BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BẮC NINH

-----------------------

ĐỖ ĐỨC HÙNG

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN MÔN THỂ DỤC

AEROBIC NGOẠI KHÓA CHO SINH VIÊN NỮ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

BẮC NINH – 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BẮC NINH

-----------------------

ĐỖ ĐỨC HÙNG

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN MÔN THỂ DỤC

AEROBIC NGOẠI KHÓA CHO SINH VIÊN NỮ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

Ngành: Giáo dục học

Mã số: 9140101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học:

1. TS. Lê Anh Thơ

2. PGS.TS. Đinh Khánh Thu

BẮC NINH – 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng

tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và

chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.

Tác giả luận án

Đỗ Đức Hùng

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BMI : Chỉ số khối cơ thể

CLB : Câu lạc bộ

cm : Centimet

ĐH&CN : Đại học và chuyên nghiệp

GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo

GDTC : Giáo dục thể chất

HCB : Huy chương bạc

HCĐ : Huy chương đồng

HCV : Huy chương vàng

Kg : Kilôgam

kG: Kilôgam lực

m : Mét

NĐ-CP : Nghị định – Chính phủ

NXB : Nhà xuất bản

QĐ-BGDĐT : Quyết định-Bộ giáo dục đào tạo

TDTT : Thể dục thể thao

THPT : Trung học phổ thông

TNCS : Thanh niên Cộng sản

TT-BGDĐT : Thông tư-Bộ giáo dục đào tạo

XHCN : Xã hội chủ nghĩa

XPC : Xuất phát cao

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..........................6

1.1 Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về công tác Giáo dục Thể

chất và thể thao trường học ... ……………………………………………………6

1.2. Chương trình môn học Giáo dục Thể chất và hoạt động thể thao sinh viên

......................................................................................................................... …13

1.3. Hoạt động Giáo dục Thể chất nội khóa và thể thao ngoại khóa đối sinh viên

............................................................................................................................. 15

1.3.1. Hoạt động giáo dục thể chất nội khóa…………………………………...18

1.3.2. Hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa………………………………….19

1.3.3. Khái quát về Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 và Khoa Giáo dục Thể

chất Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2……………………………………….23

1.4. Nguyên tắc xây dựng chương trình tập luyện các môn thể thao ngoại khóa

cho sinh viên ……………………………………………………………………28

1.5. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi 18 – 22 ... …………………………………31

1.5.1. Những đặc điểm tâm lý của lứa tuổi 18 – 22 ……………………………31

1.5.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi 18 – 22 . ………………………………………32

1.6. Môn Thể dục Aerobic đối với sinh viên các trường đại học ………………33

1.6.1. Khái quát về sự ra đời của Thể dục Aerobic …………………………….33

1.6.2. Đặc điểm của Thể dục Aerobic . …………………………………………36

1.6.3. Cấu trúc của giờ học Thể dục Aerobic . …………………………………39

1.6.4. Phương pháp biên soạn bài tập Thể dục Aerobic . ………………………43

1.7. Các công trình nghiên cứu có liên quan ... …………………………………48

1.7.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài ………………………………….48

1.7.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ..... ………………………………51

1.8. Kết luận chương ........................................................................................... 53

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .................56

2.1. Phương pháp nghiên cứu .. …………………………………………………56

2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu …………………………….56

2.1.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm ... …………………………………….57

2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm . …………………………………………58

2.1.4. Phương pháp kiểm tra y học …………………………………………….58

2.1.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm …………………………………………60

2.1.6. Phương pháp trắc nghiệm tâm lý .. ………………………………………64

2.1.7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm . ……………………………………64

2.1.8. Phương pháp toán học thống kê …………………………………………65

2.2. Tổ chức nghiên cứu .. ………………………………………………………67

2.2.1. Địa điểm nghiên cứu . ……………………………………………………67

2.2.2. Kế hoạch tổ chức nghiên cứu ........ ………………………………………67

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ...........................69

3.1. Thực trạng công tác Giáo dục Thể chất tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

2 ...………………………………………………………………………………69

3.1.1. Thực trạng cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên môn Giáo dục Thể chất

của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 . ………………………………………69

3.1.2. Thực trạng chương trình môn học Giáo dục Thể chất nội khóa của

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 ……………………………………………75

3.1.3. Mức độ quan tâm của Nhà trường đối với công tác Giáo dục Thể chất và

thể thao sinh viên

........................... ………………………………………………………………881

3.1.4. Thực trạng tổ chức hoạt động Thể dục Thể thao ngoại khóa cho sinh viên

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 ……………………………………………84

3.1.5. Thực trạng nhận thức, nhu cầu, động cơ và hứng thú hoạt động Thể dục

Thể thao ngoại khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

........................................................................................................... …………..91

3.1.6. Những nguyên nhân dẫn đến việc chưa tham gia hoạt động Thể dục Thể

thao ngoại khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2…

....................................................................................................... ……………..99

3.1.7. Thực trạng hoạt động của Câu lạc bộ Thể dục sinh viên Trường Đại học

Sư phạm Hà Nội 2…………………………………………………………….101

3.1.8. Thực trạng thể lực của nữ sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

2……………………………………………………………………………….104

3.1.9. Thực trạng kết quả môn học Giáo dục Thể chất của sinh viên nữ Trường

Đại học Sư phạm Hà Nội 2………………………………………………………….106

3.1.10. Bàn luận……………………………………………………………….109

3.2. Xây dựng và đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic

ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2……………..113

3.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chương trình môn Thể dục Aerobic

cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2………………………..114

3.2.2. Xây dựng chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho

sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2……………………………..121

3.2.3. Tổ chức kiểm nghiệm chương trình tập luyện Thể dục Aerobic ngoại khóa

cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2………………………...132

3.2.4. Đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại

khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2…………………..136

3.2.5. Bàn luận………………………………………………………………...151

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................ 156

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Thể Số Nội dung Trang loại

Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy môn

Bảng 3.1 giáo dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao 70

ngoại khóa tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Mức độ đáp ứng cơ sở vật chất phục vụ giảng

Bảng 3.2 dạy môn giáo dục thể chất và hoạt động thể dục 71

thể thao ngoại khóa của sinh viên

Thực trạng đội ngũ giảng viên môn giáo dục thể

Bảng 3.3 chất Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 giai đoạn 72

2013 – 2016

Các chuyên ngành đào tạo của giảng viên Khoa

Bảng 3.4 Giáo dục Thể chất Trường Đại học Sư phạm Hà 74 Bảng

Nội 2 (n=24)

Phân phối chương trình môn học giáo dục thể chất

Bảng 3.5 cho sinh viên không chuyên Trường Đại học Sư 77

phạm Hà Nội 2 (bắt buộc)

Phân phối chương trình môn học giáo dục thể chất

Bảng 3.6 cho sinh viên không chuyên Trường Đại học Sư 80

phạm Hà Nội 2 (tự chọn)

Mức độ quan tâm của Nhà trường đối với công tác Bảng 3.7 83 giáo dục thể chất và thể thao sinh viên

Mức độ quan tâm đến các hình thức tổ chức hoạt Bảng 3.8 84 động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên

theo nhận định của giảng viên (n=24)

Mức độ quan tâm đến các hình thức tổ chức hoạt

Bảng 3.9 động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên 86

theo nhận định của sinh viên (n=160)

Hoạt động của các Câu lạc bộ thể thao sinh viên ở Bảng 3.10 87 Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 năm 2015

Thực trạng tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa Bảng 3.11 89 của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Thực trạng nhận thức về tập luyện thể dục thể thao

Bảng 3.12 ngoại khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm 91

Hà Nội 2 (n=700)

Kết quả khảo sát nhu cầu tập luyện thể dục thể thao

Bảng 3.13 ngoại khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư 93

phạm Hà Nội 2 (n=700)

Thực trạng động cơ và hứng thú tập luyện thể dục thể

Bảng 3.14 thao ngoại khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư 96

phạm Hà Nội 2 (n=315)

Những nguyên nhân dẫn đến việc chưa tham gia

Bảng 3.15 hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa ở sinh viên 99

nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (n=385)

Thực trạng hoạt động của Câu lạc bộ thể dục Trường Bảng 3.16 101 Đại học Sư phạm Hà Nội 2 năm học 2015-2016

Cơ cấu tổ chức quản lý của Câu lạc bộ thể dục Trường Bảng 3.17 102 Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (năm học 2015-2016)

Thống kê số lượng thành viên của câu lạc bộ thể

Bảng 3.18 dục Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (năm học 103

2015-2016)

Bảng 3.19 Thực trạng thể lực chung của sinh viên nữ Trường 104

Đại học Sư phạm Hà Nội 2 qua các năm học (Năm

thứ nhất, n = 404; Năm thứ hai, n = 398; Năm thứ

ba, n= 402, Năm thứ tư, n=396)

Kết quả xếp loại thể lực của sinh viên nữ Trường Bảng 3.20 105 Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Kết quả học tập của sinh viên khóa 39 không chuyên Bảng 3.21 107 sau khi kết thúc chương trình giáo dục thể chất

Kết quả học tập môn giáo dục thể chất của sinh

viên khóa 39 không chuyên tham gia ngoại khóa Bảng 3.22 108

và không tham gia ngoại khóa thể dục thể thao

Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chuẩn và tiêu chí

xây dựng chương trình môn Thể dục Aerobic Bảng 3.23 117 ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội 2 (n=45)

Kết quả đánh giá kiểm chứng lý thuyết các tiêu

chuẩn và tiêu chí xây dựng chương trình tập luyện Bảng 3.24 134 môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ

trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (n=9)

Kết quả kiểm tra y học của nhóm đối chứng và Bảng 3.25 137 thực nghiệm trước thực nghiệm

Kết quả kiểm tra thể lực của nhóm đối chứng và Bảng 3.26 138 thực nghiệm trước thực nghiệm

Kết quả trắc nghiệm tâm lý XAN Test của nhóm Bảng 3.27 139 đối chứng và thực nghiệm trước thực nghiệm

Kết quả kiểm tra y học của nhóm đối chứng và Bảng 3.28 139 thực nghiệm sau thực nghiệm

Kết quả kiểm tra thể lực của nhóm đối chứng và Bảng 3.29 141 thực nghiệm sau thực nghiệm

Kết quả trắc nghiệm tâm lý XAN Test của nhóm Bảng 3.30 142 đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm

Kết quả kiểm tra y học của nhóm đối chứng trước Bảng 3.31 143 và sau thực nghiệm

Kết quả kiểm tra y học của nhóm thực nghiệm Bảng 3.32 143 trước và sau thực nghiệm

Kết quả kiểm tra thể lực của nhóm đối chứng trước Bảng 3.33 144 và sau thực nghiệm

Kết quả kiểm tra thể lực của nhóm thực nghiệm Bảng 3.34 144 trước và sau thực nghiệm

Kết quả trắc nghiệm tâm lý XAN Test của nhóm Bảng 3.35 145 đối chứng trước và sau thực nghiệm

Kết quả trắc nghiệm tâm lý XAN Test của nhóm Bảng 3.36 145 thực nghiệm trước và sau thực nghiệm

Nhịp tăng trưởng các chỉ số y sinh, thể lực và tâm

Bảng 3.37 lý của nhóm đối chứng và thực nghiệm trước và 146

sau thực nghiệm

Kết quả đánh giá khả năng biên soạn sáng tạo của

Bảng 3.38 nhóm đối chứng và thực nghiệm thông qua bài 147

kiểm tra sáng tạo

Kết quả học tập môn giáo dục thể chất của nhóm Bảng 3.39 148 đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm

Đánh giá hiệu quả Chương trình tập luyện môn

Bảng 3.40 Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ 149

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (n=25)

Thực trạng đội ngũ giảng viên môn giáo dục thể Biểu Biểu đồ chất Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 giai đoạn 72 đồ 3.1 2013 – 2016 (%)

Mức độ quan tâm của Nhà trường đối với công tác Biểu đồ Giáo dục Thể chất và thể thao sinh viên theo nhận 83 3.2 định của cán bộ, giảng viên

Mức độ quan tâm của Nhà trường đối với công tác Biểu đồ giáo dục thể chất và thể thao sinh viên theo nhận 83 3.3 định của sinh viên

Mức độ quan tâm đến các hình thức tổ chức hoạt Biểu đồ động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên 85 3.4 theo nhận định của giảng viên (%)

Mức độ quan tâm đến các hình thức tổ chức hoạt Biểu đồ động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên 86 3.5 theo nhận định của sinh viên (%)

Mức độ tham gia tập luyện thể dục thể thao ngoại Biểu đồ khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà 90 3.6 Nội 2

Biểu đồ Tỷ lệ tham gia các môn thể thao ngoại khóa của sinh 90 3.7 viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (%)

Thực trạng nhận thức về vai trò của tập luyện thể dục Biểu đồ thể thao ngoại khóa đối với sinh viên nữ Trường Đại 92 3.8 học Sư phạm Hà Nội 2

Nhận thức về tầm quan trọng của tập luyện thể dục Biểu đồ thể thao ngoại khóa đối với sinh viên nữ Trường Đại 92 3.9 học Sư phạm Hà Nội 2

Biểu đồ Nhu cầu tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa của 94 3.10 sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Nhu cầu về hình thức tập luyện thể dục thể thao Biểu đồ ngoại khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư 95 3.11 phạm Hà Nội 2

Biểu đồ Nhu cầu về các môn thể thao ngoại khóa của sinh 95 3.12 viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Thực trạng động cơ tập luyện thể dục thể thao ngoại Biểu đồ khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà 97 3.13 Nội 2

Thực trạng hứng thú tập luyện thể dục thể thao Biểu đồ ngoại khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư 97 3.14 phạm Hà Nội 2

Những nguyên nhân dẫn đến việc chưa tham gia Biểu đồ hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa ở sinh viên 100 3.15 nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (%)

Thống kê số lượng thành viên của Câu lạc bộ thể Biểu đồ dục Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (năm học 103 3.16 2015-2016)

Biểu đồ Kết quả xếp loại thể lực của sinh viên nữ Trường 105 3.17 Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Biểu đồ Kết quả kiểm tra y học của nhóm đối chứng và 140 3.18 thực nghiệm sau thực nghiệm

Biểu đồ Kết quả kiểm tra thể lực của nhóm đối chứng và 141 3.19 thực nghiệm sau thực nghiệm

Biểu đồ Kết quả trắc nghiệm tâm lý XAN Test của nhóm 142 3.20 đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm

Biểu đồ Kết quả học tập môn giáo dục thể chất của nhóm 148 3.21 đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm

1

MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết: Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 về công tác thể

dục thể thao nêu rõ: Thể dục thể thao trường học là bộ phận quan trọng của

phong trào thể dục thể thao, một mặt của giáo dục toàn diện nhân cách học sinh,

sinh viên, cần được quan tâm đầu tư đúng mức [6].

Thực hiện tốt giáo dục thể chất (GDTC) theo chương trình nội khóa; phát

triển mạnh các hoạt động thể thao của học sinh, sinh viên, bảo đảm mục tiêu

phát triển thể lực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của học sinh, sinh viên

và góp phần đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao.

Đổi mới chương trình và phương pháp GDTC, gắn giáo dục thể chất với

giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe và kỹ năng

sống của học sinh, sinh viên. Đãi ngộ hợp lý và phát huy năng lực đội ngũ giáo

viên thể dục hiện có, mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội

ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho trường học; củng cố các cơ sở nghiên

cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi và thể dục, thể thao trường học.

Hồ Chủ tịch đã dạy: Gìn giữ dân chủ, xây dựng nhà nước, gây đời sống

mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công. Mỗi một người dân yếu ớt,

tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần; mỗi người dân khỏe mạnh, tức là góp

phần cho cả nước mạnh khỏe. Vậy nên luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe, tức là

góp phần cho cả nước mạnh khỏe. Thấm nhuần lời dạy của Người, toàn dân tộc

Việt Nam, trong đó có lực lượng sinh viên đang ra sức thi đua học tập, rèn

luyện, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 được thành lập năm 1967, gần 50 năm

qua, toàn bộ cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên của trường đã chung sức

đồng lòng đoàn kết gắn bó chặt chẽ xây dựng Nhà trường vững mạnh. Là cơ sở

đào tạo giáo viên cho các trường phổ thông đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục

trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế,

đồng thời đào tạo và bồi dưỡng giảng viên cho các trường đại học, cao đẳng.

Đến nay Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã đạt rất nhiều thành tích về Văn

2

hóa, văn nghệ, thể thao, đứng thứ hạng cao trong khối các trường Đại học, cao

đẳng Sư phạm toàn quốc. Hiện nay nhà trường gồm 11 khoa, 1 bộ môn và 1

trung tâm đào tạo và giảng dạy cho sinh viên. Sinh viên nữ chiếm tới 85% tổng

số sinh viên toàn trường, tập trung chủ yếu khoa Giáo dục Tiểu học, khoa Ngữ

Văn, khoa Toán, khoa Giáo dục Mầm non. Qua khảo sát thực tiễn công tác giáo

dục thể chất trong Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 cho thấy về cơ bản nhà

trường đều thực hiện theo đúng quy định về khung chương trình của Bộ Giáo

dục và Đào tạo. Nhà trường và các giảng viên khoa Giáo dục Thể chất thường

xuyên tuyên truyền, giúp cho sinh viên hiểu được tầm quan trọng của tập luyện

TDTT đối với đời sống của sinh viên.

Tuy nhiên, việc phân phối thời gian học chương trình giáo dục thể chất

với các môn văn hóa chưa được hợp lý, hoạt động thể thao ngoại khóa còn trì

trệ, một số câu lạc bộ thể thao hiện nay còn hạn hẹp ở quy mô, số lượng và chất

lượng, chủ yếu phục vụ cho một số sinh viên có năng khiếu của chuyên ngành

giáo dục thể chất nhằm thành lập đội tuyển đi thi đấu các giải Thể thao ngoài

trường, ví dụ CLB Bóng chuyền, Cầu lông, Bóng đá, Thể dục Aerobic …do vậy

không tạo được phong trào thể dục thể thao rộng rãi thu hút được số lượng lớn

sinh viên nhà trường tập luyện nâng cao sức khỏe và phát triển tố chất thể lực

cần thiết.

Nhằm phát triển thể lực cho sinh viên có nhiều biện pháp trong đó có thể thu

hút sinh viên tích cực tập luyện thông qua các CLB thể thao ngoại khóa phù hợp với

nhu cầu và sở thích khác nhau của từng người. Với đặc điểm là sinh viên trường Sư

phạm với số lượng sinh viên nữ chiếm đa số, chúng tôi thấy rằng nhà trường trước

hết cần thành lập CLB Thể dục Aerobic nhằm tạo sân chơi cho sinh viên nữ toàn

trường qua đó tạo điều kiện giúp họ tích cực tập luyện nâng cao sức khỏe cho bản

thân.

Việc thành lập CLB Thể dục thứ nhất phù hợp với điều kiện của nhà trường

còn hạn chế về cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập luyện, thứ hai phù hợp

với tâm lý của sinh viên nữ muốn được rèn luyện sức khỏe, vóc dáng, hình thể

trong điều kiện tương đối độc lập (tập luyện trong nhà tránh nắng gió và sự tò mò

3

của người khác). Mặt khác, với đặc trưng là môn thể thao lấy cái đẹp hài hòa và

toàn diện làm tiêu chuẩn để rèn luyện thân thể, lấy nhạc nền có tiết tấu mạnh làm

liều thuốc hiệu quả để giảm đi áp lực thể chất và tinh thần sẽ giúp người tập quên

đi những mệt mỏi, phiền não, đạt được sự hưởng thụ về cái “đẹp”, nâng cao nhận

thức về thẩm mỹ và nghệ thuật. Điều này rất phù hợp với sở thích của các sinh

viên nữ, đặc biệt khối sinh viên nữ thuộc các trường Sư phạm. Mặt khác, qua thực

tiễn giảng dạy Thể dục Aerobic ở đối tượng sinh viên cho thấy, sinh viên đặc biệt

là nữ rất thích thú và tích cực tập luyện môn thể thao này.

Trong chương trình đào tạo, sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

có 2 học kỳ về các trường Trung học phổ thông thực tập nghiệp vụ chuyên môn.

Ngoài hoạt động về chuyên môn đào tạo, sinh viên phải kiêm nhiệm tổ chức hoạt

động ngoài giờ cho học sinh. Cũng như tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao

trong các ngày lễ như: 26/3, 20/10, 20/11. Vì vậy, việc sinh viên có những kỹ

năng cơ bản về kỹ thuật, biên soạn bài Thể dục Aerobic là điều cần thiết, nó được

coi là một hoạt động kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội 2. Thực tế hiện nay các sinh viên tham gia tập luyện ngoại khóa

Thể dục Aerobic theo nhóm một cách tự phát, với nội dung là các bài Thể dục

Aerobic có sẵn trên mạng Internet để tập luyện và biểu diễn. Đồng thời, vấn đề

xây dựng chương trình Thể dục Aerobic lại chưa được đi sâu nghiên cứu.

Việc thành lập CLB Thể dục sẽ tạo cơ sở nền tảng rộng lớn, qua đó chọn

lọc các sinh viên ưu tú cho đội tuyển Thể dục Aerobic của Nhà trường dự thi các

sự kiện thể thao lớn cho sinh viên ngành Sư phạm. Nâng cao về thể chất, bổ sung

kỹ năng mềm hỗ trợ hoạt động nghiệp vụ cho sinh viên Trường Đại học Sư phạm

Hà Nội 2 trong quá trình đào tạo và sau khi ra trường.

Nghiên cứu về tập luyện Thể dục Aerobic ngoại khóa đã được một số tác

giả quan tâm nghiên cứu như: Nguyễn Thị Đào và Lý Thị Ánh Tuyết (2011), Mai

Thị Thu Hà (2014), Đinh Văn Vinh (2016), Xayyasak Phanthavong (2019); [25];

[28]; [80]; [83]… Tuy nhiên, chưa có luận án nào nghiên cứu về vấn đề này đối

với sinh viên nữ tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.

4

Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành lựa chọn nghiên

cứu luận án: “Xây dựng chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại

khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2”.

Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác giáo dục

thể chất cho sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, luận án tiến hành xây

dựng, ứng dụng và đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện môn Thể dục

Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, góp

phần phát triển thể chất, bổ sung kỹ năng mềm, nâng cao kết quả học tập môn

giáo dục thể chất, cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động thể dục thể thao ngoại

khóa cho sinh viên.

Nhiệm vụ nghiên cứu: Để giải đạt được mục đích đề ra, luận án giải

quyết những nhiệm vụ sau:

Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất tại Trường

Đại học Sư phạm Hà Nội 2.

Nhiệm vụ 2: Xây dựng và đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện môn

Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.

Đối tượng nghiên cứu: Chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic

ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.

Giới hạn nội dung nghiên cứu: Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn của

việc xây dựng chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh

viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2; Xây dựng và kiểm nghiệm tính hiệu

quả của chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên

nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 trong thực tiễn.

Khách thể nghiên cứu: 45 cán bộ quản lý giáo dục thể chất, giảng viên,

cán bộ quản lý giáo dục thể chất, chuyên gia Thể dục Aerobic và 1600 nữ sinh

viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Trong đó:

Giảng viên khoa Giáo dục Thể chất: 24 giảng viên

Chuyên gia Thể dục Aerobic: 9 chuyên gia

Giảng viên quản lý các khoa: 12 Trưởng, phó khoa.

5

Đối tượng khảo sát: 1600 sinh viên nữ. Trong đó gồm:

Khoá 40:404 sinh viên; Khoá 39: 398 sinh viên; Khoá 38: 402 sinh

viên; Khoá 37: 396 sinh viên.

Đối tượng thực nghiệm: 50 sinh viên Câu lạc bộ Thể dục Trường Đại

học Sư phạm Hà Nội 2.

Địa điểm nghiên cứu: Luận án được tiến hành nghiên cứu tại Trường Đại

học Sư phạm Hà Nội 2, Xuân Hòa – Phúc Yên – Vĩnh Phúc và Trường Đại học

TDTT Bắc Ninh.

Thời gian nghiên cứu: Quá trình tiến hành luận án luận án được bắt đầu từ

tháng 12/2014 đến 12/2018.

Giả thuyết khoa học: Trong quá trình giảng dạy giáo dục thể chất cho

sinh viên còn hạn chế về chương trình, nội dung và hình thức hoạt động thể dục

thể thao ngoại khóa nên chưa tạo được hứng thú tập luyện cho sinh viên. Nếu

xây dựng được chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa phù

hợp với nhu cầu của sinh viên thì sẽ phát triển được phong trào tập luyện, góp

phần nâng cao chất lượng hoạt động nội ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường

Đại học Sư phạm Hà Nội 2; nâng cao chất lượng kết quả học tập môn GDTC và

phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên về công tác tổ chức hoạt động ngoại khoá

trong môi trường công tác sau khi ra trường.

Ý nghĩa khoa học của luận án: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần

hoàn thiện hệ thống lý luận về việc sử dụng môn Thể dục Aerobic như một

phương tiện hữu hiệu trong hoạt động ngoại khóa đối với nữ sinh viên không

chuyên giáo dục thể chất. Đồng thời, là tư liệu phong phú bổ sung kiến thức về

phương tiện và phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục thể chất và thể thao

trường học trong các trường đại học.

Ý nghĩa thực tiễn của luận án: Luận án đã đánh giá được thực trạng

công tác GDTC tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Trên cơ sở đó, xây dựng

chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả

công tác GDTC trong Nhà trường.

6

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về công tác

Giáo dục Thể chất và thể thao trường học

Giáo dục thể chất là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt của nó

là dạy học vận động (động tác) và phát triển có chủ đích các tố chất vận động của

con người, nhằm tăng cường sức khoẻ phục vụ sản xuất và bảo vệ Tổ quốc [61].

Xét về mặt bản chất, giáo dục thể chất chính là quá trình sư phạm nhằm

giáo dục và hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc và

kéo dài tuổi thọ của người tập. Giáo dục thể chất nhằm hình thành và phát triển

các tố chất thể lực như sức nhanh, sức mạnh, sức bền v.v… Trang bị cho người

tập những kỹ năng, kỹ xảo và hệ thống tri thức chuyên môn. Ngoài ra nó có vai

trò quan trọng trong việc hoàn thiện năng lực vận động của con người.

Thông thường, người ta coi giáo dục thể chất là một bộ phận của thể dục

thể thao. Nhưng chính xác hơn, đó còn là một trong những hình thức hoạt động

cơ bản mang tính định hướng rõ của thể dục thể thao trong xã hội, một quá trình

có tổ chức để truyền thụ và tiếp thu những giá trị của thể dục thể thao trong hệ

thống giáo dục, giáo dưỡng chung mà chủ yếu là trong các nhà trường [61].

Nhận thức một cách đầy đủ về ý nghĩa, vị trí, vai trò của giáo dục thể chất

đối với mục tiêu chung của giáo dục và đào tạo, Đảng ta đã lãnh đạo, chỉ đạo

một cách sáng tạo công tác thể dục thể thao nói chung, giáo dục thể chất nói

riêng phù hợp với từng thời kỳ của cách mạng Việt Nam. Cùng với sự phát triển

của đất nước, GDTC ngày một phát triển phục vụ tốt cho mục tiêu chung của

giáo dục và đào tạo.

Ngay từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa non trẻ mới ra đời, công

tác TDTT, nâng cao sức khỏe cho nhân dân đã được Đảng và Chủ tịch Hồ Chí

Minh đặc biệt quan tâm. Ngày 27/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh

số 38 thành lập Nha Thanh niên và Thể dục thuộc Bộ Quốc gia Giáo dục, đánh

dấu sự ra đời của nền TDTT cách mạng Việt Nam. Từ đó đến nay, mặc dù gặp

7

nhiều khó khăn, song TDTT nước ta vẫn liên tục có những bước phát triển đáng

ghi nhận, góp phần vào thắng lợi của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, cũng

như công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc [21].

Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác GDTC cho thế hệ trẻ,

coi đó là động lực quan trọng để nâng cao thể chất và sức khỏe cho học sinh,

sinh viên. Thực tế cho thấy, đẩy mạnh công tác GDTC và thể thao trường học sẽ

góp phần đào tạo và bồi dưỡng thế hệ tương lai cho đất nước, cung cấp nguồn

nhân lực có chất lượng cao... nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại

hóa đất nước. Bên cạnh đó, công tác GDTC và thể thao trường học còn có ý

nghĩa to lớn tới việc phát hiện, bồi dưỡng nhân tài và nâng cao thành tích thể

thao. GDTC và thể thao trường học luôn được coi là nền tảng vững chắc cho thể

thao thành tích cao.

Hiến pháp Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 1992 đã quy định tại

Điều 41: “Nhà nước thống nhất quản lý phát triển sự nghiệp TDTT, quy định

chế độ GDTC bắt buộc trong trường học, khuyến khích và giúp đỡ phát triển tổ

chức tập luyện TDTT tự nguyện của nhân dân, tạo điều kiện cần thiết để không

ngừng mở rộng các hoạt động thể thao quần chúng, chú trọng hoạt động chuyên

nghiệp bồi dưỡng tài năng thể thao” [54]; Hiến pháp sửa đổi của Nước Cộng hòa

XHCN Việt Nam năm 2013 đã quy định tại Điều 37: "Thanh niên được Nhà

nước, gia đình và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể

lực, trí tuệ, bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu

trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc" [55]. Đồng thời, Luật thể

dục, thể thao 2006 cũng đã quy định rõ công tác GDTC và thể thao trường học

từ Điều 20 đến Điều 26 [53].

Trước xu thế phát triển của thể thao thế giới và điều kiện kinh tế - xã hội

cụ thể của đất nước, ngày 03/12/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định

số 2198/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam

đến năm 2020, trong đó đặt ra mục tiêu xây dựng và phát triển nền thể dục, thể

thao nước nhà, chú trọng đến TDTT quần chúng, GDTC và thể thao trường học,

TDTT trong lực lượng vũ trang, thể thao thành tích cao và chuyên nghiệp, góp

8

phần nâng cao sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ

sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tăng tuổi thọ của người Việt

Nam theo tinh thần vì dân cường, nước thịnh, hội nhập và phát triển [70].

Trong nhiều văn kiện và nghi ̣quyết Đại hội Đảng toàn quốc đã nêu rõ

quan điểm chỉ đạo công tác TDTT trong cả nhiệm kỳ, ban hành Chỉ thị,

Nghi ̣quyết, chuyên đề về công tác TDTT.

Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 về tăng cường sự lãnh đạo

của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020 đã đưa ra mục

tiêu [6]: "Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới quản lý, nâng cao chất

lượng đội ngũ cán bộ TDTT; tăng cường cơ sở vật chất, đẩy mạnh nghiên cứu

khoa học, công nghệ làm nền tảng phát triển mạnh mẽ và vững chắc sự nghiệp

TDTT; đến năm 2020, phấn đấu 90% học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn

luyện thân thể; các trường học, xã, phường, thị trấn, khu công nghiệp có đủ cơ

sở vật chất TDTT phục vụ việc tập luyện của nhân dân...".

Nghị Quyết cũng chỉ rõ nhiệm vụ: "Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo

dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường học". Đồng thời, xác định TDTT

trường học là bộ phận quan trọng của phong trào TDTT, một mặt của giáo dục

toàn diện nhân cách học sinh, sinh viên, cần được quan tâm đầu tư đúng mức.

Xây dựng và thực hiện “Đề án tổng thể phát triển GDTC và thể thao

trường học”. Thực hiện tốt GDTC theo chương trình nội khóa; phát triển mạnh

các hoạt động thể thao của học sinh, sinh viên, bảo đảm mục tiêu phát triển thể

lực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của học sinh, sinh viên. Góp phần đào

tạo năng khiếu và tài năng thể thao cho đất nước.

Đổi mới chương trình và phương pháp GDTC, gắn GDTC với giáo dục ý

chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe và kỹ năng sống của học

sinh, sinh viên. Đãi ngộ hợp lý và phát huy năng lực đội ngũ giáo viên GDTC

hiện có, mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên,

hướng dẫn viên thể dục cho trường học; củng cố các cơ sở nghiên cứu khoa học

về tâm sinh lý lứa tuổi và TDTT trường học.

9

Các chủ trương trên của Đảng và Chính phủ là điều kiện thuận lợi và thời

cơ tốt để công tác GDTC cho học sinh, sinh viên đổi mới và nâng cao chất

lượng, hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao

cho công cuộc đổi mới của đất nước.

Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (đã ban hành

nghị quyết 29/NQ/TW ngày 4/11/2013 về "đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và

đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị

trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" đã nêu rõ nội dung đổi

mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa –

hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập

quốc tế [7].

Đảng và Nhà nước xác định mục tiêu của đổi mới lần này là: Tạo chuyển

biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày

càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân

dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm

năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng

bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.

Xây dựng nền giáo dục mở: thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản

lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học

tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân

chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững

định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền

giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Trên cơ sở đó, Bộ giáo

dục và đào tạo triển khai Nghị quyết 29 với quan điểm chỉ đạo [7]:

Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà

nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi

trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề

lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,

phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự

10

lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ

sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản

thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi

mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp

thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những

nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài

hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ,

khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.

Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi

dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức

sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành;

lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và

giáo dục xã hội.

Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã

hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật

khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng

sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.

Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các

bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hoá, hiện

đại hoá giáo dục và đào tạo.

Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị

trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào

tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các

vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc

biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và

các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào

tạo.

Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo,

đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát

triển đất nước.

11

Ngày 17/6/2016, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt và ban hành Quyết

định số 1076/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể

chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025

[23]. Xác định rõ đây là nhiệm vụ quan trọng đối với ngành giáo dục, Bộ Giáo

dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 1611/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2017

về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg.

Đồng thời, chỉ đạo xuyên suốt việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể

trong giai đoạn 2016-2020 thông qua các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ

về công tác giáo dục thể chất, thể thao và y tế trường học hàng năm đối với các

sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục trên toàn quốc.

Đề án đã đề ra mục tiêu tổng quát là nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả

giáo dục thể chất và thể thao trường học nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển

thể lực toàn diện, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và hình thành thói

quen tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên cho trẻ em, học sinh, sinh viên;

gắn giáo dục thể chất, thể thao trường học với giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống,

kỹ năng sống; đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, lành mạnh cho trẻ em, học sinh,

sinh viên, đồng thời góp phần phát hiện, đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao

cho đất nước.

Ngoài ra, Đề án cũng xác định những mục tiêu cụ thể cho giai đoạn 2016

– 2020 và định hướng đến năm 2025. Về GDTC và thể thao trường học ở các cơ

sở giáo dục đại học: Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục đại học thực hiện đổi mới

phương pháp dạy và học, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả môn học giáo dục

thể chất. Đồng thời, có ít nhất 85% sinh viên thường xuyên tham gia hoạt động

thể thao ngoại khóa, trong đó 80% đạt tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực theo

độ tuổi; 100% cơ sở giáo dục đại học có CLB các môn thể thao dành cho sinh

viên và được duy trì hoạt động thường xuyên; Bảo đảm 100% sinh viên thường

xuyên tham gia tập luyện TDTT và đạt tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực theo

độ tuổi; Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động thể thao trường

học, phát triển câu lạc bộ các môn thể thao; Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thi đấu

thể thao, trong đó chú trọng ở cấp cơ sở, thu hút đông đảo sinh viên tham gia…

12

Sau 5 năm triển khai Quyết định số 1076/QĐ-TTg của Thủ tướng về việc

phê duyệt Đề án Tổng thể phát triển GDTC và thể thao trường học giai đoạn

2016 - 2020, định hướng đến năm 2025, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành

tổng kết 5 năm thực hiện Đề án. Kết quả cho thấy, công tác GDTC và thể thao

trường học đã đạt được những bước tiến đáng kể [15]:

Công tác chỉ đạo, quản lý GDTC và thể thao trường học đã được đổi mới.

Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên GDTC và thể thao trường học đã

được tăng cường về số lượng, chất lượng chuyên môn cơ bản đáp ứng được

nhiệm vụ quản lý, giảng dạy. Cơ sở vật chất, trang thiết bị (sân tập, nhà tập...)

phục vụ GDTC và thể thao trường học được quan tâm và tăng cường trang bị, tu

sửa, xây dựng và mua sắm mới.

Số trường thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả

GDTC hiện tại tăng từ 87,4% so với năm 2015. Số lượng học sinh tham gia hoạt

động TDTT năm học 2019 - 2020 tăng từ 15,8% - 31% so với năm 2015.

Tổng số học sinh đạt tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực năm học 2019 -

2020 theo tuổi tăng từ 11,3% - 23,5% so với năm 2015. Tổng số các hoạt động

TDTT ngoại khóa do các đơn vị tổ chức và tham gia hoạt động TDTT quy mô

toàn quốc do Bộ GD&ĐT tổ chức trong năm học 2019 - 2020 tăng từ 11% -

26,1% so với năm 2015.

Tổng số cán bộ, giáo viên giáo dục thể chất được bồi dưỡng nâng cao

trình độ chuyên môn nghiệp vụ tính đến nay tăng từ 39,7% - 45,5%. Về cơ sở

vật chất, năm 2020: khối các trường Mầm non có 3.093 nhà tập thể chất, tăng

10% so với 2015; Khối các trường phổ thông có 3.234 nhà tập thể chất, tăng

15% so với 2015; 100% số trường có sân tập thể chất và nhiều trường có bể bơi;

Bộ GD&ĐT đã ban hành Chương trình Giáo dục Thể chất mới trong Chương

trình Giáo dục phổ thông năm 2018.

Trên cơ sở chủ chương của Đảng, trong những năm qua, Bộ Giáo dục và

Đào tạo đã không ngừng nghiên cứu cải tiến chương trình GDTC trong nhà

trường các cấp, thể hiện tính đa dạng, phong phú dựa trên mục tiêu của GDTC

góp phần tạo nên những con người mới phát triển toàn diện “cường tráng về thể

13

chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”. Đó là chủ trương kịp thời

có ý nghĩa chiến lược trong công tác GDTC và thể thao trường học, đồng thời

hiện thực hóa những chủ trương của Đảng và chính sách Nhà nước bằng những

hành động cụ thể, góp phần mang lại hiệu quả tích cực trong lĩnh vực GDTC và

thể thao trường học.

1.2. Chương trình môn học giáo dục thể chất và hoạt động thể thao

sinh viên

Tại Thông tư số 17/2021/TT-BGDĐT này 22/6/2021 của Bộ Giáo dục và

Đào tạo, quy định về chuẩn chương trình đào tạo; xây dựng, thẩm định và ban

hành chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học đã đưa ra định

nghĩa về chương trình đào tạo [17]. Theo đó, chương trình đào tạo được xác

định là một hệ thống các hoạt động giáo dục, đào tạo được thiết kế và tổ chức

thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu đào tạo, hướng tới cấp một văn bằng giáo

dục đại học cho người học. Chương trình đào tạo bao gồm mục tiêu, khối lượng

kiến thức, cấu trúc, nội dung, phương pháp và hình thức đánh giá đối với môn

học, ngành học, trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra phù hợp với khung trình độ quốc

gia Việt Nam.

Ngoài ra, Thông tư cũng nêu rõ, môn học, học phần là một tập hợp hoạt

động giảng dạy và học tập được thiết kế nhằm thực hiện một số mục tiêu học tập

cụ thể, trang bị cho người học những kiến thức, kỹ năng thuộc một phạm vi

chuyên môn hẹp trong chương trình đào tạo. Một học phần thông thường được

tổ chức giảng dạy, học tập trong một học kỳ [17].

Chương trình đào tạo được xây dựng theo đơn vị tín chỉ, cấu trúc từ các

môn học hoặc học phần, trong đó phải có đủ các học phần bắt buộc và đáp ứng

chuẩn chương trình đào tạo theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào

tạo. Trong trường hợp đào tạo song ngành hoặc ngành chính - ngành phụ,

chương trình đào tạo phải thể hiện rõ khối lượng học tập chung và riêng theo

từng ngành. Điều này được quy định tại Thông tư số 08/2021/TT-BGDĐT ngày

18/3/2021 về Quy chế đào tạo trình độ đại học của Bộ giáo dục và Đào tạo [18].

14

Như vậy, xét về bản chất chương trình môn học là một bản kế hoạch cho

nhà trường, trong đó thể hiện rõ mục tiêu, thời gian, nội dung, cách thức thực

hiện, cách kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong một môn học cụ thể, được

dựa trên chương trình quốc gia, chương trình nhà trường và kế hoạch đào tạo

của nhà trường.

Ngày 31/01/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 11/2015/NĐ-CP,

quy định về giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường. Nghị định

này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015 [22]. Theo đó, những nội dung

về GDTC và và hoạt động thể thao trong nhà trường đối với giáo dục đại học đã

được quy định.

Chương trình môn học GDTC thuộc chương trình giáo dục nghề nghiệp

quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung GDTC,

phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động GDTC, cách thức đánh giá kết quả

thực hiện môn học GDTC.

Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn nội dung hoạt động thể

thao trong các cơ sở giáo dục đại học, cũng như các đại hội thể thao và các giải

thể thao sinh viên trong nước và quốc tế.

Ngày 14/10/2015 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số

25/2015/TT-BGDĐT quy định về chương trình môn học GDTC thuộc các

chương trình đào tạo trình độ đại học; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm quy

định về chương trình môn học GDTC trong các cơ sở giáo dục đại học chương

trình môn học GDTC thuộc các chương trình đào tạo trình độ đại học [14]. Theo

đó, chương trình môn học GDTC nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động

cơ bản, hình thành thói quen luyện tập TDTT nhằm nâng cao sức khỏe, phát

triển thể lực, tầm vóc, hoàn thiện nhân cách, nâng cao khả năng học tập, kỹ năng

hoạt động xã hội với tinh thần, thái độ tích cực, góp phần thực hiện mục tiêu

giáo dục toàn diện. Tuy nhiên, Thông tư này chỉ áp dụng đối với đại học quốc

gia, đại học vùng, học viện, trường đại học (bao gồm cả các trường đại học

thành viên của đại học quốc gia, đại học vùng) trong hệ thống giáo dục quốc dân

thực hiện chương trình đào tạo trình độ đại học hệ chính quy và các cơ quan, tổ

15

chức, cá nhân có liên quan. Còn các cơ sở giáo dục đại học đào tạo chuyên về

TDTT và các ngành đào tạo chuyên TDTT trong các cơ sở giáo dục đại học

không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này.

Thông tư nêu rõ, các cơ sở giáo dục đại học thành lập tổ soạn thảo chương

trình môn học GDTC để xây dựng mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể từng học

phần; xác định cấu trúc, xây dựng các học phần thuộc chương trình môn học

GDTC; phương thức đánh giá; Thiết kế đề cương chi tiết các học phần; xác định

yêu cầu về lý thuyết và thực hành của từng học phần; xác định điều kiện đảm

bảo chất lượng, an toàn cho người học, người dạy khi thực hiện các học phần;

Ra quyết định thành lập Hội đồng thẩm định chương trình môn học GDTC và

các điều kiện đảm bảo triển khai dạy học… Bố trí giảng viên, đảm bảo cơ sở vật

chất đáp ứng các yêu cầu của chương trình môn học Giáo dục dục thể chất và

việc luyện tập thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực cho

người học, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện và các nội dung khác

theo quy định. Đồng thời, cho phép người học là người khuyết tật hoặc không

đủ sức khỏe học một số nội dung trong chương trình môn học GDTC được xem

xét miễn, giảm những nội dung không phù hợp hoặc được học các nội dung thay

thế phù hợp…

1.3. Hoạt động giáo dục thể chất nội khóa và thể dục thể thao ngoại

khóa đối với sinh viên

Giáo dục thể chất trong trường học là nội dung quan trọng, góp phần rèn

luyện thể lực cho sinh viên, từ đó nâng cao tính tự giác, chủ động rèn luyện,

giúp các em đảm bảo sức khỏe cho hoạt động học tập và phát triển thể lực, góp

phần đào tạo con người toàn diện đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất

nước.

Công tác giáo dục thể chất trong nhà trường bao gồm hoạt động nội khóa

theo chương trình giáo dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa.

Tập luyện thể thao ngoại khóa là hình thức tập luyện tự nguyện nằm ngoài

chương trình học chính khóa, nhằm củng cố và tăng cường sức khỏe, duy trì và

nâng cao khả năng hoạt động thể lực, rèn luyện cơ thể và phòng chống bệnh tật,

16

giáo dục các tố chất thể lực và ý chí. Hình thức buổi tập này đòi hỏi phát huy

được tính tự giác tích cực của cá nhân người tập. Nội dung tập luyện không quy

định chặt chẽ mà phù hợp với sở thích, nhu cầu và hứng thú của mỗi người.

Hoạt động thể thao ngoại khóa đóng một vai trò quan trọng trong công

việc hoàn thiện kiến thức học trong giờ chính khóa, bổ sung các kỹ năng và kinh

nghiệm sống, giúp sinh viên phát triển toàn diện và có lối sống tích cực, ý nghĩa.

Cấu trúc nội dung hoạt động thể thao ngoại khóa rất đa dạng, phong phú, tùy

thuộc vào năng khiếu, sở thích của mỗi sinh viên, điều kiện thực tế của từng

trường mà có thể lựa chọn các hoạt động.

Ngày 05/11/2008 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số

60/2008/QĐ-BGDĐT Quy định tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khoá cho

học sinh, sinh viên [13]. Tuy nhiên, đến nay văn bản này đã được thay thế bằng

Thông tư số 48/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 Quy định về hoạt động thể

thao trong nhà trường [16]. Thông tư quy định về hoạt động thể thao trong nhà

trường, bao gồm: nội dung tổ chức hoạt động thể thao; nhiệm vụ và quyền của

giáo viên, giảng viên dạy môn Giáo dục thể chất và người học; tài chính và cơ

sở vật chất. Tuy nhiên, Thông tư này không áp dụng đối với trường, lớp dành

cho người khuyết tật; trường giáo dưỡng; trường năng khiếu thể dục, thể thao;

trường đào tạo chuyên ngành TDTT.

Theo đó, Thông tư quy định như sau:

Câu lạc bộ thể thao: Thành lập, quản lý, phát triển câu lạc bộ các môn thể

thao tuỳ thuộc điều kiện thực tế của nhà trường và nhu cầu, sở thích tập luyện,

sức khỏe của học sinh, sinh viên. Mỗi nhà trường có từ một câu lạc bộ thể thao

trở lên hoạt động thường xuyên, nề nếp; Bố trí thời gian hợp lý, lồng ghép hoạt

động câu lạc bộ thể thao với môn học Giáo dục thể chất trong chương trình giáo

dục các cấp học, trình độ đào tạo bảo đảm tính liên thông, góp phần phát triển

toàn diện thể chất và thể thao trường học; Tổ chức phát triển môn bơi, võ cổ

truyền và các môn thể thao dân tộc phù hợp với truyền thống và điều kiện thực

tế của địa phương.

17

Tập luyện và thi đấu thể thao: Thành lập, duy trì tập luyện thường xuyên

đội tuyển năng khiếu từng môn thể thao làm nòng cốt cho hoạt động thể thao

của nhà trường; Tổ chức, duy trì thường xuyên tập thể dục buổi sáng, thể dục

giữa giờ; vận dụng hiệu quả cơ sở vật chất của nhà trường và lồng ghép, kết hợp

tập luyện trên nền nhạc tạo không khí vui tươi, hứng thú, thu hút học sinh tích

cực tham gia; Tổ chức ít nhất một năm một hoạt động thi đấu thể thao cho học

sinh, sinh viên, nội dung và hình thức thi đấu phải phù hợp với đặc điểm tâm lý,

sinh lý lứa tuổi của người học và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường; cử học

sinh, sinh viên tham dự các hoạt động thi đấu thể thao trong nước và quốc tế.

Hướng dẫn, giáo dục nâng cao kỹ năng tham gia hoạt động thể thao:

Hướng dẫn, giáo dục nâng cao nhận thức về kỹ năng bảo đảm an toàn cho người

dạy và người học trong các hoạt động thể dục thể thao; Thực hiện lồng ghép với

các đề án, dự án, các chương trình có liên quan bảo đảm đinh dưỡng họp lý, tăng

cường hoạt động thể lực cho học sinh, sinh viên nhằm nâng cao sức khỏe, phát

triển chiều cao, thể lực; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để sưu tầm

các bài tập thể dục, thể thao nhằm đa dạng hoá nội dung, hình thức luyện tập.

Hướng dẫn học sinh, sinh viên và phụ huynh khai thác thông tin trên không gian

mạng phục vụ cho hoạt động thể dục, thể thao một cách an toàn, hiệu quả;

Hướng dẫn, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên giáo dục thể chất kiến thức, kỹ

năng phát hiện và bồi dưỡng học sinh năng khiếu thể thao trong nhà trường; Tổ

chức tư vấn, định hướng học sinh tham gia tập luyện và thi đấu các môn thể thao

nhằm tăng cường thể lực, phát triển thể chất.

Nhiệm vụ của người học: Tham gia các hoạt động tập luyện và thi đấu thể

thao theo kế hoạch của nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục các cấp; tham gia

câu lạc bộ các môn thể thao theo sở thích, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi. Người

học tham gia các hoạt động thi đấu thể thao do các tổ chức khác đề nghị phải

được nhà trường cho phép; Hằng năm, phải hoàn thành các nội dung kiểm tra,

đánh giá, xếp loại thể lực theo quy định hiện hành; Thực hiện các nhiệm vụ khác

của người học theo quy định hiện hành.

18

Quyền của người học: Học sinh, sinh viên được tham gia các hoạt động

thể thao trong nhà trường; được tuyển chọn, cử tham gia thi đấu các giải, đại hội

thể thao cấp cơ sở, toàn quốc, quốc tế; Học sinh có năng khiếu thể thao được

tuyển chọn đào tạo tại các trường năng khiếu thể thao theo quy định.

Sinh viên đoạt huy chương vàng, bạc, đồng trong các cuộc thi đấu thể

thao trong nước cấp toàn quốc do cơ quan quản lý giáo dục tổ chức và sinh viên

là thành viên đội tuyển quốc gia Việt Nam tham dự các giải, đại hội thể thao khu

vực, châu lục và thể giới được miễn môn học GDTC tại năm học.

1.3.1. Hoạt động Giáo dục thể chất nội khóa

Là những giờ học Thể dục Thể thao nội khóa, mỗi tuần 2 tiết, mỗi tiết 50

phút theo sự sắp xếp thời khóa biểu của các cơ sở đào tạo giáo dục. Công tác

giáo dục thể chất được tiến hành giảng dạy, tổ chức thi, đánh giá cho điểm đúng

quy trình mà Bộ GD&ĐT quy định tại quyết định số 25/2006/QĐ-BGDĐT.

Buổi tập TDTT nội khóa có những đặc điểm cơ bản sau:

Buổi tập tổ chức theo hình thức lớp – bài, trong đó có sự hoạt động tích

cực, chủ động, sáng tạo của người dạy và người học. Ưu thế của buổi tập này

bao giờ cũng bao gồm 1 số lượng học sinh cụ thể, đồng nhất về trình độ, lứa tuổi

nên rất thuận lợi về mặt giáo dục, giáo dưỡng.

Được thực hiện theo quy luật chung của quá trình GDTC đồng thời phải

đảm bảo các yêu cầu sau:

Giờ học phải tác động toàn thể đến cơ thể về các mặt giáo dục, giáo

dưỡng và sức khỏe.

Các nhiệm vụ phải được cụ thể theo từng phần của buổi tập, tránh tình

trạng chỉ coi trọng phần cơ bản.

Đa dạng hóa phương pháp luyện tập, giảng dạy tránh tình trạng khuôn

mẫu, cứng nhắc.

Phù hợp với mặt bằng chung của cả lớp, có tính đến đặc điểm cá nhân và

thực hiện giờ học đảm bảo bình đẳng trong hoạt động học tập cho tất cả học

sinh.

19

Các nhiệm vụ đặt ra trong buổi học phải hết sức cụ thể sao cho giải quyết

ngay trong giờ học đó [27]; [29]; [60]; [61]; [66].

Giờ học thể dục thể thao trong các trường phổ thông hoặc các buổi huấn

luyện trong các trường năng khiếu thể thao là hiện thân của hình thức buổi tập

chính khóa. Mục đích giáo dục – giáo dưỡng chung của các giờ học này đã được

xác định trong chương trình môn học thể dục thể thao hoặc chương trình huấn

luyện của trường năng khiếu. Mục đích chung đó được cụ thể hóa thành các

nhiệm vụ của giờ học:

Nhiệm vụ trung tâm của giờ học thể dục thể thao là trang bị tri thức

chuyên môn, hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết cho cuộc sống và

cho thể thao.

Để xác định nhiệm vụ cụ thể cho mỗi giờ học phải nắm vững quy luật của

quá trình dạy học động tác. Các nhiệm vụ giáo dục tố chất thể lực và phẩm chất

ý chí, củng cố sức khỏe … cũng phải nêu lên cụ thể.

Số lượng nhiệm vụ trong giờ học phụ thuộc vào mục đích cuối cùng của

quá trình giáo dục – giáo dưỡng, khả năng tiếp thu của học sinh và quỹ thời gian

của giờ học [27]; [29]; [60]; [61]; [66].

1.3.2. Hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa

Theo các nhà Giáo dục học và lý luận học TDTT như: Từ Gia Kiệt,

Dương Vọng Hiếu (Trung Quốc), Kellu (Mỹ) cho rằng tất cả các hoạt động

TDTT của học sinh, sinh viên có tổ chức hoặc không có tổ chức được tiến hành

ngoài giờ lên lớp chính khóa đều được coi là hoạt động ngoại khóa giáo dục thể

chất. Nó sử dụng các bài tập mà giáo viên cho trước được gọi là bài tập thể dục

ngoại khóa. Khi tiến hành các hoạt động ngoại khóa GDTC phải đảm bảo các

yêu cầu sau:

Làm cho sinh viên có thể tiến hành tập luyện một cách có hiệu quả các

giờ ngoại khóa, do đó cần hướng dẫn cho họ phương pháp tập luyện chính xác

cũng như phương pháp bảo hiểm, tự bảo hiểm để tránh xảy ra chấn thương.

20

Lượng vận động trong các bài tập thể dục ngoại khóa được bố trí không

quá cao hoặc quá thấp mà phải phù hợp với lượng vận động cụ thể của sinh

viên.

Cố gắng hết sức tăng cường sự chỉ đạo của người hướng dẫn để kịp thời

phát hiện những vẫn đề và giải quyết vấn đề ngoại khóa để tránh rơi vào chủ

nghĩa hình thức.

Hoạt động TDTT ngoại khóa: Đây là hoạt động được triển khai ngoài giờ

lên lớp chính khóa của Nhà trường, là một biện pháp có hiệu quả để củng cố và

nâng cao tri thức, hình thành kỹ năng và hoàn thiện kỹ xảo cho học sinh, sinh

viên; đồng thời tạo thói quen tập luyện TDTT thường xuyên làm phong phú đời

sống văn hóa tinh thần cho người học [27]; [29]; [30]; [37]; [60];[61]; [66].

Tóm lại: Hoạt động TDTT ngoại khóa là hoạt động được tiến hành ngoài

giờ lên lớp chính khóa với nội dung; hình thức phong phú và đa dạng, mang tính

chất tự nguyện nhằm củng cố sức khỏe, duy trì và nâng cao khả năng hoạt động

thể lực, giúp phòng, chữa bệnh tật và giáo dục các phẩm chất ý chí dựa trên các

nguyên tắc tập luyện TDTT.

Vai trò của hoạt động TDTT ngoại khóa

Hoạt động thể thao ngoại khóa góp phần giáo dục con người phát triển

toàn diện. Tất cả các hoạt động được tiến hành trong các trường Đại học đều

hướng tới mục tiêu đào tạo con người phát triển toàn diện. Thông qua các hoạt

động ngoại khóa giúp người học có điều kiện học hỏi không chỉ về các tri thức

mới mà còn là cơ hội để trau dồi các phẩm chất đạo đức, ý chí, nhân cách, nâng

cao khả năng cảm thụ cuộc sống, phát triển năng lực thẩm mỹ và có tình yêu với

công việc.

Ngoài ra, hoạt động ngoại khóa còn là nơi để giáo dục Pháp luật, góp

phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội…Hoạt động ngoại khóa là sự bổ sung tất yếu của

giảng dạy trên lớp. Hoạt động ngoại khóa là hình thức tổ chức tốt, làm phong

phú đời sống văn hóa tinh thần của người học. Hoạt động ngoại khóa giúp phát

hiện và bồi dưỡng nhân tài. Hình thành được thói quen tập luyện TDTT cho sinh

viên [21]; [26]; [29]; [39]; [44]; [49].

21

Nội dung, hình thức và nguyên tắc tổ chức hoạt động Thể dục Thể thao

ngoại khóa cho sinh viên trong trường Đại học

Nội dung hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa

Tập luyện TDTT ngoại khóa là hình thức tập luyện tự nguyện nhằm củng

cố và tăng cường sức khỏe, duy trì và nâng cao khả năng hoạt động thể lực, rèn

luyện cơ thể và phòng chữa bệnh tật, giáo dục các tố chất thể lực và ý chí. Do đó

yêu cầu buổi tập TDTT ngoại khóa có nội dung đơn giản và hẹp hơn so với buổi

tập TDTT chính khóa. Hình thức buổi tập này đòi hỏi phải phát huy được tính tự

giác tích cực của cá nhân người tập. Nội dung tập luyện không quy định chặt

chẽ mà phù hợp với sở thích, nhu cầu và hứng thú của mỗi người. Tại trường

Đại học Sư phạm Hà Nội 2, nhìn chung các môn thể thao ngoại khóa được sinh

viên tập luyện chủ yếu là: Bóng đá, cầu lông, đá cầu, bóng chuyền, bóng rổ. Tuy

nhiên, hầu hết là tập luyện một cách tự phát mà không có sự hướng dẫn, tổ chức

và quản lý. Do đó việc tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa cũng cần có một

chương trình, kế hoạch cụ thể có đầy đủ các đặc điểm của quá trình giáo dục.

Hình thức hoạt động TDTT ngoại khóa

Theo tính chất hướng dẫn các buổi tập ngoại khóa:

(1) Các buổi tự tập cá nhân: Đây là hình thức thường được tổ chức dưới

dạng các buổi tập thể dục buổi sáng, thể dục vệ sinh, dạo chơi hàng ngày, các

buổi tự tập theo xu hướng chung và huấn luyện thể lực,… Để đạt được hiệu quả

thì người tập phải có những hiểu biết nhất định về phương pháp, phương tiện,

nguyên tắc, cũng như biết kiểm tra và tự kiểm tra lượng vận động trong quá

trình tập luyện TDTT.

(2) Các buổi tập theo nhóm tự nguyện: Hình thức này được tổ chức dưới

dạng các buổi dã ngoại, lữ hành, du lịch, các trò chơi vận động hay các cuộc thi

đấu của những người có cùng sở thích. Hình thức này có người lãnh đạo nhóm,

do các thành viên bầu ra hoặc được chỉ định.

(3) Các buổi tập theo nhóm có tổ chức: Hình thức này được tiến hành

dưới sự điều khiển của những người có chuyên môn. Thường là các cuộc thi đấu

22

thể thao, các buổi tập luyện nâng cao sức khỏe, rèn luyện chuyên môn, các ngày

hội thể thao….[27]; [29]; [30]; [37]; [38]; [39]; [41]; [47]; [50]; [60]; [61]; [66].

Theo mục đích quản lý:

(1) Hình thức tự tập luyện: Là loại hình tập luyện TDTT tự do, có thể tập

luyện ở bất kỳ nơi nào, lúc nào .… Tập luyện mà không cần có sự hướng dẫn,

giúp đỡ của hướng dẫn viên và cũng không theo một kế hoạch cụ thể nào.

(2) Hình thức luyện tập có bảo trợ không chính thức: là việc tập luyện

theo nhóm có cùng sở thích, nhưng không có người hướng dẫn cũng không theo

chương trình hay kế hoạch nào, sân bãi, dụng cụ không ổn định. Tuy nhiên hình

thức này có sự bảo trợ không chính thức của một vài tổ chức đoàn thể như:

Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên…

(3) Hình thức tập luyện trong câu lạc bộ TDTT: Là hình thức tập luyện có

tổ chức, quản lý chặt chẽ; có sự hướng dẫn của giáo viên, huấn luyện viên,

hướng dẫn viên; đảm bảo cơ sở vật chất ổn định và đúng tiêu chuẩn quy định.

(4) Hoạt động thi đấu: Đây là hình thức hoạt động được đông đảo sinh

viên ngành giáo dục thể chất, cũng như sinh viên toàn trường hưởng ứng. Hàng

năm tại Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã diễn ra nhiều giải thi đấu dành cho sinh

viên tham gia do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội sinh viên, khoa giáo dục thể

chất và các khoa trực thuộc phối hợp tổ chức, ngoài ra còn tham gia các giải của

ngành GD&ĐT, hội Thể thao ĐH&CN tổ chức. Tuy nhiên, nhìn chung thì hoạt

động này một số Trường còn tham gia một cách hình thức, đối phó, chất lượng

chưa cao, chưa là động lực thúc đẩy sinh viên tham gia tập luyện TDTT ngoại

khóa để nâng cao trình độ và thành tích thể thao.

(5) Tập luyện có hướng dẫn: Đây là loại hình hoạt động được đảm bảo về

chất lượng nhất hiện nay. Nhưng hoạt động này chỉ hạn chế ở một số đội tuyển

thi đấu của khoa cho các giải của ngành, thành phố, khu vực. Do vậy hoạt động

này chỉ mang tính mùa vụ và hạn chế về số lượng người tham gia. Còn tập luyện

theo câu lạc bộ thì chưa có hiệu quả, số lượng sinh viên tham gia còn ít do nhiều

nguyên nhân khác nhau. [21]; [26]; [29]; [39]; [41]; [44]; [47]; [49]; [50]; [60];

[61]; [66].

23

Nguyên tắc tổ chức hoạt động Thể dục Thể thao ngoại khóa

(1) Nguyên tắc tổ chức: Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng

nhất đối với mọi hoạt động. Bởi mọi hoạt động TDTT trong xã hội đều nhằm

thực hiện nhiệm vụ chiến lược xã hội hóa TDTT của Đảng và Nhà nước. Do

vậy, các cấp, ban ngành phải quan tâm tạo mọi điều kiện xây dựng và triển khai

kế hoạch hoạt động TDTT thuận lợi và có hiệu quả. Tuyệt đối tuân thủ nguyên

tắc tổ chức “tập trung dân chủ”.

(2) Nguyên tắc tự nguyện: Các tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa được

xây dựng trên nguyên tắc tự nguyện với tinh thần tự giác, sáng tạo. Do đó, cần

tuyên truyền sâu rộng vai trò, ý nghĩa của hoạt động này để mọi học sinh, sinh

viên nhận thức rõ tác dụng, lợi ích của việc tham gia tập luyện TDTT ngoại

khóa.

(3) Nguyên tắc hấp dẫn: nguyên tắc này được dựa trên cơ sở thị hiếu đúng

đắn của mỗi con người. Do vậy, khi tổ chức phải có một kế hoạch cụ thể, rõ

ràng, hình thức tổ chức phong phú, đa dạng có sức hấp dẫn, thu hút mọi người

tham gia và luôn đặt lợi ích con người lên hàng đầu.

(4) Nguyên tắc phổ cập quần chúng: Để đảm bảo cho mọi sinh viên đều

được tham gia, hưởng thụ những giá trị cao đẹp của TDTT mang lại thì đòi hỏi

nhà tổ chức phải tạo mọi điều kiện thuận lợi, hình thức tổ chức đa dạng, nội

dung phong phú nhiều môn thể thao phổ thông mang tính chất quần chúng và

chi phí thấp như: bóng chuyền, bóng đá, điền kinh…

(5) Nguyên tắc đa dạng các hình thức tập luyện: Việc tổ chức hoạt động

TDTT ngoại khóa đạt kết quả tốt không chỉ là tổ chức được mà còn phải thu hút

được nhiều người tham gia tập luyện và tập luyện có hiệu quả. Do đó, tổ chức

phải cuốn hút mọi người bằng nhiều hình thức, nội dung và hiệu quả thật sự

không mang tính hình thức [27]; [29]; [30]; [37]; [38]; [39]; [41]; [47]; [50].

1.3.3. Khái quát về trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 và khoa Giáo

dục Thể chất trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

24

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 là trường đại học công lập với bề

dày hơn 50 năm kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa

học, bồi dưỡng giáo viên. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 là một trong 8

trường Sư phạm chủ chốt của cả nước. Nhà trường đã được công nhận đạt chuẩn

chất lượng giáo dục theo Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại

học ban hành kèm theo Quyết định số 06/VBHN-BGDĐT ngày 04 tháng 3 năm

2014 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 có đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên

trẻ chiếm ưu thế, nhiệt huyết, giàu năng lực, có khát vọng cống hiến vào các

hoạt động trong nhà trường và của ngành giáo dục. Nhà trường hiện đang đào

tạo 19 ngành bậc Đại học, 17 chuyên ngành bậc Thạc sĩ, 05 chuyên ngành bậc

Tiến sĩ và nhiều chương trình bồi dưỡng giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý

giáo. Các chương trình đào tạo được tổ chức linh hoạt, mềm dẻo, đáp ứng nhu

cầu và điều kiện học tập khác nhau của người học.

Nhà trường đã xác định Sứ mạng, tầm nhìn, giá trị cốt lõi, kế hoạch chiến

lược, triết lý giáo dục.

TUYÊN NGÔN SỨ MẠNG

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 có sứ mạng đào tạo và bồi dưỡng

giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ khoa học trình độ đại học, sau đại

học; nghiên cứu khoa học, chuyển giao tri thức và công nghệ trình độ tiên tiến,

đặc biệt trong lĩnh vực khoa học giáo dục, góp phần thu hẹp khoảng cách về

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục

khu vực nông thôn và miền núi phía Bắc với khu vực thành thị, thiết lập mô hình

tiêu biểu về mạng lưới kết nối giữa trường sư phạm với các trường phổ thông,

đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và hội nhập của đất nước.

TẦM NHÌN

Tới năm 2030, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 sẽ:

Trở thành một trong những trường đại học Sư phạm hàng đầu của Việt

Nam, góp phần vào sự phát triển các cơ sở đào tạo giáo viên khu vực phía Bắc

và cả nước; là trường đại học có uy tín ở khu vực Đông Nam Á về đào tạo giáo

25

viên và kết nối với hệ thống các trường phổ thông, hướng tới các trường đại học

sư phạm hàng đầu Châu Á.

Cung cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho đào tạo và

nghiên cứu khoa học trình độ cao, đặc biệt là nghiên cứu khoa học giáo dục.

Đảm bảo người học tốt nghiệp có chất lượng cao, có năng lực làm việc, thích

nghi, sáng tạo và tự học suốt đời.

GIÁ TRỊ CỐT LÕI

UY TÍN - TRÍ TUỆ - CỐNG HIẾN

KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC

Trường Đại học Sư phạm 2 đã xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch

chiến lược giai đoạn 2017-2022, tầm nhìn 2030. Đây là văn bản quản lý quan

trọng, định hướng cho các hoạt động của Nhà trường theo 07 lĩnh vực:

1. Tầm nhìn chiến lược, quản lý và đảm bảo chất lượng

2. Chương trình đào tạo

3. Nghiên cứu, phát triển và đổi mới

4. Hoạt động đối ngoại

5. Môi trường giáo dục và nguồn lực

6. Hỗ trợ giảng dạy

7. Hỗ trợ học tập

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 cam kết tập trung mọi nguồn lực, chỉ

đạo quyết liệt và tổ chức thực hiện thành công các mục tiêu chiến lược đã đặt ra;

quyết tâm đưa Nhà trường trở thành một trong những trường đại học sư phạm

hàng đầu của Việt Nam, góp phần vào sự phát triển các cơ sở đào tạo giáo viên

khu vực phía Bắc và cả nước; là trường đại học có uy tín ở khu vực Đông Nam

Á về đào tạo giáo viên và kết nối với hệ thống các trường phổ thông, hướng tới

các trường đại học Sư phạm hàng đầu châu Á.

TRIẾT LÝ GIÁO DỤC

NHÂN VĂN - KHAI PHÓNG - HỘI NHẬP

1. Ý nghĩa của Triết lý giáo dục

26

Triết lý giáo dục của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 là quan điểm, tư

tưởng cốt lõi định hướng và liên kết các hoạt động giáo dục của Nhà trường. Với

tinh thần “Nhân văn - Khai phóng - Hội nhập”, Nhà trường hướng tới mục

tiêu đào tạo người học có đầy đủ các phẩm chất và năng lực cần thiết, để thích

ứng và thành công trong bối cảnh môi trường nghề nghiệp, môi trường xã hội đa

dạng, luôn biến đổi và phát triển.

2. Nội dung của Triết lý giáo dục

NHÂN VĂN: Lấy người học làm trung tâm để phát triển hài hòa, toàn

diện phẩm chất và năng lực, thấm nhuần các giá trị đạo đức, văn hóa truyền

thống và tinh thần trách nhiệm với cộng đồng.

KHAI PHÓNG: Trang bị nền tảng kiến thức và kỹ năng vững chắc, phát

huy tối đa tiềm năng con người, hình thành tư duy mở, chủ động đón nhận và

sáng tạo cái mới, cái tiến bộ.

HỘI NHẬP: Đào tạo theo hướng hiện đại và chuẩn mực quốc tế nhằm

hình thành ở người học năng lực học tập, nghiên cứu và làm việc trong môi

trường đa văn hóa.

KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

Được thành lập từ tháng 01 năm 2007 cho đến nay, Khoa Giáo dục Thể

chất có cơ cấu gồm 03 tổ bộ môn:

- Bộ môn Thể thao chuyên ngành: Phụ trách hoạt động chuyên môn giảng

dạy, hoạt động đào tạo sinh viên ngành Giáo dục Thể chất.

- Bộ môn Giáo dục Thể chất: phụ trách hoạt động giảng dạy giáo dục thể

chất cho sinh viên khối các ngành Sư phạm và Cử nhân trong Trường Đại học

Sư phạm Hà Nội 2.

- Bộ môn Lý luận và phương pháp giảng dạy: Phụ trách giảng dạy các

môn lý luận, nghiên cứu khoa học, phương pháp giảng dạy cho sinh viên đào tạo

ngành Giáo dục Thể chất.

Nhiệm vụ của khoa Giáo dục Thể chất

(1) Quản lý giảng viên, người lao động khác và người học thuộc khoa

theo phân cấp của hiệu trưởng.

27

(2) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục đào tạo theo

kế hoạch chung của trường, bao gồm: xây dựng chương trình đào tạo của ngành,

chuyên ngành được trường giao nhiệm vụ; tổ chức biên soạn đề cương chi tiết

các môn học liên quan bảo đảm tính thống nhất, tránh chồng chéo giữa các môn

học của chương trình đào tạo hoặc giữa các trình độ đào tạo; tổ chức phát triển

chương trình đào tạo, xây dựng các đề án, biên soạn tài liệu, giáo trình theo định

hướng phát triển của nhà trường; tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng

dạy, học tập; xây dựng và thực hiện phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập, rèn luyện của sinh viên, bảo đảm chuẩn đầu ra của người học theo cam kết

đã được công bố, đáp ứng nhu cầu sử dụng của thị trường lao động. Việc phát

triển chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu giảng dạy phải thực hiện theo quy

định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

(3) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động khoa học và công

nghệ, hợp tác quốc tế; hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở

giáo dục có liên quan đến ngành nghề đào tạo.

(4) Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, ngành nghề đào tạo

và cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu khoa học, tăng cường điều

kiện đảm bảo chất lượng đào tạo.

(5) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư

tưởng, đạo đức, lối sống cho giảng viên, người lao động, người học; có kế hoạch

đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và

người lao động khác thuộc khoa.

(6) Tổ chức đánh giá cán bộ quản lý, giảng viên, nghiên cứu viên trong

khoa và tham gia đánh giá cán bộ quản lý trong trường theo quy định của nhà

trường.

Ngoài các hoạt động chính về giảng dạy chuyên môn cho sinh viên khối

ngành Giáo dục Thể Chất và khối sinh viên Sư phạm, Khoa Giáo dục Thể chất

còn thực hiện các hoạt động ngoại khoá:

- Tổ chức các giải thể thao cho cán bộ và sinh viên toàn Trường Đại học

Sư phạm Hà Nội 2.

28

- Xây dựng các đội tuyển thể thao nhằm tham gia các hoạt động thi đấu,

giao lưu trong khu vực, giải thể thao các trường đại học Sư phạm toàn quốc.

- Phát triển, xây dựng 10 câu lạc bộ thể thao, tạo sân chơi ngoại khoá cho

sinh viên toàn trường, gồm: CLB Bóng đá, CLB Bóng chuyền, CLB Bóng bàn,

CLB Cầu lông, CLB Bóng rổ, CLB Võ, CLB Thể dục, CLB Bơi lội, CLB Cờ

vua, CLB Đá cầu.

1.4. Nguyên tắc xây dựng chương trình tập luyện các môn thể thao

ngoại khóa cho sinh viên

Chương trình tập luyện các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên được

xác lập trên cơ sở các giờ học TDTT ngoại khóa. Theo các tác giả: Nguyễn Kỳ

Anh và Vũ Đức Thu, Matveep L.P., Vũ Đức Thu và Trương Anh Tuấn, Đồng

Văn Triệu và Trương Anh Tuấn [1]; [44]; [66]; [77]... đây là các giờ học ngoài

giờ TDTT nội khóa nhằm củng cố và hoàn thiện các bài học nội khóa được tiến

hành vào giờ tự học của sinh viên dưới sự hướng dẫn của giáo viên.

Theo Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn [61], các giờ học TDTT ngoại

khóa thường có cấu trúc đơn giản và nội dung hẹp hơn so với buổi tập nội khóa.

Hình thức tập luyện này đòi hỏi ý thức kỷ luật, tinh thần độc lập và sáng tạo cao.

Nhiệm vụ cụ thể và nội dung buổi tập ngoại khóa chủ yếu phụ thuộc vào sở

thích và hứng thú cá nhân. Đồng thời, khi tổ chức các giờ TDTT ngoại khóa cần

lưu ý đến các mặt: Tính chất hoạt động mềm hóa giữa bắt buộc và tự nguyện;

Nội dung phong phú, linh hoạt không bị hạn chế; Không giới hạn địa điểm tiến

hành (trong trường hoặc ngoài trường); Hình thức đa dạng, có thể tiến hành theo

cá nhân, tổ, nhóm, khoa, trường…; Thời gian hoạt động linh hoạt, có thể tiến

hành bất kỳ lúc nào trong ngày tùy theo điều kiện thời gian của sinh viên; Giáo

viên đóng vai trò hướng dẫn, tư vấn, định hướng; Sinh viên phát huy vai trò chủ

thể, tích cực chủ động, phát huy năng khiếu, khả năng sáng tạo của bản thân;

Quy mô hoạt động TDTT ngoại khóa thể hiện qua số lượng sinh viên tham gia,

số lượng CLB thể thao, số lượng hội viên CLB thể thao, số môn thể thao tổ chức

cho sinh viên tập luyện, số lượng giải đấu các cấp trong năm dành cho sinh viên.

29

Nguyên tắc xây dựng chương trình tập luyện các môn thể thao ngoại khóa

cho sinh viên đã được một số tác giả đề cập đến như: Tatyana Evgenievna

(2012), Titova, Anna Vladimirovna (2008), Yuspa, T.V. (2008), [98]; [99];

[101]…Về cơ bản các tác giả đều thống nhất một số nguyên tắc khi xây dựng

chương trình như sau:

(1) Nguyên tắc khoa học: Chương trình phải được xây dựng sao cho phù

hợp với những thành tựu của khoa học giáo dục, phải bao gồm các nhân tố đủ độ

tin cậy, nội dung của chương trình phải thỏa mãn sự phát triển toàn diện của đối

tượng giảng dạy.

(2) Nguyên tắc lịch sử: Khi xây dựng chương trình phải tính tới nguyên

tắc lịch sử, nghĩa là tính đến có sự kế thừa, cũng như mối quan hệ với các

chương trình khác. Nguyên tắc này được thể hiện ở nhiều phần của chương

trình. Trên cơ sở của nguyên tắc này cần thực hiện việc sắp xếp các chủ đề theo

trình tự thời gian. Trước hết là các chủ đề về lịch sử phát triển môn thể thao, tiến

trình phát triển các kỹ - chiến thuật, luật thi đấu của môn thể thao, mối liên hệ

giữa môn thể thao trong chương trình với các môn thể thao khác. Ở hàng loạt

các phần của chương trình cần phải dựa vào những quy tắc chung của lý luận và

phương pháp thể dục thể thao.

(3) Nguyên tắc giáo dục: Bản chất của nguyên tắc này là thực hiện việc

giáo dục thông qua nội dung, phương pháp và tổ chức giảng dạy, cũng như

thông qua ảnh hưởng cá nhân của giáo viên, huấn luyện viên, của tập thể lên đối

tượng giảng dạy theo chương trình môn thể thao ngoại khóa. Trong quá trình

giáo dục, người ta thường được sử dụng các phương pháp như: Phương pháp

dùng lời nói hay phương pháp mô tả bằng lời; Phương pháp trực quan; Phương

pháp tham quan; Phương pháp thi đấu…

(4) Nguyên tắc tự giác – tích cực: Ý nghĩa của nguyên tắc này là ở chỗ

phải có sự phối hợp điều khiển của giáo viên hoặc huấn luyện viên với sự tự

giác tích cực của người học.

30

Nguyên tắc này đòi hỏi phải hình thành ý thức tự giác và hiểu rõ mục đích

của việc tập luyện làm cho người tập tham gia một cách tự giác tích cực vào quá

trình học tập và biết tự kiểm tra đánh giá những hoạt động và kết quả tập luyện.

Để đảm bảo tính tự giác tích cực trong tập luyện phải thực hiện các yêu

cầu sau:

Giải thích mục đích ý nghĩa của mỗi bài tập và phương thức thực hiện bài

tập đó;

Tự tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến hoàn thiện và sai lầm trong thực hiện

động tác. Nhận xét và đánh giá khách quan các thành tích đạt được;

Giao các bài tập để tự tập luyện phát triển tính sáng kiến, thái độ sáng tạo

đối với nhiệm vụ.

(5) Nguyên tắc trực quan: Để thỏa mãn những yêu cầu của nguyên tắc này

cần đạt được sự thống nhất giữa nội dung giảng dạy theo cảm tính (trước hết là

cơ quan thị giác và thính giác) với sự thấu hiểu của nó (với sự trợ giúp của các

phương pháp phân tích – tổng hợp, quy nạp – suy diễn v.v…). Trực quan sẽ làm

phong phú thêm phạm vi hiểu biết của người học, góp phần phát triển ngôn ngữ,

tư duy và óc quan sát. Như vậy, tạo cho nội dung chương trình có tính hiệu quả

cao, tính cảm xúc lớn, đảm bảo cho việc ghi nhớ chúng, phát triển óc tưởng

tượng, sáng tạo và óc thẩm mỹ của người học. Thông thường, phương pháp trực

quan thường được kết hợp với phương pháp giải thích bằng lời. Trước hết là giải

thích bằng lời, sau đó là củng cố bằng các ví dụ minh họa trực quan sinh động.

(6) Nguyên tắc hệ thống và tăng tiến: Nguyên tắc này có liên hệ chặt chẽ

với nguyên tắc tự giác - tích cực tạo cơ sở hình thành hệ thống kiến thức. Việc

giải quyết các nhiệm vụ sư phạm khi tuân thủ nguyên tắc này chính là việc liên

kết các kiến thức riêng lẻ, các khái niệm, hiểu biết rời rạc thành hệ thống thống

nhất.

(7) Nguyên tắc vừa sức: Nguyên tắc này chỉ ra rằng, việc đưa vào chương

trình những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cần thiết phải phù hợp với đối tượng học

tập, nghĩa là tài liệu học tập phải phù hợp với lứa tuổi, đặc điểm cá nhân, trình

độ chuẩn bị, thời gian học tập. Song phải hiểu rằng, vừa sức không có nghĩa là

31

làm cho dễ dàng. Tính giáo dưỡng trong giảng dạy đòi hỏi phải có sự căng thẳng

tương đối từ phía người học cả về trí lực và thể lực. Vì vậy nguyên tắc vừa sức

phải xác định rõ mức độ khó của tài liệu giảng dạy và việc tuân thủ nghiêm ngặt

chế độ cá biệt hóa.

Để phù hợp với nguyên tắc vừa sức, trong quá trình nghiên cứu tài liệu

giảng dạy cần tuân thủ quy tắc: từ cái đã biết đến cái chưa biết, từ gần đến xa, từ

đơn giản đến phức tạp, từ chính đến phụ, từ chung đến riêng. Những quy tắc này

phải được phản ánh trong chương trình cần xây dựng.

Ngoài những nguyên tắc trên, còn nhiều yêu cầu cần thiết phải thỏa mãn

ngay cả với cấu trúc chương trình: Bảng chú giải (giải thích), trình bày các chủ

đề của môn học, liệt kê các hình thức giờ học, các chỉ dẫn về phương pháp cho

giáo viên, định lượng giờ học cho mỗi phần lý thuyết và thực hành. Đồng thời,

còn phải lưu ý đến một phương pháp mà bản thân nó là một quy định – phương

pháp thực hiện các tiêu chuẩn kiểm tra định kỳ.

Các nguyên tắc chung và phương pháp chuyên môn là những chuẩn mực

bắt buộc cho mỗi chương trình được xây dựng và chúng được thể hiện ở các

phần trong cấu trúc của chương trình.

1.5. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi 18 – 22

1.5.1. Những đặc điểm tâm lý của lứa tuổi 18 – 22

Những đặc điểm tâm lý của sinh viên bị chi phối bởi các đặc điểm phát

triển thể chất, môi trường và xã hội. Sinh viên là một lớp người đặc biệt đang

chuẩn bị trực tiếp cho việc tham gia vào cuộc sống tinh thần và vật chất của xã

hội với tư cách là tầng lớp tri thức. Những đặc điểm phát triển tâm lý ở những

sinh viên rất phong phú đa dạng.

Hoạt động học tập, hoạt động vui chơi giải trí, hoạt động lao động sản

xuất, hoạt động xã hội và môi trường sống của sinh viên có những nét đặc trưng

và đòi hỏi khác nhau về chất so với những lứa tuổi trước đó. Để hoạt động học

tập có kết quả, trong thời gian đầu ở trường đại học sinh viên phải thích nghi với

hoạt động học tập, hoạt động xã hội cũng như các hoạt động sinh hoạt trong đời

sống tập thể sinh viên (như ở trường, lớp hay ở ký túc xá...) quá trình thích nghi

32

này tập trung chủ yếu ở nội dung và cách thức giao tiếp như: giữa cá nhân này

với cá nhân khác, giữa bạn bè, giảng viên, giữa cá nhân với tập thể ... và các tổ

chức xã hội khác. Sự thích nghi với những nội dung học tập mang tính chuyên

ngành hoặc không chuyên ngành, cũng như phương pháp học tập, nghiên cứu ở

bậc đại học.

Chính vì vậy, trong quá trình học tập, lĩnh vực động cơ của sinh viên tiếp

tục bị chi phối khá mạnh bởi chính vai trò của giảng viên trong việc tổ chức hoạt

động dạy học. Đồng thời, việc phát triển những động cơ tích cực của hoạt động

học tập ở sinh viên phụ thuộc vào một số điều kiện sư phạm nhất định như:

Những bài giảng được trình bày theo hướng nêu vấn đề, những “tình huống có

vấn đề” được giải quyết một cách khoa học. Những giờ thảo luận, báo cáo, đàm

thoại, tọa đàm, hội nghị, hội thảo sẽ giúp được phát huy độc lập, độc đáo, sáng

tạo của sinh viên [78], [81].

Ngoài ra, việc hướng dẫn hoạt động nghiên cứu khoa học ở phòng thí

nghiệm hoặc nghiên cứu thực tế, thực tiễn để giải quyết các vấn đề có ý nghĩa

quan trọng để phát triển động cơ nhận thức của sinh viên theo hướng tích cực

trong học tập và rèn luyện.

1.5.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi 18 – 22

Trong hoạt động vận động, chức năng của tim, huyết quản và phổi là nhân

tố sinh lý quan trọng. Trong đó mạch đập, huyết áp và dung tích sống là các chỉ

tiêu sinh lý bình thường dùng để xác định công năng phổi. Tần số tim và mạch

đập thống nhất ở trạng thái bình thường [34]; [35].

Lứa tuổi 18 đến 22, mạch đập trung bình ở nam giới là 77,5 ± 4,4 lần/phút;

mạch đập trung bình ở nữ giới là 77,5 ± 8,93 lần/phút. Huyết áp tâm thu trung

bình của nữ là 110,2mmHg; huyết áp tâm thu trung bình của nam là 117,5mmHg.

Giá trị trung bình dung tích sống của nam khoảng 4124ml và của nữ là khoảng

2871ml.

Hệ tim mạch: cùng với sự phát triển chung của khối lượng tim và hoạt

động của tim, ở tuổi thanh niên thỉnh thoảng có hiện tượng to tâm thất trái, điều

này trong y học gọi là “sự nở to tim ở lứa tuổi thanh niên”. Sự thích ứng của tim

33

trở lên hoàn thiện hơn. Tần số co bóp của tim giảm xuống tới 70 - 75 lần/phút,

huyết áp khoảng 115mmHg. Có thể dùng phương pháp bắt mạch đây là phương

pháp đơn giản để có thể kiểm tra mạch đập.

Hệ hô hấp: sự phát triển của cơ quan hô hấp được hoàn thành, dung tích

sống của phổi đạt tới 3l - 3,5l. Điều hòa hô hấp thần kinh trở lên hoàn chỉnh hơn.

Quá trình trao đổi chất diễn ra mạnh hơn, nhưng càng lớn thì sự trao đổi chất

càng giảm. Dung tích sống trung bình của lứa tuổi 18 - 22 là 3500ml đối với

nam và 2600ml đối với nữ. Để xác định dung tích sống người ta dùng phế dung

kế. Như vậy, để có lượng khí lưu thông tăng cao, sự tham gia của các cơ của hệ

hô hấp là yếu tố vô cùng quan trọng.

Hệ thần kinh: sự phát triển của trí tuệ được tiếp tục, chức năng phân tích

của hệ thần kinh đạt tới sự phát triển hoàn toàn. Khát vọng đạt kết quả cao trong

các hoạt động, đặc biệt trong hoạt động Thể dục Thể thao.

Huyết áp: là áp lực của máu đè lên thành mạch được tạo nên do áp lực của

tim. Bình thường huyết áp tối đa sẽ từ 100 - 130mmHg. Huyết áp mà dưới

100mmHg là huyết áp thấp và ngược lại nếu cao trên 130mmHg là bị huyết áp

cao. Huyết áp tối thiểu từ 65 - 85mmHg là trung bình. Chỉ số huyết áp thường sẽ

phụ thuộc vào lứa tuổi và giới tính. Chỉ số huyết áp là chỉ số tương đối ổn định,

trong tập luyện Thể dục Thể thao chỉ số này ít bị biến đổi [34]; [35].

Hiện nay đa số sinh viên nước ta đều nằm ở độ tuổi 18 đến 22, một số

ngành thuộc nhóm sức khỏe, lứa tuổi sinh viên có thể kéo dài đến 24 tuổi. Tuy

nhiên, sự biến đổi các chỉ tiêu sinh lý là không đáng kể. Để có thể tổ chức tốt

các hoạt động giáo dục thể ch và thể thao cho sinh viên, trong quá trình xây

dựng chương trình môn học, giảng viên cần thiết phải căn cứ vào đặc điểm tâm

– sinh lý lứa tuổi của sinh viên.

1.6. Môn Thể dục Aerobic đối với sinh viên các trường đại học

1.6.1. Khái quát về sự ra đời của Thể dục Aerobic

Thể dục Aerobic là một môn thể dục nhịp điệu được một bác sĩ phát minh

ra cách đây 40 năm. Nó được nhiều người phát triển thêm và đến nay, thể dục

34

Aerobic không chỉ là các động tác thể dục mà là sự gắn kết giữa âm nhạc và

khiêu vũ [65]; [87]; [95]...

Thể dục Aerobic (hay còn gọi là hoạt động sức bền, tiếng Anh: Aerobic

exercise hay cardio) là một loại hình thể dục có cường độ từ thấp đến cao, chủ

yếu phụ thuộc vào quá trình sản sinh năng lượng (ATP) aerobic. Định nghĩa của

từ "aerobic" là "liên quan hoặc cần giải phóng oxy", tức là liên hệ tới việc sử

dụng oxy để đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng trong lúc tập thể dục thông qua quá

trình hô hấp. Thể dục aerobic là những bài tập lặp đi lặp lại các chuỗi hoạt động

từ cường độ thấp đến trung bình trong một khoảng thời gian dài. Thể dục

aerobic còn có thể gọi là "aerobic duy nhất", vì nó được thiết kế ở cường độ đủ

thấp để tất cả các chất cacbohydrat bị chuyển hóa thành năng lượng bằng con

đường sản sinh ATP của ty thể. Ty thể là những bào quan dựa vào oxy để

chuyển hóa các chất cacbohydrat, protein và chất béo. Những ví dụ về bài tập

thể dục aerobic có thể kể đến chạy hoặc chạy bộ, bơi lội, đạp xe, leo cầu thang

hoặc đi bộ theo quãng đường từ trung bình đến dài [65]; [89]; [95]...

Ngày nay Thể dục Aerobic đã trở thành môn thể thao được ưa chuộng trên

toàn thế giới. Các giải thi đấu Thể dục Aerobic thường xuyên tổ chức tại các

đơn vị cơ sở, trường học và tại thế vận hội. Thể dục Aerobic được khởi đầu từ

Gym – jazz hay jazz-dance. Năm 1968, bác sĩ K.H.Cooper thuộc quân đội Mỹ

đã phát triển nó thành các hoạt động tập luyện để giữ thân hình săn chắc. Ông

viết cuốn sách mang tựa đề Aerobic để điều chỉnh việc tập luyện với cường độ

thấp nhằm mang lại lợi ích cho tim mạch, đồng thời phát minh ra trắc nghiệm

thể lực gọi là Test Cooper (chạy 12 phút) [65].

Đến thập niên 1970, một phụ nữ Mỹ tên Jackie Sorensen đã áp dụng các

phát minh của K.cooper vào khiêu vũ và sáng lập ra “Aerobic Dance”. Sau đó

đã mở một chương trình truyền hình để đưa ra khái niệm aerobic- dance đến với

mọi người và biến việc tập luyện thể thao trở thành vũ điệu. Các năm của thập

kỷ 1970 cũng xuất hiện một khuynh hướng âm nhạc mới phát triển mạnh tại Mỹ,

đó là Hip hop. Năm 2004, Thể dục aerobic được đưa vào chương trình thi đấu

Olympic.

35

Các bài tập Thể dục Aerobic giúp cải thiện tim mạch, hô hấp, phát triển

cơ bắp, tăng cường nhận thức, tự tin, khả năng sáng tạo. Chúng tăng cường sự

phối hợp giữa các cơ quan sự mềm dẻo, các yếu tố nhận thức và thực hiện, các

yếu tố tâm lý, tính nghệ thuật và các mối liên hệ khác. Một nghiên cứu của Đại

học Alabama (Mỹ) đã cho thấy, sau 12 giờ luyện tập, Aerobic cải thiện được sức

khỏe người nhiễm HIV các nhà khoa học Phần Lan thử nghiệm 5 năm trên

người mắc bệnh tim mạch bẩm sinh và nhận thấy nhóm có tập luyện Aerobic

giảm 16% nguy cơ đột quỵ so với nhóm đối chiếu không hề luyện tập. Ở những

người có tiền sử bệnh tim, nguy cơ này giảm tới 49 %. Aerobic được phụ nữ ưa

chuộng vì giúp cho thân hình thon thả, loại bỏ những phần mở dư thừa của cơ

thể, nâng cao tự tin trong giao tiếp và phục vụ gia đình. Hiện có các bài tập thích

hợp cho nhiều đối tượng tập luyện kể cả phụ nữ mang thai [2]; [65].

Với đặc thù trẻ trung, năng động, gợi cảm trong từng động tác, Thể dục

Aerobic được các sinh viên nữ tại các Trường Đại học ưa thích. Nhiều trường

đại học ở nước ta đã mạnh dạn đưa môn Thể dục Aerobic vào các giờ học ngoại

khóa thậm chí cả chính khóa Giáo dục Thể chất.

“Giải Thể dục Aerobic sinh viên Nhân văn mở rộng 2009” lần đầu tiên

được tổ chức trong các trường đại học tại Hà Nội đã cho thấy sự cố gắng của

Ban tổ chức cũng như sự hưởng ứng của các đội thi trong việc chung tay hướng

tới mục đích mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào môn thể thao này rộng

rãi trong sinh viên [2].

Việc tổ chức tập luyện Thể dục Aerobic cho sinh viên đặc biệt phù hợp

với những cơ sở giáo dục đại học có số sinh viên nữ chiếm đa số như khối các

trường sư phạm, nghệ thuật… Thể dục Aerobic thường được sinh viên tự tập

luyện hàng ngày dưới hình thức tự tập luyện (ngoại khoá), tập luyện theo nhóm

(có hoặc không giáo viên hướng dẫn), tập luyện theo câu lạc bộ hoặc môn học tự

chọn trong chương trình môn học giáo dục thể chất nội khóa. Thậm chí nhiều

đội tuyển Thể dục Aerobic ở các trường đai học đã được hình thành, điều này

góp phần thúc đẩy phong trào tập luyện Thể dục Aerobic trong sinh viên [25].

36

1.6.2. Đặc điểm của Thể dục Aerobic

Xét về bản chất, Thể dục Aerobic là môn thể dục vận động các động tác

theo nhạc một cách nhịp nhàng và uyển chuyển. Tác dụng củaThể dục Aerobic

là giúp cơ thể phát triển khỏe mạnh, trí lực tinh thông, làm việc hiệu quả. Khả

năng làm việc dẻo dai và bền sức chung cũng được khơi thông khi tập thể dục

Aerobic thường xuyên [86]; [89].

Với hình thức vận động theo quy định một cách hợp lý, Thể dục Aerobic

đã tăng cường hoạt động của các cơ quan trong cơ thể, ảnh hưởng tốt đến quá

trình hoạt động của các tuyến nội tiết, các hệ thống chuyển hóa của hệ thần kinh,

hô hấp, bài tiết. Hệ thần kinh điều khiển cơ thể ở dạng vận động cũng như nghỉ

ngơi đạt được trạng thái cân bằng, thoải mái, dễ chịu và linh hoạt. Sức bền trong

hoạt động cũng tăng lên nhờ các bài tập liên hoàn hàng chục phút kết hợp với

nhiều cử động (60 - 130 cử động) ở các bộ phận với nhịp co duỗi hợp lý. Âm

nhạc đã kích thích hưng phấn trong vận động kéo dài, giảm bớt mệt mỏi tâm lý

và điều chỉnh hợp lý cường độ vận động, cũng như các phản xạ phối hợp làm

cho người tập cảm thấy sảng khoái, khỏe mạnh [87].

Thể dục Aerobic là những bài tập được lựa chọn trong hệ thống bài tập

của thể dục, bao gồm các động tác nhằm rèn luyện thân thể, phát triển các tố

chất và năng lực vận động cơ bản. Mục đích trên đây nhờ bài tập có cấu trúc vận

động hợp lý (co và duỗi) cơ gây nên hoạt động ở các khớp trong việc điều khiển

của bộ phận cơ thể với sự huy động sức lực để tạo ra các biên độ và tốc độ vận

động cho phép (thay đổi) theo ý muốn. Các động tác của bài tập được thực hiện

gần như liên tục với sự thay đổi tần số và cường độ theo nhịp nhạc và âm lượng.

Tính chất nhịp điệu của bài tập cần người tập có điều kiện sức khỏe tối thiểu. Vì

vậy, phải xác định lượng vận động hợp lý cho các đối tượng có sức khỏe khác

nhau... [89].

Thời gian một bài tập Thể dục Aerobic dao động từ 4 -10 phút đến 50 - 60

phút. Vì vậy, đòi hỏi phải có một nhịp điệu vận động được điều chỉnh ở hệ liên

hoàn (không có quãng đứng và lặp lại nguyên vẹn). Ở đây, âm nhạc góp phần

tạo điều kiện cho người tập phát triển tính nhịp điệu và khả năng phối hợp vận

37

động, gây hào hứng trong tập luyện và giảm bớt sự căng thẳng, mệt mỏi của vận

động gây nên.

Sự khác biệt cơ bản của bài tập Thể dục Aerobic so với các động tác trong

điền kinh giúp người tập phát triển tính nhịp điệu và khả năng phối hợp vận

động, không đòi hỏi huy động tối đa những cử động sẽ được lặp lại và liên kết

như một mẫu chuẩn. Sự thể hiện trong biên độ động tác, tốc độ cử động và nhịp

điệu thao tác đòi hỏi sự chuẩn xác cao [95].

Bài tập của Thể dục Aerobic có thể đưa ra trình diễn hoặc tổ chức thi đấu

phổ biến động viên mọi người cùng tập, song không được sử dụng chuyên dùng

cho biểu diễn, thi đấu. Qua đó cho thấy, Thể dục Aerobic đã và đang có vị trí

trong hệ thống bài tập thể dục cũng như trong GDTC.

Thể dục Aerobic là những bài tập được lựa chọn trong hệ thống bài tập

của thể dục, bao gồm các động tác nhằm rèn luyện thân thể, phát triển các tố

chất và năng lực vận động cơ bản. Mục đích trên đây được thực hiện nhờ bài

tập có cấu trúc vận động hợp lý (co và duỗi) cơ gây nên hoạt động ở các khớp

trong việc điều khiển các bộ phận cơ thể với sự huy động sức lực để tạo ra các

biên độ và tốc độ vận động cho phép (có thay đổi) theo ý muốn. Các động tác

của bài tập được thực hiện gần như liên tục với sự thay đổi tần số và cường độ

theo nhịp nhạc và âm lượng. Tính chất nhịp điệu của bài tập cần người tập có

điều kiện sức khoẻ tối thiểu. Vì vậy, phải xác định liều lượng tập hợp lý cho

các đối tượng có sức khoẻ khác nhau [87].

Khái niệm cơ bản trên đây cho thấy tính chất loại bài tập này là bài tập

phát triển chung, có nhiều nét cơ bản của thể dục tự do, được tiến hành liên hợp

vận động một hay nhiều bộ phận cơ thể với nhau, động tác với âm nhạc phối

hợp hỗ trợ với nhau.

Có thể nhận định rằng, sự vận dụng rất đa dạng các động tác của thể dục

cơ bản bao gồm cả chạy, nhảy, múa và âm nhạc, dẫn dắt làm cho Thể dục

Aerobic hấp dẫn người tập ở các đối tượng khác nhau về độ tuổi, giới tính và

trình độ sức khoẻ cũng như vốn kỹ năng, kỹ thuật vận động.

38

Nhịp điệu động tác đều có ở tất cả các loại hình bài tập thể dục, nhưng

được gọi là Thể dục Aerobic chỉ với bài tập mang tính chất phát triển chung,

luyện hình thể và tư thế, có tác dụng phát triển các tố chất mà trong đó ưu tiên là

sức bền. Vì vậy, về phương diện cấu trúc động tác của Thể dục Aerobic có

chăng chỉ khác với động tác của thể dục cơ bản là ở chỗ nó phối hợp vận động ở

một trình độ cao hơn của nhiều bộ phận cơ thể với nhau và thay đổi liên tục hình

vẽ động tác trong cái nền của âm nhạc [65].

Bài tập của Thể dục Aerobic có thể đưa ra trình diễn hoặc tổ chức thi đấu

phổ biến, động viên mọi người cùng tập, nhưng không được sử dụng chuyên

dùng cho biểu diễn và thi đấu. Vì vậy, con người biên soạn phải chú ý đến tác

dụng rèn luyện cơ thể cho bản thân người tập chứ không nhằm mục đích là thi

đấu và biểu diễn. Nếu hiểu Thể dục Aerobic là loại hình thể dục thi đấu mang

tính nghệ thuật thì không thể đảm bảo mục đích rèn luyện thân thể và sẽ vi phạm

những nguyên tắc về lựa chọn nội dung cũng như hình thức, phương pháp và

điều kiện tập luyện [95].

Như phần nào đã được trình bày ở trên, Thể dục Aerobic nhằm góp phần

hoàn thiện thể chất người tập, nó có những ưu thế so với các loại bài tập phát

triển chung không sử dụng âm nhạc. Sự gắn liền với nghệ thuật và kết hợp bài

tập với âm nhạc, những đòi hỏi trong phối hợp vận động toàn thân ở các tư thế

khác nhau tại chỗ hoặc di chuyển đã làm cho tính vũ đạo (múa) của bài tập tăng

lên, độ tự do của bài tương đối lớn, có thể điều chỉnh hàng loạt các yếu tố thuộc

lượng vận động; do đó dễ dàng phù hợp với đối tượng thanh thiếu niên [65].

Trên con đường phát triển của chính mình, Thể dục Aerobic đã được thử

thách một quá trình dài. Ngay từ những năm 20 ở thế kỷ này nhiều nước có trình

độ xã hội phát triển đã đưa Thể dục Aerobic vào trường học. Loại hình bài tập

này tỏ ra ưu việt hơn và hấp dẫn hơn. Ngày nay, người ta không dùng nó để thay

thế hoàn toàn các bài tập thể dục phát triển chung khác có tính truyền thống.

Một mâu thuẫn thường thấy là một bài tập được nhiều người thích thú bởi

các đường nét của bài tập có tính vũ đạo cho dù các động tác ở bài tập này chỉ

đòi hỏi vận động ở một số bộ phận nào đó, còn các bộ phận khác không được

39

tham gia vận động. Điều này đã có tác động đến các nhà biên soạn bài tập Thể

dục Aerobic, đôi khi vì muốn hấp dẫn người tập họ đã đưa vào bài rất nhiều

các tổ hợp động tác vũ đạo mà tính chủ định không hướng vào việc rèn luyện

thân thể, phát triển những bộ phận xung yếu làm cho người tập không sửa được

khuyết tật thân thể. Vì vậy một lần nữa chúng ta cần khẳng định: “Thể dục là

một mặt giáo dục, nó góp phần hoàn thiện cơ thể con người, giáo dục nếp sống

và thẩm mỹ vận động làm cho con người trở nên văn minh”. Nếu phát triển

Thể dục Aerobic theo những xu hướng khác, tuy không thoát ly hẳn mục đích

thể dục nhưng cũng có thể làm cho nó bị biến dạng không đem lại lợi ích cho

người tập mà nhiều khi còn có hại [89].

1.6.3. Cấu trúc của giờ học Thể dục Aerobic

Một giờ học Thể dục Aerobic bao gồm ba phần: chuẩn bị, cơ bản và kết

thúc. Thời lượng của một giờ học tiêu chuẩn là 50-60 phút.

Nội dung giờ học có thể được điều chỉnh tùy theo mục đích, nhiệm vụ,

loại hình Thể dục Aerobic và trình độ thể lực của người tập [67], [89], [95]...

Phần chuẩn bị: Phần chuẩn bị trong giờ học Thể dục Aerobic chính là

phần khởi động. Mục đích của việc khởi động là để chuẩn bị cho hệ cơ xương

khớp và tất cả các hệ cơ trên cơ thể cho công việc sắp tới. Để đạt được mục tiêu

này, cần phải tăng thân nhiệt và tốc độ của các quá trình trao đổi chất trong cơ

thể. Tiêu chí đánh giá hiệu quả của quá trình khởi động là sự xuất hiện của mồ

hôi nhẹ. Thời gian khởi động từ 6 phút, tùy thuộc vào thời tiết ấm áp hoặc nhiệt

độ ở nơi tập luyện, tối đa 10 phút.

Phần chuẩn bị chiếm 10-15% tổng thời lượng của giờ học, các động tác

được thực hiện với tốc độ vừa phải (nhịp tim (HR) từ 50 đến 60% mức tối đa)

tăng dần. Nhịp độ của bản nhạc ở phần chuẩn bị không vượt quá 124-136

nhịp/phút.

Phần khởi động được chia thành ba khối:

Khối thứ nhất (mở đầu) của phần chuẩn bị của bài học bao gồm các bài

tập có tính chất cục bộ và khu vực: cho các cơ ở cổ, các động tác biên độ nhỏ

của thân, các động tác cô lập cho xương chậu, hông. Thông thường đây là các

40

yếu tố riêng lẻ không được kết hợp thành các kết nối và kết hợp và tác động lên

các cơ hoặc nhóm cơ riêng lẻ từ trên xuống dưới - từ đầu đến chân, hoặc từ dưới

lên trên, bắt đầu từ chân và kết thúc bằng đầu. Phương pháp làm bài chính của

khối này là phương pháp tuyến tính.

Khối thứ hai (ưa khí) bao gồm các bài tập cho toàn bộ cơ thể - các bước

cơ bản khác nhau của thể dục nhịp điệu. Có thể thực hiện các kết hợp đơn giản,

các yếu tố tạo nên nội dung của phần chính, nhưng ở phiên bản nhẹ hơn, với tốc

độ chậm hơn - không nhảy và di chuyển cánh tay.

Khối thứ ba (duỗi trước): các bài tập co duỗi và vận động khớp biên độ

nhỏ ở tư thế đứng. Khối này có nhiệm vụ: 1) Để tăng tính đàn hồi của các cơ và

sự đàn hồi của các hình thành hoạt dịch; 2) Tăng khả năng vận động của khớp;

3) Tăng cường lưu lượng máu đến các sợi cơ.

Phần cơ bản: Phần cơ bản chiếm 75% - 80% tổng thời gian của bài

(khoảng 40 phút), các bài tập được thực hiện với nhịp độ cao, nhịp tim đạt vùng

80% - 90% mức tối đa (mức tối đa được xác định theo công thức: 220 - tuổi). Đối

với người mới bắt đầu, khuyến nghị rằng tải trọng nhịp tim là 60% mức tối đa.

Phần cơ bản của giờ học bao gồm các phân đoạn ưa khí và sức mạnh,

nhưng tùy theo hướng của giờ học mà trình tự và thời lượng của các phân đoạn

có thể khác nhau.

Độ dài của phân đoạn ưa khí là 20 - 25 phút. Mục tiêu của phân đoạn ưa

khí nhằm: 1) Tăng các khả năng chức năng của cơ thể; 2) Phát triển kỹ năng

phối hợp; 3) Sự thay đổi thành phần chất béo của trọng lượng cơ thể; 4) Cải

thiện trạng thái cảm xúc.

Trong phân đoạn ưa khí, kỹ thuật của các bước cơ bản của Aerobic được

dạy, sự kết nối của các bước trong dây chằng, khối và kết hợp, cũng như lặp đi

lặp lại các động tác đã học - chạy.

Có ba vùng cường độ: Cường độ thấp, cường độ trung bình và cường độ cao.

Vùng cường độ thấp

Trong chế độ này, các cơ chế hệ thống điều chỉnh lưu lượng máu và huyết

áp đảm bảo lưu lượng máu đầy đủ qua các cơ. Trong trường hợp này, phần trăm

41

năng lượng lớn nhất được tạo ra do quá trình oxy hóa của các kho dự trữ chất

béo trong cơ.

Các lớp cường độ thấp được đặc trưng bởi việc thực hiện các chuyển động

biên độ thấp, với ít lực cản khi sử dụng tải trọng xung kích cực thấp. Nhịp tim

tối đa trong quá trình làm việc này không được vượt quá 120 -148 nhịp/phút.

Vùng cường độ trung bình

Vùng này được coi là tối ưu. Tập luyện trong vùng cường độ này sẽ có tác

dụng: Tăng khả năng oxy hóa của các cơ liên quan; Thúc đẩy sự gia tăng mật độ

mao mạch của cơ xương, cơ tim, sự phì đại vừa phải của tâm thất trái và khoang

delta của tim; Giúp cải thiện số lượng cholesterol trong máu.

Do đó, loại hình tập luyện này được đặc trưng bởi mức độ căng cơ cao

hơn so với sức mạnh tối đa của chúng và điều này cho phép cải thiện khả năng

oxy hóa của tất cả các loại sợi cơ; ở mức độ lớn hơn so với khi tập luyện bình

thường ở vùng cường độ trung bình để tăng sức mạnh cơ bắp; tăng đáng kể tải

trọng cho hệ cơ xương khớp (ODA).

Vùng có cường độ trung bình được đặc trưng bởi việc thực hiện các

chuyển động với biên độ nhỏ khi sử dụng tải trọng tác động cao hoặc tải trọng

tác động thấp nhưng với biên độ chuyển động lớn. Nhịp tim tối đa nên đạt 136 -

168 nhịp/phút.

Vùng cường độ cao

Đặc điểm sinh lý của vùng này là một tỷ lệ phần trăm đáng kể các nhóm

cơ liên quan hoạt động trên ngưỡng yếm khí, nhưng trong điều kiện được cung

cấp đủ máu và cung cấp oxy cho cơ bình thường. Điều này là do tính chất chu

kỳ của sự co cơ, khi giai đoạn căng thẳng xen kẽ với giai đoạn thư giãn. Loại

công việc này kích hoạt "máy bơm cơ" hết công suất, giúp các cơ chế toàn thân

bơm đủ máu qua các cơ để cung cấp oxy cho chúng. Cung cấp năng lượng trong

vùng cường độ này xảy ra 80 - 95% do quá trình oxy hóa carbohydrate cơ bắp,

carbohydrate đến từ gan và đường tiêu hóa, cũng như những chất được hình

thành do sự phân hủy của protein.

42

Ở vùng này, cường độ cao của bài tập được thực hiện bằng cách thực hiện

các động tác với biên độ lớn hoặc lực cản cao. Khi sử dụng lượng vận động tăng

cao, nhịp tim tối đa đạt 154 - 200 nhịp/phút.

Điều quan trọng là phải điều chỉnh lượng vận động sao cho các chỉ số

nhịp tim dao động trong vùng mục tiêu của công suất vừa phải: từ (220 - tuổi

của người tập), sau đó nhân kết quả với các hệ số 0,65 và 0,8.

Ví dụ: Nếu người tập 18 tuổi, thì: 220 - 18 = 202 (nhịp tim tối đa cho phép)

202 * 0,65 = 131 nhịp/phút

202 * 0,8 = 162 nhịp/phút

Vì vậy, để có kết quả tốt nhất, trong suốt buổi tập, nhịp tim nên nằm trong

khoảng 131-162 nhịp/phút.

Đổ mồ hôi quá nhiều và da mẩn đỏ vừa phải là những đánh giá trực quan

về khả năng khắc phục lượng vận động tối ưu của người tập. Nhịp tim (HR) là

thước đo quan trọng để đánh giá cường độ vận động.

Phân đoạn sức mạnh trong một bài học tiêu chuẩn kéo dài 10 - 15 phút,

bắt đầu sau khi kéo căng ở tư thế đứng và bao gồm các bài tập cho hầu hết các

nhóm cơ.

Nhiệm vụ của phần sức mạnh nhằm: 1) Tăng mức độ phát triển khả năng

sức mạnh của từng nhóm cơ; 2) Tăng mức độ chịu đựng sức mạnh chung và

chuyên môn; 3) Sự hình thành của mô liên kết cơ; 4) Hiệu chỉnh thân hình bằng

cách tác động có mục tiêu vào các khu vực có vấn đề.

Các bài tập sức mạnh được thực hiện: Với trọng lượng tự do: tạ từ 1 đến 3

kg, thanh tạ trong vỏ mềm (bodybar) từ 5 đến 12 kg, tạ, v.v.; Trong việc khắc

phục sức cản của các vật đàn hồi: giảm xóc cao su, quả bóng, các loại chất co

giãn, v.v.; Trong việc khắc phục trọng lượng cơ thể của chính mình và các bộ

phận của cơ thể.

Phần sức mạnh của bài được thực hiện ở tư thế ngồi và nằm, do đó có tên

parterre. Các cơ trong phần sức mạnh thường bắt đầu với cơ chân, mông và

lưng, kết thúc bằng các cơ nhỏ hơn - cơ của cánh tay. Tỷ lệ các bài tập trên mặt

đất, để tránh giảm cường độ tập, không nên vượt quá 20% tổng số bài tập sức

43

bền. Phần sau cùng bao gồm một loạt các bài tập sức mạnh với kỹ thuật thực

hiện được quy định rõ ràng, cho phép tác động có chọn lọc đến một số nhóm cơ

nhất định.

Phần kết thúc: Phần kết thúc kéo giờ học dài từ 5-10 phút. Phần này thiết

kế để loại bỏ tâm lý và căng thẳng chung. Phần kết thúc giải quyết các nhiệm vụ

sau: 1) Phục hồi độ dài của các sợi cơ về trạng thái ban đầu, vì trong các bài tập

sức mạnh, các cơ có xu hướng ngắn lại; 2) Phát triển tính linh hoạt - khả năng

thực hiện các cử động ở các khớp với biên độ lớn nhất, thường được thực hiện ở

tư thế nằm ngửa hoặc ngồi trên sàn; 3) Xả cảm xúc sau khi hoạt động thể chất

cường độ cao.

Phần này nên đưa vào các bài tập thả lỏng, thư giãn,. Khi sử dụng các bài

tập thư giãn nên kết hợp với các chuyển động vũ đạo uyển chuyển, chậm rãi, các

yếu tố yoga, các bài tập thở đặc biệt…

1.6.4. Phương pháp biên soạn bài tập Thể dục Aerobic

1.6.4.1. Lựa chọn động tác đưa vào bài tập

Các động tác được lựa chọn vào bài tập Thể dục Aerobic rất phong phú và

đa dạng. Việc lựa chọn động tác được dựa trên cơ sở xác định mục đích phát

triển tố chất thể lực, tăng cường sức khoẻ, hoàn thiện kỹ năng phối hợp vận

động với âm nhạc và chỉnh đốn tư thế cơ bản. Mỗi động tác lựa chọn được khi

đưa vào trong bài tập là đưa nó vào tổ hợp liên quan. Vì vậy đòi hỏi vị trí thích

hợp của nó và kỹ thuật thao tác của mỗi động tác trong liên kết với những thao

tác trước, sau đảm bảo phối hợp nhịp điệu.

Không nhất thiết yêu cầu cao về tư thế như trong thể dục cơ bản (ngón

tay, bàn tay, gối, mũi chân…) các động tác trong Thể dục Aerobic phải có biên

độ thích hợp, tốc độ tương đối chuẩn xác (để phù hợp với âm nhạc) và phải liên

kết thành tổ hợp như bài tập liên hoàn.

Những động tác của một bài được lựa chọn dùng cho một đối tượng người

tập, vì vậy phải đảm bảo tính toàn diện tác động lên những bộ phận khác nhau

của cơ thể (toàn thân) và phục vụ cho yêu cầu uốn nắn tư thế, chỉnh hình, phát

triển ưu tiên các tố chất yếu. Trình tự động tác, số lần lặp lại, mức độ dùng sức

44

và nhịp điệu vận động đều là những yếu tố cần xác định hợp lý mới đảm bảo

hiệu quả của bài tập [65]; [89]; [95]; [101].

Để soạn những bài tập Thể dục Aerobic hợp lý và có hiệu quả cũng cần

phải được thực nghiệm theo dõi diễn biến của lượng vận động.

Cảm giác và y học, sau đó mới sử dụng và phổ biến. Chỉ trên cơ sở soạn

bài tập gồm những động tác hợp lý với chủ định phát triển tố chất hình thể, khả

năng vận động rồi mới soạn nhạc có nhịp điệu phù hợp với bài tập. Như vậy

nhạc và phương tiện làm tăng hiệu quả bài tập chứ không phải có vị trí chủ yếu

như động tác của bài tập. Quan điểm này đã được nghệ sĩ điện ảnh Mỹ

Giênphônđa thể nghiệm. Giênphônđa đã ghép vào những bài tập đã được biên

soạn hợp lý để tập và có hiệu quả tốt. Trái với quan điểm ấy là những bài tập

Aerobic lố lăng, mô phỏng các động tác tuỳ tiện theo các bản nhạc hiện đại. Đó

là sự khác nhau trong quan điểm soạn bài tập nhằm thực hiện mục đích chân

chính của Thể dục Aerobic.

Vẻ đẹp của bài tập là ở chỗ lựa chọn bao gồm những động tác chủ định

tác động về mặt thể chất, kết quả của nó đa dạng và trật tự trong sắp xếp, huy

động được sức lực và khả năng phối hợp (vốn chưa tốt) vào quá trình hoàn

thiện. Ở đây, giáo dục thẩm mỹ vận động hoàn toàn khác với giải quyết chuyên

môn nghệ thuật đối với các nghệ sĩ múa và hát.

Ngoài soạn bài tập Thể dục Aerobic trong công việc của mình phải có chỗ

đứng của một nhà sư phạm bàn công tác thể dục, câu hỏi trước tiên cần trả lời ở

họ là bài tập soạn ra cho ai?, Nhằm mục đích gì?, sau đó mới làm những việc

như lựa chọn động tác, sắp xếp trật tự, tính toán liều lượng và kết hợp bài soạn

với âm nhạc[65]; [89]; [95]; [101].

1.6.4.2. Âm nhạc cho Thể dục Aerobic

Những bài tập Thể dục Aerobic được nhiều người ưa thích thường được

kết hợp hài hoà với âm nhạc. Sự truyền cảm của âm nhạc khá mạnh mẽ. Tiết tấu

và giai điệu của bản nhạc có thể đem đến cảm xúc mới và nếu có được liên hệ

với vận động. Sự kết hợp hài hoà của nhạc với cử động sẽ đưa đến cho bài tập

giá trị cao hơn về hiệu quả rèn luyện. Nhờ có cảm xúc âm nhạc người tập ý thức

45

được giai điệu và biết phân biệt những khác nhau của tín hiệu âm thanh: thanh

trầm, dài, ngắn, mạnh, yếu, nhanh, chậm….và giai điệu mềm mại liên tục hay

mạnh mẽ và dứt khoát để phối hợp theo đó các cử động bài tập một cách thống

nhất. Phản xạ có điều kiện này được kiến lập sẽ tạo điều kiện cho khả năng điều

chỉnh động tác, giảm bớt sự mệt mỏi và cho phép thực hiện buổi tập kéo dài

[65]; [89]; [95]; [101].

Trong giáo dục thẩm mỹ, âm nhạc đã được sử dụng rộng rãi như một biện

pháp rèn luyện khả năng phân tích âm thanh và biểu hiện cảm xúc. Nhờ ưu thế

của âm nhạc, người ta đã sớm biết kết hợp (lúc đầu là tự phát, sau đó là tự giác)

âm nhạc, âm thanh với các vận động trong thể dục và thể thao. Nhiều loại bài

tập trong thể dục và thể thao đã trở nên gần gũi với âm nhạc như hình với bóng,

khó tách chúng khỏi nhau trong thi đấu, biểu diễn cũng như tập luyện. Thể dục

Aerobic đã tận dụng giá trị nghệ thuật của âm nhạc phục vụ cho bản thân nó

đồng thời kết hợp phối hợp vận động, gây hào hứng trong tập luyện và giảm bớt

sự căng thẳng, mệt mỏi của vận động gây nên [65]; [89]; [95]; [101].

Như vậy, sự lựa chọn âm nhạc dùng trong Thể dục Aerobic cần phù hợp

với đặc điểm cấu trúc bài tập, thực sự có ý nghĩa hỗ trợ cho bài tập với tư cách

là tín hiệu dẫn dắt và truyền cảm.

Âm nhạc trong bài tập có tiết tấu giai điệu càng rõ ràng bao nhiêu, càng

tạo điều kiện dễ tiếp thu động tác ở người tập bấy nhiêu.

1.6.4.3. Lượng vận động trong Thể dục Aerobic

Bài tập Thể dục Aerobic cũng như tất cả các loại bài tập thể lực khác có

tác dụng đem đến cho người tập thông qua nhân tố lượng vận động. Trong thao

tác vận động đòi hỏi sự tăng cường các quá trình chuyển hoá vật chất để cung

ứng năng lượng. Yêu cầu tăng cường cao hay thấp phụ thuộc vào cấu trúc vận

động (bài tập) và trình độ bản thân của người thao tác. Bài tập tác động lên cơ

thể người tập gây nên sự biến đổi ở các mức độ khác nhau, phản ánh lượng vận

động ở các mức nhỏ, trung bình, lớn hoặc quá lớn, dưới đó là không đáng kể.

Song vẫn cùng một bài tập khi thực hiện ở những đối tượng có trình độ thể chất

và trình độ tập luyện khác nhau sẽ tạo nên lượng vận động ở các mức độ khác

46

nhau. Với người này bài tập có lượng vận động lớn, nhưng với người khác

lượng vận động trở lên trung bình hoặc nhỏ [65]; [89]; [95]; [101].

Qua phát triển tố chất thể lực và hoàn thiện khả năng vận động là quá

trình thích ứng hoạt động với lượng vận động tăng tiến. Cơ thể đáp ứng được

yêu cầu vận động nhờ được rèn luyện trong kích thích của lượng vận động.

Đồng thời, việc hợp lý hoá sử dụng vận động và điều chỉnh lượng vận động theo

điều kiện bài tập, buổi tập, chu kỳ tập với mỗi người được coi như nguyên tắc

huấn luyện.

Các tài liệu phân tích lượng vận động trong thực hiện các bài tập đều nêu

lên biện pháp đo lường đơn giản nhất, khá chính xác đó là đếm mạch (số lần co

bóp của tim trong đơn vị thời gian phút). Ở mỗi thời điểm nào đó trong quá trình

thao tác bài tập, biến đổi nhịp tim so với trạng thái yên tĩnh phản ánh lượng vận

động. Tất nhiên, diễn biến của mạch đo được ở các thời điểm của bài tập sẽ giao

động theo lượng kích thích của bài tập và người ta có thể ghi lại diễn biến đó

qua mỗi động tác ở một người tập.

Ở Việt Nam qua thử nghiệm về một số bài tập được biên soạn cho nữ sinh

viên Đại học TDTT, lượng vận động thực tế chỉ đạt ở mức dưới 60% mức tối đa.

Trước hết qua điều tra này cho thấy, lượng vận động bài tập là không hợp lý

(quá nhỏ so với ngưỡng cần thiết dưới 126 lần/phút). Song dựa trên quan điểm

giáo dục kết hợp giữa thể chất và thẩm mỹ, uốn nắn tư thế và xây dựng các kỹ

năng phối hợp vận động, loại bài tập này thực tế cũng đưa đến những hiệu quả

nhất định [65]; [89]; [95]; [101].

Trong chương trình GDTC ở nhà trường, việc định lượng tác động hợp

lý của bài tập Thể dục Aerobic là phải xuất phát từ những nghiên cứu khảo sát

rộng rãi đặc điểm thể trạng của người tập, chế độ học tập và sinh hoạt. Các bài

tập Thể dục Aerobic được thiết kế phải là những sản phẩm mẫu mực, đã qua

nghiên cứu thử nghiệm trước khi đưa vào ứng dụng thực tiễn. Đặc biệt, cần lựa

chọn các động tác, âm nhạc và liều lượng để đảm bảo phát huy giá trị vốn có của

Thể dục Aerobic, cũng như để trở thành bài tập hữu ích trong việc rèn luyện

thân thể cho sinh viên.

47

1.6.4.4. Quy trình biên soạn bài tập Thể dục Aerobic

Các động tác lựa chọn đưa vào bài tập Thể dục Aerobic cần phong phú

và đa dạng. Do vậy khi soạn thảo giáo án phải xác định mục đích cần phát triển

của đối tượng tập luyện. Như phát triển tố chất thể lực, tăng cường sức khoẻ,

hoàn thiện kỹ năng phối hợp vận động, sửa chữa tư thế cơ bản để hình thành tổ

hợp cần hướng vào giải quyết các nhiệm vụ cụ thể. Quy trình biên soạn bài tập

Thể dục Aerobic được cụ thể hóa trong 6 bước [65]; [89]; [95]; [101].

Bước 1: Xác định số lượng tổ hợp, tính cân đối tổ hợp trong buổi tập, nội

dung chính, sắp xếp lịch và sơ đồ tổ hợp.

Bước 2: Xác định nhóm động tác trong từng tổ hợp sự chỉ dẫn và hướng

giải quyết.

Bước 3: Lựa chọn động tác trong mỗi nhóm bài tập liên kết giữa các động

tác hợp lý, các động tác từ dễ đến khó. Cần lưu ý giáo án phải được biên soạn

đầy đủ, trong thực tế để soạn thảo nhóm bài tập cần phải hiểu biết và thông thạo

các động tác. Có sự hiểu biết chính xác ý nghĩa của từng động tác. Các bài tập

được soạn thảo ra phải có tính liên tục và logic với nhau.

Bước 4: Soạn thảo âm nhạc, ghi lại số lượng thực hiện động tác trong một

phút (số lần đá chân, gập người, nhảy, chạy trong 1 phút) và xác định nhịp điệu

âm nhạc đi kèm theo. Nhịp nhạc và nhóm động tác tương ứng được chia làm 5

phần: Chậm rãi, vừa phải, trung bình, nhanh, rất nhanh. Để lập lại các bài tập

cần xác định độ dài nhóm bài tập, và lựa chọn âm nhạc theo từng nhóm cần

thiết. Vì vậy, ta có thể lập biểu đồ ghi lại bằng cách sắp xếp thời gian theo trục

hoành và nhịp điệu âm nhạc theo trục tung.

Bước 5: Xét nghiệm và hiệu chỉnh

Để tiến hành một buổi tập theo chương trình mới ta phải biên soạn từng

chi tiết tạo nên các chuyển động có độ cảm xúc cao với nhịp điệu và đặc tính

xúc cảm của âm nhạc để cuối cùng có thể đạt được tính hợp nhất của âm nhạc

với các động tác đó là những nguyên tắc của Thể dục Aerobic. Đối với thể thao

Thể dục Aerobic mang tính biểu diễn cần phải biên soạn động tác trên nền nhạc

đã có sẵn.

48

Bước 6: Ghi nhớ tổ hợp bài tập

Đây là công việc hết sức tỉ mỉ và nặng nhọc, đòi hỏi người giáo viên ngoài

có sự ghi nhớ tốt các động tác còn cần phải có khả năng chuẩn bị thể lực tốt.

Nhưng khi giảng dạy không loại bỏ sự ngẫu hứng của động tác. Sự ngẫu hứng ở

đây phụ thuộc rất nhiều vào khả năng chuyên môn của giáo viên. Mức độ chuẩn

bị chuyên môn càng cao thì khả năng ngẫu hứng động tác càng rộng rãi.

1.7. Các công trình nghiên cứu có liên quan

1.7.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài

Đến nay đã có nhiều công công trình ở nước ngoài nghiên cứu về chương

trình Thể dục Aerobic cho các đối tượng khác nhau. Đặc biệt, có một số công

trình đề cập đến việc sử dụng Thể dục Aerobic như một phương tiện để nâng

cao thể lực và hoàn thiện thể chất cho học sinh, sinh viên thông qua hoạt động

chính khóa và ngoại khóa.

Tác giả Titova Anna Vladimirovna (2008), với công trình nghiên cứu

“Công tác GDTC ngoại khóa cho nữ học sinh lứa tuổi 11 – 12 trên cơ sở môn

Aerobic” đã khẳng định, việc xây dựng và thực hiện các chương trình GDTC

nâng cao sức khỏe dựa trên việc sử dụng các phương tiện và phương pháp của

loại hình thể dục Aerobic là một hướng đi hiện đại và có triển vọng trong giáo

dục thể chất. Chương trình phát triển môn Thể dục Aerobic trên nền tảng thể dục

nhịp điệu cổ điển là mô hình hoạt động ngoại khóa hiệu quả về giáo dục thể chất

nữ học sinh lứa tuổi 11-12 trong các cơ sở giáo dục. Những điều kiện về phương

pháp tổ chức cần và đủ để thực hiện chương trình Thể dục Aerobic là nhân tố

quan trọng để đảm bảo hiệu quả của quá trình giáo dục thể chất cho trẻ em gái vị

thành niên [99].

Tatiana Evgenievna (2012) công bố kết quả công trình nghiên cứu “Nội

dung và xu hướng Aerobic thể thao trong GDTC cho sinh viên các trường đại

học”, với những kết quả chủ đạo như: 1) Ưu tiên của sinh viên trong việc lựa

chọn hướng hoạt động của bộ môn “Văn hóa thể chất” trong các trường đại học

là cơ sở để áp dụng môn Aerobic vào quá trình giáo dục; 2) Lập kế hoạch quá

trình giảng dạy – huấn luyện Aerobic cho sinh viên - vận động viên kết hợp với

49

các học phần đặc trưng trong hoạt động học tập của sinh viên. Đảm bảo chuẩn bị

có hiệu quả tất cả các học phần của bộ môn “Văn hóa thể chất” và không gây

ảnh hưởng tiêu cực đến các chương trình giảng dạy tại trường đại học; 3)

Chương trình Aerobic thực nghiệm là một phần của bộ môn "Văn hóa thể chất",

dựa trên tính linh hoạt của các phương tiện Aerobic thể thao, góp phần hoàn

thiện thể chất và nâng cao thành tích thể thao [98].

Dubogryzova, Irina Alexandrovna (2005), với công trình “Phương pháp

học thể dục nhịp điệu liên quan đến sức khỏe khác biệt với nữ sinh viên trường

đại học kỹ thuật” đã chứng minh được các luận điểm: 1) Định hướng cần đổi

mới của học sinh nữ hiện nay được xác định bởi khả năng tự do thực hiện quyền

lựa chọn mục tiêu của hoạt động thể chất như Aerobic liên quan đến sức khỏe để

đưa vào lối sống lành mạnh và hình thành văn hóa thể chất cá nhân. Cách tiếp

cận sư phạm đối với sự phát triển của vấn đề hình thành văn hóa thể chất cá

nhân bằng phương tiện Aerobic theo định hướng sức khỏe thể chất là phù hợp

để tăng hiệu quả giáo dục thể chất cho nữ sinh viên, có tính đến điều kiện vùng

và khả năng của mỗi trường đại học kỹ thuật; 2) Thang đo tổng hợp của các chỉ

số về phát triển thể chất, mức độ sẵn sàng về thể chất và trình độ chuẩn bị chức

năng của nữ sinh viên xác định sự phân bố hợp lý giữa các nhóm văn hóa thể

chất, nâng cao sức khỏe và việc đảm bảo nội dung các phương tiện huấn luyện;

3) Phương pháp luận của các lớp thể dục nhịp điệu liên quan đến sức khỏe khác

biệt cho phép nâng cao đáng kể mức độ sẵn sàng về thể chất và trình độ chuẩn bị

chức năng của nữ sinh viên, mở rộng kiến thức văn hóa thể chất trong việc tiếp

thu các kỹ năng Aerobic, đảm bảo nữ sinh viên sẵn sàng tự tổ chức một lối sống

lành mạnh [91].

Derevleva, Elena Borisovna (2009) đã tiến hành công trình nghiên cứu

“Chuẩn bị cho sinh viên đại học sư phạm dạy Aerobic trong trường phổ thông”,

tác giả đã đưa ra bảo vệ thành công các luận điểm: 1) Việc thực hiện các bước

Aerobic cơ bản của học sinh được đặc trưng bởi độ lớn của tần số tim nhất định,

điều này cho phép tạo ra nhiều phương án khác nhau khi liên kết bài tập Aerobic

và sử dụng chúng trong các phần khác nhau của bài học; 2) Công nghệ thiết kế

50

chương trình Aerobic cho sinh viên, được thiết kế theo hướng tiếp cận khác biệt

khi thực hiện các bài tập Aerobic cơ bản, cho phép sử dụng Aerobic như một

phương tiện thể dục nâng cao sức khỏe và làm cơ sở cho việc xây dựng chương

trình thể dục Aerobic; 3) Chương trình mô đun “Thể dục Aerobic” là cơ sở để

phát triển kiến thức lý thuyết, kỹ năng thực hành dạy các bước thể dục Aerobic

cơ bản và kỹ năng thiết kế nội dung bài học Aerobic ở trường phổ thông [90].

Zhernosek, Anna Mikhailovna (2007) đã đưa ra một số kết luận trên cơ sở

nghiên cứu “Công nghệ ứng dụng các giờ giảng dạy Aerobic trong huấn luyện

nâng cao sức khỏe”: 1) Công nghệ ứng dụng bài thể dục Aerobic trong rèn luyện

nâng cao sức khỏe gồm: Các chương trình huấn luyện có tính đến các chi tiết cụ

thể của chuyển động trong Aerobic nhằm nâng cao sức khỏe (các phần chuẩn bị,

cơ bản và kết thúc); Khuyến nghị để thực hiện các biện pháp chuẩn bị cho các

lớp Aerobic cần từng bước cải thiện sức khỏe (thăm khám, chẩn đoán, huấn

luyện); Khi xác lập phương pháp để điều chỉnh lượng vận động thể lực, cũng

như phương pháp cá biệt hóa lượng vận động thể lực hoạt động thể chất trong

nhóm, cần phải tính đến mức độ chuẩn bị của học viên; 2) Chương trình của các

lớp học Aerobic nâng cao sức khỏe là kết quả của việc phân tích các bài học, các

lớp học tổng thể, tài liệu video, cũng như hệ thống hóa và khái quát hóa các

quan sát, thời gian và ghi chép tại các buổi thảo luận; 3) Động thái của tần số

tim và lưu lượng máu ở các cơ của chân khi di chuyển Aerobic có xu hướng một

chiều và thể hiện sự gia tăng [92].

Ngoài ra còn nhiều tác giả khác nghiên cứu về quá trình tuyển chọn và

đào tạo vận động viên Aerobic trẻ, cũng như sử dụng các bài tập Aerobic như

một phương tiện chuyên môn phù hợp để hoàn thiện thể chất cho nữ giới như:

Ivanenko và Oksana Anatolyevna (2002), Parmuzina và Yulia Vladimirovna

(2006), Rudenko và Larisa Kondratyevna (2009), Khairullina và Alsu Alievna

(2011), [93];[96];[97];[100]....

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đều có giá trị tham khảo

không những về cách thức ứng dụng Aerobic cho các đối tượng khác nhau để

nâng cao sức khỏe, hoàn thiện thể chất, hình thành lối sống lành mạnh nâng cao

51

thành tích thể thao, mà còn cung cấp những cơ sở khoa học quan trọng để xây

dựng các chương trình Aerobic cho học sinh và sinh viên.

1.7.2. Các công trình nghiên cứu trong nước

Hoạt động giáo dục thể chất và thể thao trường học nói chung và hoạt

động thể dục thể thao ngoại khóa nói riêng trong các trường đại học luôn dành

được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trong nước. Những công trình khoa

học này cung cấp những cơ sở khoa học quan trọng trong việc lựa chọn phương

tiện, phương pháp và tổ chức các hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên.

Đồng thời, cung cấp những kinh nghiệm trong thiết kế, xây dựng và triển khai

các chương trình thể thao ngoại khóa trong các cơ sở giáo dục đại học.

Các công trình nghiên cứu về thể dục thể thao ngoại khóa trong trường

đại học:

Một số công trình nghiên cứu điển hình về các biện pháp và giải pháp

phát triển phong trào tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên phải kể

đến như: Lê Hồng Cương (2006), Nguyễn Thị Hạnh (2009), Nguyễn Văn Hùng

(2011), Phạm Thanh Lương (2020), Nguyễn Duy Quyết (2006), Nguyễn Văn Quý

(2014), [24]; [29]; [38]; [41]; [47]; [49]… Thông qua các phương pháp khoa học,

các nghiên cứu này đã đánh giá được thực trạng công tác giáo dục thể chất, cũng

như phong trào hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của từng trường, trên cơ

sở đó đề ra các biện pháp, giải pháp để thúc đẩy phong trào thể dục thể thao

ngoại khóa cho sinh viên. Các biện pháp, giải pháp chủ yếu tập trung vào việc:

1) Tăng cường sự quan tâm của lãnh đạo các cấp đối với công tác GDTC nói

chung và hoạt động TDTT ngoại khóa nói riêng; 2) Nâng cao nhận thức về vai

trò, tác dụng của TDTT và hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh viên; 3) Kích

thích tính tự giác tích cực tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa thông qua các

hình thức khích lệ, động viên, khen thưởng, phát động các phong trào thi đua tập

luyện TDTT; 4) Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động TDTT ngoại khóa; 5)

Đổi mới nội dung và đa dạng hóa hình thức hoạt động TDTT ngoại khóa; 6)

Thành lập các CLB thể thao để thu hút sinh viên tham gia tập luyện…

52

Kế đến là những công trình nghiên cứu về nội dung và hình thức hoạt

động thể dục thể thao ngoại khóa của các tác giả như: Nguyễn Trường Giang

(2019), Nguyễn Ngọc Khôi (2018), Nguyễn Đức Thành (2010), Nguyễn Đức

Thành (2012), Trần Thị Tú (2019), Trần Thị Xoan (2006), [27]; [39]; [63]; [64];

[75]; [82]… Dựa trên những phân tích, đánh giá về hình thức và nội dung hoạt

động thể dục thể thao ngoại khóa nói chung và ở một số môn thể thao nói riêng,

các tác giả đã lập luận, kiến giải một cách khoa học về việc lựa chọn hình thức

hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa sao phù hợp với sở thích, nguyện vọng

của sinh viên. Đồng thời xây dựng động cơ đúng đắn và hứng thú bền vững cho

sinh viên khi tham gia hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa. Các nghiên cứu đã

xác định được những nội dung hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa phù hợp

với điều kiện cơ sở vật chất của từng trường, đặc biệt là việc hướng hoạt động

thể dục thể thao ngoại khóa vào các môn thể thao sinh viên ham thích như: võ

thuật, bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, bơi, Thể dục Aerobic, các môn thể thao

dân tộc…

Tiếp theo là những công trình nghiên cứu về xây dựng chương trình thể

thao ngoại khóa cho sinh viên (không chuyên TDTT) của các tác giả như: Ngô

Thị Hảo (2013), Nguyễn Thanh Hùng (2017), Nguyễn Thị Như Quỳnh (2017),

[30]; [37]; [50]… Các công trình này đã khái quát được những cơ sở lý luận và

thực tiễn trong việc xây chương trình tập luyện các môn thể thao ngoại khóa.

Đặt biệt là đã đưa ra một số luận điểm về nguyên tắc xây dựng chương trình, cấu

trúc, nội dung chương trình ở môn thể thao lựa chọn, dẫn chứng ở một số môn

như: Võ thuật, Cầu lông, Bóng chuyền... Các chương trình thể thao ngoại khóa

đã xây dựng đều dược đưa vào kiểm nghiệm trong thực tiễn theo các tiêu chí

đánh giá được quy định rõ trong chương trình từng môn thể thao. Ngoài ra, các

nghiên cứu còn đánh giá hiệu quả tác động của chương trình đến tâm lý, thể lực,

cũng như kết quả học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên.

Cuối cùng là một số công trình nghiên cứu về giảng dạy và tập luyện môn

Thể dục Aerobic trong trong trường học các cấp của các tác giả như: Nguyễn Thị

Đào và Lý Ánh Tuyết (2011), Mai Thị Thu Hà (2014), Đinh Khánh Thu (2014),

53

Đinh Văn Vinh (2016), Xayyasack Phanthavong (2018), [25]; [28]; [67]; [80];

[83]... Kết quả của các công trình nghiên cứu này đã cung cấp những thông tin

khoa học quan trọng về nội dung, phương pháp cũng như các thức biên soạn các

bài tập Thể dục Aerobic trong giảng dạy và hoạt động ngoại khóa trong nhà

trường các cấp. Đồng thời thông qua nghiên cứu thực nghiệm, các công trình

này đã khẳng định, với các bài tập Thể dục Aerobic có lượng vận động hợp lý sẽ

tác động tích cực đến việc hình thành các kỹ năng – kỹ xảo vận động, cũng như

nâng cao thể lực cho sinh viên. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh Thể

dục Aerobic là môn học có sức cuốn hút đặc biệt với các đối tượng là nữ học

sinh, sinh viên. Đây là những cơ sở khoa học quan trọng để phát triển môn Thể

dục Aerobic trong nhà trường các cấp.

1.8. Kết luận chương

Trên cơ sở tổng quan những vấn đề nghiên cứu của luận án luận án, cho

phép đi đến một số nhận xét sau:

(1) Xuất phát từ vị trí và vai trò công tác giáo dục thể chất đối với mục

tiêu chung của giáo dục và đào tạo, trong các giai đoạn lịch sử Đảng và Nhà

nước ta luôn quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển giáo dục thể chất,

coi giáo dục thể chất là mục tiêu để phát triển con người toàn diện, đáp ứng yêu

cầu phát triển bền vững đất nước.

(2) Chương trình môn học giáo dục thể chất và hoạt động thể thao sinh

viên là yêu cầu bắt buộc trong các cơ sở giáo dục đại học. Chương trình môn

học giáo dục thể chất thuộc chương trình giáo dục nghề nghiệp, chương trình

quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục thể

chất, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục thể chất, cách thức

đánh giá kết quả thực hiện môn học giáo dục thể chất ở mỗi cấp học hoặc trình

độ đào tạo. Nội dung hoạt động thể thao trong các trường đại học được xây dựng

trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều này tạo điều kiện cho

sinh viên đủ khả năng tham gia các đại hội thể thao sinh viên, cũng như các giải

thi đấu thể thao sinh viên trong nước và quốc tế.

54

(3) Hoạt động nội khóa theo chương trình giáo dục thể chất và hoạt động

thể dục thể thao ngoại khóa là những nội dung không thể tách rời đối với công

tác giáo dục thể chất trong nhà trường. Tập luyện thể thao ngoại khóa là hình

thức tập luyện tự nguyện nằm ngoài chương trình học chính khóa, nhằm củng cố

và tăng cường sức khỏe, duy trì và nâng cao khả năng hoạt động thể lực, rèn

luyện cơ thể và phòng chống bệnh tật, giáo dục các tố chất thể lực và ý chí. Hình

thức buổi tập này đòi hỏi phát huy được tính tự giác tích cực của cá nhân người

tập. Nội dung tập luyện không quy định chặt chẽ, phù hợp với sở thích, nhu cầu

và nguyện vọng của sinh viên.

(4) Thể dục Aerobic là môn thể dục vận động các động tác theo nhạc một

cách nhịp nhàng và uyển chuyển. Tập luyện Thể dục Aerobic giúp hình thành

các kỹ năng, kỹ xảo vận động, phát triển các tố chất vận động, tăng cường năng

lực làm việc… Việc tổ chức tập luyện Thể dục Aerobic trong các cơ sở giáo dục

đại học đặc biệt phù hợp với sinh viên nữ. Thể dục Aerobic thường được sinh

viên tập luyện dưới hình thức ngoại khoá, tập luyện theo nhóm, câu lạc bộ hoặc

môn học tự chọn trong chương trình môn học giáo dục thể chất nội khóa.

(5) Chương trình tập luyện các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên

được xác lập trên cơ sở các giờ học Thể dục thể thao ngoại khóa. Đây là các giờ

học ngoài giờ Thể dục thể thao nội khóa nhằm củng cố và hoàn thiện các bài học

nội khóa được tiến hành vào giờ tự học của sinh viên dưới sự hướng dẫn của

giáo viên. Để xây dựng chương trình tập luyện các môn thể thao ngoại khóa cho

sinh viên cần tuân thủ những nguyên tắc: nguyên tắc khoa học, nguyên tắc lịch

sử, nguyên tắc giáo dục, nguyên tắc tự giác – tích cực, nguyên tắc trực quan,

nguyên tắc vừa sức, nguyên tắc hệ thống và tăng tiến.

(6) Qua tổng hợp các công trình nghiên cứu có liên quan cho thấy, hoạt

động Thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên đã được các cơ sở giáo dục đại

học đặc biệt chú trọng. Việc nâng cao chất lượng giáo dục thể chất đã được đẩy

mạnh thông qua hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa, trên cơ sở đáp ứng nhu

cầu và nguyện vọng của cá nhân, đã kích thích được tính tự giác, tích cực trong

học tập và rèn luyện của sinh viên. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của các tác

55

giả chưa bao hàm toàn bộ các môn thể thao ngoại khóa các đối tượng khác nhau,

đặc biệt là ở môn Thể dục Aerobic cho sinh viên không chuyên giáo dục thể

chất. Đồng thời, chưa có tác giả nào nghiên cứu về xây dựng chương trình tập

luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa trên đối tượng nữ sinh viên Trường Đại

học Sư phạm Hà Nội 2.

56

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Phương pháp nghiên cứu

2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, việc đọc và tìm hiểu các tài liệu

liên quan là điều rất quan trọng và không thể thiếu. Ngay từ khâu chọn tên luận

án, xây dựng đề cương, cho đến tiến hành nghiên cứu, hoàn thiện luận án và đến

khi chuẩn bị dự thảo, báo cáo kết quả nghiên cứu.

Việc thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan, bao gồm: Các văn

kiện của Đảng và Nhà nước, các văn bản pháp quy của các ngành về công tác

giáo dục và giáo dục thể chất trong trường học, sách, báo, tạp chí chuyên môn,

tài liệu khoa học, luận văn khoa học, các kết quả nghiên cứu của các tác giả

v.v… trong và ngoài nước. Nhằm tìm hiểu thực trạng vấn đề nghiên cứu và các

vấn đề có liên quan để xác định mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án,

đồng thời xây dựng tổng quan, xử lý và phân tích kết quả nghiên cứu của luận

án. Thông qua tìm hiểu các nguồn tài liệu đưa ra các luận cứ khoa học phù hợp

với thực tiễn ứng dụng nội dung Thể dục Aerobic ngoại khóa trong các Trường

Đại học, Cao đẳng hiện nay.

Phân tích cơ sở lý luận về hình thức tổ chức hoạt động thể dục thể thao

ngoại khóa.

Phân tích cơ sở lý luận xây dựng các mẫu phiếu phỏng vấn, điều tra các

vấn đề liên quan đến hoạt động nghiên cứu.

Phân tích cơ sở lý luận đưa ra các tiêu chuẩn và tiêu chí làm căn cứ xây

dựng chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.

Phân tích kết quả học tập môn giáo dục thể chất, thực trạng thể lực của

sinh viên nữ trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.

Tổng hợp, phân tích cấu trúc nội dung chương trình giáo dục thể chất cho

sinh viên khối không chuyên giáo dục thể chất của khoa Giáo dục Thể chất

trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.

57

Ngoài ra cũng đưa ra các luận cứ để xác định các phương pháp xây dựng

chương trình, nội dung giờ học ngoại khóa môn Thể dục Aerobic cho đối tượng

nghiên cứu phù hợp với điều kiện thực tiễn trong Nhà trường và yêu cầu chung

của công tác giáo dục thể chất cho đối tượng sinh viên trong các trường Đại học.

2.1.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm

Phương pháp phỏng vấn là phương pháp nghiên cứu khoa học thu nhận

thông tin qua hỏi – trả lời giữa nhà nghiên cứu với các cá nhân khác nhau về vấn

đề cần quan tâm thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp hoặc gián tiếp.

Luận án sử dụng phương pháp này trên cơ sở các đối tượng lựa chọn gồm:

chuyên gia, cán bộ quản lý, giảng viên môn giáo dục thể chất, sinh viên nữ đang

học tập Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Các phiếu phỏng vấn và nội dung tọa

đàm được xây dựng trên cơ sở thu thập các thông tin về đối tượng nghiên cứu.

Nội dung phỏng vấn, tọa đàm bao gồm: Mức độ quan tâm của nhà trường

đến hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa, chương trình nội dung giảng dạy

ngoại khóa, sự hiểu biết của sinh viên về tầm quan trọng và hứng thú tập luyện

của sinh viên đối với môn giáo dục thể chất; Hoạt động ngoài giờ chính khóa

của sinh viên, mức độ tham gia ngoại khóa; Phỏng vấn về nhu cầu lựa chọn môn

thể thao tập luyện ngoại khóa, thực trạng công tác kiểm tra đánh giá tiêu chuẩn

rèn luyện thể thân cho sinh viên; Kết quả học tập môn giáo dục thể chất của sinh

viên nữ; Phỏng vấn lựa chọn các tiêu chuẩn và tiêu chí xây dựng chương trình

tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho nữ sinh viên…

Ngoài ra luận án còn sử dụng phiếu khảo sát với các nội dung khảo sát,

gồm các câu hỏi về hành vi, thái độ, ý kiến trưng cầu tư vấn chuyên gia và sinh

viên, với thang đo Likert 5 mức độ: Rất đồng ý/rất hài lòng 5 điểm; Đồng ý/hài

lòng 4 điểm; Không ý kiến/Trung lập 3 điểm; Không đồng ý/không hài lòng 2

điểm; Rất không đồng ý/rất không hài lòng 1 điểm.

Kết quả phản hồi của chuyên gia và sinh viên sẽ mang lại giá trị hợp lệ

khi trưng cầu ý kiến. Khi phân tích giá trị trung bình kết quả khảo sát thu được

qua thang đo Likert:

Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum)/n=(5-1)/5=0,8.

58

Dựa trên giá trị khoảng cách là 0,8 giá trị trung bình được đánh giá theo

mức như sau:

1,00 – 1,80: Kém

1,81 – 2,60: Yếu

2,61 – 3,40: Trung bình

3,41 – 4,20: Tốt

4,21 – 5,00: Rất tốt

2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm

Quan sát sư phạm là phương pháp nhận thức đối tượng nghiên cứu trong

quá trình giáo dục – giáo dưỡng mà không làm ảnh hưởng đến quá trình đó.

Phương pháp này được sử dụng trong quá trình nghiên cứu nhằm thu thập

thông tin về các mặt: về thực trạng tổ chức các hoạt động thể dục thể thao ngoại

khóa; về mức độ tham gia tập luyện thể thao ngoại khóa của sinh viên nữ; về

thực trạng cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên, nội dung chương trình nội khóa và

hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa; quan sát thống kê số lượng sinh viên

tham gia hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa trong các câu lạc bộ thể thao;

quan sát quá trình thực nghiệm chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic

ngoại khóa.

2.1.4. Phương pháp kiểm tra Y học

Phương pháp kiểm tra y học nhằm đánh giá tình trạng sức khỏe, năng lực

vận động và khả năng thích ứng của cơ thể người tập thể dục thể thao. Qua đó,

đánh giá được tác dụng của các giờ học giáo dục thể chất và tập luyện Thể dục

thể thao lên đối tượng nghiên cứu.

Trong phương pháp này luận án sử dụng kiểm tra một số chỉ tiêu như:

(1) Cân nặng (kg): Thể hiện sự thích nghi của cơ thể với môi trường

sống, khả năng hấp thụ và tiêu hao năng lượng của cơ thể trong chế độ sinh hoạt

và tập luyện. Phản ảnh chủ yếu các kích thước độ rộng, độ dày và chu vi các

vòng cơ thể.

(2) Chiều cao đứng (cm): là chỉ số cơ bản phản ánh mức độ phát triển thể

chất của cơ thể, chiều cao cơ thể tạo ưu thế trong tất cả các hoạt động vận động.

59

Cách thức kiểm tra: Chiều cao đứng là chiều cao đo từ mặt phẳng đối

tượng kiểm tra đứng đến đỉnh đầu bằng thước đo nhân trắc, thước được gắn vào

tường bởi băng dính. Đối tượng kiểm tra ở tư thế đứng nghiêm (chân đất), quay

lưng vào tường để đảm bảo các điểm chạm tường (gót chân, mông và sau đầu).

Cách đo: Đặt cạnh góc vuông của ê ke ốp vào tường, kéo ê ke từ trên

xuống chạm vào đỉnh đầu thì dừng lại, sau khi đối tượng kiểm tra bước ra ngoài

thước thì đọc kết quả.

Chiều cao và cân nặng là hai đại lượng cho phép đánh giá cấu trúc hình

thái và mức độ phát triển cân đối của cơ thể.

(3) Chỉ số BMI: Đánh giá mức độ béo gầy của cơ thể

BMI= Trọng lượng cơ thể (kg)

Chiều cao (m)2

BMI <18.5 Thiếu cân và gầy quá

BMI 18.5 – 24.9 Phát triển bình thường

BMI 25 – 29.9 Tiền béo phì

BMI 30 – 34.9 Béo phì độ 1

BMI 35 – 39.9 Béo phì độ 2

BMI >39.9 Béo phì độ 3

(4) Dung tích sống (VC): là toàn bộ thể tích khí trao đổi sau một lần hít

vào gắng sức và thở ra hết sức. Đánh giá khả năng phát triển của hệ hô hấp đối

với tác động của bài tập.

VC = IRV + VT + ERC (lít)

IRV: Thể tích không khí dự trữ do hít vào gắng sức sau khi hít vào bình

thường.

VT: Thể tích không khí thực hiện trao đổi do hít vào thở ra trong một

nhịp thở bình thường.

ERV: Thể tích không khí dự trữ thở ra gắng sức sau khi thở ra bình

thường.

60

2.1.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm

Trong quá trình nghiên cứu, luận án sẽ sử dụng các tiêu chí đánh giá sự

phát triển thể chất. Quá trình tổ chức kiểm tra sư phạm được tiến hành 2 thời

điểm trước thực nghiệm và sau thực nghiệm. Mục đích của quá trình này nhằm

đánh giá hiệu quả của chương trình thể dục ngoại khóa đến sự phát triển thể lực,

tính sáng tạo của đối tượng nghiên cứu. Các chỉ tiêu, các test được sử dụng trong

quá trình kiểm tra sư phạm là các test được xác định theo tiêu chuẩn đánh giá,

xếp loại thể lực học sinh, sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (theo

quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/09/2008) [11].

Kiểm tra đánh giá kỹ năng và tính sáng tạo biên soạn bài Thể dục

Aerobic của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm: Cảm thụ

âm nhạc, kỹ năng cơ bản, kỹ năng sắp xếp phối hợp các chuỗi động tác, phong

cách biểu diễn và biểu cảm trình diễn, tính đồng đội và tính liên kết thực hiện

bài Thể dục Aerobic.

(1) Lực bóp tay thuận (kG)

Địa điểm tiến hành: Phòng học, bàn ghế

Dụng cụ kiểm tra: Lực kế bóp tay điện tử

Cách thức tiến hành kiểm tra: Người kiểm tra đứng dạng 2 chân bằng vai,

tay thuận cầm lực kế đưa thẳng sang ngang, tạo nên góc 450 so với trục dọc của

cơ thể. Tay không cầm lực kế duỗi thẳng tự nhiên, song song với thân người.

Bàn tay cầm lực kế hướng mặt đồng hồ của lực kế vào lòng bàn tay, các ngón

tay ôm chặt thân lực kế và bóp hết sức bàn tay vào lực kế. Tiến hành thực hiện

hai lần, giữa 2 lần thực hiện nghỉ 15 giây.

Yêu cầu: Bóp đều, từ từ và gắng sức, không bóp giật cục và có các động

tác trợ giúp của thân người, hoặc các động tác thừa khác.

Trong quá trình tiến hành đo, kiểm tra và điều chỉnh lực kế về “0”. Hướng

dẫn cách thực hiện và quan sát động tác thực hiện của người kiểm tra.

Trong quá trình kiểm tra 01 người kiểm tra lực kế, 01 người ghi kết quả

điều tra.

Cách tính thành tích: Lấy kết quả lần cao nhất, chính xác đến 0,1 kg.

61

(2) Nằm ngửa gập bụng (số lần/30s)

Mục đích: Nhằm đánh giá sức mạnh nhóm cơ bụng.

Chuẩn bị: Thảm vuông hoặc mặt sàn sạch, bàn, ghế.

Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây.

Cách thức kiểm tra: Đối tượng kiểm tra ngồi trên thảm hoặc mặt sàn.

Chân co gối 900, bàn chân áp sát mặt sàn (mặt ghế hoặc mặt thảm). Hai tay ôm

sau gáy, các ngón tay đan chéo nhau. Người trợ giúp ngồi lên hai mu bàn chân

của đối tượng kiểm tra và hai tay giữ chặt cẳng chân của đối tượng điều tra.

Không cho bàn chân của đối tượng kiểm tra xê dịch hay nâng lên khỏi mặt sàn.

Đối tượng kiểm tra ngồi, hai mu bàn tay và vai chạm sàn. Khi nghe hiệu lệnh

“bắt đầu” thì thực hiện động tác gập bụng. Khi thực hiện động tác đối tượng sẽ

ngả người co cơ bụng để kéo thân người ngồi dậy thành tư thế ngồi, 2 khuỷu tay

chạm đùi rồi mới được phép ngả người nằm xuống để làm tiếp lần sau. Khi có

hiệu lệnh “thôi”, đối tượng kiểm tra dừng thực hiện động tác. Cứ mỗi lần ngả

xuống ngồi dậy được coi như thực hiện được 1 lần. Đối tượng kiểm tra thực hiện

gập bụng 2 lần, nghỉ giữa 15 giây. Lấy kết quả lần cao nhất. Tính số lần thực

hiện trong 30s.

Người trợ giúp: Ghi kết quả số lần thực hiện tốt nhất.

(3) Bật xa tại chỗ (cm)

Mục đích: Nhằm đánh giá sức mạnh tốc độ của 2 chân và cơ lưng.

Chuẩn bị: Thảm cao su giảm chấn, kích thước 1 x 3 m (nếu không có

thảm có thể thực hiện trên nền đất, cát mềm).

Dụng cụ kiểm tra: Thước đo dài làm bằng thanh hợp kim hoặc bằng gỗ

kích thước 3 x 0,3m; phấn.

Cách thức thực hiện: Đối tượng kiểm tra đứng 2 chân rộng bằng vai, ngón

chân đặt sát mép vạch xuất phát, hai tay giơ lên cao, hạ thấp trọng tâm, gấp khớp

khuỷu gập thân, hơi lao về phía trước, đầu hơi cúi, hai tay hạ xuống dưới, ra sau,

phối hợp duỗi thân, dùng sức mạnh của 2 chân bật mạnh lên trên về trước đồng

thời 2 tay cũng vung mạnh ra trước. Khi bật và khi tiếp đất 2 chân tiến hành

cùng lúc. Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất phát đến điểm chạm

62

gần nhất của gót bàn chân (vạch dấu chân trên thảm). Đối tượng kiểm tra thực

hiện 2 lần lấy thành tích lần cao nhất. Đơn vị tính là cm.

Người trợ giúp: Đo thành tích và ghi lại kết quả của lần bật xa nhất.

(4) Chạy 30m xuất phát cao(s)

Mục đích: Nhằm đánh giá sức nhanh của đối tượng kiểm tra.

Chuẩn bị: Đường chạy có kích thước tối thiểu 30x2m, bằng phẳng. Kẻ

vạch xuất phát và vạch đích.

Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây, cờ lệnh.

Cách thức kiểm tra: Mỗi đợt chạy gồm hai đối tượng kiểm tra. Tại chỗ

xuất phát cao. Khi kiểm tra trọng tài xuất phát ra lệnh “Vào chỗ” thì đối tượng

kiểm tra đứng vào trước vạch xuất phát ở tư thế chân trước chân sau. Khi nghe

thấy tín hiệu “Chuẩn bị” thì hạ thấp trọng tâm, thân người hơi ngả về phía trước,

ở trong tư thế chờ lệnh xuất phát và khi nghe thấy tín hiệu “Chạy” thì dùng sức

nhanh chóng chạy về đích và băng qua vạch đích. Yêu cầu người chạy không

được chạy trước khi có tín hiệu.Trong quá trình chạy không làm cản trở người

chạy ở ô bên cạnh.

Trọng tài bấm giờ: Đứng ngang vạch đích, bấm giờ xuất phát cùng với

lệnh xuất phát và bấm giờ kết thúc khi ngực hoặc vai của đối tượng kiểm tra

chạm mặt phẳng đích. Thành tích được tính tới 1/100 giây.

Người trợ giúp: Ghi thành tích của đối tượng kiểm tra.

(5) Chạy con thoi 4x10m (s)

Mục đích:Nhằm đánh giá năng lực phối hợp vận động và tính linh hoạt

của đối tượng kiểm tra.

Chuẩn bị: Đường chạy có kích thước 10 x 1.2m, bằng phẳng, không trơn,

tốt nhất trên nền đất khô.

Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây, cờ lệnh, bốn vật chuẩn để đánh dấu

bốn góc.

Cách thức kiểm tra: Khi đối tượng kiểm tra nghe thấy tín hiệu “vào chỗ”

thì nhanh chóng đứng vào trước vạch xuất phát, khi nghe thấy tín hiệu “Chuẩn

bị” thì hạ thấp trọng tâm, khi nghe thấy tín hiệu “chạy” thì dùng sức nhanh

63

chóng chạy về vạch đích, khi một chân chạm vạch đích thì lập tức nhanh chóng

quay ngoắt toàn thân trở lại và đến vạch xuất phát khi một chân chạm vào vạch

xuất phát thì quay trở lại. Thực hiện lặp lại cho hết quãng đường, tổng số 2 vòng

với 3 lần quay.Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ từng 1/100 giây.

Người trợ giúp: Ghi lại thành tích đạt được của đối tượng kiểm tra.

(6) Chạy tùy sức 5 phút (m)

Mục đích: Nhằm đánh giá sức bền chung (sức bền ưa khí).

Chuẩn bị: Đường chạy có kích thước tối thiểu 50 x 2m, hai đầu kẻ 2 vạch

giới hạn, phía ngoài 2 vạch giới hạn có khoảng trống ít nhất 1m để chạy quay

vòng. Giữa hai đầu đường chạy (tim đường) đặt vật chuẩn để phân luồng chạy

và quay vòng. Trên đoạn 50m đánh dấu từng đoạn 10m để xác định phần lẻ

quãng đường (5m) sau khi hết thời gian chạy.

Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây, số đeo, tích kê tương ứng với mỗi

số đeo, còi.

Cách thức kiểm tra: Khi có lệnh “chạy” đối tượng kiểm tra chạy trong ô

chạy, hết đoạn đường 50m, vòng (bên trái) qua vật chuẩn chạy lặp lại trong vòng

thời gian 5 phút. Người chạy nên từ từ ở những phút đầu, phân phối đều và tùy

theo sức mình mà tăng tốc dần. Nếu quá mệt có thể chuyển thành đi bộ cho hết

giờ. Mỗi đối tượng kiểm tra có một số đeo ở ngực và tay cầm một tích kê có số

tương ứng. Khi có lệnh hết giờ (dừng chạy), ngay lập tức để tích kê của mình ngay

nơi chân tiếp đất để đánh dấu số lẻ quãng đường chạy, sau đó chạy chậm dần hoặc

đi bộ thả lỏng, để hồi sức tránh dừng lại đột ngột đề phòng ngất xỉu. Đơn vị đo

quãng đường chạy là mét.

Người bấm giờ đứng ngang vạch xuất phát, khi nghe khẩu lệnh “Chạy”

lập tức bấm đồng hồ và canh đúng 5 phút hô to “hết giờ”.

Người giúp đỡ: Theo dõi từng số đeo của đối tượng kiểm tra ghi số vòng

chạy vào phiếu theo dõi và cộng số lẻ quãng đường nơi có tích kê theo từng số

đeo. Số vòng và số lẻ quãng đường chính là thành tích của đối tượng kiểm tra.

Những điều cần lưu ý: Người kiểm tra nhắc nhở đối tượng kiểm tra chạy

vừa sức. Khi phát hiện thấy đối tượng kiểm tra có biểu hiện mệt mỏi phải gắng

64

sức thì động viên người chạy giảm tốc độ và đi bộ cho hết thời gian yêu cầu.

Nếu thấy đối tượng kiểm tra có biểu hiện quá mệt, mặt tái, có hiện tượng

sốc...yêu cầu dừng lại và gọi y tế hỗ trợ.

2.1.6. Phương pháp trắc nghiệm tâm lý

Phương pháp pháp kiểm tra tâm lý được sử dụng trên cơ sở ứng dụng

phương pháp Xan Test. Đây là phương pháp xác định trạng thái cảm xúc của các

nhà khoa học của viện hàn lâm khoa học quân sự LêNin Grat (Liên Xô cũ) đề

xướng. Nội dung của phương pháp này là để cho các sinh viên tự đánh giá bản

thân qua 3 dấu hiệu: cảm giác, tích cực hoạt động và tâm trạng vào thời điểm

kiểm tra trước và sau khi tác động nhân tố mới trong quá trình tập luyện TDTT.

Cách kiểm tra Xan test là đánh dấu vào X-A-N (X là cảm giác, A là hành

động tích cực, N là tâm trạng) vào con số nằm giữa hai tính chất đối lập nhau

(vào đúng chỗ phản ánh tâm trạng VĐV một cách chính xác nhất). Mỗi trạng

thái (X, A, N) được đánh giá bằng các giá trị trung bình của tổng điểm 5 cặp chữ

cái chia cho 10. Giá trị trung bình đó là trạng thái tự đánh giá bản thân ở thời

điểm kiểm tra test. Mẫu phiếu đánh giá được trình bày chi tiết ở phần phụ lục

của luận án.

Về cảm giác (X) gồm các cặp: 1,2; 7,8; 13,14; 19,20; 25,26.

Tính tích cực hoạt động (A) gồm các cặp: 3,4; 9,10; 15,16; 21,22; 27,28.

Tâm trạng (N) gồm các cặp: 5,6; 11,12; 17,18; 23,24; 29,30.

Thang đánh giá:Tốt được 9-10 điểm; Khá được 7-8 điểm; Trung bình

được 5-6 điểm; Yếu được 3-4 điểm; Kém được 1-2 điểm.

2.1.7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Là phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu của luận án,

nhằm đánh giá hiệu quả ứng dụng chương trình môn Thể dục Aerobic ngoại

khóa, thông qua sự phát triển thể chất của sinh viên nữ, cũng như kết quả đạt

được trong quá trình học giáo dục thể chất trong Trường Đại học Sư phạm Hà

Nội 2.

Trong quá trình nghiên cứu, luận án tiến hành sử dụng phương pháp thực

nghiệm song song và tự đối chiếu. Trong quá trình thực nghiệm sư phạm, các

65

đối tượng thực nghiệm và đối chứng đều tham gia học tập và tập luyện các nội

dung chương trình giáo dục thể chất nội khóa và ngoại khóa.

Đối tượng nghiên cứu của luận án gồm 50 sinh viên nữ Trường Đại học

Sư phạm Hà Nội 2 thuộc Câu lạc bộ Thể dục. Đối tượng thực nghiệm được chia

làm 2 nhóm, nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, mỗi nhóm gồm 25 nữ sinh

được lựa chọn một cách ngẫu nhiên, chia đều theo các năm học (từ thứ nhất đến

thứ tư).

Nhóm thực nghiệm tiến hành tập luyện theo chương trình Thể dục

Aerobic ngoại khoá được xây dựng.

Nhóm đối chứng là nhóm tập luyện tự phát theo nhóm có hướng dẫn.

Chương trình tập luyện được sự cố vấn của giảng viên khoa Giáo dục Thể chất.

Cả nhóm đối chứng và thực nghiệm đều tập luyện Thể dục Aerobic với thời

lượng 2 buổi/tuần (trong cùng thời gian và địa điểm).

Quá trình thực nghiệm được tiến hành trong hai học kỳ, mỗi kỳ 15 tuần, mỗi

tuần 2 buổi, mỗi buổi 90 phút (từ 17h30 đến 19h00, thứ ba và thứ năm hàng tuần).

Đánh giá hiệu quả nội dung chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic

ngoại khóa, luận án căn cứ vào kết quả học tập môn giáo dục thể chất, cùng với

kết quả kiểm tra đánh giá thể lực theo nội dung, tiêu chuẩn đánh giá thể lực học

sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ngoài ra, luận án còn sử dụng

các chỉ tiêu đánh giá về y sinh và tâm lý để làm rõ hơn hiệu quả của nhân tố mới

trong quá trình thực nghiệm. Trước và sau thực nghiệm sư phạm, tiến hành đánh

giá sự phát triển thể chất của nữ sinh viên thông qua các chỉ tiêu được nghiên

cứu, từ đó làm căn cứ để so sánh hiệu quả của chương trình.

2.1.8. Phương pháp toán học thống kê

Đây là phương pháp xử lý số liệu nghiên cứu thông qua phương pháp toán

học thống kê. Luận án luận án sử dụng phương pháp này để xử lý các số liệu thu

thập trong quá trình nghiên cứu nhằm tạo cơ sở đưa ra các kết luận khoa học.

Dưới đây là các tham số thông kê và công thức tính mà luận án quan tâm:

(1) Trung bình cộng ( )

66

Trung bình cộng là tỷ số tương đối giữa tổng lượng trị số các cá thể

với tổng số các cá thể của đám đông, được tính theo công thức:

Trong đó: : Giá trị trung bình.

xi : Giá trị của từng cá thể.

n : Số lượng đối tượng quan trắc.

: Ký kiệu tổng.

(2) Phương sai ( ): của một đám đông là tỷ số giữa tổng bình phương

biến sai của các trị số cá thể quanh trung bình cộng và tổng số bậc tự do.

(nA, nB ≥30)

(n <30)

2 =

(3) Độ lệch chuẩn ( ): là chỉ số nói lên sự phân tán của các trị số xi

(nA, nB ≥30)

(n <30)

(4) Hệ số biến sai (Cv): nói lên mức độ tập trung (tỷ lệ %) của các xi

xung quanh

(5) Chỉ số (t) Student: So sánh hai số trung bình quan sát

(với n ≥ 30)

(với n < 30)

(6) Chỉ số (t) Student: So sánh 2 số trung bình tự đối chiếu (n<30)

67

với ;

(7) Nhịp độ tăng trưởng (W%): của các chỉ số phát triển thể chất tính

theo công thức của (S.Brody. 1927)

Trong đó: V1: là giá trị đo lần 1.

V2: là giá trị đo lần 2.

W: Nhịp độ tăng trưởng (%).

100 và 0.5: Các hằng số.

Ngoài ra, luận án còn sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 22.0 và phần

mềm Microsoft Excel đã được xây dựng trên máy vi tính để xử lý số liệu thu

thập được.

2.2. Tổ chức nghiên cứu

2.2.1. Địa điểm nghiên cứu

Luận án luận án được nghiên cứu tại Trường Đại học TDTT Bắc Ninh và

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.

2.2.2. Kế hoạch tổ chức nghiên cứu

Luận án được nghiên cứu từ tháng 12/2014 đến tháng 12/2018 và được

chia làm các giai đoạn nghiên cứu sau:

Giai đoạn 1. Từ tháng 12/2014 đến tháng 3/2015: Xác định vấn đề nghiên

cứu; Thu thập các tài liệu có liên quan đến luận án; Lập đề cương và bảo vệ đề

cương nghiên cứu.

68

Giai đoạn 2. Từ tháng 4/2015 đến tháng 8/2017: Đánh giá thực trạng

công tác GDTC tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2; Xây dựng chương trình

tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội 2; Tổ chức thực nghiệm và đánh giá hiệu quả chương trình tập

luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội 2.

Giai đoạn 3. Từ tháng 9/2017 đến tháng 12/2018: Viết và hoàn thiện luận

án, xin ý kiến đóng góp của các nhà khoa học; Hoàn tất các thủ tục bảo vệ luận

án; Bảo vệ luận án ở Hội đồng cấp Cơ sở và Hội đồng cấp Trường.

69

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. Thực trạng công tác Giáo dục Thể chất tại Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội 2

Để đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất tại Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội 2, luận án tiến hành các nội dung nghiên cứu sau:

Thực trạng cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên môn giáo dục thể chất

của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2;

Thực trạng chương trình môn học giáo dục thể chất chất nội khóa của

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2;

Mức độ quan tâm của Nhà trường đối với công tác giáo dục thể chất và

thể thao sinh viên;

Thực trạng tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2;

Thực trạng nhận thức, nhu cầu, động cơ và hứng thú hoạt động thể dục thể

thao ngoại khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2;

Những nguyên nhân dẫn đến việc chưa tham gia hoạt động thể dục thể

thao ngoại khóa ở sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2;

Thực trạng hoạt động của CLB Thể dục Aerobic sinh viên Trường Đại

học Sư phạm Hà Nội 2;

Thực trạng thể lực của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2;

Thực trạng kết quả môn học giáo dục thể chất của sinh viên nữ Trường

Đại học Sư phạm Hà Nội 2;

Kết luận về thực trạng công tác giáo dục thể chất tại Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội 2.

3.1.1. Thực trạng cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên môn Giáo dục

Thể chất của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

3.1.1.1. Thực trạng cơ sở vật chất

Trong những năm gần đây, Trường Đại học Sư phạm 2 đã tăng cường đầu

tư về cơ sở vật chất, kinh phí, đáp ứng cho hoạt động giảng dạy, học tập môn

70

GDTC cho sinh viên trong trường như: Cải tạo nâng cấp sân bãi để có thể tận

dụng tối đa điều kiện của nhà trường phục vụ giảng dạy và tập luyện; Đảm bảo

mua sắm trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và tập luyện đủ số lượng và đảm

bảo về chất lượng.

Qua quan sát và thống kê, thực trạng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy

giáo dục thể chất tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 được trình bày ở bảng 3.1

Bảng 3.1. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy môn giáo dục

thể chất và hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

TT

Nhà tập, sân tập

Chất lượng

1. Nhà tập đa năng

Số lượng 02 sân bóng chuyền, 01 sân bóng ném, 01 sân bóng rổ, 03 sân cầu lông, 01 phòng tập bóng bàn

Đảm bảo chất lượng

2.

Sân tập ngoài trời

Đảm bảo chất lượng

- 01 sân bóng rổ - 01 sân bóng chuyền - 03 sân cầu lông - 01 sân đá cầu - 01 sân bóng đá cỏ nhân tạo

Qua bảng 3.1 cho thấy, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy giáo dục thể chất

tại Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 gồm có các nhà tập và sân tập ngoài trời,

cụ thể là:

Nhà tập đa năng gồm có: 02 sân bóng chuyền, 01 sân bóng ném, 01 sân

bóng rổ, 03 sân cầu lông và 01 phòng tập bóng bàn;

Sân tập ngoài trời gồm có: 01 sân bóng rổ, 01 sân bóng chuyền, 03 sân

cầu lông, 01 sân đá cầu và 01 sân bóng đá cỏ nhân tạo.

Ngoài cơ sở vật chất là nhà tập và sân tập, Nhà trường còn cung cấp đủ

dụng cụ tập luyện các môn thể thao nhằm đáp ứng nhu cầu trong giảng dạy và

tập luyện thể dục thể thao của sinh viên.

Để làm rõ mức độ đáp ứng nhu cầu cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy môn

giáo dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên, luận

án phỏng vấn 36 giảng viên và 160 sinh viên thường xuyên tham gia hoạt

71

động thể thao ngoại khoá (115 nữ và 45 nam) Trường Đại học Sư phạm Hà

Nội 2. Kết quả được trình bày ở bảng 3.2

Bảng 3.2. Mức độ đáp ứng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy môn giáo dục

thể chất và hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên

Mức độ đáp ứng

Đảm bảo chất

Không đáp

Đối tượng

Đủ

Một phần

lượng

ứng

Mi

%

Mi

%

mi

%

Mi

%

Giảng viên

33

91.67

2

5.56

1

2.77

0

0

(n = 36)

Sinh viên

148

92.50

7

4.37

5

3.13

0

0

(n=160)

Qua bảng 3.2 cho thấy, mức độ đáp ứng cơ sở vật chất phục vụ giảng

dạy môn giáo dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của sinh

viên theo nhận định của giảng viên và sinh viên có sự tương đồng: Mức độ đảm

bảo chất lượng theo nhận định của giảng viên là 91.67%, của sinh viên là 92.5%;

Mức đáp ứng đủ theo nhận định của giảng viên là 5.56% và của sinh viên là

4.37%; Mức đáp ứng một phần theo nhận định của giảng viên là 2.77% và của

sinh viên là 3.13%. Đặc biệt là không có nhận định nào của giảng viên và sinh

viên là cơ sở vật chất không đáp ứng được cho giảng dạy môn giáo dục thể chất

và hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên.

Như vậy, có thể khẳng định rằng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy môn

giáo dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa tại Trường Đại học

Sư phạm Hà Nội 2 là hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu thực tiễn.

3.1.1.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên môn Giáo dục thể chất

Trong những năm gần đây, đội ngũ giảng viên môn giáo dục thể chất

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 luôn được tăng cường về số lượng và nâng

cao về chất lượng nhằm đảm bảo cho công tác giảng dạy và hỗ trợ hoạt động

thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên. Để làm rõ điều này, luận án khảo sát

72

thực trạng đội ngũ giảng viên môn giáo dục thể chất giai đoạn 2013 – 2016 và

kết quả như trình bày ở bảng 3.3 và biểu đồ 3.1

Kết quả khảo sát ở bảng 3.3 và biểu đồ 3.1 cho thấy:

Năm học 2013 – 2014, trong tổng số 22 giảng viên có 7 giảng viên trình

độ đại học, chiếm tỷ lệ 31.8%; 14 giảng viên có trình độ thạc sĩ, chiếm tỷ lệ

63.6% và 1 giảng viên có trình độ tiến sĩ – chiếm 4,5%.

Bảng 3.3. Thực trạng đội ngũ giảng viên môn giáo dục thể chất Trường Đại

Tiến sĩ

học Sư phạm Hà Nội 2 giai đoạn 2013 - 2016

Năm học

Tổng số SV

Tỷ lệ GV/ SV

Số lượng GV

Đại học mi

% Mi

Trình độ Thạc sĩ %

mi

%

22

7

4.5

1

31.8

14

63.6

3932

1/179

23

8

1

34.8

14

60.9

4.3

4050

1/176

24

6

2

25.0

16

66.7

8.3

4020

1/168

2013- 2014 2014- 2015 2015- 2016

Thâm niên công tác

Dưới 5 năm

Số lượng

N 2

% 8.33

Từ 5 đến 10 năm % N 16.67 4

Trên 10 năm % 75

N 18

Biểu đồ 3.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên môn giáo dục thể chất

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 giai đoạn 2013 – 2016 (%)

73

Tuy nhiên, trong năm học này có 4 giảng viên đang tham dự các khóa

học nâng cao trình độ (1 học viên cao học và 2 nghiên cứu sinh). Tỷ lệ giảng

viên/sinh viên là 1/179.

Năm học 2014 – 2015, có 23 giảng viên tham gia giảng dạy giáo dục thể

chất, trong đó có 8 giảng viên trình độ đại học, chiếm tỷ lệ 34.8%; 14 giảng viên

có trình độ thạc sĩ, chiếm tỷ lệ 60.9% và 1 giảng viên có trình độ tiến sĩ chiếm

4.3%. Đồng thời, trong năm học này có 11 giảng viên đang tham dự các khóa

học nâng cao trình độ (5 học viên cao học và 6 nghiên cứu sinh). Tỷ lệ giảng

viên/sinh viên là 1/176.

Năm học 2015 – 2016, có 24 giảng viên tham gia giảng dạy giáo dục thể

chất, trong đó có 6 giảng viên trình độ đại học, chiếm tỷ lệ 25%; 16 giảng viên

có trình độ thạc sĩ, chiếm tỷ lệ 66.7% và 2 giảng viên có trình độ tiến sĩ chiếm

8.3%. Trong năm học này có 12 giảng viên đang tham dự các khóa học nâng cao

trình độ (5 học viên cao học và 7 nghiên cứu sinh). Tỷ lệ giảng viên/sinh viên là

1/168.

Kết quả khảo sát thâm niên công tác cho thấy, đa số các giảng viên của

Khoa giáo dục thể chất có bề dày kinh nghiệm trong hoạt động nghề nghiệp.

Trong số 24 giảng viên của Khoa, có 75% giảng viên có thâm niên công tác trên

10 năm, 16.67% giảng viên có thâm niên công tác từ 5-10 năm và chỉ có 8.33%

giảng viên có thâm niên công tác dưới 5 năm. Đây cũng là một lợi thế của Khoa

giáo dục thể chất trong công tác đào tạo hiện nay.

Qua bảng 3.4. cho thấy, các giảng viên của Khoa giáo dục thể chất được

đào tạo ở 12 chuyên ngành gồm: 02 giảng viên Bóng bàn, 02 giảng viên Bóng

chuyền, 04 giảng viên Bóng đá, 01 giảng viên Bơi lội, 02 giảng viên Bóng ném,

02 giảng viên Bóng rổ, 01 giảng viên Cầu lông, 02 giảng viên Cờ vua, 02 giảng

viên Điền kinh, 02 giảng viên Thể dục, 03 giảng viên Võ, 01 giảng viên Y sinh

học thể dục thể thao. Trong đó, chuyên ngành Võ và Bóng đá chiếm tỷ lệ cao

nhất từ 12.5% - 16.66%, kế đến là các chuyên ngành: Bóng ném, Bóng rổ, Cờ

vua, Điền kinh, Thể dục, Bóng bàn, Bóng chuyền chiếm tỷ lệ 8,33%, các chuyên

74

ngành còn lại chiếm tỷ lệ thấp hơn như: Bơi lội, Cầu lông, Y sinh học thể dục

thể thao (4.17%).

Nhìn chung, theo đánh giá của Khoa giáo dục thể chất và Nhà trường,

hiện nay đội ngũ giảng viên của Khoa giáo dục thể chất đáp ứng được yêu cầu

đào tạo của Trường. Tuy nhiên, sau một vài năm tới các giảng viên đang được

bồi dưỡng thông quan các khóa học thạc sĩ, tiến sĩ tốt nghiệp thì chất lượng đội

ngũ giảng viên của Khoa giáo dục thể chất sẽ cải thiện rõ rệt và 100% giảng

viên sẽ có trình độ sau đại học.

Bảng 3.4. Các chuyên ngành đào tạo của giảng viên

Khoa giáo dục thể chất Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (n=24)

Giảng viên

TT

Chuyên ngành đào tạo

Trình độ

Mi

%

8.33 8.33

2 2

1. 2. 3.

02 Thạc sĩ 1 Thạc sĩ, 1 Đại học 1 Tiến sĩ, 1 Đại học, 2 Thạc sĩ

16.66

4

4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12.

1 Đại học 2 Thạc sĩ 1 Thạc sĩ, 1 Đại học 1 Thạc sĩ 1 Tiến sĩ, 1 Thạc sĩ 2 Thạc sĩ 2 Thạc sĩ 2 Thạc sĩ, 1 Đại học 1 Đại học

Bóng bàn Bóng chuyền Bóng đá Bơi lội Bóng ném Bóng rổ Cầu lông Cờ vua Điền kinh Thể dục Võ Y sinh học TDTT

4.17 8.33 8.33 4.17 8.33 8.33 8.33 12.50 4.17

1 2 2 1 2 2 2 3 1

Như vậy, thực trạng đội ngũ giảng viên môn giáo dục thể chất của Trường

Đại học Sư phạm Hà Nội 2 giai đoạn 2013 – 2016 được xác định theo các năm

học có xu hướng gia tăng cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng được cho công

tác giảng dạy ở các chuyên ngành trong chương trình giáo dục thể chất, đồng

thời, tỷ lệ giảng viên/sinh viên có chiều hướng giảm dần. Mặc dù chỉ tiêu biên

chế có hạn, song Nhà trường vẫn tạo mọi điều kiện thuận lợi để cải thiện tỷ lệ

giảng viên/sinh viên vẫn còn cao. Nhằm tháo gỡ khó khăn về vấn đề này, Khoa

giáo dục thể chất đã bố trí giảng viên và thời khóa biểu phù hợp, sao cho vừa

đảm bảo công tác giảng dạy môn giáo dục thể chất, đồng thời cũng đảm bảo

75

hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên toàn trường diễn ra thuận

lợi.

3.1.2. Thực trạng chương trình môn học Giáo dục Thể chất nội khóa

của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 là một trong những trường Sư phạm

trọng điểm quốc gia, có nhiệm vụ đào tạo đội ngũ giáo viên cho hệ thống giáo

dục quốc dân có phẩm chất đạo đức, có kiến thức, kỹ năng và năng lực dạy học,

năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục. Hiện nay, Nhà trường đào tạo giáo

viên cho bậc học Mầm non, Tiểu học, Trung học Phổ thông.

Đối với giáo viên Mầm non và Tiểu học có năng lực dạy học tất cả các môn

học trong hệ thống cấp học qui định và năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục

ngoài giờ học. Đối với giáo viên Trung học Phổ thông có năng lực dạy học các

ngành học, môn học trong hệ thống giáo dục cấp học qui định và năng lực tổ chức

các hoạt động giáo dục ngoài giờ học. Ngoài ra trường còn có nhiệm vụ bồi dưỡng,

đào tạo nâng cao trình độ giáo viên thuộc các cấp học, bậc học thuộc hệ thống

giáo dục.

Từ khi thành lập, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tổ chức đào tạo

môn học giáo dục thể chất theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban

hành.

Thực hiện chỉ thị số 33/2006/CT/-TTG của Thủ tướng Chính phủ về

chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, quan điểm chỉ đạo

của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với các cơ sở đào tạo là phải “Đào tạo đạt

chuẩn, đáp ứng nhu cầu xã hội” [69]. Trên cơ sở đó, Trường Đại học Sư phạm

Hà Nội 2 đã từng bước lựa chọn, chỉnh lý, xây dựng chương trình chi tiết của

các học phần và sắp xếp lại theo chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào

tạo.

Đồng thời, ngày 15/8/2007 Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng ban hành quyết

định số 43/2007/QĐ-BGDĐT về qui chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính

qui theo hệ thống tín chỉ và yêu cầu các trường đại học và cao đẳng đổi mới

chương trình và triển khai thực hiện từ năm học 2010 – 2011. Việc đổi mới

76

chương trình môn học GDTC nhằm: tích cực hóa việc học tập môn học GDTC

của sinh viên, trang bị cho họ khả năng tự học, tự rèn luyện thân thể; nâng cao

năng lực hoạt động giáo dục và năng lực thực hiện công tác chủ nhiệm lớp trong

thực tiễn giáo dục nhà trường; góp phần thực hiện xã hội hóa TDTT, bổ sung lực

lượng tuyên truyền viên, hướng dẫn viên TDTT cho nhà trường, xã hội [10].

Khoa giáo dục thể chất đã tổ chức xây dựng chương trình môn học giáo dục

thể chất cho sinh viên không chuyên giáo dục thể chất của Trường theo hệ thống tín

chỉ. Chương trình môn học giáo dục thể chất đã được khoa giáo dục thể chất xây

dựng gồm 03 tín chỉ (90 tiết), mỗi tín chỉ bằng 30 tiết. Phân phối chương trình môn

học giáo dục thể chất (bắt buộc) được trình bày ở bảng 3.5.

Về mục tiêu đào tạo: Phát triển thể chất và trang bị kiến thức, kỹ năng để

tự rèn luyện thân thể; bồi dưỡng năng lực nghiệp vụ tổ chức hoạt động thể dục

thể thao trường học cho sinh viên.

Về nội dung đào tạo đảm bảo trang bị kiến thức, kỹ năng và năng lực:

Về kiến thức bao gồm: Kiến thức chung, kiến thức chuyên môn, kiến thức

cơ bản và phương pháp tập luyện một số môn thể thao;

Về kỹ năng bao gồm: Kỹ năng thực hiện kỹ thuật cơ bản một số môn thể

thao thuộc chương trình môn học, kỹ năng tổ chức hướng dẫn tập luyện và thi

đấu một số môn thể thao, kỹ năng tổ chức hoạt động giao lưu;

Về năng lực bao gồm: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp,

năng lực thể chất và năng lực xã hội.

Về tổ chức đào tạo: Chương trình được thực hiện trong ba học kỳ. Mỗi

học kỳ gồm 30 tiết: Lý thuyết (6 tiết) và thực hành (24 tiết).

Sau khi học xong từng tín chỉ đều có kiểm tra đánh giá, tổ chức thi theo

hình thức vấn đáp và thực hành. Nội dung thi là toàn bộ kiến thức, kỹ năng và

năng lực tổ chức hoạt động TDTT trường học sinh viên được học trong tín chỉ

đó. Quá trình đánh giá cho điểm được tiến hành theo chuẩn kiến thức, kỹ năng

và năng lực được qui định tại chương trình môn học GDTC theo học chế tín chỉ.

Nội dung chương trình chưa phong phú, đa dạng, nội dung được lựa chọn

chưa xuất phát từ nhu cầu, đặc điểm giới tính, tình trạng sức khỏe và năng lực

77

vận động của người học. Do đó, đối với không ít sinh viên, môn học trở thành

“gánh nặng” về thể chất và tâm lý trong cả quá trình học tập.

Chương trình môn học được thực hiện chủ yếu là giờ lên lớp chính khóa

với hình thức và phương pháp tổ chức khuôn cứng, ít đổi mới và với nhiều cơ sở

vật chất chưa đầy đủ đã làm cho hoạt động giáo dục thể chất thiếu sự hấp dẫn và

lôi cuốn học sinh. Mặt khác, sinh viên không được lựa chọn nội dung học theo

quy định của hệ thống đào tạo theo tín chỉ. Vì vậy, chưa phát huy được tính tích

cực, chủ động trong quá trình học tập, rèn luyện của sinh viên.

Bảng 3.5. Phân phối chương trình môn học giáo dục thể chất cho sinh viên

không chuyên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (bắt buộc)

Loại giờ tín chỉ

,

Lên lớp

ố s

h c n

TT

Nội dung môn học

ế t c ự h t ,

í t

m ệ i h g n í h t ,

ã M

n ậ u l

ố S

p ậ t i à B

t ế y u h t ý L

o ả h T

p ậ t c ự h t

u ứ c n ê i h g n ự t , c ọ h ự T

h n à h c ự h T

Môn học tiên quyết (số TT của môn học) 1

12 4

6 2

I Khối kiến thức chung 1.1 - Mục đích, nhiệm vụ, những nguyên tắc và quan điểm chung trong phát triển TDTT ở nước ta. - Mục đích và nhiệm vụ của GDTC trường phổ thông. - Giới thiệu chương trình môn học: Mục đích, nhiệm vụ và yêu cầu của môn học GDTC đối với sinh viên trường ĐHSP Hà Nội 2; nội dung chương trình, mục tiêu và yêu cầu môn học thể dục bậc THPT

2

4

1.2 Vai trò và tác dụng của một số môn thể thao đối với việc rèn luyện thể chất cho học sinh, sinh viên : Thể dục, Trò chơi vận động, Điền kinh, Đá cầu, Bóng chuyền, Cầu lông.

2

4

1.3 - Một số khái niệm cơ bản về TDTT. - Các hình thức GDTC trường học

II Khối kiến thức lý luận và phương pháp

6

12

2

TDTT

78

Loại giờ tín chỉ

,

Lên lớp

ố s

h c n

TT

Nội dung môn học

ế t c ự h t ,

í t

m ệ i h g n í h t ,

ã M

n ậ u l

ố S

p ậ t i à B

t ế y u h t ý L

o ả h T

p ậ t c ự h t

u ứ c n ê i h g n ự t , c ọ h ự T

h n à h c ự h T

Môn học tiên quyết (số TT của môn học)

2

4

2.1 - Các phương tiện GDTC - Các phương pháp GDTC

2.2 Các nguyên tắc về phương pháp GDTC 2.3 Giáo dục các tố chất thể lực III Khối kiến thức về Y - Sinh học TDTT 3.1 - Tác dụng của tập luyện TDTT đối với

2 2 6 2

4 4 12 4

3

cơ thể - Kiểm tra y học TDTT - Các trạng thái bệnh lý thường gặp trong tập luyện và thi đấu TDTT.

2

4

3.2 - Đặc điểm các trạng thái sinh lý của cơ thể xuất hiện trong hoạt động TDTT - Chấn thương trong TDTT, phương pháp cấp cứu những chấn thương thường gặp

2

4

3.3 Nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa trong trường THPT

144 16 8 16 8

72 8 4 8 4

1 1 1 1

IV Khối kiến thức chuyên môn 4.1 Thể dục 4.2 Chạy cự ly trung bình 4.3 Chạy cự ly ngắn, chạy tiếp sức 4.4 Nội dung và phương pháp tổ chức đánh giá tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh THPT

4.5 Nhảy xa kiểu ưỡn thân 4.6 Đá cầu 4.7 Cầu lông 4.8 Bóng chuyền 4.9 Nhảy cao kiểu nằm nghiêng 4.10 Trò chơi vận động

Tổng cộng

18

16 16 16 28 12 8 180

8 8 8 14 6 4 72

2 2 2 3 3 3

Theo Nghị quyết số 29-NQ/TW 8 khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn

diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong

điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”

[7], trước nhu cầu của thực tiễn giáo dục, chương trình giáo dục thể chất đổi mới

79

theo hướng: phát triển thể chất và trang bị kiến thức, kỹ năng để tự rèn luyện

thân thể, bồi dưỡng năng lực nghiệp vụ tổ chức thể dục thể thao trường học cho

sinh viên. Khoa giáo dục thể chất tiếp tục đổi mới, xây dựng lại chương trình

giáo dục thể chất cho sinh viên không chuyên giáo dục thể chất Trường Đại học

Sư phạm Hà Nội 2 với mục tiêu cụ thể sau:

Về kiến thức

Nắm được những kiến thức về lý luận và phương pháp giáo dục thể chất,

những kiến thức về Y – Sinh học thể dục thể thao, vai trò của thể dục thể thao

đối với sức khỏe;

Nắm vững phương pháp tổ chức, tập luyện các môn thể dục, thể thao phù

hợp với chương trình môn học thể dục cấp trung học phổ thông;

Nắm vững phương pháp tổ chức kiểm tra đánh giá theo tiêu chuẩn rèn

luyện thân thể và hướng dẫn hoạt động thể thao ngoài giờ học.

Về kỹ năng

Biết được kỹ thuật cơ bản môn thể dục, thể thao, trò chơi vận động thuộc

chương trình môn học thể dục cấp trung học phổ thông;

Biết cách tổ chức tập luyện môn thể dục, thể thao, trò chơi vận động trong

phạm vi nhà trường phổ thông;

Biết tổ chức và đánh giá thể lực cho học sinh theo tiêu chuẩn rèn luyện

thân thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Về thái độ

Có ý thức thực hiện nghiêm túc quy chế, quy định, nội quy học tập do

trường, lớp đề ra;

Có thái độ nghiêm túc, chuyên cần và hăng say trong học tập, phải tự giác

trong nghiên cứu, tìm hiểu và chuẩn bị bài ở nhà đầy đủ, xây dựng cho mình

thói quen hoạt động độc lập trong các hoạt động tự học, tự nghiên cứu.

Năng lực hướng tới

Hình thành cho sinh viên thói quen tập luyện và tổ chức cho mọi người

tham gia tập luyện thể dục thể thao;

80

Năng lực tổ chức các hoạt động xã hội: sinh viên biết cách tổ chức các

hoạt động giao lưu thể dục thể thao trong và ngoài nhà trường;

Nhận thức về: chấn thương trong tập luyện thể dục thể thao, kiến thức về

y-sinh học thể dục thể thao; vai trò tác dụng của môn học đối với xã hội, sức

khỏe cộng đồng, cá nhân và gia đình.

Chương trình môn học giáo dục thể chất đã được khoa giáo dục thể chất

xây dựng lại theo hình thức tự chọn gồm 3 tín chỉ (90 tiết), tín chỉ 1 là bắt buộc,

tín chỉ 2 và 3 là môn học tự chọn, sinh viên lựa chọn 01 nội dung trong các môn:

Bóng đá, Bóng chuyền, Điền kinh, Thể dục nhịp điệu - Khiêu vũ thể thao, Đá

cầu, Cầu lông, Cờ vua, Võ Taekwondo. Phân phối chương trình môn học giáo

dục thể chất (tự chọn) được trình bày ở bảng 3.6.

Bảng 3.6. Phân phối chương trình môn học giáo dục thể chất cho sinh viên

không chuyên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (tự chọn)

Loại giờ tín chỉ

,

Lên lớp

ố s

h c n

TT

Nội dung môn học

ế t c ự h t ,

í t

m ệ i h g n í h t ,

ã M

n ậ u l

ố S

p ậ t i à B

t ế y u h t ý L

o ả h T

p ậ t c ự h t

6 1

h n à h c ự h T

Môn học tiên quyết (số TT của môn học) 1

u ứ c n ê i h g n ự t , c ọ h ự T 12 2

A. Tín chỉ 1 (bắt buộc) 1 Khối kiến chung 1.1 Mục đích, nhiệm vụ, những nguyên tắc và quan điểm phát triển TDTT ở nước ta

2

4

1.2 Tác dụng của tập luyện TDTT với khả năng chức phận các cơ quan trong cơ thể

1.3 Các khái niệm cơ bản về TDTT

1

2

2

4

1.4 Thể dục, điền kinh, phương pháp kiểm tra thể lực học sinh- sinh viên

2 Khối kiến thức chuyên môn

24

48

1

2.1 Thể dục

8

16

81

Loại giờ tín chỉ

,

Lên lớp

ố s

h c n

TT

Nội dung môn học

ế t c ự h t ,

í t

m ệ i h g n í h t ,

ã M

n ậ u l

ố S

p ậ t i à B

t ế y u h t ý L

o ả h T

p ậ t c ự h t

u ứ c n ê i h g n ự t , c ọ h ự T

h n à h c ự h T

Môn học tiên quyết (số TT của môn học)

2.1.1 Các bài tập đội ngũ, nghi thức

lên lớp môn thể dục

2.1.2 Các bài tập đội hình

12

24

2.2 Kỹ thuật chạy cự ly trung bình

4

8

2.3 Phương pháp kiểm tra thể lực học sinh, sinh viên theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể

B. Tín chỉ 2, 3 (sinh viên chọn 1 trong các môn thể thao sau)

12

48

120

2,3

1 Bóng đá

12

48

120

2,3

2 Bóng chuyền

12

48

120

2,3

3 Điền kinh

12

48

120

2,3

4 Thể dục nhịp điệu- Khiêu vũ thể

thao

12

48

120

2,3

5 Đá cầu

12

48

120

2,3

6 Cầu lông

12

48

120

2,3

7 Cờ vua

12

48

120

2,3

8 Võ Taekwondo

Qua bảng 3.6 cho thấy, môn học giáo dục thể chất cho sinh viên không

chuyên giáo dục thể chất Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (tự chọn) phát huy

được tính chủ động cho người học. Sinh viên có thể lựa chọn môn học mà mình

yêu thích, chương trình đã đáp ứng được mục tiêu đào tạo. Giúp sinh viên phát

huy thế mạnh môn thể thao của bản thân, tạo tính hứng thú trong tập luyện, để từ

đó nâng cao chất lượng kết quả học tập môn giáo dục thể chất. Việc xây dựng

chương trình môn học giáo dục thể chất cũng giúp cho sinh viên khi ra trường,

ngoài công tác giảng dạy môn học được đào tạo, sinh viên có thể tổ chức các hoạt

động phong trào thể dục thể thao trong trường phổ thông.

82

Đặc trưng cơ bản của giờ học là tiến hành đồng loạt theo biên chế lớp, với

số lượng đông và năng lực vận động khác nhau (từ 40 - 50 sinh viên/lớp). Vì

vậy, không phát huy được tính tích cực và sự nỗ lực của học sinh. Đồng thời,

giáo viên cũng chưa có nhiều lựa chọn về phương pháp tổ chức hình thức giờ

học phù hợp với đặc điểm cá nhân sinh viên.

3.1.3. Mức độ quan tâm của Nhà trường đối với công tác giáo dục thể

chất và thể thao sinh viên

Để làm rõ mức độ quan tâm của Nhà trường đối với công tác giáo dục thể

chất và thể thao sinh viên, luận án phỏng vấn 36 cán bộ quản lý, giảng viên của

Khoa giáo dục thể chất (24 giảng viên khoa GDTC và 12 cán bộ quản lý các

khoa đào tạo) và 160 sinh viên không chuyên giáo dục thể chất (115 nữ và 45

nam) là những sinh viên thường xuyên tham gia hoạt động thể thao ngoại

khoá tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Kết quả được trình bày ở bảng

3.7 và biểu đồ 3.2 và 3.3

Qua bảng 3.7 và biểu đồ 3.2, 3.3 cho thấy:

Mức độ quan tâm của Nhà trường đối với công tác giáo dục thể chất

và thể thao sinh viên theo nhận định của giảng viên chủ yếu ở mức rất quan

tâm, chiếm lệ 86.11%, mức khá quan tâm chiếm tỷ lệ 8.33%, mức quan tâm

chiếm tỷ lệ 5.56% và không có ý kiến nhận định ở mức không quan tâm.

Mức độ quan tâm của Nhà trường đối với công tác giáo dục thể chất

và thể thao sinh viên theo nhận định của sinh viên cũng có sự tương đồng với

nhận định của giảng viên, cụ thể là: mức rất quan tâm chiếm tỷ lệ cao nhất là

78.12%, mức khá quan tâm chiếm tỷ lệ 12.50%, mức quan tâm chiếm tỷ lệ

9.38% và cũng không có ý kiến nào cho rằng, Nhà trường không quan tâm đến

công tác giáo dục thể chất và thể thao sinh viên.

Từ những kết quả phỏng vấn nêu trên, cùng với thực trạng đầu tư cơ sở

vật chất như trình bày ở mục 3.1.1 và thực trạng công tác chỉ đạo đổi mới

chương trình môn học giáo dục thể chất trình bày ở mục 3.1.2 có thể khẳng định

rằng Trường Đại học Sự phạm Hà Nội 2 hết sức quan tâm đến công tác giáo dục

thể chất và thể thao sinh viên.

83

Bảng 3.7. Mức độ quan tâm của Nhà trường đối với công tác

Giáo dục thể chất và thể thao sinh viên

Mức độ quan tâm

Không quan

Rất quan tâm Khá quan tâm

Quan tâm

Đối tượng

tâm

Mi

%

Mi

%

Mi

%

Mi

%

Cán bộ, giảng

31

86.11

3

8.33

2

5.56

0

0

viên (n = 36)

Sinh viên

125

78.12

20

12.50

15

9.38

0

0

(n=160)

Biểu đồ 3.2. Mức độ quan tâm của Nhà trường đối với công tác Giáo dục

Thể chất và thể thao sinh viên theo nhận định của cán bộ, giảng viên

Biểu đồ 3.3. Mức độ quan tâm của Nhà trường đối với công tác Giáo dục

Thể chất và thể thao sinh viên theo nhận định của sinh viên

Tuy nhiên, đứng trước những khó khăn nhất định về tự chủ đại học cũng

như phải cân đối sự đầu tư cho các ngành học trọng điểm nên không tránh khỏi

còn một số ý kiến nhận định ở mức “khá quan tâm” và “quan tâm”. Về vấn đề

này chúng tôi cho rằng, không phải ai trong số đối tượng phỏng vấn cũng có thể

84

đồng cảm với những khó khăn, thách thức đối với Nhà trường trong những điều

kiện cụ thể mang tính khách quan.

3.1.4. Thực trạng tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho

sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Trên cơ sở quan điểm luyện thể dục thể thao ngoại khóa là hình thức tập

luyện tự nguyện nhằm củng cố và tăng cường sức khỏe, duy trì và nâng cao khả

năng hoạt động thể lực thể lực và rèn luyện ý chí cho sinh viên, Khoa giáo dục

thể chất Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã động viên, khuyến khích sinh

viên tham gia các dạng hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa dưới các hình

thức tổ chức như: Tự tập luyện; Tập luyện có bảo trợ không chính thức; Tập

luyện trong CLB thể dục thể thao; Tập luyện có hướng dẫn; Tham gia hoạt động

thi đấu.

Để có được thông tin khách quan mức độ quan tâm đến các hình thức tổ

chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa theo mục đích quản lý môn giáo dục

thể chất, luận án tiến hành phỏng vấn các giảng viên Khoa giáo dục thể chất và

đại diện sinh viên khối không chuyên giáo dục thể chất Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội 2 về vấn đề này. Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 3.8,

3.9 và biểu đồ 3.4, 3.5

Bảng 3.8. Mức độ quan tâm đến các hình thức tổ chức hoạt động thể dục

thể thao ngoại khóa cho sinh viên theo nhận định của giảng viên (n=24)

Mức độ quan tâm

Hình thức tổ chức hoạt

Rất quan

Khá quan

Không

TT

Quan tâm

động TDTT Ngoại khóa

tâm

tâm

quan tâm

mi

%

%

mi

mi

mi

%

%

1. Tự tập luyện

33.33

41.67

10

8

25

6

0

0

7

29.17

12

50

20.83

5

0

0

2. Tập luyện có bảo trợ không chính thức

3. Tập luyện trong CLB

20

83.33

3

12.5

4.17

1

0

0

TDTT

4. Tập luyện có hướng dẫn

17

70.83

4

16.67

12.5

3

0

0

5. Tham gia thi đấu

12

50

5

20.83

29.17

7

0

0

85

Kết quả ở bảng 3.8 và biểu đồ 3.4 cho thấy, các giảng viên của Khoa giáo

dục thể chất đều thể hiện mức độ quan tâm khác nhau đến các hình thức tổ chức

hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên, cụ thể là:

Mức độ rất quan tâm đạt theo theo trình tự từ cao xuống thấp là: Tập luyện

trong CLB thể dục thể thao, chiếm tỷ lệ 83.33%, tập luyện có hướng dẫn chiếm

tỷ lệ 70.83%, tham gia hoạt động thi đấu chiếm tỷ lệ 50%, tự tập luyện chiếm

33.33%, tập luyện có bảo trợ không chính thức 29.17%.

Biểu đồ 3.4. Mức độ quan tâm đến các hình thức tổ chức hoạt động thể

dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên theo nhận định của giảng viên (%)

Mức độ khá quan tâm, chiếm tỷ lệ cao nhất là hình thức tập luyện có bảo

trợ không chính thức chiếm tỷ lệ 50%, kế đến là hình thức tự tập luyện 41.67%,

hình thức tham gia hoạt động thi đấu 20.83%, hình thức tập luyện có hướng dẫn

6.67%, và cuối cùng là hình thức tập luyện trong CLB thể dục thể thao 12.5%.

Qua bảng 3.9 và biểu đồ 3.5 theo nhận định của các sinh viên thường

xuyên tập luyện thể thao ngoại khoá cho thấy: mức độ rất quan tâm đến các hình

thức tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa đối với sinh viên chiếm tỷ lệ

từ 50% trở lên là hình thức tập luyện trong CLB Thể dục thể thao chiếm tỷ lệ

58.12% và hình thức tập luyện có hướng dẫn chiếm tỷ lệ 53.13%, còn lại các

hình thức tập luyện khác chỉ chiếm tỷ lệ từ 20% - 35%.

86

Bảng 3.9. Mức độ quan tâm đến các hình thức tổ chức hoạt động thể dục

thể thao ngoại khóa cho sinh viên theo nhận định của sinh viên (n=160)

Mức độ quan tâm

Rất quan

Khá quan

Không

Hình thức tổ chức hoạt

Quan tâm

TT

tâm

tâm

quan tâm

động TDTT Ngoại khóa

mi

%

mi

%

mi

%

mi

%

1. Tự tập luyện

50

31.25

57

35.63

38

23.75

15

9.37

Tập luyện có bảo trợ

32

20

86

53.75

12

7.5

30

18.75

2.

không chính thức

Tập

luyện

trong CLB

93

58.12

37

23.13

28

17.5

12

7.5

3.

TDTT

4. Tập luyện có hướng dẫn

85

53.13

35

21.87

17

10.62

23

14.38

Tham gia hoạt động thi

5.

56

35

44

27.5

29

18.13

31

19.37

đấu

Đặc biệt, còn có những nhận định không quan tâm đến các hình thức tổ

chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên như: Tham gia hoạt

động thi đấu chiếm tỷ lệ 19.37%, tập luyện có bảo trợ không chính thức chiếm

18.75%, tập luyện có hướng dẫn chiếm 14.38%, tự tập luyện 9.37% và tập luyện

trong CLB thể dục thể thao chiếm 7.5%.

Biểu đồ 3.5. Mức độ quan tâm đến các hình thức tổ chức hoạt động

thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên theo nhận định của sinh viên (%)

87

Về kết quả này chúng tôi cho rằng, ngoài những sinh viên có những nhận

định tích cực đến các hình thức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa, còn có

những sinh viên do chưa nhận thức đầy đủ được tầm quan trọng, cũng như giá

trị của các hình thức tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa.

Như vậy có thể đi đến nhận định rằng, tất cả các giảng viên của Khoa giáo

dục thể chất đều quan tâm đến các hình thức tổ chức hoạt động thể dục thể thao

ngoại khóa cho sinh viên ở các mức độ khác nhau, bởi lẽ đây là hoạt động tự

nguyện của sinh viên trên cơ sở nhận thức và khả năng, cũng như hoàn cảnh thực

tế của mỗi cá nhân. Còn đối với sinh viên cũng đã thể hiện mức độ quan tâm đến

các hình thức tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa. Tuy nhiên, còn có

những hình thức chưa được sinh viên quan tâm vì những lý do khách quan khác

nhau. Đồng thời kết quả cũng cho thấy, theo nhận định của giảng viên và sinh

viên đều rất quan tâm đến hình thức tập luyện trong CLB thể dục thể thao và hình

thức tập luyện có hướng dẫn (chiếm tỷ lệ từ 53.13 – 83.33%).

Bảng 3.10. Hoạt động của các Câu lạc bộ thể thao sinh viên ở

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 năm 2015

TT Các CLB

Số giải đấu nội bộ, giao hữu

Số giải đấu chính thức

Thành tích thi đấu của CLB

Số lượng thành viên CLB

Số lượng buổi tập/ tuần

Thời gian tập luyện/ buổi (Phút)

1.

50

2

90

45

0

0

Thể dục (tự do, khiêu vũ thể thao, Aerobic)

2.

Bóng bàn

30

2

90

1

14

3.

Bóng đá

50

2

90

11

14

4.

Bóng chuyền

40

2

90

11

14

5. 6.

Cầu lông Võ

20 50

2 2

90 90

14 0

7.

Cờ vua

15

2

90

12

13 0 11

8.

Điền kinh

20

2

90

11

16

9.

Bóng rổ

30

2

90

0

0

3HCV, 2 HCB, 2 HCĐ 2HCV, 1 HCB, 2 HCĐ 1 HCB, 1 HCĐ 1HCĐ 0 2 HCV, 1 HCB 3 HCV, 7 HCB 0

88

*Ghi chú:1 Giải cụm trường ĐH, CĐ khu vực Trung bắc; 2 Giải các trường ĐH, CĐ

khu vực Hà Nội; 3 Giải cụm trường ĐH, CĐ khu vực Trung bắc (Giải khu vực Phúc Yên);4

Giải các trường ĐH, CĐ khu vực Hà Nội;5 Tham gia biểu diễn sự kiện của trường;6 Đại hội

thể thao sinh viên toàn quốc.

Tiếp theo, để làm rõ thực trạng tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại

khóa cho sinh viên, luận án tiến hành khảo sát thực trạng hoạt động của các CLB

thể thao sinh viên ở Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 năm 2015. Kết quả thu

được như trình bày ở bảng 3.10

Kết quả ở bảng 3.10 cho thấy, năm 2015 Khoa giáo dục thể chất đã tổ

chức 9 CLB thể thao sinh viên, đó là các CLB: Thể dục (tự do, khiêu vũ thể

thao, thể dục Aerobic), Bóng bàn, Bóng Đá, Bóng chuyền, Cầu lông, Võ, Cờ

vua, Điền kinh, Bóng rổ.

Số lượng thành viên mỗi CLB giao động từ 15 đến 50 thành viên. Số

lượng buổi tập trong tuần trung bình là 2 buổi, với thời gian sinh hoạt mỗi buổi

là 90 phút.

Thành viên các CLB tham gia 6 giải đấu số giải đấu, biểu diễn, nội bộ,

giao hữu và chính thức gồm: 1) Giải cụm trường ĐH, CĐ khu vực Trung bắc; 2)

Giải các trường ĐH, CĐ khu vực Hà Nội; 3) Giải cụm trường ĐH, CĐ khu vực

Trung bắc (Giải khu vực Phúc Yên); 4) Giải các trường ĐH, CĐ khu vực Hà

Nội; 5) Tham gia biểu diễn sự kiện của trường; 6) Đại hội thể thao sinh viên

toàn quốc. Thành tích đạt được gồm: 10 HCV, 12 HCB và 7 HCĐ.

Mặc dù hoạt động của các CLB thể thao sinh viên trong Trường đã được

tổ chức khá chặt chẽ và gặt hái được những thành tích đáng khích lệ, song công

tác tổ chức, điều hành cũng còn có những hạn chế nhất định.

Với mục đích xác định thực trạng tham gia tập luyện thể dục thể thao

ngoại khóa của nữ sinh viên không chuyên giáo dục thể chất Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội 2, luận án đã khảo sát bằng phiếu hỏi 700 nữ sinh viên không

chuyên giáo dục thể chất. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.11 và biểu đồ

3.6, 3.7. Kết quả ở bảng 3.11 và biểu đồ 3.6, biểu đồ 3.7 cho thấy:

Về mức độ tham gia tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa: Chỉ có

89

14.86% sinh viên thường xuyên tập luyện, còn số sinh viên không thường

xuyên tập luyện chiếm 30.14% và đặc biệt có 55% sinh viên không tham gia

tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa.

Bảng 3.11. Thực trạng tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa

của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Kết quả

Nội dung phỏng vấn

mi

%

104 211 385

14.86 30.14 55.00

TT Mức độ tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa (n= 700) 1 1.1 Thường xuyên 1.2 Không thường xuyên 1.3 Không tham gia 2 2.1

2.2

Các môn thể thao ngoại khóa (n=315) Điền kinh (đi bộ, chạy) Thể dục - Buổi sáng - Aerobic - Thể hình Bơi Bóng đá Bóng chuyền Bóng rổ Bóng bàn Cầu lông Đá cầu

2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 2.9 2.10 Quần vợt 2.11 Xe đạp 2.12 Các môn võ 2.13 Các môn thể thao dân tộc 2.14 Cờ (cờ vua, cờ tướng) 2.15 Các môn khác

22.85 14.28 19.68 10.15 15.23 3.81 23.49 5.07 5.39 13.96 8.25 3.49 7.93 2.85 5.39 1.58 2.85

72 45 62 32 48 12 74 16 17 44 26 11 25 9 17 5 9

Qua kết quả lựa chọn của các sinh viên về mức độ tham gia tập luyện thể

dục thể thao ngoại khoá, luận án thống kê được thực trạng các môn thể thao

ngoại khóa mà những sinh viên thường xuyên tham gia tập luyện lựa chọn:

Trong số các môn thể thao ngoại khóa, có 7 môn thể thao được các sinh viên

tham gia tập luyện chiếm tỷ lệ từ 10.15% - 23.49%, bao gồm: Bóng chuyền,

Điền kinh, Thể dục Aerobic, Bơi, Thể dục buổi sáng, Cầu lông, Thể dục thể

hình. Các môn thể thao còn lại được các sinh viên tham gia tập luyện chiếm tỷ lệ

từ 1.58% đến 8.25%, đó là: Đá cầu, Xe đạp, Bóng bàn, Bóng rổ, Quần vợt, Bóng

đá, các môn võ… Trong đó có những sinh viên tham gia từ 2 đến 3 môn thể thao

khi tập luyện ngoại khóa.

90

Biểu đồ 3.6. Mức độ tham gia tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa

của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ tham gia các môn thể thao ngoại khóa của sinh viên nữ

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (%)

Như vậy, kết quả trên cho thấy, số lượng sinh viên nữ Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội 2 tham gia tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa chiếm tỷ lệ chưa

cao chiếm 45%, đặc biệt số sinh viên nữ thường xuyên tham gia tập luyện thể

dục thể thao ngoại khóa chỉ chiếm 35%. Thực tiễn đã chứng minh, tập luyện thể

dục thể thao thường xuyên có vai trò hết sức quan trọng, bởi lẽ chỉ có tập luyện

một cách có hệ thống mới có tác dụng tích cực đến việc cải thiện khả năng chức

phận của các cơ quan trong cơ thể. Chính vì vậy, cần phải không chỉ khuyến

khích, động viên sinh viên tham gia tập luyện, mà còn hướng các em đến việc

91

tích cực tham gia tập luyện thường xuyên.

Các môn thể thao thu hút được các sinh viên nữ tham gia tập luyện là:

Bóng chuyền, Điền kinh (chạy, đi bộ), Thể dục Aerobic, Bơi, Thể dục buổi

sáng, Cầu lông, Thể dục thể hình. Nét đặc thù của một trường Sư phạm là số

lượng sinh viên nữ thường đông hơn hẳn các sinh viên nam (80 - 85% là nữ), do

vậy các môn thể thao ngoại khóa được ưa chuộng cũng có sự khác biệt đáng kể

với các môi trường đào tạo khác, các môn thể thao ở đây cần hướng đến việc cải

thiện hình thể một cách tích cực theo nhu cầu thẩm mỹ.

3.1.5. Thực trạng nhận thức, nhu cầu, động cơ và hứng thú hoạt động

thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà

Nội 2

3.1.5.1. Thực trạng nhận thức về tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa

Với mục đích xác định thực trạng nhận thức, nhu cầu, động cơ và hứng thú

tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên nữ không chuyên giáo dục thể

chất Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, luận án đã khảo sát bằng phiếu hỏi 700

sinh viên nữ không chuyên giáo dục thể chất. Thời điểm khảo sát được tiến hành

trong tháng 11 năm 2015. Kết trình bày ở bảng 3.12 và biểu đồ 3.8, 3.9

Bảng 3.12. Thực trạng nhận thức về tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa

của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (n=700)

Kết quả

Nội dung phỏng vấn

TT

Mi

%

1

Vai trò của tập luyện TDTT ngoại khóa

1.1

Tăng cường sức khỏe

680

97.14

1.2

Hoàn thiện thể chất

675

96.42

1.3

Hoàn thành tốt chương trình GDTC bắt buộc

586

83.71

1.4

Nâng cao thành tích thể thao

362

51.71

1.5

Giảm căng thẳng, mệt mỏi vì áp lực thi cử

615

87.85

1.6

653

93.28

354

50.57

2 2.1 2.2

2.3

Vui chơi, giải trí Tầm quan trọng của TDTT ngoại khóa Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng

300 46

42.86 6.57

Kết quả ở bảng 3.12 và biểu đồ 3.8, 3.9 cho thấy:

92

Về vai trò của tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa: Hầu hết các sinh

viên nữ đều nhận thức được vai trò của việc tập luyện thể dục thể thao ngoại

khóa để tăng cường sức khỏe (97.14%), hoàn thiện thể chất (96.42%). Ngoài ra

còn góp phần hoàn thành tốt chương trình giáo dục thể chất bắt buộc, vui chơi,

giải trí, giảm căng thẳng, mệt mỏi vì áp lực thi cử và nâng cao thành tích thể

thao.

Biểu đồ 3.8. Thực trạng nhận thức về vai trò của tập luyện thể dục thể thao

ngoại khóa đối với sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Biểu đồ 3.9. Nhận thức về tầm quan trọng của tập luyện thể dục thể thao

ngoại khóa đối với sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Về tầm quan trọng của tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa: Phần đa

sinh viên nữ đánh giá ở mức rất quan trọng (50.57%) và quan trọng (42.86%),

mức không quan trọng chiếm tỷ lệ rất thấp (6.57%). Đây là một kết quả phản

ánh nhận thức đúng đắn của sinh viên nữ và là điều kiện thuận lợi cho việc phát

triển phong trào thể dục thể thao ngoại khóa.

93

3.1.5.2. Thực trạng nhu cầu tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa

Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần phải thỏa mãn trong

những điều kiện nhất định để tồn tại và phát triển. Nhu cầu tập luyện có liên

quan mật thiết với động cơ tập luyện của người tập. Kết quả khảo sát nhu cầu

tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm

Hà Nội 2 được trình bày ở bảng 3.13 và các biểu đồ 3.10, 3.11 và 3.12

Kết quả ở bảng 3.13 và các biểu đồ 3.10, 3.11 và 3.12 cho thấy: sinh viên

nữ không có nhu cầu tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa chiếm tỷ lệ 65.43%

và chỉ có 34.57% sinh viên nữ không có nhu cầu tập luyện thể dục thể thao

ngoại khóa.

Các môn thể thao ngoại khóa mà sinh viên nữ có nhu cầu tập luyện cao hơn

là: Thể dục Aerobic (36.57%), Điền kinh (11.42%), Bóng chuyền (11.14%), Cầu

lông (7.85%) và Bơi (7.14%), kế đến là các môn: Thể dục thể hình (5.85%), các

môn thể thao dân tộc (5.14%), Xe đạp (4.28%), Đá cầu (4.42%)… và môn thể

thao mà sinh viên có nhu cầu thấp nhất là Cờ (1%). Về vấn đề này chúng tôi cho

rằng, cần phải tổ chức tốt hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên,

trước hết cần tập trung vào những môn thể thao mà sinh viên có nhu cầu cao.

Bảng 3.13. Kết quả khảo sát nhu cầu tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa

của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (n=700)

Kết quả

STT

Nội dung phỏng vấn

N

%

1

Nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa

1.1 Có

458

65.43

1.2 Không

242

34.57

Nhu cầu về hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa

2

2.1

Theo nhóm

184

26.29

2.2

Theo lớp

354

50.57

2.3 Câu lạc bộ

399

57.00

2.4 Đội thể thao

118

16.86

2.5 Hình thức khác

52

3.57

3

Nhu cầu tập luyện các môn thể thao ngoại khóa

3.1 Điền kinh (đi bộ, chạy)

80

11.42

3.2

Thể dục

- Buổi sáng

52

7.42

- Thể dục Aerobic

256

36.57

- Thể hình

41

5.85

3.3 Bơi

50

7.14

3.4 Bóng đá

12

1.71

3.5 Bóng chuyền

78

11.14

3.6 Bóng rổ

22

3.14

3.7 Bóng bàn

20

2.85

3.8 Cầu lông

55

7.85

3.9 Đá cầu

31

4.42

3.10 Quần vợt

18

2.57

3.11 Xe đạp

30

4.28

3.12 Các môn võ

12

1.71

3.13 Các môn thể thao dân tộc

36

5.14

3.14 Cờ (cờ vua, cờ tướng)

7

1.00

3.15 Các môn khác

11

1.57

94

Sinh viên đã nhận thấy tầm quan trọng để đạt được hiệu quả của tập luyện

thể thao ngoại khóa là việc lựa chọn hình thức và nội dung tập luyện phải phù

hợp với bản thân.

Biểu đồ 3.10. Nhu cầu tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa

của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

95

Biểu đồ 3.11. Nhu cầu về hình thức tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa

của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Biểu đồ 3.12. Nhu cầu về các môn thể thao ngoại khóa của sinh viên nữ

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Kết quả phỏng vấn cho thấy, tỷ lệ sinh viên lựa chọn hình thức ngoại

khóa theo hình thức câu lạc bộ và nội dung môn thể dục Aerobic cao là phù hợp

với đặc thù môi trường sư phạm, với tỷ lệ sinh viên nữ cao.

96

3.1.5.3. Thực trạng động cơ và hứng thú tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa

Động cơ được hiểu là một biểu hiện tâm lý hoạt động liên quan đến nhu

cầu và sự hứng thú. Hứng thú là thái độ đặc biệt của một cá nhân đối với đối

tượng nào đó, vừa có ý nghĩa trong cuộc sống, vừa đem lại cho cá nhân sự hấp

dẫn về mặt tình cảm. Trong tâm lý học có nhiều quan niệm khác nhau về động

cơ hoạt động của con người, song điểm chung thống nhất trong các cách nhìn

nhận về hiện tượng tâm lý này là xem động cơ là sự định hướng, kích thích, thúc

đẩy và duy trì hành vi của con người.

Kết quả khảo sát về thực trạng động cơ và hứng thú tập luyện TDTT

ngoại khóa của của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 được trình bày ở

bảng 3.14 và biểu đồ 3.13, 3.14.

Kết quả ở bảng 3.14 và biểu đồ 3.13, 3.14 cho thấy:

Động cơ tham gia tập luyện ngoại khoá của sinh viên nữ Trường Đại học

Sư phạm Hà Nội 2 khá đa dạng và được chia thành 3 nhóm:

Bảng 3.14. Thực trạng động cơ và hứng thú tập luyện thể dục thể thao

ngoại khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (n=315)

Kết quả

Nội dung phỏng vấn

N

%

Động cơ tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa

212

67.30

295

93.65

41

13.01

Sử dụng tích cực thời gian nhàn rỗi

141

44.76

226

71.74

272

86.34

73

23.17

133

42.22

Trở thành con người phát triển toàn diện

249

79.04

TT 1 1.1 Ham thích TDTT 1.2 Nhận thấy tác dụng rèn luyện thân thể 1.3 Để đối phó trong thi, kiểm tra 1.4 1.5 Muốn vận động vui chơi 1.6 Muốn có sức khỏe tốt để học tập, lao động 1.7 Muốn trở thành VĐV thể thao nghiệp dư 1.8 Rèn luyện ý chí 1.9 1.10 Động cơ khác

40

12.69

2

Hứng thú tập luyện TDTT ngoại khóa

Rất hứng thú

104

33.02

125

39.68

2.1 2.2 Hứng thú 2.3 Không hứng thú

86

27.30

97

Biểu đồ 3.13. Thực trạng động cơ tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa

của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Biểu đồ 3.14. Thực trạng hứng thú tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa

của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Nhóm thứ nhất, tập trung ở các nguyên nhân động cơ chiếm tỷ lệ từ

86.34% đến 93.65%, bao gồm: Nhận thấy tác dụng rèn luyện thân thể; Muốn

có sức khỏe tốt để học tập, lao động.

Nhóm thứ hai, là các nguyên nhân động cơ chiếm tỷ lệ từ 44.76% đến

79.04%, bao gồm: Sử dụng tích cực thời gian nhàn rỗi; Trở thành con người

phát triển toàn diện; Ham thích thể dục thể thao; Muốn vận động vui chơi.

Nhóm thứ ba là những nguyên nhân động cơ chiếm tỷ lệ thấp từ 13.01%

đến 42.22%, bao gồm: Để đối phó trong thi, kiểm tra; Muốn trở thành vận động

98

viên thể thao nghiệp dư; Rèn luyện ý chí.

Về hứng thú tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa: có 33.02% sinh viên

rất hứng thú, 39.68% sinh viên hứng thú và 27.30% sinh viên cho rằng không

hứng thú tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa.

Qua kết quả thống kê, có thể thấy những sinh viên thường xuyên tham gia

hoạt động thể thao ngoại khoá đều có động cơ bền vững (động cơ bên trong)

chiếm tỷ lệ từ 44.76% - 93.65%. Loại động cơ này giúp người học luôn nỗ lực ý

chí, khắc phục trở ngại từ bên ngoài, đồng thời, giúp sinh viên duy trì hứng thú

và ham muốn học hỏi, tìm tòi, vượt qua những trở ngại khó khăn để đạt được

những mục tiêu trong học tập. Điều này cho thấy sinh viên nữ đã có những nhìn

nhận chính xác về tác dụng của hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá. Nâng cao

sức khoẻ giúp cho bản thân tăng cường sự tập trung trong học tập, tạo môi

trường sinh hoạt lành mạnh tránh những hoạt động tiêu cực trong xã hội; phát

triển kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm và phát huy tinh thần tập thể trong hoạt

động.

Tuy nhiên, còn một số sinh viên nữ tham gia hoạt động thể thao ngoại

khoá có động cơ tham gia tập luyện thể dục thể thao ngoại khoá chưa bền vững

(động cơ bên ngoài) như: đối phó với thi và kiểm tra, muốn trở thành vận động

viên thể thao nghiệp dư, rèn luyện ý chí. Tuy nhiên, những động cơ này phụ

thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện tập luyện, hoàn cảnh môi trường, tính kiên

định của người tập.

Kết quả phỏng vấn cũng cho thấy, sinh viên nữ có hứng thú tập luyện và

rất hứng thú tập luyện thể dục thể thao ngoại khoá chiếm tỷ lệ cao 72.70% sinh

viên nữ thường xuyên tham gia hoạt động ngoại khoá. Động cơ và hứng thú tập

luyện của sinh viên nữ trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 có tính tỷ lệ thuận. Có

động cơ tập luyện đúng đắn giúp sinh viên nữ trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

có hứng thú quan tâm và đam mê với rèn luyện thể thao, xây dựng cho bản thân

phát triển toàn diện cả trí và thể.

99

3.1.6. Những nguyên nhân dẫn đến việc chưa tham gia hoạt động thể

dục thể thao ngoại khóa ở sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Với mục đích xác định những nguyên nhân dẫn đến việc chưa tham gia

hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa ở sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm

Hà Nội 2, luận án đã khảo sát bằng phiếu hỏi 385 sinh viên nữ không chuyên

giáo dục thể chất Trường đại học Sư phạm Hà Nội 2. Thời điểm khảo sát được

tiến hành trong tháng 11 năm 2015. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.15

và biểu đồ 3.15

Bảng 3.15. Những nguyên nhân dẫn đến việc chưa tham gia hoạt động

thể dục thể thao ngoại khóa ở sinh viên nữ Trường Đại học

Sư phạm Hà Nội 2 (n=385)

Kết quả

TT

Những khó khăn

mi

%

1. Điều kiện sân bãi chưa đảm bảo

35

9.09

2. Thiếu dụng cụ tập luyện

37

9.61

3. Thiếu trang phục, giầy thể thao

42

10.90

4. Thiếu người hướng dẫn tập luyện TDTT ngoại khóa

64

16.62

5. Chưa xác định được môn thể thao ngoại khóa phù hợp

87

22.59

6. Nội dung hoạt động của các CLB thể thao sinh viên chưa phong

215

55.84

phú, đa dạng

7. Chưa sắp xếp được thời gian ngoại khóa phù hợp

198

51.42

8. Không được sự ủng hộ của bạn bè

39

10.12

9. Không ham thích môn thể thao nào

46

11.94

10. Những khó khăn khác

52

13.50

Kết quả ở bảng 3.15 và biểu đồ 3.15 cho thấy, sinh viên nữ Trường Đại

học Sư phạm Hà Nội 2 chưa tham gia hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa do

nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên, trong số 10 nguyên nhân chỉ có 2

nguyên nhân chiếm tỷ lệ trên 50%, đó là: Nội dung hoạt động của các CLB thể

thao sinh viên chưa phong phú, đa dạng, chiếm tỷ lệ 55.84% và chưa sắp xếp

được thời gian ngoại khóa phù hợp 51.42%. Đây là 2 nguyên nhân cần đặc biệt

lưu tâm để tháo gỡ và thu hút được đông đảo sinh viên tham gia tập luyện thể

100

dục thể thao ngoại khóa. Còn các nguyên nhân khác chiếm tỷ lệ từ 9.09% đến

22.59%, cũng cần được xem xét, lý giải một cách khoa học để tăng cường hoạt

động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên.

Biểu đồ 3.15. Những nguyên nhân dẫn đến việc chưa tham gia hoạt động

thể dục thể thao ngoại khóa ở sinh viên nữ Trường Đại học

Sư phạm Hà Nội 2 (%)

Có thể thấy, sinh viên đã tìm hiểu các hoạt động thể dục thể thao ngoại

khóa đang tổ chức trong Nhà trường và kết quả cũng phần nào phản ánh đúng

thực trạng hoạt động của các CLB thể thao ngoại khóa tại Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội 2. Hoạt động của một số CLB thể thao ngoại khóa được phụ trách

phần lớn bởi sinh viên, với cố vấn chuyên môn là giảng viên khoa giáo dục thể

chất. Nội dung tập luyện ngoại khóa trong các CLB chủ yếu tập trung tập nội

dung học tập chính khóa và thi đấu, chưa được tổ chức tập luyện theo một hệ

thống nội dung chương trình cụ thể. Điều này thể hiện việc xây dựng chương

trình tập luyện ngoại khóa cho các CLB thể thao mang tính cấp thiết. Nhằm thu

hút số lượng sinh viên tham gia hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa, cũng như

nâng cao chất lượng chuyên môn các môn thể thao. Song song với xây dựng các

chương trình tập luyện thể thao ngoại khóa, giảng viên khoa giáo dục thể chất

cũng cần đẩy mạnh tư vấn cho sinh viên sắp xếp thời khóa biểu học tập một

cách có khoa học trong các giờ học giáo dục thể chất nội khóa.

101

3.1.7. Thực trạng hoạt động của Câu lạc bộ Thể dục sinh viên Trường

Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Trên cơ sở được sự chấp thuận của Ban giám hiệu Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội 2, CLB Thể dục sinh viên đã được thành lập ngày 25/9/2015. Đến

nay, sau 5 năm thành lập CLB đã đi vào hoạt động theo nề nếp. Với mục đích

xác định thực trạng hoạt động của CLB Thể dục, luận án khảo sát hoạt động của

CLB Thể dục sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 năm học 2015 -

2016. Kết quả được trình bày ở bảng 3.16, 3.17, 3.18 và biểu đồ 3.16

Kết quả được trình bày ở bảng 3.16 cho thấy, Trường Đại học Sư phạm Hà

Nội 2 chỉ có 1 CLB Thể dục, với 50 nữ sinh viên. Trong đó số lượng sinh viên

tập luyện thường xuyên là 45 em, tập luyện 2 buổi/tuần, thời gian tập luyện 90

phút/buổi. Số cuộc thi đấu nội bộ trong năm học là 2, đó là Hội thi “Đài sen

dâng Bác” và Hội thi “Giọng hát hay-vũ điệu đẹp”.

Bảng 3.16. Thực trạng hoạt động của Câu lạc bộ thể dục Trường Đại học

Sư phạm Hà Nội 2 năm học 2015-2016

Nội dung

Đơn vị chịu trách nhiệm

TT 1. Số CLB

2. Số lượng thành viên tham gia

Số lượng 01 50 (nữ sinh viên)

Khoa GDTC

3.

45

Số lượng sinh viên tập luyện thường xuyên

4. Số lượng buổi tập/tuần 5. Thời gian tập luyện/buổi

02 90 phút

6. Số cuộc thi đấu nội bộ

02

7. Số giải thành viên CLB tham gia

Hội thi “Đài sen dâng Bác” Hội thi “Giọng hát hay-vũ điệu đẹp”

0 0

8.

Thành tích đạt được của CLB khi tham gia các giải

1

9. Hoạt động biểu diễn

Khai mạc hội khỏe cấp Trường.

10.

0

Hoạt động học tập, tập luyện theo chương trình môn thể dục Aerobic ngoại khóa

Trong năm học CLB chỉ tham gia tổ chức 1 hoạt động biểu diễn trong

khuôn khổ khai mạc hội khỏe cấp Trường hoặc các hội thi do Nhà trường tổ

chức nhưng theo tính chất từng khoa. Ngoài những hoạt động biểu diễn và hội

102

thi nội bộ của Nhà trường, không có các giải để thành viên CLB tham gia. Đặc

biệt là hoạt động học tập, tập luyện theo chương trình môn Thể dục Aerobic

ngoại khóa chưa được tiến hành do chưa xây dựng được chương trình.

Bảng 3.17. Cơ cấu tổ chức quản lý của Câu lạc bộ thể dục Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (năm học 2015-2016)

TT

Thành phần

Chức năng, nhiệm vụ

Số lượng

Trình độ, đơn vị tham gia

viên

Chủ nhiệm

01

Giảng khoa GDTC

viên

1

Phó chủ nhiệm

01

Ban lãnh đạo

Giảng khoa GDTC

- Quản lý chỉ đạo chung. - Duyệt kế hoạch phát triển CLB. - Xây dựng kế hoạch phát triển CLB. - Thực hiện công việc do chủ nhiệm phân công.

Ủy viên

01

Sinh viên

Quản lý, hướng dẫn tổ chức hoạt động

viên

01

Giảng khoa GDTC

Hướng dẫn, đào tạo cho sinh viên trong CLB

2

viên

01

Giảng khoa GDTC

Hướng dẫn, đào tạo cho sinh viên trong CLB.

Ban chuyên môn

Chủ nhiệm CLB kiêm huấn luyện viên Phó chủ nhiệm CLB kiêm trọng tài

Ủy viên

01

Sinh viên

Các tiểu ban: tuyên truyền,

01

Phòng Công tác sinh viên

3

Tài chính

Trường

Cơ sở vật chất

Khoa GDTC

Hỗ trợ hướng dẫn tập luyện cho sinh viên trong CLB. Phụ trách công tác tài chính, cơ sở vật chất, tuyên truyền. - Hỗ trợ: 2.500.000/ năm - Xã hội hóa: 25000/ tháng/ sinh viên Hỗ trợ sân bãi, dụng cụ, âm thanh

Kết quả ở bảng 3.17 cho thấy, cơ cấu tổ chức quản lý của Câu lạc bộ Thể

dục Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (năm học 2015-2016), gồm có Ban lãnh

đạo 01 chủ nhiệm và 01 phó chủ nhiệm là giảng viên khoa giáo dục thể chất và

01 ủy viên là sinh viên. Ngoài ra, CLB còn có Tiểu ban tuyên truyền do Phòng

Công tác sinh viên đảm nhiệm, Tiểu ban tài chính do Nhà trường quản lý – với

nguồn kinh phí hỗ trợ: 2.500.000/ năm và xã hội hóa: 25.000/ tháng/ sinh viên,

Tiểu ban cơ sở vật chất do Khoa giáo dục thể chất chịu trách nhiệm. Các ban và

các tiểu ban của CLB đều hoạt động đúng theo chức năng của mình.

Bảng 3.18. Thống kê số lượng thành viên của Câu lạc bộ thể dục

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (năm học 2015-2016)

103

Năm học

Nội dung

Tổng

Năm thứ tư

Năm thứ nhất

Năm thứ hai

Năm thứ ba

Số lượng thành viên

25

8

8

50

9

Tỷ lệ %

50

16

16

100

18

Biểu đồ 3.16. Thống kê số lượng thành viên của Câu lạc bộ thể dục

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (năm học 2015-2016)

Kết quả ở bảng 3.18 và biểu đồ 3.16 cho thấy, tổng số thành viên tham gia

CLB Thể dục Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (năm học 2015-2016) là 50 nữ

sinh viên từ năm học thứ nhất đến năm học thứ tư: năm thứ nhất gồm 25 sinh

viên nữ, năm thứ hai gồm 9 sinh viên nữ, năm thứ ba và năm thứ tư (mỗi năm

gồm 8 sinh viên nữ). Điều này cho thấy, hoạt động của CLB Thể dục mặc dù

còn có những tồn tại nhất định trong hoạt động, song đã thu hút được nữ sinh

viên các năm học tham gia. Số lượng 50 sinh viên tham gia CLB là con số quá

khiêm tốn so với nguyện vọng của 36.57% sinh viên nữ có nhu cầu tham gia tập

luyện.

Như vậy, có thể thấy CLB Thể dục đã có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có các

hoạt động phong trào sôi nổi trong Nhà trường và có số lượng sinh viên cao so

với các CLB thể thao khác. Tuy nhiên, để phát triển hơn nữa thì CLB Thể dục

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 cần phải có biện pháp đẩy mạnh hoạt động,

làm cho nội dung CLB phong phú, đa dạng hơn, cũng như tăng cường xã hội

hóa nguồn kinh phí hoạt động cho CLB. Đặc biệt là phải chú trọng đến việc xây

104

dựng được chương trình môn Thể dục Aerobic ngoại khóa trong khuôn khổ hoạt

động của CLB.

3.1.8. Thực trạng thể lực của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà

Nội 2

Để đánh giá thực trạng thể lực chung của sinh viên nữ không chuyên giáo

dục thể chất Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, luận án tiến hành khảo sát thực

trạng thể lực chung của 1600 nữ sinh viên (từ năm học thứ nhất đến năm học thứ

tư) bằng phương pháp theo dõi ngang. Thời điểm khảo sát được tiến hành từ

tháng 01 đến tháng 05/2016. Các test sử dụng để đánh giá, xếp loại thể lực sinh

viên được thực hiện theo theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày

18/9/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo [11]. Kết quả khảo sát được trình bày ở

bảng 3.19, 3.20 và biểu đồ 3.17.

Qua bảng 3.19 cho thấy:

Các tố chất thể lực của sinh viên đều có sự gia tăng từ năm học thứ nhất

đến năm học thứ hai, điều này được thể hiện ở kết quả tất cả các test đều thể

hiện t tính > t bảng ở ngưỡng xác xuất p<0,001. Đồng thời, nhịp tăng trưởng

cũng đạt từ 2.76 % đến 8.33%.

Đến năm thứ ba, các tố chất thể lực của sinh viên đã bắt đầu giảm sút ở sức

mạnh tốc độ, khả năng phối hợp vận động và sức bền. Tuy nhiên, chỉ có kết quả

các test đánh giá sức mạnh tốc độ và sức bền là thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê với p<0,05. Nhịp tăng trưởng biến thiên trong khoảng từ -2.09 đến 2.38.

Sang năm học thứ tư thì tất cả các tố chất thể lực đều thấp hơn hẳn năm học

thứ ba, điều này thể hiện ở t tính ở các test đầu < t bảng với p<0,001. Nhịp tăng

trưởng toàn bộ các test đánh giá thể lực thể hiện mức tăng trưởng âm, đạt giá trị

từ -6.62 đến -1.72.

Bảng 3.19. Thực trạng thể lực chung của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 qua các năm học

(Năm thứ nhất: n = 404; Năm thứ hai: n = 398; Năm thứ ba: n= 402, Năm thứ tư: n=396)

Năm thứ nhất

Năm thứhai

Năm thứ ba

Năm thứ tư

V1-2

V2-3

V3-4

(1)

(2)

(3)

(4)

TT

Các test

t1-2

t2-3

t3-4

(%)

(%)

(%)

±

±

±

±

Lực bóp tay thuận

26.43

2.4

28.42

4.2

28.75

4.02

27.54

4.15

7.26 1.15

-4.30 8.22** 1.14 4.18**

1.

(kG)

Nằm ngửa gập bụng

15.31

2.33

16.64

2.63

17.04

3.04

16.03

3.26

8.33 2.38

-6.11 7.58** 1.99 4.52**

2.

30 giây (lần)

3. Bật xa tại chỗ (cm)

151.52 12.3 157.42 12.62 158.8 13.63 148.63 14.02 3.82 0.87

-6.62 6.70** 1.49 10.39**

Chạy

30m XPC

6.82

0.62

6.62

0.61

6.76

0.4

7.06

0.57

2.98

-2.09 -4.34 4.60** 3.83** 8.59**

4.

(giây)

Chạy con thoi 4 x

13.21

1.23

12.85

1.21

12.96

1.27

13.52

1.06

2.76

-0.85 -4.23 4.18** 1.25 6.77**

5.

10m (giây)

6. Chạy 5 phút (m)

870.8

54.3 897.62 42.64 890.31 53.8 875.04 56.41 3.03 0.82

-1.73 7.79** 2.13* 3.91**

Ghi chú* p<0,05: **p<0,001

105

Bảng 3.20. Kết quả xếp loại thể lực của sinh viên nữ

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Tốt

Kết quả xếp loại thể lực Đạt

Không đạt

TT

Năm học

mi

%

mi

%

mi

%

1.

67

16.59

233

57.67

104

25.74

2.

94

23.62

254

63.82

50

12.56

3.

47

11.69

268

66.67

87

21.64

4.

17

4.29

223

56.31

156

39.40

Thứ nhất (n=404) Thứ hai (n=398) Thứ ba (n=402) Thứ tư (n=396)

Biểu đồ 3.17. Kết quả xếp loại thể lực của sinh viên nữ

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Kết quả ở bảng 3.20 và biểu đồ 3.17 cho thấy, tỷ lệ xếp loại thể lực ở năm

thứ nhất ở mức tốt chiếm tỷ lệ 16.59%, mức đạt chiếm tỷ lệ 57.67% và mức

không đạt chiếm 25.56%. Thể lực của các sinh viên nữ năm thứ 2 cao hơn thể

lực của sinh viên nữ năm thứ nhất một cách rõ rệt, thể hiện ở mức tốt tăng lên

23.62% và mức đạt tăng lên 63.82%, đồng thời mức không đạt giảm xuống chỉ

còn 12.56%. Điều này cho thấy sự tác động rõ rệt của chương trình giáo dục thể

chất chính khóa đến thể lực của sinh viên. Tuy nhiên, trình độ thể lực này không

duy trì được ở năm học thứ ba và thứ tư. Mức tốt và đạt có xu hướng giảm dần,

106

đồng thời mức không đạt có chiều hướng tăng lên ở năm thứ ba và thứ tư

(21.64% và 39.40%).

Với thực trạng nêu trên, chúng tôi cho rằng những kết quả đó là hoàn toàn

phù hợp, vì hiện nay chương trình giáo dục thể chất dành cho đối tượng không

chuyên giáo dục thể chất của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 chỉ được áp

dụng ở năm học thứ nhất và học kỳ 1 của năm thứ hai với 3 tín chỉ (90 tiết). Do

đó sự tác động của chương trình chính khóa đến thể lực của sinh viên ở năm học

thứ ba và thứ tư hầu như phụ thuộc vào hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa.

Vấn đề đặt ra ở đây là cần bổ sung hợp lý các hoạt động thể dục thể thao ngoại

khóa nhằm nâng cao thể lực chung cho sinh viên không những ở những năm

đầu, mà còn phải đặc biệt chú ý ở những năm học cuối khi chương trình môn

học giáo dục thể chất đã kết thúc. Điều này sẽ giúp cho các sinh viên nữ có thể

duy trì và phát triển tốt thể lực của mình.

3.1.9. Thực trạng kết quả môn học giáo dục thể chất của sinh viên nữ

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Đánh giá rõ hơn về thực trạng công tác tổ chức hoạt động giáo dục thể

chất cho sinh viên không chuyên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, luận án

tiến hành đánh giá thực trạng kết quả học tập của sinh viên. Để đánh giá thực

trạng kết quả học tập của sinh viên, luận án tiến hành tổng hợp kết quả của sinh

viên nữ Khóa 39 sau khi kết thúc chương trình giáo dục thể chất. Chương trình

đào tạo theo hệ thống tín chỉ quy định đối với môn học giáo dục thể chất cho

sinh viên: Hoàn thành 3 tín chỉ bắt buộc trong 3 học kỳ, đạt điểm trung bình

chung của 3 tín chỉ từ 2.0 trở lên mới đạt yêu cầu môn học. Qua tổng hợp kết

quả học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên nữ khóa 39 không chuyên giáo

dục thể chất Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Kết quả trình bày ở bảng 3.21

và 3.22.

Kết quả ở bảng 3.21 cho thấy:

Tín chỉ 1 (TC101) có 317/1823 (17.38%) sinh viên nữ chưa đạt yêu cầu

môn học; tín chỉ 2 (TC102) có 266/1823 (14.59%) sinh viên nữ chưa đạt; tín chỉ

107

3 (TC103) có 367/1823 (20.13%) sinh viên nữ chưa đạt. Tổng số sinh viên chưa

đạt là 950 sinh viên, chiếm 52.11%, như vậy: Tổng số sinh viên chưa đạt yêu

cầu (thi chưa qua hoặc phải thi nâng điểm, cải thiện điểm) còn cao (chiếm tỷ lệ

trên 50%).

Bảng 3.21. Kết quả học tập của sinh viên khóa 39 không chuyên sau khi kết thúc chương trình giáo dục thể chất

Tỷ lệ %

Stt

Khoa

Ngành

Tổng sinh viên

Tổng SV ĐTB < 2.0

SV chưa đủ ĐK theo tín chỉ TC101 TC102 TC103

1 GDMN

GDMN

200

38

24

52

114

57

2 GDTH

GDTH

265

49

15

58

122

46.04

3 Hoá học

130

17

26

33

76

58.46

4 Vật lý

113

13

18

24

55

48.67

5 Ngoại ngữ

169

17

34

18

69

40.83

6

192

22

28

32

82

42.71

Sinh – KTNN

7

Lịch sử

141

36

18

29

83

58.87

8

Toán

219

34

48

38

120

54.79

9 Ngữ văn

220

56

26

48

130

59.09

SP + CN SP + CN Anh + TQ SP + CN SP Sử + CN SP + CN SP + CN

10 ANQP

ANQP

35

53.85

65

12

11

12

32

61.54

GDCD

52

12

9

11

11 GDCT 12 CNTT

32

56.14

CNTT

TỔNG SỐ:

950

52.11

57 1823

11 317

9 266

12 367

Nguồn: Bộ môn GDTC – Khoa GDTC, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Nguyên nhân được xác định là, khi mới bắt đầu bước vào môi trường học

mới, chưa có sự chủ động, chưa có tự giác trong quá trình học tập, tập luyện,

hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa còn hạn chế.

Đây là một trong những nguyên nhân cần có giải pháp khắc phục để giải

quyết nhiệm vụ nâng cao kết quả học tập cho sinh viên qua đó nâng cao thể chất

cho sinh viên không chuyên giáo dục thể chất. Đây là vấn đề có ảnh hưởng

108

không nhỏ tới công tác giáo dục thể chất của nhà trường nói chung, cũng như

công tác rèn luyện phát triển thể chất cho sinh viên không chuyên nói riêng.

Để giải quyết nhiệm vụ này, Nhà trường cần tiến hành đồng bộ nhiều biện

pháp mang tính khả thi thông qua hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa, nhằm

phát triển thể chất một cách toàn diện cho sinh viên nữ.

Với mục đích làm rõ thực trạng tác động của hoạt động ngoại khóa thể

dục thể thao đến kết quả học tập của sinh viên, luận án thống kê kết quả học tập

của nhóm sinh viên không chuyên giáo dục thể chất tham gia hoạt động ngoại

khóa và không tham gia ngoại khóa thể dục thể thao (Bảng 3.22).

Bảng 3.22. Kết quả học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên khóa 39

không chuyên tham gia ngoại khóa và không tham gia

Sinh viên ngoại khóa (n=820)

Sinh viên không ngoại khóa (n=1003)

Tín chỉ

Đạt

Không đạt

Đạt

Không đạt

%

%

%

%

mi

mi

mi

mi

TC101

759

75.67

244

24.32

747

91.09

73

8.90

TC102

796

79.36

207

20.63

761

92.80

59

7.19

TC103

721

71.88

282

28.11

735

89.63

85

10.36

ngoại khóa thể dục thể thao

Nguồn: Bộ môn GDTC – Khoa GDTC, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Qua bảng 3.22 cho thấy, có 1003 sinh viên không tham gia hoạt động ngoại

khóa và 820 sinh viên tham gia hoạt động ngoại khóa với các hình thức khác

nhau. Tuy nhiên khi so sánh kết quả học tập môn giáo dục thể chất ở 3 tín chỉ

cho thấy, tỷ lệ sinh viên tham gia hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa đạt yêu

cầu ở các tín chỉ cao hơn so với nhóm không tham gia hoạt động thể dục thể

thao ngoại khóa (TC101: 91.09% so với 75.67%; TC102: 92.80% so với

79.36%; TC103: 89.63% so với 71.88%). Đồng thời, số lượng sinh viên tham

gia hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa không đạt yêu cầu ở các tín chỉ giáo

dục thể chất lại thấp hơn (7.19% - 10.36%) so với số sinh viên không tham gia

109

hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa ngoại khóa (20.63% – 28.11%). Điều này

cho thấy, sự tác động tích cực của hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa đến kết

quả học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên.

3.1.10. Bàn luận

Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy môn giáo dục thể chất và hoạt động thể

dục thể thao ngoại khóa tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 là hoàn toàn đáp

ứng được nhu cầu thực tiễn. Đồng thời, đội ngũ giảng viên của Khoa giáo dục

thể chất đáp ứng được yêu cầu đào tạo theo hướng nâng cao chất lượng và tiếp

cận năng lực của sinh viên. Thực trạng đội ngũ giảng viên môn giáo dục thể chất

của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 có xu hướng gia tăng cả về số lượng và

chất lượng nhằm đáp ứng cho công tác giảng dạy ở các bộ môn chuyên ngành

trong chương trình giáo dục thể chất.

Từ năm học 2010 – 2011, Khoa giáo dục thể chất đã tổ chức xây dựng

chương trình môn học giáo dục thể chất cho sinh viên không chuyên giáo dục

thể chất theo hệ thống tín chỉ. Chương trình môn học giáo dục thể chất đã được

khoa giáo dục thể chất xây dựng gồm 03 tín chỉ (90 tiết), mỗi tín chỉ bằng 30

tiết, chỉ bao gồm các môn học bắt buộc. Tuy nhiên, đến nay chương trình môn

học giáo dục thể chất đã xây dựng lại theo hình thức tự chọn gồm 3 tín chỉ (90

tiết), tín chỉ 1 là bắt buộc, tín chỉ 2 và 3 là tự chọn 01 trong các môn: Bóng đá,

Bóng chuyền, Bóng bàn, Bóng Rổ Điền kinh, Thể dục nhịp điệu - Khiêu vũ thể

thao, Đá cầu, Cầu lông, Cờ vua, Võ Taekwondo. Chương trình giáo dục thể chất

mới đang áp dụng đảm bảo tính linh hoạt và phù hợp với năng lực và nguyện

vọng của sinh viên.

Trường Đại học Sự phạm Hà Nội 2 hết sức quan tâm đề công tác giáo dục

thể chất và thể thao sinh viên. Mặc dù trong bối cảnh hiện nay, Nhà trường đang

đứng trước những khó khăn nhất định về tự chủ đại học, cũng như phải cân đối

sự đầu tư hợp lý cho các ngành học và môn học.

Khoa giáo dục thể chất Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tổ chức

hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên trên cơ sở các hình thức

110

theo mục đích quản lý như: Tự tập luyện; Tập luyện có bảo trợ không chính

thức; Tập luyện trong CLB thể dục thể thao; Tập luyện có hướng dẫn; Tham gia

hoạt động thi đấu. Trong đó, hoạt động của các CLB thể thao sinh viên trong

Trường đã được tổ chức khá chặt chẽ. Tuy nhiên, trong công tác tổ chức và điều

hành cũng còn có những hạn chế như: Chưa có biện pháp để thu hút đông đảo

sinh viên tham gia, hình thức hoạt động ở một số CLB chưa phong phú, kinh phí

chi cho hoạt động của CLB còn eo hẹp. Đặc biệt nhiều CLB chưa xây dựng

được các chương trình tập luyện phù hợp cho sinh viên, trong đó có CLB Thể

dục Aerobic.

Số lượng sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 tham gia tập

luyện thể dục thể thao ngoại khóa chiếm tỷ lệ 45%, đặc biệt số sinh viên thường

xuyên tham gia tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa chỉ chiếm 35%. Các môn

thể thao thu hút được các sinh viên nữ tham gia tập luyện là: Bóng chuyền, Điền

kinh (chạy, đi bộ), Thể dục Aerobic, Bơi, Thể dục buổi sáng, Cầu lông, Thể dục

thể hình.

Từ những kết quả nêu trên cho thấy, mặc dù sinh viên nữ Trường Đại học

Sư phạm Hà Nội 2 có nhận thức tương đối tốt về vai trò và tầm quan trọng của

việc tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa, song nhu cầu tham gia hoạt động thể

dục thể thao ngoại khóa chưa cao (65.43%). Số lượng sinh viên tập luyện thể

dục thể thao ngoại khóa thường xuyên còn rất thấp, đồng thời sinh viên cũng

chưa tạo được hứng thú bền vững khi luyện thể dục thể thao ngoại khóa. Ngoài

ra, thực trạng cũng chỉ rõ sinh viên nữ chọn tập luyện thể dục thể thao ngoại

khóa với hình thức theo câu lạc bộ và lớp là chủ yếu. Các môn thể thao mà các

sinh viên nữ có nhu cầu tập luyện cao tập trung vào các môn thể thao hiện đại

như: Thể dục Aerobic, Điền kinh, Bóng chuyền, Cầu lông và Bơi.

Các sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 chưa tham gia hoạt

động thể dục thể thao ngoại khóa do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên,

có hai nguyên nhân chính là: Nội dung hoạt động của các CLB thể thao sinh

viên chưa phong phú, đa dạng (55.84%) và chưa sắp xếp được thời gian ngoại

111

khóa phù hợp (51.42%). Đây là 2 nguyên nhân cần đặc biệt lưu tâm để từng

bước tháo gỡ và thu hút được đông đảo sinh viên tham gia tập luyện thể dục thể

thao ngoại khóa.

Trên cơ sở được sự chấp thuận của Ban giám hiệu Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội 2, CLB Thể dục sinh viên đã được thành lập ngày 25/9/2015.

Tổng số thành viên tham gia CLB Thể dục Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

(năm học 2015-2016) là 50 nữ sinh viên từ năm học thứ nhất đến năm học thứ

tư. Tuy nhiên, số lượng thành viên tham gia CLB còn ít so với nguyện vọng của

36.57% nữ sinh có nhu cầu tham gia tập luyện. Chính vì vậy, trong thời gian tới,

CLB Thể dục Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 cần phải có biện pháp đẩy

mạnh hoạt động, làm cho nội dung CLB phong phú, đa dạng hơn. Đặc biệt, phải

chú trọng đến việc xây dựng được chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic

ngoại khóa ở CLB. Điều này phù hợp với nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn

Thị Đào và Lý Ánh Tuyết (2011), Mai Thị Thu Hà (2014), Đinh Khánh Thu (2014),

Đinh Văn Vinh (2016), Dubogryzova, Irina Alexandrovna (2005), Tatiana

Evgenievna (2012), Titova Anna Vladimirovna (2008), [25]; [28]; [67]; [83];

[91]; [98]; [99]. Thể dục Aerobic đặc biệt phù hợp với nữ giới do tính chất và

tác dụng của hoạt động. Thể dục Aerobic đặc biệt phù hợp với nữ giới do tính

chất và tác dụng của hoạt động.

Thực trạng thể lực chung của sinh viên nữ không chuyên giáo dục thể chất

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 ở năm thứ hai tốt hơn năm thứ nhất, song có

chiều hướng giảm sút vào năm thứ ba và thứ tư. Tỷ lệ sinh viên xếp loại tốt ở

các tố chất thể lực còn thấp và tỷ lệ sinh viên xếp loại không đạt vẫn chiếm tỷ lệ

cao (12.56% – 39.40%). Điều này cho thấy, cần thiết phải nhanh chóng đề ra

những biện pháp phù hợp, đặc biệt là các biện pháp thể dục thể thao ngoại khóa

nhằm cải thiện thể lực chung cho sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng và

hiệu quả của công tác giáo dục thể chất trong Nhà trường.

Qua tổng hợp kết quả học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên không

chuyên giáo dục thể chất Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 cho thấy: Có

112

17.38% sinh viên nữ chưa đạt yêu cầu môn học ở tín chỉ 1 (TC101), 14.59 %

sinh viên chưa đạt ở tín chỉ 2 (TC102) và 20.13% sinh viên chưa đạt ở tín chỉ 3

(TC103). Tổng số sinh viên chưa đạt yêu cầu môn học cả 3 tín chỉ là 52.11%.

Nguyên nhân của thực trạng này được xác định là, khi mới bắt đầu bước

vào môi trường học mới, sinh viên chưa phát huy được tính tự giác, tích cực

trong tập luyện và hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa. Đặc biệt là khi so sánh

kết quả học tập môn giáo dục thể chất giữa nhóm sinh viên tập luyện thể dục thể

thao ngoại khóa và nhóm sinh viên không tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa

cho thấy rõ tác dụng của việc nâng cao thành tích học tập thông qua hoạt động

thể dục thể thao ngoại khóa. Điều này thể hiện qua tỷ lệ sinh viên tham gia hoạt

động thể dục thể thao ngoại khóa đạt yêu cầu ở các tín chỉ giáo dục thể chất cao

hơn tỷ lệ sinh viên không tham gia hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa.

Song thực tế ghi nhận, dù tập luyện ngoại khóa thì vẫn có sinh viên chưa

đạt yêu cầu ở các tín chỉ. Tuy nhiên, không phải cứ tham gia tập luyện ngoại

khóa là sẽ nâng cao được kết quả học tập. Bởi lẽ tập luyện thể dục thể thao ngoại

khóa ngoài việc cần được tiến hành một cách có hệ thống và phải phù hợp với

khả năng, điều kiện, sở thích của sinh viên. Thì một vấn đề hết sức quan trọng là

phải có sự hỗ trợ, tư vấn của giảng viên hoặc người hướng dẫn về phương pháp

tập luyện, cũng như kiểm soát lượng vận động tập luyện mới có thể mang lại

hiệu quả tối đa. Còn việc tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa, tự phát và ngẫu

hứng sẽ khó có thể mang lại hiệu quả như mong muốn.

Như vậy, khẳng định một trong những hướng đi mới để phát huy hiệu quả

của tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa trong việc nâng cao chất lượng giáo

dục thể chất là việc hướng sinh viên đến các hoạt động thể dục thể thao ngoại

khóa theo nhóm, lớp hoặc CLB có sự trợ giúp về phương pháp, cũng như

chương trình tập luyện…

Từ những vấn đề phân tích và bàn luận ở trên cho thấy: căn cứ vào thực

trạng và nhu cầu hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội 2 nói chung, cũng như của các sinh viên nữ nói riêng, thì việc xây

113

dựng chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 dưới hình thức CLB là hết sức cần thiết.

Việc hình thành chương trình sẽ đáp ứng được nguyện vọng và sở thích của các

sinh viên nữ, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo

dục thể chất trong Nhà trường.

Thể dục Aerobic mang tính tất yếu trong môi trường sư phạm, phù hợp

với nhu cầu tập luyện ngoại khóa đối với sinh viên nữ trường Đại học Sư phạm

Hà Nội 2. Thể dục Aerobic giúp nâng cao thể lực chung, cải thiện vóc dáng cơ

thể, nâng cao cảm thụ âm nhạc và khả năng vận động, cũng như nâng cao kết

quả học tập môn giáo dục thể chất cho sinh viên nữ trường Đại học Sư phạm Hà

Nội 2. Đặc biệt hơn nữa, Thể dục Aerobic đóng góp một phần quan trọng trong

quá trình đào tạo nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên. Cung cấp thêm kỹ năng

mềm trong tổ chức hoạt động ngoài giờ cho học sinh, kỹ năng biên soạn các bài

biểu diễn khi đi thực tập sư phạm hay sau khi tốt nghiệp trở thành một nhà giáo

dục trong các trường phổ thông. Điều này cho thấy, việc xây dựng chương trình

tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa mang tính cấp thiết và cần thiết

trong hoạt động đào tạo giáo viên tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.

3.2. Xây dựng và đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện môn Thể

dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Với mục đích xây dựng và đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện môn

Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2,

luận án tiến hành các nội dung sau:

Xác định những căn cứ và điều kiện đảm bảo khi xây dựng chương trình

môn Thể dục Aerobic cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2;

Xây dựng chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho

sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2;

Tổ chức kiểm nghiệm chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại

khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2;

114

Đánh giá hiệu quả chương trình môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho

sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2;

Kết luận về việc xây dựng và đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện

môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà

Nội 2.

3.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chương trình tập luyện môn

Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà

Nội 2

Luận án luận án xác định việc tổ chức hoạt động tập luyện môn Thể dục

Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 được

tiến hành nhằm các mục đích sau:

(1) Hỗ trợ cho học tập môn Thể dục Aerobic trong chương trình chính

khóa;

(2) Góp phần phát triển phong trào thể dục thể thao trong nhà trường,

nâng cao sức khỏe và hoàn thiện thể chất cho sinh viên, đáp ứng yêu cầu phát

triển toàn diện trong giáo dục;

(3) Đẩy mạnh hoạt động của CLB Thể dục thông qua đổi mới nội dung

hoạt động trên cơ sở chương trình tập luyện ngoại khóa nhằm phát huy tính tích

cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên;

(4) Trang bị cho sinh viên thêm kỹ năng mềm trong tổ chức hoạt động

ngoài giờ, nâng cao khả năng biên soạn và biểu diễn Thể dục Aerobic cho sinh

viên trong quá trình thực tập và công tác sau khi ra trường.

Để xây dựng chương được trình môn Thể dục Aerobic ngoại khoá cho

sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, luận án dựa vào những cơ sở lý

luận và thực tiễn sau:

- Cơ sở lý luận

(1) Căn cứ vào quan điểm, đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước về

nâng cao chất lượng đào tạo nói chung về công tác giáo dục thể chất và thể thao

trường học;

115

(2) Căn cứ vào vai trò, mục đích và nhiệm vụ giáo dục và giáo dưỡng cho

sinh viên trong chương trình giáo dục thể chất thông qua môn Thể dục Aerobic;

(3) Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên lứa tuổi 18 – 22;

(4) Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, tác dụng và phương pháp tập luyện

của môn Thể dục Aerobic;

(5) Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực tiễn về chương trình giảng dạy –

huấn luyện trong giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao;

(6) Căn cứ vào kết quả của những công trình nghiên cứu có liên quan đến

luận án luận án;

- Cơ sở thực tiễn

(1) Căn cứ vào điều kiện thực tế về cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên

giáo dục thể chất của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2;

(2) Căn cứ vào thực trạng hoạt động của CLB Thể dục của Trường Đại

học Sư phạm Hà Nội 2;

(3) Căn cứ vào nhu cầu tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa của sinh

viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2;

(4) Căn cứ vào kinh nghiệm giảng dạy và tổ chức hoạt động thể dục

Aerobic ngoại khóa cho sinh viên.

(5) Căn cứ vào hạn chế của chương trình thể dục Aerobic nội khoá giảng

dạy cho sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.

Những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, luận án tiếp tục tiến hành

phỏng vấn lựa chọn tiêu chuẩn và tiêu chí xây dựng chương trình môn Thể dục

Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2.

Trên cơ sở nghiên cứu các nguồn tư liệu trong và ngoài nước khác nhau,

cùng với ý kiến của các chuyên gia và kinh nghiệm xây dựng chương trình, luận

án đã xác định được 7 tiêu chuẩn với 43 tiêu chí cần tuân thủ khi xây dựng

chương trình môn thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học

Sư phạm Hà Nội 2, đó là:1) Tiêu chuẩn về tính phù hợp (7 tiêu chí); 2) Tiêu

chuẩn về tính trình tự (7 tiêu chí); 3) Tiêu chuẩn về tính tích hợp (3 tiêu chí); 4)

116

Tiêu chuẩn về tính cân bằng, cân đối (8 tiêu chí); 5) Tiêu chuẩn về tính gắn kết

(5 tiêu chí); 6) Tiêu chuẩn về tính cập nhật (6 tiêu chí); 7) Tiêu chuẩn về tính

hiệu quả (7 tiêu chí).

Trên cơ sở xác định được 7 tiêu chuẩn với 43 tiêu chí cần tuân thủ khi xây

dựng chương trình môn Thể dục Aerobic ngoại khóa, luận án đã tiến hành

phỏng vấn 45 cán bộ quản lý giáo dục thể chất, giảng viên, chuyên gia Thể dục

Aerobic theo 3 mức: Ưu tiên 1 - 3 điểm; Ưu tiên 2 - 2 điểm; Ưu tiến 3 - 1 điểm.

Luận án luận án đặt ra quy ước, những tiêu chí đạt từ 80% tổng điểm tối

đa (108/135 điểm) trở lên sẽ được chọn làm căn cứ xây dựng chương trình môn

Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

2. Kết quả cụ thể được trình bày ở bảng 3.23.

Kết quả ở bảng 3.23 cho thấy: trong số 7 tiêu chuẩn có 8 tiêu chí đạt dưới

80% tổng số điểm tối đa (<108 điểm) và 35 tiêu chí đạt từ 80% tổng điểm tối đa

trở lên (≥ 108 điểm). Như vậy, theo quy ước đề ra luận án lựa chọn được 35 tiêu

chí thuộc 7 tiêu chuẩn làm căn cứ xây dựng chương trình môn Thể dục Aerobic

ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Cụ thể là:

1. Tính phù hợp (7 tiêu chí)

(1) Phù hợp với chủ trương, đường lối và chính sách Nhà nước.

(2) Phù hợp với công tác GDTC và thể thao trường học.

(3) Phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi của sinh viên.

(4) Phù hợp với chuẩn đầu ra của môn Thể dục Aerobic.

(5) Quy mô, nội dung chương trình phù hợp với điều kiện về thời gian,

nguồn lực triển khai giảng dạy tại trường.

(6) Sự phù hợp giữa nội dung môn Thể dục Aerobic với các hình thức tổ

chức triển khai thực hiện chương trình (hình thức tổ chức giảng dạy và tập luyện

ngoại khóa ở CLB).

(7) Sự phù hợp giữa nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra - đánh giá

với nội dung và hình thức tổ chức giảng dạy - tập luyện Thể dục Aerobic.

2. Tính trình tự (6 tiêu chí)

117

8) Xác định vị trí tập luyện ngoại khóa môn Thể dục Aerobic trong chương

trình đào tạo sinh viên bậc Đại học nói chung và công tác GDTC nói riêng.

(9) Xác định rõ điều kiện tiên quyết và kế tiếp của môn học Thể dục

Aerobic.

(10) Trình bày các phần nội dung của chương trình chi tiết môn Thể dục

Aerobic đảm bảo theo cấu trúc nhất quán và phù hợp với đặc điểm công tác

giảng dạy của môn học.

(11) Trình bày nội dung môn học Thể dục Aerobic theo trình tự logic.

(12) Chương trình tích hợp các kỹ năng thực hành cần được đào tạo theo yêu

cầu tính kế thừa của môn học.

(13) Các hình thức tổ chức triển khai môn Thể dục Aerobic (kỹ thuật căn

bản, phối hợp kỹ thuật, thể lực nhịp điệu, âm nhạc…) phù hợp với sự bố trí các

phần nội dung cần trang bị.

Bảng 3.23. Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chuẩn và tiêu chí xây dựng

chương trình môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (n=45)

TT

Tiêu chí

Tiêu chuẩn

Ʃ điểm

mi 2

3

1

1.1

41

2

2

129

1.2

40

2

3

128

1.3

36

5

4

121

1.4

37

3

5

124

1.5

39

2

4

127

Tính phù hợp

1.6

35

5

5

120

1.7

38

6

1

127

2.1

33

7

5

118

2.2

Phù hợp với chủ trương, đường lối và chính sách Nhà nước. Phù hợp với công tác GDTC và thể thao trường học. Phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi của sinh viên. Phù hợp với chuẩn đầu ra của môn Thể dục Aerobic. Quy mô, nội dung chương trình phù hợp với điều kiện về thời gian, nguồn lực triển khai giảng dạy tại trường. Sự phù hợp giữa nội dung môn Thể dục Aerobic với các hình thức tổ chức triển khai thực hiện chương trình (hình thức tổ chức giảng dạy và tập luyện ngoại khóa ở CLB). Sự phù hợp giữa nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra - đánh giá với nội dung và hình thức tổ chức giảng dạy - tập luyện thể dục Aerobic. Xác định vị trí tập luyện ngoại khóa Thể dục Aerobic trong chương trình đào tạo sinh viên bậc Đại học nói chung và công tác GDTC nói riêng. Xác định rõ điều kiện tiên quyết và kế tiếp của môn 34

5

6

118

118

Tiêu chí

TT

Ʃ điểm

mi 2

1

3

40

3

2

128

2.3

Tiêu chuẩn Tính trình tự

39

5

1

128

2.4

29

6

5

104

2.5

32

9

4

118

2.6

30 12

3

117

2.7

27 16

2

3.1

115

32

9

4

118

3.2

Tính tích hợp

30 15

0

120

3.3

24

5

6

88

4.1

22

6

17

95

4.2

31

8

6

115

4.3

32

9

4

118

4.4

34

7

4

120

4.5

Tính cân bằng, cân đối

36

6

3

123

4.6

34

5

6

118

4.7

37

7

1

126

4.8

15

5

25

80

5.1

40

5

0

130

Tính gắn kết

5.2

40

4

1

129

5.3

học Thể dục Aerobic. Trình bày các phần nội dung của chương trình chi tiết môn Thể dục Aerobic đảm bảo theo cấu trúc nhất quán và phù hợp với đặc điểm công tác giảng dạy của môn học. Trình bày nội dung môn học Thể dục Aerobic theo trình tự logic. Trình bày nội dung môn học thể dục Aerobic theo trình tự từ dễ đến khó, từ cái đã biết đến cái chưa biết. Chương trình tích hợp các kỹ năng thực hành cần được đào tạo theo yêu cầu tính kế thừa của môn học. Các hình thức tổ chức triển khai môn Thể dục Aerobic (kỹ thuật căn bản, phối hợp kỹ thuật, thể lực nhịp điệu, âm nhạc…) phù hợp với sự bố trí các phần nội dung cần trang bị. Tích hợp các chủ đề nội dung trong chương trình môn học thể dục Aerobic. Tích hợp đào tạo kỹ năng vận động và các kỹ năng mềm, giáo dục kỹ năng sống. Kết hợp hình thức tổ chức, phương pháp, kỹ thuật dạy học trong triển khai các nội dung môn học. Cân bằng về nội dung môn Thể dục Aerobic với môn thể thao ngoại khóa khác về kỹ năng vận động. Cân bằng về lượng thời gian với môn thể thao ngoại khóa khác về kỹ năng vận động. Cân bằng về cấu trúc nội dung các kỹ thuật, tâm sinh lý, thể lực môn Thể dục Aerobic. Cân đối về tỷ lệ giữa nội dung lý thuyết và thực hành của môn Thể dục Aerobic. Cân đối về bố trí thời lượng thời gian cho các phần nội dung của môn Thể dục Aerobic. Cân đối về hình thức tổ chức các hoạt động giảng dạy và tập luyện môn Thể dục Aerobic. Cân bằng về mức độ hoàn thiện kỹ năng và thể lực trong tập luyện môn Thể dục Aerobic. Cân bằng giữa mục tiêu và nội dung của môn Thể dục Aerobic. Sự gắn kết giữa môn Thể dục Aerobic với môn thể thao đã tập luyện và môn thể thao kế tiếp trong chương trình GDTC. Sự gắn kết giữa các phần nội dung trong môn học(từ kỹ thuật đơn lẻ đến phối hợp kỹ thuật, thể lực, nhịp điệu, âm nhạc…). Sự gắn kết giữa nội dung chương trình và hình thức tổ chức, phương pháp truyền tải chương trình.

119

Tiêu chí

TT

Tiêu chuẩn

Ʃ điểm

mi 2

3

1

6

38

127

1

5.4

1

30

14 106

5.5

32 13

0

122

6.1

17 25

3

104

6.2

29 16

0

119

6.3

Tính cập nhật

31

9

5

116

6.4

33

8

4

119

6.5

39

4

2

127

6.6

36

6

3

123

7.1

20 21

4

106

7.2

38

5

2

126

7.3

37

6

3

126

7.4

Tính hiệu quả

35

5

5

120

7.5

26

7

12 104

7.6

40

5

0

130

7.7

Sự gắn kết giữa nội dung chương trình và hình thức, phương pháp kiểm tra - đánh giá. Sự gắn kết giữa hình thức tổ chức thực hiện chương trình và phương pháp kiểm tra - đánh giá. Cập nhật về mục tiêu của môn Thể dục Aerobic đáp ứng sự thay đổi của GDTC và thể thao trường học ở bậc đại học, cũng như nhu cầu xã hội. Cập nhật về nội dung phù hợp với nhu cầu thị trường lao động. Cập nhật về hình thức tổ chức, phương pháp giảng day - huấn luyện. Cập nhật về hình thức tổ chức, phương pháp kiểm tra - đánh giá thể lực và kỹ năng chuyên môn trong môn Thể dục Aerobic. Cập nhật về nội dung môn học để phù hợp với thị hiếu của sinh viên và phong trào Thể dục Aerobic. Cập nhật về nguồn học liệu bao gồm giáo trình, tài liệu tham khảo Nội dung môn Thể dục Aerobic đảm bảo được tính truyền thống, đặc trưng của công tác GDTC. Nội dung, tính chất môn học đáp ứng được kỳ vọng của xã hội. Nội dung và các hoạt động triển khai môn học đáp ứng nhu cầu của sinh viên. Kiến thức, kỹ năng được đào tạo và rèn luyện trong môn Thể dục Aerobic dễ chuyển đổi, ứng dụng trong thực tiễn. Nội dung môn học ở từng giai đoạn có đảm bảo tính kế thừa. Nội dung môn học bao hàm lượng kỹ năng đa dạng, có độ nén cao và mang tính tích hợp. Chương trình môn Thể dục Aerobic được định kỳ cập nhật thông tin mới.

3. Tính tích hợp (3 tiêu chí)

(14) Tích hợp các chủ đề nội dung trong chương trình môn học Thể dục

Aerobic.

(15) Tích hợp đào tạo kỹ năng vận động và các kỹ năng mềm, giáo dục kỹ

năng sống.

(16) Kết hợp hình thức tổ chức, phương pháp, kỹ thuật dạy học trong triển

khai các nội dung môn học.

4.Tính cân bằng, cân đối (6 tiêu chí)

120

(17) Cân bằng về cấu trúc nội dung các kỹ thuật, tâm sinh lý, thể lực môn

Thể dục Aerobic.

(18) Cân đối về tỷ lệ giữa nội dung lý thuyết và thực hành của môn Thể dục

Aerobic.

(19) Cân đối về bố trí thời lượng thời gian cho các phần nội dung của môn

Thể dục Aerobic.

(20) Cân đối về hình thức tổ chức các hoạt động giảng dạy và tập luyện môn

Thể dục Aerobic.

(21) Cân bằng về mức độ hoàn thiện kỹ năng và thể lực trong tập luyện môn

Thể dục Aerobic.

(22) Cân bằng giữa mục tiêu và nội dung của môn Thể dục Aerobic.

5. Tính gắn kết (3 tiêu chí)

(23) Sự gắn kết giữa các phần nội dung trong môn học (từ kỹ thuật đơn lẻ

đến phối hợp kỹ thuật, thể lực, nhịp điệu, âm nhạc…).

(24) Sự gắn kết giữa nội dung chương trình và hình thức tổ chức, phương

pháp truyền tải chương trình.

(25) Sự gắn kết giữa nội dung chương trình và hình thức, phương pháp kiểm

tra - đánh giá.

6. Tính cập nhật (5 tiêu chí)

(26) Cập nhật về mục tiêu của môn Thể dục Aerobic đáp ứng sự thay đổi của

GDTC và thể thao trường học ở bậc đại học, cũng như nhu cầu xã hội.

(27) Cập nhật về hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - huấn luyện.

(28) Cập nhật về hình thức tổ chức, phương pháp kiểm tra - đánh giá thể lực

và kỹ năng chuyên môn trong môn Thể dục Aerobic.

(29) Cập nhật về nội dung môn học để phù hợp với thị hiếu của sinh viên và

phong trào Thể dục Aerobic.

(30) Cập nhật về nguồn học liệu bao gồm giáo trình, tài liệu tham khảo

7. Tính hiệu quả (5 tiêu chí)

121

(31) Nội dung môn Thể dục Aerobic đảm bảo được tính truyền thống,

đặc trưng của công tác GDTC.

(32) Nội dung và các hoạt động triển khai môn học đáp ứng nhu cầu của sinh

viên.

(33) Kiến thức, kỹ năng được đào tạo và rèn luyện trong môn Thể dục

Aerobic dễ chuyển đổi, ứng dụng trong thực tiễn.

(34) Nội dung môn học ở từng giai đoạn có đảm bảo tính kế thừa.

(35) Chương trình môn Aerobic được định kỳ cập nhật thông tin mới.

Như vậy, căn cứ vào những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, luận án đã

có đầy đủ luận cứ để xây dựng chương trình tập luyện môn thể dục Aerobic

ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 theo hướng đáp

ứng mục tiêu giáo dục thể chất và thể thao trường học, cũng đáp ứng nhu cầu,

nguyện vọng của sinh viên.

3.2.2. Xây dựng chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại

khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Căn cứ vào các tiêu chí đã được lựa chọn luận án đã tiến hành xây dựng

chương trình môn Thể dục Aerobic ngoại khóa gồm 2 giai đoạn (60 buổi): giai

đoạn cơ bản và giai đoạn nâng cao.

Cấu trúc chương trình gồm: Lý thuyết và thảo luận (08 buổi): Khái quát

về môn Thể dục Aerobic; Phòng ngừa chấn thương trong tập luyện môn Thể dục

Aerobic; Phương pháp biên soạn bài Thể dục Aerobic.

Thực hành (52 buổi): Kỹ thuật cơ bản trong môn Thể dục Aerobic; nhóm

động tác khó và biên soạn bài Thể dục Aerobic

Nội dung cụ thể chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa:

1. Thông tin chung về học phần

1.1. Tên học phần:

- Tiếng Việt: Aerobic ngoại khóa

- Tiếng Anh: Aerobic extracurricular

1.2. Thuộc khối kiến thức: Giáo dục thể chất

122

1.3. Loại hình: Ngoại khóa câu lạc bộ

1.4. Số học phần: 2

1.5. Tổng số buổi quy chuẩn: 60 buổi

- Lý thuyết: 7 buổi

- Thảo luận: 1 buổi

-Thực hành: 52 buổi

1.6. Điều kiện tham dự học phần:

1.6.1. Thành phần: Sinh viên toàn trường

1.6.2. Yêu cầu khác: Tự nguyện

1.7. Đơn vị phụ trách học phần:

Khoa: Giáo dục Thể chất

2. Thông tin về giảng viên

Họ tên: Đỗ Đức Hùng; Học vị: Thạc sĩ

Chuyên ngành: Giáo dục Thể chất; Điện thoại: 0983092621

Địa điểm làm việc: Văn phòng Khoa GDTC – Trường Đại học Sư phạm Hà

Nội 2; Email: doduchung@hpu2.edu.vn

3. Mô tả học phần:

Môn học trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản: chấn thương trong

tập luyện, y – sinh học TDTT; kiến thức và kỹ năng: Kỹ thuật cơ bản trong thể

dục aerobic, biên soạn tổ chức hoạt động phong trào, bổ sung kỹ năng mềm cho

sinh viên.

Nội dung gồm:

Phần 1. Khái quát về Thể dục Aerobic.

Phần 2. Phòng ngừa chấn thương trong tập luyện Thể dục Aerobic.

Phần 3. Kỹ thuật cơ bản trong Thể dục Aerobic.

Phần 4. Phương pháp biên soạn bài Thể dục Aerobic.

Phần 5. Nhóm động tác khó và biên soạn bài Aerobic.

123

Kiến thức và kỹ năng trong học phần thể dục nhịp điệu có liên quan đến

kiến thức, kỹ năng thể dục nhịp điệu ở trường phổ thông và giáo dục thể chất tự

chọn.

4. Mục tiêu học phần

Mục tiêu

Mô tả

Hiểu tác dụng và ý nghĩa Thể dục Aerobic trong tập luyện, thuật ngữ sử dụng

Mhp1

trong Thể dục Aerobic.

Hiểu nguyên nhân dẫn đến chấn thương và cách xử lý trong hoạt động tập

Mhp2

Mhp 3

Mhp 4

luyện môn Thể dục Aerobic. Vận dụng được các kỹ thuật Thể dục Aerobic vào tập luyện nâng cao sức khỏe. Vận dụng kiến thức đã được trang bị trong sáng tác và biên soạn bài Thể dục Aerobic.

Mhp 5 Hướng dẫn tập luyện và biểu diễn Thể dục Aerobic cho các đối tượng.

5. Học liệu

[5.1.1] Lưu Quang Hiệp và tập thể tác giả (2000), Y học Thể dục thể thao,

NXB TDTT Hà Nội.

[5.1.2] Đinh Khánh Thu (2014), Giáo trình Thể dục Aerobic, Nxb TDTT,

Hà Nội.

6. Nội dung chi tiết học phần

6.1. Nội dung chi tiết

Nội dung

Chuẩn đầu ra kiến thức – kỹ năng

Lý thuyết (buổi)

Thực hành (buổi)

Thảo luận (buổi)

Tự tập luyện, nghiên cứu (buổi)

HỌC KỲ I

02

0

0

02

các

Đánh giá được tác dụng và ý nghĩa của Thể dục Aerobic trong hoạt động tập luyện và giao lưu. Hiểu thuật ngữ chuyên môn sử dụng trong Thể dục Aerobic.

02

0

0

02

trong

1. Khái quát về Thể dục Aerobic 1.1. Ý nghĩa và tác dụng của Thể dục Aerobic 1.2. Đặc điểm và phân loại Thể dục Aerobic 1.3. Thuật ngữ cơ bản của Thể dục Aerobic 2. Chấn thương trong Thể dục Aerobic 2.1. Các phản ứng xấu thường gặp tập luyện Thể dục Aerobic 2.2. Chấn thương trong

Biết các phản ứng xấu thường gặp, các chấn thương trong tập luyện Thể dục Aerobic. Phân tích được các nguyên ngân gây ra chấn thương;

dục

luyện Thể

cách đề phòng chấn thương trong tập luyện Thể dục Aerobic.

trong

Vận dụng được các kỹ thuật Thể dục Aerobic vào tập luyện nâng cao sức khỏe.

0

26

0

26

124

tập Aerobic 2.2.1. Các nguyên nhân gây ra chấn thương trong dục luyện Thể tập Aerobic 2.2.2. Cách đề phòng tập thương chấn luyện Thể dục Aerobic 3. Kỹ thuật cơ bản của Thể dục Aerobic 3.1. Các tư thế cơ bản của bàn tay và các bước chân cơ bản trong Thể dục Aerobic 3.2. Tập luyện tư thế cơ bản và các chuỗi chuyển động trong Thể dục Aerobic

HỌC KỲ II

- Hiểu phương pháp và nguyên tắc biên soạn bài Thể dục Aerobic

- Hiểu cấu trúc và biến đổi đội hình trong bài Thể dục Aerobic

03

0

01

04

- Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được trang bị trong sáng tác và biên soạn bài Thể dục Aerobic

- Vận dụng kết hợp nhóm động tác trong bài liên kết.

- Biên soạn bài sáng tạo Thể dục Aerobic kết hợp biến đổi đội hình

0

26

0

26

- Vận dụng hướng dẫn tập luyện và biểu diễn Thể dục Aerobic cho các đối tượng

4. Phương pháp biên soạn bài Thể dục Aerobic 4.1.Cấu trúc bài Thể dục Aerobic tính nghệ 4.2.Yêu cầu thuật trong bài Thể dục Aerobic 4.3. Nguyên tắc biên soạn các động tác tạo hình trong Thể dục Aerobic 4.4. Biên soạn đội hình trong Thể dục Aerobic 5. Nhóm động tác và biên soạn bài Thể dục Aerobic 5.1. Nhóm động tác trong Thể dục Aerobic - Nhóm A: Các động tác động lực - Nhóm B: Các động tác tĩnh lực - Nhóm C: Các động tác bật và nhảy - Nhóm D: Mềm dẻo và thăng bằng 5.2. Biên soạn bài Thể dục Aerobic - Biên soạn tập luyện chuỗi động tác liên kết các nhóm A,B,C,D trong

125

Thể dục Aerobic - Biên soạn tập luyện kết hợp biến đổi đội hình - Tập luyện bài sáng tạo theo Thể dục Aerobic nhóm

6.2. Kế hoạch giảng dạy

Học

Định hướng về hình thức, phương pháp,

Tuần

Thứ tự

phương tiện dạy học

học

liệu

[6.2]

Phần 1. Khái quát về Thể dục Aerobic

Hình thức: Lý thuyết Phương pháp: Khám phá, hợp tác, sử dụng

01

lời nói, hình ảnh

Phần 2. Phòng ngừa chấn

Hình thức: Lý thuyết

02

[6.1]

thương trong tập luyện Thể dục Aerobic

Phương pháp: Khám phá, sử dụng lời nói, hình ảnh

Phần 3. Kỹ thuật cơ bản trong Thể dục Aerobic

Hình thức: Thực hành Phương pháp: trực quan, hợp tác, sử dụng

3 đến 15

[6.2]

lời nói, quan sát

Phần 4. Phương pháp biên

Hình thức: Lý thuyết

[6.2]

soạn bài Thể dục Aerobic

16,17

Phương pháp: Khám phá, sử dụng lời nói, hình ảnh, hợp tác

Phần 5. Nhóm động tác

[6.2]

Hình thức: Thực hành

18 đến 30

khó và biên soạn bài Thể dục Aerobic

Phương pháp: Khám phá, hợp tác, sử dụng lời nói, internet

7. Đánh giá kết quả học tập

7.1. Thang điểm đánh giá: 100

7.2. Phương thức đánh giá

Nội dung

Công cụ

Loại hình

Thời điểm

Thực hành Đánh giá thể lực ban đầu

Test chuyên môn

Đầu học kỳ

Thực hành Đánh giá phát triển thể chất

Cuối kỳ I

Thực hành Đánh giá Kỹ năng và thể chất

Kết thúc môn học

Test chuyên môn -Test chuyên môn -Bài Thể dục Aerobic

tự biên soạn

Chương trình chi tiết môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên

nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 như sau:

I. GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH

126

1. Vị trí môn học

Thể dục Aerobic là một loại hình tập luyện có nội dung đa dạng, được sử

dụng rộng rãi trong hoạt động tập luyện câu lạc bộ của nhiều cấp học và hoạt động

tập luyện ngoài trời cho người dân. Thể dục Aerobic còn được sử dụng trong các

hoạt động văn nghệ, giao lưu, biểu diễn tại các sự kiện. Thể dục Aerobic ngoại

khóa nhằm cung cấp cho sinh viên toàn trường những kiến thức khoa học cơ bản,

năng lực thực hành, hình thành kỹ năng hướng dẫn tập luyện và cung cấp kiến thức

biên soạn bài Thể dục Aerobic. Xây dựng cho sinh viên Sư phạm có kỹ năng mềm

tổ chức trong hoạt động ngoài giờ tại các trường phổ thông.

2. Mục đích môn học

Thể dục Aerobic trang bị cho sinh viên hệ thống kiến thức về lý luận, kỹ

năng thực hành và phương pháp biên soạn bài Thể dục Aerobic.

Phát triển thể chất người tập, nâng cao chất lượng môn học giáo dục thể chất.

3. Mục tiêu môn học

3.1. Kiến thức

- Trang bị kiến thức lý luận về tác dụng, ý nghĩa đối với người tập; các

thuật ngữ thường dùng trong Thể dục Aerobic.

- Trang bị kiến thức y sinh học về các chấn thương thường gặp, các phản

ứng xấu trong tập luyện Thể dục Aerobic.

- Trang bị kiến thức về phương pháp, nguyên tắc biên soạn bài Thể dục

Aerobic.

3.2. Kỹ năng

- Kỹ năng thực hành các nội dung kiến thức Thể dục Aerobic

- Kỹ năng phát triển và ứng dụng thực tiễn biên soạn và hướng dẫn tập

luyện nội dung Thể dục Aerobic.

3.3. Thái độ

Sinh viên tích cực, tự giác tham gia tập luyện, có ý thức tổ chức kỷ luật,

tinh thần tập thể và chủ động trong tham gia hoạt động ngoại khóa.

4. Điều kiện tham gia hoạt động

127

- Là sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

- Tham gia tự nguyện

5. Cấu trúc chương trình Thể dục Aerobic ngoại khóa

- Chương trình bao gồm 60 buổi chia làm 2 học kỳ (1 học kỳ 30 buổi)

- Phân bố thời gian:

Lý thuyết: 7 buổi

Thảo luận: 1 buổi (1 thảo luận xây dựng biên soạn đội hình)

Thực hành: 52 buổi

6. Đối tượng tham gia

Sinh viên nữ khối không chuyên Giáo dục Thể chất Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội 2.

7. Nội dung và hình thức kiểm tra đánh giá

Nội dung

Học kỳ I:

Đánh giá tố chất thể lực bằng các nội dung đánh giá theo quyết định

53/2008/QQĐ-BGDĐT về tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh, sinh viên.

Học kỳ II:

- Đánh giá tố chất thể lực bằng các nội dung đánh giá theo quyết định

53/2008/QQĐ-BGDĐT về tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh, sinh viên

- Đánh giá năng lực biên soạn bài Thể dục Aerobic.

Yêu cầu toàn bài:

Âm nhạc phù hợp nội dung toàn bài.

Đầy đủ chuỗi 7 bước cơ bản phối hợp tay

Nhóm động tác A,B,C,D: Từ 1 đến 2 động tác

Kết cấu tháp: 03 tháp

Thời gian toàn bài: 3’30 – 4’00

- Hình thức kiểm tra đánh giá: Thực hành.

8. Tiêu chí đánh giá:

128

- Đánh giá thể lực: Theo quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT về tiêu chuẩn

đánh giá thể lực học sinh, sinh viên

Nội dung

Thang điểm (100)

TT

Âm nhạc

10

1

Chuỗi 7 bước cơ bản phối hợp tay

20

2

Nhóm động A,B,C,D

10

3

Phong cách, biểu cảm trình diễn

10

4

Kết cấu tháp

10

5

Chất lượng thực hiện động tác: liên kết, đồng đều

40

6

- Đánh giá kỹ năng theo thang điểm 100:

II. PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH

Thời gian và hình thức

Tổng

giảng dạy

TT

Nội dung

số

Bài

Thực

Thảo

buổi

thuyết

tập

hành

luận

HỌC KỲ I

Phần 1. Khái quát về Thể dục Aerobic

2

02

0

0

0

1

Phần 2. Chấn thương trong Thể dục Aerobic

2

02

0

0

0

2

3 Kỹ thuật cơ bản của Thể dục Aerobic

26

26

Phần 3: Các tư thế của bàn tay và các bước

3

chân cơ bản trong Thể dục Aerobic

Tập luyện tư thế cơ bản

3

Thực hiện chuỗi chuyển động liên kết với

20

âm nhạc

4 Kiểm tra, đánh giá

2

2

HỌC KỲ II

Phần 4. Phương pháp biên soạn bài Thể dục

4

3

1

Aerobic

4.1.Cấu trúc bài Thể dục Aerobic

5

4.2. Yêu cầu tính nghệ thuật trong bài Thể

2

dục Aerobic

4.3. Nguyên tắc biên soạn các động tác tạo

hình trong Thể dục Aerobic

4.4. Biên soạn đội hình trong Thể dục

1

1

Aerobic

Phần 5. Nhóm động tác và biên soạn bài

26

26

Thể dục Aerobic

Nhóm A: Các động tác động lực

Nhóm B: Các động tác tĩnh lực

6

Nhóm C: Các động tác bật và nhảy

5

Nhóm D: Mềm dẻo và thăng bằng

Biên soạn tập luyện kết hợp biến đổi đội

1

1

hình

Tập luyện bài sáng tạo Thể dục Aerobic

18

theo nhóm

6 Kiểm tra, đánh giá

2

2

129

64

55

Tổng

07

0

02

III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

HỌC KỲ I

Bài 1. Lý luận về Thể dục Aerobic và y học trong tập luyện môn Thể

dục Aerobic (4 buổi)

Phần 1. Khái quát về môn Thể dục Aerobic (2 buổi)

1.1. Ý nghĩa và tác dụng của Thể dục Aerobic.

1.2. Đặc điểm và phân loại Thể dục Aerobic.

1.3. Thuật ngữ cơ bản của Thể dục Aerobic.

Phần 2. Chấn thương trong môn Thể dục Aerobic (2 buổi)

2.1. Các phản ứng xấu thường gặp trong tập luyện Thể dục Aerobic.

2.2. Chấn thương trong tập luyện Thể dục Aerobic.

2.2.1. Các nguyên nhân gây ra chấn thương trong tập luyện môn Thể dục

Aerobic.

2.2.2. Cách đề phòng chấn thương trong tập luyện Thể dục Aerobic.

Bài 2: Các tư thế của bàn tay và các bước chân cơ bản trong môn Thể

130

dục Aerobic (3 buổi)

- Các tư thế của bàn tay: Bàn tay hướng trong, bàn tay hướng trước sau,

bàn tay hình hoa, bàn tay sấp ngón xòe, bàn tay ngửa khép ngón, bàn tay nắm

- Kỹ thuật diễu hành.

- Kỹ thuật chạy bộ.

- Kỹ thuật nhảy cách quãng.

- Kỹ thuật nâng gối.

- Kỹ thuật đá.

- Kỹ thuật bật Jack (Bật tách ngang).

- Kỹ thuật Lunge (Bật tách dọc).

Bài 3: Tập luyện tư thế cơ bản (3 buổi)

- Tập luyện thay đổi trọng tâm cơ thể: chuyển trước sau, chuyển phải trái,

ngồi trung bình – ngồi sâu.

- Tập luyện nâng và đá chân: trước, sau, ngang.

- Tập luyện thu gối và duỗi chân: trước, ngang

- Tập luyện các tư thế của cánh tay: Tay trước, tay cao, tay ngang, tay

dưới, tay sau, tay chếch trước cao, tay chếch trước thấp, tay chếch bên thấp, tay

chếch bên cao.

Tay phối hợp: 1 tay trước – 1 tay cao, 1 tay trước – 1 tay ngang, 1 tay cao

– 1 tay ngang, 1 tay sau – 1 tay chếch trước cao, 1 tay chếch bên thấp – 1 tay

chếch bên cao.

Tập phối hợp co duỗi khuỷu tay: 2 tay cùng co duỗi, 1 tay co – 1 tay duỗi,

xoay khuỷu tay luân phiên.

Tập vai: nâng hạ từng vai, nâng hạ 2 vai, nâng hạ luân phiên 2 vai.

- Tập luyện tư thế cơ bản của đầu, mặt: Cúi, ngửa, nghiêng trái, nghiêng

phải, quay trái, quay phải.

- Tập luyện tư thế cơ bản của thân: hóp mở ngực, nghiêng phải trái, vặn

mình, chuyển trọng tâm vặn mình, sóng thân, kéo hông.

Bài 4: Thực hiện chuỗi chuyển động liên kết với âm nhạc (20 buổi)

131

- Thực hiện chuỗi chuyển động 7 bước cơ bản đơn lẻ kết hợp chuyển

động của tay.

- Thực hiện chuỗi chuyển động kết hợp 2 đến 3 bước cơ bản kết hợp với tay.

- Thực hiện liên kết 7 bước cơ bản kết hợp chuyển động của tay và thân.

- Thực hiện chuỗi liên kết 7 bước cơ bản kết phối hợp tư thế tay với âm nhạc.

- Thực hiện chuỗi chuyển động kết hợp âm nhạc.

Bài 5: Kiểm tra, đánh giá thể lực và kỹ năng môn Thể dục Aerobic (2 buổi)

Đánh giá tố chất thể lực bằng các nội dung đánh giá theo quyết định

53/2008/QQĐ-BGDĐT về tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh, sinh viên.

HỌC KỲ II

Bài 1: Phần 4. Phương pháp biên soạn bài Thể dục Aerobic (4 buổi)

4.1.Cấu trúc bài Thể dục Aerobic (2 buổi).

4.2. Yêu cầu tính nghệ thuật trong bài Thể dục Aerobic (1 buổi).

4.3. Nguyên tắc biên soạn các động tác tạo hình trong Thể dục Aerobic (1 buổi).

4.4. Biên soạn đội hình trong Thể dục Aerobic (2 buổi).

- Lý thuyết biên soạn (1 buổi).

- Thảo luận biên soạn đội hình (1 buổi).

Bài 2: Nhóm động tác A,B,C,D trong Thể dục Aerobic (6 buổi)

- Nhóm A, động tác động lực: Push up, Wenson.

- Nhóm B, động tác tĩnh lực: Chống ke dạng chân, chống ke L.

- Nhóm C, bật và nhảy: Bật thẳng tiếp đất tự do (Free Fall), bật dạng chân

(Straddle jump), bước với (Split leap).

- Nhóm D, Mềm dẻo và thăng bằng: Thăng bằng ngang, thăng bằng sau.

Bài 3: Biên soạn tập luyện kết hợp biến đổi đội hình (2 buổi)

- Thực hành: Tập luyện các chuỗi chuyển động, xếp tháp kết hợp biến đổi

đội hình (1 buổi).

- Thảo luận nhóm: Biên soạn đội hình trong chuỗi chuyển động (1 buổi).

Bài 4: Tập luyện bài sáng tạo Thể dục Aerobic theo nhóm (18 buổi)

- Tập luyện theo nhóm.

132

- Từng nhóm lên hướng dẫn tập luyện.

Bài 5: Kiểm tra, đánh giá thể lực và kỹ năng Thể dục Aerobic (2 buổi)

- Đánh giá tố chất thể lực bằng các nội dung đánh giá theo quyết định

53/2008/QQĐ-BGDĐT về tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh, sinh viên.

- Thực hiện bài Thể dục Aerobic sáng tạo theo nhóm.

IV. Học liệu

[6.1.1] Lưu Quang Hiệp và tập thể tác giả (2000), Y học Thể dục thể thao,

NXB TDTT Hà Nội.

[6.1.2] Đinh Khánh Thu (2014), Giáo trình Thể dục Aerobic, Nxb TDTT,

Hà Nội.

Phụ lục

Hướng dẫn thực hiện chương trình :

- Chương trình được xây dựng với tổng thời gian tập luyện 01 năm học (2

học kỳ) tương ứng 2 giai đoạn (giai đoạn cơ bản và giai đoạn nâng cao). Sinh

viên có thể tham gia tập luyện ở bất cứ năm học nào. Điều kiện tiên quyết: tập

luyện lần lượt từ học kỳ 1 đến học kỳ 2.

- Giảng viên và hướng dẫn viên giảng dạy theo chương trình đã xây dựng.

Đảm bảo đầy đủ các nội dung tập luyện, nội dung kiểm tra đánh giá theo các

chương trình và tiến trình thực nghiệm đã xây dựng.

3.2.3. Đánh giá chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại

khoá

Để thấy được điểm nổi trội của chương trình tập luyện môn Thể dục

Aerobic ngoại khoá, luận án đưa ra những so sánh giữa hai chương trình môn

thể dục Aerobic nội khoá và ngoại khoá:

Thời lượng chương trình:

- Chương trình môn Thể dục Aerobic nội khoá: 30 tiết/15 tuần, 50 phút/

tiết.

- Chương trình môn Thể dục Aerobic ngoại khoá: 60 buổi/30 tuần (mỗi

học kỳ 30 buổi/ 15 tuần), 90 phút/ buổi.

133

Nội dung lý thuyết:

- Chương trình môn Thể dục Aerobic nội khoá: Phương tiện GDTC, chấn

thương trong Thể dục Thể thao, kiểm tra y học Sư phạm, nguồn gốc trò chơi vận

động và khái niệm về Thể dục Aerobic.

- Chương trình môn Thể dục Aerobic ngoại khoá: Khái quát về Thể dục

Aerobic (ý nghĩa và tác dụng của Thể dục Aerobic; Đặc điểm và phân loại Thể

dục Aerobic; Thuật ngữ cơ bản của Thể dục Aerobic), chấn thương trong Thể

dục Aerobic và phương pháp biên soạn bài Thể dục Aerobic.

Nội dung thực hành:

- Chương trình môn Thể dục Aerobic nội khoá: Kỹ thuật cơ bản trong Thể

dục Aerobic và bài thi quy định; Tổ chức trò chơi vận động.

- Chương trình môn Thể dục Aerobic ngoại khoá: Kỹ thuật cơ bản trong

Thể dục Aerobic, nhóm động tác và biên soạn bài thể dục Aerobic.

Qua thống kê có thể thấy, chương trình môn thể dục Aerobic ngoại khoá

có thời lượng tập luyện nhiều hơn so với chương trình nội khoá. Nó đảm bảo

cho việc sinh viên có thời gian tập luyện, hoàn thiện và phát triển kỹ thuật môn

thể dục Aerobic tốt hơn so với chương trình môn thể dục Aerobic nội khoá.

Về nội dung lý thuyết chương trình môn Thể dục Aerobic nội khoá được

xây dựng nhằm mục đích trang bị những kiến thức lý luận chung cho sinh viên.

Trong khi đó, chương trình tập luyện môn thể dục Aerobic ngoại khoá chỉ tập

trung vào những vấn đề có liên quan trực tiếp môn thể dục Aerobic. Những kiến

thức này giúp sinh viên hiểu rõ và đi sâu hơn về nội dung môn học, cũng như

việc phát triển khả năng biên soạn và cấu trúc bài thể dục Aerobic.

Về phần thực hành có thể thấy, chương trình môn Thể dục Aerobic nội

khoá chủ yếu tập trung phát triển kỹ năng cơ bản của môn học và phát triển về

thể chất cho sinh viên. Đối với chương trình môn Thể dục Aerobic ngoại khoá

tập trung sâu vào phát triển kỹ năng cơ bản, vào độ khó và kỹ năng biên soạn bài

thể dục trong tập luyện. Điều này giúp sinh viên phát triển kỹ năng mềm trong

nghiệp vụ sư phạm, phục vụ cho công tác thực tập tại các trường THPT, cũng

134

như công tác tổ chức hoạt động ngoài giờ học sau khi ra trường và tại địa

phương sinh sống.

Sau khi tiến hành đánh giá sự nổi trội và thế mạnh của chương trình môn

Thể dục Aerobic ngoại khoá, luận án tiến hành kiểm chứng lý thuyết mức độ

phù hợp của chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa.

Kiểm chứng lý thuyết mức độ phù hợp của chương trình tập luyện môn

Thể dục Aerobic ngoại khóa

Để đánh giá mức độ phù hợp của chương trình, chúng tôi đã tiến hành

phỏng vấn 09 chuyên gia chuyên ngành thể dục nhằm kiểm chứng lý thuyết theo

07 tiêu chuẩn và 35 tiêu chí đã được lựa chọn qua phỏng vấn.

Kiểm chứng được đánh giá thông qua phiếu đánh giá (phụ lục 6), mỗi

nội dung được đánh giá theo 3 mức độ: Mức độ 1 - không đồng ý (1), mức độ 2

- đồng ý (2); Mức độ 3 - rất đồng ý (3). Các ý kiến chuyên gia được cho điểm ở

các mức: 0 điểm – không đồng ý; 1 điểm – đồng ý; 2 điểm – rất đồng ý.

Với thang đo Likert 3 mức độ có giá trị khoảng cách là 0,67 và giá trị có

ý nghĩa là:

0 – 0.67: mức ý kiến phản hồi bình thường ( 0 – 6.11 điểm);

0.68 – 1.34: mức ý kiến phản hồi tốt (6.12 – 12.14 điểm);

1.35 – 2.00: mức ý kiến phản hồi rất tốt (12.15 – 18 điểm);

Sau khi tiến hành phỏng vấn, luận án tiến hành tổng hợp số liệu và kết

quả được trình bày ở bảng 3.24

Bảng 3.24. Kết quả đánh giá kiểm chứng lý thuyết chương trình tập luyện

môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ trường Đại học Sư phạm

Hà Nội 2 theo các tiêu chuẩn và tiêu chí được đề tài xây dựng (n=9)

Tiêu chí

Likert

TT

Tiêu chuẩn

Các mức độ 2 1

3

0

1

16 1.88

1.1

Tính phù hợp

Phù hợp với chủ trương, đường lối và chính sách Nhà nước. Phù hợp với công tác GDTC và thể thao trường học. 0 Phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi của sinh viên. 0 Phù hợp với chuẩn đầu ra của môn Thể dục Aerobic. 0 Quy mô, nội dung chương trình phù hợp với điều kiện về 0

1 1 1 1

16 1.88 16 1.88 16 1.88 16 1.88

1.2 1.3 1.4 1.5

135

TT

Tiêu chí

Likert

Tiêu chuẩn

Các mức độ 2 1

3

1.88

0

1

16

1.6

0

1.7

1

16 1.88

1.88

0

2.1

1

16

0

2

14 1.78

2.2

0

2.3

1

16 1.88

0

2.4

0

18 2.00

0

2.5

0

18 2.00

Tính trình tự

0

2.6

1

16 1.88

0

3.1

0

18 2.00

0

3.2

0

18 2.00

Tính tích hợp

0

3.3

0

18 2.00

0

4.1

1

16 1.88

0

4.2

1

16 1.88

0

4.3

1

16 1.88

0

4.4

1

16 1.88

Tính cân bằng, cân đối

0

4.5

1

16 1.88

0

4.6

1

16 1.88

0

1

16 1.88

5.1

thời gian, nguồn lực triển khai giảng dạy tại trường. Sự phù hợp giữa nội dung môn Thể dục Aerobic với các hình thức tổ chức triển khai thực hiện chương trình (hình thức tổ chức giảng dạy và tập luyện ngoại khóa ở CLB). Sự phù hợp giữa nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra - đánh giá với nội dung và hình thức tổ chức giảng dạy - tập luyện Thể dục Aerobic. Xác định vị trí tập luyện ngoại khóa Thể dục Aerobic trong chương trình đào tạo sinh viên bậc Đại học nói chung và công tác GDTC nói riêng. Xác định rõ điều kiện tiên quyết và kế tiếp của môn học Thể dục Aerobic. Trình bày các phần nội dung của chương trình chi tiết môn Thể dục Aerobic đảm bảo theo cấu trúc nhất quán và phù hợp với đặc điểm công tác giảng dạy của môn học. Trình bày nội dung môn học Thể dục Aerobic theo trình tự logic. Chương trình tích hợp các kỹ năng thực hành cần được đào tạo theo yêu cầu tính kế thừa của môn học. Các hình thức tổ chức triển khai môn Thể dục Aerobic (kỹ thuật căn bản, phối hợp kỹ thuật, thể lực nhịp điệu, âm nhạc…) phù hợp với sự bố trí các phần nội dung cần trang bị. Tích hợp các chủ đề nội dung trong chương trình môn học thể dục Aerobic. Tích hợp đào tạo kỹ năng vận động và các kỹ năng mềm, giáo dục kỹ năng sống. Kết hợp hình thức tổ chức, phương pháp, kỹ thuật dạy học trong triển khai các nội dung môn học. Cân bằng về cấu trúc nội dung các kỹ thuật, tâm sinh lý, thể lực môn Thể dục Aerobic. Cân đối về tỷ lệ giữa nội dung lý thuyết và thực hành của môn Thể dục Aerobic. Cân đối về bố trí thời lượng thời gian cho các phần nội dung của môn Thể dục Aerobic. Cân đối về hình thức tổ chức các hoạt động giảng dạy và tập luyện môn Thể dục Aerobic. Cân bằng về mức độ hoàn thiện kỹ năng và thể lực trong tập luyện môn Thể dục Aerobic. Cân bằng giữa mục tiêu và nội dung của môn Thể dục Aerobic. Sự gắn kết giữa các phần nội dung trong môn học (từ kỹ thuật đơn lẻ đến phối hợp kỹ thuật, thể lực, nhịp điệu, âm nhạc…).

Tính gắn kết

136

Tiêu chí

TT

Likert

Tiêu chuẩn

Các mức độ 2 1

5.2

3 16 1.88

0

1

5.3

0

0

18 2.00

6.1

0

1

16 1.88

6.2

0

1

16 1.88

6.3

0

1

16 1.88

Tính cập nhật

6.4

0

1

16 1.88

6.5

0

2

14 1.78

7.1

0

1

16 1.88

7.2

0

0

18 2.00

7.3

0

0

18 2.00

Tính hiệu quả

7.4

0

0

18 2.00

7.5

0

1

16 1.88

Sự gắn kết giữa nội dung chương trình và hình thức tổ chức, phương pháp truyền tải chương trình. Sự gắn kết giữa nội dung chương trình và hình thức, phương pháp kiểm tra - đánh giá. Cập nhật về mục tiêu của môn Thể dục Aerobic đáp ứng sự thay đổi của GDTC và thể thao trường học ở bậc đại học, cũng như nhu cầu xã hội. Cập nhật về hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - huấn luyện. Cập nhật về hình thức tổ chức, phương pháp kiểm tra - đánh giá thể lực và kỹ năng chuyên môn trong môn Thể dục Aerobic. Cập nhật về nội dung môn học để phù hợp với thị hiếu của sinh viên và phong trào Thể dục Aerobic. Cập nhật về nguồn học liệu bao gồm giáo trình, tài liệu tham khảo. Nội dung môn Thể dục Aerobic đảm bảo được tính truyền thống, đặc trưng của công tác GDTC. Nội dung và các hoạt động triển khai môn học đáp ứng nhu cầu của sinh viên. Kiến thức, kỹ năng được đào tạo và rèn luyện trong môn Thể dục Aerobic dễ chuyển đổi, ứng dụng trong thực tiễn. Nội dung môn học ở từng giai đoạn có đảm bảo tính kế thừa. Chương trình môn Thể dục Aerobic được định kỳ cập nhật thông tin mới.

Qua kết quả phỏng vấn có thể thấy, các chuyên gia điều lựa chọn ở mức

độ 2 và 3 với tổng điểm từ 16 đến 18 điểm (từ 1.78 - 2.00), nằm trong khoảng

từ 1.35 – 2.00 theo thang đo Likert 3 mức độ. Điều này chứng tỏ, 9 chuyên gia

đã đánh giá các tiêu chuẩn và tiêu chí xây dựng chương trình tập luyện môn

Thể dục Aerobic ở mức độ rất tốt. Đáp ứng rất tốt về tính cập nhật, tính hiệu

quả, tính phù hợp, tính trình tự, tính tích hợp, tính gắn kết và tính cân bằng, cân

đối của chương trình tập luyện môn thể dục Aerobic đối với sinh viên nữ

trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.

3.2.4. Đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic

ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

3.2.4.1. Xây dựng kế hoạch thực nghiệm

Xuất phát từ thực tiễn trước khi tiến hành luận án, hoạt động Thể dục

Aerobic tập luyện tự phát. Do nhóm sinh viên có chung sở thích tự tiến hành tập

137

luyện không có giáo viên hướng dẫn. Mục đích phục vụ cho tăng cường thể chất

và hoạt động biểu diễn văn nghệ trong nhà trường: Đài sen dâng Bác, Khai mạc

hội khoẻ cấp trường, văn nghệ khoa.

Luận án tiến hành tổ chức kiểm nghiệm chương trình thông qua hình

thức thực nghiệm so sánh song song trên 50 nữ sinh viên là thành viên CLB

Thể dục Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Trong đó những sinh viên năm

thứ nhất và năm thứ 2 là những sinh viên đang tham gia hoạt động GDTC bắt

buộc và những sinh viên có nhu cầu tham gia hoạt động thể dục Aerobic ngoại

khoá.

Đối tượng thực nghiệm được chia làm 2 nhóm, nhóm thực nghiệm và

nhóm đối chứng, mỗi nhóm gồm 25 nữ sinh được lựa chọn một cách ngẫu nhiên,

chia đều theo các năm học (từ thứ nhất đến thứ tư).

Nhóm thực nghiệm tiến hành tập luyện theo chương trình Thể dục

Aerobic ngoại khoá được xây dựng.

Nhóm đối chứng là nhóm tập luyện tự phát theo nhóm có hướng dẫn.

Chương trình tập luyện được sự cố vấn của giảng viên khoa Giáo dục Thể

chất.

Cả nhóm đối chứng và thực nghiệm đều tập luyện Thể dục Aerobic với

thời lượng 2 buổi/tuần (trong cùng thời gian và địa điểm).

Quá trình thực nghiệm được tiến hành trong hai học kỳ, mỗi kỳ 15 tuần,

mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi 90 phút (từ 17h30 đến 19h00, thứ ba và thứ năm hàng

tuần). Căn cứ mục đích xây dựng chương trình về kiến thức, năng lực, phẩm

chất cho sinh viên nữ của nội dung chương trình môn Thể dục Aerobic ngoại

khoá như: biết đánh giá tác dụng của môn thể dục Aerobic, có kiến thức về

phòng tránh chấn thương trong tập luyện; có năng lực biên soạn, vận dụng kỹ

thuật cơ bản trong tập luyện và hướng dẫn tập luyện. Từ đó luận án xây dựng

lịch trình thực nghiệm

Lịch trình thực nghiệm:

Buổi Nội dung

1 2 3 4 5 6

7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

STT

+ +

1

Lịch trình thực nghiệm học kỳ 1

2

+ +

3

1. Khái quát về Thể dục Aerobic 1.1. Ý nghĩa và tác dụng của Thể dục Aerobic 1.2. Đặc điểm và phân loại Thể dục Aerobic 1.3. Thuật ngữ cơ bản của Thể dục Aerobic Chương 2. Chấn thương trong Thể dục Aerobic 2.1. Các phản ứng xấu thường gặp trong tập luyện Thể dục Aerobic 2.2. Chấn thương trong tập luyện Thể dục Aerobic 3. Các tư thế của bàn tay và các bước chân cơ bản trong Thể dục Aerobic Các tư thế của bàn tay Kỹ thuật diễu hành Kỹ thuật chạy bộ Kỹ thuật nhảy cách quãng Kỹ thuật nâng gối Kỹ thuật đá chân Kỹ thuật bật Jack (Bật tách ngang) Kỹ thuật Lunge ( Bật tách dọc) Tập luyện tư thế cơ bản Tập luyện thay đổi trọng tâm cơ thể Tập luyện nâng và đá chân Tập luyện thu gối và duỗi chân Tập luyện các tư thế của cánh tay

+ - - + - - + - - + - - + - - + - - + - - + - - + - - + - - + - - + -

+ - + -

+ - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

+ - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

4

+ - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

+ - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

Tập luyện tư thế cơ bản của đầu, mặt Tập luyện tư thế cơ bản của thân Thực hiện chuỗi chuyển động liên kết với âm nhạc Thực hiện chuỗi chuyển động 7 bước cơ bản đơn lẻ kết hợp âm nhạc. Thực hiện chuỗi chuyển động kết hợp 2 đến 3 bước cơ bản kết hợp với tay Thực hiện liên kết 7 bước cơ bản kết hợp chuyển động của tay và thân Thực hiện chuỗi liên kết 7 bước cơ bản kết phối hợp tư thế tay với âm nhạc Thực hiện chuỗi chuyển động kết hợp âm nhạc

+ - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

Ghi chú : (+) học bài mới ; (-) ôn tập.

STT

31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60

Buổi Nội dung

+ +

1

Lịch trình thực nghiệm học kỳ 2

+ +

+ - - - - -

+ + - - - -

+ + - -

+ -

3

+

4

+ + + - - - - - - - - - - - - - - - - + - - - - - - - - - - - - - - - - -

4. Phương pháp biên soạn bài Thể dục Aerobic 4.1.Cấu trúc bài Thể dục Aerobic 4.2. Yêu cầu tính nghệ thuật trong bài Thể dục Aerobic 4.3. Nguyên tắc biên soạn các động tác tạo hình trong Thể dục Aerobic 4.4. Biên soạn đội hình trong Thể dục Aerobic Nhóm động tác khó trong Thể dục Aerobic Nhóm A (Nhóm động tác động lực): Push up, Push up 1 tay, Wenson, Nhóm B (Nhóm động tác tĩnh lực): Chống ke dạng chân, chống ke L. Nhóm C (Nhóm bật và nhảy): Bật thẳng tiếp đất tự do (Free Fall), bật dạng chân (Straddle jump), bước với (Split leap) Nhóm D (Mềm dẻo và thăng bằng) ): Thăng bằng ngang, thăng bằng sau Biên soạn tập luyện kết hợp biến đổi đội hình Tập luyện các chuỗi chuyển động, xếp tháp kết hợp biến đổi đội hình Biên soạn đội hình trong chuỗi chuyển động Tập luyện bài sáng tạo Thể dục Aerobic theo nhóm Tập luyện theo nhóm Từng nhóm lên hướng dẫn tập luyện Ghi chú : (+) học bài mới ; (-) ôn tập.

137

3.2.4.2. Kết quả thực nghiệm

Để đánh giá hiệu quả chương trình môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho

sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, luận án tiến hành kiểm tra sư

phạm, kiểm tra y học và trắc nghiệm tâm lý trên đối tượng thực nghiệm ở thời

điểm trước và sau thực nghiệm. Qua trao đổi trực tiếp với các giảng viên khoa

Giáo dục thể chất, luận án sử dụng các test kiểm tra bao gồm:

Các test kiểm tra y học: Chiều cao (cm); Cân nặng (kg); Chỉ số BMI;

Dung tích sống (lít/phút).

Các test kiểm tra thể lực: Lực bóp tay thuận (kG); Nằm ngửa gập bụng 30

giây (lần); Bật xa tại chỗ (cm); Chạy 30m XPC (giây); Chạy con thoi 4 x 10m

(giây); Chạy 5 phút (m).

Test trắc nghiệm tâm lý: Xan Test

Cách thức thực hiện các test được trình bày cụ thể ở chương 2 của luận án.

Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm

Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của nhóm đối chứng và thực nghiệm

được trình bày ở bảng 3.25, 3.26, 3.27.

Bảng 3.25. Kết quả kiểm tra y học của nhóm đối chứng và thực nghiệm

trước thực nghiệm

So sánh

Nhóm đối chứng (n=25)

Nhóm thực nghiệm(n=25)

TT

Các chỉ số

±σ

±σ

t

P

1. Chiều cao (cm)

156.08

5.81

155.32

4.68

0.50

>0.05

2. Cân nặng (kg)

47.64

6.04

45.98

7.34

0.87

>0.05

3. Dung tích sống (lít)

2.37

0.39

2.30

0.38

0.63

>0.05

2.79

4. Chỉ số BMI

19.49

1.48

19.03

-

-

tbảng = 1.960

Kết quả ở bảng 3.25 cho thấy, kết quả so sánh các giá trị trung bình về chiều

cao, cân nặng, dung tích sống đều thể hiện ttính < tbảng ở ngưỡng xác suất thống kê p

> 0,05. Còn đối với chỉ số BMI của hai nhóm đều được đánh giá ở mức độ phát

138

triển bình thường (18.5 – 24.9). Điều này cho thấy, kết quả kiểm tra y sinh của

nhóm đối chứng và thực nghiệm trước thực nghiệm là tương đương nhau.

Bảng 3.26. Kết quả kiểm tra thể lực của nhóm đối chứng và thực nghiệm

trước thực nghiệm

Nhóm đối chứng

Nhóm thực

So sánh

(n=25)

nghiệm (n=25)

TT

Các chỉ số

±σ

±σ

t

P

1. Lực bóp tay thuận (kG)

27.78

3.69

27.45

3.51 0.78 >0.05

2. Nằm ngửa gập bụng 30 giây (lần)

16.25

2.81

15.86

2.42 1.28 >0.05

3. Bật xa tại chỗ (cm)

154.09

13.14 153.16 13.26 0.60 >0.05

4. Chạy 30m XPC (giây)

6.81

0.55

6.79

0.47 0.34 >0.05

5. Chạy con thoi 4 x 10m (giây)

13.13

1.19

13.26

1.24 0.92 >0.05

6. Chạy 5 phút (m)ss

883.44

51.78 879.41 50.55 0.67 >0.05

tbảng = 1.960

Kết quả ở bảng 3.26 cho thấy, kết quả so sánh các giá trị trung bình của 6

test thể lực không thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ngưỡng xác suất

thống kê p>0,05 (ttính đạt từ 0,34 đến 1,28 đều < tbảng). Do đó, có thể kết luận

rằng, thể lực của nhóm đối chứng và thực nghiệm trước thực nghiệm là tương

đương nhau (ttính đều < tbảng).

Từ những kết quả trên cho thấy, việc phân nhóm đối tượng thực nghiệm

ban đầu đảm bảo tính khách quan. Điều này cho phép xác định chính xác hiệu

quả của chương trình môn Thể dục Aerobic tác động lên đối tượng nghiên cứu

sau quá trình thực nghiệm.

Tương tự như kết quả so sánh về kết quả kiểm tra y sinh và thể lực của

nhóm đối chứng và thực nghiệm trước thực nghiệm, kết quả kiểm tra trạng thái

cảm xúc qua trắc nghiệm XAN Test trên các đối tượng thực nghiệm như trình

bày ở bảng 3.27 cũng cho thấy: giá trị trung bình và các chỉ số thành phần của

cảm xúc (cảm giác, tính tích cực hoạt động và tâm trạng) của nhóm đối chứng

và thực nghiệm trước thực nghiệm cũng đều thể hiện sự khác biệt không có ý

nghĩa thống kê với p > 0,05.

139

Bảng 3.27. Kết quả trắc nghiệm tâm lý XAN Test của nhóm đối chứng

và thực nghiệm trước thực nghiệm

So sánh

TT

Các chỉ số

1. Về cảm giác (điểm)

Nhóm đối chứng (n=25) 5.82

±σ 0.36

Nhóm thực nghiệm(n=25) ±σ 0.41

5.74

t 1.90

P >0.05

2.

6.23

0.42

6.18

0.57

0.71

>0.05

Tính tích cực hoạt động (điểm)

6.52

0.28

6.47

0.36

1.70

>0.05

cảm xúc

4.

6.19

0.35

6.13

0.44

1.34

>0.05

3. Tâm trạng (điểm) Trung bình (điểm)

tbảng = 1.960

Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm

Kết thúc quá trình thực nghiệm, luận án lại tiến hành kiểm tra ở các 2

nhóm đối chứng và thực nghiệm thông qua các test như đã kiểm tra trước thực

nghiệm. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của nhóm đối chứng và thực nghiệm

được trình bày ở bảng 3.28, 3.29 và 3.30.

Bảng 3.28. Kết quả kiểm tra y học của nhóm đối chứng và thực nghiệm

sau thực nghiệm

So sánh

Nhóm đối chứng (n=25)

Nhóm thực nghiệm (n=25)

TT

Các chỉ số

1. Chiều cao (cm) 2. Cân nặng (kg)

156.53 48.31

±σ 5.4 5.26

156.64 51.73

±σ 4.62 5.06

t 0.02 0.45

P >0.05 >0.05

tích sống

3.

2.94

0.37

3.2

0.26

8.99

<0.05

Dung (lít)

4. Chỉ số BMI

20.42

1.86

21.64

1.62

-

-

tbảng = 1.960

Qua kết quả ở bảng 3.28 và biểu đồ 3.18 cho thấy, chỉ duy có dung tích

sống thể hiện ttính > tbảng ở ngưỡng xác suất thống kê p < 0,05. Còn lại, ở chỉ số

chiều cao, cân nặng không thể hiện sự khác biệt thống kê với p > 0,05. Song kết

quả này cho thấy giá trị trung bình về chiều cao và cân năng đều thể hiện sự gia

tăng ở cả 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm. Riêng đối chỉ số BMI cũng cho

thấy, mặc dù cả hai nhóm đối chứng và thực nghiệm đều được đánh giá ở mức

độ phát triển bình thường (18.5 – 24.9), song mức độ tiệm cận với thiếu cân và

gầy của nhóm thực nghiệm xa hơn so với nhóm đối chứng.

140

Về điều này chúng tôi cho rằng, mức tăng trưởng chiều cao bị chi phối bởi

nhiều yếu tố như dinh dưỡng, di truyền và tập luyện thể thao. Do vậy, trong một

chừng mực nào đó chương trình môn Thể dục Aerobic ngoại khóa ít nhiều đã tác

động đến chiều cao của nhóm thực nghiệm và điều này sẽ thể hiện rõ hơn thông

qua nhịp tăng trưởng về chiều cao của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm.

Biểu đồ 3.18. Kết quả kiểm tra y học của nhóm đối chứng và thực nghiệm

sau thực nghiệm

Tương tự như chiều cao, đối với chỉ số cân nặng mặc dù không thể hiện

sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở nhóm đối chứng và thực nghiệm, song kết

quả nghi nhận giá trị trung bình cân nặng của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm

đối chứng.

Như vậy, kết quả trên cho thấy chương trình thực nghiệm môn Thể dục

Aerobic ngoại khóa tác động rõ rệt đến việc tăng dung tích sống của nhóm thực

nghiệm. Điều này được minh chứng thông qua chỉ số dung tích sống của nhóm

thực nghiệm cao hơn hẳn so với nhóm đối chứng, với độ tin cậy ở ngưỡng xác

xuất 5%.

Qua kết quả ở bảng 3.29 và biểu đồ 3.19 cho thấy, kết quả so sánh các giá

trị trung bình của cả 6 test thể lực thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

ngưỡng xác suất thống kê p < 0.05 (ttính đạt từ 2.02 đến 4.55 đều > tbảng). Điều

này cho thấy, sau thực nghiệm thể lực của nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn nhóm

đối chứng, với độ tin cậy ở ngưỡng xác suất thống kê 5%. Do đó có thể kết luận

141

rằng, chương trình môn Thể dục Aerobic ngoại khóa tác động tích cực đến thể

lực của nhóm thực nghiệm.

Bảng 3.29. Kết quả kiểm tra thể lực của nhóm đối chứng và thực nghiệm

sau thực nghiệm

Nhóm đối chứng

Nhóm thực

So sánh

(n=25)

nghiệm(n=25)

TT

Các test

±σ

±σ

t

P

1. Lực bóp tay thuận (kG)

28.52

2.42

31.62

2.07

2.16

<0.05

Nằm ngửa gập bụng 30

2.

16.94

2.17

19.57

2.02

2.12

<0.05

giây (lần)

3. Bật xa tại chỗ (cm)

158.43

13.26

175.05

12.63

4.35

<0.05

4. Chạy 30m XPC (giây)

6.78

0.65

6.56

0.59

2.02

<0.05

5.

13.09

1.17

12.21

1.22

2.18

<0.05

Chạy con thoi 4 x 10m (giây)

6. Chạy 5 phút (m)

889.53

50.64

905.62

48.07

4.55

<0.05

tbảng = 1.960

Biểu đồ 3.19. Kết quả kiểm tra thể lực của nhóm đối chứng và thực nghiệm

sau thực nghiệm

Kết quả ở bảng bảng 3.30 và biểu đồ 3.20 cho thấy, giá trị trung bình và

các chỉ số thành phần của cảm xúc (cảm giác, tính tích cực hoạt động, tâm trạng

và trung bình cảm xúc) của nhóm thực nghiệm đều thể hiện ttính > tbảng,, ở ngưỡng

xác suất p<0.05. Đồng thời, nếu căn cứ vào thang đánh giá giá trị trung bình

cảm xúc, thì cảm xúc của nhóm thực nghiệm đạt ở mức tốt (9.31 điểm), còn

nhóm đối chứng chỉ đạt ở mức khá 7.94 điểm). Điều này cho thấy chương trình

142

môn Thể dục Aerobic ngoại khóa đã có tác động tích cực đến cảm giác, tính tích

cực hoạt động và tâm trạng của sinh viên.

Bảng 3.30. Kết quả trắc nghiệm tâm lý XAN Test của nhóm đối chứng và

thực nghiệm sau thực nghiệm

Nhóm đối

Nhóm thực

So sánh

chứng (n=25)

nghiệm(n=25)

TT

Các chỉ số

±σ

±σ

t

P

1. Về cảm giác (điểm)

8.52

0.62

9.63

0.67

9.42

<0.05

2. Tính tích cực hoạt động (điểm)

8.24

0.64

9.18

0.64

8.11

<0.05

3. Tâm trạng (điểm)

7.06

0.78

9.12

0.68 13.60 <0.05

4. Trung bình cảm xúc (điểm)

7.94

0.68

9.31

0.66 10.79 <0.05

tbảng = 1.960

Biểu đồ 3.20. Kết quả trắc nghiệm tâm lý XAN Test của nhóm đối chứng và

thực nghiệm sau thực nghiệm

Với mục đích làm rõ hơn hiệu quả của Chương trình Thể dục Aerobic

ngoại khóa, luận án tiến hành so sánh tự đối chiếu về kết quả kiểm tra y học, thể

lực và tâm lý của nhóm đối chứng và thực nghiệm. Kết quả được trình bày ở

bảng 3.31 đến 3.36.

Kết quả ở bảng 3.31 và 3.32 cho thấy, các chỉ số chiều cao, cân nặng và

dung tích sống của nhóm đối chứng và thực nghiệm đều có sự gia tăng chỉ số

143

trung bình so với thời điểm trước thực nghiệm. Tuy nhiên, sự gia tăng này chỉ

thể hiện sự khác biệt thống kê ở chỉ số dung tích sống với P<0,05.

Bảng 3.31. Kết quả kiểm tra y học của nhóm đối chứng

trước và sau thực nghiệm

Trước thực nghiệm

Sau thực

So sánh

W

(n=25)

nghiệm (n=25)

TT

Các chỉ số

(%)

±σ

t

P

±σ

1. Chiều cao (cm)

156.08

156.53

5.4

0.05 >0.05

0.29

5.81

48.31

5.26

0.07 >0.05

1.40

47.64

6.04

2. Cân nặng (kg)

2.94

0.37

13.95 <0.05 21.47

2.37

0.39

3. Dung tích sống (lít)

20.42

1.86

-

-

-

19.49

1.48

4. Chỉ số BMI

tbảng = 2.064

Đồng thời, nhịp tăng trưởng của các chỉ số ở nhóm thực nghiệm cũng cao

hơn hẳn so với nhóm đối chứng ở thời điểm sau thực nghiệm (0.29% – 21.47%

so với 0,85% – 32.73%). Còn đối với chỉ số BMI của hai nhóm đều được đánh

giá ở mức độ phát triển bình thường (19,49 – 20.42 so với 19,03 và 21,64).

Bảng 3.32. Kết quả kiểm tra y học của nhóm thực nghiệm

trước và sau thực nghiệm

So sánh

Trước thực nghiệm (n=25)

Sau thực nghiệm (n=25)

TT

Các chỉ số

W (%)

±σ

±σ

t

P

1. Chiều cao (cm)

155.32

4.68

156.64

4.62

0.22 >0.05

0.85

2. Cân nặng (kg)

45.98

7.34

51.73

5.06

0.51 >0.05

11.77

3. Dung tích sống (lít)

2.30

0.38

3.2

0.26

30.02 <0.05

32.73

4. Chỉ số BMI

19.03

21.64

1.62

-

-

-

2.79 tbảng = 2.064

Qua kết quả ở bảng 3.33 và 3.34 cho thấy, các chỉ số thể lực của nhóm đối

chứng trước và sau thực nghiệm đều thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa

thống kê với ttính đều > t bảng ở ngưỡng xác suất P>0,05. Còn ở nhóm thực

nghiệm, các chỉ số thể lực chỉ thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở sức

144

mạnh bền cơ bụng, sức nhanh và khả năng phối hợp vận động (ttính> tbảng, với

P<0,05).

Bảng 3.33. Kết quả kiểm tra thể lực của nhóm đối chứng

trước và sau thực nghiệm

Trước thực

Sau thực nghiệm

nghiệm

So sánh W

(n=25)

TT

Các chỉ số

(n=25)

(%)

±σ

±σ

t

P

1. Lực bóp tay thuận (kG)

27.78 3.69

28.52

2.42

0.27 >0.05 2.63

Nằm ngửa gập bụng 30 giây

2.

16.25 2.81

16.94

2.17

0.39 >0.05 4.16

(lần)

3. Bật xa tại chỗ (cm)

154.09 13.14

158.43

13.26 0.09 >0.05 2.78

4. Chạy 30m XPC (giây)

6.81

0.55

6.78

0.65

0.29 >0.05 0.44

5. Chạy con thoi 4 x 10m (giây)

13.13 1.19

13.09

1.17

0.10 >0.05 0.31

6. Chạy 5 phút (m)

883.44 51.78

889.53

50.64 0.01 >0.05 0.69

tbảng = 2.064

Tuy nhiên, nhịp tăng trưởng các chỉ số thể lực của nhóm thực nghiệm cao

hơn hẳn so với nhóm đối chứng (W nhóm đối chứng đạt từ 0,31% - 4,16% so

với 2,48% - 20,94%).

Bảng 3.34. Kết quả kiểm tra thể lực của nhóm thực nghiệm

trước và sau thực nghiệm

So sánh

Sau thực nghiệm (n=25)

TT

Các chỉ số

Trước thực nghiệm (n=25)

W (%)

±σ

±σ

t

P

1. Lực bóp tay thuận (kG)

27.45

3.51

31.62

2.07

1.78

>0.05

14.12

2.

15.86

2.42

19.57

2.02

2.64

<0.05

20.94

Nằm ngửa gập bụng 30 giây (lần)

3. Bật xa tại chỗ (cm) 4. Chạy 30m XPC (giây)

153.16 13.26 0.47 6.79

175.05 6.56

12.63 0.59

0.46 2.86

>0.05 <0.05

13.34 3.45

5.

13.26

1.24

12.21

1.22

2.45

<0.05

8.24

Chạy con thoi 4 x 10m (giây)

6. Chạy 5 phút (m)

883.44 51.78

905.62

48.07

0.03

>0.05

2.48

tbảng = 2.064

145

Bảng 3.35. Kết quả trắc nghiệm tâm lý XAN Test của nhóm đối chứng

trước và sau thực nghiệm

So sánh

W (%)

TT

Các chỉ số

Trước thực nghiệm (n=25)

Sau thực nghiệm (n=25)

±σ

±σ

t

P

5.82

0.36

8.52

0.62

37.14 <0.05

37.66

1. Về cảm giác (điểm)

6.23

0.42

8.24

0.64

24.25 <0.05

27.78

2.

Tính tích cực hoạt động (điểm)

3. Tâm trạng (điểm)

6.52

0.28

7.06

0.78

5.56

<0.05

7.95

4.

6.19

0.35

7.94

0.68

21.16 <0.05

24.77

Trung bình cảm xúc (điểm)

tbảng = 2.064

Tương tự như trên, khi so sánh kết quả trắc nghiệm tâm lý XAN Test của

nhóm đối chứng, thực nghiệm ở thời điểm trước và sau thực nghiệm ở bảng 3.35

và bảng 3.36 cho thấy, các chỉ số cảm giác, tính tích cực hoạt động, tâm trạng và

trung bình cảm xúc đều thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trước và sau

thực nghiệm (ttính đều > tbảng với p< 0,05).

Bảng 3.36. Kết quả trắc nghiệm tâm lý XAN Test của nhóm thực nghiệm

trước và sau thực nghiệm

Trước thực

Sau thực

So sánh

TT

Các chỉ số

W (%)

nghiệm (n=25)

nghiệm (n=25)

±σ

±σ

t

P

1. Về cảm giác (điểm)

5.74

0.41

9.63

0.67

44.58 <0.05

50.62

Tính tích cực hoạt động

6.18

0.57

9.18

0.64

28.88 <0.05

39.06

2.

(điểm)

3. Tâm trạng (điểm)

6.47

0.36

9.12

0.68

31.65 <0.05

34.00

Trung bình cảm xúc

4.

6.13

0.44

9.31

0.66

35.74 <0.05

41.19

(điểm)

tbảng = 2.064

Tuy nhiên, giá trị tuyệt đối của chỉ số t và nhịp tăng trưởng ở nhóm thực

nghiệm cao hơn hẳn so với nhóm đối chứng. Điều này cho thấy, chương trình

môn Thể dục Aerobic ngoại khoá đã phát huy tính hiệu quả cả đối với các yếu tố

tâm lý.

146

Tiếp theo, luận án tiến hành so sánh nhịp tăng trưởng kết quả kiểm tra của

nhóm đối chứng và thực nghiệm trước và sau thực nghiệm để khẳng định tính

ưu việt của chương trình môn Thể dục Aerobic ngoại khóa. Kết quả được trình

bày ở bảng 3.37.

Kết quả ở bảng 3.37 cho thấy, nhịp tăng trưởng các chỉ số y sinh, thể lực

và tâm lý của thực nghiệm cao hơn so với nhóm đối chứng trước và sau thực

nghiệm. Nhịp tăng trưởng của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng đạt

từ 0.56% - 26.04%. Điều này một lần nữa lại khẳng định chương trình trình tập

luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội 2 đã khẳng định được tính hiệu quả trên đối tượng thực nghiệm

sau 9 tháng áp dụng chương trình.

Bảng 3.37. Nhịp tăng trưởng các chỉ số y sinh, thể lực và tâm lý của nhóm đối chứng và thực nghiệm trước và sau thực nghiệm

Nhóm ĐC

Nhóm TN

Chênh lệch

TT

Các chỉ số, test

W (%)

W (%)

W (%)

0.28

0.84

0.56

1.39

11.76

10.37

1. Chiều cao (cm)

21.46

32.72

11.26

2. Cân nặng (kg)

2.62

14.11

11.49

3. Dung tích sống (lít)

4.15

20.94

16.79

4. Lực bóp tay thuận (kG)

2.77

13.33

10.56

5. Nằm ngửa gập bụng 30 giây (lần)

-0.44

-3.44

3

6. Bật xa tại chỗ (cm)

-0.30

-8.244

7.944

7. Chạy 30m XPC (giây)

0.68

2.93

2.25

8. Chạy con thoi 4 x 10m (giây)

37.65

50.61

12.96

9. Chạy 5 phút (m)

27.78

39.06

11.28

10. Về cảm giác (điểm)

7.95

33.99

26.04

11. Tính tích cực hoạt động (điểm)

24.76

41.19

16.43

12. Tâm trạng (điểm)

13. Trung bình (cảm xúc)

147

Tiếp theo, luận án tiến hành đánh giá khả năng biên soạn sáng tác của

nhóm đối chứng và thực nghiệm thông qua bài kiểm tra sáng tạo. Kết quả được

trình bày ở bảng 3.38.

Bảng 3.38. Kết quả đánh giá khả năng biên soạn sáng tác của nhóm đối chứng và thực nghiệm thông qua bài kiểm tra sáng tạo

Nhóm đối

Nhóm thực

So sánh

chứng (n=25)

nghiệm (n=25)

TT

Nội dung

±σ

±σ

t

P

Âm nhạc phù hợp toàn bài

6.57

0.54

7.32

0.68

7.03 <0.05

(điểm)

Chuỗi 7 bước cơ bản phối hợp

15.3

1.43

17.25

1.57

3.06 <0.05

1.

tay (điểm)

Nhóm động

tác: A,B,C,D

7.41

0.55

8.2

0.64

7.84 <0.05

2.

(điểm)

Phong cách, biểu cảm trình

7.25

0.66

8.26

0.72

7.49 <0.05

3.

diễn (điểm)

7.32

0.58

7.93

0.6

6.19 <0.05

4.

Chất lượng thực hiện động tác:

tính liên kết, độ đồng đều

32.85

2.75

37.54

2.63

2.29 <0.05

5. Kết cấu tháp (điểm)

(điểm)

76.7

3.86

86.5

3.52

2.54 <0.05

6.

7. Trung bình bài sáng tác (điểm)

Qua bảng 3.38 và biểu đồ 3.21 cho thấy, so sánh kết quả đánh giá khả

năng biên soạn sáng tác của nhóm thực nghiệm tốt hơn hẳn nhóm đối chứng với

độ tin cậy ở ngưỡng xác suất thống kê p < 0.05. Điều này được khẳng định qua

điểm thành phần của từng nội dung và tổng điểm biên soạn sáng tác của nhóm

thực nghiệm đều cao hơn của nhóm đối chứng (ttính > tbảng, với p < 0.05). Khả

năng biên soạn sáng tạo bài Thể dục Aerobic là một trong những nội dung hết

sức quan trọng để sinh viên có thể thực hiện tốt hoạt động nghề nghiệp sư phạm

của mình. Điều này thể hiện phần nào tính ưu việt trong chương trình môn Thể

dục Aerobic ngoại khoá xây dựng cho nhóm thực nghiệm.

148

Biểu đồ 3.21. Kết quả học tập môn giáo dục thể chất của nhóm đối chứng

và thực nghiệm sau thực nghiệm

Với mục đích làm rõ tác dụng của việc tập luyện theo chương trình môn

Thể dục Aerobic, luận án còn so sánh kết quả học tập của sinh viên nhóm thực

nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm. Kết quả được trình bày ở bảng 3.39.

Bảng 3.39. Kết quả học tập môn giáo dục thể chất của nhóm đối chứng

và thực nghiệm sau thực nghiệm

Nhóm đối

Nhóm thực

chứng (n=25)

nghiệm (n=25)

TT

Kết quả

T

p

±σ

±σ

1. Điểm

5.9

0.55

6.8

0.53

10.91 <0.05

2. Đạt (%)

80

100

-

-

3. Không đạt (%)

20

0

-

-

Qua bảng 3.39 cho thấy, điểm trung bình môn giáo dục thể chất sau thực

nghiệm của nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn so với nhóm đối chứng (ttính > tbảng

,với p < 0.05). Đồng thời, theo mức đánh giá phân loại kết quả tín chỉ cho thấy,

100% sinh viên nhóm thực nghiệm đều đạt yêu cầu môn giáo dục thể chất khi

kết thúc học kỳ, còn nhóm đối chứng chỉ có 80% sinh viên đạt yêu cầu (20%

sinh viên không đạt). Điều này khẳng định, chương trình môn Thể dục Aerobic

ngoại khóa mà luận án xây dựng, không những có tác động tốt đến thể lực, chức

năng và tâm lý của sinh viên, mà còn có tác dụng tích cực trong việc nâng cao

149

chất lượng học tập môn giáo dục thể chất cho sinh viên nữ khối không chuyên

giáo dục thể chất Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.

Tiếp theo luận án xác định mức độ hài lòng đối với Chương trình tập

luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khoá trên các sinh viên nhóm thực nghiệm.

Kết quả được trình bày ở bảng 3.40.

Bảng 3.40. Đánh giá hiệu quả Chương trình tập luyện môn Thể dục

Aerobic ngoại khoá cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

(n=25)

Mức độ đánh giá

Likert

Tổng

TT

Nội dung

Tốt (4đ)

Rất tốt (5đ)

Trung lập (3đ)

Không tốt (2đ)

Rất không tốt (1đ)

tập

1

120

4.8

20

0

5

0

0

Sau khi luyện chương trình Thể dục Aerobic ngoại khoá, em thấy ảnh hưởng đến tâm lý của mình ở mức độ nào? Sau thời gian tập luyện chương trình Thể dục Aerobic ngoại khoá, em cảm thấy như thế nào?

23

2

0

0

0

123

4.92

2

25

0

0

0

0

125

5

15

10

0

0

0

115

4.6

thức

7

18

0

0

0

107

4.28

3

1

0

20

4

0

119

4.76

tập

4

19

6

0

0

0

119

4.76

5

Phù hợp

Trung bình

Rất phù hợp

Không phù hợp

Rất không phù hợp

lượng

thời

5

20

0

0

0

105

4.2

Vui vẻ trong cuộc sống Tự tin trong giao tiếp và trước đông người Linh hoạt trong tư duy thu kiến Tiếp nhanh hơn Sau khi tập luyện 01 năm nội dung thể dục Aerobic ngoại khóa, bạn thấy có tác dụng đến cơ thể ở mức độ như thế nào? Việc áp dụng Thể dục Aerobic trong tổ chức hoạt động luyện ngoại khoá và hoạt động văn nghệ được đánh giá như thế nào Sau khi tập luyện 01 năm nội dung thể dục Aerobic ngoại khóa, bạn thấy tập luyện trong 01 tuần và

150

6

24

1

0

0

0

124

4.96

trong 01 buổi tập có phù hợp với em không? Sau thời gian tập luyện chương trình Thể dục Aerobic ngoại khoá, em đánh giá nội dung và hình thức tổ chức tập luyện như thế nào?

trình

7

Hài lòng

Trung lập

Rất hài lòng

Không hài lòng

Rất không hài lòng

Đánh giá chung của bạn về chương tập luyện thể dục Aerobic ngoại khóa như thế nào?

25

0

0

0

0

125

5

Thông qua kết quả bảng, có thể thấy rõ ảnh hưởng và tác dụng của chương

trình môn Thể dục Aerobic ngoại khoá đến người tập. Nó được thể hiện từ những

cảm nhận của người học về nội dung, hình thức tập luyện; ảnh hưởng đến hình

thái và tâm lý của bản thân người tập với thang đo likert từ khoảng 4.2 – 5.

Về tâm lý: Sau khi hoàn thành chương trình môn Thể dục Aerobic ngoại

khoá, các nữ sinh viên cảm thấy trạng thái tâm lý của bản thân được cải thiện:

luôn thấy vui vẻ, tự tin hơn trong giao tiếp và trước đám đông; linh hoạt trong tư

duy xử lý các tình huống trong cuộc sống So với trước khi tham gia tập luyện

Về thể lực: 100% sinh viên nhóm thực nghiệm phản hồi tích cực về tác

dụng của chương trình đến cơ thể về thể lực và hình thái.

Tính ứng dụng: Hầu hết sinh viên thực nghiệm đều đánh giá tính ứng

dụng của chương trình Thể dục Aerobic vào thực tiễn là tốt và rất tốt

(Likert:4.76). Sinh viên đã chủ động xây dựng các bài Thể dục Aerobic phù hợp

với bản thân trong quá trình tập luyện ngoại khoá. Các sinh viên đi thực tập

cũng đã chủ động trong việc thiết kế tiết mục Aerobic trong buổi ra mắt đoàn

thực tập tại các trường THPT, cũng như hướng dẫn tập luyện cho học sinh lớp

chủ nhiệm tham gia hoạt động chào mừng kỉ niệm các ngày lễ tại các trường

THPT.

Về tính phù hợp và mức độ hài lòng của sinh viên: theo kết quả thu được

dựa trên thang likert 5 mức độ, kết quả thu được đạt từ 4.2 – 4.96. Điều này cho

thấy phản hồi đánh giá của sinh viên về nội dung, hình thức tổ chức tập luyện,

thời lượng và thời gian tập của một buổi tập là phù hợp và thích ứng với các sinh

151

viên nữ Sư phạm Hà Nội 2. 100% sinh viên nữ nhóm thực nghiệm rất hài lòng

về chương trình tập luyện Thể dục Aerobic ngoại khoá, đã góp phần bổ sung kỹ

năng mềm trong hoạt động ngoại khoá, cũng như nâng cao kỹ năng tham gia

hoạt động thực tập sư phạm tại các trường THPT.

3.2.5. Bàn luận

Để xây dựng được chương trình môn Thể dục Aerobic cho sinh viên nữ

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, luận án dựa vào 10 căn cứ lý luận và thực

tiễn được trình bày cụ thể trong phần tổng quan, ngoài ra luận án còn tiến hành

phỏng vấn lựa chọn tiêu chuẩn và tiêu chí xây dựng chương trình môn Thể dục

Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2.

Trên cơ sở xác định được 7 tiêu chuẩn với 43 tiêu chí cần tuân thủ khi xây

dựng chương trình môn Thể dục Aerobic ngoại khóa, luận án đã tiến hành

phỏng vấn 45 cán bộ quản lý giáo dục thể chất, giảng viên, chuyên gia Thể dục

Aerobic, luận án đã lựa chọn được 35 tiêu chí đạt từ 80% tổng điểm tối đa trở

lên, bao gồm: 1)Tính phù hợp (7 tiêu chí); 2) Tính trình tự (6 tiêu chí); 3) Tính

tích hợp (3 tiêu chí); 4) Tính cân bằng, cân đối (6 tiêu chí); 5) Tính gắn kết (3

tiêu chí); 6) Tính cập nhật (5 tiêu chí); 7) Tính hiệu quả (5 tiêu chí).

Dựa trên những căn cứ đã được xác lập, luận án đã tiến hành xây dựng

chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Chương trình được thực hiện dưới hình

thức hoạt động của CLB Thể dục sinh viên, gồm 2 tín chỉ với tổng số 60 buổi,

trong đó gồm 8 buổi lý thuyết và 52 buổi thực hành. Chương trình Thể dục

Aerobic ngoại khóa đã có sự đồng thuận cao của các chuyên gia.

Chương trình môn Thể dục Aerobic ngoại khoá mà luận án xây dựng thể

hiện tính mềm dẻo ở các khía cạnh: 1) Trang bị cho người tập những kỹ năng cơ

bản trong môn Thể dục Aerobic; 2) Trang bị cho người tập kỹ năng mềm phục

vụ trong quá trình tham gia văn nghệ, rèn luyện, thực tập và sau ra trường làm

công tác tổ chức hoạt động ngoài giờ cho học sinh; 3) Người tập có thể tự lựa

chọn âm nhạc mình thích để ứng dụng các kỹ thuật cơ bản vào tập luyện và biểu

diễn; 4) Giúp người tập tự tin và phát huy được tính sáng tạo của bản thân; 5)

Nâng cao khả năng hướng dẫn tập luyện cho người tập; 6) Là phương tiện nâng

152

cao mối quan hệ trong cộng đồng nơi sinh sống: biên soạn và tổ chức tập luyện

biểu diễn cho thiếu nhi vào mùa hè.

Để khẳng định hiệu quả của chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic

ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, luận án tiến

hành tổ chức kiểm nghiệm chương trình thông qua hình thức thực nghiệm so

sánh song song trên 50 sinh viên nữ thành viên CLB Thể dục Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội 2.

Sau thời gian 9 tháng thực nghiệm (mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi 90 phút),

luận án đã kiểm nghiệm tính hiệu quả thông qua việc so sánh các chỉ tiêu y sinh,

thể lực và tâm lý của nhóm đối chứng và thực nghiệm. Kết quả cho thấy,

chương trình môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học

Sư phạm Hà Nội 2 đã khẳng định được tính hiệu quả trong việc nâng cao thể

lực, chức năng, tâm lý và kết quả học tập môn GDTC cho đối tượng nghiên cứu.

Khi tiến hành so sánh với những công trình nghiên cứu của các tác giả có

liên quan đến xây dựng chương trình thể dục thể thao ngoại khóa cho thấy, có

một số điểm chung trong nguyên tắc xây dựng, cũng như quy trình xây dựng

chương trình cho sinh viên không chuyên giáo dục thể chất. Điển hình là những

tác giả như: Ngô Thị Hảo (2013), Nguyễn Thanh Hùng (2017), Nguyễn Thị Như

Quỳnh (2017), [30]; [37]; [50] … Các công trình này đã khái quát được những cơ

sở lý luận và thực tiễn trong việc xây chương trình tập luyện các môn thể thao

ngoại khóa. Đặt biệt là đã đưa ra một số luận điểm về nguyên tắc xây dựng

chương trình, cấu trúc, nội dung chương trình ở môn thể thao lựa chọn, dẫn

chứng ở một số môn như: Võ thuật, Cầu lông, Bóng chuyền... Có một số tác giả

đã nghiên cứu về Thể dục Aerobic cho đối tượng sinh viên các cơ sở giáo dục

khác nhau, song chưa có công trình nào tiến hành xây chương trình môn Thể

dục Aerobic cho đối tượng sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Có

thể kể đến tác giả: Nguyễn Thị Đào và Lý Ánh Tuyết (2011), Mai Thị Thu Hà

(2014), Đinh Khánh Thu (2014), Đinh Văn Vinh (2016), Xayyasack Phanthavong

(2018), [25]; [28]; [67]; [80]; [83]. Mặc dù không trực tiếp đến việc xây dựng

chương trình, song kết quả của các công trình nghiên cứu này đã cung cấp những

153

thông tin khoa học có giá trị về nội dung, phương pháp, cũng như cách thức biên

soạn các bài tập Thể dục Aerobic trong giảng dạy và hoạt động ngoại khóa trong nhà

trường các cấp.

Tóm lại, chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh

viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 được xây dựng trên cơ sở sự đồng thuận

cao của các chuyên gia, cũng như những cơ sở khoa học cần thiết khác. Kết quả xây

dựng chương trình đã thể hiện được một số điểm nổi bật sau:

Cấu trúc chương trình: Chương trình được thiết kế gọn nhẹ, hợp lý cân đối

giữa nội dung lý thuyết và thực hành. Chương trình gồm 8 buổi lý thuyết và 52 buổi

thực hành. Điều này xuất phát từ việc vận dụng cho phù hợp với đặc thù tập

luyện Thể dục Aerobic theo chương trình ngoại khóa của CLB. Song nó không

làm ảnh hưởng đến chất lượng hướng dẫn tập luyện của các giảng viên. Trong

chương trình xây dựng mặc dù có sự tương đối biệt lập trong phân chia các nội

dung tập luyện song vẫn đảm bảo tính tích hợp.

Về nội dung của chương trình: Nội dung lý thuyết của chương trình gồm:

Khái quát về môn Thể dục Aerobic; Phòng ngừa chấn thương trong tập luyện môn

Thể dục Aerobic; Phương pháp biên soạn bài Thể dục Aerobic. Nội dung thực hành

của chương trình gồm: Kỹ thuật cơ bản trong môn Thể dục Aerobic; nhóm động

tác khó và biên soạn bài Thể dục Aerobic. Xây dựng đã đảm bảo mức độ hoàn

thiện chuẩn đầu ra của chương trình. Hàm lượng kiến thức cơ bản được đảm bảo,

kỹ năng vận động, di chuyển là khả thi, song đồng thời vẫn đủ hàm lượng để

người học tiếp tục phát triển hiểu biết và nâng cao kỹ năng Thể dục Aerobic đã có

được của mình. Những nội dung lựa chọn trong chương trình xây dựng được thiết

kế phù hợp với điều kiện đào tạo, về cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên Thể dục

Aerobic.

Về phương pháp giảng dạy: Đối với giáo viên thì chủ yếu nhấn mạnh đến

quá trình tổ chức tập luyện, giảng giải, hỗ trợ trực quan. Mặc dù không nêu chi

tiết các phương pháp giảng dạy cụ thể, song trong thực tế triển khai, giảng viên

luôn cập nhật, nắm bắt các xu thế đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp với

154

đối tượng là các sinh viên nữ không chuyên giáo dục thể chất. Trong chương

trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa chủ yếu tập trung vào hoàn

thành các kỹ năng vận động, di chuyển cơ bản. Do vậy, trong chương trình được

xây dựng chỉ trình bày những nội dung chính. Song trong thực tiễn thì những

phương pháp, phương tiện phù hợp luôn được giảng viên sử dụng trong quá

trình hướng sinh viên thực hiện chương trình môn Thể dục Aerobic ngoại khóa.

Về nguồn học liệu: Học liệu phục vụ chương trình tập luyện môn Thể dục

Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã được

xây dựng, chủ yếu bao gồm các giáo trình và tài liệu của các cơ sở đào tạo. Có

thể nói học liệu sử dụng trong chương trình mà luận án luận án xây dựng là hết

sức cơ bản. Song trong thực tế tài liệu này không những để hướng dẫn giáo viên,

mà cả người học cũng có thể tham khảo để mở rộng thêm kiến thức và tự nâng

cao trình độ của mình.

Về kiểm tra - đánh giá: Mục đích là nhằm xác định người học đã đạt được

các chuẩn đầu ra của chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho

sinh viên nữ. Kết quả đánh giá chương trình là các những Test y sinh, thể lực và

tâm lý, năng lực sáng tác, cũng như sự tác động tích cực đến kết quả học tập

môn giáo dục thể chất của sinh viên.

Điểm mới nổi bật của chương trình môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh

viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 so với các chương trình khác là: thông

thường chỉ với đối tượng chuyên ngành giáo dục thể chất mới yêu cầu biên soạn bài

Thể dục Aerobic, song ở đây đối tượng là các sinh viên nữ không chuyên giáo dục

thể chất. Bởi lẽ, chương trình được thiết kế giúp cho sinh viên có được những kỹ

năng mềm để tổ chức trong hoạt động ngoài giờ tại các trường phổ thông.

Chương trình có tác dụng nâng cao về thể chất, trang bị cho sinh viên thêm kỹ

năng mềm trong tổ chức hoạt động ngoài giờ, nâng cao khả năng biên soạn và

biểu diễn Aerobic cho sinh viên trong quá trình thực tập và công tác sau khi ra

trường. Tính khả thi của chương trình môn Thể dục Aerobic ngoại khoá được

155

đánh giá tích cực thông qua phản hồi của sinh viên sau khi tham gia hoạt động

trải nghiệm thực tế tại các trường THPT cũng như tại địa phương sinh sống.

Như vậy, chương trình môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 được xây dựng với đầy đủ cơ sở khoa học,

đảm bảo được mục tiêu của chương trình ở mức tốt nhất, phù hợp với thực tiễn,

điều kiện cơ sở vật chất và trình độ chuyên môn của giảng viên và năng lực của

sinh viên. Cấu trúc chương trình và thời lượng chương trình đảm bảo tính sư

phạm, tính cập nhật… đủ điều kiện để học sinh đạt được các kỹ năng Thể dục

Aerobic cơ bản và có khả năng biên soạn bài Thể dục Aerobic ở trình độ cơ

bản. Nội dung và mục tiêu của chương trình phù hợp cho việc hình thành và

phát triển kỹ năng ứng dụng thực tiễn, biên soạn và hướng dẫn tập luyện nội

dung Thể dục Aerobic cơ bản cho các sinh viên nữ, góp phần nâng cao chất

lượng và hiệu quả công tác giáo dục thể chất trong Nhà trường.

156

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

1. Quá trình nghiên cứu đã đánh giá được thực trạng công tác giáo dục thể

chất tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, kết quả cho thấy:

Cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên môn giáo dục thể chất tại Trường

Đại học Sư phạm Hà Nội 2 là hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu thực tiễn công

tác giáo dục thể chất. Chương trình môn học giáo dục thể chất và tổ chức hoạt

động thể dục thể thao ngoại khóa đang áp dụng đảm bảo tính linh hoạt và phù

hợp với năng lực và nguyện vọng của sinh viên. Tuy nhiên, kết quả học tập môn

giáo dục thể chất về thể lực của sinh viên vẫn còn hạn chế. Tỷ lệ sinh viên chưa

đạt ở các tín chỉ chiếm tỷ lệ từ 14.59% - 20.13%;

Số lượng sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 tham gia tập

luyện Thể dục thể thao ngoại khóa chiếm tỷ chưa cao (45%), đặc biệt số sinh

viên thường xuyên tham gia tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa còn thấp

(35%). Đặc biệt nhiều sinh viên nữ có nhu cầu tập luyện môn Thể dục Aerobic

(36.57%), chiếm tỷ lệ cao nhất trong các môn thể thao ngoại khóa;

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã thành lập CLB Thể dục Aerobic

sinh viên từ năm 2015. Tuy nhiên, số lượng thành viên tham gia CLB còn ít so

với nguyện vọng của nữ sinh có nhu cầu tham gia tập luyện. Chính vì vậy, CLB

Thể dục Aerobic Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 cần phải có biện pháp đẩy

mạnh hoạt động, làm cho nội dung CLB phong phú, đa dạng hơn. Đặc biệt, phải

chú trọng đến việc xây dựng được chương trình môn Thể dục Aerobic ngoại

khóa ở CLB.

2. Dựa trên những căn cứ khoa học đã được xác lập, luận án đã xây dựng

được chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Chương trình được thực hiện dưới hình

thức hoạt động của CLB Thể dục sinh viên, gồm 2 tín chỉ với tổng số 60 buổi,

trong đó gồm 8 buổi lý thuyết và 52 buổi thực hành. Đồng thời, thông qua quá

trình thực nghiệm sư phạm trong thời gian 9 tháng thực nghiệm (mỗi tuần 2

buổi, mỗi buổi 90 phút), luận án đã khẳng định được tính hiệu quả chương trình

157

môn Thể dục Aerobic trong việc nâng cao thể lực, chức năng, tâm lý và kỹ năng

sáng tác cho đối tượng nghiên cứu. Điều này thể hiện ở kết quả ở nhóm thực

nghiệm cao hơn hẳn so với nhóm đối chứng với độ tin cậy ở ngưỡng xác suất

thống kê p< 0,05.

Kiến nghị

1. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 có thể áp dụng chương trình môn

Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ, nhằm đáp ứng nhu cầu, nguyện

vọng của đông đảo sinh viên, đồng thời thúc đẩy phong trào tập luyện thể dục

thể thao ngoại khóa trong toàn trường, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu

quả đào tạo trong Nhà trường.

2. Luận án cần được tiếp tục nghiên cứu mở rộng thông qua việc xây

dựng nhiều chương trình thể thao ngoại khóa ở các môn thể thao khác dưới hình

thức hoạt động của CLB thể thao sinh viên, nhằm thu hút động đảo động viên

sinh viên tập luyện thể dục thể thao, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo

dục sinh viên phát triển toàn diện.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Đỗ Đức Hùng (2021), Thực trạng và nhu cầu tập luyện Thể dục Thể

thao ngoại khóa của nữ sinh viên không chuyên Giáo dục Thể chất trường Đại

học Sư phạm Hà Nội 2, Tạp chí khoa học Đào tạo và Huấn luyện Thể thao, số

3/2021, tr. 45-48.

2. Đỗ Đức Hùng (2021), Thực trạng phát triển thể lực của nữ sinh viên

không chuyên Giáo dục Thể chất trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Tạp chí

khoa học Đào tạo và Huấn luyện Thể thao, số 4/2021, tr. 29-32.

3. Đỗ Đức Hùng (2023), Xây dựng chương trình tập luyện môn Thể dục

Aerobic ngoại khoá cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Tạp

chí khoa học Đào tạo và Huấn luyện Thể thao, số 3/2023, tr. 51-56.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Kỳ Anh, Vũ Đức Thu (1993), Chương trình đồng bộ có mục

tiêu về cải tiến công tác GDTC trong nhà trường các cấp.

2. Aerobic ra đời như thế nào? (Nguồn: https://vnex press.net /aerobic-ra-

doi-nhu-the-nao-2260684.html]).

3. Ban Bí thư Trung ương Đảng (1994), Chỉ thị số 36/ CT-TW ngày

24/03/1994 của Ban bí thư TW Đảng về công tác TDTT trong giai đoạn mới.

4. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

5. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

6. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Nghị quyết

số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo

của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020”.

7. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết

29/NQ/TW ngày 4/11/2013 về "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,

đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị

trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế".

8. Ban Tuyên giáo Trung ương (2014), Tài liệu nghiên cứu Nghị quyết Hội

nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

9. Phạm Đình Bẩm (2003), Quản lý chuyên ngành Thể dục Thể thao, Tài liệu

chuyên khảo dành cho hệ cao học và đại học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT

ngày 15/08/2007 về Ban hành quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy

theo hệ thống tín chỉ.

11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quy định về kiển tra đánh giá thể lực

HSSV ban hành kèm theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/09/2008.

12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT

ngày 23/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định tổ

chức hoạt động thể thao ngoại khóa cho HS, SV.

13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 60/2008/QĐ-BGDĐT

ngày 5/11/2008Quy định tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khoá cho học

sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp .

14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Thông tư số 25/2015/TT-BGDĐT ngày

14/10/2015 quy định về chương trình môn học GDTC thuộc các chương trình

đào tạo trình độ đại học.

15. Bộ GD&ĐT tổng kết 5 năm thực hiện Đề án tổng thể phát triển giáo

dục thể chất và thể thao trường học (Nguồn: https://tdtt.gov.vn/chuyen-

nganh/the-thao-quan-chung/bo-gd-dt-tong-ket-5-nam-thuc-hien-de-an-tong-the-

phat-trien-giao-duc-the-chat-va-the-thao-truong-hoc).

16. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Thông tư số 48 /2020/TT-BGDĐT ngày

31/12/2020 Quy định về hoạt động thể thao trong nhà trường.

17. Bộ giáo dục và Đào tạo (2021), Thông tư số 17/2021/TT-BGDĐT Quy

định về chuẩn chương trình đào tạo; xây dựng, thẩm định và ban hành chương

trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.

18. Bộ giáo dục và Đào tạo (2021), Thông tư số 08/2021/TT-BGDĐT Quy

chế đào tạo trình độ đại học.

19. Dương Nghiệp Chí (2004), Đo lường thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.

20. Dương Nghiệp Chí (2007), “Thể thao trường học ở Việt Nam và một số

quốc gia trên thế giới”, Tạp chí Khoa học thể thao số 1, tr.52 - 56, Viện Khoa học

thể thao, Hà Nội.

21. Chính phủ (1946), Sắc lệnh số 38 ngày 27/3/1946 về việc thành lập

Nha Thanh niên và Thể dục thuộc Bộ Quốc gia Giáo dục.

22. Chính phủ (2015), Nghị định số 11/2015/NĐ-CP, quy định về giáo dục

thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường.

23. Chính phủ (2016), Quyết định số 1076 ngày 17/6/2016 về phê duyệt

Đề án tổng thể giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016 – 2020,

định hướng đến 2025.

24. Lê Hồng Cương (2006), “Nghiên cứu một số biện pháp phát triển

phong trào tập luyện TDTT ngoại khóa nhằm nâng cao hiệu quả GDTC cho các

trường cao đẳng Tỉnh Nam Định”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục thể

chất, y tế trường học (lần IV), Nxb TDTT, Hà Nội, tr. 215 - 218.

25. Nguyễn Thị Đào, Lý Ánh Tuyết (2011), “Nghiên cứu áp dụng công

nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn học Thể dục Aerobic

dùng cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội”, Luận án KH&CN cấp cơ sở, Đại

học Quốc Gia Hà Nội.

26. Trần Khánh Đức (2011), Hệ thống chỉ số và quy trình đánh giá các

điều kiện đảm bảo chất lượng GDĐH, Hội nghị Quốc tế về bảo đảm chất lượng

giáo dục đại học, Bangalore-Ấn Độ, Tháng 3/2001.

27. Nguyễn Trường Giang (2019), “Nghiên cứu xây dựng nội dung và

hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực chung cho sinh

viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Thái Nguyên (Dẫn chứng ở

môn Cầu lông), Luận án tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

28. Mai Thị Thu Hà (2014), “Nghiên cứu hiệu quả tập luyện và thi đấu thể

dục Aerobic trong hoạt động ngoại khóa đối với học sinh tiểu học”, Luận án Tiến sĩ

Khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

29. Nguyễn Thị Hạnh (2009), “Nghiên cứu một số biện pháp phát triển

phong trào tập luyện ngoại khoá môn bóng chuyền nhằm nâng cao chất lượng giáo

dục thể chất cho sinh viên trường Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng”, Luận văn thạc

sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

30. Ngô Thị Hảo (2013), “Xây dựng chương trình tập luyện môn cầu lông

ngoại khóa nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên trường Cao Đẳng kinh tế tài

chính Thái Nguyên”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc

Ninh.

31. Nguyễn Trọng Hải (2002), “Xây dựng nội dung chương trình GDTC

cho học sinh các trường dạy nghề Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo

dục, Viện Khoa học TDTT.

32. Lê Trường Sơn Chấn Hải (2012), “Đổi mới chương trình GDTC cho

sinh viên các trường Đại học Sư phạm vùng Trung Bắc theo hướng bồi dưỡng

nghiệp vụ và tổ chức hoạt động TDTT trường học”, Luận án Tiến sĩ Giáo dục,

Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

33. Bùi Quang Hải, Nguyễn Đình Minh Quý, Vũ Chung Thủy, Phạm Thị

Thiệu, Ngọ Thị Anh (2013), Giáo trình Sinh cơ học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.

34. Lưu Quang Hiệp (2003), Sinh lý thể dục thể thao, NXB TDTT, Hà Nội.

35. Lưu Quang Hiệp (2005), Sinh lý bộ máy vận động, NXB TDTT, Hà Nội.

36. Trịnh Trung Hiếu (1997), Lý luận và phương pháp giáo dục TDTT

trong nhà trường. NXB TDTT, Hà Nội, tr.31 - 41.

37. Nguyễn Thanh Hùng (2017), “Xây dựng chương trình giáo dục thể

chất học phần tự chọn, ngoại khóa cho sinh viên Đại học Quy Nhơn”, Luận án

tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT TP. Hồ Chí Minh.

38. Nguyễn Văn Hùng (2011), “Nghiên cứu các biện pháp phát triển phong

trào tập luyện ngoại khoá nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất cho

sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái nguyên”, Luận văn thạc sĩ giáo

dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

39. Nguyễn Ngọc Khôi (2018), “Xây dựng nội dung dạy ngoại khóa môn

Taekwondo nhằm phát triển thể chất cho học sinh trung học cơ sở Thành phố

Hà Nội”, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

40. Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành (2007), Đo lường TDTT, NXB TDTT,

Hà Nội.

41. Phạm Thanh Lương (2020), “Nghiên cứu biện pháp nâng cao hiệu

quả hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa cho học sinh Trung học phổ thông,

tỉnh Quảng Ngãi”, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc

Ninh.

42. Bùi Xuân Mĩ, Phạm Minh Thảo (2000), Từ điển thể thao, NXB Đà

Nẵng, Đà Nẵng.

43. Lê Đức Ngọc (2000), Xây dựng chương trình giảng dạy, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

44. Nôvicốp A. D, Mátvêép L. P (1976), Lý luận và phương pháp giáo dục

thể chất, (Phạm Trọng Thanh và Lê Văn Lẫm dịch), Nxb TDTT, Hà Nội.

45. Trần Vũ Phương (2016), “Ứng dụng chương trình đổi mới đào tạo

chuyên ngành Giáo dục thể chất trình độ Cao đẳng ở trường Cao đẳng Tuyên

Quang”, luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh,

Bắc Ninh.

46. Đỗ Đình Quang (2013), “Nghiên cứu một số giải pháp phát triển thể

chất nhằm nâng cao kết quả học tập thực hành kỹ thuật các môn thể thao trong

chương trình đào tạo sinh viên Khoa TDTT Trường Đại học Hải Phòng”, Luận

án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

47. Nguyễn Duy Quyết (2006), “Nghiên cứu một số biện pháp tổ chức tập

luyện ngoại khoá nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn điền kinh tại trường Đại học

sư phạm thể dục thể thao Hà Tây”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học

TDTT Bắc Ninh.

48. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2001), Phương pháp nghiên

cứu xã hội học, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.

49. Nguyễn Văn Quý (2014), “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng giờ

học thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Lạng

Sơn”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

50. Nguyễn Thị Như Quỳnh (2017), “Xây dựng chương trình thể thao

ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ”, Luận án

Tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

51. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), Hiến

pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ban hành ngày 15/4/1992.

52. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật giáo dục, số

38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005.

53. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật thể

dục, thể thao của Quốc hội Khóa XI, Kỳ họp thứ X số 72/2006/QH ngày

29/11/2006.

54. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), Hiến

pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

55. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến

pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ban hành ngày 28/11/2013.

56. Nguyễn Thái Sinh (2003), “Nghiên cứu xây dựng chuẩn mực đánh giá

trình độ chuẩn bị thể lực của sinh viên đại học Huế”, luận án tiến sĩ khoa học

giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

57. Nguyễn Xuân Sinh và cộng sự (2007), Giáo trình Lý luận và phương

pháp nghiên cứu khoa học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.

58. Nguyễn Xuân Sinh và cộng sự (2012), Giáo trình Lý luận và phương

pháp nghiên cứu khoa học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.

59. Vũ Văn Tảo (2003), Đổi mới phương pháp dạy học trong các trường

Đại học, Cao đẳng và đào tạo giáo viên trung học cơ sở, Bộ Giáo dục và Đào

tạo, Hà Nội, 08/2003.

60. Nguyễn Toán (2007), Khái luận về thể dục thể thao, NXB TDTT, Hà

Nội.

61. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2006), Lý luận và phương pháp TDTT.

Nxb TDTT, Hà Nội.

62. Nguyễn Văn Toàn (2015), “Nghiên cứu giải pháp và đánh giá hiệu quả

GDTC theo hệ thống tín chỉ cho sinh viên cao đẳng sư phạm GDTC trường Đại

học Hồng Đức Thanh Hóa”, luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện khoa học

TDTT, Hà Nội.

63. Nguyễn Đức Thành (2010), “Vai trò của hoạt động thể thao ngoại khóa”,

Tạp chí Khoa học Thể thao, số 4, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội, tr. 42 - 48.

64. Nguyễn Đức Thành (2012), “Xây dựng nội dung và hình thức hoạt

động thể dục, thể thao ngoại khóa của sinh viên một số trường đại học ở thành

phố Hồ Chí Minh”, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện khoa học TDTT,

Hà Nội.

65. Thể dục aerobic (Nguồn: https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1

%BB%83_ d%E1%BB %A5c_aerobic).

66. Vũ Đức Thu, Nguyễn Xuân Sinh, Lưu Quang Hiệp, Trương Anh Tuấn

(1998), Lý luận và phương pháp GDTC, NXB Giáo dục, Hà Nội.

67. Đinh Khánh Thu (2014),Giáo trình Thể dục Aerobic, NXB TDTT, Hà

Nội.

68. Thủ tướng Chính phủ (2005), Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày

18/04/2005 về việc đẩy mạnh XHH các lĩnh vực: Giáo dục, Y tế, Văn hóa, Thông

tin và TDTT.

69. Thủ tướng Chính phủ (2006), Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày

08/09/2006 về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong Giáo dục.

70. Thủ tướng Chính phủ (2010), Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam

đến năm 2020, ban hành theo Quyết định số 2198 QĐ-TTg ngày 03/12/2010.

71. Thủ tướng chính phủ (2011), Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày

28/4/2011 về việc phê duyệt đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt

Nam giai đoạn 2011-2030.

72. Thủ tướng Chính phủ (2013), Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 14

tháng 01 năm 2013 Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực

hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị

về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể

dục, thể thao đến năm 2020.

73. Thủ tướng Chính phủ (2015), Nghị định số 11/2015/NĐ-CP của Chính

phủ: Quy định về giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường.

74. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày

17/6/2016 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao

trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025.

75. Trần Thị Tú (2019), “Lựa chọn và ứng dụng trò chơi vận động trong

giờ ngoại khóa cho học sinh Tiểu học tỉnh Thái Nguyên”, Luận án tiến sĩ giáo

dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

76. Thái Duy Tuyên (1999), Những vấn đề cơ bản giáo dục học hiện đại,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

77. Đồng Văn Triệu, Trương Anh Tuấn (2015), Lý luận và phương pháp

huấn luyện thể thao, NXB TDTT, Hà Nội.

78. Phạm Ngọc Viễn, Lê Văn Xem, Mai Văn Muôn, Nguyễn Thanh Nữ

(1991), Tâm lý học thể dục thể thao, NXB TDTT, Hà Nội

79. Nguyễn Đức Văn (2000), Phương pháp thống kê trong TDTT, Nxb

TDTT, Hà Nội.

80. Đinh văn Vinh (2016), "Nghiên cứu ứng dụng bài tập thể dục nhịp

điệu nhằm phát triển thể lực cho nữ học sinh lứa tuổi 16 - 18 Trường THPT Nho

Quan B – Huyện Nho Quan – Tỉnh Ninh Bình”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học,

Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

81. Lê Văn Xem (2004), Tâm lý học TDTT, NXB Đại học Sư Phạm, Hà Nội

82. Trần Thị Xoan (2006), Nghiên cứu phát triển các hình thức TDTT ngoại

khóa phù hợp với nữ , luận văn thạc sĩ, Trường Đại học TDTT II.

83. Xayyasack Phanthavong (2018), "Nghiên cứu lựa chọn bài tập Arobic

nâng cao khả năng phối hợp vận động cho sinh viên năm thứ nhất Trường Cao

đẳng Thể dục thể thao Lào", Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT

Bắc Ninh.

84. Nguyễn Như Ý, Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thành (1997), Từ

điển Tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục, Hà Nội.

Tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh:

85. Justina C. Bachsteiner Ph.D.Aerobic Guidelines - For Beginners and

Students: Aerobic School Book (Available from: https://sites.google.com/site/

18ycaieorikjh6 57483/pdf-download-full-aerobic-guidelines---for-beginners-

and-students-aerob ic-school-book-for-easy-learning-pdf-read-online---by-justi

na-c-bachsteiner-ph-d).

86. Niu Y, Zhou D, Ma Z. Effect of aerobic exercises on students’ physical

health indicators. Science & Sports. 2018 Apr 1;33(2):e85-9.

Tài liệu tham khảo bằng tiếng Nga:

87. Аэробика: В 2 т. Т. 1. Теория и методика. - М.: Федерация

аэробики России, 2002. - 232 с.

88. Аэробика: В 2 т. Т. 2. Теория и методика. - М.: Федерация

аэробики России, 2002. - 216 с.

89. Давыдов, В. Ю (2004). Методика преподавания оздоровительной

аэробики: учебное пособие / В. Ю. Давыдов, Т. Г. Коваленко, Г. О.

Краснова. - Волгоград: Издательство ВГУ, - 278 с.

90. Деревлева, Елена Борисовна (2009), Подготовка студентов

педагогических вузов для преподавания аэробики в школах: дис. кандидат

педагогических наук: ВАК РФ 13.00.04.

91. Дубогрызова, Ирина Александровна (2005), Методика

дифференцированных занятий оздоровительной аэробикой со

студентками технического вуза, дис. кандидат педагогических наук: ВАК

РФ 13.00.04.

92. Жерносек, Анна Михайловна (2007), Технологии применения

занятий степ-аэробикой в оздоровительной тренировке, дис. кандидат

педагогических наук: ВАК РФ 13.00.04.

93. Иваненко, Оксана Анатольевна (2002), Комплексная методика

занятий по оздоровительной аэробике с женщинами молодого возраста,

дис. кандидат педагогических наук: ВАК РФ 13.00.04.

94. Либрихт А.И (2017), Аэробика в физическом воспитании

студентов ПОО: Методическое пособие, Томск.

95. Морозова Л. В., Мельникова Т. И., Виноградова О. П. (2017),

Классическая аэробика: учебное пособие / Л. В. Морозова, Т. И. Мель-

никова, О. П. Виноградова ; Сев.-Зап. ин-т управления — филиал РАН-

ХиГС. — Казань : Изд-во «Бук», - 102 с.

96. Пармузина, Юлия Владимировна (2006), Методика занятий

прикладной аэробикой с юными футболистами, дис. кандидат

педагогических наук: ВАК РФ 13.00.04.

97. Руденко, Лариса Кондратьевна (2009), Начальная подготовка

детей 6-9 лет в спортивной аэробике, дис. кандидат педагогических

наук: ВАК РФ 13.00.04.

98. Татьяна Евгеньевна (2012), Содержание и направленность

спортивной аэробики в физическом воспитании студентов вузов, дис.

кандидат педагогических наук: ВАК РФ 13.00.04.

99. Титова, Анна Владимировна (2008), Внеклассная

работа по физическому воспитанию с девочками 11-12 лет на основе

аэробики: дис. кандидат педагогических наук: ВАК РФ 13.00.04.

100. Хайруллина, Алсу Алиевна (2011), Подготовка школьных команд

к соревнованиям по аэробике, дис. кандидат педагогических наук: ВАК РФ

13.00.04.

101. Юспа, Т.В (2008). Программа самостоятельных занятий по

оздоровительной аэробике / Т.В. Юспа; НИИ физической культуры и

спорта республики Беларусь. - Минск, - 194 с.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

CỘNG HÒA XÃ HÔI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Bộ VH,TT&DL Trường ĐHTDTT Bắc Ninh ------------

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------***----------

PHIẾU PHỎNG VẤN GIẢNG VIÊN CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ MỨC ĐỘ QUAN TÂM (Giảng viên và Nhà quản lý) --------------------

Kính gửi: Ông (bà): ..............................................................................................

Chức vụ: .................................................................................................................

Nơi công tác: ...........................................................................................................

Để giúp chúng tôi hoàn thành việc nghiên cứu luận án: ““Xây dựng chương

trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học

Sư phạm Hà Nội 2”, mong ông (bà) bớt chút thời gian nghiên cứu và trả lời giúp

chúng tôi một số câu hỏi trong phiếu hỏi. Sự trả lời của ông (bà) sẽ là những ý kiến

quý báu tạo thêm cơ sở cho chúng tôi hoàn thành luận án này. Chúng tôi xin bày tỏ

lòng cảm ơn sâu sắc và xin chúc ông (bà) và sức khỏe và hạnh phúc.

Cách trả lời: Đánh dấu (x) hoặc cho điểm vào ô trống tương ứng mà ông (bà)

cho là phù hợp.

Câu 1. Mong ông (bà) hãy cho biết mức độ đáp ứng cơ sở vật chất phục vụ giảng

dạy môn giáo dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên.

Đảm bảo chất lượng 

1) 2) Đáp ứng đủ  3) Đáp ứng một phần  4) Không đáp ứng  Câu 2. Mong ông (bà) hãy cho biết mức độ quan tâm của Nhà trường đối với

công tác giáo dục thể chất và thể thao sinh viên.

 1) Rất quan tâm  2) Khá quan tâm 3) Quan tâm  4) Không quan tâm 

Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của ông (bà)!

Bắc Ninh, ngày ... tháng ... năm 20…

Người phỏng vấn

Phụ lục 2

Bộ VH,TT&DL Trường ĐHTDTT Bắc Ninh ------------ CỘNG HÒA XÃ HÔI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------***----------

PHIẾU PHỎNG VẤN GIẢNG VIÊN

HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ

(Giảng viên khoa GDTC)

--------------------

Kính gửi: Ông (bà): .....................................................................................

Chức vụ: ........................................................................................................

Nơi công tác: .................................................................................................

Để giúp chúng tôi hoàn thành việc nghiên cứu luận án: ““Xây dựng

chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2”, mong ông (bà) bớt chút thời gian nghiên

cứu và trả lời giúp chúng tôi một số câu hỏi trong phiếu hỏi. Sự trả lời của

ông (bà) sẽ là những ý kiến quý báu tạo thêm cơ sở cho chúng tôi hoàn thành

luận án này. Chúng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và xin chúc ông (bà)

và sức khỏe và hạnh phúc.

Cách trả lời: Đánh dấu (x) hoặc cho điểm vào ô trống tương ứng mà ông

(bà) cho là phù hợp.

Mong ông (bà) hãy cho biết mức độ quan tâm đến các hình thức tổ chức

hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên.

1) Tự tập luyện:

Rất quan tâm Khá quan tâm Quan tâm Không quan tâm

2) Tập luyện có bảo trợ không chính thức:

Rất quan tâm Khá quan tâm Quan tâm Không quan tâm

3) Tập luyện trong CLB thể dục thể thao:

Rất quan tâm Khá quan tâm Quan tâm Không quan tâm

4) Tập luyện có hướng dẫn:

Rất quan tâm Khá quan tâm Quan tâm Không quan tâm

5) Tham gia hoạt động thi đấu:

Rất quan tâm Khá quan tâm Quan tâm Không quan tâm

Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của ông (bà)!

Bắc Ninh, ngày ... tháng ... năm 20…

Người phỏng vấn

Phụ lục 3

Bộ VH,TT&DL Trường ĐHTDTT Bắc Ninh ------------ CỘNG HÒA XÃ HÔI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------***----------

PHIẾU PHỎNG VẤN GIẢNG VIÊN TIÊU CHUẨN VÀ TIÊU CHÍ (Giảng viên và chuyên gia) --------------------

Kính gửi: Ông (bà): ..................................................................................... Chức vụ: ........................................................................................................ Nơi công tác: ................................................................................................. Để giúp chúng tôi hoàn thành việc nghiên cứu luận án: ““Xây dựng chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2”, mong ông (bà) bớt chút thời gian nghiên cứu và trả lời giúp chúng tôi một số câu hỏi trong phiếu hỏi. Sự trả lời của ông (bà) sẽ là những ý kiến quý báu tạo thêm cơ sở cho chúng tôi hoàn thành luận án này. Chúng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và xin chúc ông (bà) và sức khỏe và hạnh phúc.

Cách trả lời: Đánh dấu (x) hoặc cho điểm vào ô trống tương ứng mà ông (bà)

cho là phù hợp.

Mong ông (bà) hãy cho biết mức độ ưu tiên trong việc lựa chọn chọn

những tiêu chuẩn và tiêu chí xây dựng chương trình môn Thể dục Aerobic ngoại

khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 dưới đây (Ưu tiên 1 -

3 điểm; Ưu tiên 2 - 2 điểm; Ưu tiến 3 - 1 điểm).

Ưu Ưu Ưu TT Các tiêu chuẩn và tiêu chí tiên 1 tiên 2 tiên 3

Tính phù hợp

1. Phù hợp với chủ trương, đường lối và chính

sách Nhà nước.

2. Phù hợp với công tác GDTC và thể thao

trường học.

3. Phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi

của sinh viên.

4. Phù hợp với chuẩn đầu ra của môn Thể dục

Aerobic.

5. Quy mô, nội dung chương trình phù hợp với

điều kiện về thời gian, nguồn lực triển khai

giảng dạy tại trường.

6. Sự phù hợp giữa nội dung môn Thể dục

Aerobic với các hình thức tổ chức triển khai

thực hiện chương trình (hình thức tổ chức

giảng dạy và tập luyện ngoại khóa ở CLB).

7. Sự phù hợp giữa nội dung, hình thức, phương

pháp kiểm tra - đánh giá với nội dung và hình

thức tổ chức giảng dạy - tập luyện Thể dục

Aerobic.

Tính trình tự

8. Xác định vị trí tập luyện ngoại khóa Thể dục

Aerobic trong chương trình đào tạo sinh viên

bậc Đại học nói chung và công tác GDTC nói

riêng.

9. Xác định rõ điều kiện tiên quyết và kế tiếp của

môn học Thể dục Aerobic.

10. Trình bày các phần nội dung của chương

trình chi tiết môn Thể dục Aerobic đảm bảo

theo cấu trúc nhất quán và phù hợp với đặc

điểm công tác giảng dạy của môn học.

11. Trình bày nội dung môn học Thể dục Aerobic

theo trình tự logic.

12. Trình bày nội dung môn học Thể dục Aerobic

theo trình tự từ dễ đến khó, từ cái đã biết đến

cái chưa biết.

13. Chương trình tích hợp các kỹ năng thực hành

cần được đào tạo theo yêu cầu tính kế thừa

của môn học.

14. Các hình thức tổ chức triển khai môn Thể dục

Aerobic (kỹ thuật căn bản, phối hợp kỹ thuật,

thể lực nhịp điệu, âm nhạc…) phù hợp với sự

bố trí các phần nội dung cần trang bị.

Tính tích hợp

15. Tích hợp các chủ đềnội dung trong chương

trình môn học Thể dục Aerobic.

16. Tích hợp đào tạo kỹ năng vận động và các kỹ

năng mềm, giáo dục kỹ năng sống.

17. Kết hợp hình thức tổ chức, phương pháp, kỹ

thuật dạy học trong triển khai các nội dung

môn học.

Tính cân bằng, cân đối

18. Cân bằng về nội dung môn Thể dục Aerobic

với môn thể thao ngoại khóa khác về kỹ năng

vận động.

19. Cân bằng về lượng thời gian với môn thể thao

ngoại khóa khác về kỹ năng vận động.

20. Cân bằng về cấu trúc nội dung các kỹ thuật,

tâm sinh lý, thể lực môn Thể dục Aerobic.

21. Cân đối về tỷ lệ giữa nội dung lý thuyết và

thực hành của môn Thể dục Aerobic.

22. Cân đối về bố trí thời lượng thời gian cho các

phần nội dung của môn Thể dục Aerobic.

23. Cân đối về hình thức tổ chức các hoạt động

giảng dạy và tập luyện môn Thể dục Aerobic.

24. Cân bằng về mức độ hoàn thiện kỹ năng và

thể lực trong tập luyện môn Thể dục Aerobic.

25. Cân bằng giữa mục tiêu và nội dung của môn

Thể dục Aerobic.

Tính gắn kết

26. Sự gắn kết giữa môn Thể dục Aerobic với

môn thể thao đã tập luyện và môn thể thao kế

tiếp trong chương trình GDTC.

27. Sự gắn kết giữa các phần nội dung trong môn

học (từ kỹ thuật đơn lẻ đến phối hợp kỹ thuật,

thể lực, nhịp điệu, âm nhạc…).

28. Sự gắn kết giữa nội dung chương trình và hình

thức tổ chức, phương pháp truyền tải chương

trình.

29. Sự gắn kết giữa nội dung chương trình và hình

thức, phương pháp kiểm tra - đánh giá.

30. Sự gắn kết giữa hình thức tổ chức thực hiện

chương trình và phương pháp kiểm tra - đánh

giá.

Tính cập nhật

31. Cập nhật về mục tiêu của môn Thể dục

Aerobic đáp ứng sự thay đổi của GDTC và thể

thao trường học ở bậc đại học, cũng như nhu

cầu xã hội.

32. Cập nhật về nội dung phù hợp với nhu

cầu thị trường lao động.

33. Cập nhật về hình thức tổ chức, phương pháp

giảng day - huấn luyện.

34. Cập nhật về hình thức tổ chức, phương pháp

kiểm tra - đánh giá thể lực và kỹ năng chuyên

môn trong môn Thể dục Aerobic.

35. Cập nhật về nội dung môn học để phù hợp với

thị hiếu của sinh viên và phong trào Thể dục

Aerobic.

36. Cập nhật về nguồn học liệu bao gồm giáo

trình, tài liệu tham khảo

Tính hiệu quả

37. Nội dung môn Thể dục Aerobic đảm bảo

được tính truyền thống, đặc trưng của công

tác GDTC.

38. Nội dung, tính chất môn học đáp ứng được kỳ

vọng của xã hội.

39. Nội dung và các hoạt động triển khai môn học

đáp ứng nhu cầu của sinh viên.

40. Kiến thức, kỹ năng được đào tạo và rèn luyện

trong môn Thể dục Aerobic dễ chuyển đổi,

ứng dụng trong thực tiễn.

41. Nội dung môn học ở từng giai đoạn có đảm

bảo tính kế thừa.

42. Nội dung môn học bao hàm lượng kỹ năng đa

dạng, có độ nén cao và mang tính tích hợp.

43. Chương trình môn Thể dục Aerobic được định

kỳ cập nhật thông tin mới.

Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của ông (bà)!

Bắc Ninh, ngày ... tháng ... năm 20…

Người phỏng vấn

Phụ lục 4

Bộ VH,TT&DL Trường ĐHTDTT Bắc Ninh ------------ CỘNG HÒA XÃ HÔI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------***----------

PHIẾU PHỎNG VẤN GIẢNG VIÊN TIÊU CHUẨN VÀ TIÊU CHÍ (Chuyên gia) --------------------

Kính gửi: Ông (bà): ..................................................................................... Chức vụ: ........................................................................................................ Nơi công tác: ................................................................................................. Để giúp chúng tôi hoàn thành việc nghiên cứu luận án: ““Xây dựng chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2”, mong ông (bà) bớt chút thời gian nghiên cứu và trả lời giúp chúng tôi một số câu hỏi trong phiếu hỏi. Sự trả lời của ông (bà) sẽ là những ý kiến quý báu tạo thêm cơ sở cho chúng tôi hoàn thành luận án này. Chúng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và xin chúc ông (bà) và sức khỏe và hạnh phúc.

Cách trả lời: Ý kiến được thể hiện theo 3 mức: 1 – Không đồng ý; 2:

Đồng ý; 3 – Rất đồng ý. Tích dấu (X) vào ý kiến lựa chọn.

TT Tiêu chí Tiêu chuẩn Các mức độ 3 2 1

1.1

1.2

1.3

1.4

Tính phù hợp

1.5

1.6

Phù hợp với chủ trương, đường lối và chính sách Nhà nước. Phù hợp với công tác GDTC và thể thao trường học. Phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi của sinh viên. Phù hợp với chuẩn đầu ra của môn Thể dục Aerobic. Quy mô, nội dung chương trình phù hợp với điều kiện về thời gian, nguồn lực triển khai giảng dạy tại trường. Sự phù hợp giữa nội dung môn Thể dục Aerobic với các hình thức tổ chức triển khai thực hiện chương trình (hình thức tổ chức giảng dạy và tập

TT Tiêu chí Tiêu chuẩn Các mức độ 3 2 1

1.7

2.1

2.2

2.3

2.4

Tính trình tự 2.5

2.6

3.1

3.2

Tính tích hợp

3.3

4.1 luyện ngoại khóa ở CLB). Sự phù hợp giữa nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra - đánh giá với nội dung và hình thức tổ chức giảng dạy - tập luyện thể dục Aerobic. Xác định vị trí tập luyện ngoại khóa thể dục Aerobic trong chương trình đào tạo sinh viên bậc Đại học nói chung và công tác GDTC nói riêng. Xác định rõ điều kiện tiên quyết và kế tiếp của môn học Thể dục Aerobic. Trình bày các phần nội dung của chương trình chi tiết môn Thể dục Aerobic đảm bảo theo cấu trúc nhất quán và phù hợp với đặc điểm công tác giảng dạy của môn học. Trình bày nội dung môn học Thể dục Aerobic theo trình tự logic. Chương trình tích hợp các kỹ năng thực hành cần được đào tạo theo yêu cầu tính kế thừa của môn học. Các hình thức tổ chức triển khai môn Thể dục Aerobic (kỹ thuật căn bản, phối hợp kỹ thuật, thể lực nhịp điệu, âm nhạc…) phù hợp với sự bố trí các phần nội dung cần trang bị. Tích hợp các chủ đề nội dung trong chương trình môn học Thể dục Aerobic. Tích hợp đào tạo kỹ năng vận động và các kỹ năng mềm, giáo dục kỹ năng sống. Kết hợp hình thức tổ chức, phương pháp, kỹ thuật dạy học trong triển khai các nội dung môn học. Cân bằng về cấu trúc nội dung các kỹ thuật, tâm sinh lý, thể lực môn Thể dục Aerobic.

4.2

4.3 Tính cân bằng, cân đối

Cân đối về tỷ lệ giữa nội dung lý thuyết và thực hành của môn Thể dục Aerobic. Cân đối về bố trí thời lượng thời gian cho các phần nội dung của môn Thể dục Aerobic. Cân đối về hình thức tổ chức các hoạt động giảng 4.4

TT Tiêu chí Tiêu chuẩn Các mức độ 3 2 1

4.5

4.6

5.1

5.2 Tính gắn kết

5.3

6.1

6.2

6.3

Tính cập nhật

6.4

6.5

7.1

7.2

Tính hiệu quả 7.3

7.4

7.5 dạy và tập luyện môn Thể dục Aerobic. Cân bằng về mức độ hoàn thiện kỹ năng và thể lực trong tập luyện môn Thể dục Aerobic. Cân bằng giữa mục tiêu và nội dung của môn Thể dục Aerobic. Sự gắn kết giữa các phần nội dung trong môn học (từ kỹ thuật đơn lẻ đến phối hợp kỹ thuật, thể lực, nhịp điệu, âm nhạc…). Sự gắn kết giữa nội dung chương trình và hình thức tổ chức, phương pháp truyền tải chương trình. Sự gắn kết giữa nội dung chương trình và hình thức, phương pháp kiểm tra - đánh giá. Cập nhật về mục tiêu của môn Thể dục Aerobic đáp ứng sự thay đổi của GDTC và thể thao trường học ở bậc đại học, cũng như nhu cầu xã hội. Cập nhật về hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - huấn luyện. Cập nhật về hình thức tổ chức, phương pháp kiểm tra - đánh giá thể lực và kỹ năng chuyên môn trong môn Thể dục Aerobic. Cập nhật về nội dung môn học để phù hợp với thị hiếu của sinh viên và phong trào Thể dục Aerobic. Cập nhật về nguồn học liệu bao gồm giáo trình, tài liệu tham khảo Nội dung môn Thể dục Aerobic đảm bảo được tính truyền thống, đặc trưng của công tác GDTC. Nội dung và các hoạt động triển khai môn học đáp ứng nhu cầu của sinh viên. Kiến thức, kỹ năng được đào tạo và rèn luyện trong môn Thể dục Aerobic dễ chuyển đổi, ứng dụng trong thực tiễn. Nội dung môn học ở từng giai đoạn có đảm bảo tính kế thừa. Chương trình môn Thể dục Aerobic được định kỳ cập nhật thông tin mới.

Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của ông (bà)!

Bắc Ninh, ngày ... tháng ... năm 20…

Người phỏng vấn

Phụ lục 5

Bộ VH,TT&DL Trường ĐHTDTT Bắc Ninh ------------ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------***----------

PHIẾU PHỎNG VẤN (Sinh viên tham gia hoạt động ngoại khoá) --------------------

Để giúp chúng tôi hoàn thành việc nghiên cứu luận án: ““Xây dựng

chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2”, mong các bạn bớt chút thời gian nghiên

cứu và trả lời giúp chúng tôi một số câu hỏi trong phiếu hỏi. Sự trả lời của các

bạn sẽ là những ý kiến quý báu tạo thêm cơ sở cho chúng tôi hoàn thành luận

án này. Chúng tôi xin ghi nhận sự đóng góp vào công tác giáo dục thể chất

của Trường và xin chúc anh (chị) sức khỏe, hạnh phúc.

Cách trả lời: Đánh dấu (x) hoặc cho điểm vào ô trống tương ứng mà anh (chị)

cho là phù hợp.

Câu 1. Mong các bạn hãy cho biết mức độ đáp ứng cơ sở vật chất phục

vụ giảng dạy môn giáo dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao ngoại

khóa của sinh viên.

5) Đáp ứng tốt 

6) Đáp ứng đủ 

7) Đáp ứng một phần 

8) Không đáp ứng 

Câu 2. Mong các bạn hãy cho biết mức độ quan tâm của Nhà trường đối

với công tác giáo dục thể chất và thể thao sinh viên.

5) Rất quan tâm 

6) Khá quan tâm 

7) Quan tâm 

8) Không quan tâm 

Câu 3. Mong các bạn hãy cho biết mức độ quan tâm đến các hình thức tổ

chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên.

1) Hình thức tự tập luyện

Rất quan tâm Khá quan tâm Quan tâm Không quan tâm

2) Tập luyện có bảo trợ không chính thức

Rất quan tâm Khá quan tâm Quan tâm Không quan tâm

3) Tập luyện trong CLB thể dục thể thao:

Rất quan tâm Khá quan tâm Quan tâm Không quan tâm

4) Tập luyện có hướng dẫn:

Rất quan tâm Khá quan tâm Quan tâm Không quan tâm

5) Tham gia hoạt động thi đấu:

Rất quan tâm Khá quan tâm Quan tâm Không quan tâm

Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các bạn!

Bắc Ninh, ngày ... tháng ... năm 20…

Người phỏng vấn

Phụ lục 6

Bộ VH,TT&DL Trường ĐHTDTT Bắc Ninh ------------ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------***----------

PHIẾU PHỎNG VẤN (Sinh viên tham gia hoạt động ngoại khoá) --------------------

Để giúp chúng tôi hoàn thành việc nghiên cứu luận án: ““Xây dựng

chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2”, mong các bạn bớt chút thời gian nghiên

cứu và trả lời giúp chúng tôi một số câu hỏi trong phiếu hỏi. Sự trả lời của các

bạn sẽ là những ý kiến quý báu tạo thêm cơ sở cho chúng tôi hoàn thành luận

án này. Chúng tôi xin ghi nhận sự đóng góp vào công tác giáo dục thể chất

của Trường và xin chúc các bạn sức khỏe, hạnh phúc.

Cách trả lời: Đánh dấu (x) hoặc cho điểm vào ô trống tương ứng mà anh (chị)

cho là phù hợp.

Câu 1. Mong các bạn hãy cho biết những thông tin về thực trạng hoạt

động thể dục thể thao ngoại khóa của bản thân.

1) Mức độ tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa:

Thường xuyên Không thường xuyên  Không tham gia

* Với lựa chọn không thường xuyên và thường xuyên, tiếp tục lựa chọn

các phần 2, phần 3 và phần 4

* Với lựa chọn không tham gia chuyển qua phần 5

2) Các bạn thường chọn môn thể thao nào ngoại khóa

Điền kinh (đi bộ, chạy)

Thể dục: Buổi sáng  Aerobic Thể hình

Bơi

Bóng đá

Bóng chuyền

Bóng rổ

Bóng bàn

Cầu lông

Đá cầu

Quần vợt

Xe đạp

Các môn võ

Các môn thể thao dân tộc

Cờ (cờ vua, cờ tướng)

Các môn khác

3) Mức độ hứng thú tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa của các bạn

nhứ thế nào?

Rất hứng thú Hứng thú Không hứng thú

4) Động cơ nào thúc đẩy các bạn tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa:

Ham thích TDTT

Nhận thấy tác dụng rèn luyện thân thể

Để đối phó trong thi, kiểm tra

Sử dụng tích cực thời gian nhàn rỗi

Muốn vận động vui chơi

Muốn có sức khỏe tốt để học tập, lao động

Muốn trở thành VĐV thể thao nghiệp dư

Rèn luyện ý chí

Trở thành con người phát triển toàn diện

Động cơ khác

5) Nguyên nhân nào dẫn đến việc các bạn chưa tham gia hoạt động thể

dục thể thao ngoại khoá

1) Điều kiện sân bãi chưa đảm bảo

2) Thiếu dụng cụ tập luyện

3) Thiếu trang phục, giầy thể thao

4) Thiếu người hướng dẫn tập luyện TDTT ngoại khoá

5) Chưa xác định được môn thể thao ngoại khoá phù hợp

6) Nội dung hoạt động của các CLB thể thao sinh viên chưa phong phú và đa

dạng

7) Chưa sắp xếp được thời gian ngoại khoá phù hợp

8) Không được sự ủng hộ của bạn bè

9) Không ham thích môn thể thao nào

10) Những khó khăn khác

Câu 2. Mong các bạn hãy cho biết thực trạng nhận thức của bản thân về

hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa.

1) Vai trò của tập luyện TDTT ngoại khóa:

Tăng cường sức khỏe

Hoàn thiện thể chất

Hoàn thành tốt chương trình GDTC bắt buộc

Nâng cao thành tích thể thao

Giảm căng thẳng, mệt mỏi vì áp lực thi cử

Vui chơi, giải trí

2) Tầm quan trọng của TDTT ngoại khóa:

Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng

Câu 3. Mong các bạn hãy cho biết nhu cầu của bản thân về hoạt động Thể

dục thể thao ngoại khóa.

1) Nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa

Có Không

2) Nhu cầu về hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa:

Theo nhóm Theo lớp Câu lạc bộ Đội thể thao Hình thức

khác

3) Nhu cầu tập luyện các môn thể thao ngoại khóa:

Điền kinh (đi bộ, chạy)

Thể dục: Buổi sáng  Thể dục Aerobic Thể hình

Bơi

Bóng đá

Bóng chuyền

Bóng rổ

Bóng bàn

Cầu lông

Đá cầu

Quần vợt

Xe đạp

Các môn võ

Các môn thể thao dân tộc

Cờ (cờ vua, cờ tướng)

Các môn khác

Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các bạn!

Bắc Ninh, ngày ... tháng ... năm 20…

Người phỏng vấn

Phụ lục 7

Bộ VH,TT&DL Trường ĐHTDTT Bắc Ninh ------------ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------***----------

PHIẾU PHỎNG VẤN PHẢN HỒI (Đối tượng thực nghiệm) --------------------

Để giúp chúng tôi hoàn thành việc nghiên cứu luận án: ““Xây dựng

chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2”, mong các bạn bớt chút thời gian nghiên

cứu và trả lời giúp chúng tôi một số câu hỏi trong phiếu hỏi. Sự trả lời của

các bạn sẽ là những ý kiến quý báu tạo thêm cơ sở cho chúng tôi hoàn thành

luận án này. Chúng tôi xin ghi nhận sự đóng góp vào công tác giáo dục thể

chất của Trường và xin chúc các bạn sức khỏe, hạnh phúc.

Cách trả lời: Ý kiến được thể hiện theo 5 mức độ: Rất đồng ý/rất hài

lòng 5 điểm; Đồng ý/hài lòng 4 điểm; Không ý kiến/Trung lập 3 điểm; Không

đồng ý/không hài lòng 2 điểm; Rất không đồng ý/rất không hài lòng 1 điểm.

Tích dấu (X) vào ý kiến lựa chọn.

Mức độ đánh giá

Nội dung TT Tốt (4đ) Rất tốt (5đ) Trung lập (3đ) Không tốt (2đ) Rất không tốt (1đ)

1

Sau khi tập luyện chương trình Thể dục Aerobic ngoại khoá, em thấy ảnh hưởng đến tâm lý của mình ở mức độ nào? Sau thời gian tập luyện chương trình Thể dục Aerobic ngoại khoá, em cảm thấy như thế nào?

2

Vui vẻ trong cuộc sống Tự tin trong giao tiếp và trước đông người Linh hoạt trong tư duy

Tiếp thu kiến thức nhanh hơn

3

4

Phù hợp Trung bình 5 Rất phù hợp Không phù hợp Rất không phù hợp

6

Sau khi tập luyện 01 năm nội dung thể dục Aerobic ngoại khóa, bạn thấy có tác dụng đến cơ thể ở mức độ như thế nào? Việc áp dụng Thể dục Aerobic trong tổ chức hoạt động tập luyện ngoại khoá và hoạt động văn nghệ được đánh giá như thế nào Sau khi tập luyện 01 năm nội dung thể dục Aerobic ngoại khóa, bạn thấy thời lượng tập luyện trong 01 tuần và trong 01 buổi tập có phù hợp với em không? Sau thời gian tập luyện chương trình Thể dục Aerobic ngoại khoá, em đánh giá nội dung và hình thức tổ chức tập luyện như thế nào?

7 Hài lòng Trung lập Rất hài lòng Không hài lòng Rất không hài lòng Đánh giá chung của bạn về chương trình tập luyện thể dục Aerobic ngoại khóa như thế nào?

Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các bạn!

Bắc Ninh, ngày ... tháng ... năm 20…

Người phỏng vấn

Phụ lục 8

Bộ VH,TT&DL Trường ĐHTDTT Bắc Ninh ------------ CỘNG HÒA XÃ HÔI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------***----------

PHIẾU TRẮC NGHIỆM (XAN)

Họ tên:........................................................Giới tính:...................Tuổi:...............

Lớp.........……………………Khoa………………………… Khóa………….....

Ngày thực hiện:………………………Thời gian thực hiện:……………………

Cách trả lời: Gạch chân duới vị trí điểm xác định..

1. Cảm giác tốt (+) 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Cảm giác xấu (-)

2. Cảm thấy mình khoẻ 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Cảm thấy mình

(+) yếu (-)

3. Thụ động (-) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Chủ động (+)

4. Kém linh hoạt (-) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Linh hoạt (+)

5. Vui vẻ (+) 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Buồn bã (-)

6. Tâm trạng tốt (+) 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Tâm trạng xấu (-)

7. Làm việc tốt (+) 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Mệt mỏi bơ phờ (-)

8. Sung sức (+) 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Kiệt sức (-)

9. Chậm chạp (-) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Nhanh nhẹn (+)

10. Thiếu tích cực (+) 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Tích cực (+)

11. Hạnh phúc (+) 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Bất hạnh (-)

12. Yêu đời (+) 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Rầu rĩ (-)

13. Căng thẳng (+) 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Uể oải (-)

14. Khoẻ khoắn (+) 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Ốm yếu (-)

15. Thờ ơ (-) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Say sưa (+)

16. Lãnh đạm (-) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Xúc cảm (-)

17. Hân hoan, phấn 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Chán nản (-)

khởi (+)

18. Vui mừng (+) 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Buồn bã (-)

19. Được nghỉ ngơi tốt 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Mệt mỏi (-)

(+)

20. Sảng khoái (+) 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Kiệt sức (-)

21. Uể oải (-) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Hưng phấn (+)

22. Muốn nghỉ ngơi (-) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Muốn làm việc (+)

23. Bình thản (+) 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Lo lắng (-)

24. Lạc quan (+) 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Bi quan (-)

25. Bền bỉ (+) 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Mệt nhoài (-)

26. Sảng khoái (+) 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Bơ phờ (-)

27. Khó tiếp thu (-) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tiếp thu dễ dàng

(+)

28. Mơ màng (-) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Chăm chú (+)

29. Hy vọng tràn trề (+) 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Thất vọng (-)

30. Hài lòng (+) 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Không hài lòng (-)

Phụ lục 9

PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI THỂ DỤC AEROBIC SÁNG TẠO

Nhóm:…………..

1 Âm nhạc phù hợp toàn bài

10

2

Chuỗi 7 bước cơ bản phối hợp tay

20

3 Nhóm động tác: A,B,C,D

10

4

Phong cách, biểu cảm trình diễn

10

5 Kết cấu tháp

10

6

Chất lượng thực hiện động tác: tính liên kết, độ đồng đều

40

7

Tổng điểm

100

Thang Điểm TT Nội dung điểm chấm

Phụ lục 10

Trường ĐHSP HÀ NỘI 2 GIÁO ÁN

Khoa Giáo dục Thể chất

Môn học:Thể dục Aerobic ngoại khoá.

Bài số: 6

Người soạn: Đỗ Đức Hùng

A. NỘI DUNG:

- Phần ôn tập:

+ Kỹ thuật cơ bản: Các tư thế của bàn tay.

+ Kỹ thuật bước chân cơ bản: kỹ thuật diễu hành, chạy bộ, nhảy cách

quãng.

- Phần bài mới:

+ Kỹ thuật: Nâng gối, đá chân, bật Jack (tách ngang), Lunge (tách dọc).

+ Thực hiện từng kỹ thuật đơn lẻ kết hợp âm nhạc.

B. MỤC TIÊU:

- Kiến thức:

+ Sinh viên hoàn thiện các kỹ thuật đã học.

+ Hiểu và biết cách thực hiện kỹ thuật các động tác mới;

- Kỹ năng:

+ Hoàn thiện kỹ thuật kỹ thuật diễu hành, chạy bộ, nhảy cách quãng.

+ Hình thành kỹ năng thực hiện kỹ thuật: nâng gối, đá chân, bật Jack

(tách ngang), Lunge (tách dọc).

+ Hình thành kỹ năng thực hiện động tác và nghe nhạc.

- Thái độ:

+ Giáo dục tính tự giác, tích cực; tập trung chú ý và quan sát.

C. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, SÂN BÃI, DỤNG CỤ:

- Đối tượng: Sinh viên

- Thời gian: ……….Thứ…..ngày….tháng….năm 20….

- Sân bãi, dụng cụ: Loa

D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

LVĐ

Phương pháp dạy học và hình

Nội dung

thức tổ chức

TG

SL

15’

I. PHẦN CHUẨN BỊ

3’

Đội hình nhận lớp

1. Nhận lớp:

x x x x x x x x x

- Điểm danh.

- Phổ biến nội dung yêu cầu bài

x x x x x x x x x

học.

2. Khởi động:

GV

- Khởi động chung: Bài khởi động

8’

Đội hình khởi động:

warm up với nhạc

- Khởi động chuyên môn:

4’

x x x x x x

4Lx8N

+ Đá lăng ngang

x x x x x x

4Lx8N

+ Đá lăng trước

x x x x x x

4Lx8N

+ Đá lăng sau.

GV

II. PHẦN CƠ BẢN

70’

1. Ôn tập:

15’

x x x x x x

1.1. Ôn kỹ thuật các tư thế của bàn

3’

x x x x x x

tay.

1.2. Ôn kỹ thuật các bước kỹ thuật

12’

GV

diễu hành, chạy bộ, nhảy cách

- Phương pháp quan sát, sửa chữa

quãng.

- Thực hiện đồng loạt

- Thực hiện không kết hợp với âm

4’

x x x x x x

nhạc.

x x x x x x

- Thực hiện kết hợp với âm nhạc.

8'

GV

2. Học kỹ thuật mới

45’

x x x x x x x x x

Nâng gối, đá chân, bật Jack (tách

x x x x x x x x x

ngang), Lunge (tách dọc).

5’

2.1. Giới thiệu

+Kỹ thuật nâng gối

GV

+Kỹ thuật đá chân

- Phương pháp trực quan (thị

+Kỹ

thuật bật

jack (Bật

tách

phạm)

ngang)

- Phương pháp phân tích

+Kỹ thuật Lunge (Bật tách dọc)

- Học sinh quan sát, lắng nghe,

hình dung kĩ thuật động tác.

2.2. Tập luyện

40’

+Tập luyện đơn lẻ các bước không

15’

x x x x x x

kết hợp âm nhạc.

x x x x x x

GV

- Phương pháp quan sát, sửa chữa

- Thực hiện đồng loạt

+Tập luyện đơn lẻ kết hợp âm nhạc

15’

x x x x x x

các bước Nâng gối, đá chân, Jack

x x x x x x

và Lunge.

GV

- Phương pháp quan sát, sửa chữa

- Phương pháp tập luyện đồng loạt

x x x x x x

x x x x x x

GV

Chia nhóm tập luyện toàn bộ bài

10’

các bước chân cơ bản không kết

hợp nhạc

- Quan sát và sửa chữa.

- phương pháp phân chia nhóm và

đồng loạt.

10’

3. Phát triển thể lực.

x x x x x x

Thực hiện toàn bộ các bước

x x x x x x

chân cơ bản kết hợp âm nhạc

GV

5’

III. PHẦN KẾT THÚC

x x x x x x x x x

4’

- Hồi tĩnh: Thực hiện bài thả lỏng

x x x x x x x x x

kết hợp âm nhạc

GV

- Đội hình xuống lớp:

x x x x x x x x x

x x x x x x x x x

1’

+ Xuống lớp.

GV

Chú thích: Hà Nội, ngày … tháng … năm 201..

 Giáo viên

x Học sinh Người duyệt Người soạn

Hướng quan sát ( Ký, ghi rõ họ tên)

LVĐ: Lượng vận động

SL: Số lần

TG: Thời gian

N Nhịp

L Lần

Phụ lục 11

DANH SÁCH GIẢNG VIÊN, GIÁO VIÊN GIẢNG DẠY

VÀ HUẤN LUYỆN THỂ DỤC AEROBIC

TT

Họ và Tên

Đơn vị

Năm sinh

Thâm niên công tác

Chuyên môn đào tạo

1 Nguyễn Thị Kim Nga

1984

15 năm Thể dục Đại Học TDTT Bắc Ninh

2 Nguyễn Văn Hiếu

1984 16 năm Thể dục Đại Học TDTT Bắc Ninh

Phạm Thị Hoài

3

1986

14 năm Thể dục Đại Học TDTT Bắc Ninh

Phương

4 Vũ Thị Mai Phương

1991

5 năm

Thể dục Đại Học TDTT Bắc Ninh

5 Đặng Thị Thu Thủy

1991

5 năm

Thể dục Đại Học TDTT Bắc Ninh

6 Dương Thị Trang

1988

11 năm Thể dục

7 Cao Huy Tiến

1986

13 năm Thể dục

8 Lương Thị Thuý Hồng 1987

11 năm Thể dục

9 Trần Thị Út Trang

1985

11 năm Thể dục

Khoa GDTC – Trường ĐHSPHN 2 Khoa Nghệ thuật và TDTT- Đại học Hùng Vương Khoa Nghệ thuật và TDTT- Đại học Hùng Vương Trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc