YOMEDIA
ADSENSE
Xây dựng mô hình hoạt động trải nghiệm trong dạy học mĩ thuật ở trường phổ thông
136
lượt xem 8
download
lượt xem 8
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu xây dựng mô hình hoạt động trải nghiệm trong môn mĩ thuật nhằm đáp ứng mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục nghệ thuật - mĩ thuật nói riêng. Bài viết trình bày bản chất của hoạt động trải nghiệm, từ đó đề xuất mô hình hoạt động trải nghiệm trong môn Mĩ thuật.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xây dựng mô hình hoạt động trải nghiệm trong dạy học mĩ thuật ở trường phổ thông
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 264-270<br />
<br />
<br />
XÂY DỰNG MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM<br />
TRONG DẠY HỌC MĨ THUẬT Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG<br />
Trần Thị Vân - Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương<br />
<br />
Ngày nhận bài: 18/03/2019; ngày sửa chữa: 04/04/2019; ngày duyệt đăng: 26/04/2019.<br />
Abstract: Building a model of experience activities in teaching Art at schools to orient and create<br />
conditions for students to participate in practical activities; encourage and motivate students to<br />
actively observe, think, research, find new solutions, create new ones on the basis of artistic<br />
knowledge learned at schools and what has been experienced in reality life, thereby forming<br />
consciousness, quality, life skills and competencies for students. Researching to build a model of<br />
experience in Fine Art in order to meet the goal of renewing the general education curriculum in<br />
general and Art education in particular. The article presents the nature of experiential activities,<br />
thereby suggesting an model of experience activities in Fine Arts.<br />
Keywords: Experience, experiential activities, Fine art, student.<br />
<br />
1. Mở đầu chức ngoài giờ học các môn văn hoá ở trên lớp và có mối<br />
Cùng với các môn học khác, môn học Mĩ thuật (MT) quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học [1].<br />
trong trường phổ thông có vai trò hết sức quan trọng, cần Giáo dục qua trải nghiệm coi học sinh là “trung tâm”<br />
thiết, góp phần vào việc hình thành, phát triển năng lực của quá trình giáo dục, học sinh được huy động tối đa<br />
thẩm mĩ và các năng lực khác cho mỗi học sinh. Với đặc kinh nghiệm có sẵn; được phát huy khả năng tự lập, làm<br />
thù về nội dung và phương pháp dạy học, môn học không việc theo nhóm, biết so sánh, phân tích, đánh giá các sự<br />
chỉ cung cấp những kiến thức mang tính lí thuyết ở trong vật, hiện tượng dựa trên sự trải nghiệm của bản thân.<br />
lớp học mà còn thông qua các hoạt động trải nghiệm Theo David Kolb [2], tất cả những gì con người đã trải<br />
(HĐTN) để tạo cơ hội cho học sinh huy động, tổng hợp nghiệm đều tham gia vào quá trình giáo dục và con người<br />
kiến thức, kĩ năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục đạt đến tri thức mới bằng trải nghiệm. Giáo viên xây<br />
khác nhau để trải nghiệm thực tiễn; đồng thời, tham gia dựng quy trình tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh<br />
các hoạt động phục vụ cộng đồng và hoạt động hướng thông qua trải nghiệm theo một trình tự nhất định để có<br />
nghiệp dưới sự hướng dẫn, tổ chức của giáo viên, qua đó kết quả như mong muốn. Như vậy, giáo dục qua trải<br />
hình thành các năng lực như: hoạt động và tổ chức hoạt nghiệm có một số các đặc điểm cơ bản sau:<br />
động; tổ chức và quản lí cuộc sống; tự nhận thức và tích - Giáo dục qua trải nghiệm là một quá trình liên tục<br />
cực hóa bản thân; định hướng nghề nghiệp; khám phá và theo đường xoắn trôn ốc dựa vào kinh nghiệm đã có của<br />
sáng tạo... và các phẩm chất chủ yếu như: yêu nước, nhân học sinh.<br />
ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. - Giáo dục qua trải nghiệm đòi hỏi học sinh phải huy<br />
Thực tiễn cho thấy, HĐTN trong môn MT đề cao động vốn kinh nghiệm có sẵn để giải quyết các tình<br />
những hoạt động của cá nhân trên cơ sở hợp tác tập thể, huống trong thực tiễn. Trong quá trình này, những kiến<br />
bên cạnh sự thúc đẩy, hỗ trợ của giáo viên; từ đó hướng thức, kĩ năng thái độ của học sinh sẽ được bộc lộ trực<br />
đến hình thành và phát triển những phẩm chất, năng lực tiếp, điều đó giúp các em có cơ hội phát huy được tính<br />
cho học sinh. Nghiên cứu xây dựng mô hình HĐTN độc lập và khả năng tổng hợp được kinh nghiệm từ thực<br />
trong môn MT nhằm đáp ứng mục tiêu đổi mới chương tiễn. Học sinh kết nối, kiểm nghiệm những kiến thức đã<br />
trình giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục nghệ có với những kiến thức mới thu được từ trải nghiệm.<br />
thuật - MT nói riêng.<br />
Trong giáo dục qua trải nghiệm, giáo viên và học sinh<br />
Với ý nghĩa đó, bài viết trình bày bản chất của có mối quan hệ chặt chẽ: giáo viên là người thiết kế, tổ<br />
HĐTN, từ đó đề xuất mô hình HĐTN trong môn MT. chức hướng dẫn các HĐTN; học sinh tự lực chiếm lĩnh<br />
2. Nội dung nghiên cứu và chủ động đạt được mục tiêu giáo dục về kiến thức, kĩ<br />
2.1. Bản chất của hoạt động trải nghiệm năng, thái độ. Như vậy, HĐTN trong trường phổ thông<br />
HĐTN là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến là nhiệm vụ học tập gắn với thực tiễn; hình thức tổ chức<br />
hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường hoạt động đa dạng, linh hoạt; trong đó, học sinh được trải<br />
và là một bộ phận của quá trình giáo dục. HĐTN được tổ nghiệm đề xuất ý tưởng, trải nghiệm thiết kế, tổ chức và<br />
<br />
264<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 264-270<br />
<br />
<br />
đánh giá kết quả thực hiện. Thông qua đó, học sinh vừa - Quan sát phản ánh (Reflective Observation): Nếu<br />
lĩnh hội được nội dung học tập, vừa hình thành các kĩ giai đoạn trải nghiệm cụ thể, học sinh sử dụng kinh<br />
năng sống, kĩ năng tư duy và vận dụng kiến thức, kinh nghiệm đã có của mình để xử lí các sự việc, sự kiện đang<br />
nghiệm để giải quyết một cách linh hoạt, chủ động, sáng xảy ra thì ở giai đoạn này học sinh sẽ phản hồi, chia sẻ<br />
tạo những vấn đề nhận thức và thực tiễn. những điều thu được qua trải nghiệm. Trong giai đoạn<br />
2.2. Xây dựng mô hình hoạt động trải nghiệm trong quan sát phản ánh này, tiến trình suy nghĩ của trẻ đi theo<br />
môn Mĩ thuật cấp độ từ thấp (ghi nhận, mô tả thông tin) đến cao (tìm<br />
hiểu nguyên nhân, mối quan hệ), phân tích những hành<br />
2.2.1. Mô hình học tập qua trải nghiệm của David Kolb<br />
vi, những biểu hiện theo chuẩn mực giá trị nhân ái: đã thể<br />
David Kolb là một nhà lí luận giáo dục người Mĩ. Các hiện được giá trị nhân ái như thế nào; sự phù hợp tình<br />
ấn phẩm, tạp chí của ông chủ yếu tập trung vào lĩnh vực huống, phù hợp giá trị, lựa chọn cách thể hiện tối ưu;<br />
học tập dựa trên kinh nghiệm, phát triển nghề nghiệp, những tác động và kết quả đến người cho và người nhận.<br />
giáo dục cho người lớn. Khi nghiên cứu về học tập dựa - Khái quát hoá kết quả trải nghiệm (Abstract<br />
trên kinh nghiệm, Kolb tin rằng, phong cách học tập của Conceptualisation): Là giai đoạn định hình kiến thức và<br />
mỗi người là kết quả từ một tương tác giữa đặc điểm bên kinh nghiệm mới, tạo ra những hiểu biết mới. Đây là giai<br />
trong một cá nhân và môi trường, hoàn cảnh bên ngoài đoạn trẻ dựa trên cơ sở lấy phân tích kết quả, đánh giá<br />
của họ nhằm thu nhận và xử lí thông tin trong các tình kinh nghiệm ở giai đoạn 2 (quan sát, phản ánh) để tổng<br />
huống học tập. Đây chính là nền tảng tư tưởng để ông hợp, tự phát hiện kiến thức mới.<br />
phát triển mô hình học tập dựa trên kinh nghiệm, mối - Thực hành chủ động (Active Experimentation): Giai<br />
quan hệ của nó với phong cách học tập của mỗi cá nhân đoạn này tương ứng với việc trẻ áp dụng những kiến thức<br />
(sơ đồ 1). và kinh nghiệm vừa mới lĩnh hội (qua cả ba giai đoạn<br />
trên) vào các bối cảnh hoặc sự việc mới trong cuộc sống<br />
và kinh nghiệm cứ thế được tạo ra; hiểu biết và kinh<br />
nghiệm của trẻ ngày càng được nâng cao.<br />
Mô hình giáo dục cho trẻ qua trải nghiệm là một xâu<br />
chuỗi logic của 04 giai đoạn. Kết quả của giai đoạn trước<br />
là điểm khởi đầu, điểm tựa của giai đoạn sau. Kiến thức<br />
kinh nghiệm mới được hình thành, được đưa vào kiểm<br />
nghiệm trong tình huống mới và nó lại trở thành kinh<br />
nghiệm có sẵn, kinh nghiệm cụ thể và là khởi đầu của<br />
một chu trình giáo dục trải nghiệm mới. Khung thời gian<br />
cho mỗi giai đoạn thay đổi tùy vào đặc điểm nhận thức,<br />
kinh nghiệm của trẻ.<br />
Sơ đồ 1. Mô hình học tập dựa trên kinh nghiệm 2.2.2. Đề xuất mô hình hoạt động trải nghiệm trong dạy<br />
của Kolb [2] học môn Mĩ thuật<br />
Dựa trên lí thuyết học tập trải nghiệm của Kolb, dựa<br />
Bản chất của mô hình học tập dựa trên kinh nghiệm<br />
trên đặc thù của môn học nghệ thuật thị giác/MT tạo<br />
của Kolb là một vòng xoắn ốc mô tả quá trình học tập<br />
hình, đồng thời căn cứ vào kết quả khảo sát định tính<br />
gồm 04 giai đoạn cơ bản, phù hợp với 04 phong cách học<br />
thông qua phương pháp phỏng vấn giáo viên dạy môn<br />
tập bao gồm:<br />
MT và học sinh ở trường phổ thông, chúng tôi đề xuất<br />
- Trải nghiệm cụ thể (Concrete Experience): Giai xây dựng mô hình HĐTN MT gồm 04 bước như sau:<br />
đoạn này được bắt đầu từ hành động, trong đó học sinh Bước 1: Trải nghiệm; Bước 2: Phản ánh; Bước 3: Thực<br />
được thực hành những điều đã học được, được kiểm hành - sáng tạo; Bước 4: Đánh giá.<br />
nghiệm và điều chỉnh hành vi của mình với mọi người Tuy nhiên, để phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi<br />
xung quanh. Lúc này học sinh thực hiện những hoạt và khả năng thể hiện ngôn ngữ tạo hình của học sinh phổ<br />
động, tình huống cụ thể và thực tế, nó như nguyên liệu thông, chúng tôi đã kết hợp bước “phản ánh” và bước<br />
đầu vào, là điều kiện cần của trải nghiệm. Sự trải nghiệm “khái quát hoá kết quả trải nghiệm” trong mô hình học<br />
ở đây có chất lượng cao hay thấp phụ thuộc vào mức độ qua trải nghiệm của David Kolb thành một bước “phản<br />
tham gia của trẻ, vào chất lượng của tình huống cụ thể, ánh”; bước “thực hành chủ động” được chuyển hoá thành<br />
thực tế để trải nghiệm. “thực hành - sáng tạo” để phù hợp với đặc thù môn học<br />
<br />
265<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 264-270<br />
<br />
<br />
MT - môn học sáng tạo; đồng thời triển khai thêm bước sáng tạo những sản phẩm/tác phẩm MT theo sự liên<br />
“đánh giá” - là bước cần thiết để học sinh nhìn lại quá tưởng về một nội dung chủ đề.<br />
trình thực hiện, hệ thống hoá kiến thức và tìm ra cách thể Có thể thấy, trải nghiệm là giai đoạn học sinh sẵn<br />
hiện mới, sáng tạo mới (xem sơ đồ 2). sàng cho HĐTN mới thông qua việc thực hiện những<br />
hoạt động/tình huống cụ thể và thực tế. Học sinh tiến<br />
hành các hoạt động vẽ, xé dán, nặn,... trên đối tượng;<br />
hoặc có thể đọc một số tài liệu, nghe giảng, xem video và<br />
chủ đề đang học,... Tất cả các yếu tố đó sẽ tạo ra các kinh<br />
nghiệm nhất định cho người học, những kinh nghiệm này<br />
trở thành “nguyên liệu đầu vào” quan trọng của quá trình<br />
học tập. Tuy vậy, kinh nghiệm quan trọng nhất là những<br />
kinh nghiệm mà các giác quan có thể cảm nhận được.<br />
Như vậy, sự trải nghiệm ở đây cho thấy chất lượng của<br />
nó phụ thuộc vào mức độ người học tham gia và hơn nữa<br />
đó phải xuất phát từ tình huống thực tế thì trải nghiệm đó<br />
mới đáng giá, mới có ý nghĩa và được lựa chọn để người<br />
học trải nghiệm, được xem như là tạo tình huống có vấn<br />
đề cho người học.<br />
- Phản ánh: Đây là hoạt động tiếp nối sau HĐTN.<br />
Hoạt động phản ánh giúp học sinh có cơ hội quan sát,<br />
Sơ đồ 2. Mô hình HĐTN trong dạy học MT<br />
cùng nhau chia sẻ, thảo luận, so sánh về nội dung, hình<br />
- Trải nghiệm: HĐTN MT cần tạo ra nhiều loại hoạt thức, kĩ thuật tạo hình sản phẩm/tác phẩm MT đã thực<br />
động phù hợp với từng môi trường tổ chức, đảm bảo hiện ở bước trải nghiệm; cùng nhau đưa ra vấn đề/câu hỏi<br />
cho học sinh được trải nghiệm, từ đó rút ra kiến thức và cần thảo luận nhằm làm rõ trước khi thực hành - sáng tạo<br />
vận dụng sáng tạo vào các tình huống mới. Tùy theo ở bước tiếp theo. Hoạt động này cũng khơi gợi ở học sinh<br />
hoàn cảnh và đối tượng, tùy theo đặc trưng của nội dung khả năng cảm nhận về sự biểu cảm của các yếu tố tạo<br />
mà khuyến khích các hình thức giáo dục trải nghiệm hình như màu sắc, đường nét, hình khối,... để từ đó rút ra<br />
khác nhau. kinh nghiệm điều chỉnh bài của mình. Đây là bước quan<br />
Trong HĐTN MT, 03 hình thức cơ bản được phối trọng giúp học sinh hệ thống những thông tin đã tiếp nhận<br />
hợp là: vẽ qua quan sát; vẽ theo trí nhớ và vẽ từ sự tưởng ở bước trải nghiệm, đồng thời đưa ra cách thức thực hiện<br />
tượng. Các hình thức này luôn luôn đan xen và hoà hợp hiệu quả và sáng tạo nhất. Thông qua hoạt động này, học<br />
với nhau trong quá trình sáng tạo. Để bắt đầu mỗi HĐTN, sinh được rèn luyện và phát triển năng lực thuyết trình;<br />
thông thường sẽ được khởi đầu bằng một trong ba hình năng lực hợp tác.<br />
thức trên [3].<br />
- Thực hành - sáng tạo: Sáng tạo là mức độ cao của<br />
Ví dụ: quá trình nhận thức. Nói đến sáng tạo là nói đến sự thể<br />
+ Tổ chức HĐTN qua quan sát: Giáo viên cần xây hiện tính độc đáo và đặc sắc của con người. Sáng tạo biểu<br />
dựng kế hoạch hoạt động, tổ chức cho học sinh được hiện ở sự tự phân tích, tự nhận thức, tự bộc lộ những hiểu<br />
quan sát trực tiếp hình mẫu cụ thể như đồ vật, phong biết và cảm xúc của con người. Tư duy tưởng tượng, sáng<br />
cảnh, con người,... hay quan sát gián tiếp qua tranh, ảnh, tạo là hoạt động nhận thức trong học tập. Đây là yếu tố<br />
video,... để học sinh cảm nhận, ghi nhớ, phân tích, chia và yêu cầu quan trọng đối với nghệ thuật nói chung và<br />
sẻ với nhau những hình ảnh đó làm cơ sở để trải nghiệm MT nói riêng khi thể hiện ý tưởng, cảm xúc của mỗi cá<br />
và khám phá kiến thức trong những hoạt động nối tiếp. nhân nhằm thực hiện và hoàn thành tác phẩm/sản phẩm<br />
+ Tổ chức HĐTN qua trí nhớ: Giáo viên xây dựng nghệ thuật.<br />
một hoạt động hoặc dùng câu hỏi gợi mở về nội dung chủ Bước thực hành - sáng tạo đóng vai trò quan trọng<br />
đề/ đề tài giúp học sinh nhớ lại hình ảnh/ đối tượng cụ thể trong quá trình học tập MT của học sinh, là hoạt động nối<br />
và tái hiện hình ảnh/ đối tượng cụ thể đó trong không gian tiếp sau hoạt động phản ánh để học sinh ứng dụng những<br />
hai chiều/ ba chiều. chia sẻ, rút kinh nghiệm từ hoạt động 2 nhằm điều chỉnh<br />
+ Tổ chức HĐTN từ sự tưởng tượng: Học sinh liên sản phẩm của mình tốt hơn; đồng thời mở rộng ý tưởng<br />
tưởng những hình ảnh mới do mình cảm nhận khi quan tạo hình, kết hợp học tập hợp tác để tạo sản phẩm nhóm.<br />
sát những hình ảnh cụ thể ở trước mắt như: đám mây, Hoạt động thực hành - sáng tạo đòi hỏi học sinh ngoài<br />
những nếp gấp giấy, màu sắc ngẫu nhiên,... làm cơ sở việc biết sử dụng kiến thức, kĩ năng của môn học MT còn<br />
<br />
266<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 264-270<br />
<br />
<br />
phải biết vận dụng các kĩ năng, kiến thức khác về văn - Có ý thức sáng tạo trong học tập.<br />
hoá, xã hội,... để tạo được sản phẩm/tác phẩm MT có tính 2. Chuẩn bị:<br />
thẩm mĩ và tính ứng dụng cao. Thông qua hoạt động thực - Giáo viên: Sách MT lớp 5 theo định hướng phát<br />
hành - sáng tạo, học sinh được rèn luyện và phát triển triển năng lực; Kế hoạch dạy học.<br />
năng lực cá nhân, năng lực hợp tác nhóm trong việc tập<br />
- Học sinh: Sách MT lớp 5 theo định hướng phát triển<br />
trung hoàn thành nhiệm vụ học tập.<br />
năng lực; Giấy, sáp màu, lá cây.<br />
- Đánh giá: Hoạt động đánh giá là quá trình thu thập<br />
3. Phương pháp và hình thức dạy học chủ yếu:<br />
và xử lí thông tin về tình hình học tập của học sinh đối<br />
chiếu với mục tiêu đã đề ra nhằm xác nhận kết quả học - Phương pháp dạy học: Trải nghiệm, trực quan, vấn<br />
tập của học sinh tại từng thời điểm trong quá trình học đáp, quan sát.<br />
tập; xác nhận sự tiến bộ từng bước về kiến thức, kĩ năng - Hình thức tổ chức: Cá nhân; nhóm.<br />
của học sinh theo các mục tiêu học tập cụ thể trong suốt 4. Các hoạt động dạy học:<br />
một đơn vị bài học. Hoạt động đánh giá cũng tạo điều HOẠT ĐỘNG 1: TRẢI NGHIỆM<br />
kiện để giáo viên có cơ sở thực tế để nhìn nhận những Tạo họa tiết trang trí bằng hình thức in<br />
điểm mạnh và điểm yếu của chính mình để tự hoàn<br />
(HĐTN này nhằm cung cấp tới học sinh kiến thức, kĩ<br />
thiện hoạt động dạy, nâng cao chất lượng và hiệu quả<br />
năng về cách tạo hoạ tiết trang trí bằng hình thức in<br />
dạy học MT.<br />
thông qua trải nghiệm để học sinh tự khám phá)<br />
Hoạt động đánh giá có vai trò quan trọng trong việc a. Cách 1:<br />
giúp học sinh rèn luyện và phát triển năng lực cảm thụ<br />
thẩm mĩ với các sản phẩm/ tác phẩm MT theo cách nhìn - Hướng dẫn học sinh in lá cây bằng màu sáp theo các<br />
đa chiều; Phát triển năng lực phân tích, đánh giá các yếu bước:<br />
tố tạo hình MT về đường nét, hình mảng và sắc thái cảm + Đặt lá cây trên mặt phẳng<br />
xúc; phát triển năng lực ngôn ngữ và khả năng biểu đạt + Đặt tờ giấy lên lá cây<br />
bằng ngôn ngữ. Học sinh có khả năng tự đánh giá sự + Dùng bút sáp, bút chì chà xát lên phần giấy có lá<br />
tham gia của bản thân vào quá trình học tập, sáng tạo, cây bên dưới<br />
đồng thời đánh giá được phần trình bày của các nhóm - Gợi ý học sinh sắp đặt lá cây theo các hướng khác<br />
trong lớp học. Qua hoạt động này, học sinh hiểu được nhau để in được nhiều hình phong phú hơn.<br />
mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống, hiểu thêm cách<br />
- Có thể in hết trang giấy.<br />
biểu đạt phong phú đa dạng của nghệ thuật tạo hình. Hoạt<br />
động này giúp nâng cao năng lực thuyết trình, hợp tác và<br />
chia sẻ kiến thức liên môn trong quá trình học tập. Dạy<br />
học MT theo hướng phát triển năng lực luôn chú trọng<br />
để học sinh tham gia giao tiếp, thảo luận, đánh giá tất cả<br />
các hoạt động trong tiết học MT; việc đánh giá sẽ trở nên<br />
thú vị, hấp dẫn với chính học sinh nếu các em được<br />
khuyến khích tự đánh giá, tự nhận xét và đánh giá đồng<br />
đẳng. Cuối cùng giáo viên mới đánh giá kết quả học tập<br />
của học sinh trên cơ sở các yếu tố như thái độ học tập; sự<br />
tập trung chú ý trong học tập; những kiến thức, kĩ năng;<br />
sự hợp tác với bạn bè; kế hoạch học tập; khả năng phát<br />
triển chủ đề;...<br />
2.2.3. Ví dụ về thiết kế hoạt động trải nghiệm môn<br />
Mĩ thuật<br />
CHỦ ĐỀ 1: EM THIẾT KẾ THỜI TRANG<br />
(HÌNH THỨC IN HOẠ TIẾT TRÊN GIẤY - 3 tiết; Lớp 5)<br />
1. Mục tiêu: (Dành cho học sinh)<br />
- Học sinh trải nghiệm thêm cách in mới; biết được<br />
kĩ thuật in hình tạo hoạ tiết trang trí;<br />
- In và ứng dụng được họa tiết in vào thiết kế trang<br />
phục, đồ dùng của trẻ em;<br />
<br />
267<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 264-270<br />
<br />
<br />
HOẠT ĐỘNG 2: PHẢN ÁNH<br />
Chia sẻ, phân tích sản phẩm trải nghiệm<br />
(Hoạt động này giúp học sinh có cơ hội quan sát, chia<br />
sẻ, thảo luận, so sánh để từ đó rút ra kinh nghiệm điều<br />
chỉnh bài của mình sau trải nghiệm. Học sinh đánh giá<br />
lại kết quả công việc của mình để chỉnh sửa hoàn thiện<br />
sản phẩm)<br />
- Yêu cầu học sinh treo sản phẩm vừa in lên bảng và<br />
cùng nhau quan sát, chia sẻ về:<br />
+ Cảm nhận sau khi thực hiện HĐTN;<br />
Hình 1. Tạo hoạ tiết trang trí bằng hình thức in + So sánh cách in trên với cách vẽ lá cây bằng màu<br />
với chất liệu sáp màu sáp.<br />
b. Cách 2: - Yêu cầu học sinh quan sát một số sản phẩm in; nêu<br />
- Hướng dẫn học sinh in lá cây bằng màu nước theo kết quả sau khi thực hiện, đặt câu hỏi gợi mở để học sinh<br />
các bước: nhận xét về màu sắc của hoạ tiết; màu của hoạ tiết và nền;<br />
+ Bôi màu lên lá cây cách sắp xếp các hoạ tiết trên giấy:<br />
+ Áp mặt lá vừa được bôi màu lên giấy để in + Em đã tạo được hình gì trên tờ giấy? Em đã làm thế<br />
nào để có hình in đẹp và rõ nét? Em hãy chia sẻ kinh<br />
+ Có thể in bằng các vật liệu khác có hoạ tiết đẹp như<br />
nghiệm đó cho các bạn?<br />
chai, lọ, rau, củ, quả,...<br />
+ Màu sắc của hình in đó như thế nào?<br />
+ Nhận xét về cách sắp xếp các hoạ tiết lá trên giấy.<br />
Ví dụ: theo chiều nào? đan xen? xen kẽ? xoay chiều?...<br />
+ Nhận xét về màu sắc của hoạ tiết lá và nền.<br />
- Đặt câu hỏi gợi mở để học sinh nhận thấy việc sử<br />
dụng các vật liệu khác nhau sẽ tạo được các hoạ tiết có<br />
hình dạng khác nhau.<br />
- Gợi mở để học sinh liên tưởng tới việc sử dụng hoạ<br />
tiết vừa in để tạo sản phẩm thời trang.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Tạo hoạ tiết trang trí bằng hình thức in<br />
với chất liệu màu nước Hình 3. Sản phẩm sau khi in<br />
<br />
268<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 264-270<br />
<br />
<br />
HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH - SÁNG TẠO<br />
Thiết kế trang phục trẻ em<br />
(Hoạt động này đòi hỏi học sinh ngoài biết sử dụng<br />
kiến thức, kĩ năng về trang trí còn phải biết vận dụng các<br />
kĩ năng, kiến thức khác về văn hoá, xã hội,... để tạo được<br />
sản phẩm có tính thẩm mĩ và tính ứng dụng cao)<br />
- Yêu cầu học sinh tạo sản phẩm thời trang trẻ em từ<br />
hoạ tiết lá cây. Gợi ý học sinh thảo luận nhóm để thống<br />
nhất đặc điểm của loại trang phục phù hợp với các màu<br />
trong năm. Ví dụ: Trang phục mùa hè thường có màu sắc<br />
tươi sáng tạo sự mát mẻ, trang phục mùa đông thường có<br />
màu đậm tạo cảm giác ấm áp,...<br />
- Yêu cầu thiết kế các bộ phận trên trang phục phải<br />
cân đối, thuận mắt và phù hợp giới tính.<br />
- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát một số cách<br />
thực hiện:<br />
Cách 1: Vẽ tạo dáng trang phục ra mặt sau tờ giấy đã<br />
in hình trang trí. Cắt rời hình vẽ ra khỏi tờ giấy<br />
Hình 4. Một số thiết kế trang phục trẻ em sử dụng<br />
Cách 2: Tạo dáng trang phục trên tờ giấy khác từ sản phẩm in<br />
Lựa chọn một phần hoạ tiết trên mảng nền để trang HOẠT ĐỘNG 4: ĐÁNH GIÁ<br />
trí vào các bộ phận khác nhau trên trang phục. Có thể<br />
Trưng bày, chia sẻ, nhận xét và đánh giá sản phẩm<br />
thêm các chi tiết để trang trí cho trang phục sinh động<br />
hơn như nơ, dây đai, túi,... (Hoạt động này giúp học sinh rèn luyện, phát triển khả<br />
năng cảm thụ thẩm mĩ với các sản phẩm thiết kế, trang trí.<br />
Phát triển năng lực phân tích, đánh giá các yếu tố tạo hình<br />
MT về trang trí như hoạ tiết, màu sắc, sắc độ, bố cục và<br />
các yếu tố tạo hình về thiết kế như ý tưởng, cách trình bày,<br />
sự hài hoà giữa hoạ tiết và trang phục. Phát triển năng lực<br />
ngôn ngữ để biểu đạt ý tưởng, cảm xúc và củng cố, khắc<br />
sâu các kiến thức, kĩ năng vừa được học về in hoạ tiết trang<br />
trí, ứng dụng và thiết kế trang phục)<br />
- Tổ chức cho học sinh trưng bày sản phẩm thời trang.<br />
- Yêu cầu học sinh thuyết trình về ý tưởng của sản phẩm.<br />
- Gợi ý để học sinh nhận xét, đánh giá sản phẩm của mình<br />
và của bạn về vẻ đẹp của hoạ tiết lá cây trên trang phục.<br />
- Nhận xét về đặc điểm trang phục: Dành cho bạn<br />
nam hay nữ? Hoạ tiết lá đặt ở đâu trên trang phục và có<br />
làm cho trang phục đẹp hơn không? Tại sao?...<br />
- Giáo viên nhận xét chung và hướng dẫn hoạt động<br />
nối tiếp.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
269<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 264-270<br />
<br />
<br />
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THẨM MĨ...<br />
(Tiếp theo trang 171)<br />
<br />
hiểu con người và từ đó hiểu chính mình - một sự tự nhận<br />
thức, một sự thức tỉnh bên trong mỗi con người để tự giáo<br />
dục, tự hoàn thiện bản thân theo cái chân, thiện, mĩ. Nói<br />
như Todorov, “Hiểu biết văn học không phải là cái đích<br />
mà là một trong những phương tiện vững chắc và vẻ vang<br />
Hình 5. Trưng bày, chia sẻ và giới thiệu sản phẩm dẫn con người đến chỗ hoàn hảo” [8, tr 49].<br />
3. Kết luận 3. Kết luận<br />
Xây dựng mô hình HĐTN trong dạy học MT ở trường Niềm vui của nhà văn chân chính là niềm vui của<br />
phổ thông theo định hướng phát triển năng lực là một bước người dẫn đường đến xứ sở cái đẹp (Pautopxki). Người<br />
quan trọng trong thiết kế và tổ chức HĐTN. Trải qua một giáo viên dạy văn được kì vọng phải dẫn truyền cái đẹp<br />
chu trình HĐTN, học sinh sẽ tự điều chỉnh kế hoạch, cách nuôi dưỡng tâm hồn HS, đánh thức ở con người HS tình<br />
thức học của mình và tiếp tục sử dụng những kinh nghiệm yêu thương và biết sống trách nhiệm. Trong bối cảnh nền<br />
vừa học được để bắt đầu cho HĐTN tiếp theo. Học qua kinh tế hội nhập, thơ văn không còn là mối quan tâm<br />
trải nghiệm được xem như là một lí thuyết học tập quan hứng thú đặc biệt đối với HS. Làm thế nào để học trò yêu<br />
trọng, đặt nền móng cho nền giáo dục hiện đại và được các thơ, phát huy các giá trị Chân - Thiện - Mĩ trong thơ vào<br />
nhà giáo dục phát triển thành các mô hình về quá trình học cuộc đời? Vấn đề đặt ra đang là thách thức đối với người<br />
tập từ kinh nghiệm. Các mô hình học tập này đều thống giáo viên Ngữ văn trong thế ki XXI. Những nghiên cứu<br />
nhất quan điểm rằng, vốn kinh nghiệm của cá nhân rất có của chúng tôi cùng sự sáng tạo của giáo viên đứng lớp sẽ<br />
giá trị, học tập là quá trình đưa kinh nghiệm cá nhân vào góp phần khắc phục những khó khăn ấy, đáp ứng yêu cầu<br />
tương tác với môi trường học tập, từ đó kiến tạo tri thức phát triển năng lực HS của chương trình giáo dục phổ<br />
cho bản thân thông qua HĐTN của chính họ. Nghiên cứu thông mới.<br />
này đã mở ra tiềm năng, hướng phát triển của học tập dựa<br />
trên kinh nghiệm trong từng lĩnh vực chuyên ngành cụ thể, Tài liệu tham khảo<br />
đáp ứng mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông [1] Nguyễn Xuân Lạc (2017). Phát triển năng lực người<br />
nói chung và giáo dục nghệ thuật - MT nói riêng. học qua môn Ngữ văn. Báo Giáo dục và Thời đại.<br />
Tài liệu tham khảo [2] Đỗ Ngọc Thống (chủ biên, 2018). Dạy học phát<br />
[1] Bộ GD-ĐT (2015). Tài liệu tập huấn kĩ năng xây triển năng lực môn Ngữ văn trung học cơ sở. NXB<br />
dựng tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo Đại học Sư phạm.<br />
trong trường tiểu học. NXB Đại học Sư phạm. [3] Nguyễn Thanh Hùng (2011). Kĩ năng đọc hiểu văn.<br />
[2] David Kolb (1939). Study experience: Experience is NXB Đại học Sư phạm.<br />
the source of Learning and Development. [4] Phan Trọng Luận (2001). Phương pháp dạy học<br />
[3] Nguyễn Thị Nhung (chủ biên) - Trần Thị Vân - Văn. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.<br />
Nguyễn Tuấn Cường - Hoàng Đức Dũng - Nguyễn [5] Trần Mạnh Tiến (2008). Lí luận phê bình văn học<br />
Thị Đông - Lê Thuý Quỳnh (2015). Tài liệu dạy học Việt Nam đầu thế kỉ XX. NXB Đại học Sư phạm.<br />
Mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu học. NXB Giáo dục [6] Hoàng Phê (2006). Từ điển tiếng Việt. NXB Đà<br />
Việt Nam. Nẵng.<br />
[4] Nguyễn Thị Nhung (chủ biên) - Trần Thị Vân -<br />
[7] Phan Trọng Luận (2003). Văn chương, bạn đọc sáng<br />
Nguyễn Tuấn Cường - Đàm Hải Uyên - Lê Thuý<br />
tạo. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.<br />
Quỳnh (2017). Dạy Mĩ thuật lớp 6, 7, 8, 9 theo định<br />
hướng phát triển năng lực. NXB Giáo dục Việt Nam. [8] Lê Thị Phượng (2015). Phương pháp dạy học Ngữ<br />
[5] Đinh Thị Kim Thoa (2018). Hoạt động trải nghiệm văn địa phương Thanh Hóa. NXB Đại học Sư phạm.<br />
sáng tạo trong các môn học. NXB Giáo dục Việt Nam. [9] Phan Trọng Luận (2014). Phương pháp luận giải mã<br />
[6] Nguyễn Thu Tuấn (2011). Giáo trình phương pháp văn bản văn học. NXB Đại học Sư phạm.<br />
dạy học Mĩ thuật (tập 1 và 2). NXB Đại học Sư phạm. [10] Bộ GD-ĐT (2008). Chương trình giáo dục phổ<br />
[7] Nguyễn Thu Tuấn (2016). Lí luận dạy học mĩ thuật thông môn Ngữ văn (Ban hành kèm theo Thông tư<br />
ở trường trung học cơ sở. NXB Đại học Quốc gia số 32/2018/TT-BGDĐT).<br />
Hà Nội. [11] Bộ GD-ĐT (2005). Ngữ văn 9. NXB Giáo dục.<br />
<br />
270<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn