FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 6 (08/2021) | 71
XÂY DNG KHUNG LÝ THUYT V MI QUAN H CA VN XÃ HI,
S HP TÁC VÀ KH NĂNG PHỤC HI CA CHUI CUNG NG
Đỗ Th Hà Tú1, Nguyn Th Thúy Qunh
Sinh viên K57 Logistics và Qun lý chui cung ng- Vin Kinh tế và Kinh doanh quc tế
Trường Đại hc Ngoi thương, Hà Ni, Vit Nam
Nguyn Th Bình
Ging viên Vin Kinh tế và Kinh doanh quc tế
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam
Tóm tt
Mc tiêu ca nghiên cu này tìm hiu mi liên h v lý thuyết t vn xã hi (vn cu trúc, nhn
thc quan h) các hoạt động hp c ca doanh nghiệp đến kh năng phục hi ca chui
cung ng. Mặc đã có nhiều nghiên cu v ch đề Kh năng phục hi ca chui cung ứng nhưng
hu hết tp trung phân tích trên khía cạnh các năng lc (capabilities), trong khi khía cnh v ngun
lực (resources) để phát trin kh năng phục hồi, đặc bit là ngun lc xã hội được tích lũy từ mi
quan h gia các doanh nghip, bên cnh các ngun lc hữu hình như ngun lc v nhân lc hay
ngun lc v tài chính, chưa được nghiên cu thấu đáo. Ngoài ra, kết qu nghiên cứu cũng cho
thấy năng lực hp c với các đối tác đóng vai trò trung gian trong mối quan h gia vn xã hi
kh năng phục hi ca chui cung ng. Nghiên cu này dựa vào phương pháp nghiên cu tng
hp, phân tích, din gii, quy nạp, so sánh để xut mt mô hình lý thuyết v mi quan h gia ba
yếu t này. Kết qu s to tiền đề cho các nghiên cu thc nghim tiếp theo.
T khóa: Vn xã hi, S hp tác, Kh năng phục hi ca chui cung ng.
THEORETICAL FRAMEWORK DEVELOPMENT FOR SOCIAL CAPITAL,
COLLABORATION AND SUPPLY CHAIN RESILIENCE
Abstract
This study aims to explore the theoretical link among social capital (structural, cognitive, and
relational capital), collaboration of corporations and supply chain resilience. There has been some
former research of supply chain resilience, most of which concentrate on aspects of corporate
capabilities, while the aspect of the role of social resources besides labor resources or financial
resources in achieving supply chain resilience is lack of thorough understanding. The methods of
synthesis, analysis, induction, and comparison are applied in this study, which result in the
1 Tác gi liên h, Email: k57.1810530061@ftu.edu.vn
Working Paper 2021.1.6.05
- Vol 1, No 6
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 6 (08/2021) | 72
conclusion of the intermediary role of collaboration in the relationship between social capital and
supply chain resilience, expected to pave the way for further empirical research on this topic.
Keyword: social capital, collaboration, supply chain resilience.
1. Đặt vấn đề
1.1. S cn thiết nghiên cu
Vi s phát trin mnh m ca khoa hc công ngh cùng bi cnh toàn cầu hóa, xu hướng
phát trin chui cung ng ti Vit Nam hay trên toàn thế giới đa phần đều hướng đến tối ưu hóa
chi phí, đồng thời gia tăng khả năng kết ni, m rng th trường (Fujita & Thisse, 2006). Nhưng
trên thc thế hướng phát trin này gp nhiu tr ngại khi đối mt vi thách thc t nhng ri ro
và gián đoạn như thiếu nguồn cung hay đứt gãy th trường tiêu th. Những khó khăn này càng lộ
rõ hơn qua sự bùng n của đại dch COVID-19 toàn cầu. Để ng phó với điu này, chiến lược để
xây dng chui cung ng có kh năng phục hồi (resilient supply chain) được cho là gii pháp phù
hp bi chui cung ng s th thích ứng trước nhng biến động của môi trường kinh doanh,
sau đó phục hi tr v trng thái vn hành bình ổn. Để thc hiện điều này th da vào nhng
yếu t ngun lc sn mà các doanh nghip th tn dụng để được nhng li thế cho mc
tiêu chui cung ng có kh năng phục hi.
S hp tác mt yếu t luôn hin hu, sn trong hoạt động vn hành ca bt k chui
cung ng nào. Mt khái nim khác vi nhng ni hàm có liên quan mt thiết ti s hp tác là vn
hi (Tsai & Ghoshal, 1998; Woolcock, 2004 & Jia et al., 2020) bởi đó nền tng hợp tác đi
kèm nim tin, chun mc. Bên cạnh đó, sự hợp tác cũng quan trọng trong việc đảm bo kh năng
phc hi ca chui cung ng (Christopher & Peck, 2004; Scholten & Schilder, 2015). T các
nghiên cứu trước đây, mối liên kết c th gia vn xã hi vi kh ng hợp tác để dn ti kết qu
là kh năng phục hi ca chui cung ứng chưa hoàn toàn được tập trung làm rõ mà đa phần chúng
được kết hp vi những năng lực khác như khả năng ng biến linh hot, kh ng dự tr đề phòng
thiếu ngun cung (Johnson et al., 2013).
Vn xã hội và năng lực hp tác là mt trong nhng cách tiếp cn chi tiết, c th để nâng cao
kh năng phục hi ca chui cung ng cn thiết được làm đặc biệt trong môi trường kinh
doanh ngày càng biến động như hiện nay.
1.2. Mc tiêu nghiên cu
Nghiên cu nhm khám phá nhng đặc đim ca vn hi, s hp tác mi liên h dn
đến tiềm năng phát triển chui cung ng có kh ng phục hồi. Bài báo hướng đến vic tr li cho
vấn đề này bng cách tng hp nn tng lý thuyết và xây dng mt cu trúc din gii phù hp cho
mi liên h t vn xã hội đến s hp tác và kh năng phục hi trong chui cung ng.
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài s dụng các phương pháp nghiên cứu phân tích, tng hp, din dch, quy np, suy lun
t các nghiên cứu trước đây đi từ tổng lược thuyết qua thu thp các bài nghiên cu dng
thuyết v ba khái nim chính (vn hi, s hp tác kh năng phục hi ca chui cung ng)
sau đó phân tích và đề xut mô hình và gi thuyết nghiên cu.
2. Tng quan lí thuyết
2.1. Tng quan lí thuyết v vn xã hi
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 6 (08/2021) | 73
Vn xã hi (Social Capital) là mt tp hp các ngun lc xã hi tiềm năng tích lũy t nhng
mi quan h trong mạng lưới chui cung ứng và các tương tác giữa các tác nhân khác nhau thuc
mạng lưới chui cung ứng đó (Min et al., 2008). Nhiu công trình nghiên cu ch ra rng vn xã
hi có th hoạt động như một tài sản thúc đẩy thu thập, đầu tư, đổi mi sáng to trong chui cung
ứng để ci thin hiu qu hoạt động ca doanh nghip khi h tăng cường tương tác, giao tiếp
phát trin mi quan h (Ahuja, 2000; Min et al., 2008).
Vn hi mt khía cạnh đ phân tích mạng lưới các mi quan h ca các doanh nghip
(Nahapiet & Goshal, 1998). Cách phân loi th nht v vn xã hi dựa trên quan điểm mạng lưới
(network perspective), thường được s dng trong các nghiên cu v hi hc (Szreter, 2004;
Woolcock, 2004). Vai tvn hi đây được gii thích qua khái nim vn hội vươn ra ngoài
(bridging social capital), c th là mi quan h vi hàng xóm, bn bè, cng s và đồng nghip và
khái nim vn hi co cm (bonding social capital), c th ch mi quan h gia các thành
viên trong gia đình, bn thân thiết. ch th hai, hình nghiên cu vn hội theo quan điểm
cu trúc (structure perspective) (Nahapiet & Goshal, 1998) hình toàn din nhất được chp
nhn rng rãi (Villena et al., 2010; Johnson et al., 2013; Prasad et al., 2014). Vn xã hội được c
định bng vn cu trúc, vn quan h vn nhn thức, thông qua các đối ng nghiên cu v
doanh nghip, t chc qun lí chui cung ng (Min et al., 2008; Wu & Chiu, 2018). Phm vi
ca nghiên cu này s dựa trên hướng tiếp cn th hai.
Vn cấu trúc đề cập đến toàn b mạng lưới quan h ca c doanh nghip trong chuỗi được
đo lường bng các khía cạnh như chất lượng ca các mi quan h, các tha thun ràng buc, v trí
ca doanh nghip trong mạng lưới (Jackson et al., 2012). Vn cấu trúc liên quan đến vic doanh
nghip làm vic vi ai và cách thc doanh nghip làm vic vi h như thế nào (Jia et al., 2020).
Vì vy hai yếu t thường được phn ánh mức đ đa dng ca các kết nitn suất tương tác
ca các nhân trong mạng lưới đó, từ đó doanh nghiệp có th trao đổi tiếp cn các thông tin
có giá trị, đáng tin cậy (Villena et al., 2010).
Vn quan h phn nh gc r ca các mi quan h t s thin chí, s tin tưởng s tôn trng
ln nhau (Adler et al.,2002; Jackson et al., 2012). Đặc bit, nim tin gia các doanh nghip thc
s quyết định tính cht mi quan h đ làm gim các hành vi trc lợi đồng thời gia tăng mức độ
ci m tham gia vào hoạt động chung th hin s minh bạch hơn trong hành vi gia các bên
(Bernardes, 2010)
Trong khi đó, vốn nhn thức liên quan đến giá tr chung, văn hóa, tầm nhìn và mc tiêu chung
gia các doanh nghip trong chui. Vn nhn thc phn nh mức độ mà các bên n lc chia s s
hiu biết cách tiếp cận để hoàn thành các nhim v chung (Nahapiet & Goshal, 1998). Thông
qua vn nhn thc, các bên th hiểu sâu hơn ý nghĩa mi quan h t đó thúc đẩy s sn sàng
của các bên để cùng ci thin hiu sut, hoạt động vn hành chiến lược (Villena et al., 2010;
Roden & Lawson, 2014).
Vn hi, mt ngun lc sn s giúp doanh nghip gim thiu rủi ro và gián đon theo
cách tiết kiệm hơn so với những phương pháp như tăng mc tn kho, tìm kim m rng mạng lưới
nhà cung cp hay chun hóa quy trình (Prasad et al., 2014). Khi gp phi bt n và khng hong,
doanh nghip th da vào các mi quan h đó để gia tăng hi chia s các ngun lc v tài
chính, ngun cung nguyên liu giúp phc hi hoạt động vn hành (Ellegaard, 2008; Doerfel et al.,
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 6 (08/2021) | 74
2010). Thin chí s tin tưởng giữa các đối c góp phn duy trì s lin mch trong dòng chy
thông tin, tài chính và hàng hóa để ng phó với các gián đoạn trong chui.
Tuy nhiên, nhng hn chế ca vn hội cũng cần được lưu ý. Vốn hi có th thúc đẩy
công ty cho thuê ngoài nhiều công đoạn, nhưng cũng dễ hn chế cơ hội tìm được các nhà cung cp
với ưu đãi tốt hơn (Chou et al., 2006) hay mt mt trái khác có thkhi các doanh nghiệp tương
tác thường xuyên hơn hoặc quá tin tưng ln nhau, doanh nghip s xu hưng li dụng để đạt
li thế hơn so với đối tác (Villena et al., 2010).
2.2. Tng quan lí thuyết v s hp tác
S hp tác trong chui cung ng một trong các năng lực quan trng góp phn qun lý chui
cung ng mt cách hiu qu (Horvath, 2001; Min et al., 2008). Hp tác trong chui cung ng liên
quan đến kh năng của hai hoc nhiu doanh nghip cùng nhau thc hin tt vic lp kế hoch và
vn hành các hoạt động để đạt được các mc tiêu chung có giá trị. Trên phương diện vận hành, đó
là cùng nhau thiết kế sn phm, quy trình, tiếp th, lp kế hoch bán hàng, d báo nhu cu và trên
phương diện chiến lược là chia s các yêu cu của khách hàng, trao đổi công ngh, phát trin sn
phm mi, thâm nhp th trường mi (Banchuen et al., 2017; Wu & Chiu, 2018).
Năng lực hợp tác được cho là yếu t cốt lõi để qun lý ri ro chui cung ng và xây dng kh
năng phục hi (Christopher & Peck, 2004; Jüttner & Maklan, 2011; Scholten & Schilder, 2015).
Khi các doanh nghip cùng hợp tác đ phát trin s liên kết đồng b trong chui, s linh hot và
tốc độ phn ng vi các gián đoạn đột ngt s đưc ci thiện đáng kể. Ngược li, vic hn chế
hoc chm tr khi chia s thông tin làm gim tính linh hot khi ng phó vi ri ro và d dẫn đến
gián đoạn nghiêm trọng hơn trong toàn bộ quy trình chui.
Vn xã hi vì vậy đóng vai trò quan trng trong việc thúc đẩy các hoạt động hp tác cht ch.
Các doanh nghip cam kết, tin tưởng, uy tín với đối tác s biết cách chia s các ngun lc
thông tin qua quá trình tha thun phù hợp trong đàm phán (Zacharia et al., 2011). Vai trò ca vn
xã hội được phát huy th thy qua mô hình nhà cung cp chu trách nhim v mức độ tn kho
ca nhà bán l (Vendor Managed Inventory) (Min et al., 2008). Nhưng những hoạt động hp tác
như vậy yêu cu gia hai bên cn s trao đổi, liên lạc thường xuyên ng như chủ động, tin
ng, trách nhiệm trong trao đổi nhng d liu minh bch, chính xác. Ngoài ra mục tiêu, văn hóa
và tầm nhìn chung (được thy vn xã hi) là tiền đề thiết lp các liên minh mnh m, làm gim
kh năng xảy ra xung đột ngày càng thúc đẩy hp tác hiu qu (Bernardes, 2010).
2.3. Tng quan lí thuyết v Kh năng phục hi
Các định nghĩa về kh năng phục hi (Resilience) trong các nghiên cứu trước đây được phân
tích trên nhiều lĩnh vực khác nhau, th k đến như sinh thái, tâm lý, kinh tế t chc. Kh
năng phục hi ca chui cung ng trong bài nghiên cứu này được hiu kh năng thích ng mà
chui cung ng ca doanh nghip chun b cho các s kin bt ng, ng phó vi s gián đoạn và
hi phc kp thi, bng cách duy trì s liên tc ca hoạt động vn hành vi mức độ kết ni kim
soát tưởng đối với cấu phòng ban ca t chc (Golgeci & Ponomarov, 2013). Doanh
nghip có kh năng phục hi s phát triển được chiến lược bn vng và có kh ng tạo ra kết qu
tốt hơn các đối th không kh năng này (Stoltz, 2003). vậy, th khẳng định rng, kh
năng phục hồi chìa khóa để nâng cao hiu qu hoạt động và li thế cnh tranh ca doanh nghip.
2.4. Quan điểm tiền đề xây dng kh năng phục hi chui cung ng
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 6 (08/2021) | 75
Quan điểm v ngun lc (Resources-Based View)
Với hơn 20 quan điểm đưc áp dụng để phân tích v mi quan h gia kh năng phục hi và
các khái nim liên quan (Kochan & Nowicki, 2018), tiêu biu th k đến quan điểm quan h
(Relational View) kết hp với quan điểm ngun lực (Resource Based View) và quan điểm v năng
lực động (Dynamic Capability Theory) đ khám phá mi quan h gia các ngun lực / năng lực
quan h t đó gii thích kh năng phục hi ca chui cung ứng như một kh năng động (Mandal,
2013) hay quan điểm v năng lực động cũng là nền tng lý gii mi quan h liên kết giữa năng lực
logistics, kh năng phục hi và li thế cnh tranh bn vng (Ponomarov & Holcomb, 2009). Tuy
nhiên, khi nghiên cu v kh năng phục hồi, quan điểm v ngun lực được s dng ph biến hơn
c (Barney, 1991; Ponomarov & Holcomb, 2009; Mandal, 2013; Brandon-Jones et al., 2014)
phù hp vi phm vi ca bài nghiên cu này.
thuyết v ngun lc cung cấp sở để khám pmi quan h gia các ngun lực, năng
lc hiu qu hoạt động, c th để đạt được duy trì li thế cnh tranh ngun lc doanh
nghiệp đóng vai trò rất quan trng.
ng dng t lý thuyết này, kh năng phục hi là biu hin cho hiu qu hoạt động cho chui
cung ng ca doanh nghiệp khi môi trường có biến động. Đồng thời quan điểm này không ch tp
trung phân tích ngun lc bên trong mà còn bao hàm c các ngun lực được to ra t môi trường
bên ngoài. Điều này phù hp vi vn hi, ngun lc doanh nghiệp đạt được thông qua s
hp tác vi các thành viên khác trong mạng lưới chui (Yim et al., 2013). Với định nghĩa này cùng
hướng lý gii theo quan điểm ngun lc, khi gp biến động, doanh nghip có th da vào các mi
quan h đã được thiết lp ấy để tiếp cn vi các thông tin chất lượng chính xác, kp thi ng biến
hiu qu (Prasad et al., 2014; Jia et al., 2020).
Bên cnh đó các nghiên cứu theo quan đim này cho thy vic nm gi các ngun i nguyên
quý hiếm cn thiết nhưng chưa đ bi chúng cần được kết hp s dụng để đạt được li
thế cnh tranh, điều này ng xut hin trường hp vn hi (Barney, 1991; Sirmon et al.,
2008). Vn xã hi có th đưc hiu là ngun lc vô hình có tác dng làm gim kh năng xảy ra
xung đột và thúc đy hành vi hp tác (Barney, 1991; Wu & Chiu, 2018; Roden & Lawson, 2014).
Các năng lực hp tác s đưc nâng tm khi ngun vn xã hội được xây dng tt t đó giảm thiu
tác động ca s gián đon (Min et al., 2008; Scholten & Schilder, 2015; Wu & Chiu, 2018).
Tóm lại, quan điểm ngun lc gii thích cho vic khi doanh nghiệp đầu vào vn hi
cũng chính đầu tư vào mi quan h các thành viên trong mạng lưới chuỗi như mt loi tài sn,
kết hp với năng lực hợp tác trên các phương din chiến lược vn hành, t đó sẽ tăng cường
kh năng phục hi cho chui cung ng ca doanh nghip.
3. Đề xut mô hình
Như vậy, vn hi (vn cu trúc, vn nhn thc, vn quan hệ) có vai trò như một ngun lc
thích hợp hướng đến xây dng những năng lực hp tác then cht cho mc tiêu kh năng phục
hi ca chui cung ng (Johnson et al., 2013; Jia et al., 2020).