ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHẠM TIẾN DŨNG
XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP VÀ BỘ CÔNG CỤ
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CHO CÁC
HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI - 2023
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHẠM TIẾN DŨNG
XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP VÀ BỘ CÔNG CỤ
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CHO CÁC
HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 9340101.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN ĐĂNG MINH
HÀ NỘI - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án “Xây dựng phương pháp và bộ công cụ hoạch định
chiến lược cho các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam” là công trình nghiên cứu của
tôi, do tôi nghiên cứu và thực hiện. Các số liệu trong luận án được trích dẫn có nguồn
gốc. Các kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được các tác giả
khác công bố.
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Phạm Tiến Dũng
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện luận án này, tôi đã nhận được nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ, góp ý của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài Trường Đại học
Kinh tế - ĐHQGHN. Tôi xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học và các giảng viên
Viện Quản trị Kinh doanh Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã
trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn cho tôi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS. TS. Nguyễn Đăng
Minh – cán bộ hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn tôi về kiến thức cũng như
phương pháp nghiên cứu, những ý kiến quý báu định hướng cho tôi quá trình thực
hiện nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân viên của các hiệp hội doanh
nghiệp, các cơ quan đã nhiệt tình hỗ trợ, cung cấp thông tin, đóng góp ý kiến và tham
gia các hoạt động nghiên cứu của Đề tài. Đặc biệt, xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ
của TS. Trần Duy Khanh – nguyên Phó chủ tịch, Tổng thư ký Hiệp hội Chăn nuôi
Gia cầm Việt Nam, Viện trưởng Viện Nghiên cứu và Đào tạo Doanh nhân APEC;
TS. Phạm Minh Tú – Viện Chiến lược Ngân hàng Nhà nước; Bà Trần Thị Đẹp –
nguyên chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh An Giang; Bà Bùi Thị Dung – Phó chủ
tịch Hội nữ doanh nhân tỉnh An Giang; Bà Mã Thị Thanh - Phó chủ tịch, Tổng thư
ký Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Sóc Trăng; TS. Lê Duy Bình – Giám đốc Công ty
Economica; Bà Nguyễn Mỹ Thuận – Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp Cần Thơ; TS.
Nguyễn Thị Tòng – Tổng thư ký Hiệp hội thiết kế mẫu và sáng tạo mỹ thuật Việt
Nam; Bà Chu Thị Kim Dung và Bà Nguyễn Thị Quế - cán bộ điều hành Mạng lưới
Doanh nhân Toàn cầu (GBN); ông Lê Anh Văn – Hiệp hội DNNVV Việt Nam, Ông
Âu Quốc Hiệu – Tổng thư ký Hiệp hội DNNVV Đà Nẵng… Sự hỗ trợ quý báu của
các quý vị đã góp phần rất lớn giúp tôi có thể hoàn thành Đề tài nghiên cứu và luận
án này.
Xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chương 1 - TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HIỆP HỘI DOANH
NGHIỆP, PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC ........................................................... 9
1.1. Tổng quan nghiên cứu về hiệp hội doanh nghiệp ........................................... 9
1.2. Tổng quan nghiên cứu về phương pháp hoạch định chiến lược .................. 13
1.2.1. Tổng quan nghiên cứu về hoạch định chiến lược ........................................ 13
1.2.2. Tổng quan nghiên cứu về phương pháp hoạch định chiến lược ............... 21
1.2.3. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến phương pháp hoạch định chiến lược
phát triển cho các tổ chức phi lợi nhuận ................................................................ 24
1.2.4. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến phương pháp hoạch định chiến lược
phát triển tổ chức cho các hiệp hội doanh nghiệp ................................................. 26
1.3. Tổng quan nghiên cứu về công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức ... 28
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ......................................................................... 35
Chương 2 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC ................. 39
2.1. Khái niệm và đặc điểm của hiệp hội doanh nghiệp ...................................... 39
2.1.1. Định nghĩa, đặc điểm và phân loại các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam .. 39
2.1.2. Các hoạt động chiến lược của các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam.......... 42
2.2. Cơ sở lý luận về chiến lược phát triển tổ chức .............................................. 45
2.2.1. Khái niệm chiến lược phát triển tổ chức ...................................................... 45
2.2.2. Ý nghĩa và vai trò của chiến lược phát triển tổ chức ................................... 47
2.2.3. Nội dung của chiến lược phát triển tổ chức ................................................. 48
2.3. Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược phát triển tổ chức ......................... 50
2.3.1. Khái niệm và nội dung của hoạch định chiến lược phát triển tổ chức ....... 50
2.3.2. Các phương pháp tiếp cận trong hoạch định chiến lược phát triển............ 51
2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạch định chiến lược của các hiệp hội doanh
nghiệp Việt Nam ....................................................................................................... 52
2.4. Cơ sở lý luận về phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức .. 54
2.4.1. Khái niệm phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức ........... 54
2.4.2. Các phương pháp và mô hình hoạch định chiến lược có thể tiếp thu nhằm
xây dựng phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho các hiệp hội
doanh nghiệp Việt Nam ........................................................................................... 55
2.5. Cơ sở lý luận về công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của các
hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam ........................................................................... 66
2.5.1. Công cụ và kỹ thuật hỗ trợ đánh giá môi trường bên ngoài bằng phân tích
các lực lượng cạnh tranh ......................................................................................... 67
2.5.2. Công cụ hỗ trợ đánh giá năng lực và môi trường bên trong hiệp hội doanh
nghiệp Việt Nam ....................................................................................................... 68
2.5.3. Công cụ và kỹ thuật hỗ trợ định vị chiến lược ............................................. 74
2.5.4. Công cụ hỗ trợ hoạch định các mục tiêu và giải pháp chiến lược .............. 76
2.6. Khung lý thuyết thực hiện Đề tài .................................................................... 77
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ......................................................................... 79
Chương 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 85
3.1. Phương pháp nghiên cứu trong xây dựng phương pháp hoạch định chiến
lược phát triển tổ chức cho các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam ...................... 85
3.1.1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 85
3.1.2. Khung phân tích ............................................................................................. 87
3.1.3. Phương pháp thu thập và phân tích thông tin .............................................. 89
3.1.4. Mô tả cụ thể cách tiến hành các hoạt động nghiên cứu trong Đề tài ......... 92
3.2. Phương pháp áp dụng trong xây dựng Bộ công cụ hoạch định chiến lược
phát triển tổ chức cho các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam .............................. 95
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ......................................................................... 99
Chương 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC CỦA CÁC HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM .......... 101
4.1. Phân tích bối cảnh và thực trạng chiến lược phát triển tổ chức của các hiệp
hội doanh nghiệp Việt Nam .................................................................................. 101
4.1.1. Phân bố các hiệp hội doanh nghiệp tại Việt Nam ...................................... 101
4.1.2. Khung khổ pháp luật của Việt Nam về hiệp hội doanh nghiệp ................. 102
4.1.3. Thực trạng chiến lược phát triển tổ chức của các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam ......................................................................................................................... 103
4.2. Xây dựng phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức áp dụng
cho các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam ............................................................ 115
4.2.1. Nghiên cứu trường hợp ............................................................................... 115
4.2.2. Xếp hạng và lựa chọn các phương pháp hoạch định chiến lược phù hợp với
hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam ........................................................................... 119
4.2.3. Xây dựng phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức áp dụng
cho các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam ............................................................. 125
4.3. Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức áp dụng cho các hiệp
hội doanh nghiệp Việt Nam .................................................................................. 133
4.3.1. Giới thiệu chung về Bộ công cụ .................................................................. 133
4.3.2. Các bước sử dụng Bộ công cụ trong hoạch định chiến lược của hiệp hội
doanh nghiệp Việt Nam ......................................................................................... 134
4.3.3. Cách sử dụng các biểu mẫu của Bộ công cụ để thực hiện phân tích và hoạch
định chiến lược ....................................................................................................... 135
4.3.4. Các biểu mẫu của Bộ công cụ ..................................................................... 140
4.3.5. Cơ sở khoa học và thực tiễn của các biểu mẫu trong Bộ công cụ ............. 141
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ....................................................................... 147
Chương 5 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP: THỬ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP VÀ BỘ CÔNG CỤ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC CỦA CÁC HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ........................................................................................... 152
5.1. Nghiên cứu trường hợp: Thử nghiệm Phương pháp và Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam ............ 152
5.2. Kết quả hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN DN S. trong
nghiên cứu trường hợp ........................................................................................ 154
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ....................................................................... 196
KẾT LUẬN ........................................................................................... 197
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ......................................................................................................... 202
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................. 204
PHỤ LỤC ....................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt Ký hiệu Nguyên nghĩa
1. AHP Quy trình phân tích thứ bậc (analytic hierarchy process)
2. BCH Ban chấp hành
3. CA Độ tin cậy của thang đo (Hệ số Cronbach’s Alpha)
4. CBNV Cán bộ nhân viên
5. CFA Phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis)
6. CIEM Viện Nghiên cứu và Quản lý Kinh tế Trung ương (Central Institute of Economic Management)
7. CL Chiến lược
8. CLPT Chiến lược phát triển
9. DN Doanh nghiệp
10. DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
11. DV Dịch vụ
12. EFA Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)
13. FGD Thảo luận nhóm tập trung (Focus group discussion)
14. HĐ Hoạt động
Hoạch định chiến lược 15. HĐCL
16. HH Hiệp hội
17. HHDN Hiệp hội doanh nghiệp
18. PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
19. PE Hiệu quả hoạch định (Planning effectiveness)
20. PGS Phó giáo sư
21. PLA Phương pháp tiếp cận hành động và học tập có sự tham gia (Participatory learning and action)
22. PP Phương pháp
23. SEM Phân tích cấu trúc tuyến tính (Structural Equation Modeling)
24. SI Thực hiện chiến lược (strategy implementation)
i
Stt Ký hiệu Nguyên nghĩa
25. SMART Cụ thể - Đo lường được - Khả thi - Có liên quan - Có thời hạn (Specific - Measurable - Achievable - Relevant – Time bound)
26. SP Hoạch định chiến lược (strategic planning)
27. SWOT Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội - Thách thức (Strength- Weakness-Opportunities-Threat)
28. TOPSIS Kỹ thuật xếp hạng đa tiêu chí (The Technique for Order Preference by Similarity to Ideal Solution)
29. TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
30. TS Tiến sĩ
31. VCCI Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (Vietnam Chamber of Commerce and Industry)
32. VIPA Hiệp hội Gia cầm Việt Nam (Vietnam Poultry Association)
33. VN Việt Nam
34. VRIN Valuable-Rare-Imperfectly imitable-Non-substitutable
ii
DANH MỤC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
1. Bảng 1. 1 Các kết quả chính từ tổng quan nghiên cứu 35
2. Bảng 2. 1 41 Sự khác nhau giữa hiệp hội doanh nghiệp và doanh nghiệp
3. 43 Mô tả các hoạt động chiến lược của HHDN VN Bảng 2. 2
4. Bảng 2. 3 71 Trích đoạn khung đánh giá năng lực của HHDN VN do VCCI đề xuất
5. Bảng 2. 4 Các kết quả chính về xây dựng cơ sở lý luận 79
6. Bảng 2. 5 81 Một số nội dung và chỉ tiêu dự kiến sử dụng cho Bộ công cụ
7. Bảng 3. 1 94
Bảng ghi chép kết quả xếp hạng các phương pháp hoạch định chiến lược bằng Bài tập Mười hạt
8. Bảng 4. 1 Thông tin phân bố các HHDN tại Việt Nam 102
9. Bảng 4. 2 120
Xếp hạng các tiêu chí lựa chọn phương pháp hoạch định chiến lược phù hợp với HHDN VN bằng Bài tập Mười hạt
10. Bảng 4. 3 121 Trọng số của các tiêu chí được xây dựng bằng Bài tập Mười hạt và AHP
11. Bảng 4. 4 121 Ma trận so sánh theo cặp được chuẩn hóa và trọng số của tiêu chí do AHP tạo ra
12. Bảng 4. 5 122 Xếp hạng các phương pháp hoạch định chiến lược bằng Bài tập Mười hạt
122 13. Bảng 4. 6 Mẫu số trong công thức tính vector riêng
14. Bảng 4. 7 123 Ma trận ra quyết định được chuẩn hóa (Vector riêng) bằng TOPSIS
15. Bảng 4. 8 124 Ma trận chuẩn hóa theo trọng số và Điểm xếp hạng bằng TOPSIS
16. Bảng 4. 9 138 Tổ chức thực hiện hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của HHDN VN
iii
STT Bảng Nội dung Trang
17. Bảng 4. 10 142 Cơ sở khoa học và thực tiễn của các nội dung trong Bộ công cụ
18. Bảng 4. 11 Các kết quả chính của Chương 4 147
19. Bảng 5. 1 152 Kết quả thảo luận nhóm đánh giá phương pháp và bộ công cụ
20. Bảng 5. 2 153
Các khó khăn khi áp dụng Phương pháp và Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN VN
21. Bảng 5. 3 155
Kết quả nghiên cứu trường hợp: Năng lực hoạch định và thực hiện chiến lược của Hiệp hội S…
22. Bảng 5. 4 158 Kết quả nghiên cứu trường hợp: Thông tin tổng quan về Hiệp hội S…
23. Bảng 5. 5 160
Kết quả nghiên cứu trường hợp: Xác định tiêu chí đánh giá mức độ quan trọng của các hoạt động chiến lược đối với hiệu quả quản trị chiến lược của Hiệp hội S…
24. Bảng 5. 6 161
Kết quả nghiên cứu trường hợp: Vị thế của Hiệp hội S… trong dịch vụ cung cấp thông tin
25. Bảng 5. 7 166 Kết quả nghiên cứu trường hợp: Đánh giá công tác phát triển hội viên của Hiệp hội S…
26. Bảng 5. 8 168
Kết quả nghiên cứu trường hợp: Đánh giá công tác quản trị tài chính và nguồn lực của Hiệp hội S…
27. Bảng 5. 9 172 Kết quả nghiên cứu trường hợp: Đánh giá vị thế chung của Hiệp hội S…
28. Bảng 5. 10 175
Kết quả nghiên cứu trường hợp: Phân tích giải quyết vấn đề chiến lược của Hiệp hội S…
29. Bảng 5. 11 182 Kết quả nghiên cứu trường hợp: Mục tiêu chiến lược phát triển của Hiệp hội S…
30. Bảng 5. 12 193
Kết quả nghiên cứu trường hợp: Cập nhật tầm nhìn và tổng quan chiến lược phát triển trong giai đoạn mới của Hiệp hội S…
iv
DANH MỤC HÌNH
STT Hình Nội dung Trang
1. Hình 1. 1 11 Năng lực quản trị chiến lược của các HHDN cấp tỉnh
2. Hình 2. 1 51
Mối quan hệ giữa các bước của quá trình hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN Việt Nam
3. Hình 2. 2 53
Kết quả tính toán xây dựng Mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạch định chiến lược của các HHDN VN
4. Hình 2. 3 Quá trình xây dựng chiến lược 55
5. Hình 2. 4 58 Quy trình ra quyết định về chiến lược theo STRADIN
6. Hình 2. 5 Mô hình Delta do Arnoldo C. Hax giới thiệu 61
7. Hình 2. 6 63 Các bước xây dựng ma trận phân tích các yếu tố bên ngoài (EFE)
8. Hình 2. 7 Mô hình Con nhím 65
9. Hình 2. 8 Mô hình phân tích các lực lượng cạnh tranh 68
10. Hình 2. 9 70
Minh họa kết quả đánh giá năng lực phát triển cộng đồng doanh nghiệp của Hiệp hội chăn nuôi gia cầm bằng bộ công cụ
11. Hình 2. 10 Mô hình tổng quát của ma trận SWOT 75
12. Hình 2. 11 Ma trận QSPM 77
13. Hình 2. 12 Khung lý thuyết 78
14. Hình 3.1 87
Quy trình nghiên cứu xây dựng phương pháp và bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN VN
15. Hình 3. 2 88
Khung phân tích trong xây dựng phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN VN
16. Hình 3. 3 95
Khung phân tích trong xây dựng Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN VN
v
STT Hình Nội dung Trang
17. Hình 4. 1 104 Năng lực quản trị chiến lược của các HHDN cấp tỉnh
18. Hình 4. 2 106 Vòng luẩn quẩn trong quản trị của các HHDN VN
19. Hình 4. 3 108 Mô hình tạo nguồn thu hiệu quả cho các HHDN VN
20. Hình 4. 4 112 Biểu đồ Venn: Các nguyên nhân gây ra sự thất bại trong việc thúc đẩy liên kết của HHDN VN
21. Hình 4. 5 114 Mô hình thúc đẩy – tăng cường liên kết của HHDN VN
22. Hình 4. 6 115 Chiến lược của các HHDN VN trong việc phát triển ngành logistic VN
23. Hình 4. 7 Định vị VIPA bằng Ma trận SWOT 116
24. Hình 4. 8 Minh họa Bản đồ chiến lược của VIPA 117
25. Hình 4. 9 118 Phương pháp lựa chọn chiến lược của HHDN trong hỗ trợ DN phát triển hậu COVID-19
26. Hình 4. 10 119 Lựa chọn giải pháp hỗ trợ DN phát triển hậu COVID-19
27. Hình 4. 11 127 Mô hình hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN VN
28. Hình 4. 12 130 Lưu đồ quy trình hoạch định chiến lược phát triển tổ chức đề xuất cho HHDN VN
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tại Việt Nam, các hiệp hội doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hỗ trợ
doanh nghiệp Việt Nam phát triển. Các hiệp hội doanh nghiệp (HHDN) hoạt động
trong nền kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp, thúc đẩy sự phát triển năng động và bền vững của nền kinh tế.
Khi số lượng doanh nghiệp Việt Nam (VN) đang gia tăng nhanh chóng cả về số lượng
và quy mô thì cũng khiến cho số HHDN và số lượng doanh nghiệp (DN) hội viên
cũng tăng theo và làm tăng nhu cầu đối với dịch vụ của các HHDN. Một số hiệp hội
(HH) trong nước gần đây đã phát triển mạnh và đóng vai trò quan trọng trong việc
đại diện cho lợi ích của các hội viên của mình ở trong nước và quốc tế.
Tổng quan nghiên cứu cho thấy dù có vai trò quan trọng, hoạt động và phát
triển của các HHDN VN không được như mong đợi, hầu hết các hiệp hội vẫn còn
thiếu các năng lực, kỹ năng cần thiết nhằm thu hút sự tham gia của các DN hội viên
bao gồm việc hoạch định chiến lược và tiêu chuẩn ngành, cung cấp dịch vụ, thông tin
cho hội viên, phản biện, góp ý xây dựng chính sách và pháp luật (VCCI và The Asia
Foundation, 2015). Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là do thiếu chiến
lược phát triển hiệu quả của các HH (Phạm Tiến Dũng, 2018). Năng lực của các
HHDN VN bao gồm quản lý chiến lược và hoạch định chiến lược còn yếu (CIEM,
Economica Vietnam, VCCI, 2011).
Theo nghiên cứu “Năng lực hoạt động của các HHDN VN” năm 2013 (VCCI,
2013) của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam nay là Liên đoàn Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), cả nước có khoảng 300 HHDN các loại.
Nghiên cứu tình hình chung và thực tiễn tiếp xúc cho thấy kinh nghiệm trong quản
trị của các HHDN còn ít do số các HH trước đây rất nhỏ đặc biệt là quản trị tổ chức.
Mặc dù các tổ chức HHDN về tên gọi không phải là DN và mục đích hoạt động không
phải là kinh doanh mà thường là phi lợi nhuận, nhưng để có thể tự tồn tại, phát triển
1
và thực hiện tốt tôn chỉ và mục đích của mình thì các HH cũng phải thực hiện quản
trị tổ chức, quản trị hoạt động tạo thu nhập của mình giống như các tổ chức kinh
doanh là DN. Do vậy, các hoạt động quản trị của hiệp hội, trong đó có quản trị chiến
lược cũng cần phải được thực hiện tốt, đảm bảo chất lượng, đáp ứng kỳ vọng của
doanh nghiệp hội viên. Nhu cầu được phục vụ của DN hội viên đối với các HH đang
gia tăng và phong phú về mặt hình thức trong bối cảnh phải đảm bảo sự phát triển
bền vững, đòi hỏi mỗi hiệp hội, để tồn tại và phát triển, cần xây dựng cho mình chiến
lược phát triển tổ chức. Hoạch định chiến lược phát triển tổ chức sẽ giúp các HH hoạt
động đúng với vai trò, chức năng và nhiệm vụ của mình, dễ dàng ứng phó với sự thay
đổi của thực tế.
Tuy vậy, vấn đề tồn tại là hiện nay có rất ít HHDN đã xây dựng chiến lược
phát triển tổ chức hoặc có chiến lược phát triển tổ chức tốt. Cụ thể, cũng theo nghiên
cứu trên của VCCI, chỉ có 29% số hiệp hội tham gia nghiên cứu đã xây dựng được
cho mình chiến lược phát triển hiệp hội và năng lực quản trị chiến lược của các HHDN
được khảo sát cũng còn tương đối yếu kém đặc biệt là với các HHDN đa ngành cấp
tỉnh (VCCI, 2013).
Nguyên nhân của việc thiếu chiến lược phát triển tổ chức hiệu quả là do năng
lực quản trị của các HHDN VN còn yếu cả về kỹ năng và các nguồn lực cho hoạch
định chiến lược (VCCI, 2013); Các HHDN VN chưa có phương pháp hoạch định
chiến lược phù hợp với đặc điểm của HH và chưa có bộ công cụ hoạch định chiến
lược riêng (VCCI và The Asia Foundation, 2015). Trong khi đó, hầu hết các mô hình
hay phương pháp và công cụ xây dựng chiến lược phát triển hiện nay được phát triển
cho các doanh nghiệp. Khó có thể tìm được mô hình hay phương pháp xây dựng chiến
lược phát triển phù hợp với điều kiện của HHDN VN đơn giản, dễ áp dụng, chi phí
thấp, đảm bảo tính phù hợp, hiệu quả, có hiệu suất cao, khả thi, thu hút được sự tham
gia của các bên liên quan và đem lại sự phát triển bền vững (Gratton, 2018). Các công
cụ liên quan tới hoạch định chiến lược được giới thiệu nhiều, nhưng tương đối rời
rạc, không đầy đủ và thiếu tính hệ thống. Các công cụ n cần phải được hệ thống hóa
và phát triển một cách đầy đủ và dễ áp dụng cho các HHDN VN.
2
Về mặt lý thuyết, hiện có rất ít công bố khoa học nghiên cứu về HHDN và đặc
biệt là HHDN VN. Số ít công trình này chỉ dừng ở mức độ thu thập và tổng hợp thực
tiễn tốt trong phát triển hiệp hội mà không đưa ra được những căn cứ khoa học về
quản trị và phát triển hiệp hội. Các phương pháp hoạch định chiến lược mà Tổng quan
nghiên cứu có thể thu thập được thường chú trọng đến chiến lược kinh doanh
(business strategy/ competitive strategy) (Lasserre, 2003) hay chiến lược marketing
(Kotler, 2008). Những chiến lược này chỉ tập trung vào chiến lược kinh doanh của
một hoặc một nhóm mặt hàng/ dịch vụ cụ thể của tổ chức/ DN hơn là hoạch định
chiến lược phát triển của cả tổ chức/ doanh nghiệp trong dài hạn, đặc biệt là của các
tổ chức phi lợi nhuận như HHDN.
Do đó, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu khoa học để xây dựng một phương
pháp hoạch định chiến lược phù hợp với đặc điểm và yêu cầu phát triển bền vững của
các hiệp hội dựa trên các lý luận về chiến lược và quản trị chiến lược. Về mặt thực
tiễn, cùng với phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cần xây dựng
các công cụ để áp dụng, đảm bảo dễ sử dụng, chi phí thấp và hiệu quả.
Phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức và các công cụ thực
hiện phương pháp này cần đáp ứng yêu cầu là giúp các HHDN VN đáp ứng tốt nhu
cầu của DN hội viên, phân tích đánh giá môi trường bên trong và bên ngoài của
HHDN, chỉ ra được những ưu tiên phát triển và định hướng chiến lược của các HHDN
nhằm phục vụ tốt hơn DN và đóng góp tích cực cho nền kinh tế. Hướng nghiên cứu
này liên quan tới một số lĩnh vực quản trị kinh doanh như quản trị chiến lược, quản
trị tổ chức, quản trị marketing… Do đó, hướng nghiên cứu phù hợp với chuyên ngành
quản trị kinh doanh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng phương pháp và bộ công cụ để hỗ trợ các hiệp hội doanh nghiệp
Việt Nam hoạch định chiến lược phát triển tổ chức, đảm bảo phù hợp với đặc điểm
và thúc đẩy sự phát triển bền vững của các hiệp hội này.
3
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
1) Đánh giá tình hình nghiên cứu, xác định khoảng trống nghiên cứu, sự cần thiết
của Đề tài và xác định các kết quả nghiên cứu đi trước có thể sử dụng để xây
dựng cơ sở lý luận, khung lý thuyết và phương pháp nghiên cứu thực hiện Đề
tài. Mục tiêu này cần thực hiện thông qua tổng quan nghiên cứu về HHDN,
chiến lược, hoạch định chiến lược, phương pháp và công cụ hoạch định chiến
lược phát triển tổ chức;
2) Tổng hợp được cơ sở lý luận về các đặc điểm của HHDN VN, chiến lược phát
triển tổ chức, phương pháp hoạch định chiến lược, khung lý thuyết và phương
pháp nghiên cứu thực hiện xây dựng phương pháp và công cụ hoạch định chiến
lược phát triển tổ chức áp dụng riêng cho các HHDN VN; Xác định được các
phương pháp có tiềm năng phù hợp và áp dụng được cho HHDN VN để phân
tích và lựa chọn;
3) Làm rõ các đặc điểm và thực trạng chiến lược phát triển tổ chức của các HHDN
VN, xác định các yêu cầu đối với phương pháp hoạch định chiến lược phát
triển phù hợp với HHDN VN;
4) Lựa chọn được phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức phù hợp
với HHDN VN. Từ đó xây dựng được phương pháp hoạch định chiến lược
phát triển tổ chức áp dụng riêng cho các HHDN VN, bao gồm mô hình, quy
trình và nguyên tắc hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của HHDN VN;
5) Xây dựng được Bộ công cụ hỗ trợ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức áp
dụng riêng cho các HHDN VN đảm bảo phù hợp với phương pháp đã xây
dựng.
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
1) Tổng quan tình hình nghiên cứu về HHDN, chiến lược, hoạch định chiến lược
phát triển tổ chức, phương pháp và công cụ hoạch định chiến lược phát triển
tổ chức;
4
2) Tổng hợp và xây dựng cơ sở lý luận về đặc điểm HHDN VN, phương pháp
hoạch định chiến lược có thể áp dụng cho các HHDN VN;
3) Phân tích và đánh giá thực trạng về phương pháp, công cụ và thực trạng hoạch
định chiến lược phát triển tổ chức của các HHDN VN;
4) Tiến hành nghiên cứu, lựa chọn kế thừa phương pháp đã có, bổ sung và xây
dựng hoàn chỉnh phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức áp
dụng riêng cho các HHDN VN;
5) Trên cơ sở phương pháp áp dụng riêng cho HHDN VN đã xây dựng, tiếp tục
xây dựng Bộ công cụ hỗ trợ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức áp dụng
riêng cho các HHDN VN.
3. Câu hỏi nghiên cứu
1) Lý luận liên quan tới phương pháp và công cụ hoạch định chiến lược phát
triển tổ chức của các HHDN?
2) Tình hình hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của các HHDN VN và
yêu cầu đặt ra đối với phương pháp và công cụ phù hợp cho hoạch định
chiến lược phát triển tổ chức của HHDN VN?
3) Phương pháp và công cụ nào có tiềm năng áp dụng cho hoạch định chiến
lược phát triển tổ chức của HHDN VN? Nội dung phương pháp và công cụ
hoạch định chiến lược phát triển tổ chức được xây dựng riêng cho HHDN
VN?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là: Hoạt động hoạch định chiến lược phát
triển tổ chức của các HHDN VN, bao gồm phương pháp và công cụ phục vụ công tác
hoạch định này.
• Phạm vi về nội dung:
4.2. Phạm vi nghiên cứu
5
+ Các nội dung lý luận và thực tiễn liên quan đến phương pháp và bộ công
+ Chiến lược được nghiên cứu trong Đề tài này là Chiến lược phát triển tổ
cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức;
chức (Gratton, 2018) trong điều kiện và bối cảnh của HHDN VN (khác
với “chiến lược kinh doanh”, “chiến lược cạnh tranh” hay “chiến lược
• Phạm vi về thời gian:
+ Dữ liệu sơ cấp 2019 – 2022: Dữ liệu thu thập từ phỏng vấn sâu để tham
marketing…).
vấn chuyên gia, nghiên cứu trường hợp, thảo luận nhóm và kết quả đánh
giá áp dụng thử nghiệm phương pháp và công cụ được xây dựng bởi Đề
+ Dữ liệu thứ cấp 2003 – 2022: Dữ liệu từ một số khảo sát liên quan do các
tài này;
đơn vị khác thực hiện và dữ liệu khảo sát từ nghiên cứu thành phần của
• Phạm vi về không gian: Tại các tỉnh thành của Việt Nam.
Đề tài này.
5. Đóng góp mới của luận án
• Đóng góp mới về mặt lý luận:
+ Xây dựng được Phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức áp dụng
riêng cho HHDN VN bao gồm Mô hình hoạch định chiến lược phát triển tổ
chức. Đây là Phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức đầu tiên cho
các HHDN VN, đảm bảo hoàn chỉnh, toàn diện, có tính hệ thống và cấu trúc,
khắc phục được tính rời rạc và không đầy đủ của các công trình tương tự trước
đây.
o Phương pháp này bao gồm: Mô hình hoạch định chiến lược phát triển tổ chức
và Quy trình với các bước thực hiện phù hợp với đặc điểm chiến lược của
các HHDN VN;
6
o Mô hình hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho các HHDN VN đã thể
hiện được mối liên hệ giữa các hoạt động hoạch định chiến lược với sự phát
triển bền vững của tổ chức HHDN VN. Cụ thể:
▪ Việc hoạch định chiến lược phát triển tổ chức được thực hiện trên cơ sở
1) Phân tích nguồn lực đối với các hoạt động chiến lược và quản trị của
HHDN VN ; và 2) Phân tích cạnh tranh đối với các hoạt động chiến lược
và quản trị của HHDN VN;
▪ Kết quả phân tích chiến lược đã giúp 3) Xác định vị thế của HHDN với
các vấn đề phát triển, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức;
▪ Từ đó 4) Các nhà hoạch định có thể xác định các giải pháp và mục tiêu
chiến lược phát triển tổ chức với 4.1) Nguyên tắc: Phát huy điểm mạnh
– Khắc phục điểm yếu – Tận dụng cơ hội – Phòng ngừa thách thức; và
4.2) Các công cụ như: Bản đồ chiến lược, kỹ thuật giải quyết vấn đề và
ra quyết định đa tiêu chí…;
▪ Để cuối cùng 5) Giúp tổ chức HHDN có chiến lược để đạt tới sự phát
triển bền vững, hài hòa cho cả tổ chức hiệp hội và cộng đồng doanh
nghiệp.
o Phương pháp này phù hợp các đặc điểm của các HHDN VN như: Bảy hoạt
động chiến lược và các công tác quản trị riêng có của các hiệp hội như:
▪ Cung cấp thông tin (chính sách, pháp luật, thị trường…);
▪ Kết nối các DN hội viên với nhau và với thị trường;
▪ Đào tạo, chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật;
▪ Cung cấp dịch vụ tư vấn;
▪ Tổ chức tham quan, học tập, chia sẻ kinh;
▪ Làm cầu nối giữa hội viên và cơ quan Nhà nước các cấp để bảo vệ
quyền lợi của hội viên (Đại diện cho hội viên);
▪ Phát triển tiêu chuẩn ngành.
▪ Công tác hội viên
▪ Công tác quản lý tài chính và cơ sở vật chất của hiệp hội.
7
+ Xác định được Phương pháp xếp hạng bằng kết hợp thảo luận nhóm qua Bài tập
Mười hạt với Phân tích thứ bậc (AHP) và Kỹ thuật xếp hạng đa tiêu chí
(TOPSIS), cho phép chuyển dữ liệu đánh giá định tính bằng phương pháp
chuyên gia sang dữ liệu định lượng, giúp tránh phải tính toán phức tạp khi xử
lý bằng các kỹ thuật tính toán truyền thống;
• Đóng góp mới về thực tiễn:
+ Hoàn thành Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức được xây dựng
phù hợp với đặc điểm và đáp ứng yêu cầu thực tiễn của các HHDN VN;
• Các đóng góp mới khác:
+ Đã xây dựng được “Mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạch định
chiến lược của các HHDN VN” (Phụ lục 6). Kết quả nghiên cứu của phần này
đóng góp một phần cho cơ sở khoa học của Bộ công cụ hoạch định chiến lược
phát triển tổ chức cho các HHDN VN.
6. Cấu trúc luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và các phụ lục thì Luận án
có năm chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về hiệp hội doanh nghiệp, phương pháp
và công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức
Chương 2: Cơ sở lý luận về phương pháp và công cụ hoạch định chiến lược
phát triển tổ chức
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Xây dựng phương pháp và công cụ hoạch
định chiến lược phát triển tổ chức của các hiệp hội doanh nghiệp
Việt Nam
Chương 5: Kết quả nghiên cứu: Thử nghiệm phương pháp và công cụ hoạch
định chiến lược phát triển tổ chức của các hiệp hội doanh nghiệp
Việt Nam.
8
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP, PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC
Các HHDN đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của đất nước, là cầu
nối giữa DN với Nhà nước, giữa DN với cộng đồng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ phát
triển kinh doanh cho các DN. Để nâng cao năng lực, phục vụ tốt hơn khách hàng là
DN hội viên và phát triển bền vững tổ chức hiệp hội của mình, các HHDN VN cần
xây dựng chiến lược phát triển cho tổ chức của mình. Tuy vậy hiện nay có rất ít hiệp
hội đã xây dựng và thực hiện tốt chiến lược phát triển tổ chức của mình do việc hoạch
định chiến lược còn phức tạp, tốn kém và khó khăn đối với hiệp hội. Để thực hiện Đề
tài luận án tiến sĩ “Xây dựng phương pháp và bộ công cụ hoạch định chiến lược cho
các HHDN VN” tác giả đã tiến hành tổng quan nghiên cứu theo các nội dung chính
gồm: 1) Tổng quan các nghiên cứu về HHDN; 2) Tổng quan các nghiên cứu về chiến
lược và hoạch định chiến lược. Nội dung cụ thể như sau:
1.1. Tổng quan nghiên cứu về hiệp hội doanh nghiệp
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 quy định về tổ chức, hoạt động
và quản lý hội có nội dung về hiệp hội nói chung và HHDN nói riêng. Theo Điều 2
của Nghị định này, HHDN được coi là một loại hình của "hội", hoạt động "không vụ
lợi" có nghĩa là phi lợi nhuận. Điều 3 của Nghị định này quy định các nguyên tắc tổ
chức, hoạt động của hội trong đó có nguyên tắc: "4. Không vì mục đích lợi nhuận".
Báo cáo nghiên cứu “Hiệp hội Doanh nghiệp Việt Nam: Thực trạng, vai trò và
hoạt động” (Nguyen Phuong Quynh Trang và ctg, 2002) đã tiến hành khảo sát các
HHDN và DN tại Việt Nam nhằm xác định và đánh giá những đặc điểm chính cũng
như những điều kiện hoạt động của các HHDN VN. Trong báo cáo này, các tác giả
cũng trình bày đặc điểm của HHDN VN là tổ chức phi lợi nhuận. Các tác giả cũng đã
9
phân tích thực trạng năng lực của các HHDN VN trong việc hỗ trợ DN Việt Nam.
Báo cáo cũng cung cấp kiến thức về các loại dịch vụ mà HHDN VN đang cung cấp
và các đối tượng khách hàng chủ yếu của các dịch vụ này. Tuy nhiên, đây mới chỉ là
một báo cáo nghiên cứu về các HHDN VN mà chưa đưa ra một mô hình hay bộ công
cụ hoạch định chiến lược (CL). Thông tin về các loại dịch vụ mà HH đang cung cấp
và các đối tượng khách hàng chủ yếu của hiệp hội mà báo cáo chỉ ra có thể được sử
dụng để xây dựng phương pháp nghiên cứu thực hiện Đề tài này.
Bộ công cụ do Ngân hàng Thế giới đề xuất cho đánh giá năng lực các tổ chức
tương tự HHDN (The World Bank, 2005) sử dụng các chỉ tiêu gồm: (1) Quản trị dân
chủ và độc lập; (2) Số lượng hội viên là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV); (3)
Cam kết và tầm nhìn của ban lãnh đạo; (4) Xu hướng gánh vác các vấn đề của
DNNVV; (5) Sự bền vững tài chính; (6) Số lượng và chất lượng của nhân viên; (7)
Văn phòng, trang thiết bị; (8) Vận động chính sách và cung cấp dịch vụ cho các
DNNVV. Bộ công cụ này tương đối trực quan. Tuy nhiên, bộ công cụ này lại không
đi sâu đánh giá chất lượng hoạch định chiến lược và hỗ trợ hoạch định chiến lược
phát triển tổ chức của các HH. Bộ công cụ này còn thiếu khả năng định lượng rõ ràng
và thống nhất nên sẽ khó ứng dụng trong bối cảnh năng lực quản trị của các hiệp hội
hiện nay còn tương đối hạn chế.
Ấn phẩm “Hành trình hướng tới sự liên kết: Thực tiễn tốt trong hoạt động của
các HHDN VN” (VCCI và The Asia Foundation, 2015), qua nghiên cứu về hoạt động
của các HHDN VN trong cả nước và các bài học kinh nghiệm quốc tế đã xây dựng,
khảo sát ý kiến để xác định bức tranh toàn cảnh về hoạt động của HHDN VN tại thời
điểm đó. Tài liệu gồm hai phần chính: Phần 1 - Các thực tiễn tốt trong hoạt động của
HHDN VN, mô tả các hoạt động chiến lược mà các hiệp hội có thể thực hiện để đảm
bảo sự tồn tại, phát triển và đạt được tôn chỉ, mục đích của mỗi hiệp hội, đảm bảo
nguyên tắc phi lợi nhuận. Mặc dù được nghiên cứu tổng kết dưới dạng thực tiễn tốt,
các hoạt động chiến lược của HHDN VN đã được mô tả rõ ràng và có thể sử dụng để
xây dựng cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu thực hiện Đề tài này.
10
(VCCI, 2013) là báo cáo khảo sát năng lực của HHDN VN do VCCI thực hiện.
Báo cáo sử dụng thống kê mô tả để trình bày tình hình hoạt động của các HHDN Việt
Namvề các mặt: Vai trò của HHDN VN trong việc làm cầu nối chính sách giữa DN
hội viên và các cơ quan Nhà nước; Năng lực của HHDN VN về mặt quản trị nội bộ.
Báo cáo nghiên cứu này sẽ có đóng góp tốt hơn nếu được thiết kế thích hợp và sử
dụng kết quả để phân tích chiến lược trong hoạch định chiến lược của HHDN VN.
Trong phần đánh giá năng lực thực hiện công tác làm cầu nối chính sách giữa DN và
Nhà nước của các HHDN VN, báo cáo cung cấp một số căn cứ để xây dựng khung
Năng lực quản trị và định hướng chiến lược
4
3
2
Năng lực tài chính và cơ sở vật chất
Năng lực xây dựng và phát triển cộng đồng doanh nghiệp
1
Năng lực vận động chính sách
Năng lực phục vụ hội viên
nghiên cứu và phân tích về năng lực của HHDN VN trong lĩnh vực này.
Hình 1. 1 Năng lực quản trị chiến lược của các HHDN cấp tỉnh
Nguồn: (VCCI, 2013)
Một số phát hiện cụ thể từ báo cáo gồm: Năng lực của CBNV của các hiệp hội
được đánh giá còn hạn chế. Số lượng hiệp hội cho rằng năng lực CBNV đáp ứng đầy
đủ nhu cầu của hiệp hội chỉ khoảng 12%; đáp ứng cơ bản yêu cầu công việc khoảng
61%, đáp ứng một phần công việc khoảng 25%. Nhiều hiệp hội chưa đầu tư và chú
trọng đúng mức cho hoạt động phát triển nguồn nhân lực mà cụ thể là đào tạo, nâng
cao năng lực cho cán bộ. Trung bình, chỉ khoảng 28% hiệp hội tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng cho nhân viên hiệp hội 2 lần trở lên/năm, 55% chỉ tổ chức
1 lần/ năm. Chỉ có 17% hiệp hội thực hiện nghiên cứu đầy đủ về nhu cầu khách hàng;
Chỉ 41% hiệp hội thường xuyên chọn lựa thông tin cung cấp theo ý kiến của các hội
11
viên, 36% theo ý chí lãnh đạo hiệp hội; Chỉ 1/3 số hiệp hội tham gia điều tra chọn lựa
hoạt động xúc tiến thương mại theo ý kiến hội viên, số còn lại chủ yếu theo ý chí lãnh
đạo hiệp hội; Công tác giám sát, đánh giá chất lượng dịch vụ vẫn mang nặng tính
hình thức; Các hiệp hội vẫn chưa thể thu hút đông đảo hội viên tham gia, chỉ có 17%
hiệp hội thu hút được rất đông hội viên tham gia.
Economica Vietnam, VCCI, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương
(CIEM) năm 2011 phối hợp thực hiện nghiên cứu “Đánh giá chẩn đoán năng lực hiệp
hội theo tiêu chí hiện đại: Nâng cao công tác quản trị chiến lược và quản lý hiệp hội”
đưa ra bảy nhóm tiêu chí đánh giá và chẩn đoán năng lực hiệp hội (CIEM, Economica
Vietnam, VCCI, 2011). Các tiêu chí gồm: (1) Quản trị minh bạch, dân chủ và độc
lập; (2) Hội viên và hội phí; (3) Tài chính của hiệp hội; (4) Nhân lực của hiệp hội; (5)
Văn phòng, trang thiết bị và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của hiệp hội; (6)
Hoạt động vận động chính sách; và (7) Khả năng cung cấp dịch vụ. Trên cơ sở nghiên
cứu này, năm 2015 Bộ công cụ đánh giá năng lực của HHDN đã được VCCI phát
triển và công bố trong ấn bản “Hành trình hướng tới sự liên kết: Thực tiễn tốt trong
hoạt động của các HHDN VN” (VCCI và The Asia Foundation, 2015). Mặc dù chỉ
phân tích dựa trên cơ sở các thông tin thứ cấp nhưng (CIEM, Economica Vietnam,
VCCI, 2011) cũng giúp cung cấp các căn cứ để nghiên cứu và phân tích về các loại
dịch vụ mà HHDN VN đang cung cấp cũng như các đối tượng khách hàng chủ yếu
của hiệp hội. Mặc dù cung cấp được một số thông tin và kiến thức nền, báo cáo chủ
yếu tiếp cận thông tin qua dữ liệu thứ cấp và không vận dụng các phân tích bằng mô
hình khoa học nên đây cũng là hạn chế của báo cáo.
(Nguyễn Hồng Sơn, 2010) là bài nghiên cứu trường hợp về hiệu quả hoạt động
của HHDN Thành phố Hà Nội trong bối cảnh về sự phát triển kinh tế - xã hội của
Thủ đô. Bài viết đã làm rõ quá trình phát triển của Hiệp hội, hiện trạng hoạt động và
đánh giá các mặt hoạt động chủ yếu của Hiệp hội. Bài viết đã chỉ rõ những hoạt động
đặc trưng của một HHDN đa ngành cấp tỉnh bao gồm: 1) Góp ý về cơ chế chính sách
để tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của DN; 2) Phổ biến các chủ trương, chính
sách tới DN, làm cầu nối giữa các DN hội viên với các cấp chính quyền, giữa hội viên
12
với các DN khác trong và ngoài nước; 3) Tổ chức cung cấp thông tin, quảng bá DN,
giao lưu liên kết; Hỗ trợ DN trong xúc tiến thương mại và đầu tư; 5) Đào tạo nâng
cao năng lực kinh doanh cho các DN hội viên và DN trên địa bàn; 6) Thực hiện các
hoạt động kết nối cộng đồng và từ thiện.
(Nguyen Tu Phuong, 2014) là bài nghiên cứu phản ánh mối quan hệ giữa Nhà
nước và tổ chức xã hội trong trường hợp của HHDN thành phố Hồ Chí Minh (TP
HCM). Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính bài viết đã thông qua cách tiếp
cận “state-in-society”, trong đó cho rằng công tác quản trị công cần được cùng chăm
lo bởi cả tổ chức nhà nước và tổ chức xã hội. Phương pháp tiếp cận này cung cấp một
khuôn khổ cho việc cùng tham gia có chủ động của cả các tổ chức nhà nước và các
tổ chức xã hội. Trong nghiên cứu này, phương pháp tiếp cận này đã giúp phát triển
khung lý thuyết và đã được kiểm tra thông qua Trường hợp của Hiệp hội của các
DNNVV tại TP HCM về vai trò làm cầu nối của họ giữa DN với chính quyền thành
phố. Kết luận của nghiên cứu cho rằng các HHDN nên được nhà nước hỗ trợ và họ
sẽ kết hợp với Nhà nước để phục vụ các lợi ích công cộng.
Báo cáo về HHDN VN trong vai trò vận động chính sách (Trần Hữu Huỳnh
và Đậu Anh Tuấn, 2007) cũng có những phân tích về thực trạng của các HHDN VN.
Tuy nhiên, Báo cáo này chủ yếu tập trung vào vai trò làm cầu nối và vận động chính
sách của các HHDN, các tác giả đã phân tích sự thể hiện vai trò vận động chính sách
của các hiệp hội. Nghiên cứu này có nhiều phân tích hữu ích cho việc tập hợp những
chỉ tiêu cần thiết cho việc đánh giá năng lực vận động chính sách của một hiệp hội.
Báo cáo chỉ dừng ở mức độ tổng kết các thực tiễn tốt.
1.2. Tổng quan nghiên cứu về phương pháp hoạch định chiến lược
1.2.1. Tổng quan nghiên cứu về hoạch định chiến lược
Về lý thuyết chiến lược, Đề tài được tiếp cận thông qua lý thuyết quản trị dựa
trên nguồn lực, đại diện là Jay Barney (Barney, 1991), theo đó một DN hoặc tổ chức
muốn phát triển bền vững phải có được các nguồn lực đạt tiêu chí VRIN gồm: Có giá
trị (Valuable); Hiếm (Rare); Không thể bắt chước (Imperfectly imitable); và Không
13
thể thay thế (Non-substitutable). Phát triển hơn nữa lý thuyết nguồn lực trong hoạch
định chiến lược, Michael Porter (Porter, 1996) và (Porter, 1998) là các bài báo quan
trọng của Michael Porter về Lý thuyết phát triển dựa trên vị thế chiến lược. Trong đó,
tác giả đã phân tích và làm rõ khái niệm thực tiễn về Chiến lược thể hiện sự bổ sung
sâu sắc về lý thuyết nguồn lực VRIN của (Barney, 1991) trong hoạch định chiến lược.
Tác giả cho rằng, chiến lược phát triển bền vững sở dĩ có thể đưa tổ chức/ DN đến
chỗ phát triển bền vững là do có thể lựa chọn được một tập hợp các giải pháp chiến
lược đảm bảo các tiêu chí duy nhất và không thể bắt chước, sao chép. Do đó có thể
nói nếu một tổ chức/ DN nào xây dựng được một bộ giải pháp chiến lược đáp ứng
các tiêu chí đó thì đã sở hữu nguồn lực VRIN, đảm bảo cho sự phát triển bền vững
trong dài hạn.
Lý thuyết của Jay Barney và Michael Porter là hai trường phái bổ sung cho
nhau khi áp dụng cho hoạch định chiến lược phát triển tổ chức. Đặc biệt, trường phái
của Jay Barney là quản lý dựa trên nguồn lực, nhấn mạnh vào điểm mạnh và điểm
yếu của DN, đó là những yếu tố tạo nên sự khác biệt trong hoạt động của DN. Trong
khi đó, trường phái của Michael Porter, còn được gọi là Lý thuyết phát triển dựa trên
vị thế chiến lược, đề cập đến lợi thế cạnh tranh giữa các ngành và giải thích sự khác
biệt về cơ hội và thách thức. Sự kết hợp nhuần nhuyễn hai trường phái lý thuyết này
sẽ giúp hiểu và áp dụng đúng đắn Ma trận SWOT. Trong nghiên cứu này, cả hai
trường phái lý thuyết sẽ được áp dụng trong nghiên cứu phương pháp hoạch định
chiến lược phát triển tổ chức của HHDN VN. Jay Barney và Michael Porter với các
trường phái lý thuyết về quản trị nguồn lực đã xác định cơ sở khoa học cho các nghiên
cứu về môi trường bên trong và bên ngoài của tổ chức/ DN.
(Porter, 1996) cũng nêu rõ tính chất đánh đổi trong lựa chọn giải pháp chiến
lược hay là tính ưu tiên trong lựa chọn giải pháp ở mỗi thời kỳ khác nhau. Xác định
tính ưu tiên của các giải pháp chiến lược trong quá trình hoạch định là hết sức cần
thiết để đảm bảo sử dụng nguồn lực khan hiếm cho thực hiện các giải pháp chiến lược
được ưu tiên nhất. Quy trình trong phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ
chức của HHDN VN cần lưu ý thiết kế hoạt động thực hiện yêu cầu quan trọng này.
14
Các lý luận do Michael Porter giới thiệu có thể được tiếp tục nghiên cứu phục vụ
hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của các HHDN VN. Tuy nhiên, xét trên đặc
trưng về nguyên tắc phi lợi nhuận và mục đích phát triển hài hòa và bền vững của tổ
chức hiệp hội thì phương pháp hoạch định dựa trên mục tiêu chiến thắng đối thủ cạnh
tranh chưa giúp đảm bảo sự phát triển hài hòa và bền.
Tổng quan nghiên cứu để thực hiện Luận án này tìm thấy khá nhiều nghiên
cứu và công bố liên quan tới hoạch định chiến lược, trong đó chủ yếu là về hoạch
định chiến lược kinh doanh và chiến lược cạnh tranh. Nội dung hoạch chiến lược
thường được lồng ghép trong hoạt động quản trị chiến lược nói chung và không tìm
thấy công bố chỉ thảo luận riêng về hoạch định chiến lược.
(Porter, 1998) là một cuốn sách thảo luận chi tiết về chiến lược cạnh tranh.
Cuốn sách giới thiệu một khung phân tích chi tiết để hiểu những lực lượng ẩn giấu
phía sau cạnh tranh trong các ngành. Khung phân tích này cho thấy sự khác biệt quan
trọng giữa các ngành, sự phát triển của ngành và giúp các công ty tìm ra vị trí hợp lý.
Tác giả đã giới thiệu rất chi tiết những kỹ thuật phân tích tổng quát sử dụng trong
hoạch định chiến lược cạnh tranh:
• Phân tích cơ cấu ngành
• Những chiến lược cạnh tranh phổ quát
• Khung phân tích đối thủ cạnh tranh
• Tín hiệu thị trường
• Những bước đi cạnh tranh
• Chiến lược đối với khách hàng và nhà cung cấp
• Phân tích cơ cấu trong các ngành
• Sự vận động của ngành
Bên cạnh hoạch định chiến lược cạnh tranh, tác giả còn giới thiệu các mô hình
chiến lược cạnh tranh phổ quát như: Chiến lược tổng chi phí thấp, Chiến lược đặc
trưng hóa khác biệt, Chiến lược trọng tâm… Hai câu hỏi trọng tâm làm cơ sở cho
15
việc lựa chọn chiến lược cạnh tranh. Câu hỏi đầu tiên là sự hấp dẫn của các ngành về
khả năng sinh lợi lâu dài và các yếu tố quyết định điều đó. Câu hỏi trọng tâm thứ hai
trong chiến lược cạnh tranh là các yếu tố quyết định vị thế cạnh tranh tương đối trong
một ngành. Trong hầu hết các ngành công nghiệp, một số công ty có lợi nhuận cao
hơn nhiều so với những công ty khác, bất kể lợi nhuận trung bình của ngành có thể
là bao nhiêu. Một lần nữa tác giả nhắc lại yêu cầu không thể sao chép, không thể bắt
chước đối với giải pháp chiến lược để đảm bảo các giải pháp chiến lược trở thành
nguồn lực cho phát triển bền vững như (Barney, 1991) đã nêu.
(Hill, Jones, & Schilling, 2015) là một tác phẩm viết rất kỹ về chiến lược kinh
doanh cả ở cấp đơn vị kinh doanh và ở cấp công ty. Nội dung của ấn phẩm bao gồm:
• Phần 1 – Giới thiệu chung về quản trị chiến lược: Tập trung thảo luận về
Lãnh đạo trong quản trị chiến lược và Phân tích môi trường bên ngoài, đặc
biệt là về cơ hội và thách thức;
• Phần 2 – Bản chất của lợi thế cạnh tranh: Thảo luận về khả năng cạnh
tranh, khả năng tạo ra lợi nhuận và xây dựng năng lực cạnh tranh thông
qua chiến lược kinh doanh ở cấp phòng ban chức năng;
• Phần 3 – Các chiến lược: Thảo luận về chiến lược kinh doanh ở cấp sản
phẩm, phòng ban chức năng và cấp công ty. Phần này cũng thảo luận về
chiến lược kinh doanh trong bối cảnh toàn cầu hóa, các chiến lược hội
nhập theo chiều ngang, theo chiều dọc và chiến lược thuê ngoài và sự đa
dạng trong chiến lược kinh doanh ở cấp công ty…
• Phần 4 – Thực hiện chiến lược: Thảo luận về hiệu quả hoạt động của công
ty, quản trị công ty, đạo đức kinh doanh, kinh doanh đa ngành và đơn
ngành, kinh doanh tại một quốc gia và đa quốc gia.
Về hoạch định chiến lược, (Hill, Jones, & Schilling, 2015) nhấn mạnh vào tầm
quan trọng và dự báo tương lai để ứng phó với những thay đổi bất thường của thị
trường. Về hoạch định chiến lược, tác phẩm này cũng thảo luận sâu về việc phi tập
16
trung hóa trong hoạch định chiến lược và sự tham gia của cấp phòng ban trong hoạch
định chiến lược kinh doanh. Nói chung, (Hill, Jones, & Schilling, 2015) thảo luận tập
trung về nội dung quản trị chiến lược, bao gồm hoạch định chiến lược, đối với chiến
lược kinh doanh ở các cấp.
Thompson và Strickland trong cuốn “Strategic Management: Concepts and
Cases” (Thompson & Strickland, 1998) đã định nghĩa “Chiến lược của công ty là một
“kế hoạch” để ban quản lý định vị công ty trong lĩnh vực thị trường đã chọn, để cạnh
tranh thành công, để làm hài lòng khách hàng và để đạt được hiệu quả kinh doanh
tốt”. Đúng như định nghĩa này, tác phẩm đã thảo luận chủ yếu về chiến lược cạnh
tranh. Tuy nhiên, tác giả có đề cập một số nội dung về chiến lược phát triển tổ chức.
Về nội dung hoạch định chiến lược phát triển tổ chức, tác phẩm cho rằng: Để có bản
chiến lược phát triển cần thiết phải tiến hành các hoạt động phân tích chiến lược, định
vị tổ chức, xác định mục tiêu chiến lược và xác định giải pháp chiến lược (Thompson
& Strickland, 1998). Trong hoạt động phân tích chiến lược, cần phân tích nhận diện
chính xác môi trường bên trong và môi trường bên ngoài của tổ chức, từ đó định vị
được tổ chức, xác định mục tiêu chiến lược trong dài hạn đồng thời đề ra tầm nhìn
của tổ chức trong giai đoạn mới và quan trọng là xác định các giải pháp chiến lược
để tổ chức có thể đạt được mục tiêu và tầm nhìn đó. Giải pháp chiến lược cần được
phân tích để chọn lựa theo thứ tự ưu tiên thực hiện, đảm bảo phù hợp với nguồn lực
và điều kiện hoạt động khác của tổ chức.
Khái luận về quản trị chiến lược (Concepts of strategic management) của Fred
R. David (David, 2000) trình bày các nội dung chính của quản trị chiến lược như:
Khái luận về quản trị chiến lược, Thiết lập chiến lược, Thực thi chiến lược, Đánh giá
chiến lược và Các vấn đề đặc biệt về chiến lược. Trong phần “Thiết lập chiến lược”
tác giả đã tổng hợp và giới thiệu chi tiết các kỹ thuật được sử dụng để phân tích chiến
lược, xác định chiến lược. Tác giả đề cao trực giác và kinh nghiệm trong hoạch định
chiến lược. Tác giả cũng khuyến nghị Phương pháp sử dụng các ma trận trong hoạch
định chiến lược. Tác giả có đóng góp mới trong hoạch định chiến lược bằng một Bảng
17
kiểm soát quản trị, là một bảng kiểm với các câu hỏi cụ thể đánh giá tình hình nội bộ
của DN.
(Gratton, 2018) là bài báo về nghiên cứu, trong đó đã xác định được khoảng
trống nghiên cứu liên quan đến việc sử dụng hoạch định chiến lược như một công cụ
phát triển tổ chức của các tổ chức phi lợi nhuận. Bài báo đã cung cấp một cái nhìn
tổng quan về chiến lược phát triển của các tổ chức phi lợi nhuận, quy tắc phát triển
tổ chức và xác định các thách thức đối với các tổ chức phi lợi nhuận. Bài báo giới
thiệu khi nào và cách thức hoạch định chiến lược nên được sử dụng cho các tổ chức
phi lợi nhuận. Bài báo nhận định: Mặc dù hoạch định chiến lược phát triển tổ chức
ngày càng được chú trọng trong các tổ chức phi lợi nhuận nhưng hiện vẫn còn thiếu
các nghiên cứu về chủ đề này và có ít hình mẫu để các tổ chức phi lợi nhuận làm theo.
Trong khi đó, các tổ chức phi lợi nhuận cũng phải đối mặt với những thách thức về
doanh thu, các bên liên quan, sứ mệnh và đo lường hiệu quả hoạt động... Do những
khác biệt với DN, nghiên cứu về hoạch định chiến lược kinh doanh cho các doanh
nghiệp không phải lúc nào cũng có thể áp dụng trực tiếp cho các tổ chức phi lợi nhuận
được. Điều này khiến việc hoạch định chiến lược phát triển trong các tổ chức phi lợi
nhuận trở thành một chủ đề cần thiết và quan trọng để nghiên cứu. Trong bài báo, tác
giả đã phân tích ý nghĩa và sự cần thiết của hoạch định chiến lược phát triển tổ chức
cho các tổ chức phi lợi nhuận. Tác giả tập trung phân tích và giới thiệu một nội dung
quan trọng trong hoạch định chiến lược phát triển tổ chức là công tác “Chuẩn bị cho
hoạch định chiến lược”. Tác giả cũng giới thiệu một số ít các công cụ có thể xem xét
sử dụng trong hoạch định chiến lược phát triển tổ chức.
Tác phẩm (Drucker Peter và ctg, 2008) mặc dù không đề cập trực tiếp tới
phương pháp hoạch định chiến lược, nhưng toàn bộ nội dung của tác phẩm đề cập
đến các nội dung chủ yếu về hoạch định chiến lược của các tổ chức phi lợi nhuận.
Các nội dung này được trình bày dưới dạng năm câu hỏi quan trọng nhất mà một tổ
chức cần trả lời. Mặc dù có thể sử dụng cho cả doanh nghiệp, tác phẩm này là một
nghiên cứu hiếm hoi về hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho các tổ chức phi
lợi nhuận.
18
Năm chủ đề chiến lược được thảo luận trong tác phẩm dưới dạng năm câu hỏi
• Nhiệm vụ của chúng ta là gì?
• Khách hàng của chúng ta là ai?
• Giá trị của khách hàng là gì?
• Kết quả của chúng ta là gì?
• Kế hoạch của chúng ta là gì?
bao gồm:
Với năm câu hỏi thiết yếu đó Peter Drucker và các tác giả xem xét kỹ lưỡng
bản chất của tổ chức và động lực thúc đẩy họ. Trả lời được năm câu hỏi này về cơ
bản sẽ thay đổi cách một tổ chức làm việc, giúp đạt hiệu suất vượt trội do có được
chiến lược phát triển tổ chức tốt.
Dù được nghiên cứu công phu và trình bày độc đáo, các nội dung liên quan
đến phương pháp hoạch định chiến lược trong tác phẩm là sự lắp ghép của các bài
viết riêng lẻ, rời rạc, thiếu sự liên kết và được mô hình hóa hoàn chỉnh để giúp cho
nhiều tổ chức có thể áp dụng một cách phổ quát.
Trong hoạch định chiến lược phát triển tổ chức Bản đồ chiến lược và Thẻ điểm
cân bằng (Kaplan Robert & Norton David, 2007) là nguồn tham khảo quan trọng.
Bản đồ chiến lược được sử dụng để trình bày các mục tiêu và giải pháp chiến lược và
mối quan hệ giữa các thành tố của chiến lược phát triển, hỗ trợ đắc lực cho hoạch
định, theo dõi và đánh giá quá trình thực hiện chiến lược. Các mục tiêu chiến lược
của DN/ tổ chức trong Bản đồ chiến lược được phân thành bốn loại chính là: Mục
tiêu tài chính, mục tiêu khách hàng (thị trường), mục tiêu quản trị nội bộ và mục tiêu
học tập – phát triển.
McKinsey 7S Framework tập trung vào sự liên kết của bảy yếu tố liên kết với
nhau liên quan đến điều phối và đảm bảo hiệu quả của doanh nghiệp như: Chiến lược,
cấu trúc, hệ thống, giá trị chung, kỹ năng, phong cách, nhân viên (McKinsey &
Company, 2023). Mô hình này giúp nhà hoạch định có cái nhìn tổng thể về việc thay
19
đổi một trong bảy yếu tố sẽ ảnh hưởng đến sáu yếu tố còn lại. Mặc dù ý nghĩa của
Mô hình này tập trung vào hoạt động điều phối trong thực hiện chiến lược nhưng
trong hoạch định chiến lược nó cũng giúp cho các nhà hoạch định lưu ý hơn đến tính
hệ thống của các mục tiêu và giải pháp chiến lược.
Tác giả (Trần Anh Tài, 2006) đã đề cập đến tiến trình hoạch định chiến lược
với các bước: Xác định sứ mệnh và mục tiêu chiến lược; Phân tích môi trường bên
ngoài; Phân tích môi trường bên trong; Hình thành các chiến lược.
(Hoàng Văn Hải, Nguyễn Trúc Lê, Nguyễn Mạnh Tuân, 2010) giới thiệu các
nội dung của hoạch định chiến lược bao gồm: Xác định sứ mệnh và mục tiêu chiến
lược, phân tích chiến lược, xây dựng các giải pháp chiến lược… Về định nghĩa hoạch
định chiến lược các tác giả cho rằng: “Hoạch định chiến lược là quá trình tư duy nhằm
tạo lập chiến lược trên cơ sở nghiên cứu và dự báo các thông tin đầu vào cơ bản.
Hoạch định chiến lược là hoạch định cho sự phát triển trong thời gian dài, thường là
5 năm trở nên, vì vậy, hoạch định chiến lược phải dựa vào dự báo dài hạn”. Như vậy,
có thể nói các tác giả đã hơi nghiêng về hoạch định chiến lược phát triển tổ chức hơn
là hoạch định chiến lược kinh doanh. Do đó, Luận án có thể tiếp thu nhiều nội dung
trong các tác phẩm này cho xây dựng phương pháp hoạch định chiến lược phát triển
tổ chức của HHDN VN.
Trong một cuốn sách “Quản trị Chiến lược” (Lê Thế Giới và ctg, 2009) các
tác giả đã giới thiệu hoạt động hoạch định chiến lược và quản trị chiến lược trong
doanh nghiệp Việt Nam. Cuốn sách này cũng tổng hợp một số trường phái và phương
pháp khác nhau về quá trình hoạch định chiến lược. Dựa trên cách tiếp cận “coi chiến
lược là các ý tưởng, các kế hoạch và sự hỗ trợ để một doanh nghiệp tiến hành cạnh
tranh thành công trước các đối thủ của nó” các tác giả đã đưa ra các khuyến nghị về
cách tiếp cận trong hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp, quy trình
hoạch định chiến lược và một số công cụ. Tuy nhiên, cách tiếp cận và mô hình do các
tác giả đưa ra quá định hướng vào mục tiêu chiến thắng trước các đối thủ cạnh tranh
20
của doanh nghiệp, vì vậy, khó áp dụng toàn bộ đối với trường hợp của các HHDN
VN.
1.2.2. Tổng quan nghiên cứu về phương pháp hoạch định chiến lược
“Từ tốt đến vĩ đại” (Collins, J. C., 1976) là kết quả nghiên cứu khảo sát nhiều
DN thành công tại Hoa Kỳ, trong đó nhóm tác giả đã chỉ ra những giải pháp chiến
lược đã được các DN ở Hoa Kỳ áp dụng thành công... Chiến lược phát triển bền vững
đã được các DN thành công tại Hoa Kỳ áp dụng trong nhiều khía cạnh của hoạt động
kinh doanh như: Quản trị nhân sự, tài chính, lãnh đạo… Tác giả đã giới thiệu Mô hình
Con nhím, trong đó một chiến lược được xác định dựa trên sự giao thoa của ba yếu
tố (1) Điều mong muốn làm; (2) Điều giỏi nhất; (3) Cỗ máy kinh tế. Mô hình này đã
được chứng minh hiệu quả trong nhiều trường hợp, đơn giản, dễ sử dụng và có thể
được xem xét trong việc xây dựng phương pháp hoạch định chiến lược phát triển cho
các HHDN VN.
Mô hình Delta của tác giả Arnoldo C. Hax trình bày phương pháp tiếp cận và
nguyên tắc quản trị chiến lược bao gồm hoạch định chiến lược của DN. Mô hình này
được tác giả trình bày trong nhiều xuất bản phẩm, cụ thể The Delta Model —
Discovering New Sources of Profitability in a Networked Economy (Hax & Wilde II,
2001), The Delta Model – a New Framework of Strategy (Hax & Wilde II, 2003) và
The Delta Model – Reinventing Your Business Strategy (Hax, 2010). Hax đề xuất nội
dung của Mô hình Delta mà tác giả gọi là các giải pháp chiến lược là: 1) Giải pháp
khách hàng toàn diện; 2) Sản phẩm tối ưu; 3) Hệ thống nội bộ.
Mô hình Delta của Arnoldo C. Hax là sự tiếp nối lý thuyết quản trị dựa trên
nguồn lực của Jay Barney (Barney, 1991). Theo đó, chiến lược phải tạo ra những giá
trị khác biệt, duy nhất cho khách hàng, hệ thống… để đảm bảo tính cạnh tranh và phát
triển bền vững trong dài hạn. Đồng thời, Mô hình Delta cũng chia sẻ với M. Porter
(Porter, 1998) cùng với ý tưởng xây dựng chiến lược kinh doanh thông qua cạnh
tranh. Tuy vậy, phương pháp tiếp cận lấy sự hài lòng của khách hàng và việc tạo giá
trị kinh tế cho các bên liên quan làm trung tâm có khả năng tạo ra tiềm năng cho sự
21
phát triển bền vững cao hơn cho một công ty, chỉ đơn thuần tạo ra lợi thế cạnh tranh
và thu nhập cho công ty đó. So với bốn loại mục tiêu chiến lược của (Kaplan Robert
& Norton David, 2007) đề xuất thì Mô hình Delta không chú trọng mục tiêu tài chính,
trong khi ba loại giải pháp còn lại trùng với các giải pháp để thực hiện mục tiêu chiến
lược như (Kaplan Robert & Norton David, 2007) đề xuất.
Mô hình Delta có thể được vận dụng trong hoạch định chiến lược kinh doanh
cũng như trong quản trị chiến lược nhất là nhằm tạo ra và giành lấy lợi thế cạnh tranh
qua giải pháp chiến lược sản phẩm, khách hàng và hệ thống DN nhằm tạo lợi nhuận
tối ưu cho DN. Mặc dù, Mô hình Delta cũng là một mô hình cho hoạch định chiến
lược kinh doanh, đồng thời các HHDN VN có những đặc điểm phần nào không phù
hợp với việc áp dụng Mô hình Delta nhưng phương pháp tiếp cận và nguyên tắc do
Arnoldo C. Hax đề xuất, đặc biệt là lấy khách hàng là trung tâm rất phù hợp để sử
dụng trong quá trình hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của các HHDN VN.
(Thietart & Bergadaa, 1996) là bài báo đề xuất một quy trình ra quyết định
chiến lược mới thường được gọi là Phương pháp STRADIN (Hoàng Văn Hải, 2001)
hay Mô hình STRADIN. Mô hình này hướng đến việc giải quyết năm thách thức
chiến lược: (1) Tìm ra sự cân bằng phù hợp giữa tập trung-phân quyền; (2) Kết hợp
các quyết định chiến lược và việc triển khai hoạt động của chúng; (3) Tìm sự cân
bằng giữa phân biệt vai trò và tích hợp; (4) Sử dụng tranh luận một cách xây dựng để
cải thiện việc ra quyết định; (5) Kết hợp các chiến lược mới nổi và tính liên tục.
STRADIN đã đề xuất quy trình hoạch định chiến lược với sự tham gia của bốn nhóm
là nhóm quản lý cấp cao, nhóm tác nghiệp, nhóm nguồn lực và nhóm môi trường.
Mỗi nhóm đóng một vai trò khác nhau trong đề xuất giải pháp chiến lược, đánh giá
và quyết định dựa trên hiểu biết của nhóm mình đối với điều kiện của DN và môi
trường bên ngoài. STRADIN đảm bảo sự kết hợp trên – dưới, đối thoại và tham gia
trong quá trình hoạch định chiến lược, đảm bảo sự nhận thức đầy đủ của hội viên DN/
tổ chức trong quá trình hoạch định và triển khai chiến lược. STRADIN cũng đảm bảo
tính khả thi của việc triển khai các giải pháp chiến lược. Tuy nhiên, phương pháp này
chủ yếu đề cập đến quy trình tổ chức ra quyết định đối với việc lựa chọn các giải pháp
22
chiến lược hơn là phương pháp xác định các giải pháp chiến lược này. STRADIN
cũng phó mặc việc định vị DN/ tổ chức và đề xuất giải pháp chiến lược cho các nhà
quản lý cấp tác nghiệp. Mặc dù có những điểm chưa phù hợp nhưng STRADIN có
giá trị để tham khảo trong xây dựng phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ
chức cho các HHDN VN.
Quản trị chiến lược và kinh doanh của Philippe Lasserre và Josepth Putti
(Lasserre, 2003) là bộ sách tham khảo về quản trị chiến lược có từ khá sớm. Sách
gồm chín nội dung trong đó có nội dung về hoạch định chiến lược. Một trong các
phương pháp hoạch định chiến lược được các tác giả tổng hợp và đề xuất là Phương
pháp thích ứng theo kinh nghiệm. Trong đó, chiến lược kinh doanh của một DN được
hoạch định dựa trên kinh nghiệm và trực giác của nhà chiến lược với các khả năng
của họ gồm: 1) Khả năng xây dựng; 2) Tính tích cực; và 3) Sự giác ngộ. Do chủ yếu
dựa trên trực giác của nhà quản trị nên phương pháp này khá mơ hồ, khó mô hình hóa
và phát triển công cụ thực tiễn dựa trên phương pháp này.
Khái luận về quản trị chiến lược (Concepts of strategic management) của Fred
R. David (David, 2000) gồm các phần chính bao quát các nội dung chính của quản trị
chiến lược: Khái luận về quản trị chiến lược, Thiết lập chiến lược, Thực thi chiến
lược, Đánh giá chiến lược và Các vấn đề đặc biệt về chiến lược. Trong phần “Thiết
lập chiến lược” tác giả đã tổng hợp và giới thiệu chi tiết các kỹ thuật được sử dụng
để phân tích chiến lược, xác định chiến lược. Mặc dù đề cao trực giác và kinh nghiệm
trong hoạch định chiến lược nhưng trong các kỹ thuật hoạch định chiến lược cụ thể
tác giả khuyến nghị sử dụng các ma trận. Trong phân tích cạnh tranh các nội dung ma
trận cụ thể do tác giả giới thiệu riêng. Trong phân tích môi trường bên trong, tác giả
sử dụng ma trận IFE. Ở phần này, tác giả đặc biệt nhấn mạnh việc phân tích chiến
lược từ góc độ bên trong phải xét đến vai trò và chức năng của các cấp độ và phòng
ban trong một tổ chức. Tác giả có đóng góp mới trong phần này bằng một Bảng kiểm
soát quản trị, là một bảng kiểm với các câu hỏi cụ thể đánh giá tình hình nội bộ của
DN. Trong lựa chọn chiến lược, Ma trận QSPM (Quantitative Strategic Planning
Matrix) được tác giả sử dụng để lựa chọn các chiến lược tối ưu. (David, 2000) có một
23
nội dung giới thiệu về quản trị chiến lược trong các tổ chức phi lợi nhuận khác nhau.
Tuy nhiên, trong nội dung này không có trường hợp cụ thể nào là HHDN.
(Lê Thế Giới và ctg, 2009) giới thiệu hoạt động hoạch định chiến lược và
quản trị chiến lược trong doanh nghiệp Việt Nam. Cuốn sách này cũng tổng hợp một
số trường phái và phương pháp khác nhau về quá trình hoạch định chiến lược. Dựa trên cách tiếp cận “coi chiến lược là các ý tưởng, các kế hoạch và sự hỗ trợ để một
doanh nghiệp tiến hành cạnh tranh thành công trước các đối thủ của nó”, các tác giả
đã đưa ra các khuyến nghị về cách tiếp cận trong hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp, quy trình hoạch định chiến lược và một số công cụ. Tuy nhiên,
cách tiếp cận và mô hình do các tác giả đưa ra quá hướng vào mục tiêu chiến thắng
trước các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp, vì vậy, khó áp dụng toàn bộ cho các
HHDN VN.
1.2.3. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến phương pháp hoạch định chiến lược phát triển cho các tổ chức phi lợi nhuận
“Organization Development and Strategic Planning for Non-Profit
Organizations” (Gratton, 2018) là bài báo tổng quan công tác nghiên cứu xây dựng
phương pháp hoạch định chiến lược phát triển cho các tổ chức phi lợi nhuận tương tự
như HHDN VN. Nghiên cứu của Gratton chỉ ra: Bất chấp những khác biệt giữa doanh
nghiệp và tổ chức phi lợi nhuận, các tổ chức phi lợi nhuận đang ngày càng áp dụng
các công cụ quản trị trước đây chủ yếu được sử dụng cho doanh nghiệp như việc sử
dụng chiến lược và phân tích cạnh tranh. Một trong những việc làm đã và đang trở
nên phổ biến trong các tổ chức phi lợi nhuận là hoạch định chiến lược. Tuy nhiên,
hiện nay phần lớn các tổ chức phi lợi nhuận, không có chiến lược. Việc thiếu chiến
lược rõ ràng có thể khiến các nhà lãnh đạo tổ chức phi lợi nhuận “Cảm thấy như thể họ đang ở trên một cái máy chạy bộ, cố gắng theo kịp nhưng chẳng đi đến đâu!”.
Theo tác giả, nhu cầu về phát triển tổ chức trong các tổ chức phi lợi nhuận là rất lớn và liên tục tăng lên do nhiều thách thức có tính hệ thống mà khu vực phi lợi nhuận phải đối mặt ngày nay. Nếu không được giải quyết một cách có hệ thống, những thách thức này có thể tạo ra một vòng xoáy đi xuống cho các tổ chức phi lợi nhuận, làm giảm hiệu quả và cuối cùng dẫn đến sự sụp đổ của chúng. Việc thiếu tư duy chiến lược dài hạn khiến các tổ chức này không nhận ra và không chuẩn bị ứng phó với những thách thức. Bất cập trong hoạch định chiến lược ảnh hưởng đến cách
24
tổ chức đối mặt với các thách thức. Vấn đề này cần được giải quyết một cách có hệ thống và chiến lược. Rõ ràng, các tổ chức phi lợi nhuận cần phải thay đổi tổ chức
mang tính hệ thống để phát triển mạnh trong tương lai. Bằng tiếp cận chiến lược, cấu
trúc và văn hóa, các tổ chức phi lợi nhuận sẽ có cơ hội thay đổi một cách có hệ thống,
cho phép họ hoàn thành sứ mệnh và tầm nhìn hiệu quả hơn.
(Gratton, 2018) và (Kuna & Nadiv, 2013) cùng phát hiện mặc dù hoạch định
chiến lược phát triển tổ chức đã trở thành nhu cầu được chú trọng hiện nay bởi các tổ
chức phi lợi nhuận nhưng vẫn còn thiếu các tài liệu nghiên cứu về cách thức lập chiến
lược phát triển tổ chức cho các tổ chức này. Gratton kết luận có nhiều loại tổ chức
phi lợi nhuận và nhiều phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức có thể được tiến hành và thực hiện. Do đó, có rất nhiều câu hỏi chưa được trả lời có thể được giải quyết bằng nghiên cứu trong tương lai theo hướng này. Các tổ chức phi lợi nhuận
trong các ngành khác nhau có thể yêu cầu các mô hình hoạch định chiến lược khác
nhau hoặc tùy chỉnh để phù hợp hơn với đặc điểm của họ và tăng thành công. Điều
đó cho thấy một khoảng trống trong nghiên cứu xây dựng phương pháp hoạch định
chiến lược phát triển tổ chức cho các tổ chức phi lợi nhuận nói chung và các HHDN
VN nói riêng.
Tác phẩm (Drucker Peter và ctg, 2008) mặc dù không đề cập trực tiếp tới
phương pháp hoạch định chiến lược, nhưng toàn bộ nội dung của tác phẩm đề cập
đến các nội dung chủ yếu của quá trình hoạch định chiến lược của các tổ chức phi lợi
nhuận dưới dạng năm câu hỏi quan trọng nhất mà một tổ chức cần trả lời. Mặc dù có
thể sử dụng chung cho cả doanh nghiệp và tổ chức phi lợi nhuận tương tự HHDN
VN, tác phẩm này là một nghiên cứu hiếm hoi về hoạch định chiến lược phát triển tổ
chức cho các tổ chức phi lợi nhuận. Năm chủ đề chiến lược được thảo luận trong tác
phẩm dưới dạng năm câu hỏi bao gồm: Nhiệm vụ của chúng ta là gì? Khách hàng của
chúng ta là ai? Giá trị của Khách hàng là gì? Kết quả của chúng ta là gì? Kế hoạch
của chúng ta là gì?
Dù được nghiên cứu công phu và trình bày độc đáo, các nội dung liên quan
đến phương pháp hoạch định chiến lược trong tác phẩm vẫn khá rời rạc, là sự tập hợp
đơn giản các bài viết riêng rẽ của nhiều tác giả, thiếu sự liên kết và được mô hình hóa
hoàn chỉnh giúp cho nhiều tổ chức có thể sử dụng một cách phổ quát.
25
(David, 2000) có một nội dung giới thiệu về quản trị chiến lược trong các tổ
chức phi lợi nhuận như trường hợp của các HHDN VN. Trong đó, tác giả giới thiệu
về quản trị chiến lược ở một số tổ chức khác nhau, tuy nhiên không có trường hợp
nào của các HHDN cụ thể để được xem là hình mẫu tham khảo cho Đề tài này.
1.2.4. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho các hiệp hội doanh nghiệp
Tổng quan nghiên cứu tìm thấy rất ít các nghiên cứu liên quan tới phương pháp
hoạch định chiến lược cho HHDN. Trong phần dưới đây, Luận án trình bày tổng quan
về một số nghiên cứu ít nhiều có liên quan và có thể vận dụng, kế thừa phần nào cho
cơ sở lý luận và xây dựng phương pháp nghiên cứu của Đề tài.
Trong Mô hình phát triển cho các tổ chức kế toán chuyên nghiệp của Hiệp hội
Kế toán Châu Á Thái Bình Dương (CAPA, 2014) các chuyên gia của Hiệp hội Kế
toán Châu Á Thái Bình Dương từ kinh nghiệm hoạt động để đúc kết ra hệ thống tiêu
chí đánh giá mức độ phát triển của một tổ chức nghề nghiệp tương tự với các HHDN,
trong đó có lưu ý đến hoạt động hoạch định chiến lược. Mặc dù hầu như chỉ đề cập
đến công tác tài chính và minh bạch tài chính của tổ chức hội nghề nghiệp nhưng tài
liệu này có thể là một nguồn thông tin tham khảo cho nghiên cứu của Đề tài này.
(Doner & Schneider, 2000) thông qua nghiên cứu bằng phương pháp định tính
với trường hợp của một số HHDN ở nhiều nơi trên thế giới đã cố gắng làm rõ mối
quan hệ giữa năng lực bên trong của một hiệp hội với những đóng góp của HHDN
cho sự phát triển chung của kinh tế - xã hội. Nghiên cứu kết luận rằng, những hiệp
hội có thể đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội thường là những hiệp hội được
tổ chức tốt, có số DN hội viên trung thành cao và có khả năng thúc đẩy sự hài hòa về
quyền lợi giữa các hội viên. Các hiệp hội có thể làm được điều này là nhờ sự hỗ trợ
hoặc ủy quyền của các cơ quan Nhà nước. Các yếu tố cạnh tranh từ môi trường bên
ngoài và áp lực của cơ quan quản lý là các động lực để thúc đẩy các hiệp hội sử dụng
tốt hơn các nguồn lực bên trong của tổ chức. Mặc dù đã có cố gắng, nhưng nghiên
cứu này không thể đưa ra khung nghiên cứu một cách rõ ràng; thông tin sử dụng để
26
phân tích và đưa ra kết luận được thu thập một cách phi hệ thống. Tuy vậy, những
kết luận của bài báo cũng giúp tác giả có căn cứ để nghiên cứu xây dựng phương
pháp hoạch định chiến lược cho các HHDN VN, nhất là phần liên quan tới cạnh tranh
và môi trường bên ngoài của hiệp hội.
(Bennett & Ramsden, 2007) là kết quả nghiên cứu về động cơ tham gia HHDN
của các DNNVV có trên một thành viên ở Anh quốc. Qua điều tra quan điểm của các
DNNVV, nghiên cứu cố gắng xác định lý do tại sao các DN này tiếp tục duy trì tư
cách hội viên với các HHDN. Điều tra được thực hiện qua điện thoại sử dụng chiến
lược hỗn hợp gồm các câu hỏi có cấu trúc và câu hỏi mở. Nghiên cứu cũng đánh giá
sâu hơn các khía cạnh như (1) Đóng góp có tính chất chiến lược của các hiệp hội cho
các DN thông qua tư vấn; (2) Lợi ích của DN từ công tác vận động chính sách của
HHDN. Bài báo kết luận rằng động cơ để làm hội viên của một DN bao gồm một
phức hợp các dịch vụ từ hỗ trợ riêng lẻ đến vận động chính sách chung. Mặc dù bài
báo chỉ tập trung vào chiến lược duy trì thành viên, nhưng đây là một mục tiêu phát
triển quan trọng đối với các tổ chức có thu phí thường niên tương tự như các HHDN
VN. Vì vậy, nội dung của bài báo cần được xem xét trong quá trình xây dựng phương
pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của HHDN VN do tính liên quan.
(Bennett, 2002) là bài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt
động của các HHDN tại Liên minh châu Âu. Nghiên cứu được thực hiện bằng dữ liệu
điều tra của Anh quốc đối với một số hiệp hội của DNNVV trong khu vực, tập trung
vào vai trò cung cấp dịch vụ của các tổ chức hiệp hội. Nghiên cứu cho thấy, một trong
các yếu tố ảnh hưởng đến các hiệp hội là môi trường và sự đa dạng của ngành mà
hiệp hội phụ trách. Môi trường ngành có ảnh hưởng tương đối rõ rệt đối với hiệu quả
hoạt động của các HHDN. Nghiên cứu (Bennett, 2002) làm rõ sự cần thiết phải phân
tích môi trường cạnh tranh trong hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN.
(VCCI và The Asia Foundation, 2015) thông qua nghiên cứu thực địa đã xác
định một số hoạt động chiến lược của HHDN VN. Đây là những hoạt động kiến tạo
nên mô hình thu nhập của các hiệp hội. Các hoạt động chiến lược này rất quan trọng
27
và cần xem xét trong quá trình phân tích và hoạch định chiến lược của các HHDN
VN. Các hoạt động cụ thể bao gồm:
1) Cung cấp thông tin (chính sách, pháp luật, thị trường…);
2) Kết nối các DN hội viên với nhau và với thị trường;
3) Đào tạo, chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật;
4) Cung cấp dịch vụ tư vấn;
5) Tổ chức tham quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài nước;
6) Làm cầu nối giữa hội viên và cơ quan Nhà nước các cấp, bảo vệ quyền lợi
của hội viên (đại diện cho hội viên);
7) Phát triển tiêu chuẩn ngành.
1.3. Tổng quan nghiên cứu về công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức
Mặc dù các công cụ có tính thực tiễn, nhưng các nghiên cứu, bài học, kinh
nghiệm và thực tiễn tốt về công cụ hoạch định chiến lược cũng cần được tổng hợp để
hỗ trợ xây dựng bộ công cụ hiện thực hóa phương pháp hoạch định chiến lược phát
triển tổ chức cho HHDN VN sau khi được xây dựng. Tổng quan nghiên cứu cho thấy,
các công cụ liên quan tới hoạch định chiến lược được giới thiệu không nhiều, nhưng
tương đối rời rạc, không đầy đủ và thiếu tính hệ thống. Cần thiết phải được hệ thống
hóa và phát triển một cách đầy đủ và dễ áp dụng cho các HHDN VN.
(Hoàng Văn Hải, Nguyễn Trúc Lê, Nguyễn Mạnh Tuân, 2010) đã trình bày cụ
thể các hoạt động định vị DN bằng phân tích chiến lược và hoạch định mục tiêu/ giải
pháp chiến lược ở những cấp độ khác nhau trong DN. Những bài học về hoạch định
chiến lược nêu trong tài liệu này là nguồn tham khảo bổ ích và thiết thực trong nghiên
cứu về phương pháp và công cụ hoạch định chiến lược cho HHDN VN. Về công cụ
trong hoạch định chiến lược phát triển tổ chức, các tác giả cho rằng: “Để thuận lợi
cho việc phân tích, các công cụ chiến lược hiện đại và mang tính đại chúng… sẽ được
sử dụng: Đo lường định lượng, chuỗi giá trị, mô hình năm lực lượng cạnh tranh, ma
trận SWOT…”.
28
Phân tích SWOT hay Ma trận SWOT là kỹ thuật cốt lõi trong Phương pháp sử
dụng ma trận để hoạch định chiến lược. Ma trận SWOT được sử dụng để giúp tổ chức
định vị vị trí chiến lược qua xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và các mối đe dọa
liên quan đến cạnh tranh kinh doanh. Theo một số nguồn, SWOT được phát triển bởi
Albert Humphrey vào những năm 1960 và 1970, là kết quả của một dự án nghiên cứu
do Đại học Stanford, Mỹ thực hiện. Tuy nhiên, cũng có nguồn khác khẳng định đây
là tác phẩm của McKinsey & Company. Là một công cụ cốt lõi của Phương pháp Ma
trận trong hoạch định chiến lược, SWOT sẽ được khảo sát để xác định xem nó có thể
được sử dụng như thế nào trong Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức
của HHDN VN.
Phân tích năm lực lượng cạnh tranh (Porter, 2008) một công cụ phân tích môi
trường bên ngoài, được sử dụng để đo lường cường độ cạnh tranh, sức hấp dẫn và lợi
nhuận của một ngành hoặc thị trường. Từ kết quả phân tích này, các doanh nghiệp có
thể xây dựng chiến lược kinh doanh cho mình. Các lực lượng cạnh tranh được phân
tích trong công cụ này gồm: Đối thủ cạnh tranh trong ngành; Các đối thủ tiềm năng;
Sản phẩm thay thế; Nhà cung ứng; Khách hàng.
Dù mức độ cạnh tranh của các HHDN VN còn thấp, nhưng để hoạch định
chiến lược phát triển tổ chức của các hiệp hội này thì cũng phải phân tích về tình hình
cạnh tranh, từ đó định vị và xác định mục tiêu chiến lược cho hiệp hội. Công cụ phân
tích năm lực lượng cạnh tranh có thể ứng dụng cho Bộ công cụ hoạch định chiến lược
phát triển tổ chức áp dụng cho các HHDN VN.
Trong kỹ thuật hoạch định chiến lược, Kaplan đã giới thiệu “Thẻ điểm cân
bằng và Bản đồ chiến lược” (Kaplan Robert & Norton David, 2007), trong đó yêu
cầu các mục tiêu và giải pháp chiến lược phải được hoạch định theo bốn nhóm: (1)
Tài chính; (2) Khách hàng (thị trường); (3) Quy trình quản trị nội bộ tổ chức; và (4)
Học hỏi và phát triển. Khi hoạch định chiến lược phát triển tổ chức các hiệp hội có
thể áp dụng công cụ này trong trình bày các nhóm mục tiêu và giải pháp chiến lược
này.
29
Philip Kotler, trong cuốn sách Quản trị Marketing (Kotler, 2008), đã thảo luận
rất nhiều về chiến lược marketing. Một trong những công cụ phân tích chiến lược
được giới thiệu kỹ lưỡng trong cuốn sách này là phân tích chuỗi giá trị. Công cụ hữu
ích này có thể giúp phân tích môi trường nội bộ của các hiệp HHDN VN, giúp xác
định điểm yếu và điểm mạnh trong Ma trận SWOT trong hoạch định chiến lược phát
triển tổ chức HHDN VN.
(VCCI và The Asia Foundation, 2015) giới thiệu “Bộ công cụ đánh giá năng
lực thực hiện những chức năng chính của các hiệp hội”. Cụ thể bao gồm: (1) Năng
lực định hướng chiến lược (2) Năng lực lãnh đạo và quản trị (3) Năng lực tài chính
và cơ sở vật chất (4) Năng lực phục vụ hội viên (5) Năng lực tham gia ý kiến và đề
xuất kiến nghị xây dựng chính sách, pháp luật (6) Năng lực xây dựng và hỗ trợ phát
triển cộng đồng DN. Ấn phẩm cung cấp nhiều thang đo cho nghiên cứu về năng lực
của HHDN VN được trình bày tổng quan trong Chương 3. Tuy vậy, Bộ công cụ này
nhìn chung còn quá đơn giản, đôi chỗ thiếu căn cứ và không hỗ trợ xác định nguyên
nhân, hoạch định giải pháp và mục tiêu để giải quyết vấn đề chiến lược. Nội dung
đánh giá năng lực đáp ứng nhu cầu của hội viên trong bộ công cụ chính là một bộ
phận của phần phân tích chiến lược (phân tích nguồn lực). Nội dung này có thể nghiên
cứu để tiếp thu trong xây dựng phương pháp và bộ công cụ hoạch định chiến lược
phát triển tổ chức cho các HHDN VN của Đề tài này.
McKinsey 7S (McKinsey & Company, 2023) là một trong những công cụ có
liên quan tới hoạch định chiến lược. Thực chất, công cụ này sẽ hỗ trợ doanh nghiệp
có thể thực hiện hiệu quả chiến lược thông qua điều chỉnh tổ chức bằng cách đánh
giá sự liên kết giữa các nhân tố bên trong của doanh nghiệp. McKinsey 7S định nghĩa:
Chiến lược là kế hoạch chi tiết mà doanh nghiệp sẽ tạo ra để thực hiện các thay đổi
giúp đạt được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Như vậy, với McKinsey 7S, chiến
lược là chiến lược kinh doanh. Công cụ McKinsey 7S đánh giá liên kết giữa 7 nhân
tố được chia thành 2 nhóm:
• Các nhân tố cứng: Chiến lược, Cấu trúc, Hệ thống
• Các nhân tố mềm: Giá trị chung, Kỹ năng, Phong cách, Nhân viên
30
Một chiến lược được cho là tốt cho doanh nghiệp nếu mỗi nhân tố có mối liên
kết tốt với sáu nhân tố khác. Công cụ này giới thiệu một số câu hỏi định hướng để sử
dụng cho đánh giá sự liên kết giữa các nhân tố.
Ưu điểm của Công cụ McKinsey 7S: Giúp đánh giá được nguồn lực bên trong
của doanh nghiệp; Giúp chỉ ra nhân tố nào chưa liên kết tốt với các nhân tố khác và
cần được điều chỉnh, đảm bảo sự hoạt động đồng bộ và phù hợp giữa tất cả các nhân
tố; Giúp cải thiện các nguồn lực bên trong và hiệu quả thực hiện chiến lược.
Nhược điểm của Công cụ McKinsey 7S: Đòi hỏi có sẵn chiến lược và chỉ có
thể chỉ ra chiến lược đó có thể không còn phù hợp và cần thay đổi; Không hoàn toàn
hỗ trợ việc sửa đổi hoặc hoạch định lại chiến lược; Chỉ quan tâm đến nguồn lực bên
trong, không xét đến sự tác động của môi trường bên ngoài.
Việc sử dụng Công cụ McKinsey 7S rất phức tạp, cụ thể: Trong trường hợp
có chiến lược kinh doanh cho một dòng sản phẩm thôi và chiến lược này có thể liên
kết chưa tốt với nhân tố số 2, rồi nhân tố số 2 liên kết chưa tốt với nhân tố số 3, trong
khi nhân tố số 3 lại liên kết tốt với nhân tố chiến lược. Việc sửa đổi nhân tố nào trong
ba nhân tố này để đảm bảo cả hệ thống liên kết tốt với nhau là vấn đề phải giải quyết
rất phức tạp. Trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều dòng sản phẩm và có chiến
lược kinh doanh khác nhau cho từng dòng sản phẩm thì tính phức tạp trong xác định
giải pháp cải thiện liên kết giữa các nhân tố sẽ tăng lên gấp bội.
Khi xem xét các nhược điểm và tính phức tạp thì công cụ 7S này rất ít phù hợp
với hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của HHDN VN. Các HHDN VN đòi hỏi
phải có phương pháp và công cụ đơn giản, dễ sử dụng và phù hợp với năng lực hoạch
định chiến lược còn chưa tốt của họ. (Venture Philanthropy Partners, 2001) là một bộ
công cụ khác do chính các chuyên gia của McKinsey xây dựng đã áp dụng ý tưởng
của công cụ 7S trong một bộ công cụ đánh giá năng lực của các tổ chức phi lợi nhuận.
Một số nội dung của bộ công cụ này có thể được xem xét sử dụng cho phân tích nguồn
lực trong hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của HHDN VN.
31
Bản đồ nhóm chiến lược/ Strategic Group Map (Meilich, 2019) là một công
cụ trực quan để đánh giá cạnh tranh và xác định chiến lược trong một ngành. Công
cụ này xem xét mức độ cạnh tranh giữa các nhóm đối thủ, các rào cản, các thị trường
ngách, định vị và động lực ra nhập ngành. Kế thừa (Porter, 1998) công cụ này xem
xét các nhóm chiến lược áp dụng cho các nhóm đối thủ cạnh tranh khác nhau. Quá
trình xây dựng bản đồ các nhóm chiến lược bao gồm năm bước: Thứ nhất, xác định
ngành; Thứ hai, xác định các đặc điểm chiến lược phân biệt giữa các nhóm; Thứ ba,
chia các công ty thành các nhóm; Tiếp theo, vẽ bản đồ; và Thứ năm, diễn giải bản đồ.
Bản đồ nhóm chiến lược: Giúp dự báo mức độ và tính chất cạnh tranh trong nhóm
chiến lược và khả năng cạnh tranh của nhóm chiến lược này với nhóm chiến lược
khác, qua đó biết được ai là đối thủ cạnh tranh trực tiếp, lợi thế và bất lợi khi đối thủ
triển khai ý đồ chiến lược của họ. Đối chiếu với mức độ cạnh tranh còn thấp của các
HHDN VN và đối chiếu với yêu cầu đơn giản và dễ sử dụng, thì việc áp dụng công
cụ Bản đồ nhóm chiến lược trong hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của HHDN
VN có tính khả thi thấp.
Công cụ vòng đời sản phẩm (Product Life Cycle) được xây dựng trên Lý
thuyết vòng đời sản phẩm là một lý thuyết kinh tế nhằm giải thích mô hình trong
thương mại quốc tế (Vernon, 2009). Theo đó, có năm giai đoạn trong vòng đời của
sản phẩm: Giới thiệu - Sự phát triển - Trưởng thành - Bão hòa - Từ bỏ. Chiến lược
kinh doanh của sản phẩm được hoạch định dựa trên các giai đoạn trong vòng đời của
sản phẩm. Các HHDN VN có các dòng sản phẩm/ dịch vụ tương đối ổn định và đã
trở thành chức năng thường xuyên của các hiệp hội. Để có thể phát triển tốt các dòng
sản phẩm/ dịch vụ này, các hiệp hội cần có chiến lược phát triển tổ chức hơn là chiến
lược kinh doanh cụ thể cho từng sản phẩm/ dịch vụ. Do đó, việc ứng dụng công cụ
về vòng đời sản phẩm cho hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của các HHDN
VN là không phù hợp.
Business Model Canvas (Osterwalder & Pigneur , 2009) là một công cụ trực
quan rất đơn giản giúp xây dựng một dự án kinh doanh cho người ít kinh nghiệm.
Công cụ này giúp nhà kinh doanh có được kế hoạch kinh doanh đầy đủ mà không
32
phải xây dựng một bản chiến lược kinh doanh phức tạp và tốn kém. Business Model
Canvas bao gồm chín nội dung chính:
1. Phân khúc khách hàng (Customer Segments)
2. Phương án giá trị (Value Propositions)
3. Kênh cung cấp (Channels)
4. Quan hệ khách hàng (Customer Relationships)
5. Dòng doanh thu (Revenue Stream)
6. Nguồn tiềm lực chính (Key Resources)
7. Công việc chính (Key Activities)
8. Đối tác chính (Key Partnerships)
9. Cơ cấu chi phí (Cost Structure)
Business Model Canvas là một công cụ đơn giản, dễ áp dụng nhưng chỉ phù
hợp dùng để lập dự án hoặc kế hoạch kinh doanh cho một sản phẩm hoặc nhóm sản
phẩm đơn lẻ. Vì vậy, Business Model Canvas không phù hợp với quy mô và tính chất
hoạt động của các HHDN VN và chưa thể sử dụng trong hoạch định chiến lược phát
triển tổ chức của các HHDN VN.
Đồng hồ chiến lược/ Bowman’s strategy clock (Bowman & Faulkner , 1997)
là một công cụ trực quan hỗ trợ định giá sản phẩm trong chiến lược marketing sản
phẩm của doanh nghiệp. Công cụ này hỗ trợ doanh nghiệp định giá sản phẩm dựa
trên hai khía cạnh “giá cả” và “giá trị gia tăng”. Việc kết hợp giữa hai khía cạnh này
trong Đồng hồ chiến lược cho phép có 8 lựa chọn chiến lược giá bao gồm các chiến
lược: Giá bán thấp và giá trị gia tăng thấp; Giá thấp; Hỗn hợp; Khác biệt; Khác biệt
tập trung; Lợi nhuận cao nguy hiểm; Giá độc quyền; Mất thị phần. Công cụ này phù
hợp để hỗ trợ xây dựng chiến lược kinh doanh sản phẩm hoặc chiến lược marketing
sản phẩm của doanh nghiệp hơn là chiến lược phát triển tổ chức của HHDN.
Tổng quan nghiên cứu về công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức
cho HHDN thực sự còn sơ sài do thực tế nghiên cứu và thậm chí cả kinh nghiệm/
thực tiễn tốt về các công cụ này có rất ít và rời rạc. Đây chính là khoảng trống nghiên
cứu và lý do cho sự cần thiết của mục tiêu nghiên cứu của Đề tài này.
33
Tổng quan nghiên cứu cũng ghi nhận có khá nhiều công cụ phục vụ hoạch
định chiến lược kinh doanh/ chiến lược cạnh tranh hoặc chiến lược marketing. Các
công cụ này đã được nghiên cứu đầy đủ, được chứng minh trên thực tế. Một số công
cụ như: Phân tích SWOT, Phân tích các lực lượng cạnh tranh (Porter, 2008), Bản đồ
chiến lược (Kaplan Robert & Norton David, 2007), Bộ công cụ đánh giá năng lực
thực hiện những chức năng chính của các hiệp hội (VCCI và The Asia Foundation,
2015), Bộ công cụ đánh giá năng lực của các tổ chức phi lợi nhuận (Venture
Philanthropy Partners, 2001) và một số công cụ khác có thể tiếp thu, kế thừa và sử
dụng cho Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức áp dụng cho các HHDN
VN mà Đề tài này xây dựng.
34
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong Chương 1, tác giả đã thực hiện tổng quan các nghiên cứu liên quan tới
Đề tài với các nội dung chính là 1) Tổng quan các nghiên cứu về HHDN; 2) Tổng
quan các nghiên cứu về phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức; 3)
Tổng quan nghiên cứu về công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức. Trên cơ
sở đó, luận án đã chỉ ra khoảng trống nghiên cứu và sự cần thiết tiến hành nghiên cứu
Đề tài này. Tổng quan nghiên cứu cũng giúp tổng hợp cơ sở lý luận liên quan, xây
dựng khung lý thuyết, dự kiến phương pháp nghiên cứu và dự kiến phương pháp và
công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN VN phục vụ các bước
nghiên cứu tiếp theo. Cụ thể như sau:
Bảng 1. 1 Các kết quả chính từ tổng quan nghiên cứu
Stt Kết quả chính từ tổng quan nghiên
Dự kiến sử dụng
cứu
1 Có rất ít công bố khoa học nghiên cứu
• Phần Mở đầu: Giúp xác định khoảng
về HHDN và đặc biệt là HHDN VN.
trống nghiên cứu và tính cần thiết của
Số ít công trình này dừng ở mức độ
Đề tài;
thu thập và tổng hợp thực tiễn tốt
• Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu:
trong phát triển hiệp hội, mà không
Giúp xác định mục tiêu và nhiệm vụ
đưa ra được những căn cứ khoa học
nghiên cứu.
về quản trị và phát triển hiệp hội.
• Phần Mở đầu: Giúp xác định khoảng
2 Các phương pháp hoạch định chiến lược thể hiện trong các tài liệu được
trống nghiên cứu và tính cần thiết của
Đề tài;
tổng quan thường chú trọng đến chiến lược kinh doanh (business strategy/
• Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu:
competitive (Lasserre, strategy) 2003), tập trung vào chiến lược kinh
Giúp xác định mục tiêu và nhiệm vụ
nghiên cứu.
doanh của một hoặc một nhóm mặt hàng/ dịch vụ cụ thể của tổ chức/ DN hơn là hoạch định chiến lược phát triển của tổ chức trong dài hạn, đặc
35
Stt Kết quả chính từ tổng quan nghiên
Dự kiến sử dụng
cứu biệt là tổ chức phi lợi nhuận như
HHDN.
3 Xác định được một số công bố cung
• Chương 2 – Cơ sở lý luận: Về đặc
cấp được thông tin, kiến thức về các
điểm và hoạt động của HHDN VN;
hoạt động chiến lược, các dịch vụ mà
HH đang cung cấp, các đối tượng
khách hàng chủ yếu…
4 Một số công trình đáng lưu ý để tham
• Chương 2 – Cơ sở lý luận: Giúp xây
dựng cơ sở lý luận về phương pháp
khảo cho xây dựng phương pháp hoạch định chiến lược của HHDN VN
hoạch định chiến lược phát triển tổ
chức cho HHDN VN, bao gồm: quy
bao gồm: Phương pháp ma trận với Ma trận SWOT, Mô hình con nhím
trình, nội dung, cách thức hoạch định
và một vài công cụ…
của (Collins, J. C., 1976), Phân tích cạnh tranh bằng mô hình năm lực
• Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu:
lượng cạnh tranh (Porter, 2008), Mô hình phân tích chuỗi giá trị được tổng
Xác định các phương pháp có tiềm
năng phù hợp cho HHDN VN để đưa
vào khảo sát, lựa chọn và xây dựng
hợp và giới thiệu bởi (Kotler, 2008) và (Hoàng Văn Hải, Nguyễn Trúc Lê, Nguyễn Mạnh Tuân, 2010).
hoàn chỉnh gồm: Phương pháp Ma
trận và Phương pháp sử dụng Mô hình
con nhím;
• Chương 4 – Xây dựng phương pháp
hoạch định chiến lược phát triển tổ
chức cho HHDN VN: Khảo sát, phân
tích lựa chọn và xây dựng phương
pháp.
• Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu
5 Các công cụ liên quan tới hoạch định chiến lược được giới thiệu ít, tương
và Chương 5 - Xây dựng Bộ công cụ:
Xác định nhiệm vụ nghiên cứu là các
36
Stt Kết quả chính từ tổng quan nghiên
Dự kiến sử dụng
cứu đối rời rạc, không đầy đủ và thiếu tính
công cụ liên quan tới hoạch định chiến
hệ thống.
lược cần phải được hệ thống hóa, phát
triển và xây dựng mới một cách đầy
đủ và dễ áp dụng cho các HHDN VN.
• Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu;
• Chương 4: Nội dung “Phân tích bối
6 Các nghiên cứu đã được tổng quan cũng gợi ý các thông tin chung cần thu thập để thực hiện mô tả về bức tranh
cảnh và thực trạng hoạt động của
HHDN VN”.
chung tình hình phát triển HHDN VN hiện tại và cung cấp các thông tin nền
cho nghiên cứu hiện thực hóa những mục tiêu chính của Đề tài.
7 Các kỹ thuật và công cụ được giới
• Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu,
Chương 4 – Xây dựng phương pháp
thiệu trong các phương pháp đã tổng quan chưa phản ánh các đặc điểm hoạt
hoạch định chiến lược phát triển tổ
động của HHDN VN.
chức cho HHDN VN và Chương 5 -
Xây dựng Bộ công cụ: Xác định
nhiệm vụ nghiên cứu là Phương pháp
và công cụ hoạch định chiến lược
dành cho các HHDN VN cũng phải
xoay quanh các hoạt động chiến lược
của HHDN VN.
8 Các kỹ thuật hoặc công cụ hoạch định
• Chương 2 – Cơ sở lý luận: Về công cụ
hoạch định chiến lược;
chiến lược đã được giới thiệu như Phân tích chuỗi giá trị, Phân tích năm
• Chương 4 và Chương 5: Xây dựng
phương pháp và bộ công cụ hoạch
lực lượng cạnh tranh, Bản đồ chiến lược và Thẻ điểm cân bằng, Ma trận
định chiến lược phát triển tổ chức cho
SWOT, giải quyết vấn đề và các đặc điểm riêng có của HHDN VN...
các HHDN VN.
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ tổng quan nghiên cứu
37
Các tri thức và khoảng trống nghiên cứu được phát hiện qua tổng quan nghiên
cứu đã được sử dụng để làm rõ sự cần thiết và nội dung của Đề tài. Kết quả của tổng
quan sẽ được sử dụng cho tổng hợp cơ sở lý luận, xây dựng phương pháp nghiên cứu,
dự kiến phương pháp và công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho các
HHDN VN. Tổng quan nghiên cứu cũng gợi ý Phương pháp sử dụng ma trận và
Phương pháp sử dụng Mô hình Con nhím có tiềm năng để đưa vào so sánh, lựa chọn
phương pháp phù hợp nhất với đặc điểm của các HHDN VN. Phương pháp đã lựa
chọn sẽ được điều chỉnh, bổ sung và xây dựng thành phương pháp, quy trình và các
công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức áp dụng cho các HHDN VN.
38
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC
Trong chương này, Luận án trình bày cơ sở lý luận về HHDN VN, bao gồm:
Khái niệm hiệp hội, chức năng và các hoạt động chiến lược của HHDN VN, đặc điểm
và sự khác biệt của HHDN so với doanh nghiệp. Cơ sở lý luận về chiến lược và
phương pháp hoạch định chiến lược được trình bày một cách hệ thống trong chương
này, bao gồm các nội dung như: Khái niệm, ý nghĩa, nội dung của chiến lược và hoạch
định chiến lược; làm rõ khái niệm chiến lược phát triển tổ chức. Hệ thống hóa các
phương pháp hoạch định chiến lược, chỉ ra những phương pháp nào có thể áp dụng
cho hoạch định chiến lược phát triển của tổ chức phù hợp với các HHDN VN. Tác
giả đã hệ thống hóa các nội dung kết quả nghiên cứu và thực tiễn tốt có thể áp dụng
cho Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của HHDN VN tạo ra cơ sở
lý luận tương đối có tính khoa học cho Bộ công cụ sẽ được phát triển trong các phần
tiếp theo. Những nội dung cơ sở lý luận này sẽ được sử dụng làm đầu vào cho xây
dựng phương pháp nghiên cứu gồm khung phân tích để phục vụ nghiên cứu và thực
hiện Đề tài.
2.1. Khái niệm và đặc điểm của hiệp hội doanh nghiệp
2.1.1. Định nghĩa, đặc điểm và phân loại các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam
Hiện nay có một số cách hiểu khác nhau về tên gọi tổ chức “hiệp hội doanh
nghiệp”, trong Đề tài này, hiệp hội doanh nghiệp được định nghĩa là một loại hình tổ
chức hội, có hội viên là các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội khác và các cá nhân làm
kinh doanh tự nguyện đóng góp tài sản hoặc hội phí nhằm phục vụ lợi ích của hội
viên và đạt mục đích của cả hiệp hội (Nguyen Phuong Quynh Trang và ctg, 2002).
Theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010,
hiệp hội được coi là một trong những tên gọi của hội, theo đó “Hội được quy định
trong Nghị định này được hiểu là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam
39
cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội
viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội, hội viên, của cộng đồng, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. Điều 5 của Nghị định này quy định cụ thể
hơn về HHDN: “Hiệp hội của các tổ chức kinh tế có hội viên là đại diện các tổ chức
kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam”.
HHDN được coi là tổ chức phi lợi nhuận. Theo Điều 3 của Nghị định này, các
nguyên tắc tổ chức, hoạt động của hội gồm:
1. Tự nguyện, tự quản;
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch;
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động;
4. Không vì mục đích lợi nhuận;
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và điều lệ hội.
Về đặc điểm phi lợi nhuận của tổ chức HHDN, ngoài định nghĩa của Nghị định
số 45/2010/NĐ-CP, một số nghiên cứu khác cũng đã ghi nhận đặc điểm này. Ví dụ:
HHDN được định nghĩa là một loại hình tổ chức xã hội-nghề nghiệp, phi lợi nhuận
được Nhà nước cho phép thành lập, có hội viên là các doanh nghiệp (Nguyen Phuong
Quynh Trang và ctg, 2002) hay theo (VCCI và The Asia Foundation, 2015) Nguyên
tắc quản trị tài chính của HHDN VN là "Chú trọng tăng nguồn thu cho hiệp hội, song
phải duy trì nguyên tắc hoạt động phi lợi nhuận, vì cộng đồng của hiệp hội. ".
Phân loại: Thông thường có hai loại hình HHDN là 1) Hiệp hội chuyên ngành;
và 2) Hiệp hội đa ngành. HHDN chuyên ngành là hiệp hội tập hợp các DN hoạt động
trong một ngành cụ thể như Hiệp hội da giày Việt Nam, Hiệp hội Chăn nuôi Gia Cầm
Việt Nam, Hiệp hội Thuốc Bảo vệ thực vật Việt nam, Hiệp hội bất động sản… Hiệp
hội đa ngành là các hiệp hội tập hợp các DN hội viên từ nhiều ngành nghề khác nhau
nhưng có một vài đặc điểm chung về địa lý, vốn đầu tư… (VCCI và The Asia
Foundation, 2015) như: Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, HHDN các
tỉnh thành, HHDN có vốn đầu tư nước ngoài, HHDN Nhật Bản tại Việt Nam…
40
Phân biệt HHDN và DN: Với tư cách là các tổ chức phi lợi nhuận, HHDN
giống với các tổ chức vì lợi nhuận/ doanh nghiệp và chính phủ ở chỗ chúng được tổ
chức chính thức và thường sử dụng các cấu trúc và hệ thống tổ chức tương tự (Gratton,
2018). Theo đó, HHDN và doanh nghiệp có nhiều điểm chung như: 1) Cùng là các tổ
chức có tư cách pháp nhân được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
2) Cùng phải tự chủ về tài chính; 3) Cùng sử dụng các kỹ thuật quản trị để đảm bảo
đạt được các mục tiêu chiến lược đã đề ra trong đó có quản trị chiến lược và hoạch
định chiến lược… Có thể nói, về tổ chức và quản trị thì HHDN và DN là cơ bản giống
nhau. Tuy nhiên, HHDN và DN có một số điểm khác nhau căn bản như trình bày
trong Bảng 2. 1.
Bảng 2. 1 Sự khác nhau giữa hiệp hội doanh nghiệp và doanh nghiệp
Stt
Đặc điểm
Doanh nghiệp
HHDN
1.
Thành viên
Các nhà đầu tư
Các doanh nghiệp cùng ngành, cùng địa phương hoặc cùng đặc điểm…
2.
Tôn chỉ/ mục đích
Được các thành viên xác lập tại điều lệ
Tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng.
3. Nguyên tắc hoạt động Vì mục đích lợi nhuận (trừ số ít doanh nghiệp xã hội)
Không vì mục đích lợi nhuận
4. Chức năng hoạt động Được các thành viên xác lập tại điều lệ hoặc chiến lược của doanh nghiệp
Hoạt động của HHDN xoay quanh các hoạt động có tính chất chiến lược mô tả trong Mục 2.1.2.
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ (Nguyen Phuong Quynh Trang và ctg, 2002), (VCCI và The
Asia Foundation, 2015), (VCCI, 2013), (CIEM, Economica Vietnam, VCCI, 2011) và
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
41
Sự giống nhau giữa các HHDN và DN cho thấy các HHDN cũng cần được tổ
chức và quản trị giống như các DN. Việc quản trị chiến lược và hoạch định chiến
lược của HHDN cũng có thể áp dụng các cơ sở lý luận, phương pháp và công cụ
tương tự. HHDN và các DN có sự khác biệt về thành viên, tôn chỉ/ mục đích, nguyên
tắc và chức năng hoạt động. Vì vậy, việc hoạch định chiến lược của các HHDN cần
phản ánh được những khác biệt này. Chiến lược của HHDN VN không phải là chiến
lược kinh doanh vì lợi nhuận mà là chiến lược phát triển tổ chức nhằm hướng tới phục
vụ tốt hơn hội viên và cộng đồng DN. Chiến lược phát triển tổ chức của HHDN VN
cần đảm bảo tính toàn diện, hệ thống, có cấu trúc và phản ánh các hoạt động có tính
chiến lược của các hiệp hội.
2.1.2. Các hoạt động chiến lược của các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam
Các HHDN đóng vai trò quan trọng trong hỗ trợ DN phát triển (Bennett &
Ramsden, 2007). Các HHDN hoạt động trong nền kinh tế đóng vai trò quan trọng
trong việc tăng cường năng lực cạnh tranh của các DN, thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế. Như đã trình bày trong phần 2.1.1, dưới đây là danh sách các hoạt động có
tính chất chiến lược của HHDN VN mà (VCCI và The Asia Foundation, 2015) đã
1) Cung cấp thông tin (chính sách, pháp luật, thị trường…);
2) Kết nối các DN hội viên với nhau và với thị trường;
3) Đào tạo, chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật;
4) Cung cấp dịch vụ tư vấn;
5) Tổ chức tham quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài nước;
6) Làm cầu nối giữa hội viên và cơ quan Nhà nước các cấp, bảo vệ quyền lợi
tổng kết qua kết quả nghiên cứu thực địa:
7) Phát triển tiêu chuẩn ngành.
của hội viên (Đại diện cho hội viên);
42
Bảng 2. 2 Mô tả các hoạt động chiến lược của HHDN VN
Stt
Loại dịch vụ
Nội dung phục vụ
Đối tượng khách hàng
DN hội viên và khách hàng ngoài hiệp hội
Cung cấp thông tin (chính sách, pháp thị luật, trường…)
1.
Cung cấp thông tin qua: website, bản tin định kỳ, các cuộc hội thảo/ họp chuyên đề, các cuộc gặp chia sẻ trực tiếp, cung cấp thông qua truyền thông đại chúng…; Quảng bá, giới thiệu hình ảnh và sản phẩm của hội viên qua: website, bản tin định kỳ, các cuộc hội thảo/ cuộc họp....;
Cơ quan Nhà nước và các chương trình hỗ trợ DN có tài trợ trong và ngoài nước
Cung cấp chủ yếu cho DN trong và ngoài hiệp hội theo hợp đồng hoặc thỏa thuận hợp tác với cơ quan Nhà nước liên quan.
DN hội viên và khách hàng ngoài hiệp hội
Kết nối các DN hội viên với nhau và với thị trường
2.
Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư: Tham quan học tập, triển lãm, hội chợ, sàn giao dịch điện tử, cung cấp thông tin về đối tác...
DN hội viên và khách hàng ngoài hiệp hội
3.
Tư vấn, đào tạo, chia sẻ tài liệu qua website, bản tin định kỳ, các cuộc hội thảo/ họp...
Đào tạo, chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật
DN hội viên
Tổ chức nâng cao năng lực, kết nối và cung cấp dịch vụ
4.
tham Tổ chức tập, quan, học chia kinh sẻ nghiệm trong và ngoài nước
Tư vấn
5.
Cung cấp dịch vụ tư vấn
DN hội viên và khách hàng ngoài hiệp hội
DN hội viên
6.
Làm cầu nối giữa hội viên và cơ quan Nhà nước các cấp, nhất là trong việc đại vệ diện,
bảo
Đại diện cho hội viên trong các hoạt động vận động chính sách như: Đóng góp ý kiến vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất chính sách, đánh giá tác động và phản biện chính sách...
43
Stt
Loại dịch vụ
Nội dung phục vụ
Đối tượng khách hàng
quyền lợi của hội viên
Cơ quan Nhà nước và các chương trình hỗ trợ DN có tài trợ trong và ngoài nước
Thực hiện theo thỏa thuận hợp tác hoặc hợp đồng với cơ quan Nhà nước có liên quan/ các khách hàng khác, bao gồm: Đánh giá nhu cầu xác định vấn đề chính sách, đề xuất chính sách, tổng kết tác động thực hiện chính sách, phản biện chính sách, đánh giá tác động chính sách, góp ý cho dự thảo văn bản quy phạm pháp luật...
tiêu
Xây dựng chuẩn ngành
7.
DN hội viên, Cơ quan Nhà nước và các chương trình hỗ trợ DN có tài trợ trong và ngoài nước...
Phát triển tiêu chuẩn ngành trên cơ sở nghiên cứu và phát triển của hiệp hội, vì mục đích đảm bảo quyền lợi của hội viên, khách hàng của hội viên và các bên liên quan.
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ (Nguyen Phuong Quynh Trang và ctg, 2002), (VCCI và The Asia Foundation, 2015), (VCCI, 2013) và (CIEM, Economica Vietnam, VCCI, 2011)
Bên cạnh đặc điểm về các hoạt động chiến lược riêng có, các HHDN VN cũng
có các đặc điểm về quản trị chiến lược khác với các tổ chức và doanh nghiệp khác.
Các hoạt động quản trị nội bộ của các HHDN VN bao gồm những hoạt động sau:
Công tác hội viên và phát triển hội viên, Quản lý tài chính và cơ sở vật chất, Nghiên
cứu phát triển…
Về mức độ cạnh tranh thì HHDN VN không phải cạnh tranh quá gay gắt với
các đối thủ khác. Theo quy định và theo sứ mệnh của các HHDN VN, nói chung hoạt
động của các hiệp hội là nhằm hướng tới sự phát triển hài hòa, bền vững giữa các bên
Do đó, cạnh tranh giữa HHDN VN với các bên liên quan là ít. HHDN VN có thể được
coi là một dạng định chế trung gian vì hoạt động của các HH được điều chỉnh bởi các
quy định rất đầy đủ của Nhà nước. Một số HHDN VN có nhận được sự hỗ trợ về
nguồn lực từ Nhà nước (Phạm Tiến Dũng và Nguyễn Đăng Minh, 2021). Việc được
Nhà nước hỗ trợ cũng giúp cho các HHDN VN có được phần nào lợi thế cạnh tranh.
44
Tuy nhiên, dù ở mức độ thấp HHDN VN cũng có những đối thủ cạnh tranh như: Các
hiệp hội khác, các tổ chức nghề nghiệp, các tổ chức phi chính phủ, các chương trình
trợ giúp xã hội có tài trợ, các đơn vị tư vấn và đào tạo… (Phạm Tiến Dũng và ctg,
2016).Do các chức năng/ hoạt động chiến lược của các HHDN VN đã được xác định
rõ ràng cả trong lý luận và thực tiễn, phương pháp hoạch định chiến lược phát triển
tổ chức của các HHDN VN cần tập trung và xoay quanh các hoạt động chiến lược cụ
thể này.
2.2. Cơ sở lý luận về chiến lược phát triển tổ chức
2.2.1. Khái niệm chiến lược phát triển tổ chức
Có nhiều định nghĩa về chiến lược (CL) trong quản trị với ít nhiều điểm khác
nhau tùy thuộc mỗi tác giả. Có hai định nghĩa chiến lược thường được đưa ra như
sau:
Loại thứ nhất: Thompson và Strickland trong cuốn “Strategic Management:
Concepts and Cases” 1998 đã định nghĩa “Chiến lược của công ty là một "kế hoạch"
để ban quản lý định vị công ty trong lĩnh vực thị trường đã chọn, để cạnh tranh thành
công, để làm hài lòng khách hàng và để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt”
(Thompson & Strickland, 1998). Michael Porter đưa ra định nghĩa về chiến lược là:
“Chiến lược có thể được xem là hệ thống phòng thủ được xây dựng để chống lại các
lực lượng cạnh tranh hoặc tìm một vị trí trong ngành công nghiệp nơi các lực lượng
đó yếu nhất” (Porter, 2008). Những định nghĩa này thường liên quan đến giải pháp
chiến thắng trong cạnh tranh của một loại hoặc một dòng sản phẩm trong số nhiều
sản phẩm khác nhau của doanh nghiệp. Các tác giả này định nghĩa là Chiến lược cạnh
tranh hay chiến lược kinh doanh. Về cấp độ, chiến lược kinh doanh có hai cấp: Cấp
kinh doanh và cấp doanh nghiệp. Chiến lược cấp kinh doanh có thể áp dụng cho sản
phẩm/ dịch vụ, nhóm sản phẩm/ dịch vụ hoặc đơn vị kinh doanh trong doanh nghiệp
như phòng, ban… (Hill, Jones, & Schilling, 2015) (Trần Anh Tài, 2006). Liên quan
đến loại chiến lược này còn có chiến lược marketing (Kotler, 2008).
45
Loại thứ hai - Chiến lược phát triển tổ chức: Alfred Chandler trong cuốn
“Strategy and Structure” định nghĩa chiến lược là “Việc xác định các mục tiêu, mục
đích cơ bản, dài hạn của doanh nghiệp và áp dụng một chuỗi các hành động cũng
như phân bổ nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu này”. Năm 1980 James B.
Quinn trong cuốn “Strategy for Change: Logical Incrementalism” đưa ra định nghĩa
khác về chiến lược: “Chiến lược là mô thức hay kế hoạch tích hợp các mục tiêu chính
yếu, các chính sách và chuỗi hành động vào một tổng thể được liên kết một cách chặt
chẽ”. Sau đó, Gerry Johnson, Kevan Scholes và Richard Whittington định nghĩa lại
chiến lược trong điều kiện có nhiều thay đổi nhanh chóng: “Chiến lược là định hướng
và phạm vi của một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức
thông qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp
ứng nhu cầu thị trường và thỏa mãn mong đợi của các bên hữu quan” trong tác phẩm
“Exploring Corporate Strategy” (Lê Thế Giới và ctg, 2009).
(Gratton, 2018) đã đưa ra khái niệm hoạch định chiến lược phát triển tổ chức
như sau: Hoạch định chiến lược là một quá trình có thể được sử dụng để giúp các tổ
chức xác định “những gì cần đạt được và cách thức đạt được”, bao gồm xác định các
cách thức và các nguồn lực cần thiết để hoàn thành sứ mệnh và tầm nhìn của tổ chức.
Các định nghĩa chiến lược này thường liên quan đến sự phát triển của tổ chức hoặc
doanh nghiệp trong dài hạn, nên có thể xem là cơ sở cho định nghĩa về chiến lược
phát triển của tổ chức/ doanh nghiệp.
Trên cơ sở những lý luận về chiến lược phát triển tổ chức được tóm tắt trên
đây và thực tiễn hoạt động của các HHDN VN, trong Luận án này, tác giả đề xuất
khái niệm Chiến lược phát triển tổ chức như sau: “Chiến lược phát triển tổ chức là
một kế hoạch hoạt động dài hạn bao gồm những giải pháp/ chương trình chiến lược
nhằm đạt được các mục tiêu phát triển dài hạn và bền vững của tổ chức được hoạch
định dựa trên vị thế chiến lược của tổ chức được xác định thông qua quá trình phân
tích chiến lược khách quan và khoa học về nguồn lực, môi trường bên trong và môi
trường bên ngoài đồng thời phản ánh tầm nhìn và triết lý của nhà sáng lập hoặc các
nhà lãnh đạo của tổ chức đó”. Trong Luận án này, các cụm từ “chiến lược của HHDN
46
VN”, “chiến lược phát triển của HHDN VN” và “chiến lược phát triển tổ chức của
HHDN VN” được hiểu với định nghĩa như trên.
2.2.2. Ý nghĩa và vai trò của chiến lược phát triển tổ chức
Từ hàng ngàn năm trước, Tôn Tử đã bình luận về chiến lược “Có chiến lược
mà không có chiến thuật là con đường chông gai để đi tới thắng lợi. Có chiến thuật
mà không có chiến lược thì chỉ là những níu kéo trước khi thất bại mà thôi!” (Hoàng
Văn Hải, Nguyễn Trúc Lê, Nguyễn Mạnh Tuân, 2010). Lời bình trên cho thấy rõ ý
nghĩa của chiến lược trong bối cảnh cạnh tranh giành chiến thắng ở cả thời chiến và
thời bình.
(Porter, 1996) đã phân tích và làm rõ ý nghĩa thực tiễn về chiến lược thể hiện
sự bổ sung sâu sắc cho tiêu chuẩn về nguồn lực VRIN của (Barney, 1991) trong hoạch
định chiến lược. Ông cho rằng, chiến lược sở dĩ có thể đưa tổ chức/ doanh nghiệp đến
chỗ phát triển bền vững là do có thể lựa chọn được một tập hợp các giải pháp chiến
lược đảm bảo các tiêu chí duy nhất và không thể bắt chước, sao chép. Do đó có thể
nói nếu một tổ chức/ doanh nghiệp nào xây dựng được một bộ giải pháp đáp ứng các
tiêu chí đó thì đã sở hữu nguồn lực VRIN, đảm bảo cho sự phát triển dài hạn.
Trong điều kiện biến động của môi trường hiện nay, hơn bao giờ hết, chỉ có
một điều mà các công ty có thể biết chắc chắn, đó là sự thay đổi. Quá trình quản trị
chiến lược như là một hướng đi giúp các tổ chức quản trị tốt tương lai luôn thay đổi.
Quản trị chiến lược thực sự là một sản phẩm của hệ thống quản trị khoa học (Collins,
J. C., 1976), bởi lẽ nếu các tổ chức xây dựng được một quá trình quản trị tốt, họ sẽ có
một chỗ dựa tốt để phát triển.
(Gratton, 2018) trong bài báo “Phát triển tổ chức và hoạch định chiến lược cho
các tổ chức phi lợi nhuận” đã nhấn mạnh ý nghĩa của chiến lược phát triển tổ chức,
ông cho rằng “Hoạch định chiến lược là phương tiện để phát triển tổ chức”.
Chiến lược giúp định hướng tương lai của tổ chức: Chiến lược là công cụ thể
hiện tổng hợp các tầm nhìn và mục tiêu dài hạn của tổ chức. Mục tiêu của các tổ chức
47
là các chỉ tiêu cụ thể mà tổ chức mong muốn đạt được trong quá trình hoạt động của
mình và định hướng nỗ lực chung của tập thể.
Chiến lược giúp tạo ra cơ sở để phân bổ nguồn lực: (Porter, 1996) đặc biệt nêu
rõ tính chất đánh đổi trong lựa chọn giải pháp chiến lược hay là tính ưu tiên trong lựa
chọn giải pháp ở mỗi thời kỳ khác nhau. Tính chất đánh đổi của các mục tiêu và giải
pháp chiến lược là xuất phát từ ưu tiên chiến lược phù hợp với tầm nhìn và định vị
của tổ chức trong thời kỳ mới. Chính các ưu tiên chiến lược được xác định trong chiến
lược phát triển tổ chức giúp phân bổ hợp lý các nguồn lực khan hiếm của tổ chức vào
đúng khu vực cần ưu tiên.
Chiến lược góp phần tạo niềm tin và sự gắn kết nội bộ: Truyền thông nội bộ
tốt về Chiến lược phát triển của một tổ chức có thể góp phần tạo ra quan điểm toàn
diện và hệ thống trong việc xử lý các vấn đề, thúc đẩy sức mạnh cộng hưởng của toàn
bộ các bộ phận, các cá nhân trong tổ chức để thực hiện mục tiêu và tầm nhìn chung
của tổ chức (Thompson & Strickland, 1998).
2.2.3. Nội dung của chiến lược phát triển tổ chức
2.2.1.3. Nội dung của chiến lược phát triển tổ chức
Nội dung cơ bản của một chiến lược phát triển tổ chức bao gồm: Tuyên bố về
sứ mệnh, tuyên bố về tầm nhìn, các mục tiêu chiến lược và các giải pháp chiến lược
(Porter, 1996).
Tuyên bố sứ mệnh của một tổ chức/ doanh nghiệp là tuyên bố lý do tồn tại của
tổ chức/doanh nghiệp đó. (Drucker Peter và ctg, 2008) cho rằng tuyên bố sứ mệnh
chính là để trả lời câu hỏi “Tại sao lại cần phải có tổ chức này?”, nói cách khác tuyên
bố sứ mệnh trả lời cho câu hỏi về mục đích tồn tại và nhiệm vụ tối cao của tổ chức.
Trong trường hợp của các HHDN Việt Nam, tuyên bố sứ mệnh thường được nêu
trong Điều lệ của mỗi hiệp hội, với tiêu đề “Nhiệm vụ của Hiệp hội”. Nếu có văn bản
chiến lược riêng, các HHDN cũng có thể tiếp tục dùng từ “nhiệm vụ” hoặc “sứ mệnh”,
tuy nhiên nội dung Tuyên bố sứ mệnh thường tương đương tuyên bố về “Nhiệm vụ”
trong các bản điều lệ của các HHDN Việt Nam hiện nay. Tuyên bố sứ mệnh của một
48
doanh nghiệp/ tổ chức phải bao gồm: Ngành kinh doanh, Triết lý kinh doanh và phải
thể hiện được ước vọng của giới lãnh đạo cao cấp của tổ chức. Triết lý kinh doanh
bao gồm những nội dung thể hiện các niềm tin, giá trị cốt lõi như khát vọng và tinh
thần của tổ chức. Triết lý kinh doanh cũng thể hiện thứ tự ưu tiên trong giai đoạn tới
và những cam kết và định hướng. Giá trị cốt lõi được xác định thông qua quá trình
phân tích chiến lược, giá trị cốt lõi là cách thức mà các nhà quản trị dự định và tiến
hành kinh doanh; là hệ thống điều khiển hành vi và phương pháp của tổ chức và là
nền tảng văn hóa của tổ chức (Hoàng Văn Hải, Nguyễn Trúc Lê, Nguyễn Mạnh Tuân,
2010).
Tuyên bố về tầm nhìn: Qua kết quả phân tích chiến lược và xác định vị thế hiện
thời của tổ chức trên thị trường và trong lộ trình phát triển, lãnh đạo tổ chức sẽ tái
định vị điểm mà tổ chức cần đạt tới trong năm năm, mười năm tới hay dài hơn nữa.
Tuyên bố về tầm nhìn cho thấy mục tiêu phát triển của toàn tổ chức trong dài hạn, là
đích đến của quá trình phát triển của tổ chức và doanh nghiệp. Tuyên bố về tầm nhìn
thể hiện năng lực dự báo của nhà lãnh đạo về vị thế mà tổ chức/ doanh nghiệp có thể
đạt tới (Maxwell, 1993). Việc cụ thể hóa, văn bản hóa các tuyên bố tầm nhìn của tổ
chức thông qua chiến lược sẽ giúp cho các thành viên trong tổ chức nhận thức rõ lãnh
đạo muốn dẫn dắt họ muốn đi tới đâu, vì vậy họ biết họ cần làm gì. Chính điều đó
giúp các tổ chức thực hiện được các mục tiêu chiến lược của mình một cách dễ dàng
hơn. Trong văn bản chiến lược hoặc điều lệ của một HHDN tại Việt Nam, tuyên bố
về tầm nhìn thường thể hiện dưới dạng Phương hướng hoạt động trong năm năm tới
hay mười năm tới.
Mục tiêu chiến lược: Các mục tiêu là tuyên bố cụ thể hóa sứ mệnh và tầm nhìn
chiến lược trở thành các kết quả, cột mốc thành tích cần đạt được. Chúng giải thích
rõ loại thành tích nào, bao nhiêu và khi nào… Chúng hướng sự chú ý và năng lực vào
những gì cần phải hoàn tất (Lê Thế Giới và ctg, 2009). Mục tiêu chiến lược thể hiện
sự đánh đổi giữa các lựa chọn để giành nguồn lực khan hiếm cho những ưu tiên chiến
lược (Porter, 1996). Có bốn nhóm mục tiêu chiến lược cần xác lập là (1) Mục tiêu thị
trường và khách hàng; (2) Mục tiêu tài chính; (3) Mục tiêu quản trị nội bộ; (4) Mục
49
tiêu học hỏi/ nghiên cứu – phát triển. Trong đề tài này, công tác xác định mục tiêu
chiến lược căn bản sẽ dựa trên cách phân loại này của (Kaplan Robert & Norton
David, 2007).
Giải pháp chiến lược: Là các giải pháp/ chính sách hành động cụ thể nhằm đạt
được các mục tiêu chiến lược đã đề ra. Việc hoạch định các giải pháp hành động cần
lưu ý tính khả thi (Thompson & Strickland, 1998). Trong Đề tài này, việc phân loại
các giải pháp chiến lược cũng sẽ được tiến hành tương tự với mục tiêu chiến lược,
các giải pháp chiến lược sẽ được xác định qua bốn mục tiêu nêu trên (Kaplan Robert
& Norton David, 2007).
2.3. Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược phát triển tổ chức
2.3.1. Khái niệm và nội dung của hoạch định chiến lược phát triển tổ chức
Hoạch định chiến lược là quá trình tư duy nhằm tạo lập chiến lược trên cơ sở
nghiên cứu và dự báo các thông tin đầu vào cơ bản. Hoạch định chiến lược là hoạch
định cho sự phát triển trong thời gian dài, thường là 5 năm trở nên, vì vậy, hoạch định
chiến lược phải dựa vào dự báo dài hạn (Hoàng Văn Hải, Nguyễn Trúc Lê, Nguyễn
Mạnh Tuân, 2010). Nếu xem chiến lược là một kế hoạch lớn và dài hạn thì xây dựng
chiến lược phát triển chính là một quá trình “Hoạch định chiến lược phát triển”. Theo
(Gratton, 2018) bằng tư duy chiến lược, cấu trúc và văn hóa tổ chức, hoạch định chiến
lược phát triển tổ chức giúp các tổ chức phi lợi nhuận thực hiện thay đổi có hệ thống
và cho phép họ hoàn thành sứ mệnh và tầm nhìn của mình hiệu quả hơn.
Nội dung hoạch định chiến lược phát triển tổ chức: Để có bản chiến lược phát
triển tổ chức cần tiến hành phân tích chiến lược, định vị tổ chức, xác định mục tiêu
chiến lược và xác định giải pháp chiến lược (Thompson & Strickland, 1998). Trong
phân tích chiến lược, cần phân tích nhận diện chính xác môi trường bên trong và môi
trường bên ngoài của tổ chức, từ đó định vị được tổ chức, xác định mục tiêu chiến
lược trong dài hạn đồng thời đề ra tầm nhìn của tổ chức trong giai đoạn mới và quan
trọng là xác định các giải pháp chiến lược để tổ chức có thể đạt được mục tiêu và tầm
50
nhìn đó. Giải pháp chiến lược cần được phân tích để chọn lựa theo thứ tự ưu tiên thực
hiện, đảm bảo phù hợp với nguồn lực và điều kiện hoạt động khác của tổ chức.
Hình 2. 1 Mối quan hệ giữa các bước của quá trình hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN Việt Nam
Nguồn: Tác giả xây dựng từ kết quả tổng quan nghiên cứu
• Từ trên xuống: Các nhà quản trị cấp cao hoạch định chiến lược. Phương
2.3.2. Các phương pháp tiếp cận trong hoạch định chiến lược phát triển
• Từ dưới lên: Doanh nghiệp đã có chiến lược, cấp quản trị cơ sở phát hiện
pháp này phù hợp với doanh nghiệp có cấu trúc đơn giản;
vấn đề và đề xuất thay đổi lên cấp trên quyết định. Phương pháp này phù
hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phương pháp này không đặt vấn đề phân
• Kết hợp trên – dưới (hay còn gọi là phương pháp đối thoại): Các nhà quản
bổ nguồn lực;
trị cấp cao định hướng và xác định mục tiêu chiến lược, sau đó tổ chức
hoạch định các giải pháp và đối thoại giữa các cấp. Ưu điểm của phương
pháp này là huy động được sức mạnh tổng thể và đảm bảo nhân sự của tổ
chức có nhận thức tốt về các giải pháp chiến lược, qua đó đảm bảo tính khả
thi. Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp đa lĩnh vực, phân nhiều
51
cấp. Tuy vậy, phương pháp này dễ dẫn đến cách làm hình thức và thiếu thực
chất. (Hoàng Văn Hải, 2001)
2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạch định chiến lược của các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam
Phần này của Luận án trình bày tóm tắt kết quả của một nghiên cứu thành phần
của Đề tài này: “Mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạch định chiến lược
của các HHDN VN”. Kết quả nghiên cứu của phần này đóng góp một phần cho cơ sở
khoa học cho công cụ đánh giá năng lực hoạch định chiến lược phát triển trong Bộ
công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho các HHDN VN. Kết quả của
phần nghiên cứu này đã được công bố tại (Nguyễn Đăng Minh và Phạm Tiến Dũng,
2022). Chi tiết về phương pháp và kết quả nghiên cứu mô hình này xin xem trong
Phụ lục 6.
Sử dụng phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM), nghiên cứu thành
phần này đã xác định được Mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạch định
chiến lược phát triển của các HHDN VN. Trong đó,
• Năng lực hoạch định chiến lược của một HHDN (SP) và Năng lực thực
hiện chiến lược của một HHDN (SI) sẽ tác động tích cực tới hiệu quả
hoạch định chiến lược của các HHDN VN (PE).
• Năng lực hoạch định chiến lược của các HHDN VN có thể bị ảnh hưởng
bởi:
+ Tầm nhìn của lãnh đạo hiệp hội (SP1);
+ Khả năng phân tích về môi trường bên trong của các HHDN VN
(SP2);
+ Khả năng đánh giá tình hình cạnh tranh của HHDN VN (SP3);
+ Khả năng định vị của HHDN VN (SP4);
+ Khả năng thiết kế các giải pháp chiến lược phù hợp với tình hình thực
tế (SP6);
52
+ Hiệu quả của hệ thống thông tin để phân tích cạnh tranh của các
HHDN VN (SP8);
• Năng lực thực hiện chiến lược của HHDN VN có thể bị ảnh hưởng bởi:
+ Khả năng lãnh đạo thực hiện chiến lược của HHDN VN (SI3);
+ Khả năng xác định các ưu tiên chiến lược của HHDN VN (SI4);
+ Tính khả thi về nguồn lực đảm bảo thực hiện các giải pháp chiến lược
của HHDN VN (SI6);
+ Khả năng truyền thông và khuyến khích sự tham gia thực hiện chiến
lược của các thành viên HHDN VN (SI7);
+ Khả năng huy động sự phối hợp tổng thể để thực hiện thành công các
giải pháp chiến lược của HHDN VN (SI8).
Nếu các HHDN VN nhận thức được mối quan hệ giữa các nhân tố này thì có
thể tích cực chuẩn bị cho việc hoạch định tốt hơn các chiến lược phát triển và đảm
bảo sự phát triển của tổ chức.
Nguồn: (Nguyễn Đăng Minh và Phạm Tiến Dũng, 2022)
Hình 2. 2 Kết quả tính toán xây dựng Mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạch định chiến lược của các HHDN VN
53
2.4. Cơ sở lý luận về phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức
2.4.1. Khái niệm phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức
Theo từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê, 2003), phương pháp (PP) là hệ thống
cách sử dụng để tiến hành một hoạt động nào đó. Theo (Viện Hồ Chí Minh, 1993),
“Phương pháp là quá trình để hoàn thành một nhiệm vụ, với tập hợp bao gồm các lý
thuyết và các cách thức có tính hệ thống, được sử dụng để tiến hành một hoạt động
cụ thể”. Theo (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2019), “Phương pháp là toàn bộ những cách
thức với tính chất là một hệ thống các nguyên tắc, xuất phát từ các quy luật tồn tại
và vận động của đối tượng, khách thể đã được nhận thức, để điều chỉnh hoạt động
của nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn của con người, nhằm tác động vào đối
tượng, khách thể để thực hiện mục đích đã định”. Theo đó, có thể hiểu rằng: Phương
pháp là một tập hợp cách thức có tính hệ thống bao gồm lý thuyết (quy luật), quy
trình và các nguyên tắc được sử dụng để tiến hành một công việc, nghiên cứu để đạt
được một mục tiêu cụ thể. Mục tiêu của phương pháp là tạo ra một khuôn khổ có cấu
trúc để thực hiện một công việc nào đó và đạt được kết quả mong muốn một cách có
hệ thống và hiệu quả.
Trên cơ sở đó, Luận án này sử dụng định nghĩa: “Phương pháp hoạch định
chiến lược phát triển tổ chức là một phương thức có tính hệ thống và cấu trúc để
hoạch định thành công chiến lược phát triển tổ chức phù hợp với điều kiện và đặc
điểm của các tổ chức. Phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức bao
gồm mô hình, quy trình và các nguyên tắc”.
Theo (Trần Anh Tài, 2006) quá trình hoạch định chiến lược có thể gồm các
bước sau: Xác định sứ mệnh, các mục tiêu; Phân tích môi trường bên ngoài; Phân
tích môi trường bên trong; Hình thành các chiến lược.
Qua tổng quan nghiên cứu từ (Porter, 1996); (Collins, J. C., 1976); (Thompson
& Strickland, 1998); (Lê Thế Giới và ctg, 2009)… và kinh nghiệm thực tiễn trong
hoạch định chiến lược với các HHDN Việt Nam (Phạm Tiến Dũng và ctg, 2016) cho
thấy, quy trình hoạch định chiến lược phát triển của các tổ chức tương tự HHDN Việt
54
Nam hiện nay thường bao gồm những bước: (1) Phân tích chiến lược (bao gồm phân
tích môi trường bên ngoài/ phân tích cạnh tranh và phân tích môi trường bên trong;
(2) Định vị tổ chức (bao gồm sửa đổi tuyên bố sứ mệnh/ nhiệm vụ, tầm nhìn/ phương
Xác định sứ mệnh, các mục tiêu
Phân tích môi trường bên ngoài
Phân tích môi trường bên trong
Hình thành các chiến lược
hướng…); (3) Xác định mục tiêu chiến lược; và (4) Xác định giải pháp chiến lược.
Hình 2. 3 Quá trình xây dựng chiến lược
Nguồn: (Trần Anh Tài, 2006)
2.4.2. Các phương pháp và mô hình hoạch định chiến lược có thể tiếp thu nhằm xây dựng phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam
Do HHDN cũng có một số đặc điểm giống với các doanh nghiệp nên các
phương pháp hoạch định chiến lược cho doanh nghiệp có thể được nghiên cứu áp
dụng cho các HHDN VN. Tuy nhiên, tổng quan nghiên cứu đã cho thấy, hầu hết các
phương pháp hoạch định chiến lược hiện phổ biến là các phương pháp hoạch định
chiến lược cạnh tranh (chiến lược kinh doanh) hoặc chiến lược marketing nhằm mục
tiêu chiến thắng đối thủ trên thị trường. Mục tiêu của các phương pháp này ít liên
quan đến chiến lược phát triển tổ chức áp dụng cho các HHDN VN với tư cách là các
tổ chức phi lợi nhuận (Gratton, 2018) nhằm mục tiêu phát triển bền vững, hài hòa lợi
ích giữa các bên. Ngoài ra, các phương pháp này theo quan điểm của (Gratton, 2018)
thường chú trọng tới những khía cạnh, các bước rời rạc, không thể hiện tính toàn diện,
hệ thống và cấu trúc cần thiết cho chiến lược phát triển tổ chức. Tuy vậy, việc nghiên
cứu lý luận của các phương pháp này cũng phần nào giúp cho tác giả rút ra được
những bài học và lựa chọn những phương pháp phù hợp hơn để nghiên cứu Xây dựng
phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho các HHDN VN.
55
Các phương pháp hoạch định chiến lược được cho là phổ biến hiện nay gồm:
• Phương pháp Thích ứng theo kinh nghiệm;
• Phương pháp Sử dụng Mô hình STRADIN;
• Phương pháp Sử dụng Mô hình Delta;
• Phương pháp Sử dụng Ma trận;
• Phương pháp Sử dụng Mô hình Con nhím.
Phương pháp thích ứng theo kinh nghiệm:
Phương pháp này được Philippe Lasserre và Joseph Putti tổng hợp và trình
bày (Lasserre, 2003). Nội dung chính của phương pháp này là hoạch định chiến lược
dựa trên kinh nghiệm và trực giác của nhà chiến lược với các khả năng của họ gồm:
1) Khả năng xây dựng; 2) Tính tích cực; và 3) Sự giác ngộ.
Khả năng xây dựng:
Dựa trên kinh nghiệm thực tế của chính mình, doanh nghiệp sẽ thường tập
trung vào các loại sản phẩm hoặc công nghệ đã tích lũy được và có kinh nghiệm được
cho là sản phẩm/ công nghệ chiến lược. Kiến thức sâu sắc, kỹ năng và bí quyết chuyên
môn là bắt buộc phải có để có thể hoạch định và thực hiện chiến lược. Chính sự hiểu
biết và kinh nghiệm sâu sắc của các hội viên doanh nghiệp giúp họ có sự thông hiểu
lẫn nhau và có thể cùng tham gia hoạch định chiến lược mà không phải trải qua sự
tranh luận không cần thiết về các định nghĩa và khái niệm.
Tính tính cực:
Tính tích cực của nhà hoạch định sẽ giúp chiến lược có những giải pháp hiệu
quả trong huy động nguồn lực tích cực phát triển thị trường, công nghệ và đáp ứng
các thách thức về nhu cầu của khách hàng cũng như sự thay đổi khó lường của môi
trường kinh doanh. Tính tích cực trong hoạch định chiến lược cần được thể hiện ngay
từ trong quá trình tích lũy kinh nghiệm, tri thức, trong đó đặc biệt là tích cực áp dụng
thí điểm các sáng kiến và giải pháp mới, từ đó thu thập kinh nghiệm để tiếp tục kinh
doanh ở quy mô rộng hơn, tạo điều kiện sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
56
Sự giác ngộ:
Thu thập và chia sẻ thông tin chính xác, có trọng điểm về thị trường, khách
hàng và công nghệ là một trong những nội dung của sự giác ngộ theo phương pháp
này. Các thông tin cần được thu thập từ dưới lên và chia sẻ cho các bộ phận khác
nhau để giúp điều chỉnh các giải pháp hành động của các bên liên quan trong hoạch
định và thực hiện chiến lược.
Phương pháp thích ứng theo kinh nghiệm cần dựa trên những hoạt động thực
tế, cung cấp trải nghiệm và bài học phát triển cho tổ chức. Phương pháp này thích
hợp với doanh nghiệp hoạt động trên các thị trường nhỏ hoặc thị trường phân mảnh,
môi trường kinh doanh không ổn định, thiếu thông tin và chịu ảnh hưởng nhiều bởi
các nhân tố phi thị trường như sự can thiệp của Nhà nước, công nghệ thứ cấp và hệ
thống kinh doanh đóng…
Phương pháp sử dụng Mô hình STRADIN
Mô hình STRADIN do Raymond Alain Thietart đề xuất (Thietart & Bergadaa,
1996) có cách thức tổ chức hoạch định chiến lược như trong Hình 2. 4. STRADIN tập
trung chủ yếu vào nội dung tổ chức hoạch định chiến lược với vai trò cụ thể của các
bên liên quan. Khó có thể xem STRADIN là một phương pháp hoạch định chiến lược
hoàn chỉnh, có tính hệ thống và cấu trúc. STRADIN có thể phù hợp với môi trường
kinh doanh có nhiều biến động, nhưng yêu cầu DN có năng lực và có văn hóa DN
tích cực. STRADIN tổ chức hoạch định chiến lược như sau:
• “Nhóm A - Đề xuất” gồm các nhà quản lý phụ trách tác nghiệp. Nhóm A
sẽ đề xuất các định hướng và giải pháp chiến lược tối ưu phù hợp với đánh
giá về triển vọng của DN và môi trường kinh doanh.
• “Nhóm B - Nguồn lực” gồm cán bộ phụ trách các bộ phận chức năng của
doanh nghiệp. Nhóm này xem xét các giải pháp do Nhóm A đề xuất có
phù hợp với các điều kiện nguồn lực của doanh nghiệp/ tổ chức hay không.
57
• “Nhóm C - Môi trường” gồm các nhà quản lý liên quan tới môi trường
kinh doanh bên ngoài. Nhóm xem xét các giải pháp do Nhóm A đề xuất
có phù hợp với các điều kiện môi trường kinh doanh của doanh nghiệp/ tổ
chức hay không.
• “Nhóm D - Đánh giá” gồm các nhà lãnh đạo cấp cao nhất của tổ chức sẽ
xem xét các đề xuất của Nhóm A, ý kiến của các nhóm B và C, qua đó
điều chỉnh các giải pháp do Nhóm A đề xuất và ra quyết định.
Quyết định bác bỏ
Quyết định Chấp nhận
NHÓM D
Đánh giá và Kiểm soát
(BGĐ và lãnh đạo)
Đánh giá
Đánh giá
Góp ý
Góp ý
NHÓM B
NHÓM C
Nguồn lực
Môi trường
(Tài chính, SX, nhân sự…)
(R&D, Pháp chế, Marketing...)
Đề xuất mới
NHÓM A
Đề xuất
(Nhóm tác nghiệp)
Hình 2. 4 Quy trình ra quyết định về chiến lược theo STRADIN
Nguồn: (Thietart & Bergadaa, 1996)
58
Phương pháp sử dụng Mô hình Delta
Mô hình Delta của tác giả Arnoldo C. Hax trình bày phương pháp tiếp cận và
nguyên tắc quản trị chiến lược bao gồm hoạch định chiến lược của doanh nghiệp (Hax
& Wilde II, 2001), (Hax & Wilde II, 2003) và (Hax, 2010).
Về phương pháp tiếp cận, Mô hình Delta của Arnoldo C. Hax lấy khách hàng
làm trung tâm cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để tạo hiệu quả vượt trội trong
kinh doanh, các doanh nghiệp phải sáng tạo nhiều cách thức phục vụ, đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Vị thế cạnh tranh của một công ty là phụ thuộc vào mức độ thành
công của mối quan hệ giữa công ty và khách hàng. Trong đó, sự hài lòng của khách
hàng là thước đo cho mức độ thành công với các biểu hiện là mối liên kết bền chặt,
hiểu biết nhau sâu sắc và gần gũi. Hoạt động của công ty phải được định hướng để
nhắm trực tiếp tới sự hài lòng của khách hàng thông qua những tương tác trực tiếp và
gián tiếp giữa công ty và họ.
Về nguyên tắc trong quản trị chiến lược nói chung và hoạch định chiến lược
nói riêng, Mô hình của Hax giới thiệu ba nguyên tắc tiếp cận trong hoạch định chiến
lược:
1 – Tạo giá trị kinh tế là mục đích trung tâm của chiến lược;
2 – Đề nghị cung cấp cho cho khách hàng sự liên kết công ty – khách hàng như là giá trị duy nhất hoặc khác biệt là nền tảng cho việc tạo giá trị kinh tế cho các bên;
3 – Sáng tạo Tinh thần Thành công - Lấy giá trị tài năng thu được là một Chỉ số hiệu quả cấp chiến lược chủ chốt.
Trên cơ sở phương pháp tiếp cận và các nguyên tắc chiến lược trên, Hax đề
xuất nội dung của Mô hình Delta mà tác giả gọi là các giải pháp chiến lược là: 1) Giải
pháp khách hàng toàn diện; 2) Giải pháp sản phẩm tối ưu; 3) Giải pháp hệ thống nội
bộ.
1) Giải pháp khách hàng toàn diện: Với giải pháp chiến lược hướng tới khách
hàng, doanh nghiệp sẽ đặt sự hài lòng khách hàng lên hàng đầu nhằm đáp ứng tốt
59
nhất các nhu cầu của các phân khúc khách hàng khác nhau. Công ty phải duy trì được
khách hàng cũ bằng các biện pháp chăm sóc khách hàng, hiểu biết mong muốn của
khách hàng để có sản phẩm và dịch vụ khách hàng thích hợp nhất làm hài lòng họ ở
mức cao nhất. Giải pháp lấy khách hàng làm trung tâm chính là để tạo ra sự trung
thành của khách hàng đối với công ty.
2) Giải pháp sản phẩm tối ưu: Với lựa chọn chiến lược sản phẩm tối ưu, tức
là công ty lựa chọn cho mình chiến lược các đáp ứng thị hiếu của khách hàng mục
tiêu với chất lượng tốt nhất, khác biệt và nổi bật so với các sản phẩm cùng loại hoặc
tạo sản phẩm với giá bán hấp dẫn khách hàng. Sản phẩm tối ưu là sản phẩm đáp ứng
được kỳ vọng của khách hàng mục tiêu, từ đó nhận được sự hài lòng, sự trung thành
và doanh thu từ khách hàng, tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp, thông qua thỏa
mãn các lợi ích của khách hàng từ sản phẩm.
3) Phát triển một hệ thống toàn diện: Giải pháp chiến lược thứ ba mà Arnoldo
C. Hax đề xuất là System lock-in (tạm dịch là “Phát triển một hệ thống toàn diện”).
Theo đó, hệ thống của công ty phải bao gồm chính công ty, khách hàng, nhà cung
cấp và quan trọng nhất là những đơn vị phụ trợ, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ
nhằm nâng cao danh mục sản phẩm và dịch vụ của chính công ty. Chìa khóa của giải
pháp chiến lược này là xác định, thu hút và nuôi dưỡng những đơn vị phụ trợ, có thể
là bên ngoài, nhưng cũng có thể là nội bộ của công ty (Với các tổ chức lớn và đa
dạng). Khách hàng tiếp tục là trọng tâm, nhưng phạm vi kinh doanh được mở rộng
đến mức tối đa, đảm bảo chuỗi cung ứng tổng thể và sự đổi mới xuyên suốt toàn bộ
hệ thống, đồng thời giúp loại bỏ sự cạnh tranh và tạo ra mối liên kết với khách hàng.
Một công ty đạt được hệ thống toàn diện có thể có sức mạnh khổng lồ. Thách thức
của giải pháp chiến lược này là làm thế nào để duy trì sức mạnh toàn diện và làm thế
nào để thực hiện quyền lực toàn diện một cách có đạo đức mà không tạo ra sự lạm
dụng vị thế độc quyền.
Việc kết hợp các giải pháp khó có thể tính toán được một cách chính xác, vì
vậy mỗi công ty cần xem xét lựa chọn và phối hợp các giải pháp trong mô hình một
60
cách thích hợp với vị thế và điều kiện bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp để
đạt được hiệu quả cao nhất.
Mô hình Delta của Arnoldo C. Hax là sự tiếp nối lý thuyết quản trị dựa trên
nguồn lực của Jay Barney (Barney, 1991) đó là chiến lược phải tạo ra những giá trị
khác biệt, duy nhất cho khách hàng, hệ thống… để đảm bảo tính cạnh tranh và phát
triển bền vững trong dài hạn. Đồng thời, Mô hình Delta cũng chia sẻ với (Porter,
1998) ý tưởng xây dựng chiến lược kinh doanh thông qua cạnh tranh. Tuy vậy,
phương pháp tiếp cận lấy sự hài lòng của khách hàng và việc tạo giá trị kinh tế cho
các bên liên quan làm trung tâm có khả năng tạo ra tiềm năng cho sự phát triển bền
vững cao hơn cho một công ty, so với chỉ đơn thuần tạo ra lợi thế cạnh tranh và thu
HỆ THỐNG TOÀN DIỆN
• Lợi ích kinh tế cho toàn hệ thống; • Thống lĩnh thị trường; • Chiếm thị phần của đơn vị phụ trợ.
Vận hành hiệu quả bằng công nghệ
KHÁCH HÀNG TOÀN DIỆN
SẢN PHẨM TỐI ƯU
• Lợi ích kinh tế cho khách hàng; • Hợp tác và liên kết với KH; • Chiếm thị phần khách hàng.
• Lợi ích kinh tế từ sản phẩm; • Phong phú, sống động; • Chiếm thị phần sản phẩm.
nhập cho công ty đó.
Hình 2. 5 Mô hình Delta do Arnoldo C. Hax giới thiệu
Nguồn: (Hax & Wilde II, 2003)
61
Mô hình Delta có thể được vận dụng trong hoạch định chiến lược kinh doanh
cũng như trong quản trị chiến lược nhất là nhằm tạo ra và giành lấy lợi thế cạnh tranh
qua giải pháp chiến lược sản phẩm, khách hàng và hệ thống doanh nghiệp nhằm tạo
lợi nhuận tối ưu cho doanh nghiệp.
Mặc dù, Mô hình Delta cũng là một mô hình cho hoạch định chiến lược kinh
doanh, đồng thời các HHDN VN có những đặc điểm phần nào không phù hợp với
việc áp dụng Mô hình Delta nhưng phương pháp tiếp cận và nguyên tắc do Arnoldo
C. Hax đề xuất, đặc biệt là lấy khách hàng là trung tâm rất phù hợp để tham khảo
trong quá trình hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của các HHDN VN.
Phương pháp sử dụng ma trận trong hoạch định chiến lược
Phương pháp sử dụng ma trận (sau đây gọi tắt là Phương pháp ma trận) là
phương pháp hoạch định chiến lược sử dụng các ma trận trong phân tích chiến lược
và xác định các giải pháp chiến lược. Hình thức phổ biến đầu tiên của phương pháp
này có thể kể đến là Ma trận BCG (Ma trận Boston) do The Boston Consulting Group
phát triển. Phương pháp này đưa ra quy trình hoạch định chiến lược bao gồm các
bước: 1) Xây dựng ma trận phân tích các yếu tố bên ngoài; 2) Thiết lập ma trận phân
tích tình hình bên trong; 3) Thiết lập ma trận kết hợp; và 4) Xây dựng ma trận tổng
hợp (David, 2000).
Ma trận các yếu tố bên ngoài giúp phân tích tác động của môi trường bên ngoài
doanh nghiệp, quy trình phân tích gồm 4 bước: 1) Xác định các yếu tố bên ngoài; 2)
Tính toán mức độ tác động của từng yếu tố; 3) Áp dụng trọng số cho từng yếu tố; 4)
Tổng hợp điểm số của các yếu tố. Ma trận các yếu tố bên ngoài cần được thực hiện
với số các yếu tố đủ lớn.
Ma trận phân tích tình hình bên trong (IFE) được dùng để đánh giá các nguồn
lực của tổ chức/ doanh nghiệp. Quy trình thực hiện tương tự với các bước xây dựng
ma trận EFE nhưng các yếu tố bên ngoài được thay bằng các yếu tố bên trong như
các nguồn lực con người, tài chính, năng lực nghiên cứu-phát triển và năng lực sản
xuất… (David, 2000).
62
Ma trận kết hợp: Ma trận kết hợp được sử dụng để xác định vị thế của doanh
nghiệp/ tổ chức làm cơ sở để đề xuất các giải pháp chiến lược. Các loại ma trận thường
được sử dụng là ma trận SWOT, ma trận BCG, ma trận GE, ma trận HOFER, ma trận
SPACE… trong đó ma trận thích hợp sử dụng cho chiến lược phát triển tổ chức là
ma trận SWOT (David, 2000). Ma trận QSPM (Quantitative Strategic Planning
Matrix) được sử dụng để lựa chọn các chiến lược tối ưu bằng các thông số định lượng
Xác định các yếu tố bên ngoài
Tính toán mức độ tác động của từng yếu tố
Áp dụng trọng số cho từng yếu tố
Tổng hợp điểm số của các yếu tố
(David, 2000).
Hình 2. 6 Các bước xây dựng ma trận phân tích các yếu tố bên ngoài (EFE)
Nguồn: (Hoàng Văn Hải, 2001)
Phân tích SWOT là công cụ cốt lõi của Phương pháp Ma trận, là kỹ thuật phân
tích chiến lược được sử dụng để giúp một tổ chức định vị mình trong bối cảnh hiện
tại và tương lai, từ đó giúp hoạch định các mục tiêu chiến lược trong giai đoạn tới.
Trong phân tích SWOT, điểm mạnh và điểm yếu thường liên quan đến môi trường
bên trong, trong khi các cơ hội và thách thức thường do môi trường bên ngoài.
• Điểm mạnh: Các đặc điểm của doanh nghiệp hoặc tổ chức giúp doanh nghiệp hoặc
tổ chức có lợi thế hơn đối thủ cạnh tranh;
63
• Điểm yếu: Các đặc điểm của doanh nghiệp đặt doanh nghiệp hoặc tổ chức vào thế
bất lợi so với các đối thủ cạnh tranh;
• Cơ hội: Các yếu tố trong môi trường bên ngoài mà một doanh nghiệp hoặc tổ chức
có thể khai thác để làm lợi thế của mình;
• Thách thức: các yếu tố trong môi trường bên ngoài có thể gây rủi ro cho doanh
nghiệp hoặc tổ chức.
Để đảm bảo hoạt động tốt, ma trận SWOT yêu cầu thông tin đầu vào từ các
phân tích nguồn lực, phân tích chuỗi giá trị, đánh giá đối thủ cạnh tranh hoặc phân
tích môi trường. Yêu cầu này cũng sẽ được thể hiện rõ trong cách tiếp cận hoạch định
chiến lược phát triển tổ chức của HHDN mà Đề tài này dự định xây dựng.
Mặc dù Phương pháp ma trận được sử dụng chủ yếu cho hoạch định chiến
lược kinh doanh, tập trung vào một số sản phẩm hoặc dòng sản phẩm chủ yếu của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh các kỹ thuật và công cụ áp dụng cho chiến lược
kinh doanh, phương pháp ma trận có thể được điều chỉnh để xây dựng phương pháp
hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho các tổ chức tương tự HHDN VN.
Phương pháp sử dụng Mô hình Con nhím
Trong phương pháp hoạch định chiến lược dựa trên Mô hình Con nhím
(Collins, J. C., 1976), một chiến lược được xác định dựa trên sự trùng hợp của ba yếu
tố (1) Bạn đam mê sâu sắc về điều gì; (2) Bạn có thể giỏi nhất thế giới ở điểm nào;
(3) Điều gì thúc đẩy động cơ kinh tế của bạn. Mô hình này khá phù hợp để giúp xác
định các giải pháp chiến lược cho HHDN VN trong các trường hợp khác nhau do tính
đơn giản, dễ áp dụng của nó.
Phương pháp hoạch định chiến lược dựa trên Mô hình Con nhím chú trọng
việc phát triển dài hạn của toàn bộ một tổ chức, doanh nghiệp hơn là chỉ chú trọng
phát triển một sản phẩm hay dòng sản phẩm như trong các phương pháp hoạch định
chiến lược kinh doanh. Dù phương pháp này còn chú trọng việc lựa chọn các sản
phẩm và giải pháp chiến lược nhưng cũng dễ dàng thấy, phương pháp này có thể được
64
xem xét vì tính phù hợp của nó đối với việc xây dựng chiến lược phát triển tổ chức
Điều bạn đam mê nhất
trong dài hạn.
Điều bạn làm giỏi nhất
Bộ máy kinh tế
Hình 2. 7 Mô hình Con nhím
Nguồn: (Collins, J. C., 1976)
Mặc dù có nhiều tác giả khác cho rằng, hoạch định chiến lược phụ thuộc vào
kinh nghiệm và trực giác của nhà lãnh đạo (Lasserre, 2003), (David, 2000), tuy nhiên,
điều này dường như thích hợp hơn cho hoạch định chiến lược kinh doanh là loại hình
chiến lược đòi hỏi quyết định nhanh trong bối cảnh thông tin không đầy đủ hoặc
không thể thu thập. Đối với chiến lược phát triển của một tổ chức/ doanh nghiệp trong
dài hạn, việc dựa vào kinh nghiệm và trực giác là mơ hồ, thiếu căn cứ và không chắc
chắn, không đáp ứng được yêu cầu đơn giản và dễ sử dụng trong trường hợp của các
HHDN VN.
Qua xem xét và khảo sát các phương pháp hoạch định chiến lược trên đây, có
thể nói hầu hết các phương pháp hoạch định chiến lược hiện có thích hợp cho hoạch
định chiến lược kinh doanh, hướng tới chiến thắng trong cạnh tranh đối với một sản
phẩm hoặc nhóm sản phẩm cụ thể và thích hợp hơn cho môi trường doanh nghiệp.
Hầu hết các phương pháp này không phù hợp hoặc chưa phù hợp hoàn toàn cho hoạch
định chiến lược phát triển tổ chức. Hai phương pháp là Phương pháp Ma trận và
65
Phương pháp sử dụng Mô hình Con nhím có phần nào phù hợp hơn với hoạch định
chiến lược phát triển tổ chức nhưng có thể cần phải xem xét và phát triển lại cụ thể
hơn cho phù hợp với những đặc điểm của HHDN VN.
2.5. Cơ sở lý luận về công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam
Theo từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê, 2003), công cụ là đồ dùng lao động hoặc
là “cái dùng để tiến hành một việc nào đó, để đạt đến một mục đích nào đó”. Theo từ
điển Cambridge Dictionary, công cụ (tool kit) là “kỹ năng và kiến thức cần thiết cho
một mục đích hoặc hoạt động cụ thể” (Cambridge Dictionary, n.d.). Theo đó, Luận án đề xuất định nghĩa: “Công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức là các kỹ
thuật được sử dụng để hoàn thành các hoạt động, các bước khác nhau trong quy trình
được xác định bởi phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức”.
Tổng quan nghiên cứu về công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức
cho HHDN thực sự còn sơ sài do thực tế nghiên cứu và thậm chí cả kinh nghiệm/
thực tiễn tốt về các công cụ này có rất ít và rời rạc. Đây chính là khoảng trống nghiên
cứu và lý do cho sự cần thiết của mục tiêu nghiên cứu của Đề tài này.
Tổng quan nghiên cứu cũng ghi nhận có khá nhiều công cụ phục vụ hoạch
định chiến lược kinh doanh/ chiến lược cạnh tranh hoặc chiến lược marketing. Các
công cụ này đã được nghiên cứu đầy đủ, được chứng minh trên thực tế. Một số công
cụ như: Phân tích SWOT, Phân tích năm lực lượng cạnh tranh (Porter, 2008), Bản đồ
chiến lược (Kaplan Robert & Norton David, 2007)… Liên quan tới tổ chức phi lợi
nhuận và HHDN thì có: Bộ công cụ đánh giá năng lực thực hiện những chức năng
chính của các hiệp hội (VCCI và The Asia Foundation, 2015), Bộ công cụ đánh giá năng lực của các tổ chức phi lợi nhuận (Venture Philanthropy Partners, 2001) và một
số công cụ khác. Những công cụ này có thể được tiếp thu, kế thừa và sử dụng cho Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức áp dụng cho các HHDN VN.
Tổng quan nghiên cứu cho thấy, việc nghiên cứu về công cụ hỗ trợ hoạch định
chiến lược phát triển tổ chức cho các HHDN mới dừng ở mức độ thí điểm, sơ bộ hoặc thực tiễn tốt; hầu như không thể tìm thấy các công cụ được xây dựng dựa trên cơ sở là một phương pháp hoạch định chiến lược được nghiên cứu khoa học đầy đủ, thích hợp với đặc điểm và điều kiện của HHDN VN. Tình hình nghiên cứu như vậy có
66
nguyên nhân một phần từ đặc điểm của công cụ hoạch định chiến lược là loại công cụ, kỹ thuật thực tiễn, ít tính khoa học. Vì vậy, trong nghiên cứu này, tác giả xác định
công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN VN cần phải được thiết
kế theo hướng thực tiễn nhưng phải dựa trên kết quả nghiên cứu khoa học đầy đủ về
phương pháp hoạch định chiến lược cho các HHDN VN và kế thừa các thực tiễn tốt cũng như các công cụ hoạch định đã được thừa nhận của các tác giả đi trước.
Phần tổng hợp cơ sở lý luận về công cụ hỗ trợ hoạch định chiến lược phát triển
tổ chức dưới đây sẽ chỉ tổng hợp nội dung các công cụ được cho là phù hợp hoặc có
tiềm năng phát triển tiếp để hỗ trợ hoạt động hoạch định chiến lược phát triển tổ chức
của các HHDN VN.
2.5.1. Công cụ và kỹ thuật hỗ trợ đánh giá môi trường bên ngoài bằng phân tích các lực lượng cạnh tranh
Môi trường bên ngoài là tập hợp tất cả những yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng
đến quá trình tồn tại và phát triển của tổ chức. Mục đích của việc phân tích để chỉ ra
những cơ hội và thách thức từ môi trường bên ngoài tới tổ chức. Michael Porter đã
giới thiệu mô hình phân tích chiến lược “năm lực lượng cạnh tranh” để áp dụng trong
phân tích này (Porter, 1998). Trong mô hình các lực lượng cạnh tranh, sức mạnh của
khách hàng sẽ chi phối hành vi của doanh nghiệp/ tổ chức (Porter, 2008), các khách
hàng chính hay đối tượng phục vụ của một HHDN chính là doanh nghiệp hội viên.
Qua tổng quan nghiên cứu và xây dựng cơ sở lý luận, tác giả đã xác định một
số nội dung có thể sử dụng để phát triển các công cụ đánh giá môi trường bên ngoài
của các HHDN VN trên cơ sở mô hình phân tích các lực lượng cạnh tranh đối với tất
cả các hoạt động chiến lược của HHDN với các nội dung sau:
• Sự tăng trưởng số hội viên trung thành của HH (VCCI và The Asia Foundation,
2015); (The World Bank, 2005); (CAPA, 2014);
• Ưu thế của KH chủ yếu của HH trong yêu cầu giảm giá, nâng cao chất lượng dịch vụ, cung cấp nhiều dịch vụ hơn (Collins, J. C., 1976), (Porter, 1998);
• Khả năng của HH trong tìm kiếm khách hàng có ít sức ép hơn (Porter, 1998);
• Sức mạnh cạnh tranh của các đối thủ hiện có của HH (Porter, 1998);
67
• Dịch vụ thay thế có thể gây sức ép giảm giá, sức ép cải thiện chất lượng đối
với dịch vụ do HH đang cung cấp (Porter, 1998);
• Khả năng bị thay thế của dịch vụ HH đang cung cấp (Porter, 1998);
• Rào cản khi thành lập một HHDN mới (Porter, 1998); (Bennett, 2002);
• Hỗ trợ của Nhà nước cho hoạt động này của HH (Aguilar, 1967); (Nguyen Tu
Phuong, 2014);
• Tác động của tăng trưởng kinh tế đến sức cạnh tranh hiện tại của HH trong
hoạt động này (Aguilar, 1967); (Bennett, 2002).
Hình 2. 8 Mô hình phân tích các lực lượng cạnh tranh
Nguồn: (Lê Thế Giới và ctg, 2009)
2.5.2. Công cụ hỗ trợ đánh giá năng lực và môi trường bên trong hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam
Bộ công cụ đánh giá năng lực của HHDN do VCCI phát triển và công bố năm
2015 (VCCI và The Asia Foundation, 2015) bao gồm một hệ thống các chỉ tiêu được
sử dụng để đánh giá năng lực thực hiện những chức năng chính của các hiệp hội. Cụ
68
thể bao gồm: (1) Năng lực định hướng chiến lược (2) Năng lực lãnh đạo và quản trị
(3) Năng lực tài chính và cơ sở vật chất (4) Năng lực phục vụ hội viên (5) Năng lực
tham gia ý kiến và đề xuất kiến nghị xây dựng chính sách, pháp luật (6) Năng lực xây
dựng và hỗ trợ phát triển cộng đồng doanh nghiệp. Kết quả đánh giá năng lực theo
công cụ này sẽ giúp phân tích các yếu tố của môi trường bên trong của một HHDN,
cung cấp đầu vào là điểm yếu – điểm mạnh cho phân tích SWOT.
Trong bộ công cụ của (VCCI và The Asia Foundation, 2015) các chỉ tiêu được
nhóm lại thành một số chỉ số thành phần. Các chỉ tiêu này được lượng hóa thành các
cấp độ, phản ánh trình độ phát triển của các hiệp hội trên từng chỉ tiêu cụ thể. Bộ
công cụ đánh giá năng lực của các HHDN có 6 chỉ số thành phần và 50 chỉ tiêu, bao
quát việc thực hiện những chức năng cơ bản của HHDN. Khung đánh giá tổng quát
như sau:
Mỗi chỉ tiêu trong công cụ này sẽ được lượng giá trên 5 cấp độ tương ứng từ
1 đến 5 điểm phản ánh trình độ phát triển của các hiệp hội tại các chỉ tiêu đó. Mỗi chỉ
tiêu được mô tả rõ ràng và chỉ cần xem xét, trả lời theo hình thức đạt cấp độ nào để
đảm bảo tính đơn giản, dễ sử dụng trong đánh giá. Cụ thể:
• Cấp độ 1- Sơ khởi: Cho các hiệp hội đang trong quá trình thiết lập các thiết
chế bên trong, cần được cải thiện cấp thiết trong thời gian tới;
• Cấp độ 2 – Cho các hiệp hội bước đầu đáp ứng các chức năng của hiệp hội,
thông thường với những hiệp hội đã đi vào hoạt động và bắt đầu triển khai các
chức năng/nhiệm vụ của mình;
• Cấp độ 3 – Ổn định: Cho các hiệp hội đã dần thể chế hóa việc thực hiện chức
năng, hiệp hội có thể đáp ứng hầu hết các chức năng của hiệp hội;
• Cấp độ 4 – Cho các hiệp hội đáp ứng khá tốt các chức năng của mình và bắt
đầu có một số kinh nghiệm tốt có thể chia sẻ với các hiệp hội khác;
• Cấp độ 5- Phát triển: Cho các hiệp hội đã đáp ứng hoàn toàn các chức năng
của hiệp hội, có nhiều kinh nghiệm tốt có thể chia sẻ với các hiệp hội khác.
69
Với mỗi cấp độ trong mỗi chỉ số thành phần sẽ có một câu hỏi được soạn riêng
và trả lời theo hình thức đạt hay không đạt để đảm bảo tính đơn giản, dễ sử dụng trong
đánh giá. Điểm số của mỗi chỉ tiêu sẽ bằng trung bình cộng của các chỉ số thành phần.
Kết quả đánh giá của từng chỉ số thành phần sẽ được mô hình hóa bằng biểu đồ mạng
radar để dễ dàng phát hiện điểm mạnh – điểm yếu qua trực quan. Điểm số của sáu chỉ
tiêu cũng được tổng hợp bằng biểu đồ mạng radar để giúp các bên liên quan xác định
rõ những năng lực mạnh và yếu khác nhau.
Điểm số của mỗi chỉ số thành phần sẽ bằng trung bình cộng của nhóm các chỉ
tiêu chi tiết tương ứng. Kết quả đánh giá của từng chỉ tiêu chi tiết sẽ được mô hình
hóa bằng biểu đồ mạng radar để dễ dàng phát hiện điểm mạnh – điểm yếu qua hình
ảnh trực quan. Điểm số của sáu chỉ số thành phần cũng được tổng hợp bằng biểu đồ
mạng radar để giúp các bên liên quan xác định rõ những năng lực mạnh và yếu khác
nhau.
Hình 2. 9 Minh họa kết quả đánh giá năng lực phát triển cộng đồng doanh nghiệp của Hiệp hội chăn nuôi gia cầm bằng bộ công cụ
Nguồn: (Phạm Tiến Dũng và ctg, 2016)
70
Bảng 2. 3 Trích đoạn khung đánh giá năng lực của HHDN VN do VCCI đề xuất
Stt
Chỉ tiêu
Mức độ đánh giá (1-Sơ khởi, 3-Ổn định, 5-Phát triển)
Điểm đánh giá
Lý do
IV. NĂNG LỰC PHỤC VỤ HỘI VIÊN
1 Kế hoạch cung cấp dịch vụ
2 Tham vấn ý kiến để xây dựng, hoàn thiện Kế hoạch cung cấp dịch vụ
3 Lựa chọn dịch vụ (cụ thể) cung cấp cho hội viên
4 Đánh giá chất lượng của các dịch vụ mà hiệp hội cung cấp
5 Nhân sự triển khai việc cung cấp dịch vụ
sách, ngành,
6 Cung cấp kiến thức chuyên môn cho hội viên (pháp luật, chính thị trường…)
7 Huấn luyện kỹ năng cho hội viên (quản trị, đàm phán hợp đồng…)
8 Cung cấp dịch vụ tư vấn (thuế, lao động, tiêu chuẩn kỹ thuật hàng hóa dịch vụ, xử lý tranh chấp…)
9 Hỗ trợ hội viên giải quyết vướng mắc với cơ quan Nhà nước
0.0
Điểm số chỉ tiêu IV (Trung bình cộng của các chỉ số thành phần):
Nguồn: (VCCI và The Asia Foundation, 2015)
Qua tổng quan nghiên cứu và tham vấn chuyên gia, tác giả đã xác định một số
nội dung có thể sử dụng để phát triển các công cụ đánh giá năng lực và môi trường
bên trong HHDN của các HHDN VN, gồm các nội dung sau:
71
• Đánh giá môi trường bên trong và năng lực cốt lõi của HH đối với việc thực
hiện các hoạt động chiến lược của HHDN
+ Sự ghi nhận của doanh nghiệp, Nhà nước và xã hội đối với đóng góp của
HH (VCCI và The Asia Foundation, 2015);
+ CSVC và con người cho cung cấp dịch vụ (Parasuman và ctg, 1988); (The
World Bank, 2005);
+ Năng lực chuyên môn trong cung cấp dịch vụ (Parasuman và ctg, 1988);
+ Tinh thần trách nhiệm trong cung cấp dịch vụ (Parasuman và ctg, 1988);
+ Độ tin cậy của dịch vụ được cung cấp (Parasuman và ctg, 1988);
+ Hiểu biết của HH về nhu cầu của DN hội viên và KH (Abebe & Angriawan,
2014); (VCCI, 2013);
+ Công tác đánh giá và cải thiện chất lượng của các dịch vụ mà HH cung cấp
(VCCI và The Asia Foundation, 2015); (VCCI, 2013);
+ Nhân sự triển khai việc cung cấp dịch vụ (VCCI và The Asia Foundation, 2015); (Chih-Hsing Liu, 2017); (The World Bank, 2005); (VCCI, 2013);
• Đánh giá công tác phát triển hội viên của HHDN
+ Kế hoạch phát triển hội viên (Doner & Schneider, 2000); (VCCI và The Asia Foundation, 2015); (The World Bank, 2005); (SEQUAb, 2013);
+ Kế hoạch xây dựng và bảo vệ uy tín/hình ảnh của hiệp hội (VCCI và The
Asia Foundation, 2015); (Skoludova & Kozena, 2015);
+ Thiết lập mạng lưới liên kết kinh doanh trong hiệp hội (VCCI và The Asia Foundation, 2015); (Salunke Sandeep và ctg, 2011); (Doner & Schneider, 2000);
+ Thiết lập mạng lưới liên kết kinh doanh với các hiệp hội doanh nghiệp khác (VCCI và The Asia Foundation, 2015); (Salunke Sandeep và ctg, 2011);
+ Cơ sở dữ liệu hội viên (VCCI và The Asia Foundation, 2015);
• Đánh giá năng lực tài chính và cơ sở vật chất của HHDN
+ Quy chế tài chính của hiệp hội (CAPA, 2014); (VCCI và The Asia
Foundation, 2015);
+ Kế hoạch tài chính thường niên của hiệp hội (CAPA, 2014); (VCCI và The
Asia Foundation, 2015);
72
+ Công khai, minh bạch về tài chính (SEQUAa, 2013); (VCCI và The Asia
Foundation, 2015);
+ Mức độ bền vững về nguồn quỹ (VCCI và The Asia Foundation, 2015);
(SEQUAa, 2013);
+ Mức độ bền vững về cơ cấu nguồn thu (SEQUAa, 2013); (VCCI và The
Asia Foundation, 2015);
+ Văn phòng làm việc (VCCI và The Asia Foundation, 2015);
+ Trang thiết bị, máy móc phục vụ làm việc (VCCI và The Asia Foundation,
2015);
+ Ứng dụng công nghệ thông tin (VCCI và The Asia Foundation, 2015);
(Abebe & Angriawan, 2014);
+ Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ (VCCI và The Asia Foundation, 2015);
(Đặng Thị Việt Đức & Nguyễn Thu Hương, 2016);
• Đánh giá công tác quản trị và quy trình nội bộ của HHDN
+ Năng lực của cán bộ nhân viên văn phòng HH (VCCI và The Asia Foundation, 2015); (Venture Philanthropy Partners, 2001); (VCCI, 2013); (The World Bank, 2005);
+ Phân quy–n - thúc đẩy hiệu quả hoạt động của bộ máy HH (CAPA, 2014);
(VCCI và The Asia Foundation, 2015);
+ Kế hoạch kế nhiệm lãnh đạo (VCCI và The Asia Foundation, 2015);
(Collins, 2021); (Collins, J. C., 1976);
+ Năng lực quản trị của Văn phòng hiệp hội (VCCI và The Asia Foundation,
2015);
+ Tổ chức các nhóm,tổ hội viên tạo thuận lợi cho việc giao lưu, gắn kết hội
viên (VCCI và The Asia Foundation, 2015); (CAPA, 2014);
+ Quy chế quản trị của hiệp hội (The World Bank, 2005); (CAPA, 2014);
• Đánh giá năng lực học hỏi và nghiên cứu – phát triển của HHDN
+ Năng lực quản trị tri thức của hiệp hội (Nonaka, 1991);
+ Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ (Nonaka, 1991); (Đặng Thị Việt Đức
& Nguyễn Thu Hương, 2016);
+ Xây dựng kế hoạch phát triển ngành/cộng đồng doanh nghiệp (VCCI và
The Asia Foundation, 2015);
73
+ Nghiên cứu và phát triển dịch vụ mới (Letycja Sołoducho-Pelc, 2014);
(Kindstrom, 2010);
+ Lựa chọn dịch vụ cung cấp cho hội viên (Kindstrom, 2010); (VCCI, 2013);
+ Kế hoạch cung cấp dịch vụ (VCCI và The Asia Foundation, 2015); (VCCI,
2013);
+ Tham vấn ý kiến để xây dựng, hoàn thiện Kế hoạch cung cấp dịch vụ (VCCI
và The Asia Foundation, 2015); (VCCI, 2013);
2.5.3. Công cụ và kỹ thuật hỗ trợ định vị chiến lược
Phân tích SWOT hay ma trận SWOT là một kỹ thuật phân tích chiến lược
được sử dụng để giúp một người hoặc một tổ chức xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và các mối thách thức (Thompson & Strickland, 1998) liên quan đến cạnh tranh
kinh doanh hoặc lập kế hoạch dự án. Phân tích SWOT được sử dụng làm công cụ hữu
ích trong xác định vị thế chiến lược của doanh nghiệp/ tổ chức. Trong phân tích
SWOT, điểm mạnh và điểm yếu thường liên quan đến môi trường bên trong, trong
khi cơ hội và các mối đe dọa thường tập trung vào môi trường bên ngoài.
• Điểm mạnh: Đặc điểm của doanh nghiệp hoặc tổ chức mang lại lợi thế trước
đối thủ cạnh tranh. Điểm mạnh của doanh nghiệp hoặc tổ chức cũng chính là
năng lực cốt lõi, là giá trị chính mà họ có thể đem lại cho khách hàng;
• Điểm yếu: Đặc điểm của doanh nghiệp đặt doanh nghiệp hoặc tổ chức ở thế
bất lợi so với đối thủ cạnh tranh;
• Cơ hội: Các yếu tố trong môi trường mà doanh nghiệp hoặc tổ chức có thể
khai thác để lợi thế của nó;
• Các thách thức: Các yếu tố trong môi trường có thể gây rủi ro cho doanh
nghiệp/ tổ chức.
Phân tích SWOT có thể được sử dụng hiệu quả để hoạch định chiến lược tổ
chức hoặc cá nhân; Là bước cần thiết để thực hiện phân tích chiến lược, lựa chọn và
đánh giá các yếu tố quan trọng nhất và xác định mối quan hệ hiện có giữa các tính
năng bên trong và bên ngoài. Phân tích SWOT có thể áp dụng tốt cho cả các tổ chức
74
vị lợi nhuận và các tổ chức phi lợi nhuận như các cơ quan chính phủ và cá nhân như
HHDN… Phân tích SWOT có thể sử dụng trong xác định mục tiêu và vấn đề phát
triển. Phân tích SWOT cũng có thể được sử dụng trong xây dựng dự án hoặc kiểm
định các khuyến nghị trong một nghiên cứu khả thi. Trong Đề tài này, SWOT có thể
được xem xét sử dụng như bộ phận cốt lõi của phương pháp phân tích chiến lược và
định vị chiến lược cho các HHDN VN. Để đảm bảo hoạt động được Ma trận SWOT
yêu cầu thông tin đầu vào từ các phân tích về nguồn lực, chuỗi giá trị và đối thủ cạnh
tranh. Yêu cầu này cũng sẽ được thể hiện rõ trong phương pháp hoạch định chiến
lược của HHDN dự định phát triển bởi Đề tài này.
S (Điểm mạnh)
W (Điểm yếu)
O (Cơ hội)
S/O
W/O
T (Thách thức)
S/T
W/T
Hình 2. 10 Mô hình tổng quát của ma trận SWOT
Nguồn: (Hoàng Văn Hải, 2001)
Ma trận SWOT giúp định vị tổ chức/ doanh nghiệp thông qua đánh giá kết hợp
các điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội và thách thức. Mô hình tổng quát của ma trận SWOT
trong Hình 2. 10. Để xây dựng ma trận SWOT cần tiến hành các hoạt động phân tích
chiến lược để xác định các cơ hội, mối đe dọa, điểm mạnh và điểm yếu. Trong đó,
mỗi điểm mạnh và điểm yếu được xác định qua phân tích môi trường bên trong tổ
chức. Có thể dùng các công cụ như phân tích chuỗi giá trị (Kotler, 2008), đánh giá
nguồn lực với các tiêu chí VRIN (Barney, 1991) để giúp xác định các điểm yếu, điểm
mạnh của tổ chức/ doanh nghiệp. Cơ hội và thách thức được xác định thông qua phân
75
tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp với các công cụ như phân tích các lực lượng
cạnh tranh (Porter, 2008), phân tích PEST (Aguilar, 1967).
2.5.4. Công cụ hỗ trợ hoạch định các mục tiêu và giải pháp chiến lược
Căn cứ kết quả khảo sát đánh giá và thông tin thu thập và tổng hợp trong phân
tích SWOT, các kỹ thuật sau có thể được sử dụng để phân tích và đề xuất giải pháp
chiến lược:
Bản đồ chiến lược và Thẻ điểm cân bằng (Kaplan Robert & Norton David,
2007) được sử dụng chủ yếu để trình bày các mục tiêu chiến lược và mối quan hệ
giữa các thành tố của chiến lược phát triển tổ chức. Thẻ điểm cân bằng và Bản đồ
chiến lược vừa là công cụ hoạch định chiến lược vừa là công cụ hỗ trợ đắc lực cho
theo dõi và đánh giá quá trình thực thi chiến lược. Với các công cụ này, các mục tiêu
chiến lược của doanh nghiệp/ tổ chức được phân thành bốn loại chính là: Mục tiêu tài
chính, Mục tiêu khách hàng, Mục tiêu quản trị nội bộ và Mục tiêu học h–i - phát triển.
Những điều chỉnh nhỏ với công cụ này sẽ giúp ích nhiều cho các HHDN VN trong
hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của mình.
Khi so sánh với các công cụ Bản đồ chiến lược (Kaplan Robert & Norton
David, 2007) với bốn lĩnh vực giải pháp là Khách hàng – Tài chính – Quản trị nội bộ
– Học hỏi và Phát triển thì Mô hình Delta (Hax & Wilde II, 2001) không toàn diện
bằng vì Mô hình Delta không đề cập đến mục tiêu và giải pháp tài chính mà dường
như coi đó là hệ quả tất yếu khi thực hiện ba giải pháp còn lại. Việc thiếu giải pháp
và mục tiêu tài chính sẽ gây khó khăn cho sự tương tác giữa các mục tiêu chiến lược
và khó khăn cho giám sát – đánh giá việc thực thi chiến lược. Các công cụ của Mô
hình Delta ít phù hợp hơn với các HHDN VN so với Bản đồ chiến lược.
Ngoài ra, có thể tham khảo thêm Ma trận QSPM (Quantitative Strategic
Planning Matrix) được sử dụng để lựa chọn các chiến lược tối ưu bằng các thông số
định lượng (David, 2000). Ma trận QSPM có thể được áp dụng trong trường hợp các
yếu tố liên quan đến hoạch định chiến lược của tổ chức/ doanh nghiệp có thể đo lường
tương đối rõ ràng, thị trường hoạt động có trật tự, ổn định, theo quy luật rõ ràng và
76
có thể dự báo được. Đồng thời, ma trận này yêu cầu tổ chức/ doanh nghiệp phải có
hệ thống quản trị thông tin đồng bộ, trình độ của các nhà hoạch định chiến lược phải
ở mức cao. Vì các yêu cầu cao như vậy, nên thông thường trong hoạch định chiến
lược, Ma trận SWOT được sử dụng phổ biến hơn Ma trận QSPM (Hoàng Văn Hải,
2001).
Các yếu tố chính
Các chiến lược có thể lựa chọn
Phân loại
CL1
CL2
CL3
I/ Các yếu tố ngoại vi:
1. Kinh tế
2. Chính trị, pháp
luật 3. Xã hội
4. Công nghệ, kỹ
thuật 5. Cạnh tranh
II/ Các yếu tố nội vi
1. Quản trị
2. Marketing
3. Tài chính
4. Sản xuất, thương
mại 5. R&D
6. Thông tin
Nguồn: (Hoàng Văn Hải, 2001)
Hình 2. 11 Ma trận QSPM
2.6. Khung lý thuyết thực hiện Đề tài
Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu và tổng hợp cơ sở lý luận, Khung lý thuyết
đã được xây dựng để định hướng nghiên cứu thực hiện Đề tài dựa trên tiếp cận là kết
hợp Lý thuyết quản trị dựa trên nguồn lực (Barney, 1991) và Lý thuyết phát triển dựa
trên vị thế chiến lược (Porter, 1998). Khung lý thuyết này coi các giải pháp chiến
lược là nguồn lực cho phát triển.
77
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
Đặc điểm và các hoạt động chiến lược của HHDN Việt Nam
Nguồn lực bên trong của HH
HIỆP HỘI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Khả năng cạnh tranh đối với hoạt động của HH
GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC: NGUỒN LỰC TỐT CHO PHÁT TRIỂN HH
VỊ THẾ CỦA HIỆP HỘI
Phương pháp và công cụ hoạch định chiến lược phù hợp
Nguồn: Tác giả xây dựng dựa trên (Barney, 1991), (Porter, 1998) và các nghiên cứu khác
Hình 2. 12 Khung lý thuyết
Khung lý thuyết thực hiện Đề tài được diễn giải như sau: 1) Dựa trên bối cảnh
đặc điểm và hoạt động chiến lược của HHDN VN; và 2) Xác định và xây dựng được
Phương pháp và Công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức phù hợp với HHDN
VN; sẽ giúp 3) Hoạch định được chiến lược phát triển tổ chức của HHDN; với 4) Xác
định các nguồn lực của hiệp hội thông qua phân tích bên trong các hoạt động của hiệp
hội; và 4) Xác định khả năng cạnh tranh của hiệp hội thông qua phân tích môi trường
bên ngoài; từ đó 5) Xác định được vị thế và vấn đề phát triển của HH và đề xuất bộ
giải pháp chiến lược; 6) Các giải pháp chiến lược trở thành nguồn lực cho sự phát
triển bền vững của hiệp hội.
78
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tác giả đã thực hiện tổng quan các
nghiên cứu liên quan tới Đề tài với nội dung chính là Phương pháp và công cụ hoạch
định chiến lược phát triển tổ chức của các HHDN VN. Các tri thức và khoảng trống
nghiên cứu được phát hiện qua tổng quan nghiên cứu đã được sử dụng cho chương
này.
Trong chương này, tác giả đã tổng hợp và trình bày khái niệm, đặc điểm và
các hoạt động chiến lược của HHDN VN; Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược
phát triển tổ chức; Cơ sở lý luận về phương pháp và công cụ hoạch định chiến lược
phát triển tổ chức. Những nội dung này được thu thập qua tổng quan nghiên cứu và
được trình bày lại một cách hệ thống trong chương này. Chương này đã đặc biệt làm
rõ khái niệm chiến lược phát triển tổ chức. Chương cũng hệ thống hóa các phương
pháp hoạch định chiến lược và dự kiến các phương pháp hoạch định chiến lược có
tiềm năng phù hợp với HHDN VN. Chương này còn tổng hợp các kết quả nghiên cứu
và thực tiễn tốt có thể áp dụng cho Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ
chức của HHDN VN tạo ra cơ sở lý luận tương đối có tính khoa học cho Bộ công cụ.
Trên cơ sở những tri thức và kinh nghiệm đã tổng hợp, Khung lý thuyết đã
được xây dựng để định hướng những hoạt động nghiên cứu tiếp theo của Đề tài.
Những nội dung trong chương này cũng sẽ được sử dụng làm đầu vào cho xây dựng
phương pháp nghiên cứu gồm quy trình nghiên cứu, phương pháp thu thập thông tin,
phân tích thông tin và khung phân tích để phục vụ nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Bảng 2. 4 Các kết quả chính về xây dựng cơ sở lý luận
Stt
Kết quả chính
Dự kiến sử dụng
1
Đã tổng hợp và trình bày: Khái niệm
• Chương 2 (Phần tiếp theo): Xem
hiệp hội, chức năng và các hoạt động
xét các phương pháp và công cụ
chiến lược của HHDN VN, đặc điểm
hoạch định chiến lược hiện có, xác
79
Stt
Kết quả chính
Dự kiến sử dụng
và sự khác biệt của HHDN so với
định tiềm năng phù hợp cho hoạch
doanh nghiệp.
định chiến lược của HHDN VN;
• Chương 3 – Phương pháp nghiên
cứu: Xác định phương pháp khảo
sát, lựa chọn phương pháp hoạch
định chiến lược phát triển tổ chức
phù hợp với HHDN VN
2
Xây dựng được Khung lý thuyết định
• Chương 3 – Phương pháp nghiên
hướng cho nghiên cứu thực hiện đề tài
cứu: Xây dựng câu hỏi nghiên cứu,
mục đích, mục tiêu và nhiệm vụ
nghiên cứu;
• Chương 4 – Xây dựng phương
pháp: Thực hiện nghiên cứu lựa
chọn và xây dựng phương pháp
3
Hệ thống hóa các phương pháp hoạch
• Chương 3 – Phương pháp nghiên
cứu: Xác định phương pháp khảo
định chiến lược; Chỉ ra hai phương pháp là Phương pháp Ma trận và
sát, lựa chọn phương pháp hoạch
định chiến lược phát triển tổ chức
Phương pháp sử dụng Mô hình Con nhím có phần nào phù hợp hơn với
phù hợp với HHDN VN;
• Chương 4 – Xây dựng phương
hoạch định chiến lược phát triển tổ chức nhưng có thể cần phải xem xét và phát triển lại cụ thể hơn cho phù
pháp: Thực hiện thu thập dữ liệu,
phân tích, xếp hạng và lựa chọn
hợp với những đặc điểm của HHDN VN và đảm bảo tính toàn diện, hệ
phương pháp hoạch định chiến
thống và cấu trúc.
lược phát triển tổ chức phù hợp với
HHDN VN.
4
Trình bày lại một cách hệ thống các
• Chương 4 – Xây dựng phương
nội dung như: khái niệm, ý nghĩa, nội
pháp: Mô hình, quy trình và các
dung của chiến lược và hoạch định
nguyên tắc hoạch định chiến lược
80
Stt
Kết quả chính
Dự kiến sử dụng
chiến lược. Tác giả đã đặc biệt làm rõ
phát triển tổ chức phù hợp với
khái niệm chiến lược phát triển tổ
HHDN VN;
chức.
• Chương 5 – Xây dựng Bộ công cụ:
Xác định nội dung của các công cụ.
5
Hệ thống hóa các nội dung kết quả
• Chương 5 – Xây dựng Bộ công cụ:
nghiên cứu và thực tiễn tốt có thể áp
Giúp xác định cơ sở khoa học và
dụng cho Bộ công cụ hoạch định
thực tiễn cho Bộ công cụ; Giúp xác
chiến lược phát triển tổ chức của
định nội dung các biểu mẫu của Bộ
HHDN VN.
công cụ.
Nguồn: Tác giả xây dựng
Trong số các phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức đã được
xem xét qua tổng quan nghiên cứu và xây dựng cơ sở lý luận, tác giả dự kiến sử dụng
hai phương pháp là Phương pháp Ma trận và Phương pháp sử dụng Mô hình Con
nhím để thực hiện nghiên cứu chọn lựa một phương pháp phù hợp hơn với những đặc
điểm của HHDN VN và bổ sung, phát triển cụ thể hơn đáp ứng các yêu cầu thực tế
của các HHDN VN.
Từ các công cụ hoạch định chiến lược đã tổng quan và cơ sở lý luận, tác giả
dự kiến sử dụng các nội dung trong Bảng 2. 5 làm cơ sở xây dựng các nội dung và chỉ
tiêu của các công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của các HHDN VN. Các nội dung này sẽ được nghiên cứu, bổ sung và phát triển thành các công cụ hoạch
định chiến lược cụ thể cho các HHDN VN và trình bày kết quả trong Chương 5.
Bảng 2. 5 Một số nội dung và chỉ tiêu dự kiến sử dụng cho Bộ công cụ
Stt
Tiêu chí/ Nội dung
Nguồn tham khảo
1
Đánh giá môi trường bên trong và năng lực cốt lõi của HHDN
1.1
(VCCI và The Asia Foundation, 2015)
(Parasuman và ctg, 1988)
1.2
Sự ghi nhận của doanh nghiệp, Nhà nước và xã hội đối với đóng góp của HH Năng lực chuyên môn trong cung cấp dịch vụ
81
Stt
Tiêu chí/ Nội dung
Nguồn tham khảo
(Parasuman và ctg, 1988)
1.3
Tinh thần trách nhiệm trong cung cấp dịch vụ
(Parasuman và ctg, 1988)
1.4 Độ tin cậy của dịch vụ được cung cấp
1.5
1.6
Hiểu biết của HH về nhu cầu của DN hội viên và KH Công tác đánh giá và cải thiện chất lượng của các dịch vụ mà HH cung cấp
1.8
Nhân sự triển khai việc cung cấp dịch vụ
(Abebe & Angriawan, 2014); (VCCI, 2013) (VCCI và The Asia Foundation, 2015); (VCCI, 2013) (VCCI và The Asia Foundation, 2015); (Chih-Hsing Liu, 2017); (The World Bank, 2005); (VCCI, 2013)
2
Đánh giá công tác phát triển hội viên của HHDN
2.1 Kế hoạch phát triển hội viên
2.2
Kế hoạch xây dựng và bảo vệ uy tín/ hình ảnh của hiệp hội
2.3
Thiết lập mạng lưới liên kết kinh doanh trong hiệp hội
2.4
Thiết lập mạng lưới liên kết kinh doanh với các hiệp hội doanh nghiệp khác
(Doner & Schneider, 2000); (VCCI và The Asia Foundation, 2015); (The World Bank, 2005); (SEQUAb, 2013) (VCCI và The Asia Foundation, 2015); (Skoludova & Kozena, 2015) (VCCI và The Asia Foundation, 2015); (Salunke Sandeep và ctg, 2011); (Doner & Schneider, 2000) (VCCI và The Asia Foundation, 2015); (Salunke Sandeep và ctg, 2011)
2.5 Cơ sở dữ liệu hội viên
(VCCI và The Asia Foundation, 2015)
3
Đánh giá năng lực tài chính và cơ sở vật chất của HHDN
3.1 Quy chế tài chính của hiệp hội
3.2
Kế hoạch tài chính thường niên của hiệp hội
3.3 Công khai, minh bạch về tài chính
3.4 Mức độ bền vững về nguồn quỹ
3.5 Mức độ bền vững về cơ cấu nguồn thu
(CAPA, 2014); (VCCI và The Asia Foundation, 2015) (CAPA, 2014); (VCCI và The Asia Foundation, 2015) (SEQUAa, 2013); (VCCI và The Asia Foundation, 2015) (VCCI và The Asia Foundation, 2015); (SEQUAa, 2013) (SEQUAa, 2013); (VCCI và The Asia Foundation, 2015)
3.6 Văn phòng làm việc
(VCCI và The Asia Foundation, 2015)
3.7 Ứng dụng công nghệ thông tin
(VCCI và The Asia Foundation, 2015); (Abebe & Angriawan, 2014)
4
Đánh giá công tác quản trị và quy trình nội bộ của HHDN
4.1 Quy chế quản trị của hiệp hội
(The World Bank, 2005); (CAPA, 2014)
4.2
Phân quyền - thúc đẩy hiệu quả hoạt động của bộ máy HH
(CAPA, 2014); (VCCI và The Asia Foundation, 2015)
82
Stt
Tiêu chí/ Nội dung
Nguồn tham khảo
4.3 Kế hoạch kế nhiệm lãnh đạo
(VCCI và The Asia Foundation, 2015); (Collins, 2021); (Collins, J. C., 1976)
4.4
(VCCI và The Asia Foundation, 2015)
4.5
(VCCI và The Asia Foundation, 2015); (CAPA, 2014)
Năng lực quản trị của Văn phòng hiệp hội Tổ chức các nhóm, tổ hội viên tạo thuận lợi cho việc giao lưu, gắn kết hội viên
5
Đánh giá năng lực học hỏi và nghiên cứu – phát triển của HHDN
Sołoducho-Pelc,
2014);
5.1 Nghiên cứu và phát triển dịch vụ mới
(Letycja (Kindstrom, 2010)
5.2
(Kindstrom, 2010); (VCCI, 2013)
5.3
(VCCI và The Asia Foundation, 2015); (VCCI, 2013)
5.4
(VCCI và The Asia Foundation, 2015)
Lựa chọn dịch vụ cung cấp cho hội viên Tham vấn ý kiến để xây dựng, hoàn thiện Kế hoạch cung cấp dịch vụ Xây dựng kế hoạch phát triển ngành/ cộng đồng doanh nghiệp
5.5 Xây dựng Hệ thống thông tin nội bộ
(Nonaka, 1991); (Đặng Thị Việt Đức & Nguyễn Thu Hương, 2016)
6
Đánh giá môi trường bên ngoài của các HHDN VN
6.1
(VCCI và The Asia Foundation, 2015); (The World Bank, 2005); (CAPA, 2014)
6.2
(Porter, 1998)
6.3
(Porter, 1998)
6.4
(Porter, 1998)
6.5
(Porter, 1998)
6.6
(Porter, 1998)
Sự tăng trưởng số hội viên trung thành của HH Ưu thế của KH chủ yếu của HH trong yêu cầu giảm giá, nâng cao chất lượng dịch vụ, cung cấp nhiều dịch vụ hơn (Collins, J. C., 1976) Khả năng của HH trong tìm kiếm khách hàng có ít sức ép hơn Sức mạnh cạnh tranh của các đối thủ hiện có của HH Dịch vụ thay thế có thể gây sức ép giảm giá, sức ép cải thiện chất lượng đối với dịch vụ do HH đang cung cấp Khả năng bị thay thế của dịch vụ HH đang cung cấp
6.7 Rào cản khi thành lập một HHDN mới (Porter, 1998) ; (Bennett, 2002)
6.8
(Aguilar, 1967); (Nguyen Tu Phuong, 2014)
6.9
(Aguilar, 1967); (Bennett, 2002)
Hỗ trợ của Nhà nước cho hoạt động này của HH Tác động của tăng trưởng kinh tế đến sức cạnh tranh hiện tại của HH trong hoạt động này
Nguồn: Tác giả phân tích và tổng hợp
83
Kết quả tổng hợp cơ sở lý luận liên quan trong Chương này cũng giúp hoàn
thiện Khung phân tích dự kiến trong phương pháp nghiên cứu xây dựng phương pháp
và bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN VN. Cụ thể:
Đối với Phương pháp nghiên cứu trong xây dựng phương pháp hoạch định
chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN VN: Khung phân tích sẽ 1) Xuất phát từ 1.1
- Các lý thuyết về nguồn lực, cạnh tranh và quản trị chiến lược; 1.2 - Các phương
pháp hoạch định chiến lược hoặc các thực tiễn tốt hiện có; và 1.3 - Đặc điểm và các
hoạt động chiến lược của HHDN VN; để 2) Lựa chọn ra hai mô hình hoạch định chiến
lược có tiềm năng phù hợp nhất; từ đó 3) Tiến hành nghiên cứu trường hợp, phân
tích, xếp hạng và lựa chọn ra phương pháp phù hợp nhất cho HHDN VN; và cuối
cùng là 4) Xây dựng và thử nghiệm phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ
chức hoàn chỉnh cho HHDN VN.
Đối với Phương pháp nghiên cứu trong xây dựng Bộ công cụ hoạch định chiến
lược phát triển tổ chức cho HHDN VN: Khung phân tích sẽ 1) Xuất phát từ chính
Phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN VN mà Đề tài đã
xây dựng ở khâu trước; Kết hợp với 2) Các kỹ thuật, bài học kinh nghiệm, thực tiễn
tốt và công cụ sẵn có; từ đó 3) Xây dựng các công cụ trong Bộ công cụ hoạch định
chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN VN; và cuối cùng là 4) Thử nghiệm Bộ
công cụ bằng nghiên cứu trường hợp (hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho
một HHDN VN. Việc thử nghiệm Bộ công cụ cũng giúp đánh giá cả phương pháp
hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN VN đã xây dựng ở khâu trước.
84
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong chương này, Luận án sẽ trình bày chi tiết quy trình tiến hành nghiên
cứu, cách thức thu thập và xử lý dữ liệu, phương pháp phân tích nhằm thực hiện nhiệm
vụ nghiên cứu về Xây dựng phương pháp và bộ công cụ hoạch định chiến lược phát
triển tổ chức áp dụng cho các HHDN Việt Nam” để làm cơ sở cho việc thu thập thông
tin, phân tích và giải quyết vấn đề nghiên cứu trong Chương 4 và Chương 5.
Đề tài sử dụng kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng. Các phương pháp định tính được sử dụng cho việc tổng quan các lý thuyết
và kế thừa các nghiên cứu trước đây. Trên cơ sở đó, Luận án xây dựng cơ sở lý luận
về phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN; Xác định (giả
thuyết) về các phương pháp hoạch định chiến lược có thể phù hợp với các HHDN
VN. Từ đó, tổ chức thu thập thông tin, phân tích, xác định phương pháp phù hợp nhất
cho HHDN VN và xây dựng hoàn thiện Phương pháp hoạch định chiến lược phát
triển tổ chức cho HHDN VN cùng với Bộ công cụ để thực hiện phương pháp được
đề xuất đó.
Các phương pháp thu thập thông tin và phân tích định tính như phỏng vấn sâu,
thảo luận nhóm, nghiên cứu trường hợp, khoa học giải quyết vấn đề và các mô hình
ra quyết định đa tiêu chí AHP, TOPSIS (Saaty, R. W. , 1987), (Hwang, C.-L., &
Yoon, K., 1981) được sử dụng để thu thập thông tin, phân tích và đề xuất giải pháp
để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu về Xây dựng phương pháp và bộ công cụ hoạch
định chiến lược phát triển áp dụng cho các HHDN VN.
3.1. Phương pháp nghiên cứu trong xây dựng phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam
3.1.1. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu xây dựng phương pháp và công cụ hoạch định chiến
lược phát triển tổ chức cho HHDN VN được thực hiện qua ba bước chính:
85
• Bước 1 – Thiết kế nghiên cứu:
+ Tổng quan nghiên cứu: Các nghiên cứu có thể tiếp cận;
+ Tập hợp cơ sở lý luận: Từ kết quả tổng quan các nghiên cứu và tài liệu có thể
tiếp cận;
+ Xây dựng phương pháp nghiên cứu: Dựa trên tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý
luận và tham vấn chuyên gia (nếu cần).
• Bước 2 – Nghiên cứu trường hợp, xếp hạng và lựa chọn phương pháp hoạch định
chiến lược thích hợp cho HHDN VN:
+ Nghiên cứu trường hợp áp dụng các phương pháp hoạch định chiến lược được
lựa chọn sơ bộ;
+ Xây dựng tiêu chí lựa chọn (tham vấn chuyên gia khi cần);
+ Thảo luận nhóm tập trung (FGD), lấy ý kiến đánh giá theo tiêu chí;
+ Xử lý số liệu, xếp hạng các phương pháp, chọn phương pháp hoạch định chiến
lược phát triển phù hợp nhất cho HHDN VN;
• Bước 3 – Xây dựng và thử nghiệm phương pháp và bộ công cụ hoạch định chiến
lược phát triển tổ chức dành riêng cho HHDN VN
+ Xây dựng phương pháp dành cho HHDN VN;
+ Xây dựng Bộ công cụ;
+ Nghiên cứu trường hợp: Triển khai áp dụng thử nghiệm tại một hiệp hội; Thu
thập phản hồi về phương pháp và bộ công cụ;
+ Hoàn thiện phương pháp: Điều chỉnh phương pháp, chuẩn hóa công cụ, đóng
gói và phổ biến.
86
Xây dựng Phương pháp và Công cụ Hoạch định CL PT cho HHDN VN
Tham vấn chuyên gia
Nghiên cứu tài liệu
Tổng quan nghiên cứu
Ế K T Ế I H T
.
1
U Ứ C N Ê I H G N
1.2. Phương pháp và Quy trình nghiên cứu
1.1. Khung nghiên cứu - phân tích
1.3. Các phương pháp HĐ CL được chọn
Nghiên cứu trường hợp
Đánh giá (Bài tập 10 hạt)
G N Ạ H P Ế X &
P Ợ H G N Ờ Ư R T C N
.
2
Xếp hạng, chọn phương pháp phù hợp nhất với HHDN bằng AHP & TOPSIS
Đề xuất Phương pháp và Bộ công cụ
G N Ơ Ư H P D X
.
3
Điều chỉnh và Hoàn thiện
Ụ C G N Ô C & P Á H P
Thử nghiệm bằng nghiên cứu trường hợp
Hình 3. 1 Quy trình nghiên cứu xây dựng phương pháp và bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN VN
Nguồn: Tác giả xây dựng
3.1.2. Khung phân tích
Nghiên cứu tổng quan cho thấy có ít các nghiên cứu về hoạch định chiến lược
cho các HHDN VN với tư cách là các tổ chức phi lợi nhuận. Do vậy, trong xây dựng
phương pháp nghiên cứu để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, tác giả phải
sử dụng tiếp cận tích hợp lý thuyết và thực tiễn để xây dựng phương pháp nghiên cứu
và Khung phân tích.
Căn cứ để xây dựng Khung phân tích và phương pháp nghiên cứu chủ yếu là
từ ba nguồn sau:
87
1) Kế thừa và vận dụng các lý thuyết đã được công nhận về quản trị nguồn lực
và quản trị chiến lược được trình bày trong (Barney, 1991), cạnh tranh
2) Xem xét các phương pháp hoặc bộ phận rời rạc của các phương pháp hoạch
(Porter, 1996) và (David, 2000)…;
định chiến lược (mà chủ yếu là chiến lược kinh doanh và dành cho doanh
3) Đối chiếu với đặc điểm và thực tế các hoạt động chiến lược của các tổ chức
nghiệp vị lợi nhuận) cả về mặt lý luận và kinh nghiệm thực tiễn;
HHDN VN.
Qua phân tích ba nguồn tri thức và kinh nghiệm ở trên cùng với tham vấn các
chuyên gia liên quan, Luận án đã xác định các yêu cầu sơ bộ cho chiến lược phát triển
tổ chức HHDN DN là: Phù hợp với điều kiện của các HHDN VN; Đảm bảo sự phát
triển hài hòa, bền vững và thực hiện được chức năng và nhiệm vụ cũng như sứ mệnh
của tổ chức hiệp hội; Đảm bảo tính hoàn chỉnh, toàn diện, hệ thống và cấu trúc, khắc
phục được tính rời rạc và không đầy đủ của các công trình nghiên cứu tương tự trước
Các lý thuyết về nguồn lực, cạnh tranh và quản trị chiến lược
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
Các PP hoạch định CL được lựa chọn và phân tích/ xếp hạng
Các PP hoạch định CL hoặc các thực tiễn tốt hiện có
PHÂN TÍCH & XẾP HẠNG
Lựa chọn và Xây dựng hoàn chỉnh: Phương pháp hoạch định chiến lược phù hợp nhất với HHDN VN
Đặc điểm và các hoạt động chiến lược của HHDN VN
đây.
Hình 3. 2 Khung phân tích trong xây dựng phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN VN
Nguồn: Tác giả xây dựng
88
Căn cứ vào yêu cầu sơ bộ cho chiến lược phát triển tổ chức HHDN DN đã
được xác định và phân tích, so sánh các phương pháp hoặc bộ phận rời rạc của các
phương pháp hoạch định chiến lược đã tổng quan được, Luận án đã bước đầu chọn
Phương pháp sử dụng ma trận và Phương pháp sử dụng Mô hình con nhím do
(Collins, J. C., 1976) đề xuất. Đây là những phương pháp hoạch định chiến lược, mặc
dù còn chưa hoàn chỉnh hoặc rời rạc, nhưng có tiềm năng trở thành mô hình cốt lõi
để xây dựng phương pháp hoạch định chiến lược phù hợp cho HHDN VN.
Các nghiên cứu trường hợp đối với các HHDN VN đã sử dụng hai phương
pháp được lựa chọn đó. Đề tài đã tổ chức đánh giá và xếp hạng hai phương pháp này
với đại diện các HHDN đã sử dụng. Trên cơ sở phân tích, xếp hạng các phương pháp,
Luận án đã khẳng định được một trong hai phương pháp là phù hợp hơn để làm mô
hình cốt lõi xây dựng phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho
HHDN VN.
Căn cứ các lý thuyết đã lựa chọn, các phương pháp và bộ phận phương pháp
hoạch định chiến lược đã tổng quan được và tiếp thu, tác giả đã phân tích và xây dựng
hoàn chỉnh Phương pháp hoạch định chiến lược phù hợp với yêu cầu đã đề ra. Trên
cơ sở phương pháp đã xây dựng hoàn chỉnh, Luận án đã tiếp tục xây dựng Bộ công
cụ đầy đủ để sử dụng trong hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN VN.
Phương pháp và Bộ công cụ đã xây dựng được thử nghiệm bằng nghiên cứu
trường hợp với một HHDN VN để đánh giá, điều chỉnh và khẳng định. Phản hồi của
đại diện đơn vị sử dụng không chỉ giúp hoàn thiện Bộ công cụ mà qua đó đánh giá,
hoàn thiện và khẳng định Phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho
HHDN VN đã được xây dựng.
3.1.3. Phương pháp thu thập và phân tích thông tin
Tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp định tính và định lượng bao gồm
nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn sâu/ tham vấn chuyên gia, nghiên cứu trường hợp, thảo
luận nhóm tập trung với Bài tập mười hạt (Jayakaran, 2002), các kỹ thuật ra quyết
định đa tiêu chí AHP (Saaty, R. W. , 1987) và TOPSIS (Hwang, C.-L., & Yoon, K.,
89
1981), so sánh nhu cầu và thực trạng, kế thừa kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm có
trước để thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra.
• Tổng quan nghiên cứu, phỏng vấn sâu để tham vấn ý kiến chuyên gia và nghiên
Phương pháp thu thập thông tin:
cứu tài liệu về 1) Lý thuyết về nguồn lực, cạnh tranh, quản trị chiến lược; 2) Các
phương pháp hoạch định chiến lược hiện có hoặc các thực tiễn tốt; 3) Đặc điểm và
hoạt động chiến lược của HHDN VN… được sử dụng để thu thập thông tin, dữ
liệu phục vụ xác định khung phân tích, thiết kế phương pháp nghiên cứu và xác
định các phương pháp hoạch định chiến lược được lựa chọn để phân tích, nghiên
cứu trường hợp và xếp hạng lựa chọn. Các chuyên gia được tham vấn bằng phỏng
vấn sâu là những người am hiểu về HHDN VN, hoạch định chiến lược phát triển
tổ chức hoặc am hiểu về Đề tài này. Đề tài đã sử dụng Bộ câu hỏi bán cấu trúc thể
hiện dưới dạng Đề cương phỏng vấn sâu với các chủ đề trao đổi, thảo luận về
những yêu cầu về tri thức và thông tin cần thu thập. Xin xem chi tiết Đề cương
phỏng vấn sâu tham vấn chuyên gia về hoạch định chiến lược phát triển tổ chức
• Nghiên cứu trường hợp và thảo luận nhóm tập trung (Bài tập mười hạt) với những
của HHDN VN tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2;
người tham gia nghiên cứu trường hợp từ các HHDN VN được thực hiện để thu
thập thông tin/ dữ liệu sơ cấp về tiêu chí, đánh giá xếp hạng và lựa chọn phương
pháp hoạch định chiến lược có tiềm năng phù hợp cho HHDN VN. Tiểu mục 3.1.4
mô tả cụ thể hơn cách thức thực hiện các cuộc thảo luận nhóm này. Công cụ để
thực hiện các cuộc thảo luận nhóm là Đề cương thảo luận nhóm: Phân tích, xếp
hạng và lựa chọn phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN
• Nghiên cứu trường hợp với HHDN VN được sử dụng để thử nghiệm Phương pháp
VN (Phụ lục 3 và 4);
và Bộ công cụ đã xây dựng và thu thập các ý kiến đánh giá, phản hồi để khẳng
định và hoàn thiện phương pháp và Bộ công cụ đã xây dựng. Người cung cấp ý
kiến là các thành viên của HHDN đã thử nghiệm Phương pháp và Bộ công cụ cùng
các chuyên gia có liên quan. Chi tiết nội dung và công cụ thảo luận nhóm này được
90
thể hiện trong Phụ lục 5 – Đề cương Thảo luận nhóm: Đánh giá kết quả thử nghiệm
Phương pháp và Bộ công cụ.
• Qua so sánh những thông tin, dữ liệu về đặc điểm, hoạt động chiến lược và nhu
Phương pháp phân tích thông tin:
cầu của HHDN VN với các phương pháp và công cụ hoạch định chiến lược hiện
có thu thập được từ tổng quan tài liệu và tham khảo ý kiến chuyên gia tác giả xác
định khoảng trống nghiên cứu, sự cần thiết của Đề tài, mục đích, nhiệm vụ nghiên
cứu và thiết kế các nội dung khác của Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu; Thông
qua phân tích so sánh, các phương pháp hoạch định chiến lược có tiềm năng phù
hợp với HHDN VN được xác định để phân tích, nghiên cứu trường hợp và xếp
• Các quy trình và kỹ thuật ra quyết định đa tiêu chí như AHP và TOPSIS được sử
hạng, lựa chọn.
dụng để tính toán, xếp hạng và lựa chọn phương pháp hoạch định chiến lược phù
hợp nhất cho HHDN VN trên cơ sở các thông tin/ dữ liệu về tiêu chí, đánh giá xếp
hạng đã thu thập qua nghiên cứu trường hợp và thảo luận nhóm tập trung với Bài
• Bằng đối chiếu, so sánh khoảng trống và yêu cầu thực tế, Mô hình và quy trình
tập mười hạt.
hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho các HHDN VN được xây dựng và đề
xuất cho các HHDN VN dựa trên phương pháp đã được lựa chọn ở bước trước và
tiếp thu, kế thừa các phương pháp, bài học kinh nghiệm/ thực tiễn tốt thu thập được
• Hiện thực hóa các bước trong quy trình hoạch định chiến lược phát triển tổ chức
qua tổng quan nghiên cứu tài liệu.
cho các HHDN VN đã xây dựng ở bước trước, Bộ công cụ hoạch định chiến lược
phát triển tổ chức cho các HHDN VN được xây dựng và đề xuất cho các HHDN
VN có tiếp thu và kế thừa các kỹ thuật, công cụ và bài học kinh nghiệm/ thực tiễn
• So sánh các đánh giá và các ý kiến phản hồi thu được qua nghiên cứu trường hợp/
tốt thu thập được qua tổng quan nghiên cứu tài liệu.
thử nghiệm Phương pháp và Bộ công cụ đã xây dựng để khẳng định và hoàn thiện
Phương pháp và Bộ công cụ cuối cùng.
91
3.1.4. Mô tả cụ thể cách tiến hành các hoạt động nghiên cứu trong Đề tài
Qua nghiên cứu tổng quan và cơ sở lý luận, có hai phương pháp hoạch định
chiến lược có thể áp dụng cho HHDN VN đã được lựa chọn để nghiên cứu trường
hợp là Phương pháp ma trận áp dụng với trường hợp hoạch định chiến lược phát triển
tổ chức cho Hiệp hội Gia cầm Việt Nam (VIPA) và Chiến lược của các HHDN VN
để hỗ trợ doanh nghiệp hội viên đối phó với đại dịch và phát triển sau Covid-19 dựa
trên Mô hình con nhím do (Collins, J. C., 1976) đề xuất.
Sau khi thực hiện nghiên cứu trường hợp trên thực địa, các đại diện của các
hiệp hội đã tham gia hai nghiên cứu trường hợp trên đây được yêu cầu tham gia một
cuộc thảo luận bằng “Bài tập Động não” nhằm xác định các tiêu chí xếp hạng các
phương pháp hoạch định chiến lược đã được áp dụng trong hai trường hợp trên đây.
Phiên thảo luận đã đưa ra các tiêu chí bao gồm Tính hợp lý, Đáp ứng nhu cầu, Đơn
giản và dễ làm, Tính khả thi về chi phí, Thời gian thực hiện, Tính liên quan, Bền
vững, Khả năng thực hiện sau khi xây dựng.
Sau đó, những người tham gia được yêu cầu thực hiện Bài tập Mười hạt (Ten
Seeds Technique) (Jayakaran, 2002) để chọn ra năm tiêu chí cần nhất để xếp hạng
các phương pháp. Trong bài tập này, các tiêu chí xếp hạng đã đề xuất bằng phương
pháp động não được liệt kê trên giấy khổ lớn, bên cạnh vẽ các ô trống. Điều hành
viên cuộc thảo luận đưa ra một số hạt nhỏ tương tự như hạt giống cây trồng, cúc áo,
sỏi, kẹo… để người tham gia thảo luận có thể chia các hạt vào ô trống nhiều hay ít
tương ứng với mức độ quan trọng của từng tiêu chí đến các tính phù hợp của các
phương pháp với HHDN VN. Mỗi khi một người chưa đồng ý và muốn chia lại, họ
sẽ được khuyến khích trình bày lý do để thuyết phục những người tham gia khác đồng
ý với mình. Việc phân chia sẽ được dừng lại khi tất cả những người tham gia đồng ý
với mô hình phân chia. Số lượng các hạt trong mỗi ô sẽ được sử dụng như một hệ số
ảnh hưởng.
Bài tập thảo luận nhóm này là một phần của phương pháp tiếp cận hành động
và học tập có sự tham gia (PLA) (Jayakaran, 1998), là một phương pháp thu thập
92
thông tin / kiến thức/ phân tích định tính và đào tạo do World Vision giới thiệu và đã
được sử dụng rộng rãi trong các cuộc thảo luận nhóm tập trung để các chuyên gia /
người cung cấp thông tin thể hiện kiến thức / thông tin và thống nhất khi thảo luận
mở. Bài tập mang tính tham gia cao, loại bỏ mọi sự ngại ngần khi bày tỏ quan điểm
cá nhân, đặc biệt là bộc lộ những kiến thức tiềm ẩn trong mỗi người tham gia. Bản
thân bài tập là một phương tiện rất tốt để chia sẻ kiến thức. Bài tập Mười hạt là kỹ
thuật có thể giúp chuyển đổi các đánh giá định tính như xuất sắc, tốt, kém v.v. thành
điểm số chuẩn hóa dưới góc nhìn chung của những người tham gia thảo luận nhóm,
nhờ đó, bài tập này giúp tránh việc tính toán phức tạp, đáp ứng tiêu chí đơn giản – dễ
sử dụng trong hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của các HHDN VN.
Các tiêu chí này sau đó được xử lý bằng quy trình phân tích thứ bậc (AHP)
(Saaty, R. W. , 1987), (Phạm Hoàng Phi, 2017) để tính trọng số của chúng để xếp hạng
hai phương pháp hoạch định chiến lược trong phần sau. Tính toán AHP xác nhận tính
nhất quán của tiêu chí với λmax càng gần với số tiêu chí thì càng tốt và tỷ lệ nhất quán
CR < 0,1 là tốt (Saaty, R. W. , 1987). Khi đó, trọng số của các tiêu chí là nhất quán và
bộ tiêu chí có thể được sử dụng để đánh giá các phương án thay thế.
Hoạt động tiếp theo là Xếp hạng và lựa chọn các phương pháp hoạch định chiến
lược cho các HHDN VN bằng TOPSIS: Những người tham gia thảo luận nhóm đã
được yêu cầu dùng Bài tập Mười hạt để xếp hạng từng phương pháp hoạch định chiến
lược áp dụng trong hai trường hợp nghiên cứu theo năm tiêu chí đã chọn.
Dữ liệu thu thập sau đó được xử lý bởi Kỹ thuật xếp hạng đa tiêu chí (TOPSIS)
(Hwang, C.-L., & Yoon, K., 1981) để xác định các phương pháp phù hợp nhất theo tiêu
chí và trọng số tính bằng AHP và kết quả xếp hạng bằng Bài tập Mười hạt. Kết quả của
quá trình TOPSIS đã xác nhận rằng Phương pháp nào là phương pháp phù hợp nhất
cho việc hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của HHDN VN.
93
Bảng 3. 1 Bảng ghi chép kết quả xếp hạng các phương pháp hoạch định chiến lược bằng Bài tập Mười hạt
Đơn vị: Số hạt được phân bổ
Stt
Tiêu chí
Số hạt cho Phương pháp 1
Số hạt cho Phương pháp 1
Tiêu chí 1
1
Tiêu chí 2
2
Tiêu chí 3
3
Tiêu chí 4
4
Tiêu chí 5
5
Tổng:
Nguồn: Tác giả nghiên cứu xây dựng
Phương pháp áp dụng trong xây dựng Phương pháp hoạch định chiến lược phát
triển tổ chức cho các HHDN VN:
Trên cơ sở tổng quan tài liệu, nghiên cứu trường hợp và kết quả xếp hạng, tác
giả đề xuất áp dụng phương pháp ma trận để hoạch định chiến lược phát triển tổ chức
cho HHDN VN. Phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN
VN được xây dựng dựa trên lý thuyết nguồn lực của (Barney, 1991) và (Porter, 1996)
với việc áp dụng ma trận SWOT, phân tích nguồn lực và chuỗi giá trị (Kotler, 2008),
phân tích cạnh tranh với các công cụ Năm lực lượng cạnh tranh (Porter, 2008) để định
vị tổ chức và lập chiến lược và sử dụng kỹ thuật giải quyết vấn đề, Bản đồ chiến lược
(Kaplan Robert & Norton David, 2007) và các công cụ ra quyết định để xác định các
mục tiêu phát triển và giải pháp chiến lược cho HHDN VN.
Phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN VN được
trình bày với các nội dung: 1) Mô hình hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho
HHDN VN; 2) Quy trình hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN VN; 3)
Lưu đồ các hoạt động hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN VN.
Việc kết hợp Bài tập Mười hạt với AHP và TOPSIS là một đóng góp mới của
Đề tài này về mặt phương pháp. Sử dụng Bài tập Mười hạt cho phép nghiên cứu chuyển
94
từ dữ liệu đánh giá định tính thu thập bằng phương pháp chuyên gia sang dữ liệu định
lượng, đảm bảo bản chất của phương pháp chuyên gia chất lượng của dữ liệu. Việc
chuyển kết quả thảo luận từ định tính sang định lượng cũng giúp tránh phải tính toán
phức tạp khi xử lý bằng các kỹ thuật ra quyết định đa tiêu chí.
3.2. Phương pháp áp dụng trong xây dựng Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam
Dựa trên kết quả nghiên cứu phần trước là “Phương pháp hoạch định chiến
lược phát triển tổ chức cho HHDN VN” đã được xây dựng, Bộ công cụ hỗ trợ hoạch
định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN VN cũng được thiết kế dựa trên quan
điểm tiếp cận thực tiễn, bám sát phương pháp, quy trình, lưu đồ các hoạt động đã được
vạch ra trong Phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN VN ở
phần trên, sử dụng các kỹ thuật, các công cụ đã được thừa nhận, các bài học kinh
nghiệm từ thực tiễn tốt để thiết kế các công cụ nhằm thực hiện các hoạt động mà
Phương pháp hoạch định chiến lược PT của các HHDN VN
Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển cho HHDN VN
Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển cho HHDN VN
THỬ NGHIỆM BẰNG NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
Các kỹ thuật, bài học kinh nghiệm, thực tiễn tốt và công cụ sẵn có
Phương pháp yêu cầu.
Hình 3. 3 Khung phân tích trong xây dựng Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN VN
Nguồn: Tác giả xây dựng
95
Mặc dù là một sản phẩm thực tiễn, nhưng Bộ công cụ hoạch định chiến lược
phát triển tổ chức cho HHDN VN được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu khoa
học trong Xây dựng phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN
VN ở phần trước và các thành tựu khoa học, các thực tiễn tốt có trước được thu thập
qua Tổng quan nghiên cứu, đảm bảo cho Bộ công cụ vừa có cơ sở khoa học và vừa có
khả năng ứng dụng trên thực tế.
Trong xây dựng bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của
HHDN VN các kết quả nghiên cứu về phân tích nguồn lực (Barney, 1991), phân tích
chuỗi giá trị (Kotler, 2008) sẽ được sử dụng để xây dựng công cụ phân tích môi
trường bên trong, xác định điểm yếu và điểm mạnh. Đề tài đã tham khảo và vận dụng
nhiều chỉ tiêu phân tích nguồn lực và chuỗi giá trị được (VCCI và The Asia Foundation,
2015) thử nghiệm và đề xuất như thực tiễn tốt trong đánh giá năng lực liên quan đến
chiến lược của các HHDN VN. Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu, các nội dung chính
sau có thể xem xét để sử dụng làm nội dung của các công cụ đánh giá môi trường bên
trong của các HHDN VN:
• Đánh giá môi trường bên trong và năng lực cốt lõi của HH đối với việc thực
hiện các hoạt động chiến lược của HHDN trong cung cấp dịch vụ và hỗ trợ hội
viên;
• Đánh giá công tác phát triển hội viên của HHDN;
• Đánh giá năng lực tài chính và cơ sở vật chất của HHDN;
• Đánh giá công tác quản trị và quy trình nội bộ của HHDN;
• Đánh giá năng lực học hỏi và nghiên cứu – phát triển của HHDN…
Các kết quả nghiên cứu về phân tích cạnh tranh của (Porter, 1998) và các tác
giả khác được áp dụng để xây dựng các công cụ phân tích môi trường bên ngoài của
hiệp hội, xác định các cơ hội và thách thức đối với sự phát triển của một hiệp hội.
Một số nội dung hoặc chỉ tiêu được xác định qua tổng quan nghiên cứu có thể được
sử dụng cho các công cụ đánh giá môi trường của HHDN VN như sau:
96
• Sự tăng trưởng số hội viên trung thành của HH (VCCI và The Asia Foundation,
2015); (The World Bank, 2005); (CAPA, 2014);
• Ưu thế của KH chủ yếu của HH trong yêu cầu giảm giá, nâng cao chất lượng
dịch vụ, cung cấp nhiều dịch vụ hơn (Collins, J. C., 1976), (Porter, 1998);
• Khả năng của HH trong tìm kiếm khách hàng có ít sức ép hơn (Porter, 1998);
• Sức mạnh cạnh tranh của các đối thủ hiện có của HH (Porter, 1998);
• Dịch vụ thay thế có thể gây sức ép giảm giá, sức ép cải thiện chất lượng đối
với dịch vụ do HH đang cung cấp (Porter, 1998);
• Khả năng bị thay thế của dịch vụ HH đang cung cấp (Porter, 1998);
• Rào cản khi thành lập một HHDN mới (Porter, 1998); (Bennett, 2002);
• Hỗ trợ của Nhà nước cho hoạt động này của HH (Aguilar, 1967); (Nguyen Tu
Phuong, 2014);
• Tác động của tăng trưởng kinh tế đến sức cạnh tranh hiện tại của HH trong
hoạt động này (Aguilar, 1967); (Bennett, 2002);
Các kỹ thuật ra quyết định đa tiêu chí AHP và TOPSIS (Saaty, R. W. , 1987),
(Hwang, C.-L., & Yoon, K., 1981) sẽ được sử dụng kết hợp với phân tích – đánh giá
của những người tham gia hoạch định chiến lược để tính toán trọng số, từ đó xác định
các chỉ tiêu/ nội dung nào là các điểm yếu và điểm mạnh của tổ chức hiệp hội. Thông
qua tham vấn với các chuyên gia, một số tiêu chí sau đã được sử dụng để so sánh các
kết quả đánh giá với mỗi chỉ tiêu và nội dung phân tích về môi trường bên trong và
môi trường bên ngoài của một HHDN:
• Ảnh hưởng của hạng mục (tiêu chí/ nội dung) này đến việc đáp ứng nhu cầu
hội viên của hoạt động/ dịch vụ/ công tác này?
• Hạng mục này ảnh hưởng thế nào đến sự đóng góp của dịch vụ/ công tác này
vào thực hiện tầm nhìn của HH?
97
• Hạng mục này ảnh hưởng thế nào tới tính khả thi của dịch vụ/ công tác này?
• Hạng mục này ảnh hưởng đến hiệu quả của dịch vụ/ công tác này như thế nào?
Các tiêu chí này được dùng để đánh giá cho mỗi chỉ tiêu/ nội dung phân tích
môi trường bên trong và bên ngoài đối với từng hoạt động chiến lược hoặc các mảng
công tác quản trị của một HHDN. Các kỹ thuật ra quyết định đa tiêu chí AHP và
TOPSIS được sử dụng để tính toán mức độ ảnh hưởng (trọng số) của mỗi tiêu chí đến
mỗi hoạt động chiến lược hoặc công tác quản trị của HHDN. Từ đó, xác định những
tiêu chí/ nội dung nào là cơ hội và thách thức của tổ chức HHDN. Kết quả từ những
phân tích này được tổng hợp trong mô hình phân tích SWOT để định vị HHDN.
Trên cơ sở phân tích SWOT các giải pháp và mục tiêu chiến lược được đề xuất
bằng kỹ thuật giải quyết vấn đề và nguyên tắc xử lý “Phát huy điểm mạnh – Khắc
phục điểm yếu – Tận dụng cơ hội – Ngăn ngừa rủi ro/ thách thức”. Dữ liệu từ phân
tích AHP và TOPSIS ở giai đoạn phân tích chiến lược sẽ được sử dụng để xếp hạng
ưu tiên các giải pháp và mục tiêu chiến lược.
Phương pháp và Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của các
HHDN VN sẽ được thử nghiệm với một HHDN VN và ghi nhận sự đánh giá về tính
phù hợp của phương pháp và bộ công cụ được đề xuất. Kết quả thử nghiệm được sử
dụng làm căn cứ điều chỉnh và hoàn thiện phương pháp và Bộ công cụ.
Tóm lại, Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của các HHDN
VN được xây dựng trên cơ sở hiện thực hóa kết quả nghiên cứu Xây dựng phương
pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của các HHDN VN. Bằng việc bám sát
quy trình và mô hình hoạch định được đề xuất và sử dụng các kỹ thuật phân tích, tổng
hợp được xác định qua các nghiên cứu đi trước và các bài học kinh nghiệm/ thực tiễn
tốt, tác giả sẽ xây dựng Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của các
HHDN VN phù hợp với phương pháp đã xây dựng ở phần trước và đặc điểm của các
HHDN VN.
98
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Để tiến hành nghiên cứu xây dựng phương pháp và bộ công cụ hoạch định
chiến lược cho HHDN VN, trong Chương 3 tác giả đã mô tả chi tiết phương pháp
triển khai nghiên cứu thực hiện Đề tài.
Thông qua nghiên cứu tổng quan tài liệu và xây dựng cơ sở lý luận về các nội
dung liên quan, tác giả đã xác định và trình bày mục tiêu nghiên cứu, khung nghiên
cứu, quy trình nghiên cứu và (giả thuyết về) các phương pháp có thể phù hợp cho
hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của các HHDN VN. Tác giả đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu định tính để thu thập và phân tích thông tin như nghiên cứu
trường hợp, tham vấn chuyên gia, thảo luận nhóm với Bài tập mười hạt và các kỹ
thuật ra quyết định đa tiêu chí AHP và TOPSIS… để xác định phương pháp hoạch
định chiến lược phù hợp nhất với HHDN VN làm cơ sở cho việc xây dựng phương
pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của các HHDN VN hoàn chỉnh.
Việc kết hợp Bài tập Mười hạt với AHP và TOPSIS là một đóng góp mới của
Đề tài này về mặt phương pháp. Sử dụng Bài tập Mười hạt cho phép nghiên cứu chuyển
dữ liệu đánh giá định tính thu thập bằng phương pháp chuyên gia sang dữ liệu định
lượng mà vẫn đảm bảo bản chất của phương pháp chuyên gia và chất lượng dữ liệu.
Việc chuyển kết quả thảo luận từ định tính sang định lượng cũng giúp tránh phải tính
toán phức tạp khi xử lý bằng các kỹ thuật ra quyết định đa tiêu chí.
Tác giả cũng xác định rõ phương pháp xây dựng Bộ công cụ hoạch định chiến
lược phát triển tổ chức của các HHDN VN là hiện thực hóa các hoạt động của Phương
pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của các HHDN VN được đề xuất ở
phần trước. Các công cụ được xây dựng dựa trên việc kết hợp một cách có ý nghĩa
các kết quả nghiên cứu trước đây về các kỹ thuật phân tích và tổng hợp đánh giá môi
trường bên trong, môi trường bên ngoài và định vị HHDN; xác định và giải quyết các
vấn đề phát triển với kỹ thuật giải quyết vấn đề và ra quyết định đa tiêu chí để xác
định giải pháp và mục tiêu chiến lược cho HHDN. Đặc biệt, các công cụ phải được
99
xây dựng xoay quanh các hoạt động chiến lược và các công tác quản trị chính của
HHDN.
Tác giả đã xây dựng và trình bày hoàn chỉnh phương pháp, xác định các kỹ
thuật và công cụ để thực hiện nội dung nghiên cứu chính là Phương pháp và công cụ
hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của HHDN VN. Các phương pháp và công
cụ này làm cơ sở để tiến hành việc thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin nhằm
thực hiện các mục tiêu của Đề tài. Kết quả thực hiện cụ thể sẽ được trình bày trong
Chương 4 và Chương 5 tiếp theo.
100
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC CỦA CÁC HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
4.1. Phân tích bối cảnh và thực trạng chiến lược phát triển tổ chức của các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam
4.1.1. Phân bố các hiệp hội doanh nghiệp tại Việt Nam
Theo nghiên cứu “Năng lực hoạt động của các HHDN VN” (VCCI, 2013) cả
nước có khoảng 300 HHDN các loại. Tuy nhiên, hiện nay, ở Việt Nam chưa có một
cơ sở dữ liệu chung về các HHDN. Do đó, không thể có được thông tin đầy đủ về số
lượng, chủng loại và phân bố của các HHDN của nước ta một cách đầy đủ. Để phục
vụ nghiên cứu Đề tài, tác giả đã tìm kiếm và thống kê danh sách các HHDN VN từ
các nguồn thông tin công khai và có thể tiếp cận. Dưới đây là bảng thông tin phân bổ
các HHDN Việt Nam theo vùng miền và chủng loại. Theo kết quả tham vấn từ các
chuyên gia liên quan, các hiệp hội được thống kê cần đáp ứng các tiêu chí: 1) Có hội
viên chủ yếu là DN; 2) Hiện đang hoạt động và 3) Thực hiện các chức năng phổ biến
của HHDN VN. Theo đó, Việt Nam hiện có 232 HHDN chuyên ngành (73%), 67
HHDN đa ngành (21%) và 20 HHDN loại khác (6%). Trên một nửa số HHDN có trụ
sở chính tại miền bắc (Bảng 4. 1).
Các HHDN Việt Nam đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của đất
nước, là cầu nối giữa DN với Nhà nước, giữa DN với cộng đồng và cung cấp dịch vụ
phát triển kinh doanh cho các DN. Báo cáo chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
của VCCI năm 2014 cho thấy có 43% DN dân doanh cho rằng vai trò của các HHDN
là quan trọng (VCCI, 2014 ). Tuy vậy, Khảo sát đánh giá “Năng lực Hoạt động của
các HHDN VN” (VCCI, 2013) cho thấy năng lực phục vụ hội viên và năng lực phát
triển cộng đồng DN của các HHDN mới chỉ đạt mức 2/5 hoặc 3/5, còn khá xa so với
kỳ vọng.
101
Bảng 4. 1 Thông tin phân bố các HHDN tại Việt Nam
Stt Vùng miền
Loại HHDN
Số lượng
Tỷ lệ
A Miền Bắc
181
57%
1
Chuyên ngành
138
43%
2
Đa ngành
28
9%
3
Khác
15
5%
B Miền Trung
53
17%
4
Chuyên ngành
35
11%
5
Đa ngành
18
6%
6
Khác
0
0%
C Miền nam
85
27%
7
Chuyên ngành
59
18%
8
Đa ngành
21
7%
9
Khác
5
2%
Cộng:
319
100%
Nguồn: Tác giả thu thập
4.1.2. Khung khổ pháp luật của Việt Nam về hiệp hội doanh nghiệp
Theo pháp luật hiện hành của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam,
HHDN được coi là một trong các loại hình hội quần chúng, do đó, hoạt động của
HHDN Việt Nam được điều chỉnh theo khung khổ pháp luật về hội của Việt Nam.
Khung khổ pháp luật về hội gồm:
• Hiến pháp (1992): Quy định công dân có quyền lập hội và phải hoạt động theo
quy định của pháp luật (Điều 69);
• Sắc lệnh số 52, ngày 22-4-1946: Quy định về quyền lập hội của công dân;
• Sắc lệnh số 102 ngày 20-5-1957: Là văn bản pháp luật đầy đủ đầu tiên về quyền
lập hội của công dân, sắc lệnh quy định chi tiết về quyền lập hội và thực thi quyền
lập hội;
102
• Bộ luật dân sự 2015: Quy định về tư cách pháp nhân của HHDN thông qua hình
thức tổ chức xã hội – nghề nghiệp (Điều 110);
• Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi tiết về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
• Nghị định Số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi tiết về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
• Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định 16 mẫu
văn bản quan trọng trong hoạt động của các hội, hiệp hội, liên đoàn…
4.1.3. Thực trạng chiến lược phát triển tổ chức của các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam
Nghiên cứu tình hình chung và thực tiễn tiếp xúc cho thấy kinh nghiệm về
quản trị đặc biệt là quản trị tổ chức của các HHDN còn ít do hoạt động của các HHDN
tại Việt Nam còn khá mới mẻ, số hiệp hội còn tương đối ít. Mặc dù các tổ chức HHDN
về tên gọi không phải là DN và mục đích không phải là kinh doanh mà thường là phi
lợi nhuận, nhưng để có thể tự tồn tại, phát triển và thực hiện tốt tôn chỉ - mục đích
của mình thì các hiệp hội cũng phải thực hiện quản trị tổ chức, quản trị hoạt động tạo
thu nhập của mình giống như các tổ chức kinh doanh là DN. Nhu cầu được phục vụ
của DN hội viên đối với các hiệp hội đang gia tăng và phong phú về mặt hình thức
trong bối cảnh phải đảm bảo sự phát triển bền vững, đòi hỏi mỗi hiệp hội, để tồn tại
và phát triển, cần xây dựng cho mình chiến lược phát triển tổ chức hiệu quả.
Tuy vậy, vấn đề hiện nay là có rất ít HHDN đã xây dựng chiến lược phát triển
tổ chức hoặc có chiến lược phát triển tổ chức tốt, cụ thể theo (VCCI, 2013) chỉ có
29% số hiệp hội đã xây dựng được cho mình chiến lược phát triển hiệp hội và năng
lực quản trị chiến lược của các HHDN được khảo sát cũng còn tương đối yếu kém
đặc biệt là với các HHDN đa ngành cấp tỉnh. Nguyên nhân của tình trạng này là năng
lực quản trị của các HHDN còn yếu cả về kỹ năng và các nguồn lực cho hoạch định
chiến lược (VCCI, 2013), trong khi đó, hầu hết các mô hình hay phương pháp và công
103
cụ xây dựng chiến lược phát triển hiện nay được phát triển cho các loại hình doanh
nghiệp khác nhau. Do đó, khó có thể tìm được mô hình hay phương pháp xây dựng
chiến lược phát triển áp dụng được trong điều kiện của HHDN VN mà đơn giản, dễ
áp dụng, chi phí thấp đảm bảo tính phù hợp, hiệu quả, có hiệu suất cao, khả thi, đảm
Năng lực quản trị và định hướng chiến lược
4
3
2
Năng lực tài chính và cơ sở vật chất
Năng lực xây dựng và phát triển cộng đồng doanh nghiệp
1
Năng lực vận động chính sách
Năng lực phục vụ hội viên
bảo được sự tham gia của các bên liên quan và đem lại tính bền vững.
Hình 4. 1 Năng lực quản trị chiến lược của các HHDN cấp tỉnh
Nguồn: (VCCI, 2013)
Phân tích dữ liệu điều tra xã hội học năm 2019 - 2022 trong nghiên cứu thành
phần xây dựng “Mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạch định chiến lược
phát triển của HHDN VN” (Phụ lục 6) (Nguyễn Đăng Minh và Phạm Tiến Dũng,
2022) cho thấy khoảng trống về năng lực hoạch định chiến lược phát triển tổ chức
của các HHDN VN như sau:
• Chỉ có khoảng 48% đại diện HHDN VN tham gia điều tra cho biết hiệp hội của họ
đã có chiến lược phát triển;
• Chỉ có 14% trong số họ cho rằng các chiến lược đó đã được phổ biến và thực hiện;
104
• Chỉ có 16% trong số họ các giải pháp chiến lược đã được xác định phù hợp với
năng lực cạnh tranh thực tế của hiệp hội;
• Chỉ có 2% số người tham gia điều tra cho rằng “có rất đầy đủ” khi được yêu cầu
đánh giá về mức độ sẵn có của các công cụ phục vụ phân tích chiến lược bao gồm
phân tích cạnh tranh của HHDN.
Tình hình trên cho thấy, mô hình hay phương pháp hoạch định chiến lược phát
triển tổ chức phù hợp với điều kiện của HHDN VN cần đáp ứng một số yêu cầu như:
Đơn giản, dễ áp dụng, chi phí thấp, đảm bảo tính liên quan tới HHDN VN, hiệu quả,
có hiệu suất cao, khả thi, đảm bảo được sự tham gia của các bên liên quan và đem lại
tính bền vững. Tuy nhiên, nghiên cứu trường hợp và tham vấn với các thành viên của
các HHDN VN sẽ xác định cụ thể hơn những tiêu chí để lựa chọn hoặc xây dựng
phương pháp và công cụ hoạch định chiến lược phát triển cho HHDN VN.
4.1.3.1. Chiến lược tạo thu nhập của các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam
Trong phạm vi Đề tài này và nhằm đánh giá hiện trạng công tác tạo thu nhập
phục vụ mục tiêu phát triển bền vững và thực hiện tốt sứ mệnh của các HHDN Việt
Nam, tác giả đã thực hiện một nghiên cứu khám phá thành phần (Phạm Tiến Dũng và
Nguyễn Đăng Minh, 2021) nhằm trả lời các câu hỏi: (1) Hiện trạng hoạt động tạo thu
nhập của các HHDN VN như thế nào? (2) Các vấn đề cần giải quyết để có nguồn thu
bền vững là gì? (3) Chiến lược cho các HHDN VN để đảm bảo các HHDN VN có
nguồn thu độc lập và bền vững? Thông qua các phương pháp: Nghiên cứu tài liệu, số
liệu thứ cấp, quan sát thực địa, phỏng vấn sâu, nghiên cứu trường hợp và giải quyết
vấn đề… Tác giả đã có thể mô tả hiện trạng tạo thu nhập của các HHDN VN, các tồn
tại và nguyên nhân, xác định mô hình chiến lược tạo nguồn thu độc lập cho các
HHDN. Các phát hiện của nghiên cứu như sau:
Phỏng vấn sâu một số HHDN VN cho thấy hầu hết các HHDN đó có nguồn
thu từ hội phí thường niên của hội viên, từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng/năm
với một hội viên. Các hiệp hội có nhận được sự hỗ trợ tài chính của Nhà nước thông
qua tiền lương cho một vài vị trí cán bộ văn phòng, hỗ trợ nơi làm việc và kinh phí
105
thực hiện các hoạt động do các cơ quan Nhà nước đặt hàng… Một số hiệp hội có
nhận được tài trợ không thường xuyên từ các tổ chức quốc tế hoặc hội viên, nhưng
nguồn thu này là không bền vững. Có một số HHDN VN đã cung cấp dịch vụ thu phí
cho DN hội viên, nhưng không nhiều, hầu hết các hiệp hội vẫn cung cấp dịch vụ miễn
phí để thu hút hội viên. Chất lượng dịch vụ chưa cao.
Tổng nguồn thu của các HHDN được phỏng vấn nói chung rất nhỏ bé và thiếu
bền vững: Có khoảng 1/5 số hiệp hội này cho biết tình hình tài chính của họ không
tốt; Khoảng một nửa số này có nguồn thu chỉ đủ dùng trong năm; Khoảng 1/3) thậm
chí không đủ kinh phí cho các hoạt động cơ bản của hiệp hội trong năm. Chỉ có một
hiệp hội duy nhất cho biết họ có nguồn tài chính dự trữ đủ cho hoạt động hơn một
năm của văn phòng hiệp hội.
Số hội viên nhỏ
Không thu
Thu hội
phí thấp
hút được hội viên
Thiếu kinh phí hoạt
động
Khả năng phục vụ hội viên kém
Hình 4. 2 Vòng luẩn quẩn trong quản trị của các HHDN VN
Nguồn: (Phạm Tiến Dũng và Nguyễn Đăng Minh, 2021)
Các HHDN VN đang phải đối diện với một “vòng luẩn quẩn” có tính chiến
lược về thu nhập, trong đó: Năng lực cung cấp dịch vụ của hiệp hội yếu kém dẫn đến
106
khả năng thu hút hội viên không cao - Khi không thể thu hút hội viên thì không có
nguồn thu từ hội phí thường niên và phí sử dụng dịch vụ của hội viên - Từ đó nguồn
thu giảm, năng lực tài chính yếu kém - Dẫn đến không thể có năng lực nhân sự tốt -
Ảnh hưởng không tốt tới năng lực nghiên cứu – phát triển và cung cấp dịch vụ…
Để các HHDN VN hoàn thành được sứ mệnh đảm bảo quyền lợi và hỗ trợ các
DN hội viên của mình phát triển, các HHDN VN phải đảm bảo được khả năng tài
chính bền vững và độc lập. Qua phân tích nguyên nhân và nghiên cứu các trường hợp
thực tiễn ở các HHDN VN, Chiến lược của các HHDN VN trong đảm bảo các HHDN
VN có nguồn thu độc lập và bền vững được đề xuất như sau:
Mục tiêu chiến lược đối với các HHDN VN trong đảm bảo nguồn thu độc lập
và bền vững là phải phá bỏ được “vòng luẩn quẩn” trong công tác quản trị tài chính
của các hiệp hội, trong đó phát triển việc cung cấp dịch vụ cho hội viên sẽ là đột phá
khẩu để thoát ra khỏi “vòng luẩn quẩn” về quản trị của các HHDN VN.
Chiến lược tạo nguồn thu bền vững cho các HHDN VN phải đảm bảo các yêu
cầu (1) Độc lập; (2) Bền vững; (3) Toàn dụng; và (4) Sinh lợi (VCCI và The Asia
Foundation, 2015). Trong đó, yếu tố toàn dụng là phải đảm bảo toàn bộ nguồn thu là
đảm bảo sử dụng cho lợi ích của DN hội viên và sự phát triển của xã hội.
Các giải pháp chiến lược chính về công tác tạo thu nhập được đề xuất cho các
• Đổi mới hoạt động cung cấp dịch vụ cho hội viên
• Tăng cường hiệu quả các nguồn thu
• Tăng cường liên kết quốc tế
• Nâng cao năng lực tổ chức
HHDN VN gồm:
• Cải thiện năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
Đổi mới mạnh mẽ hoạt động cung cấp dịch vụ cho hội viên, đặc biệt là các
dịch vụ tạo nguồn thu và chuyển từ cung cấp dịch vụ miễn phí sang cung cấp dịch vụ
thu phí được xem là một hướng đi hợp lý giúp các hiệp hội “phá vỡ” vòng luẩn quẩn
về tài chính của hiệp hội (VCCI và The Asia Foundation, 2015).
107
MÔ HÌNH
NGUỒN THU CỦA
HHDN VN
Hội phí qua các mạng lưới chi hội/ câu lạc bộ
Trung tâm kinh doanh trực thuộc, tự chủ và có lợi thế của hiệp hội
Cty liên kết của HH: HH nhận yêu cầu dịch vụ từ khách hàng, chuyển cho công ty, HH nhận một phần lợi nhuận
Tài trợ: Thiết lập quan hệ, tiếp nhận tài trợ trực tiếp hoặc qua dịch vụ thực hiện dự án
Hình 4. 3 Mô hình tạo nguồn thu hiệu quả cho các HHDN VN
Nguồn: (Phạm Tiến Dũng và Nguyễn Đăng Minh, 2021)
4.1.3.2. Chiến lược quản trị tri thức của các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam
Hầu hết các hoạt động có tính chiến lược của các HHDN VN bao gồm cung
cấp thông tin, đào tạo, chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật cho DN hội viên và
DN trong ngành... đều liên quan đến chia sẻ và chuyển giao tri thức. Hai hoạt động
này được các HHDN VN thực hiện phổ biến là dựa trên nguồn lực tri thức mà các
hiệp hội, được tập hợp thông qua hoạt động của hiệp hội và DN hội viên. Vì vậy,
quản trị tri thức trong HHDN VN là công tác cần thiết. Trong phạm vi Đề tài này, tác
giả đã tiến hành một nghiên cứu thành phần để làm rõ hiện trạng, xác định các tồn
tại, nguyên nhân và các giải pháp chiến lược cho HHDN VN trong công tác chia sẻ
tri thức phục vụ sự phát triển của DN (Phạm Tiến Dũng và Lê Đình Bình, 2021). Các
phát hiện của nghiên cứu như sau:
108
HHDN là tổ chức có điều kiện thuận lợi để thu thập và tiếp nhận tri thức vì có
rất nhiều hội viên cá nhân là nghệ nhân, chuyên gia trong các ngành nghề. Các thách
thức của quản trị tri thức là: Quản lý nội dung; Phối hợp hiệu quả; Tìm kiếm chuyên
gia; Học hỏi và ra quyết định dựa trên khối lượng thông tin đồ sộ (Dalkir, 2005),
(Nonaka, 1991), (Wiig, 1993). HHDN VN không gặp phải thách thức tìm kiếm
chuyên gia trong số các thách thức của quản trị tri thức nói trên. Có thể nói, sở hữu
một số lượng lớn các hội viên là các chuyên gia là một thế mạnh hoặc giá trị cốt lõi
của các HHDN VN.
Các hoạt động thu thập tri thức của HHDN gồm có: Các nghiên cứu và các bài
viết được chia sẻ của các nhà khoa học, chuyên gia tham gia hiệp hội; Các mạng lưới
thông tin thị trường, khoa học – công nghệ do các đơn vị liên kết cung cấp; Các hội
thảo, sự kiện kỹ thuật trong mạng lưới do hiệp hội tham dự; Các công nghệ mới do
DN hội viên giới thiệu nhằm mục đích quảng bá, bán hàng…
Hoạt động sáng tạo tri thức: Có thể nói, trừ một số ít các hiệp hội, các HHDN
không phải là các tổ chức mạnh về sáng tạo tri thức. Một số hoạt động sáng tạo tri
thức do các HHDN tiến hành gồm: Các hoạt động điều tra, khảo sát phục vụ mục tiêu
hoạt động của hiệp hội; Các hoạt động nghiên cứu do các trung tâm, các đơn vị trực
thuộc hiệp hội tiến hành…
Hoạt động lưu trữ tri thức: Hầu hết các HHDN đều có lưu trữ tri thức dưới
dạng tài liệu; Một số hiệp hội đã tạo được các cơ sở dữ liệu để lưu trữ thông tin…
Đặc biệt, hầu hết các HHDN VN đều tổ chức tốt danh bạ hội viên, tổ chức các trang
để hội viên giới thiệu thông tin về mình đảm bảo cung cấp được thông in “ai là ai”
cho hội viên và các bên liên quan.
Hoạt động chia sẻ tri thức của các HHDN VN là hết sức phong phú, phần nào
phát huy được tiềm năng tri thức của mình. Các nghiệp vụ chia sẻ tri thức chủ yếu
của các HHDN gồm: Tư vấn hỗ trợ DN; Tổ chức tư vấn đào tạo bồi dưỡng kiến thức
DN; Xuất bản bản tin, tạp chí thông tin về công nghệ mới, về chính sách mới của Nhà
nước; Nhiều hiệp hội tạo nên các tập kỷ yếu, tạp chí, chuyên san định kỳ; Mở trang
109
thông tin trên internet; Tổ chức tham quan học tập; Tổ chức làm thử - kiến tập; Xây
dựng và vận động thực hiện tiêu chuẩn…
Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động chia sẻ tri thức của HHDN VN bao gồm:
Sự năng động nhiệt tình của cán bộ HHDN; Trình độ công nghệ và truyền thông của
cán bộ HHDN, Nguồn tri thức sẵn có của HHDN và Tiềm năng chia sẻ tri thức của
DN hội viên là những yếu tố lần lượt được đánh giá có mức độ ảnh hưởng cao nhất
đối với hoạt động chia sẻ tri thức của các HHDN VN (Phạm Tiến Dũng và Lê Đình
Bình, 2021).
Bên cạnh tiềm năng to lớn cho chia sẻ và chuyển giao tri thức cùng với những
hoạt động rất phong phú trong chia sẻ và chuyển giao tri thức, các HHDN VN vẫn
còn những hạn chế có thể thấy rõ khi phân tích hiện trạng cách làm, yếu tố ảnh hưởng,
nhu cầu và những lĩnh vực cần cải thiện. Đó là:
• Chất lượng hoạt động chia sẻ tri thức chưa đạt kỳ vọng của các DN hội viên, đặc biệt là trong hoạt động đào tạo, chuyển giao công nghệ; tổ chức tham quan học tập; và phổ biến thông tin chủ trương chính sách;
• Nhu cầu của DN hội viên chưa được đáp ứng đầy đủ về: Kỹ năng quản trị doanh nghiệp; Xây dựng và quản trị dự án; Truyền thông; và Đổi mới – sáng tạo;
• Tiềm năng huy động và chia sẻ tri thức trong DN hội viên chưa được khai
thác đúng mức
Chiến lược chia sẻ tri thức của các HHDN VN được xác định như sau:
1) Trước hết, các HHDN cần tiếp tục thực hiện thật tốt các hoạt động chia sẻ
tri thức rất phong phú của mình hiện nay;
2) Tiếp tục khai thác thật tốt nguồn tri thức chuyên gia có trong các hiệp hội;
3) Các HHDN cần có chính sách và thực hiện hiệu quả chính sách đối với cán bộ của tổ chức hiệp hội để họ chủ động, nhiệt tình tham gia thực hiện các hoạt động chia sẻ tri thức một cách năng động và hiệu quả. Các giải pháp lương, thưởng… cũng đã được nêu ra trong các bài học kinh nghiệm về chuyển giao tri thức tại các DN Nhật Bản và cũng nên được xem xét áp dụng trong trường hợp của các HHDN VN;
110
5) Quy chế của các HHDN và việc thực thi các quy chế cần phải được cải thiện, đặc biệt đảm bảo tính minh bạch, liêm chính trong hoạt động chia sẻ tri thức, qua đó xây dựng sự tin tưởng của DN hội viên, khiến họ sẵn sàng chia sẻ tri thức vì sự phát triển bền vững của cộng đồng DN, của các HHDN và nền kinh tế Việt Nam.
4) Các HHDN cần quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác chia sẻ, chuyển giao tri thức để họ có đủ năng lực tiếp thu tri thức từ các chuyên gia, ứng dụng công nghệ trong các hoạt động lưu trữ, kết hợp và chia sẻ tri thức. Môi trường kinh doanh đã thay đổi, đối với các HHDN VN cũng vậy, ứng dụng công nghệ trong chia sẻ tri thức nên được xem là giải pháp sống còn của mỗi HHDN VN;
4.1.3.3. Chiến lược tăng cường chuỗi liên kết trong hội viên của các hiệp hội doanh
nghiệp Việt Nam
Để xác định chiến lược cho các HHDN VN tăng cường liên kết giữa các DN
hội viên, tác giả đã thực hiện một nghiên cứu khám phá nhằm xác định thực trạng,
vấn đề và chiến lược của các HHDN VN trong việc tăng cường liên kết giữa các DN
hội viên (Nguyễn Đăng Minh và Phạm Tiến Dũng, 2021). Tác giả đã phân tích các
nhân tố gây ra vấn đề và xác định mô hình chiến lược đổi mới nhằm nâng cao hiệu
quả của HHDN VN trong phát triển sự liên kết giữa các DN hội viên. Những phát
hiện của nghiên cứu dưới đây:
Cơ hội đặc biệt tốt để các HHDN VN thúc đẩy việc liên kết đến từ chính động
cơ tham gia HH của các DN hội viên. Họ muốn tham gia các hiệp hội vì họ muốn mở
rộng mạng lưới của mình, gặp gỡ nhiều người hơn để họ có thể tìm được khách hàng
mới hoặc những người có thể giúp họ phát triển công việc kinh doanh (Doner &
Schneider, 2000). Trong mỗi hiệp hội có các DN hội viên làm việc ở các khâu khác
nhau trong quá trình sản xuất/kinh doanh, do đó nếu được tạo điều kiện tốt, họ có thể
hợp tác với nhau để tận dụng các nguồn lực nhằm phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ
hoàn chỉnh.
Các cuộc phỏng vấn sâu với các HHDN VN cho thấy hầu hết các hiệp hội đều
cho rằng việc thúc đẩy liên kết giữa các hội viên của họ chưa thành công lắm. Cụ thể:
111
Rất khó thiết lập đối thoại giữa các hội viên để chia sẻ thông tin và phát triển hợp tác;
Một số hội viên muốn chống lại nhau hoặc do thám lẫn nhau hơn là hợp tác. Việc
không thể tạo điều kiện cho hội viên liên kết dẫn đến tình trạng nhiều HHDN VN
hoạt động với năng lực tài chính bấp bênh (VCCI, 2013) do không giữ được hội viên
Năng lực của HHDN VN
Tư duy của HH về liên kết
Nhu cầu của các thành viên
ở lại với mình hoặc không thu hút được hội viên mới tham gia.
Hoạt động liên kết giữa các thành viên HHDN VN
Chiến lược của HHDN VN
Nhân tố môi trường
Hình 4. 4 Biểu đồ Venn: Các nguyên nhân gây ra sự thất bại trong việc thúc đẩy liên kết của HHDN VN
Nguồn: (Nguyễn Đăng Minh và Phạm Tiến Dũng, 2021)
Nguyên nhân của vấn đề liên kết kém giữa các DN hội viên được xác định
gồm: (1) Nhu cầu của các hội viên về hợp tác; (2) Tư duy của HHDN VN đối với sự
hợp tác và liên kết giữa các hội viên; (3) Chiến lược của HHDN VN hướng tới sự hợp
tác, liên kết giữa các hội viên... Trong các nhân tố gây ra vấn đề, tinh thần “chiến
tranh” là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến sự liên kết giữa các DN hội viên của HHDN
VN. Kết quả từ hoạt động thảo luận nhóm hàm ý rằng để có một chiến lược tốt nhằm
112
tạo điều kiện liên kết giữa các DN hội viên HHDN VN nên thay đổi cách tư duy khi
xây dựng chiến lược.
Tư duy quản trị tinh gọn Made in Vietnam (Nguyễn Đăng Minh, 2018),
(Nguyễn Đăng Minh, 2015) gợi ý rằng các HHDN VN nên xây dựng chiến lược tạo
điều kiện cho các DN hội viên liên kết với nhau thành một quá trình tạo ra giá trị gia
tăng như chuỗi giá trị hoặc chuỗi cung ứng. Các HHDN VN và các hội viên không
nên đấu tranh với nhau mà nên hợp tác với nhau để gia tăng giá trị để tạo ra sản phẩm
hoặc dịch vụ cuối cùng hoàn chỉnh. Bằng sự hợp tác, các hội viên dưới sự hỗ trợ của
HHDN VN có thể tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng cuối cùng thay vì triệt tiêu
giá trị của nhau. HHDN VN nên áp dụng các giải pháp sau nhằm thúc đẩy và tăng
cường liên kết giữa các hội viên:
Tạo liên kết bằng xây dựng chuỗi giá trị:
• Phân bổ các DN hội viên vào cùng các chuỗi/cụm liên kết để tránh đấu đá gay gắt giữa các hội viên cùng làm việc trong một bộ phận/ công đoạn của chuỗi;
• Tập trung nội dung liên kết vào lợi ích từ việc thêm giá trị gia tăng;
• Gắn với xây dựng hình ảnh và bảo vệ quyền lợi của các DN hội viên, hiệp
hội, ngành hàng.
Nâng cao năng lực thực hiện chiến lược:
• Tuyển chọn nhân sự lãnh đạo hiệp hội dựa trên các tiêu chí của Tư duy
quản trị tinh gọn Made in Vietnam;
• Quản lý hội viên theo mạng lưới chuỗi, chi hội, câu lạc bộ;
• Sử dụng công nghệ thông tin để tăng cường sự gắn kết giữa các hội viên;
• Sử dụng công nghệ thông tin làm kênh lấy ý kiến các hội viên và đóng góp
ý kiến;
• Chuyên nghiệp hóa cơ cấu tổ chức và quản trị dựa trên kết quả;
• Xây dựng các ban cố vấn có năng lực cao.
113
Cụm/ chuỗi n
Cụm/ chuỗi 2
Cụm/ chuỗi 1
Tăng giá trị
Tăng giá trị
Tăng giá trị
cho KH
cho KH
cho KH
DN hội viên n
DN hội viên n
DN hội viên n
DN hội viên 3
DN hội viên 3
DN hội viên 3
DN hội viên 2
DN hội viên 2
DN hội viên 2
DN hội viên 1
DN hội viên 1
DN hội viên 1
Thúc đẩy liên kết trong HHDN VN với
Tư duy quản trị tinh gọn Made in Việt Nam
Hình 4. 5 Mô hình thúc đẩy – tăng cường liên kết của HHDN VN
Nguồn: (Nguyễn Đăng Minh và Phạm Tiến Dũng, 2021)
Tác giả đã có kinh nghiệm hợp tác với một số HHDN VN gặp phải vấn đề
chưa thành công trong việc tạo điều kiện liên kết giữa các hội viên HHDN VN để hỗ
trợ họ xây dựng và áp dụng chiến lược này để giải quyết vấn đề. Do thời gian áp dụng
khác nhau nên kết quả thử nghiệm giữa các HHDN VN cũng khác nhau, tuy nhiên
các phản hồi đều thể hiện sự lạc quan về việc áp dụng mô hình như Trường hợp Mạng
lưới Doanh nghiệp Toàn cầu GBN thuộc Viện Nghiên cứu và Đào tạo Doanh nhân
APEC (Nguyễn Đăng Minh và Phạm Tiến Dũng, 2021).
4.1.3.4. Chiến lược phát triển của các hiệp hội doanh nghiệp chuyên ngành: Trường hợp các hiệp hội doanh nghiệp ngành logistics
Đây là kết quả một nghiên cứu thành phần của Đề tài (Phạm Tiến Dũng,
Nguyễn Đăng Minh và Nguyễn Thanh Thủy, 2021), mục đích là xây dựng mô hình
phát triển của ngành logistic và chuỗi cung ứng Việt Nam, trong đó mô tả rõ vai trò
114
của các HHDN VN với sự phát triển của ngành; phân tích những tồn tại, nguyên nhân
và xác định chiến lược để các hiệp hội đóng góp cho sự phát triển của ngành. Chiến
lược của các HHDN VN trong việc phát triển ngành logistic Việt Nam là hỗ trợ các
Nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp logistics
Tham gia phát triển cơ sở hạ tầng
Vận động để cải thiện chính sách và dịch vụ công
DN hội viên được thể hiện trong Hình 4. 6.
Cải thiện khoảng trống phát triển
Hình 4. 6 Chiến lược của các HHDN VN trong việc phát triển ngành logistic VN
Nguồn: (Phạm Tiến Dũng, Nguyễn Đăng Minh và Nguyễn Thanh Thủy, 2021)
4.2. Xây dựng phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức áp dụng cho các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam
Trong phần này tác giả khảo sát các phương pháp hiện có về hoạch định chiến
lược có tiềm năng phù hợp với đặc điểm của các HHDN VN bằng Nghiên cứu
trường hợp với các HHDN VN đã sử dụng các phương pháp này. Hai phương pháp
được chọn để khảo sát là Phương pháp sử dụng ma trận (trong đó cốt lõi là Ma trận
SWOT) và Phương pháp sử dụng Mô hình Con nhím. Hai phương pháp này được lựa
chọn vì có các đặc điểm hữu dụng từ các phương pháp hoạch định khác đã tổng hợp.
4.2.1. Nghiên cứu trường hợp
4.2.1.1 Trường hợp: Xây dựng chiến lược phát triển tổ chức của VIPA với Phương pháp ma trận
Phương pháp ma trận đã được áp dụng với trường hợp hoạch định chiến lược
phát triển tổ chức cho Hiệp hội Gia cầm Việt Nam (VIPA) năm 2016. Việc áp dụng
đã thành công và VIPA đã có được chiến lược phát triển tổ chức cho giai đoạn mới
115
(Phạm Tiến Dũng và ctg, 2016). Để có đầu vào cho phân tích SWOT, các công cụ
đánh giá môi trường bên trong của (VCCI và The Asia Foundation, 2015) đã được sử
dụng để phân tích giá trị cốt lõi hoặc điểm mạnh/ điểm yếu của tập hợp các hoạt động
chiến lược mà các HHDN VN thường thực hiện cũng như một số công tác quản trị
của Hiệp hội. Trên cơ sở phân tích chiến lược theo phương pháp ma trận, VIPA được
định vị như trong Hình 4. 7.
ĐIỂM MẠNH
CƠ HỘI
• Bộ chủ quản và các cơ quan liên quan
đánh giá cao và ủng hộ;
• Có tư cách pháp nhân và có Điều lệ được phê duyệt làm cơ sở pháp lý cho hoạt động;
• Mạng lưới hội viên rộng và tương đối chặt
chẽ;
• Nhu cầu của các hội viên đối với các dịch vụ của HH phong phú, có thể tạo thu nhập tốt;
• Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ cho hoạt
động;
• Các quy chế tài chính đã được thiết lập;
• Cơ hội hợp tác từ các đối tác như: tổ chức quốc tế, HHDN các nước, HHDN là hội viên, giữa địa phương này với địa phương khác, với chính quyền, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
• Nguồn tri thức và công nghệ lớn từ các hội viên là chuyên gia và cơ sở nghiên cứu và đào tạo;
• Có kinh nghiệm và năng lực để đại diện cho các hội viên về các vấn đề chính sách.
ĐIỂM YẾU
THÁCH THỨC
• Năng lực định hướng chiến lược còn yếu;
• Khả năng trả phí của hội viên còn hạn
chế;
• Năng lực lãnh đạo, điều hành còn yếu;
• Ít kinh nghiệm của HH khác để học hỏi;
• Năng lực tài chính không bền vững;
• Các hội viên không sẵn sàng đóng góp;
• Năng lực cung cấp dịch vụ cho hội viên
còn yếu;
• Cạnh tranh từ các tổ chức tương tự;
• Khan hiếm nguồn tài trợ: Do Việt Nam
không còn được coi là nước nghèo;
• Năng lực tham gia ý kiến, kiến nghị về chính sách, pháp luật chưa đáp ứng yêu cầu;
• Hội viên còn khó khăn trong tài trợ cho
HH;
• Lương cao gây khó cho tuyển nhân lực tốt.
• Năng lực xây dựng và phát triển cộng đồng DN chưa đáp ứng mục tiêu của Chiến lược 2012.
Hình 4. 7 Định vị VIPA bằng Ma trận SWOT
Nguồn: (Phạm Tiến Dũng và ctg, 2016)
116
Hình 4. 8 Minh họa Bản đồ chiến lược của VIPA
Nguồn: (Phạm Tiến Dũng và ctg, 2016)
4.2.1.2 Trường hợp: Ứng dụng Phương pháp sử dụng Mô hình Con nhím trong phát
triển chiến lược ứng phó hậu Covid-19 cho hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam
Chiến lược của các HHDN VN (trong đó có Hội nữ doanh nhân tỉnh A. - tên
HHDN đã được viết tắt theo yêu cầu của đơn vị) để hỗ trợ doanh nghiệp hội viên ứng
phó với đại dịch và phát triển sau Covid-19 dựa trên Mô hình Con nhím do (Collins,
J. C., 1976) đề xuất. Trong đó việc lựa chọn giải pháp chiến lược phụ thuộc vào các
yếu tố sau: (1) Điểm mạnh và giá trị cốt lõi của HHDN VN (Bạn có thể trở thành
người giỏi nhất trên thế giới tại điều gì); (2) Sứ mệnh của HHDN VN (Bạn đam mê
sâu sắc về điều gì); và (3) Nhu cầu của các doanh nghiệp hội viên của HHDN VN
(Điều gì thúc đẩy động cơ kinh tế của bạn).
117
SỨ MỆNH PHỤC VỤ DN CỦA HHDN
NHU CẦU HỖ TRỢ CỦA DN
THẾ MẠNH VÀ NĂNG LỰC CỐT LÕI CỦA HHDN
Hình 4. 9 Phương pháp lựa chọn chiến lược của HHDN trong hỗ trợ DN phát triển hậu COVID-19
Nguồn: Tác giả nghiên cứu phát triển từ Mô hình Con nhím (Nguyễn Đăng Minh và Phạm Tiến Dũng, 2021)
Dựa trên mô hình lựa chọn này, các doanh nghiệp tham gia thảo luận nhóm
được hướng dẫn thảo luận và so sánh nhu cầu của doanh nghiệp phát sinh từ các hoạt
động ứng phó của Covid-19 với các hoạt động chiến lược mạnh mẽ của HHDN VN.
Dựa trên các tiêu chí của mô hình này, các HHDN VN đã xây dựng Biểu đồ về các
hoạt động chiến lược nhằm hỗ trợ các hoạt động phát triển hậu Covid-19 của các
doanh nghiệp hội viên.
Trên thực tế, tùy theo điều kiện cụ thể, nhiều HHDN VN đã phát huy thế mạnh
của mình và đã áp dụng các giải pháp chiến lược này trong việc cung cấp các dịch vụ
hỗ trợ các doanh nghiệp hội viên ứng phó và phát triển hậu Covid-19.
118
Tối ưu hóa chi phí
Làm cầu nối giữa DN hội viên và cơ quan Nhà nước
.
h n í h c i à T 1
Kiểm tăng soát, cường tối ưu hóa dòng tiền
Số hóa hoạt động bán hàng
Cung cấp thông tin (chính sách, pháp luật, thị trường…
.
g n ờ ư r t ị h T 2
Cải thiện sản phẩm/ dịch vụ
HOẠT ĐỘNG CHIẾN LƯỢC CỦA HHDN ỨNG PHÓ COVID-19 CỦA DN
C Ợ Ư L N Ế I
Cung cấp dịch vụ tư vấn
Cải tiến quy trình làm việc
ộ b
H C Ồ Đ N Ả B
i ộ n
Phương án ứng phó khi SXKD bị gián đoạn
.
h n ì r t y u Q 3
Kết nối các DN hội viên với nhau và với thị trường
Tìm nguồn vật tư thay thế
Đào tạo, chuyển giao tiến bộ KHKT
Cải thiện hoặc phát triển sản phẩm/ dịch vụ
à v i ỏ h c ọ H
n ể i r t t á h p
.
4
Hình 4. 10 Lựa chọn giải pháp hỗ trợ DN phát triển hậu COVID-19
Nguồn: (Nguyễn Đăng Minh và Phạm Tiến Dũng, 2021)
4.2.2. Xếp hạng và lựa chọn các phương pháp hoạch định chiến lược phù hợp với hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam
4.2.2.1. Xây dựng tiêu chí xếp hạng bằng Bài tập Mười hạt
Trong phần này, các đại diện của hiệp hội đã tham gia hai nghiên cứu trường
hợp trên đây, được yêu cầu tham gia một cuộc thảo luận bằng “Bài tập Động não” để
119
xác định các tiêu chí xếp hạng các phương pháp hoạch định chiến lược đã được áp
dụng trong hai trường hợp đó. Phiên thảo luận đã đưa ra các tiêu chí bao gồm Tính
hợp lý, Đáp ứng nhu cầu, Đơn giản và dễ làm, Tính khả thi về chi phí, Thời gian thực
hiện, Tính liên quan, Bền vững, Khả năng thực hiện sau khi xây dựng. Sau đó, những
người tham gia được yêu cầu thực hiện Bài tập Mười hạt (Jayakaran, 2002) để chọn
ra năm tiêu chí phục vụ xếp hạng các phương pháp.
Kết quả thảo luận được thể hiện trong Bảng 4. 2. Theo đó, năm tiêu chí để xếp
hạng các phương pháp đã được lựa chọn bao gồm Đơn giản và dễ làm (SE), Tính khả
thi về chi phí (CF), Thời gian thực hiện (ET), Bền vững (SU), Tính hợp lý (RE). Chúng
là những tiêu chí được xếp hạng với số điểm cao nhất.
Bảng 4. 2 Xếp hạng các tiêu chí lựa chọn phương pháp hoạch định chiến lược phù hợp với HHDN VN bằng Bài tập Mười hạt
Stt
Tiêu chí
Số hạt được phân bổ
1 Đơn giản và dễ làm 12
Tính khả thi về chi phí
Thời gian thực hiện
2 20
3 18
Tính hợp lý
4 Bền vững 17
5 14
Tính liên quan
6 Đáp ứng nhu cầu 6
7 6
Nguồn: Kết quả thảo luận nhóm của Đề tài
8 Khả năng thực hiện 7
4.2.2.2. Xác định trọng số các tiêu chí lựa chọn bằng Phân tích thứ bậc - AHP
Các tiêu chí này sau đó được xử lý bằng quy trình phân tích thứ bậc (AHP)
(Saaty, R. W. , 1987), (Phạm Hoàng Phi, 2017) để tính trọng số của chúng cho xếp
hạng hai phương pháp hoạch định chiến lược trong phần sau. Tính toán AHP xác nhận
tính nhất quán của tiêu chí với λmax = 5, bằng với số lượng tiêu chí và tỷ lệ nhất quán
120
CR = 0 là tốt vì dưới 0,1 (Saaty, R. W. , 1987). Do đó, trọng số của các tiêu chí là nhất
quán và bộ tiêu chí có thể được sử dụng để đánh giá các phương án về phương pháp
hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN VN. Kết quả trong Bảng 4. 3.
Bảng 4. 3 Trọng số của các tiêu chí được xây dựng bằng Bài tập Mười hạt và AHP
Stt
Tiêu chí
Số hạt được phân bổ theo BT Mười hạt
Trọng số của tiêu chí theo phương pháp AHP
1
SE
12
0.14634
2
CF
20
0.24390
3
ET
18
0.21951
4
SU
17
0.21951
5
RE
14
0.17073
Nguồn: Tác giả tính toán từ kết quả thảo luận nhóm của Đề tài
Bảng 4. 4 Ma trận so sánh theo cặp được chuẩn hóa và trọng số của tiêu chí do AHP tạo ra
SE
CF
ET
SU
RE
Trọng số của tiêu chí
SE
0.1463
0.1463
0.1463
0.1463
0.1463
0.1463
CF
0.2439
0.2439
0.2439
0.2439
0.2439
0.2439
ET
0.2195
0.2195
0.2195
0.2195
0.2195
0.2195
SU
0.2195
0.2195
0.2195
0.2195
0.2195
0.2195
RE
0.1707
0.1707
0.1707
0.1707
0.1707
0.1707
Nguồn: Tác giả tính toán từ kết quả thảo luận nhóm của Đề tài
4.2.2.3. Xếp hạng và lựa chọn các phương pháp hoạch định chiến lược cho các hiệp
hội doanh nghiệp Việt Nam bằng TOPSIS
Trong phần này, những người tham gia thảo luận nhóm đã được yêu cầu dùng
Bài tập Mười hạt để xếp hạng từng phương pháp hoạch định chiến lược áp dụng trong
121
hai trường hợp nghiên cứu theo năm tiêu chí đã chọn. Theo đó, Phương pháp Ma trận
được xếp hạng cao hơn Phương pháp sử dụng Mô hình con nhím (Bảng 4. 5).
Bảng 4. 5 Xếp hạng các phương pháp hoạch định chiến lược bằng Bài tập Mười hạt
Đơn vị: Số hạt được phân bổ
Stt Tiêu chí
PP Ma trận
PP theo MH Con Nhím
1
SE
10
15
2
CF
8
10
3
ET
10
15
4
SU
20
5
5
RE
15
6
Tổng:
63
51
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả thảo luận nhóm của Đề tài
Dữ liệu thu thập sau đó được xử lý bởi Kỹ thuật xếp hạng đa tiêu chí (TOPSIS)
(Hwang, C.-L., & Yoon, K., 1981) để xác định các phương pháp phù hợp nhất theo
tiêu chí và trọng số tính bằng AHP và kết quả xếp hạng bằng Bài tập Mười hạt. Kết
quả của quá trình TOPSIS đã xác nhận rằng Phương pháp Ma trận là phương pháp phù
hợp nhất cho việc hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của HHDN VN. Một số kết
quả tính toán xếp hạng bằng TOPSIS như trong Bảng 4. 6.
Bảng 4. 6 Mẫu số trong công thức tính vector riêng
SE
CF
ET
SU
RE
PP Ma trận
10
8
10
20
15
PP theo MH Con Nhím
15
10
15
5
6
Mẫu số (Căn bậc hai của tổng bình
18.028 12.806 18.028 20.616 16.155
phương các phương án)
Nguồn: Tác giả tính toán từ kết quả thảo luận nhóm của Đề tài
122
Bảng 4. 7 Ma trận ra quyết định được chuẩn hóa (Vector riêng) bằng TOPSIS
SE
CF
ET
SU
RE
0.1463
0.2439
0.2195
0.2195
0.1707
Trọng số của tiêu chí do AHP
0.5547
0.6247
0.5547
0.9701
0.9285
PP Ma trận
0.8321
0.7809
0.8321
0.2425
0.3714
PP theo MH Con Nhím
Nguồn: Tác giả tính toán từ kết quả thảo luận nhóm của Đề tài
Các ý kiến thảo luận về các trường hợp được nghiên cứu và quá trình lựa chọn
cho thấy rằng phương pháp hoạch định chiến lược áp dụng Mô hình Con nhím rất phù
hợp cho một tổ chức để vượt qua tình trạng sự cố bất ngờ giúp tổ chức duy trì hoạt
động trong ngắn hạn.
Phương pháp sử dụng Mô hình Con nhím được chấm điểm cao hơn đối với với
các tiêu chí Đơn giản, dễ làm và Thời gian thực hiện. Tuy nhiên, về dài hạn Phương
pháp ma trận sử dụng ma trận SWOT phù hợp hơn vì nó không chỉ giúp tận dụng cơ
hội, phát huy điểm mạnh, ngăn chặn nguy cơ mà còn giúp cải thiện và kiểm soát điểm
yếu đảm bảo sự phát triển bền vững của các tổ chức.
Việc kết hợp Bài tập Mười hạt với AHP và TOPSIS là một đóng góp mới của
Đề tài này về mặt phương pháp. Sử dụng Bài tập Mười hạt cho phép nghiên cứu chuyển
từ đánh giá định tính sang đánh giá định lượng bằng phương pháp chuyên gia, với sự
đồng thuận tập thể của các chuyên gia, đảm bảo bản chất của phương pháp Delphi.
Việc chuyển kết quả thảo luận từ định tính sang định lượng cũng giúp tránh phải tính
toán phức tạp khi xử lý bằng các kỹ thuật ra quyết định đa tiêu chí.
123
Bảng 4. 8 Ma trận chuẩn hóa theo trọng số và Điểm xếp hạng bằng TOPSIS
SE
CF
ET
SU
RE
Xếp hạng
−)
Khoảng cách đến giá trị lý tưởng tiêu cực (𝑆𝑖
Khoảng cách đến giá trị lý tưởng tích cực +) (𝑆𝑖
Điểm hiệu quả/ Hệ số gần đúng (𝑃𝑖)
0.146 0.244 0.220 0.220 0.171
Trọng số của tiêu chí do AHP
0.081 0.152 0.122 0.213 0.159
0.082
0.186
0.693
1
PP Ma trận
0.122 0.190 0.183 0.053 0.063
0.186
0.104
0.359
2
PP theo MH Con Nhím
0.122 0.190 0.183 0.213 0.159
Giá trị giải pháp lý tưởng tích cực +) (𝑉𝑗
0.081 0.152 0.122 0.053 0.063
Giá trị giải pháp lý tưởng tiêu cực −) (𝑉𝑗
Nguồn: Tác giả tính toán từ kết quả thảo luận nhóm của Đề tài
124
4.2.3. Xây dựng phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức áp dụng cho các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam
Trên cơ sở Phương pháp Ma trận đã được lựa chọn và theo định hướng nghiên
cứu mà Khung lý thuyết đã vạch ra, việc xây dựng Phương pháp hoạch định chiến
lược phát triển tổ chức cho HHDN VN được thực hiện dựa trên tiếp cận là kế thừa và
kết hợp Lý thuyết quản trị dựa trên nguồn lực (Barney, 1991) và Lý thuyết phát triển
dựa trên vị thế chiến lược (Porter, 1998), trong đó coi các giải pháp chiến lược là
nguồn lực cho phát triển. Cụ thể: 1) Dựa trên bối cảnh, đặc điểm và hoạt động chiến
lược của HHDN VN; và 2) Xác định và xây dựng được Phương pháp và Công cụ
hoạch định chiến lược phát triển tổ chức phù hợp với HHDN VN; sẽ giúp 3) Hoạch
định được chiến lược phát triển tổ chức của HHDN; với 3.1) Xác định các nguồn lực
của hiệp hội thông qua phân tích bên trong các hoạt động của hiệp hội; và 3.2) Xác
định khả năng cạnh tranh của hiệp hội thông qua phân tích môi trường bên ngoài; từ
đó 4) Xác định được vị thế và vấn đề phát triển của HH và đề xuất bộ giải pháp chiến
lược; 5) Các giải pháp chiến lược trở thành nguồn lực cho sự phát triển bền vững của
hiệp hội.
Phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức được xây dựng để áp
dụng riêng cho HHDN VN là phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức
đầu tiên cho các HHDN VN, đảm bảo hoàn chỉnh, toàn diện, có tính hệ thống và cấu
trúc, khắc phục được tính rời rạc và không đầy đủ của các công trình nghiên cứu
tương tự trước đây. Phương pháp này bao gồm: Mô hình hoạch định chiến lược phát
triển tổ chức và Quy trình với các bước thực hiện phù hợp với đặc điểm chiến lược
của các HHDN VN.
4.2.3.1. Mô hình hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho các hiệp hội doanh
nghiệp Việt Nam
Mô hình hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho các HHDN VN (Hình
4. 11) đã thể hiện được mối liên hệ giữa các hoạt động hoạch định chiến lược với sự
phát triển bền vững của tổ chức HHDN VN. Mô hình hoạch định chiến lược của
HHDN VN được chia thành hai mảng hoạt động chính là 1) Phân tích chiến lược và 2)
125
Xác định mục tiêu và giải pháp chiến lược. Tất cả mục tiêu của hai mảng hoạt động
này đều phải hướng đến mục đích cuối cùng là sự phát triển bền vững của HHDN. Cụ
thể:
+ Việc hoạch định chiến lược phát triển tổ chức được phát triển trên cơ sở 1) Phân
tích nguồn lực đối với các hoạt động chiến lược và quản trị của HHDN VN ; và 2)
Phân tích cạnh tranh đối với các hoạt động chiến lược và quản trị của HHDN VN;
+ Kết quả phân tích chiến lược đã giúp 3) Xác định vị thế của HHDN với các điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và các vấn đề phát triển cần giải quyết;
+ Từ đó 4) Các nhà hoạch định có thể giúp xác định các giải pháp và mục tiêu chiến
lược với 4.1) Nguyên tắc: Phát huy điểm mạnh – Khắc phục điểm yếu – Tận dụng
cơ hội – Phòng ngừa thách thức; và 4.2) Các công cụ như Bản đồ chiến lược, giải
quyết vấn đề và ra quyết định đa tiêu chí…;
+ Để cuối cùng 5) Giúp HHDN có chiến lược để đạt tới sự phát triển bền vững, hài
hòa cho cả tổ chức hiệp hội và cộng đồng doanh nghiệp.
Mô hình này bao gồm hoạt động phân tích nguồn lực và chuỗi giá trị (Kotler,
2008), (VCCI và The Asia Foundation, 2015), phân tích cạnh tranh với các công cụ
Năm lực lượng cạnh tranh (Porter, 2008) để định vị tổ chức và xác định vấn đề phát
triển. Tiếp theo, Mô hình sử dụng kỹ thuật giải quyết vấn đề, Bản đồ chiến lược (Kaplan
Robert & Norton David, 2007) và các công cụ ra quyết định để xác định các mục tiêu
phát triển, giải pháp chiến lược và các ưu tiên chiến lược cho HHDN VN.
Mô hình được xây dựng dựa trên Phương pháp sử dụng ma trận đã được lựa
chọn và được bổ sung hoàn chỉnh bằng phân tích, kế thừa các nghiên cứu đi trước được
thu thập qua tổng quan nghiên cứu, các ý kiến tham vấn của các HHDN VN được thu
thập qua các hoạt động thảo luận nhóm và ý kiến tham vấn với các chuyên gia có liên
quan qua các cuộc phỏng vấn sâu.
126
Phát triển Hiệp hội Bền vững
I
G Ả
I
PHÁT HUY ĐIỂM MẠNH
TẬN DỤNG LỢI THẾ CỦA CƠ HỘI
Ị
MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
I
Bản đồ chiến lược & Các công cụ ra quyết định
Phân tích nguyên nhân và giải quyết vấn đề
I
X Á C Đ N H M Ụ C T Ê U V À
P H Á P C H Ế N L Ư Ợ C
KIỂM SOÁT VÀ CẢI THIỆN ĐIỂM YẾU
NGĂN CHẶN VÀ PHÒNG NGỪA THÁCH THỨC
Cơ hội
Điểm mạnh
Í
SWOT
I
Thách thức
Điểm yếu
Phân tích nguồn lực đối với các hoạt động chiến lược và quản trị của HHDN VN
Phân tích cạnh tranh đối với các hoạt động chiến lược và quản trị của HHDN VN
P H Â N T C H C H Ế N L Ư Ợ C
SỨ MỆNH VÀ NĂNG LỰC CỦA HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP
NHU CẦU CỦA HỘI VIÊN VÀ KHÁCH HÀNG
Hình 4. 11 Mô hình hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN VN
Nguồn: Tác giả nghiên cứu xây dựng
Dựa trên nền tảng là sứ mệnh, năng lực của HHDN VN và đánh giá về nhu cầu
của khách hàng và doanh nghiệp hội viên, quá trình hoạch định chiến lược phát triển
của một tổ chức HHDN VN được tiến hành. Công tác chuẩn bị gồm việc đánh giá năng
lực hoạch định chiến lược của hiệp hội; Xem xét sứ mệnh, nhiệm vụ của HHDN; Nhu
cầu của DN hội viên và khách hàng. Đây là những công việc có tính chất nền tảng, đảm
127
bảo cơ sở cho các hoạt động tiếp theo của quá trình xây dựng chiến lược phát triển tổ
chức của HHDN VN.
Hoạt động phân tích chiến lược bám sát nội dung phương pháp ma trận và áp
dụng cho điều kiện đặc thù của HHDN VN. Phương pháp khuyến nghị việc đánh giá
môi trường bên trong và bên ngoài của một HHDN sẽ được thực hiện với các nội dung
phân tích nguồn lực và chuỗi giá trị để xác định điểm mạnh, điểm yếu từ bên trong tổ
chức hiệp hội. Phân tích các lực lượng cạnh tranh, nhu cầu khách hàng và môi trường
hoạt động để xác định cơ hội và thách thức từ bên ngoài. Các kết quả sẽ được tổng hợp
vào ma trận SWOT, từ đó định vị được vị thế hiện tại của tổ chức hiệp hội và xác định
các vấn đề phát triển cần giải quyết.
Hoạt động phân tích và hoạch định giải pháp chiến lược xoay quanh những hoạt
động chiến lược và hoạt động quản trị riêng có của HHDN VN. Các đặc điểm hoạt
động này đã được xác định và khác biệt với hoạt động của các tổ chức doanh nghiệp
+ Cung cấp thông tin (chính sách, pháp luật, thị trường…);
+ Kết nối các DN hội viên với nhau và với thị trường;
+ Đào tạo, chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật;
+ Cung cấp dịch vụ tư vấn;
+ Tổ chức tham quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài nước;
+ Làm cầu nối giữa hội viên và cơ quan Nhà nước các cấp, bảo vệ quyền
và phi lợi nhuận khác, cụ thể:
+ Phát triển tiêu chuẩn ngành.
+ Công tác hội viên
+ Công tác quản lý tài chính và cơ sở vật chất của hiệp hội.
lợi của hội viên (Đại diện cho hội viên);
Trong hoạch định mục tiêu và giải pháp chiến lược, mục tiêu phát triển sẽ được
xác định thông qua kết quả định vị hiệp hội ở giai đoạn phân tích chiến lược và dựa
trên ý chí của ban lãnh đạo mỗi hiệp hội. Trong xác định mục tiêu chiến lược, áp dụng
nguyên tắc “Phát huy điểm mạnh – Cải thiện điểm yếu và Tận dụng cơ hội – Ngăn
128
ngừa thách thức” để xác định các mục tiêu và giải pháp chiến lược trong giai đoạn sắp
tới. Để xác định mục tiêu và giải pháp liên quan tới Cải thiện điểm yếu và Ngăn ngừa
thách thức, nếu cần thiết phải áp dụng khoa học giải quyết vấn đề (Nguyễn Đăng Minh,
2015) để tìm hiểu chính xác nguyên nhân cốt lõi của điểm yếu và thách thức, từ đó đề
xuất mục tiêu và giải pháp chiến lược thích hợp.
Sử dụng Bản đồ chiến lược để hỗ trợ trong trình bày và mô tả các mục tiêu và
giải pháp chiến lược. Sử dụng các kỹ thuật xếp hạng đa tiêu chí để đánh giá và lựa chọn
thứ tự ưu tiên thực hiện các mục tiêu và giải pháp chiến lược phù hợp với Tầm nhìn,
nguồn lực và ý chí của Ban lãnh đạo mỗi hiệp hội.
4.2.3.2. Quy trình hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam
Quy trình hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN VN bao gồm các
bước sau:
1- Công tác chuẩn bị
1.1. Kiểm tra và xây dựng năng lực hoạch định và thực hiện chiến lược cho cán
bộ của hiệp hội;
1.2. Đánh giá nhu cầu của doanh nghiệp hội viên và các khách hàng;
1.3. Điều chỉnh sứ mệnh và chức năng của hiệp hội (nếu cần thiết);
2- Phân tích chiến lược
2.1. Xác định điểm mạnh và điểm yếu bằng phân tích nguồn lực và phân tích
chuỗi giá trị (áp dụng cho những hoạt động được lựa chọn trong số bảy hoạt
động chiến lược và các hoạt động quản trị đặc thù của HHDN VN);
2.2. Xác định các cơ hội và thách thức với các công cụ phân tích năm lực lượng
cạnh tranh (áp dụng cho các hoạt động được lựa chọn trong số bảy hoạt động
chiến lược của HHDN VN);
2.3. Định vị HHDN VN với ma trận SWOT;
129
Quy trình Hoạch định CLPT của HHDN VN
1.3. Điều chỉnh sứ mệnh và chức năng (nếu cần)
Ị B N Ẩ U H C
1.2. Đánh giá nhu cầu của hội viên và KH
.
1.1. Kiểm tra và cải thiện năng lực hoạch định CL của HH
1
2.3. Định vị HH với SWOT
2.1. Xác định điểm mạnh và điểm yếu bằng phân tích chuỗi giá trị
2.2. Xác định cơ hội và thách thức bằng phân tích lực lượng cạnh tranh
L C H C Í T N Â H P
.
2
3.3. Phân bổ các mục tiêu và giải pháp CL theo bốn thẻ điểm cân bằng
3.1. Đề xuất các mục tiêu và giải pháp CL (phát huy thế mạnh và tận dụng cơ hội)
3.2. Giải quyết vấn đề và đề xuất các mục tiêu và giải pháp CL kiểm soát, cải thiện điểm yếu và ngăn ngừa các mối đe dọa
L C P Á H P I Ả I G & U Ê I T C Ụ M Đ X
.
3
3.5. Tham vấn và hoàn thiện CL
3.4. Thiết lập các ưu tiên trong về mục tiêu và giải pháp CL bằng công cụ ra quyết định đa tiêu chí
Hình 4. 12 Lưu đồ quy trình hoạch định chiến lược phát triển tổ chức đề xuất cho
HHDN VN
Nguồn: Tác giả nghiên cứu xây dựng
3- Xác định mục tiêu và giải pháp chiến lược
3.1. Dựa trên ma trận SWOT và kết quả phân tích chiến lược để đề xuất các mục
tiêu chiến lược và giải pháp phát huy thế mạnh và tận dụng cơ hội cho từng lĩnh
vực được lựa chọn trong số bảy hoạt động chiến lược và các hoạt động quản trị
nội bộ của HHDN VN;
130
3.2. Sử dụng khoa học giải quyết vấn đề để đề xuất các mục tiêu chiến lược và
giải pháp kiểm soát, cải thiện điểm yếu và ngăn ngừa các mối đe dọa cho từng
đối tượng được lựa chọn trong số bảy hoạt động chiến lược và hoạt động quản
trị nội bộ của HHDN VN;
3.3. Sử dụng công cụ Thẻ điểm cân bằng và Bản đồ chiến lược để phân bổ các
mục tiêu và giải pháp chiến lược thành bốn thẻ chiến lược về tài chính, tiếp thị/
khách hàng, quy trình nội bộ, học tập và tăng trưởng theo khuyến nghị của
(Kaplan Robert & Norton David, 2007) hoạt động được lựa chọn;
3.4. Sử dụng các kỹ thuật ra quyết định đa tiêu chí để thiết lập các ưu tiên trong
số các mục tiêu và giải pháp chiến lược đã xác định;
3.5. Tham vấn và hoàn thiện chiến lược.
4.2.3.3. Những điểm mới của Phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN VN
• Thứ nhất, trong Phương pháp này Mô hình hoạch định chiến lược phát triển tổ
chức cho các HHDN VN đã thể hiện được mối liên hệ giữa các hoạt động hoạch
định chiến lược với sự phát triển bền vững của tổ chức HHDN VN.
Mô hình hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN VN được xây
dựng bằng cách vận dụng sáng tạo lý thuyết Quản trị dựa vào nguồn lực của
(Barney, 1991). Theo đó, một DN hoặc tổ chức muốn phát triển bền vững phải
có được các nguồn lực đạt tiêu chí VRIN. Bổ sung cho (Barney, 1991) về nguồn
lực trong hoạch định chiến lược, Michael Porter (Porter, 1996) cho rằng: Chiến
lược phát triển bền vững sở dĩ có thể đưa tổ chức/ DN đến chỗ phát triển bền
vững là do có thể lựa chọn được một tập hợp các giải pháp chiến lược đảm bảo
các tiêu chí duy nhất và không thể bắt chước, sao chép.
Thông qua tiến hành phân tích môi trường bên trong và môi trường bên ngoài
(dựa trên các phân tích nguồn lực nội bộ và phân tích cạnh tranh) trong quá trình
hoạch định chiến lược phát triển tổ chức các HHDN VN sẽ xác định được các
131
giải pháp chiến lược của riêng mình, trở thành các nguồn lực đáp ứng các tiêu
chuẩn VRIN đảm bảo cho sự phát triển bền vững của hiệp hội;
• Thứ hai, đây là một trong những mô hình ít có (Gratton, 2018) về phương pháp
hoạch định chiến lược phát triển tổ chức dành cho tổ chức phi lợi nhuận như
HHDN VN;
• Thứ ba, trong Phương pháp này, hoạt động phân tích và hoạch định giải pháp
chiến lược xoay quanh những hoạt động chiến lược và hoạt động quản trị đặc
thù của HHDN VN. Các đặc điểm hoạt động này đã được xác định và khác biệt
+ Cung cấp thông tin (chính sách, pháp luật, thị trường…);
+ Kết nối các DN hội viên với nhau và với thị trường;
+ Đào tạo, chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật;
+ Cung cấp dịch vụ tư vấn;
+ Tổ chức tham quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài nước;
+ Làm cầu nối giữa hội viên và cơ quan Nhà nước các cấp, bảo vệ quyền
với hoạt động của các tổ chức doanh nghiệp và phi lợi nhuận khác, cụ thể:
+ Phát triển tiêu chuẩn ngành.
+ Công tác hội viên
+ Công tác quản lý tài chính và cơ sở vật chất của hiệp hội.
lợi của hội viên (Đại diện cho hội viên);
• Thứ tư, Phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho các HHDN
VN này đã xác định một cách rõ ràng và đầy đủ nguyên tắc hoạch định giải pháp
chiến lược là “Phát huy điểm mạnh – Cải thiện điểm yếu – Tận dụng cơ hội –
Ngăn ngừa thách thức”. Mô hình đã xác định những kỹ thuật và công cụ cần
thiết phải có để thực hiện hoạch định là: Phân tích chuỗi giá trị, phân tích các
lực cạnh tranh, định vị bằng SWOT, giải quyết các vấn đề là điểm yếu và thách
thức, sử dụng bản đồ chiến lược trong trình bày các giải pháp… đồng thời, xác
định rõ cách thức đơn giản, hiệu quả trong xác định thứ tự ưu tiên của giải pháp
chiến lược để đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn lực hạn chế. Việc xác định thứ
132
tự ưu tiên không chỉ ở giai đoạn giải pháp mà phải bắt đầu ngay trong giai đoạn
phân tích nguồn lực và phân tích cạnh tranh để đảm bảo bộ các giải pháp chiến
lược gắn bó với các lý thuyết quản trị dựa trên nguồn lực và đạt được tiêu chuẩn
VRIN cho phát triển bền vững;
• Thứ năm, Đề tài đã xây dựng được một Phương pháp hoạch định chiến lược
phát triển tổ chức đầu tiên phù hợp với đặc điểm hoạt động chiến lược của các
HHDN VN, đảm bảo hoàn chỉnh, toàn diện, đảm bảo tính hệ thống và cấu trúc,
khắc phục được tính rời rạc và không đầy đủ của các công trình nghiên cứu
tương tự trước đây.
4.3. Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức áp dụng cho các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam
4.3.1. Giới thiệu chung về Bộ công cụ
Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức áp dụng cho HHDN VN
là kết quả thực tiễn của Đề tài này. Căn cứ kết quả nghiên cứu xây dựng phương pháp
hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của HHDN VN trong Mục 4.2 tác giả đã xây
dựng và đề xuất Bộ công cụ tương đối đơn giản, dễ sử dụng để các HHDN VN. Bộ
công cụ có thể sử dụng cho quá trình chuẩn bị hoạch định chiến lược, phân tích môi
trường bên trong và bên ngoài tổ chức, định vị tổ chức trong hiện tại và tương lai, xác
định các mục tiêu, giải pháp chiến lược và thứ tự ưu tiên thực hiện. Bộ công cụ hỗ
trợ các HHDN VN hoạch định chiến lược phát triển tổ chức một cách thuận tiện,
chính xác và ít tốn kém góp phần cho sự phát triển bền vững của các hiệp hội. Bộ
công cụ là sản phẩm hoàn chỉnh, không thương mại hóa, các HHDN VN được sử
dụng và hỗ trợ miễn phí.
Ngoài phần hướng dẫn, Bộ công cụ gồm 18 biểu mẫu được đóng gói trong 18
trang (sheet) của một file Microsoft Excel. Người sử dụng chỉ cần thảo luận nhóm để
trả lời các câu hỏi liên quan, nhập vào các ô được chỉ định như trong phần hướng dẫn
sử dụng (nếu nhập không đúng hướng dẫn Bộ công cụ sẽ có cảnh báo để kiểm tra và
nhập lại đầy đủ).
133
Các kết quả về vấn đề/ hiện tượng, định vị dịch vụ/ hiệp hội, mức độ quan
trọng/ mức độ ưu tiên sẽ được hỗ trợ tính toán tự động. Dựa trên các kết quả đó, người
sử dụng cần quan tâm phân tích nguyên nhân, xác định giải pháp và mục tiêu chiến
lược cho giai đoạn tiếp theo.
4.3.2. Các bước sử dụng Bộ công cụ trong hoạch định chiến lược của hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam
1) Người tổ chức hoạch định chiến lược cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng;
2) Thường vụ Ban chấp hành (BCH) Hiệp hội đánh giá năng lực hoạch định và
thực hiện chiến lược (Biểu M1);
3) Thực hiện cải thiện năng lực hoạch định và thực hiện chiến lược;
4) Thành lập Tổ công tác hoạch định chiến lược gồm: Thường vụ BCH, một số
thành viên chủ chốt BCH, một số cán bộ điều hành có liên quan, một số hội viên
chủ chốt;
5) Các thành viên tập trung trí tuệ, làm việc tập thể liên tục trong khoảng hai ngày
để thực hiện phân tích chiến lược và hoạch định chiến lược cho Hiệp hội theo
các biểu mẫu và hướng dẫn; Thứ tự thực hiện: Thảo luận theo nhóm từ 6 - 8
người (có thể phân công mỗi nhóm phụ trách một số biểu mẫu tùy theo chức
năng và kinh nghiệm của thành viên các nhóm) – Thống nhất tại phiên toàn thể
– Điền vào tất cả các biểu mẫu theo hướng dẫn trong mục 5.3.3; Cần có các cán
bộ điều hành cung cấp thông tin liên quan tới phòng ban mình như các báo cáo
tổng kết, dữ liệu để cung cấp thông tin cho Tổ công tác nghiên cứu và sử dụng;
Với các câu hỏi về dữ liệu, thông tin cụ thể và rõ ràng thì không cần thảo luận
mà sử dụng ngay dữ liệu, thông tin do cán bộ chuyên trách cấp;
6) Để việc thảo luận và thống nhất các ý kiến khi phân tích và điền các biểu mẫu,
các nhóm thảo luận có thể sử dụng Bài tập Mười hạt để thảo luận và cho điểm
các hạng mục trong các biểu mẫu. Chi tiết về Bài tập Mười hạt xem tại mục
5.1.3.1. Xây dựng tiêu chí xếp hạng bằng Bài tập mười hạt;
134
7) Chỉ những ô trống ở các cột được hướng dẫn điền hoặc bổ sung thì Bộ công cụ
mới cho phép nhập câu trả lời. Với những ô tiêu đề, câu hỏi, tiêu chí… đã soạn
sẵn hay kết quả tính toán tự động trả về… thì Bộ công cụ sẽ không cho phép
sửa hoặc nhập thông tin mới vào. Nếu người sử dụng cố nhập thông tin vào các
ô này thì sẽ có thông báo: “The cell or chart you’re trying to change is on
protected sheet. To make a change, unprotected the sheet. You might be
requested to enter a password.”. Khi đó, người sử dụng chỉ cần bấm phím OK
là tiếp tục sử dụng được. Trong trường hợp gặp trục trặc, người sử dụng cần liên
hệ tác giả theo thông tin liên hệ trong phần Hướng dẫn để được hỗ trợ;
8) Tổ chức họp BCH mở rộng để tham vấn sau khi hoàn thành các sản phẩm: Định
vị Hiệp hội (Biểu M15), Giải pháp và Mục tiêu Chiến lược (Biểu M16, M17)
và Tổng quan về Chiến lược của Hiệp hội trong giai đoạn tới (Biểu M18);
9) Điều chỉnh lại các nội dung trên theo kết quả tham vấn để hoàn chỉnh Chiến
lược Hiệp hội trong giai đoạn tới và phổ biến đến toàn hiệp hội để thực hiện và
công bố cho các bên liên quan được biết và phối hợp;
4.3.3. Cách sử dụng các biểu mẫu của Bộ công cụ để thực hiện phân tích và hoạch định chiến lược
4.3.3.1. Biểu M2 – Tổng quan về Hiệp hội
• Trả lời các câu hỏi và điền vào chỗ trống bên cạnh và bên dưới các câu hỏi;
• Lưu ý: Trong mục 3 của Biểu mẫu này Hoạt động nào không được chọn bằng
checkbox ở Biểu mẫu M2 thì sẽ không được thực hiện các biểu mẫu tương ứng
từ M4 đến M10;
4.3.3.2. Biểu M3 – Xác định các tiêu chí đánh giá mức độ quan trọng của các hạng mục trong các dịch vụ/ công tác quản trị đối với hiệu quả thực hiện chiến lược của hiệp hội
• Thảo luận và điền kết quả vào cột (3) của biểu mẫu này, sử dụng thang điểm
“Không quan trọng =1; Rất ít quan trọng =2; Ít quan trọng=3; Quan trọng =4;
Rất quan trọng =5” để điền từ droplist;
135
• Bộ công cụ sẽ sử dụng quy trình AHP (Saaty, R. W. , 1987) để tính toán trọng
số (Criteria weightage) cho các tiêu chí đánh giá mức độ quan trọng của các
hạng mục trong các dịch vụ/ công tác quản trị đối với hiệu quả thực hiện chiến
lược của hiệp hội và áp dụng tính toán trong toàn bộ các biểu mẫu tiếp theo.
4.3.3.3. Các biểu mẫu từ M4 đến M14 – Phân tích chiến lược và định vị chiến lược
đối với từng hoạt động dịch vụ/ công tác quản trị
• Các biểu mẫu M4-M10 có cấu trúc và nội dung giống nhau để phân tích chiến
lược đối với 7 hoạt động/ dịch vụ chiến lược của HHDN Việt Nam; Các biểu
mẫu M11-M14 có cấu trúc tương tự các mẫu M4-14 nhưng nội dung là phân
tích chiến lược đối với 4 hoạt động quản trị của HHDN Việt Nam;
• Hoạt động nào không được chọn bằng checkbox ở Biểu mẫu M2 thì Bộ công cụ
sẽ có cảnh báo “KHÔNG THỰC HIỆN BIỂU NÀY!” thay vì tên hoạt động/
dịch vụ ở cùng vị trí;
• Tổ công tác yêu cầu các nhóm cùng thảo luận hết các biểu mẫu này hoặc phân
công mỗi nhóm phụ trách các biểu mẫu phù hợp với chức năng và kinh nghiệm
của họ;
• Các nhóm thảo luận về các câu hỏi và điền kết quả bằng droplist (danh sách thả
xuống tại mỗi ô) vào các cột (4), (5), (6), (7), (10) và (11). Nếu điền sai Bộ công
cụ sẽ có cảnh báo để nhắc điền đúng hoặc điều chỉnh; Sau đó sẽ trình bày và
thống nhất ở phiên toàn thể;
• Bộ công cụ sẽ sử dụng các kỹ thuật AHP (Saaty, R. W. , 1987) và TOPSIS
(Hwang, C.-L., & Yoon, K., 1981) để xác định mức độ quan trọng của hạng
mục, điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội và thách thức của hoạt động dịch vụ/ công
tác quản trị ở cột (5) và (12). Giá trị chỉ số Pi là kết quả từ TOPSIS của từng
hạng mục được sử dụng để xác định mức độ quan trọng (trọng số) của từng hạng
mục đối với dịch vụ/ công tác của hiệp hội và sau đó sẽ dùng để xác định mức
độ ưu tiên, nếu hạng mục đó được nêu trong giải pháp và mục tiêu chiến lược
(trong Biểu mẫu M17);
136
• Trong số 4 hạng mục có mức quan trọng cao nhất của môi trường bên trong, Bộ
công cụ sẽ tự chọn tối đa 2 hạng mục có điểm số gia quyền cao hơn và điểm số
hiệu quả 4 làm điểm mạnh và tối đa 2 hạng mục có điểm số gia quyền thấp
hơn và điểm số hiệu quả 2 làm điểm yếu; Trong số 4 hạng mục có mức quan
trọng cao nhất của môi trường bên ngoài, Bộ công cụ sẽ tự chọn tối đa 2 hạng
mục có điểm số gia quyền cao hơn và điểm số hiệu quả 4 làm cơ hội và tối đa
2 hạng mục có điểm số gia quyền thấp hơn và điểm số hiệu quả 2 làm thách
thức (Riêng với Biểu mẫu M11, số hạng mục được chọn sẽ chỉ bằng một nửa);
• Cột (11) - Lý do, nguyên nhân, ví dụ minh họa cần được điền đầy đủ, ít nhất là
đối với các hạng mục được xác định là điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội và thách
thức.
4.3.3.4. Biểu mẫu M15 – Định vị Hiệp hội
• Căn cứ các kết quả thảo luận được nhập vào, Bộ công cụ sẽ tự động trả về Bảng
định vị hiệp hội (SWOT) với toàn bộ các điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội và thách
thức đã được xác định tại các Biểu M4 – M14;
4.3.3.5. Biểu mẫu M16 – Phân tích nguyên nhân và xác định giải pháp chiến lược
• Căn cứ các kết quả thảo luận được nhập vào, Bộ công cụ sẽ tự động trả về Bảng
M16 gồm Cột (2) - Vấn đề/ Hiện tượng; Cột (3) - Phân loại SWOT, Cột (4) -
Nguyên nhân; Các hạng mục trong biểu này đã được tự động chia vào các Thẻ
điểm cân bằng theo (Kaplan Robert & Norton David, 2007);
• Tổ công tác phân công các nhóm thảo luận điều chỉnh Nguyên nhân (nếu cần)
ở Cột (3) và xác định các giải pháp chiến lược theo nguyên tắc “Phát huy điểm
mạnh - Cải thiện điểm yếu - Tận dụng cơ hội - Phòng ngừa thách thức”, điền
vào Cột (4);
• Trình bày và thống nhất tại phiên toàn thể.
4.3.3.6. Biểu mẫu M17 – Mục tiêu chiến lược
137
• Căn cứ giải pháp đã xác định và đề xuất (với thứ tự ưu tiên được Bộ công cụ
xác định tự động dựa trên tiêu chí chỉ số Pi tính toán bằng TOPSIS ở các Biểu
M4-M14), Tổ công tác yêu cầu các nhóm thảo luận để xác định lại thứ tự ưu
tiên (nếu cần), mục tiêu chiến lược cho 5 năm và 1 năm tới bằng cách điền vào
cột (4), (5), (6);
• Các mục tiêu chiến lược phải đảm bảo các tiêu chí: Cụ thể - Đo lường được -
Khả thi - Có liên quan - Có thời hạn (Tiêu chí SMART);
• Trình bày và thống nhất tại phiên toàn thể.
4.3.3.7. Biểu mẫu M18 – Tổng quan về Chiến lược của Hiệp hội giai đoạn tới
• Căn cứ Định vị Hiệp hội đã xác định tại Biểu M15, Giải pháp và Mục tiêu Chiến
lược tại Biểu 16, Biểu 17, Tổ công tác điều chỉnh (1) Sứ mệnh, chức năng,
nhiệm vụ (nếu cần) (Lưu ý, phải sửa đổi Điều lệ nếu những nội dung này thay
đổi); (2) Xây dựng Tuyên bố Tầm nhìn mới cho giai đoạn tới (nếu cần); (3) Xác
định các dịch vụ/ công tác sẽ thực hiện trong giai đoạn tới (sử dụng check box);
(4) Xác định cơ cấu tổ chức mới và Sơ đồ tổ chức cập nhật (nếu cần)…
Bảng 4. 9 Tổ chức thực hiện hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của HHDN VN
Các bước
Công cụ
Cách thực hiện
Phân công trách nhiệm
1- Chuẩn bị
Người tổ chức
Tìm hiểu Bộ công cụ
sử
• Người tổ chức hoạch định chiến lược cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng;
Biểu hướng dẫn dụng
BCH
1.1. Kiểm tra và cải thiện năng lực hoạch định CL của HH
Biểu M1 • Thường vụ Ban chấp hành (BCH) Hiệp hội đánh giá năng lực hoạch định và thực hiện chiến lược;
1.2. Đánh giá nhu cầu của hội viên và KH
138
Các bước
Công cụ
Cách thực hiện
Phân công trách nhiệm
1.3. Điều chỉnh sứ mệnh và chức năng (nếu cần)
vụ
Thường BCH
Thực hiện cải thiện năng lực
Biểu M1 • Thực hiện cải thiện năng lực hoạch định và thực hiện chiến lược;
công
tác
Tổ HĐCL
Thành lập Tổ công tác hoạch định chiến lược
chiến
sử
Biểu hướng dẫn dụng
• Thành lập Tổ công tác hoạch lược gồm: định Thường vụ BCH, một số thành viên chủ chốt BCH, một số cán bộ điều hành có liên quan, một số hội viên chủ chốt;
2- Phân tích chiến lược (với các hoạt động chiến lược và quản trị nội bộ của HHDN VN được chọn)
Biểu M2 – M14
Các thành viên Tổ tác công HĐCL
2.1. Xác định điểm mạnh và điểm yếu bằng phân tích nguồn lực và phân tích chuỗi giá trị
2.2. Xác định các cơ hội và thách thức với phân tích lực lượng cạnh tranh
2.3. Định vị HH với SWOT
• Các thành viên làm việc tập thể trong khoảng hai ngày để thực hiện theo các biểu mẫu và hướng dẫn (có thể mỗi nhóm phụ trách một số biểu mẫu tùy theo chức năng và kinh nghiệm của các nhóm) – Thống nhất tại phiên toàn thể – Điền vào tất cả các biểu mẫu;
• Chỉ những ô trống ở các cột được hướng dẫn điền hoặc bổ sung thì Bộ công cụ mới cho phép nhập câu trả lời, các ô khác đã soạn sẵn hoặc là kết quả tính toán tự động trả về… thì không được nhập thông tin mới vào;
3- Xác định mục tiêu và giải pháp chiến lược
139
Các bước
Công cụ
Cách thực hiện
Phân công trách nhiệm
• Phát huy thế mạnh và tận
3.1. & 3.2. Đề xuất các mục tiêu và giải pháp CL
Biểu M16
dụng cơ hội;
Các thành viên tác công Tổ HĐCL
• Giải quyết vấn đề và đề xuất các mục tiêu và giải pháp CL kiểm soát, cải thiện điểm yếu và ngăn ngừa các mối đe dọa;
• Mục tiêu SMART
• Bộ công cụ đã phân bổ tự
Biểu M17
động
3.3. Phân bổ các mục tiêu và giải pháp CL theo bốn thẻ điểm cân bằng
Các thành viên tác công Tổ HĐCL
Biểu M17
Các thành viên tác công Tổ HĐCL
• Bộ công cụ đã xếp hạng ưu tiên tự động (số 1 là ưu tiên nhất);
3.4. Thiết lập các ưu tiên trong các mục tiêu và giải pháp CL bằng công cụ ra quyết định đa tiêu chí
• Có thể tự thiết lập thủ công thứ hạng ưu tiên nếu muốn.
BCH mở rộng
3.5. Tham vấn và hoàn thiện CL
• Họp BCH mở rộng để tham vấn sau khi hoàn thành các sản phẩm: Định vị HH, Giải pháp và Mục tiêu CL và Tổng quan về CL của HH trong giai đoạn tới
Biểu M15, Biểu M16, M17, Biểu M18
Nguồn: Tác giả nghiên cứu phát triển
4.3.4. Các biểu mẫu của Bộ công cụ
Tác giả đã xây dựng hoàn chỉnh Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho các HHDN VN với các biểu mẫu được thể hiện trên các trang tính của một file excel. Các biểu mẫu đã được lập công thức để tính toán kết quả từ các thông tin, phân tích, đánh giá của các HHDN VN về các nội dung/ chỉ tiêu đối với hoạt động
chiến lược và công tác quản trị của mình.
140
Do trong kết quả nghiên cứu trường hợp để thử nghiệm Bộ công cụ với HHDN S. (Mục 5.6) đã bao gồm hầu hết các biểu mẫu của Bộ công cụ và để tránh Luận án
quá dài dòng vì liệt kê các biểu mẫu trống nên các biểu mẫu trống không được liệt kê
ở đây. Dưới đây là đường liên kết tải các file của Bộ công cụ để có thể được tải xuống,
xem xét, đánh giá kỹ hơn và dễ hơn.
Đường link tải Bộ công cụ (file excel):
https://www.dropbox.com/scl/fo/npx3iarggkcfl3ckacyf2/h?rlkey=ufejygmus
81vqnd8pecd6m6k3&dl=0
hoặc:
https://drive.google.com/drive/folders/1KoD-
aNEKMPuvmSxPNLbcphGQwV4sCLHC?usp=drive_link
4.3.5. Cơ sở khoa học và thực tiễn của các biểu mẫu trong Bộ công cụ
Như đã trình bày ở trên, Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức
áp dụng cho các HHDN VN được xây dựng nhằm hiện thực hóa nhưng bám sát kết
quả nghiên cứu về Xây dựng phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức
cho HHDN VN trình bày trong Mục 4.2. Mặc dù là các công cụ thực tiễn nhưng Bộ công cụ cũng được xây dựng dựa trên các kết quả nghiên cứu trước đây, các bài học
kinh nghiệm/ thực tiễn tốt và một số công cụ liên quan đã được sử dụng phổ biến. Bộ công cụ sử dụng nhiều kỹ thuật liên quan như phân tích nguồn lực/ chuỗi giá trị, phân tích cạnh tranh, kỹ thuật giải quyết vấn đề, quy trình ra quyết định đa tiêu chí… Tổng quan nghiên cứu và quá trình xây dựng cơ sở lý luận đã giúp xác định cơ sở khoa học và thực tiễn cho các nội dung/ tiêu chí được sử dụng trong Bộ công cụ. Bảng 4. 10 trình bày nguồn gốc/ cơ sở khoa học và thực tiễn của các nội dung/ tiêu chí sử dụng trong các công cụ.
141
Bảng 4. 10 Cơ sở khoa học và thực tiễn của các nội dung trong Bộ công cụ
Stt
Tiêu chí/ Nội dung
Nguồn tham khảo
BIỂU MẪU M1
1
Đánh giá về tầm nhìn của BLĐ HH trong hoạch định chiến lược
Mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạch định chiến lược của các HHDN VN (Phụ lục 6) Như trên
2
Đánh giá về khả năng phân tích và nhận định đối với môi trường bên trong của HH
Như trên
3
Đánh giá về khả năng phân tích tình hình cạnh tranh của HH như thế nào
Như trên
4
Đánh giá về khả năng xác định vị thế hiện tại và tương lai HH của BLĐ HH khi lập CL
Như trên
5
Đánh giá về khả năng thiết kế các giải pháp chiến lược phù hợp với tình hình thực tế trong và ngoài HH
Như trên
6
Đánh giá về hiệu quả của hệ thống thông tin phục vụ phân tích cạnh tranh của HH
Như trên
7
Đánh giá của Quý vị về khả năng lãnh đạo thực hiện chiến lược của BLĐ HH
Như trên
8
Đánh giá về năng lực xác định ưu tiên chiến lược của HH
Như trên
9
Tính khả thi của việc huy động nguồn lực của HH cho thực hiện các giải pháp chiến lược
Như trên
10
Đánh giá về khả năng của BLĐ HH trong truyền thông và khuyến khích sự tham gia của cán bộ, nhân viên và hội viên vào thực hiện chiến lược
Như trên
11
Đánh giá về khả năng huy động sự phối hợp tổng thể để thực hiện thành công các giải pháp chiến lược của HH
BIỂU MẪU M3
1
Ảnh hưởng của hạng mục này đến việc đáp ứng nhu cầu hội viên của dịch vụ/ công tác
Tham vấn chuyên gia; (Bennett, 2002)
2
Ảnh hưởng của hạng mục đến sự đóng góp của từng dịch vụ/ công tác đối với việc thực hiện tầm nhìn của HH
Tham vấn chuyên gia; (Drucker Peter và ctg, 2008)
142
Stt
Tiêu chí/ Nội dung
Nguồn tham khảo
3
Ảnh hưởng của hạng mục này đến tính khả thi của dịch vụ/ công tác
Tham vấn chuyên gia; (Porter, 1996)
4
Ảnh hưởng của hạng mục này đến hiệu quả của dịch vụ/ công tác
Tham vấn chuyên gia; (Bennett, 2002)
BIỂU MẪU M4 – M10
HĐ -1
Sự ghi nhận của doanh nghiệp, Nhà nước và xã hội đối với đóng góp của HH
HĐ -2 CSVC và con người cho cung cấp dịch vụ
HĐ -3 Năng lực chuyên môn trong cung cấp dịch vụ
HĐ -4 Tinh thần trách nhiệm trong cung cấp dịch vụ
HĐ -5 Độ tin cậy của dịch vụ được cung cấp
HĐ -6 Hiểu biết của HH về nhu cầu của DN hội viên và KH
HĐ -7
Công tác đánh giá và cải thiện chất lượng của các dịch vụ mà HH cung cấp
HĐ -8 Nhân sự triển khai việc cung cấp dịch vụ
HĐ -9 Sự tăng trưởng số hội viên trung thành của HH
(VCCI và The Asia Foundation, 2015) (Parasuman và ctg, 1988); (The World Bank, 2005) (Parasuman và ctg, 1988) (Parasuman và ctg, 1988) (Parasuman và ctg, 1988) (Abebe & Angriawan, 2014); (VCCI, 2013) (VCCI và The Asia Foundation, 2015); (VCCI, 2013) (VCCI và The Asia Foundation, 2015); (Chih-Hsing Liu, 2017); (The World Bank, 2005); (VCCI, 2013) (VCCI và The Asia Foundation, 2015); (The World Bank, 2005); (CAPA, 2014)
HĐ -10
(Porter, 1998)
HĐ -11
(Porter, 1998)
Ưu thế của KH chủ yếu của HH trong yêu cầu giảm giá, nâng cao chất lượng dịch vụ, cung cấp nhiều dịch vụ hơn (Collins, J. C., 1976) Khả năng của HH trong tìm kiếm khách hàng có ít sức ép hơn
HĐ -12 Sức mạnh cạnh tranh của các đối thủ hiện có của HH
(Porter, 1998)
HĐ -13
(Porter, 1998)
Dịch vụ thay thế có thể gây sức ép giảm giá, sức ép cải thiện chất lượng đối với dịch vụ do HH đang cung cấp
143
Stt
Tiêu chí/ Nội dung
Nguồn tham khảo
HĐ -14 Khả năng bị thay thế của dịch vụ HH đang cung cấp
(Porter, 1998)
HĐ -15 Rào cản khi thành lập một HHDN mới
HĐ -16 Hỗ trợ của Nhà nước cho hoạt động này của HH
HĐ -17
Tác động của tăng trưởng kinh tế đến sức cạnh tranh hiện tại của HH trong hoạt động này
(Porter, 1998); (Bennett, 2002) (Aguilar, 1967); (Nguyen Tu Phuong, 2014) (Aguilar, 1967); (Bennett, 2002)
BIỂU MẪU M11
QT1-1 Kế hoạch phát triển hội viên
QT1-2
Kế hoạch xây dựng và bảo vệ uy tín/ hình ảnh của hiệp hội
QT1-3 Thiết lập mạng lưới liên kết kinh doanh trong hiệp hội
QT1-4
Thiết lập mạng lưới liên kết kinh doanh với các hiệp hội doanh nghiệp khác
QT1-5 Cơ sở dữ liệu hội viên
(Doner & Schneider, 2000); (VCCI và The Asia Foundation, 2015); (The World Bank, 2005); (SEQUAb, 2013) (VCCI và The Asia Foundation, 2015); (Skoludova & Kozena, 2015) (VCCI và The Asia Foundation, 2015); (Salunke Sandeep và ctg, 2011); (Doner & Schneider, 2000) (VCCI và The Asia Foundation, 2015); (Salunke Sandeep và ctg, 2011) (VCCI và The Asia Foundation, 2015)
BIỂU MẪU M12
QT2-1 Quy chế tài chính của hiệp hội
QT2-2 Kế hoạch tài chính thường niên của hiệp hội
QT2-3 Công khai, minh bạch về tài chính
(CAPA, 2014); (VCCI và The Asia Foundation, 2015) (CAPA, 2014); (VCCI và The Asia Foundation, 2015) (SEQUAa, 2013); (VCCI và The Asia Foundation, 2015)
144
Stt
Tiêu chí/ Nội dung
Nguồn tham khảo
QT2-4 Mức độ bền vững về nguồn quỹ
QT2-5 Mức độ bền vững về cơ cấu nguồn thu
QT2-6 Văn phòng làm việc
QT2-7 Trang thiết bị, máy móc phục vụ làm việc
QT2-8 Ứng dụng công nghệ thông tin
QT2-9 Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ
(VCCI và The Asia Foundation, 2015); (SEQUAa, 2013) (SEQUAa, 2013); (VCCI và The Asia Foundation, 2015) (VCCI và The Asia Foundation, 2015) (VCCI và The Asia Foundation, 2015) (VCCI và The Asia Foundation, 2015); (Abebe & Angriawan, 2014) (VCCI và The Asia Foundation, 2015); (Đặng Thị Việt Đức & Nguyễn Thu Hương, 2016)
BIỂU MẪU M13
QT3-1 Năng lực của cán bộ nhân viên văn phòng HH
QT3-2
Phân quyền - thúc đẩy hiệu quả hoạt động của bộ máy HH
QT3-3 Kế hoạch kế nhiệm lãnh đạo
QT3-4 Năng lực quản trị của Văn phòng hiệp hội
QT3-5
Tổ chức các nhóm, tổ hội viên tạo thuận lợi cho việc giao lưu, gắn kết hội viên
QT3-6 Quy chế quản trị của hiệp hội
(VCCI và The Asia Foundation, 2015); (Venture Philanthropy Partners, 2001); (VCCI, 2013); (The World Bank, 2005) (CAPA, 2014); (VCCI và The Asia Foundation, 2015) (VCCI và The Asia Foundation, 2015); (Collins, 2021); (Collins, J. C., 1976) (VCCI và The Asia Foundation, 2015) (VCCI và The Asia Foundation, 2015); (CAPA, 2014) (The World Bank, 2005); (CAPA, 2014)
BIỂU MẪU M14
145
Stt
Tiêu chí/ Nội dung
Nguồn tham khảo
QT4-1 Năng lực quản trị tri thức của HH
(Nonaka, 1991);
QT4-2 Xây dựng Hệ thống thông tin nội bộ
QT4-3
Xây dựng kế hoạch phát triển ngành/ cộng đồng doanh nghiệp
QT4-4 Nghiên cứu và phát triển dịch vụ mới
QT4-5 Lựa chọn dịch vụ cung cấp cho hội viên
QT4-6 Kế hoạch cung cấp dịch vụ
QT4-7
Tham vấn ý kiến để xây dựng, hoàn thiện Kế hoạch cung cấp dịch vụ
(Nonaka, 1991); (Đặng Thị Việt Đức & Nguyễn Thu Hương, 2016) (VCCI và The Asia Foundation, 2015) (Letycja Sołoducho- Pelc, 2014); (Kindstrom, 2010) (Kindstrom, 2010); (VCCI, 2013) (VCCI và The Asia Foundation, 2015); (VCCI, 2013) (VCCI và The Asia Foundation, 2015); (VCCI, 2013)
Nguồn: Tác giả phân tích và tổng hợp từ Tổng quan nghiên cứu và tham vấn
chuyên gia
Phương pháp và Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức áp dụng
cho các HHDN VN này đã được thử nghiệm với Hiệp hội Doanh nghiệp S, một
HHDN cấp tỉnh của Việt Nam (tên của Hiệp hội đã được thay đổi). Kết quả thử
nghiệm đã xác nhận Phương pháp và Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ
chức đề xuất cho các HHVN VN là phù hợp để áp dụng cho các HHDN VN. Chi tiết
kết quả thử nghiệm trong Chương 5.
146
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Trong Chương 4, tác giả đã trình bày kết quả nghiên cứu về Xây dựng phương
pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của HHDN VN. Trong đó, ở phần đầu
tác giả trình bày các thông tin bối cảnh và thực trạng của các HHDN VN liên quan
tới hoạt động hoạch định chiến lược và quản trị chiến lược trên một số lĩnh vực của
HHDN VN, qua đó làm rõ bối cảnh, đặc điểm của các HHDN VN trên thực tế.
Bảng 4. 11 Các kết quả chính của Chương 4
Stt
Kết quả chính
Dự kiến sử dụng
1
Phân tích, so sánh, xếp hạng và
• Chương 4 (phần tiếp theo) – Xây dựng
khẳng định Phương pháp sử dụng
mô hình và quy trình hoạch định chiến
ma trận là phù hợp hơn cho hoạch
lược phát triển tổ chức áp dụng cho
định chiến lược phát triển tổ chức
HHDN VN.
của HHDN VN
2 Xây dựng Phương pháp hoạch
• Chương 4 (phần tiếp theo) – Xây dựng
quy trình hoạch định chiến lược phát
định chiến lược phát triển tổ chức hoàn chỉnh đầu tiên cho HHDN
triển tổ chức cho HHDN VN;
VN.
• Chương 5 – Xây dựng Bộ công cụ: Xác
Mô hình hoạch định chiến lược
định phương pháp đã xây dựng là căn cứ
khoa học cho Bộ công cụ hoạch định
phát triển tổ chức cho các HHDN VN đã thể hiện được mối liên hệ
chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN
giữa các hoạt động hoạch định chiến lược với sự phát triển bền
VN; Xác định các biểu mẫu và nội dung
vững của tổ chức HHDN VN.
của các biểu mẫu trong Bộ công cụ.
3 Xây dựng hoàn chỉnh quy trình
• Chương 5 – Xây dựng Bộ công cụ: Giúp
hoạch định chiến lược phát triển tổ
xác định thứ tự các biểu mẫu trong Bộ
chức cho HHDN VN.
công cụ, các cách thức sử dụng Bộ công
cụ; Xây dựng biểu mẫu Hướng dẫn sử
dụng của Bộ công cụ.
147
Stt
Kết quả chính
Dự kiến sử dụng
4 Nội dung 1) Phân tích chiến lược
• Chương 5 – Xây dựng Bộ công cụ: Giúp
trong Phương pháp hoạch định
xây dựng nội dung các Biểu mẫu từ M2
chiến lược phát triển tổ chức cho
đến M15 của Bộ công cụ.
HHDN VN
5 Nội dung 2) Hoạch định giải pháp,
• Chương 5 – Xây dựng Bộ công cụ: Giúp
mục tiêu chiến lược cho phát triển
xây dựng nội dung các Biểu mẫu từ M16
tổ chức của HHDN VN .
đến M18 của Bộ công cụ.
Nguồn: Tác giả xây dựng
Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận đã xây dựng và bám sát phương
pháp nghiên cứu đã xác lập, Chương 4 đã trình bày quá trình nghiên cứu xây dựng
phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của HHDN VN. Trong đó, đã
trình bày kết quả nghiên cứu trường hợp với các phương pháp hoạch định chiến lược
có thể phù hợp với HHDN VN; Sử dụng các kỹ thuật ra quyết định đa tiêu chí như
AHP và TOPSIS, kết hợp với thông tin thu thập bằng Bài tập Mười hạt để phân tích,
so sánh, xếp hạng và khẳng định Phương pháp Ma trận là phù hợp hơn cho hoạch
định chiến lược phát triển tổ chức của HHDN VN.
Trên cơ sở khẳng định được phương pháp phù hợp nhất, tác giả đã kết hợp với
các kết quả nghiên cứu khoa học đi trước về các kỹ thuật và công cụ hoạch định chiến
lược để xây dựng Phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của HHDN
VN với hai phần chính là 1) Phân tích chiến lược và 2) Hoạch định giải pháp, mục
tiêu chiến lược cho phát triển tổ chức của HHDN VN. Đây là phương pháp có tính
toàn diện, đảm bảo tất cả các hoạt động cần thiết cho hoạch định chiến lược phát triển
tổ chức của một HHDN VN đều được đề cập đầy đủ, toàn diện, đảm bảo tính hệ thống
và cấu trúc. Phương pháp này đảm bảo việc hoạch định chiến lược phát triển tổ chức
xoay quanh các hoạt động chiến lược và hoạt động quản trị đặc trưng của các HHDN
VN và đáp ứng các tiêu chí lựa chọn phương pháp đã được các đại diện HHDN VN
xác định trong quá trình nghiên cứu và thu thập thông tin.
148
Những điểm mới của Phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức áp dụng cho HHDN VN:
• Thứ nhất, trong Phương pháp này Mô hình hoạch định chiến lược phát triển tổ
chức cho các HHDN VN đã thể hiện được mối liên hệ giữa các hoạt động hoạch
định chiến lược với sự phát triển bền vững của tổ chức HHDN VN. Mô hình
hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN VN được xây dựng bằng
cách vận dụng sáng tạo Lý thuyết quản trị dựa vào nguồn lực của (Barney, 1991)
và Lý thuyết phát triển dựa trên vị thế chiến lược (Porter, 1996).
• Thông qua phân tích nguồn lực nội bộ và phân tích cạnh tranh trong quá trình
hoạch định chiến lược phát triển tổ chức, các HHDN VN sẽ xác định được các
giải pháp chiến lược của riêng mình, trở thành các nguồn lực đáp ứng các tiêu
chuẩn cho sự phát triển bền vững của hiệp hội;
• Thứ hai, đây là một trong những mô hình ít có (Gratton, 2018) về phương pháp
hoạch định chiến lược phát triển tổ chức dành cho tổ chức phi lợi nhuận như
HHDN VN;
• Thứ ba, trong Phương pháp này, hoạt động phân tích và hoạch định giải pháp
chiến lược xoay quanh những hoạt động chiến lược và hoạt động quản trị đặc
+ Cung cấp thông tin (chính sách, pháp luật, thị trường…);
+ Kết nối các DN hội viên với nhau và với thị trường;
+ Đào tạo, chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật;
+ Cung cấp dịch vụ tư vấn;
+ Tổ chức tham quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài nước;
+ Làm cầu nối giữa hội viên và cơ quan Nhà nước các cấp, bảo vệ quyền
thù của HHDN VN như:
+ Phát triển tiêu chuẩn ngành.
+ Công tác hội viên
+ Công tác quản lý tài chính và cơ sở vật chất của hiệp hội.
lợi của hội viên (Đại diện cho hội viên);
149
• Thứ tư, Phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho các HHDN
VN này đã lần đầu tiên xác định một cách rõ ràng và đầy đủ nguyên tắc hoạch
định giải pháp chiến lược là “Phát huy điểm mạnh – Cải thiện điểm yếu – Tận
dụng cơ hội – Ngăn ngừa thách thức”. Mô hình đã xác định những kỹ thuật và
công cụ cần thiết phải có để thực hiện hoạch định là: Phân tích chuỗi giá trị,
phân tích các lực cạnh tranh, định vị bằng SWOT, giải quyết các vấn đề là điểm
yếu và thách thức, sử dụng bản đồ chiến lược trong trình bày các giải pháp…
đồng thời, xác định rõ cách thức hiệu quả trong xác định giải pháp chiến lược
ưu tiên để đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn lực hạn chế;
• Thứ năm, Đề tài đã xây dựng được một phương pháp hoạch định chiến lược
phát triển tổ chức đầu tiên phù hợp với đặc điểm hoạt động chiến lược của các
HHDN VN, đảm bảo hoàn chỉnh, toàn diện, có hệ thống và cấu trúc, khắc phục
được sự rời rạc và không đầy đủ của các công trình tương tự trước đây.
Trong Chương 4 này, tác giả cũng đã trình bày kết quả nghiên cứu thực tiễn
của Đề tài là “Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN VN”.
Căn cứ Phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của HHDN VN đã xây
dựng, Bộ công cụ đã được xây dựng hoàn chỉnh, đảm bảo tương đối đơn giản, dễ sử
dụng, gần như tự động để các HHDN VN có thể sử dụng cho quá trình chuẩn bị hoạch
định chiến lược, phân tích môi trường bên trong và bên ngoài tổ chức, định vị tổ chức
trong hiện tại và tương lai, xác định các mục tiêu, giải pháp chiến lược và thứ tự ưu
tiên thực hiện. Bộ công cụ phù hợp với các đặc điểm tổ chức của các HHDN VN và
tập trung vào các hoạt động chiến lược của các hiệp hội này. Bộ công cụ có thể được
sử dụng để hỗ trợ các HHDN VN hoạch định chiến lược phát triển tổ chức một cách
thuận tiện, chính xác và ít tốn kém góp phần cho sự phát triển bền vững của các hiệp
hội.
• Chương này đã giới thiệu chung Bộ công cụ về cấu trúc, các biểu mẫu của Bộ
công cụ, cách sử dụng, quy trình hoạch định chiến lược với các công cụ cụ thể.
150
Tác giả cũng trình bày cơ sở khoa học và thực tiễn của các nội dung được trình
bày và sử dụng trong Bộ công cụ.
• Bộ công cụ đã được xây dựng hoàn thiện trên phần mềm excel, các HHDN VN
có thể dễ dàng sử dụng trên máy tính thông thường. Hướng dẫn và thông tin liên
lạc được ghi kèm theo Bộ công cụ để tác giả có thể hỗ trợ các HHDN VN khi
cần thiết. Bộ công cụ sẽ được phổ biến tới các HHDN VN ngay khi Đề tài này
được hoàn tất. Bộ công cụ có thể tiếp tục được cải tiến và sử dụng cho các
HHDN ngoài phạm vi Việt Nam.
Phương pháp và Bộ công cụ cũng được thử nghiệm bằng nghiên cứu trường
hợp (Chương 5) và được xác nhận phù hợp để sử dụng cho các HHDN VN và sử
dụng phản hồi để hoàn thiện.
Quá trình nghiên cứu xây dựng phương pháp hoạch định chiến lược phát triển
tổ chức của HHDN VN cũng cho thấy: Việc kết hợp Bài tập Mười hạt với AHP và
TOPSIS là một đóng góp mới của Đề tài này về mặt phương pháp. Sử dụng Bài tập
Mười hạt cho phép nghiên cứu chuyển dữ liệu đánh giá định tính thu thập bằng phương
pháp chuyên gia sang dữ liệu định lượng, đảm bảo bản chất của phương pháp chuyên
gia và chất lượng của dữ liệu. Việc chuyển kết quả thảo luận từ định tính sang định
lượng cũng giúp tránh phải tính toán phức tạp khi xử lý bằng các kỹ thuật ra quyết định
đa tiêu chí.
Các HHDN VN sẽ áp dụng tốt phương pháp và Bộ công cụ hoạch định chiến
lược phát triển tổ chức này để phát triển các hiệp hội của họ, góp phần vào sự phát
triển của các doanh nghiệp hội viên và nền kinh tế Việt Nam một cách bền vững.
151
Chương 5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP: THỬ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP VÀ BỘ CÔNG CỤ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC CỦA CÁC HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
5.1. Nghiên cứu trường hợp: Thử nghiệm Phương pháp và Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam
Phương pháp và Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của
HHDN VN này đã được thử nghiệm với Hiệp hội Doanh nghiệp S…, một HHDN cấp
tỉnh của Việt Nam (tên của Hiệp hội đã được thay đổi theo yêu cầu của đơn vị). Chiến
lược phát triển tổ chức của hiệp hội sau đó đã được thiết lập và đưa vào thực hiện. Để
đánh giá tính phù hợp của phương pháp trong thực tế, thảo luận nhóm được thực hiện
với 12 thành viên của hiệp hội tham gia vào quá trình hoạch định chiến lược với
phương pháp và Bộ công cụ được khuyến nghị. Theo đó, năm tiêu chí bao gồm: Đơn
giản và dễ thực hiện, Khả thi về mặt chi phí, Thời gian thực hiện, Bền vững, Hợp lý
đều được đáp ứng. Ngoài ra, người tham gia thảo luận nhóm cũng đánh giá cao
phương pháp và Bộ công cụ này vì tính toàn diện của nó. Phương pháp và Bộ công
cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức đề xuất cho các HHVN VN được xác
nhận là phù hợp để áp dụng cho các HHDN VN.
Bảng 5. 1 Kết quả thảo luận nhóm đánh giá phương pháp và bộ công cụ
Stt
Tiêu chí
Số người tham gia đồng ý
% người tham gia đồng ý
1 Đơn giản và dễ thực hiện
12
100%
2 Khả thi về mặt chi phí
10
83%
3 Thời gian thực hiện
9
75%
4 Bền vững
11
92%
5 Hợp lý
12
100%
Nguồn: Tác giả tính toán từ kết quả thảo luận nhóm của Đề tài
152
Mặc dù đánh giá cao Phương pháp và Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát
triển tổ chức cho HHDN VN được thử nghiệm, người tham gia cũng phản ánh còn
một số khó khăn trong quá trình áp dụng mô hình, phương pháp, bộ công cụ hoạch
định chiến lược, chủ yếu tập trung vào việc sử dụng Bộ công cụ. Tác giả đã ghi nhận,
làm rõ các nguyên nhân với các đại diện tham gia thử nghiệm, từ đó đề xuất và đã
thực hiện các biện pháp sau để cải thiện Phương pháp và Bộ công cụ.
Bảng 5. 2 Các khó khăn khi áp dụng Phương pháp và Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN VN
Stt
Biện pháp điều chỉnh đã thực hiện
Các khó khăn, trở ngại khi áp dụng Phương pháp và Bộ công cụ
1
• Bổ sung Biểu M1 để hỗ trợ đánh giá năng lực hoạch định chiến lược cho nhân sự của HHDN VN trước khi hoạch định chiến lược;
Đối với một số thành viên Hiệp hội, việc tham gia sử dụng Phương pháp và Bộ công cụ này còn gặp một số khó khăn do khả năng nhận thức, kỹ năng và kinh nghiệm không phù hợp.
• Rà soát, bổ sung lại Biểu Hướng dẫn
sử dụng cho rõ ràng hơn.
Một số công thức tính toán còn có sai sót, thiếu thống nhất.
2
• Đã rà soát và điều chỉnh công thức tính toán đảm bảo Bộ công cụ trả về kết quả chính xác và nhất quán.
Có thể gặp khó khăn ở một số chỗ trong việc hiểu và sử dụng Bộ công cụ.
• Rà soát lại câu chữ sử dụng trong Bộ công cụ để đảm bảo tính thống nhất và dễ hiểu hơn;
3
• Rà soát, bổ sung lại Biểu Hướng dẫn
sử dụng cho rõ ràng hơn;
• Cung cấp thông tin liên lạc để đơn vị thực hiện được trợ giúp khi cần.
• Tạo đường link và QR code để hỗ
4
trợ tải Bộ công cụ.
Gặp khó khăn khi muốn giới thiệu về Bộ công cụ cho thành viên hiệp hội hoặc hiệp hội khác.
5
Bộ công cụ hiện được thực hiện trên phần mềm excel, chỉ thích hợp trên
• Do hạn chế về nguồn lực, hiện tại chưa thể tạo Bộ công cụ dưới dạng
153
Stt
Biện pháp điều chỉnh đã thực hiện
Các khó khăn, trở ngại khi áp dụng Phương pháp và Bộ công cụ
máy tính. Mong muốn có Bộ công cụ dùng được trên điện thoại hoặc máy tính bảng.
phần mềm riêng hoặc có phiên bản mobile chạy trên máy tính bảng. Tác giả xin ghi nhận và bổ sung vào hạn chế của nghiên cứu cũng như định hướng cho cải thiện trong tương lai.
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả thảo luận nhóm của Đề tài
5.2. Kết quả hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN DN S. trong nghiên cứu trường hợp
Dưới đây là một số kết quả cụ thể của Nghiên cứu trường hợp: Thử nghiệm
Phương pháp và Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho các HHDN
VN với HHDN S.
154
Bảng 5. 3 Kết quả nghiên cứu trường hợp: Năng lực hoạch định và thực hiện chiến lược của Hiệp hội S…
BIỂU M1: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HOẠCH ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CỦA HIỆP HỘI
HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH S...
STT THANG ĐIỂM NĂNG LỰC CHIẾN LƯỢC CỦA HIỆP HỘI ĐIỂM SỐ NĂNG LỰC CẦN ĐƯỢC CẢI THIỆN (Tự động Đề xuất) LÝ DO HOẶC NGUYÊN NHÂN CHO ĐIỂM NHƯ VẬY VÀ VÍ DỤ
Phần 1 - Đánh giá Năng lực Hoạch định Chiến lược của Hiệp hội
1
3
Quý vị đánh giá thế nào về tầm nhìn của BLĐ HH trong hoạch định chiến lược?
1-Rất không tốt; 2-Không tốt; 3-Bình thường; 4-Tốt; 5-Rất tốt
2
3
1-Rất không tốt; 2-Không tốt; 3-Bình thường; 4-Tốt; 5-Rất tốt
Quý vị đánh giá thế nào về khả năng phân tích và nhận định đối với môi trường bên trong của HH?
3
3
Đánh giá của Quý vị về khả năng phân tích tình hình cạnh tranh của HH như thế nào?
1-Rất không tốt; 2-Không tốt; 3-Bình thường; 4-Tốt; 5-Rất tốt
4
2
Cần cải thiện!
1-Rất không tốt; 2-Không tốt; 3-Bình thường; 4-Tốt; 5-Rất tốt
Ban lãnh đạo HH chưa có kiến thức và kỹ năng để thực hiện;
Quý vị đánh giá thế nào về khả năng xác định vị thế hiện tại và tương lai HH của BLĐ HH khi lập CL?
155
5
1
Cần cải thiện!
1-Rất không đồng ý; 2-Không đồng ý lắm; 3-Không chắc chắn; 4-Đồng ý; 5-Rất đồng ý
Ban lãnh đạo HH chưa có kiến thức và kỹ năng để thực hiện;
Quý vị có cho rằng HH đã có khả năng thiết kế các giải pháp chiến lược phù hợp với tình hình thực tế trong và ngoài HH?
6
2
Cần cải thiện!
1-Rất không tốt; 2-Không tốt; 3-Bình thường; 4-Tốt; 5-Rất tốt
Quý vị đánh giá thế nào về hiệu quả của hệ thống thông tin phục vụ phân tích cạnh tranh của HH?
Hệ thống thông tin của Hiệp hội hiện còn lưu trữ tản mát, cần tập hợp lại trước khi hoạch định chiến lược;
STT THANG ĐIỂM NĂNG LỰC CHIẾN LƯỢC CỦA HIỆP HỘI ĐIỂM SỐ NĂNG LỰC CẦN ĐƯỢC CẢI THIỆN (Tự động Đề xuất) LÝ DO HOẶC NGUYÊN NHÂN CHO ĐIỂM NHƯ VẬY VÀ VÍ DỤ
Phần 2 - Đánh giá Năng lực Thực hiện Chiến lược của Hiệp hội
7
4
Đánh giá của Quý vị về khả năng lãnh đạo thực hiện chiến lược của BLĐ HH?
1-Rất không tốt; 2-Không tốt; 3-Bình thường; 4-Tốt; 5-Rất tốt
8
4
Đánh giá của Quý vị về năng lực xác định ưu tiên chiến lược của HH như thế nào?
1-Rất không tốt; 2-Không tốt; 3-Bình thường; 4-Tốt; 5-Rất tốt
Cần cải thiện!
9
2
1-Rất không khả thi; 2-Không khả thi; 3-Bình thường; 4-Khả thi; 5-Rất khả thi
Tính khả thi của việc huy động nguồn lực của HH cho thực hiện các giải pháp chiến lược như thế nào?
Hiệp hội cần tính toán ưu tiên một số giải pháp chiến lược cấp bách nhất cho năm đầu tiên; Trong khi đó, Hiệp hội cần áp dụng các giải pháp tài chính, giải pháp con người
156
STT THANG ĐIỂM NĂNG LỰC CHIẾN LƯỢC CỦA HIỆP HỘI ĐIỂM SỐ NĂNG LỰC CẦN ĐƯỢC CẢI THIỆN (Tự động Đề xuất)
10
3
1-Rất không tốt; 2-Không tốt; 3-Bình thường; 4-Tốt; 5-Rất tốt
Quý vị đánh giá thế nào về khả năng của BLĐ HH trong truyền thông và khuyến khích sự tham gia của cán bộ, nhân viên và hội viên vào thực hiện chiến lược?
11
3
1-Rất không tốt; 2-Không tốt; 3-Bình thường; 4-Tốt; 5-Rất tốt
Quý vị đánh giá thế nào về khả năng huy động sự phối hợp tổng thể để thực hiện thành công các giải pháp chiến lược của HH?
Nguồn: Kết quả thử nghiệm Bộ công cụ với HHDN S.
LÝ DO HOẶC NGUYÊN NHÂN CHO ĐIỂM NHƯ VẬY VÀ VÍ DỤ để đảm bảo nguồn lực thực hiện chiến lược phát triển trong thời kỳ mới
157
Bảng 5. 4 Kết quả nghiên cứu trường hợp: Thông tin tổng quan về Hiệp hội S…
BIỂU M2: TỔNG QUAN VỀ HIỆP HỘI
HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH S...
1
THÔNG TIN CHUNG:
1.1. Tên Hiệp hội:
HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH S...
1.2.
Đa ngành
Loại hiệp hội (chuyên ngành hay đa ngành):
1.3. Địa chỉ:
…. Tỉnh S…
1.4. Năm thành lập:
2017
1.5. Quyết định thành lập:
QĐ số .../QĐTC-CTUBND ngày…
1.6.
Số hội viên hiện tại:
122
2
SỨ MỆNH - TẦM NHÌN:
2.1. Nhiệm vụ của Hiệp hội là gì? (hoặc ý nghĩa tồn tại của HH?)
Hiệp hội là một tổ chức tự nguyện phi Chính phủ được thành lập theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản và cùng có lợi giữa các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, hoạt động trên địa bàn tỉnh.
2.2. Chức năng của Hiệp hội?
Chức năng của Hiệp hội là liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau về kinh tế-kỹ thuật trong kinh doanh, dịch vụ, nâng cao giá trị sản phẩm; đại diện và bảo vệ lợi ích hợp pháp của hội viên; góp phần tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống của người lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.3. Đối tượng phục vụ?
Doanh nghiệp và doanh nhân trong tỉnh; Chính quyền tỉnh; Dự án tài trợ…
2.4. Tuyên bố về Tầm nhìn:
Không có tuyên bố về tầm nhìn.
3
CÁC DỊCH VỤ ĐANG VÀ DỰ ĐỊNH SẼ CUNG CẤP CHO HỘI VIÊN VÀ KHÁCH HÀNG (Đánh dấu vào ô thích hợp dưới đây)
Hoạt động 1: Dịch vụ Cung cấp Thông tin (chính sách, pháp luật, thị trường…)
Hoạt động 2: Dịch vụ Kết nối các DN Hội viên Với nhau và Với thị trường
Hoạt động 3: Dịch vụ Đào tạo, Chuyển giao Tiến bộ Khoa học - Kỹ thuật
Hoạt động 4: Dịch vụ Tư vấn
Hoạt động 5: Dịch vụ
Tổ chức Tham quan, Học tập, Chia sẻ Kinh nghiệm trong và ngoài nước
Hoạt động 6:
Làm cầu nối giữa Hội viên và Cơ quan Nhà nước, Bảo vệ Quyền lợi của Hội viên
Phát triển Tiêu chuẩn Ngành
Hoạt động 7:
158
4
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CÁC MẶT CỦA HIỆP HỘI TRONG NĂM VỪA QUA:
4.1. Về khách hàng, hội viên hoặc thị trường?
Số hội viên còn ít, phát triển hội viên khó khăn
Hội phí thu được còn chưa đạt kế hoạch
4.2. Về tài chính?
Chưa có nguồn tài chính bền vững
Hội phí thu được còn chưa đạt kế hoạch
Nguồn tài chính của Hiệp hội giai đoạn vừa qua chủ yếu do Dự án tài trợ
4.3. Về quy trình nội bộ hoặc công tác quản trị hiệp hội?
Chưa có hệ thống quy trình và quy chế nội bộ, Điều lệ có tính hình thức, không được phổ biến
Chưa có quy chế quản trị nội bộ
Chưa có quy chế tài chính của Hiệp hội
4.4. Về học hỏi và phát triển/ R&D?
Đào tạo thành công kỹ năng quản trị website và viết nội dung bài đăng tốt, thu hút nhiều truy cập
5
CƠ CẤU TỔ CHỨC:
5.1 Danh sách các phòng ban, đơn vị trực thuộc:
Văn phòng Hiệp hội (có 3 người: Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký, 1 thư ký, 1 kế toán)
Ban chấp hành Nhiệm kỳ I có 21 người.
Ban thường vụ có 7 người, 1 Chủ tịch và 3 Phó Chủ tịch
Ban kiểm tra có 3 người
5.2
Sơ đồ tổ chức của Hiệp hội (nếu có):
Nguồn: Kết quả thử nghiệm Bộ công cụ với HHDN S.
159
Bảng 5. 5 Kết quả nghiên cứu trường hợp: Xác định tiêu chí đánh giá mức độ quan trọng của các hoạt động chiến lược đối với hiệu quả quản trị chiến lược của Hiệp hội S…
BIỂU M3: XÁC ĐỊNH TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CỦA HIỆP HỘI
HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH S...
STT
TIÊU CHÍ
Ghi chú
MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG CỦA TIÊU CHÍ (Không quan trọng = 1; Rất ít quan trọng =2; Ít quan trọng=3; Quan trọng =4; Rất quan trọng =5)
1
5
Ảnh hưởng của hạng mục này đến việc đáp ứng nhu cầu hội viên của dịch vụ/ công tác này?
2
3
Hạng mục này ảnh hưởng thế nào đến sự đóng góp của dịch vụ/ công tác này vào thực hiện tầm nhìn của HH?
3
5
Hạng mục này ảnh hưởng thế nào tới tính khả thi của dịch vụ/ công tác này?
4
4
Hạng mục này ảnh hưởng đến hiệu quả của dịch vụ/ công tác này như thế nào?
Nguồn: Kết quả thử nghiệm Bộ công cụ với HHDN S.
(1) (2) (3) (4)
160
Bảng 5. 6 Kết quả nghiên cứu trường hợp: Vị thế của Hiệp hội S… trong dịch vụ cung cấp thông tin
BIỂU M4 – M10: ĐÁNH GIÁ VỊ THẾ CỦA HIỆP HỘI TRONG HOẠT ĐỘNG CHIẾN LƯỢC
HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH S...
Hoạt động 1: Dịch vụ Cung cấp Thông tin (chính sách, pháp luật, thị trường…)
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN HẠNG MỤC NÀY CỦA HIỆP HỘI
MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA HẠNG MỤC ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ CỦA DỊCH VỤ/ CÔNG TÁC NÀY (Rất thấp=1; Thấp=2; Bình thường=3; Cao=4; Rất cao=5)
STT
HẠNG MỤC HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI
KHÍA CẠNH TRONG QTCL
ĐỊNH VỊ SWOT (Tự động xác định)
THANG ĐIỂM CHO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
ĐIỂM SỐ HIỆU QUẢ
LÝ DO HOẶC NGUYÊN NHÂN CHO ĐIỂM SỐ HIỆU QUẢ NHƯ VẬY VÀ VÍ DỤ MINH HỌA
Hạng mục này ảnh hưởng thế nào tới tính khả thi của dịch vụ/ công tác này?
Hạng mục này ảnh hưởng đến hiệu quả của dịch vụ/ công tác này như thế nào?
Ảnh hưởng của hạng mục này đến việc đáp ứng nhu cầu hội viên của dịch vụ/ công tác này?
Mức độ quan trọng của hạng mục này đối với dịch vụ/ công tác này (Tự động tính)
Hạng mục này ảnh hưởng thế nào đến sự đóng góp của dịch vụ/ công tác này vào thực hiện tầm nhìn của HH?
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
Phần 1 - Đánh giá môi trường bên trong và năng lực cốt lõi của HH đối với việc cung cấp dịch vụ này
HĐ1-1
Điểm yếu
2
5
4
4
4
0.760
HH mới thành lập, chưa có nhiều đóng góp;
Đóng góp của HH được doanh nghiệp, Nhà nước và xã hội ghi nhận
Thị trường/ Hội viên và khách hàng
1-Hoàn toàn không được ghi nhận; 2-Ghi nhận rất ít; 3-Ghi nhận ít; 4-Ghi nhận cao; 5-Ghi nhận rất cao
còn
thiếu
HĐ1-2
Điểm yếu
2
4
3
5
4
0.745
CSVC phục vụ cung cấp dịch vụ
CSVC nhiều;
Tài chính và nguồn lực
1-H.toàn không đáp ứng kỳ vọng; 2-Không đáp ứng kỳ vọng lắm; 3-Đáp ứng kỳ vọng; 4-Đáp ứng tốt kỳ vọng; 5-Vượt quá kỳ vọng
161
HĐ1-3
4
5
5
3
4
0.623
Điểm mạnh
Năng lực chuyên môn trong cung cấp dịch vụ
Đã đào tạo được một số kỹ năng tốt cho nhân viên về công tác truyền thông;
Thị trường/ Hội viên và khách hàng
1-H.toàn không đáp ứng kỳ vọng; 2-Không đáp ứng kỳ vọng lắm; 3-Bình thường; 4-Đáp ứng tốt kỳ vọng; 5-Vượt quá kỳ vọng
HĐ1-4
5
3
3
3
4
0.488
Tinh trách thần nhiệm trong cung cấp dịch vụ
Tinh thần trách nhiệm của nhân viên tốt, của BCH chưa rõ ràng;
Thị trường/ Hội viên và khách hàng
1-H.toàn không đáp ứng kỳ vọng; 2-Không đáp ứng kỳ vọng lắm; 3-Bình thường; 4-Đáp ứng tốt kỳ vọng; 5-Vượt quá kỳ vọng
HĐ1-5
3
4
4
3
4
0.561
Độ tin cậy của dịch vụ được cung cấp
Thị trường/ Hội viên và khách hàng
Độ tin cậy của thông tin được cung cấp chưa được kiểm chứng nhưng cũng không có phản hồi xấu;
1-H.toàn không đáp ứng kỳ vọng; 2-Không đáp ứng kỳ vọng lắm; 3-Bình thường; 4-Đáp ứng tốt kỳ vọng; 5-Vượt quá kỳ vọng
HĐ1-6
2
5
3
1
4
0.348
Hiểu nhu cầu của DN hội viên và KH
Học hỏi và phát / triển R&D
1-H.toàn không đáp ứng kỳ vọng; 2-Không đáp ứng kỳ vọng lắm; 3-Bình thường; 4-Đáp ứng tốt kỳ vọng; 5-Vượt quá kỳ vọng
Hiệp hội có làm khảo sát nhu cầu của Hội viên, chất nhưng lượng khảo sát còn thấp do kỹ năng nhân sự của HH chưa đáp ứng;
HĐ1-7
1
4
3
1
1
0.132
Học hỏi và phát triển / R&D
Công tác đánh giá và cải thiện chất lượng của các dịch vụ mà hiệp hội cung cấp
HH chưa tổ chức đánh giá để cải thiện chất lượng dịch vụ, do nguồn lực còn thiếu thốn:
1-Chưa có tiêu chí đánh giá; 2-Có tiêu chí nhưng chưa áp dụng để đánh giá; 3-Có tiêu chí, đánh giá nhưng chưa dùng để cải thiện; 4-Có tiêu chí, có đánh giá và có cải thiện; 5-Có tiêu chí, đánh giá, cải thiện và công bố rộng rãi
162
HĐ1-8
3
4
3
4
4
0.661
Nhân sự triển khai việc cung cấp dịch vụ
Tài chính và nguồn lực
1-Hoàn toàn không có; 2- Chỉ tổ chức, thuê ngoài toàn bộ; 3-Đảm nhiệm rất ít; 4-Đảm nhiệm một phần; 5-Đảm nhiệm toàn bộ
HH đã có nhân sự tương đối tốt cho hoạt động website, nhưng các hoạt đông cung cấp thông tin khác thì nhân sự chưa có đủ năng lực;
Phần 2 - Đánh giá môi trường bên ngoài và cạnh trạnh đối với HH đối với việc cung cấp dịch vụ này:
HĐ1-9
2
Sự tăng trưởng số hội viên trung thành của Hiệp hội
1-Rất không tốt; 2-Không tốt; 3-Bình thường; 4- Tốt; 5-Rất tốt
Số hội viên hiện nay tạm thời phù hợp với năng lực nhân sự của HH;
Thị trường/ Hội viên và khách hàng
2
3 3 4 2 0.585
HĐ1- 10
1-Có ưu thế rất cao; 2- Có ưu thế cao; 3-Có ít ưu thế; 4-Có rất ít; 5-Không có
Hội viên có ưu thế tương đối cao để yêu cầu HH cải thiện dịch vụ;
Thị trường/ Hội viên và khách hàng
Khách hàng chủ yếu của HH có ưu thế để yêu cầu giảm giá, nâng cao chất lượng dịch vụ, cung cấp nhiều dịch vụ hơn
1
1 1 4 2 0.342
HĐ1- 11
Khả năng của HH trong tìm kiếm khách hàng có ít sức ép hơn
1-Hoàn toàn không có khả năng; 2-Có rất ít KN; 3- Có ít KN; 4-Có KN cao; 5-Có KN rất cao
Sứ mệnh của HH là phục vụ DN, HH sẽ không thể tìm kiếm KH khác;
Thị trường/ Hội viên và khách hàng
2
2 1 1 1 0.165
HĐ1- 12
4 4 3 4 0.741
Thách thức
1-Rất mạnh; 2-Mạnh; 3- Vừa phải; 4-Yếu; 5- Không đáng kể
Sức mạnh cạnh tranh của các đối thủ hiện có của Hiệp hội
Thị trường/ Hội viên và khách hàng
HH đang chịu cạnh tranh gay gắt từ nhiều đối thủ là các đơn vị truyền thông, dịch vụ khác, bao gồm cả cơ quan nhà nước tại địa phương cần có sự điều phối chung của cơ lý Nhà quan quản
163
nước để đảm bảo tính bền vững trong phục vụ DN;
2
HĐ1- 13
1-Có KN rất cao; 2-Có KN cao; 3- Có ít KN; 4- Có rất ít KN; 5-Hoàn toàn không có khả năng
Các nguồn thông tin khác có tính chất bổ trợ, ít ảnh hưởng tới dịch vụ này của HH;
Thị trường/ Hội viên và khách hàng
Dịch vụ thay thế có thể gây sức ép giảm giá, sức ép chất thiện cải lượng đối với dịch vụ do HH đang cung cấp
3
1 1 3 3 0.311
HĐ1- 14
Nguồn thông tin của HH là rất quan trọng với DN hội viên, cần phát triển hơn nữa;
1-Có KN rất cao; 2-Có KN cao; 3- Có ít KN; 4- Có rất ít KN; 5-Hoàn toàn không có khả năng
Các dịch vụ Hiệp hội đang cung cấp có thể bị thay thế là xu hướng không thể tránh khỏi
Thị trường/ Hội viên và khách hàng
5
1 1 3 1 0.230
Cơ hội
HĐ1- 15
Rào cản khi thành lập một HHDN mới
1-H.toàn không có; 2-Có không đáng kể; 3-Có ít; 4-Có nhiều; 5-Có rất nhiều
Thị trường/ Hội viên và khách hàng
Có rào cản lớn trong lập HHDN thành nhưng không có rào cản cung cấp dịch vụ này;
3
3 4 5 5 0.835
HĐ1- 16
1-Rất không tốt; 2-Không tốt; 3-Bình thường; 4- Tốt; 5-Rất tốt
Hỗ trợ của Nhà nước cho hoạt động này của Hiệp hội
Thị trường/ Hội viên và khách hàng
Mặc dù còn khiêm tốn nhưng chính quyền địa phương đã cố gắng hỗ trợ HH như cung cấp văn phòng, điện nước, tiện ích…;
3 3 4 3 0.648
164
3
HĐ1- 17
1-Rất không tốt; 2-Không tốt; 3-Bình thường; 4- Tốt; 5-Rất tốt
Thị trường/ Hội viên và khách hàng
Do HH còn non trẻ, tác động của tăng trưởng có cả mặt tích cực và tiêu cực, HH cần tận dụng mặt tích cực;
Tác động của tăng trưởng kinh tế đến sức cạnh tranh hiện tại của HH trong hoạt động này
Nguồn: Kết quả thử nghiệm Bộ công cụ với HHDN S.
4 3 3 3 0.650
165
Bảng 5. 7 Kết quả nghiên cứu trường hợp: Đánh giá công tác phát triển hội viên của Hiệp hội S…
BIỂU M11: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN HỘI VIÊN CỦA HIỆP HỘI
HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH S...
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN HẠNG MỤC NÀY CỦA HIỆP HỘI
MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA HẠNG MỤC ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ CỦA DỊCH VỤ/ CÔNG TÁC NÀY (Rất thấp=1; Thấp=2; Bình thường=3; Cao=4; Rất cao=5)
STT
HẠNG MỤC HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI
KHÍA CẠNH TRONG QTCL
ĐỊNH VỊ SWOT (Tự động xác định)
THANG ĐIỂM CHO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
ĐIỂM SỐ HIỆU QUẢ
LÝ DO HOẶC NGUYÊN NHÂN CHO ĐIỂM SỐ HIỆU QUẢ NHƯ VẬY VÀ VÍ DỤ MINH HỌA
Hạng mục này ảnh hưởng thế nào tới tính khả thi của dịch vụ/ công tác này?
Hạng mục này ảnh hưởng đến hiệu quả của dịch vụ/ công tác này như thế nào?
Ảnh hưởng của hạng mục này đến việc đáp ứng nhu cầu hội viên của dịch vụ/ công tác này?
Mức độ quan trọng của hạng mục này đối với dịch vụ/ công tác này (Tự động tính)
Hạng mục này ảnh hưởng thế nào đến sự đóng góp của dịch vụ/ công tác này vào thực hiện tầm nhìn của HH?
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
HĐ1-1
Hiện trạng Kế hoạch phát triển hội viên của Hiệp hội?
Quản trị và Quy trình nội bộ
Đây là hạng mục quan trọng đối với quản trị của HH nhưng HH hiện chưa làm được;
1-Chưa có; 2-Đang dự thảo; 3-Đã ban hành nhưng chưa rõ hiệu quả: 4-Đã ban hành và có hiệu quả phần nào; 5-Đã ban hành và có hiệu quả rất tốt
HĐ1-2
4 3 4 5 0.841 1 Điểm yếu
trạng Kế Hiện hoạch xây dựng và bảo vệ uy tín/hình ảnh của Hiệp hội?
trị Quản và Quy trình nội bộ
1-Chưa có; 2-Đang dự thảo; 3-Đã ban hành nhưng chưa rõ hiệu quả; 4-Đã ban hành và có hiệu quả phần nào; 5-Đã ban hành và có hiệu quả rất tốt
3 4 1 4 0.413 1
166
thỏa
HĐ1-3
Hiện trạng công tác thiết lập mạng lưới liên kết kinh doanh trong hiệp hội?
Thị trường/ Hội viên và khách hàng
1-Chưa có thỏa thuận; 2- thuận nhưng Có chưa hoạt động thực tế; 3- Có nhưng ít hoạt động; 4- Đã thực hiện nhưng hiệu quả không cao; 5- Đã thực hiện với hiệu quả cao
thỏa
HĐ1-4
4 4 4 3 0.746 3
Hiện trạng công tác thiết lập mạng lưới liên kết kinh doanh với các HHDN khác?
Thị trường/ Hội viên và khách hàng
1-Chưa có thỏa thuận; 2- thuận nhưng Có chưa hoạt động thực tế; 3- Có nhưng ít hoạt động; 4- Đã thực hiện nhưng hiệu quả không cao; 5- Đã thực hiện với hiệu quả cao
HĐ1-5
2 2 4 2 0.487 3
Hiện trạng Cơ sở dữ liệu hội viên của Hiệp hội ?
Học hỏi và phát triển / R&D
1-Chưa có; 2-Có lưu trữ trên giấy tờ; 3-Lưu trữ trên giấy tờ và máy tính; 4- Lưu trữ trên giấy tờ, máy tính và sử dụng dễ dàng; 5- Có lưu trữ và công khai trên website của HH
Nguồn: Kết quả thử nghiệm Bộ công cụ với HHDN S.
4 3 3 3 0.614 2
167
Bảng 5. 8 Kết quả nghiên cứu trường hợp: Đánh giá công tác quản trị tài chính và nguồn lực của Hiệp hội S…
BIỂU M12: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA HIỆP HỘI
HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH S...
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN HẠNG MỤC NÀY CỦA HIỆP HỘI
MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA HẠNG MỤC ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ CỦA DỊCH VỤ/ CÔNG TÁC NÀY (Rất thấp=1; Thấp=2; Bình thường=3; Cao=4; Rất cao=5)
STT
HẠNG MỤC HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI
KHÍA CẠNH TRONG QTCL
ĐỊNH VỊ SWOT (Tự động xác định)
THANG ĐIỂM CHO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
ĐIỂM SỐ HIỆU QUẢ
LÝ DO HOẶC NGUYÊN NHÂN CHO ĐIỂM SỐ HIỆU QUẢ NHƯ VẬY VÀ VÍ DỤ MINH HỌA
Hạng mục này ảnh hưởng thế nào tới tính khả thi của dịch vụ/ công tác này?
Hạng mục này ảnh hưởng đến hiệu quả của dịch vụ/ công tác này như thế nào?
Ảnh hưởng của hạng mục này đến việc đáp ứng nhu cầu hội viên của dịch vụ/ công tác này?
Mức độ quan trọng của hạng mục này đối với dịch vụ/ công tác này (Tự động tính)
Hạng mục này ảnh hưởng thế nào đến sự đóng góp của dịch vụ/ công tác này vào thực hiện tầm nhìn của HH?
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
QT2-1
Hiện trạng Quy chế tài chính của hiệp hội?
Quản trị và Quy trình nội bộ
1-Chưa có; 2-Đang xây dựng; 3-Có nhưng chưa được áp dụng; 4- Có và được tuân thủ hoàn toàn; 5- Được tuân thủ hoàn toàn và được đánh giá để cải thiện
QT2-2
4 4 4 3 0.851 2
Hiện trạng của Kế hoạch tài chính thường niên của hiệp hội?
Quản trị và Quy trình nội bộ
1-Chưa có; 2-Đang dự thảo; 3-Đã có nhưng chưa rõ hiệu quả; 4-Đã có hiệu quả phần nào; 5-Đã có hiệu quả rất tốt
HH còn thiếu năng lực quản trị tài chính và quy chế quản lý tài chính, gây khó khăn cho việc lập kế hoạch tài chính;
4 3 4 4 0.827 1 Điểm yếu
168
QT2-3
Quản trị và Quy trình nội bộ
Đánh giá về tính công khai, minh bạch tài chính của Hiệp hội hiện nay như thế nào?
1-Chỉ Ban thường trực biết; 2-Chỉ công khai trong BCH; 3-Chỉ công khai với BCH và số ít hội viên; 4-Có công khai với trên 50% hội viên; 5- Công khai báo cáo tài chính trên website
QT2-4
4 3 2 3 0.490 3
Tài chính và nguồn lực
Mức độ bền vững về nguồn quỹ của Hiệp hội hiện nay như thế nào?
1-Quỹ hiện có không đủ chi cho hoạt động cơ bản 1 năm; 2- Quỹ hiện có đủ chi 1 năm; 3- Quỹ hiện có đủ chi cho 1/2 nhiệm kỳ; 4- Quỹ hiện có đủ cho cả nhiệm kỳ; 5- Quỹ hiện có đủ cho 1,5 nhiệm kỳ
QT2-5
quyền
3 4 4 3 0.760 2
Cơ cấu nguồn thu của Hiệp hội hiện nay như thế nào?
Tài chính và nguồn lực
1-Thu từ tài trợ không thường xuyên của một số ít hội viên và đối tác; 2- Thu từ tài trợ hội phí định kỳ; 3-Thu từ hội phí và phí dịch vụ, chưa ổn định; 4-Thu ổn định từ hội phí và phí dịch vụ nhưng phí dịch vụ chỉ chiếm < 50%; 5-Có thu ổn định từ hội phí và phí dịch vụ chiếm >60%
Nguồn thu hiện nay của HH chủ yếu dựa vào tài trợ của đối tác, một số ít hội viên đóng hội phí và sự hỗ trợ về CSVC miễn phí của địa chính phương. HH cần năng động hơn trong các hoạt động cung cấp dịch vụ để tạo cơ cấu nguồn thu bền vững hơn;
làm
QT2-6
4 4 3 3 0.718 2 Điểm yếu
Văn phòng việc
Tài chính và nguồn lực
1-Văn phòng không ổn định (dưới 1 năm); 2- Có VP ổn định, nhưng chưa đáp ứng nhu cầu hoạt động; 3-Có VP ổn định, đã đáp ứng một phần nhu cầu HĐ; 4-Có VP ổn định, đã đáp ứng phần lớn nhu cầu HĐ; 5-Có VP ổn định, đã đáp ứng hoàn toàn nhu cầu HĐ, đảm
3 2 3 3 0.508 3
169
bảo HH có thể hoạt động theo định hướng chiến lược đã đặt ra
QT2-7
Trang thiết bị, máy móc phục vụ làm việc
Tài chính và nguồn lực
1-Thiếu, không đáp ứng yêu cầu làm việc; 2- Trang bị cơ bản, chỉ đáp một phần yêu cầu; 3- Trang bị cơ bản, chỉ đáp phần lớn yêu cầu; 4- Đã được trang bị đầy đủ, đáp ứng hầu hết yêu cầu, được nâng cấp định kỳ; 5- Đã được trang bị đầy đủ, đáp ứng hầu hết yêu cầu, được nâng cấp định kỳ, Phục vụ thực hóa tốt hiện Chiến lược của HH
QT2-8
3 2 3 3 0.508 2
Ứng dụng công nghệ thông tin
Tài chính và nguồn lực
1-Không có kết nối Internet; 2-Có kết nối Internet, có sử dụng email trong công việc; 3-Có kết nối Internet, có sử dụng email, có trang web riêng song ít cập nhật; 4-Có kết nối Internet, có sử dụng email, có trang web riêng cập nhật hàng tháng; 5- Có kết nối Internet, có sử dụng email, có trang web riêng cập nhật hàng tuần;
QT2-9
dựng thông
hệ tin
4 3 3 4 0.693 5
Xây thống nội bộ
Tài chính và nguồn lực
1-Không lưu trữ thông tin; 2-Chỉ lưu trữ văn bản giấy; 3-Có lưu trữ trên sổ sách và trên máy tính, CBNV HH có thể tiếp cận thông tin nội bộ theo phân quyền; 4-Có lưu trữ thông tin trên máy tính, được
2 3 1 3 0.173 2
170
cập nhật nhưng chưa kịp thời, CBNV HH có thể tiếp cận thông tin nội bộ theo phân quyền; 5-Có lưu trữ thông tin trên máy tính, được cập nhật kịp thời, Hội viên, CBNV HH có thể tiếp cận thông tin nội bộ theo phân quyền
Nguồn: Kết quả thử nghiệm Bộ công cụ với HHDN S.
171
Bảng 5. 9 Kết quả nghiên cứu trường hợp: Đánh giá vị thế chung của Hiệp hội S…
BIỂU M15: PHÂN TÍCH SWOT VÀ ĐỊNH VỊ HIỆP HỘI
HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH S...
STT
ĐIỂM MẠNH
STT
ĐIỂM YẾU
S1
W1
HĐ1-3 Dịch vụ Cung cấp Thông tin (chính sách, pháp luật, thị trường…)/ Năng lực chuyên môn trong cung cấp dịch vụ: Đáp ứng tốt kỳ vọng;
HĐ1-1 Dịch vụ Cung cấp Thông tin (chính sách, pháp luật, thị trường…)/ Sự ghi nhận của doanh nghiệp, Nhà nước và xã hội đối với đóng góp của HH: Được ghi nhận rất ít;
S2
W2
HĐ1-2 Dịch vụ Cung cấp Thông tin (chính sách, pháp luật, thị trường…)/ CSVC và con người cho cung cấp dịch vụ: Không đáp ứng kỳ vọng lắm;
HĐ5-1 Dịch vụ Tổ chức Tham quan, Học tập, Chia sẻ Kinh nghiệm trong và ngoài nước/ Sự ghi nhận của doanh nghiệp, Nhà nước và xã hội đối với đóng góp của HH: Được ghi nhận cao;
S3
W3
HĐ6-4 Làm cầu nối giữa Hội viên và Cơ quan Nhà nước, Bảo vệ Quyền lợi của Hội viên/ Tinh thần trách nhiệm trong cung cấp dịch vụ: Đáp ứng tốt kỳ vọng;
HĐ2-1 Dịch vụ Kết nối các DN Hội viên Với nhau và Với thị trường/ Sự ghi nhận của doanh nghiệp, Nhà nước và xã hội đối với đóng góp của HH: Hoàn toàn không được ghi nhận;
W4
S4
HĐ2-3 Dịch vụ Kết nối các DN Hội viên Với nhau và Với thị trường/ Năng lực chuyên môn trong cung cấp dịch vụ: Không đáp ứng kỳ vọng lắm;
W5
S5
HĐ3-3 Dịch vụ Đào tạo, Chuyển giao Tiến bộ Khoa học - Kỹ thuật/ Năng lực chuyên môn trong cung cấp dịch vụ: Hoàn toàn không đáp ứng kỳ vọng;
W6
S6
HĐ3-8 Dịch vụ Đào tạo, Chuyển giao Tiến bộ Khoa học - Kỹ thuật/ Nhân sự triển khai việc cung cấp dịch vụ: Hoàn toàn không có;
W7
S7
HĐ5-8 Dịch vụ Tổ chức Tham quan, Học tập, Chia sẻ Kinh nghiệm trong và ngoài nước/ Nhân sự triển khai việc cung cấp dịch vụ: Chỉ tổ chức, thuê ngoài toàn bộ;
W8
S8
HĐ6-6 Làm cầu nối giữa Hội viên và Cơ quan Nhà nước, Bảo vệ Quyền lợi của Hội viên/ Hiểu biết của HH về nhu cầu của DN hội viên và KH: Không đáp ứng kỳ vọng lắm;
W9
S9
HĐ6-7 Làm cầu nối giữa Hội viên và Cơ quan Nhà nước, Bảo vệ Quyền lợi của Hội viên/ Công tác đánh giá và cải thiện chất lượng của các dịch vụ mà HH cung cấp:
172
Có tiêu chí, đánh giá nhưng chưa dùng để cải thiện;
S10
W10
QT1-1 Phát triển Hội viên và Cộng đồng Doanh nghiệp/ Kế hoạch phát triển hội viên: Chưa có;
S11
W11
QT2-2 Tình hình tài chính và CSVC của HH/ Kế hoạch tài chính thường niên của hiệp hội: Chưa có;
S12
W12
QT2-5 Tình hình tài chính và CSVC của HH/ Mức độ bền vững về cơ cấu nguồn thu: Thu hội phí định kỳ;
S13
W13
QT3-2 Công tác quản trị và quy trình nội bộ của HH/ Năng lực của cán bộ nhân viên văn phòng HH: Đang xây dựng;
S14
W14
QT3-5 Công tác quản trị và quy trình nội bộ của HH/ Năng lực quản trị của Văn phòng hiệp hội: Chưa đáp ứng yêu cầu cơ bản của HH;
S15
W15
QT4-6 Công tác quản trị và quy trình nội bộ của HH/ Kế hoạch cung cấp dịch vụ: Đang xây dựng;
STT
STT
CƠ HỘI
THÁCH THỨC
T1
O1
HĐ1-12 Dịch vụ Cung cấp Thông tin (chính sách, pháp luật, thị trường…)/ Sức mạnh cạnh tranh của các đối thủ hiện có của HH: Mạnh;
HĐ1-15 Dịch vụ Cung cấp Thông tin (chính sách, pháp luật, thị trường…)/ Rào cản khi thành lập một HHDN mới: Có rất nhiều;
T2
O2
HĐ2-16 Dịch vụ Kết nối các DN Hội viên Với nhau và Với thị trường/ Hỗ trợ của Nhà nước cho hoạt động này của HH: Rất tốt;
HĐ2-13 Dịch vụ Kết nối các DN Hội viên Với nhau và Với thị trường/ Dịch vụ thay thế có thể gây sức ép giảm giá, sức ép cải thiện chất lượng đối với dịch vụ do HH đang cung cấp: Có khả năng cao;
T3
O3
HĐ2-17 Dịch vụ Kết nối các DN Hội viên Với nhau và Với thị trường/ Tác động của tăng trưởng kinh tế đến sức cạnh tranh hiện tại của HH trong hoạt động này: Rất tốt;
HĐ3-10 Dịch vụ Đào tạo, Chuyển giao Tiến bộ Khoa học - Kỹ thuật/ Ưu thế của KH chủ yếu của HH trong yêu cầu giảm giá, nâng cao chất lượng dịch vụ, cung cấp nhiều dịch vụ hơn: Có ưu thế rất cao;
T4
O4
HĐ3-12 Dịch vụ Đào tạo, Chuyển giao Tiến bộ Khoa học - Kỹ thuật/ Sức mạnh cạnh tranh của các đối thủ hiện có của HH: Rất mạnh;
HĐ3-17 Dịch vụ Đào tạo, Chuyển giao Tiến bộ Khoa học - Kỹ thuật/ Tác động của tăng trưởng kinh tế đến sức cạnh tranh hiện tại của HH trong hoạt động này: Tốt;
O5
T5
HĐ5-10 Dịch vụ Tổ chức Tham quan, Học tập, Chia sẻ Kinh nghiệm trong và ngoài nước/ Ưu thế của KH chủ yếu của HH trong yêu cầu giảm giá, nâng cao chất
173
T6
O6
HĐ5-14 Dịch vụ Tổ chức Tham quan, Học tập, Chia sẻ Kinh nghiệm trong và ngoài nước/ Khả năng bị thay thế của dịch vụ HH đang cung cấp: Hoàn toàn không có khả năng;
T7
O7
HĐ6-12 Làm cầu nối giữa Hội viên và Cơ quan Nhà nước, Bảo vệ Quyền lợi của Hội viên/ Sức mạnh cạnh tranh của các đối thủ hiện có của HH: Yếu;
Nguồn: Kết quả thử nghiệm Bộ công cụ với HHDN S.
lượng dịch vụ, cung cấp nhiều dịch vụ hơn: Có rất ít ưu thế;
174
Bảng 5. 10 Kết quả nghiên cứu trường hợp: Phân tích giải quyết vấn đề chiến lược của Hiệp hội S…
BIỂU M16: PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ XÁC ĐỊNH GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HIỆP HỘI TRONG GIAI ĐOẠN TỚI
HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH S...
STT
VẤN ĐỀ/ HIỆN TƯỢNG
PHÂN LOẠI SWOT
NGUYÊN NHÂN (Phân tích và bổ sung nguyên nhân, nếu cần)
GIẢI PHÁP (Phát huy điểm mạnh - Cải thiện điểm yếu - Tận dụng cơ hội - Phòng ngừa thách thức)
(1) (2) (4) (5) (3)
THỊ TRƯỜNG - HỘI VIÊN - KHÁCH HÀNG:
M1
Điểm mạnh
Đã đào tạo được một số kỹ năng tốt cho nhân viên về công tác truyền thông;
HĐ1-3 Dịch vụ Cung cấp Thông tin (chính sách, pháp luật, thị trường…)/ Năng lực chuyên môn trong cung cấp dịch vụ: Đáp ứng tốt kỳ vọng;
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động cung cấp thông tin cho hội viên thông qua website để phát huy thế mạnh nguồn nhân lực đã được đào tạo. Tăng cường thu hút các hội viên và nhà quảng cáo tài trợ cho HH;
M2
Điểm yếu HH mới thành lập, chưa có nhiều đóng góp;
HĐ1-1 Dịch vụ Cung cấp Thông tin (chính sách, pháp luật, thị trường…)/ Sự ghi nhận của doanh nghiệp, Nhà nước và xã hội đối với đóng góp của HH: Được ghi nhận rất ít;
Để có thể thu hút tốt hơn sự tham gia của hội viên và hỗ trợ của nhà tài trợ, HH cần làm tốt hơn nữa công tác cung cấp thông tin, mở thêm một số kênh như café doanh nhân, bản tin thị trường, nói chuyện chuyên đề, cung cấp thông tin qua kênh email…;
M3
Cơ hội
Có rào cản lớn trong thành lập HHDN nhưng không có rào cản cung cấp dịch vụ này;
HH cần tận dụng tốt hơn cơ hội này để nâng cao chất lượng và số lượng hoạt động cung cấp thông tin như nêu trên;
HĐ1-15 Dịch vụ Cung cấp Thông tin (chính sách, pháp luật, thị trường…)/ Rào cản khi thành lập một HHDN mới: Có rất nhiều;
175
STT
VẤN ĐỀ/ HIỆN TƯỢNG
PHÂN LOẠI SWOT
NGUYÊN NHÂN (Phân tích và bổ sung nguyên nhân, nếu cần)
GIẢI PHÁP (Phát huy điểm mạnh - Cải thiện điểm yếu - Tận dụng cơ hội - Phòng ngừa thách thức)
M4
Thách thức
HĐ1-12 Dịch vụ Cung cấp Thông tin (chính sách, pháp luật, thị trường…)/ Sức mạnh cạnh tranh của các đối thủ hiện có của HH: Mạnh;
HH đang chịu cạnh tranh gay gắt từ nhiều đối thủ là các đơn vị truyền thông, dịch vụ khác, bao gồm cả cơ quan nhà nước tại địa phương cần có sự điều phối chung của cơ quan quản lý Nhà nước để đảm bảo tính bền vững trong phục vụ DN;
HH cần làm việc với đơn vị cạnh tranh, cơ quan điều phối là Sở KHĐT để tiến hành điều phối giữa các đơn vị, đảm bảo nguồn lực của cả tất cả các đơn vị không bị lãng phí và phục vụ hiệu quả nhất cho cộng đồng doanh nghiệp;
M5
Điểm yếu
HH mới làm được rất ít trong việc kết nối thị trường giữa các DN vì CBNV HH cần được trang bị tốt hơn về kiến thức, kỹ năng và số người;
HH cần có kế hoạch khảo sát về hội viên và doanh nghiệp địa phương nhằm hiểu rõ hơn về nhu cầu của các bên, từ đó có thể xây dựng giải pháp kết nối thích hợp;
HĐ2-1 Dịch vụ Kết nối các DN Hội viên Với nhau và Với thị trường/ Sự ghi nhận của doanh nghiệp, Nhà nước và xã hội đối với đóng góp của HH: Hoàn toàn không được ghi nhận;
M6
Điểm yếu
CBNV HH còn thiếu kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm, cần được trang bị tốt hơn về kiến thức, kỹ năng và số người;
HH xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực cho CBNV về khảo sát đánh giá nhu cầu, hoạt động của doanh nghiệp và khả năng giao tiếp, điều phối;
HĐ2-3 Dịch vụ Kết nối các DN Hội viên Với nhau và Với thị trường/ Năng lực chuyên môn trong cung cấp dịch vụ: Không đáp ứng kỳ vọng lắm;
M7
Cơ hội
HĐ2-16 Dịch vụ Kết nối các DN Hội viên Với nhau và Với thị trường/ Hỗ trợ của Nhà nước cho hoạt động này của HH: Rất tốt;
Chính quyền địa phương coi trọng vai trò của HH, trong mọi hoạt động tiếp xúc lớn với DN, HHDN đều được mời dự, được tạo cơ hội để gây ảnh hưởng trong cộng đồng DN;
HH cần tiếp tục tích cực tham gia các sự kiện do cơ quan chính quyền địa phương tổ chức, đồng thời nâng cao chất lượng hoạt động tiếp xúc, kết nối tại các sự kiện này;
M8
Cơ hội
Nhu cầu kết nối gia tăng do tăng trưởng kinh tế ổn định, HH cần tận dụng cơ hội đầu tư cho hoạt động kết nối để có thêm nguồn thu, đảm bảo tốt hơn tình hình tài chính của HH;
Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện cho DN trong tỉnh phát triển cả về số lượng và hoạt động, đòi hỏi có nhiều hoạt động kết nối hơn. Do đó, nhu cầu với hoạt động kết nối của HH ngày càng tăng;
HĐ2-17 Dịch vụ Kết nối các DN Hội viên Với nhau và Với thị trường/ Tác động của tăng trưởng kinh tế đến sức cạnh tranh hiện tại của HH trong hoạt động này: Rất tốt;
176
STT
VẤN ĐỀ/ HIỆN TƯỢNG
PHÂN LOẠI SWOT
NGUYÊN NHÂN (Phân tích và bổ sung nguyên nhân, nếu cần)
GIẢI PHÁP (Phát huy điểm mạnh - Cải thiện điểm yếu - Tận dụng cơ hội - Phòng ngừa thách thức)
M9
Thách thức
Có nhiều đổi mới sáng tạo trong cung cấp dịch vụ kết nối DN với nhau và với thị trường như các mô hình BNI, hội chợ, các sàn giao dịch điện tử…;
HĐ2-13 Dịch vụ Kết nối các DN Hội viên Với nhau và Với thị trường/ Dịch vụ thay thế có thể gây sức ép giảm giá, sức ép cải thiện chất lượng đối với dịch vụ do HH đang cung cấp: Có khả năng cao;
HH cần liên hệ kết nối với các đơn vị đối tác thích hợp, đề nghị hợp tác và học tập từ họ, biến họ thành nhà cung cấp dịch vụ cho mình, giải quyết khó khăn về nguồn nhân lực, đảm bảo DN và hội viên được phục vụ tốt hơn, đồng thời các bên đều thu được lợi ích;
M10
Điểm yếu
HH mới tổ chức được rất ít các hoạt động đào tạo do không có nhân lực, chưa có đủ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm.
HH cần cử cán bộ, nhân viên đi học tập, tham quan các đơn vị khác nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng về công tác tổ chức hoạt động đào tạo, trực tiếp đào tạo;
HĐ3-3 Dịch vụ Đào tạo, Chuyển giao Tiến bộ Khoa học - Kỹ thuật/ Năng lực chuyên môn trong cung cấp dịch vụ: Hoàn toàn không đáp ứng kỳ vọng;
M11
Cơ hội
HH cần tích cực chuẩn bị năng lực cho CBNV để tận dụng cơ hội này, phấn đấu tổ chức nhiều hơn các hoạt động đào tạo trong ngắn hạn và trung hạn;
HĐ3-17 Dịch vụ Đào tạo, Chuyển giao Tiến bộ Khoa học - Kỹ thuật/ Tác động của tăng trưởng kinh tế đến sức cạnh tranh hiện tại của HH trong hoạt động này: Tốt;
Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện cho DN trong tỉnh phát triển cả về số lượng và hoạt động, đòi hỏi có nhiều hoạt động nâng cao năng lực hơn. Do đó, nhu cầu với dịch vụ đào tạo của HH ngày càng tăng;
M12
Thách thức
Khách hàng của HH có nhiều lựa chọn cho đào tạo xây dựng năng lực, trong khi chất lượng dịch vụ của HH chưa tốt;
HĐ3-10 Dịch vụ Đào tạo, Chuyển giao Tiến bộ Khoa học - Kỹ thuật/ Ưu thế của KH chủ yếu của HH trong yêu cầu giảm giá, nâng cao chất lượng dịch vụ, cung cấp nhiều dịch vụ hơn: Có ưu thế rất cao;
HH cần liên hệ kết nối với các đơn vị đối tác thích hợp, đề nghị hợp tác và học tập từ họ, biến họ thành nhà cung cấp dịch vụ cho mình, giải quyết khó khăn về nguồn nhân lực, đảm bảo DN và hội viên được phục vụ tốt hơn, đồng thời các bên đều thu được lợi ích (phối hợp thực hiện với Giải pháp M9);
177
STT
VẤN ĐỀ/ HIỆN TƯỢNG
PHÂN LOẠI SWOT
NGUYÊN NHÂN (Phân tích và bổ sung nguyên nhân, nếu cần)
GIẢI PHÁP (Phát huy điểm mạnh - Cải thiện điểm yếu - Tận dụng cơ hội - Phòng ngừa thách thức)
M13
Thách thức
Có nhiều đơn vị cạnh tranh với HH trong cung cấp các hoạt động đào tạo, bao gồm cả đơn vị Nhà nước và các dự án được tài trợ;
HĐ3-12 Dịch vụ Đào tạo, Chuyển giao Tiến bộ Khoa học - Kỹ thuật/ Sức mạnh cạnh tranh của các đối thủ hiện có của HH: Rất mạnh;
HH cần làm việc với đơn vị cạnh tranh, cơ quan điều phối là Sở KHĐT để tiến hành điều phối giữa các đơn vị, đảm bảo nguồn lực của cả tất cả các đơn vị không bị lãng phí và phục vụ hiệu quả nhất cho cộng đồng doanh nghiệp (Phối hợp với Giải pháp M4);
M14
Điểm mạnh
Hiệp hội đã tổ chức được một số hoạt động, phần nào đáp ứng nhu cầu lớn của cộng đồng DN địa phương;
HH cần tiếp tục tổ chức nhiều hơn các hoạt động tham quan học tập với chất lượng tốt hơn;
HĐ5-1 Dịch vụ Tổ chức Tham quan, Học tập, Chia sẻ Kinh nghiệm trong và ngoài nước/ Sự ghi nhận của doanh nghiệp, Nhà nước và xã hội đối với đóng góp của HH: Được ghi nhận cao;
M15
Cơ hội
HH cần tăng cường mở rộng mối quan hệ hợp tác với các HH địa phương bạn, HH bạn, các đối tác để có thể tiếp cận nhiều điểm đến có chất lượng hơn nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của hội viên và KH;
HĐ5-10 Dịch vụ Tổ chức Tham quan, Học tập, Chia sẻ Kinh nghiệm trong và ngoài nước/ Ưu thế của KH chủ yếu của HH trong yêu cầu giảm giá, nâng cao chất lượng dịch vụ, cung cấp nhiều dịch vụ hơn: Có rất ít ưu thế;
DN hội viên và khách hàng khác có ít cơ hội để được tổ chức, tham quan, học tập và chia sẻ kinh nghiệm giữa các DN với nhau. Vai trò này là chức năng gần như riêng có của các HHDN vì các đơn vị cung cấp dịch vụ tham quan, du lịch không có thẩm quyền và uy tín để tổ chức đích đến;
M16
Cơ hội
Tạm thời, HH tiếp tục làm tốt hơn hoạt động này như các giải pháp M14, M15;
Do tính chất đặc thù của thẩm quyền tổ chức hoạt động này, việc bị thay thế của dịch vụ do HH tổ chức chưa được đặt ra;
HĐ5-14 Dịch vụ Tổ chức Tham quan, Học tập, Chia sẻ Kinh nghiệm trong và ngoài nước/ Khả năng bị thay thế của dịch vụ HH đang cung cấp: Hoàn toàn không có khả năng;
178
STT
VẤN ĐỀ/ HIỆN TƯỢNG
PHÂN LOẠI SWOT
NGUYÊN NHÂN (Phân tích và bổ sung nguyên nhân, nếu cần)
GIẢI PHÁP (Phát huy điểm mạnh - Cải thiện điểm yếu - Tận dụng cơ hội - Phòng ngừa thách thức)
M17
Điểm mạnh
Cán bộ hiện tại của HH rất nhiệt tình, năng nổ, dù nhân lực ít và hạn chế, vẫn cố gắng thực hiện được nhiều hoạt động;
HH cần phát huy sự nhiệt tình của CBNV, tích cực đào tạo bồi dưỡng kỹ năng và từng bước nâng cao đãi ngộ để động viên họ thực hiện công việc tốt hơn;
HĐ6-4 Làm cầu nối giữa Hội viên và Cơ quan Nhà nước, Bảo vệ Quyền lợi của Hội viên/ Tinh thần trách nhiệm trong cung cấp dịch vụ: Đáp ứng tốt kỳ vọng;
M18
Cơ hội
HH hầu như không có đối thủ cạnh tranh trong hoạt động này tại địa phương;
Tạm thời, HH tiếp tục làm tốt hơn hoạt động này như các giải pháp M17;
HĐ6-12 Làm cầu nối giữa Hội viên và Cơ quan Nhà nước, Bảo vệ Quyền lợi của Hội viên/ Sức mạnh cạnh tranh của các đối thủ hiện có của HH: Yếu;
TÀI CHÍNH VÀ NGUỒN LỰC:
F1
Điểm yếu CSVC còn thiếu nhiều;
HH cần vận động các nhà tài trợ tiếp tục hỗ trợ nguồn lực để cải thiện cơ sở vật chất;
HĐ1-2 Dịch vụ Cung cấp Thông tin (chính sách, pháp luật, thị trường…)/ CSVC và con người cho cung cấp dịch vụ: Không đáp ứng kỳ vọng lắm;
F2
Điểm yếu
HH mới tổ chức được rất ít các hoạt động đào tạo do không có nhân lực, chưa có đủ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm.
HH cần xây dựng kế hoạch để tuyển dụng bổ sung nhân sự tốt cho công việc này. Đồng thời thực hiện tốt các Giải pháp M10 - M13;
HĐ3-8 Dịch vụ Đào tạo, Chuyển giao Tiến bộ Khoa học - Kỹ thuật/ Nhân sự triển khai việc cung cấp dịch vụ: Hoàn toàn không có;
F3
Điểm yếu
Thực hiện giống Giải pháp F2;
Hiệp hội không có đủ nhân sự để tổ chức các hoạt động này;
HĐ5-8 Dịch vụ Tổ chức Tham quan, Học tập, Chia sẻ Kinh nghiệm trong và ngoài nước/ Nhân sự triển khai việc cung cấp dịch vụ: Chỉ tổ chức, thuê ngoài toàn bộ;
179
STT
VẤN ĐỀ/ HIỆN TƯỢNG
PHÂN LOẠI SWOT
NGUYÊN NHÂN (Phân tích và bổ sung nguyên nhân, nếu cần)
GIẢI PHÁP (Phát huy điểm mạnh - Cải thiện điểm yếu - Tận dụng cơ hội - Phòng ngừa thách thức)
F4
Điểm yếu
QT2-5 Tình hình tài chính và CSVC của HH/ Mức độ bền vững về cơ cấu nguồn thu: Thu hội phí định kỳ;
Nguồn thu hiện nay của HH chủ yếu dựa vào tài trợ của đối tác, một số ít hội viên đóng hội phí và sự hỗ trợ về CSVC miễn phí của chính quyền địa phương. HH cần năng động hơn trong các hoạt động cung cấp dịch vụ để tạo cơ cấu nguồn thu bền vững hơn;
Thực hiện tốt các giải pháp đã nêu trên để nâng cao chất lượng, số lượng các hoạt động dịch vụ từ đó có thêm nguồn thu từ hội phí và phí dịch vụ đảm bảo tài chính cho HH; Tiếp tục vận động chính quyền và nhà tài trợ hỗ trợ trong khoảng 2 năm tới;
QUẢN TRỊ VÀ QUY TRÌNH NỘI BỘ:
A1
Điểm yếu
Đây là hạng mục quan trọng đối với quản trị của HH nhưng HH hiện chưa làm được;
HH cần tập trung, nếu cần thuê tư vấn, để lập sớm kế hoạch phát triển hội viên;
QT1-1 Phát triển Hội viên và Cộng đồng Doanh nghiệp/ Kế hoạch phát triển hội viên: Chưa có;
A2
Điểm yếu
QT2-2 Tình hình tài chính và CSVC của HH/ Kế hoạch tài chính thường niên của hiệp hội: Chưa có;
HH còn thiếu năng lực quản trị tài chính và quy chế quản lý tài chính, gây khó khăn cho việc lập kế hoạch tài chính;
HH cần tập trung, nếu cần thuê tư vấn, để lập sớm quy chế tài chính và cử cán bộ, nhân viên đi học tập nâng cao năng lực quản trị tài chính của HH;
A3
Điểm yếu
Cán bộ, nhân viên văn phòng mới tham gia hoạt động HH lần đầu, còn thiếu nhiều kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm;
QT3-2 Công tác quản trị và quy trình nội bộ của HH/ Năng lực của cán bộ nhân viên văn phòng HH: Đang xây dựng;
Cử cán bộ, nhân viên đi học tập nâng cao năng lực quản trị tài chính của HH đồng thời với Giải pháp A2; Sau đó xây dựng các quy chế và quy trình quản trị nội bộ của HH;
A4
Điểm yếu
Thực hiện Giải pháp A3;
HH mới thành lập, quản lý là cán bộ về hưu từ ngành khác, nhân viên mới ra trường chưa có đủ kỹ năng và kinh nghiệm;
QT3-5 Công tác quản trị và quy trình nội bộ của HH/ Năng lực quản trị của Văn phòng hiệp hội: Chưa đáp ứng yêu cầu cơ bản của HH;
HỌC HỎI VÀ PHÁT TRIỂN:
180
STT
VẤN ĐỀ/ HIỆN TƯỢNG
PHÂN LOẠI SWOT
NGUYÊN NHÂN (Phân tích và bổ sung nguyên nhân, nếu cần)
GIẢI PHÁP (Phát huy điểm mạnh - Cải thiện điểm yếu - Tận dụng cơ hội - Phòng ngừa thách thức)
R1
Điểm yếu
Kết hợp thực hiện Giải pháp M5
HH chưa có nguồn lực thích hợp để thực hiện đánh giá nhu cầu của hội viên và khách hàng;
HĐ6-6 Làm cầu nối giữa Hội viên và Cơ quan Nhà nước, Bảo vệ Quyền lợi của Hội viên/ Hiểu biết của HH về nhu cầu của DN hội viên và KH: Không đáp ứng kỳ vọng lắm;
R2
Điểm yếu
HH chưa có năng lực và chưa thực hiện đánh giá, cải thiện chất lượng hoạt động này;
Đây là hoạt động quan trọng, HH cần cử cán bộ, nhân viên đi học hỏi từ các hiệp hội bạn để có kinh nghiệm từ đó xây dựng kế hoạch giám sát - đánh giá việc thực hiện dịch vụ/ công tác này;
HĐ6-7 Làm cầu nối giữa Hội viên và Cơ quan Nhà nước, Bảo vệ Quyền lợi của Hội viên/ Công tác đánh giá và cải thiện chất lượng của các dịch vụ mà HH cung cấp: Có tiêu chí, đánh giá nhưng chưa dùng để cải thiện;
R3
Điểm yếu
QT4-6 Công tác quản trị và quy trình nội bộ của HH/ Kế hoạch cung cấp dịch vụ: Đang xây dựng;
Hiệp hội đang tổ chức xây dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ nhưng chưa xong vì gặp khó khăn do thiếu kiến thức và kinh nghiệm xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh, đặc biệt là chưa có chiến lược để làm căn cứ xây dựng kế hoạch kinh doanh;
Đây là hoạt động quan trọng, HH cần cử cán bộ, nhân viên đi đào tạo về lập kế hoạch/ chiến lược kinh doanh và học hỏi từ các hiệp hội bạn để có kinh nghiệm từ đó xây dựng kế hoạch giám sát - đánh giá việc thực hiện dịch vụ/ công tác này. HH nên thuê tư vấn hỗ trợ, nếu cần;
Nguồn: Kết quả thử nghiệm Bộ công cụ với HHDN S.
181
Bảng 5. 11 Kết quả nghiên cứu trường hợp: Mục tiêu chiến lược phát triển của Hiệp hội S…
BIỂU M17: MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HIỆP HỘI TRONG GIAI ĐOẠN TỚI
HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH S...
STT
VẤN ĐỀ/ HIỆN TƯỢNG
THỨ TỰ ƯU TIÊN (thay đổi nếu cần)
MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC 5 NĂM TỚI (Mục tiêu SMART: Cụ thể - Đo lường được - Khả thi - Có liên quan - Có thời hạn)
MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC 1 NĂM TỚI (Mục tiêu SMART: Cụ thể - Đo lường được - Khả thi - Có liên quan - Có thời hạn)
GIẢI PHÁP (Phát huy điểm mạnh - Cải thiện điểm yếu - Tận dụng cơ hội - Phòng ngừa thách thức)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
MỤC TIÊU THỊ TRƯỜNG - HỘI VIÊN - KHÁCH HÀNG:
M1
14
HĐ1-3 Dịch vụ Cung cấp Thông tin (chính sách, pháp luật, thị trường…)/ Năng lực trong chuyên môn cung cấp dịch vụ: Đáp ứng tốt kỳ vọng;
Tăng cường số lượng và chất lượng tin bài trên website, đảm bảo thu hút được nhiều hơn hội viên và nhà quảng cáo hợp đồng quảng cáo và tài trợ; Phấn đấu lợi nhuận thu được từ hoạt động này đóng góp 5% nhu cầu chi của HH vào cuối năm tới;
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động cung cấp thông tin cho hội viên thông qua website để phát huy thế mạnh nguồn nhân lực đã được đào tạo. Tăng cường thu hút các hội viên và nhà quảng cáo tài trợ cho HH;
Tăng cường số lượng và chất lượng tin bài trên website, đảm bảo thu hút được nhiều hơn hội viên và nhà quảng cáo hợp đồng quảng cáo và tài trợ; Phấn đấu lợi nhuận thu được từ hoạt động này đóng góp 10% nhu cầu chi của HH vào cuối giai đoạn 5 năm tới;
thêm một
M2
8
Cung cấp thông tin qua kênh email: ít nhất 1 lần/ tuần/ hội viên;
lần/
Mở số kênh như: - Tổ chức hoạt động café doanh nhân và nói chuyện chuyên đề: 2 lần/ tháng - Cung cấp thông tin qua kênh email: ít nhất 1 tuần/ hội viên; - Thực hiện bản tin thị trường: 1 tháng/ lần.
HĐ1-1 Dịch vụ Cung cấp Thông tin (chính sách, pháp luật, thị trường…)/ Sự ghi nhận doanh của nghiệp, Nhà nước và xã hội đối với đóng góp của HH: Được ghi nhận rất ít;
Để có thể thu hút tốt hơn sự tham gia của hội viên và hỗ trợ của nhà tài trợ, HH cần làm tốt hơn nữa công tác cung cấp thông tin, mở thêm một số kênh như café doanh nhân, bản tin thị trường, nói chuyện chuyên đề, cung cấp thông tin qua kênh email…;
182
STT
VẤN ĐỀ/ HIỆN TƯỢNG
THỨ TỰ ƯU TIÊN (thay đổi nếu cần)
MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC 5 NĂM TỚI (Mục tiêu SMART: Cụ thể - Đo lường được - Khả thi - Có liên quan - Có thời hạn)
MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC 1 NĂM TỚI (Mục tiêu SMART: Cụ thể - Đo lường được - Khả thi - Có liên quan - Có thời hạn)
GIẢI PHÁP (Phát huy điểm mạnh - Cải thiện điểm yếu - Tận dụng cơ hội - Phòng ngừa thách thức)
M3
3
thành
Trong giai đoạn này HH cần tập trung nâng cao chất lượng và số lượng như mục tiêu đối với Giải pháp M2;
Trong giai đoạn này HH cần tập trung nâng cao chất lượng và số lượng như mục tiêu đối với Giải pháp M2;
HH cần tận dụng tốt hơn cơ hội này để nâng cao chất lượng và số lượng hoạt động cung cấp thông tin như nêu trên;
HĐ1-15 Dịch vụ Cung cấp Thông tin (chính sách, pháp luật, thị trường…)/ Rào cản khi lập một HHDN mới: Có rất nhiều;
M4
9
Một kế hoạch hợp tác/ điều phối được thiết lập, thực hiện;
Một kế hoạch hợp tác/ điều phối được thiết lập, thực hiện và điều chỉnh cho phù hợp với sự thay đổi của tình hình;
HĐ1-12 Dịch vụ Cung cấp Thông tin (chính sách, pháp luật, thị trường…)/ Sức mạnh cạnh tranh của các đối thủ hiện có của HH: Mạnh;
HH cần làm việc với đơn vị cạnh tranh, cơ quan điều phối là Sở KHĐT để tiến hành điều phối giữa các đơn vị, đảm bảo nguồn lực của cả tất cả các đơn vị không bị lãng phí và phục vụ hiệu quả nhất cho cộng đồng doanh nghiệp;
M5
6
Năm thứ nhất chưa thực hiện mục tiêu này;
Thực hiện 1 cuộc khảo sát/ năm trong hội viên và doanh nghiệp về nhu cầu kết nối thị trường;
HH cần có kế hoạch khảo sát về hội viên và doanh nghiệp địa phương nhằm hiểu rõ hơn về nhu cầu của các bên, từ đó có thể xây dựng giải pháp kết nối thích hợp;
HĐ2-1 Dịch vụ Kết nối các DN Hội viên Với nhau và Với thị trường/ Sự ghi nhận của doanh nghiệp, Nhà nước và xã hội đối với đóng góp của HH: Hoàn toàn không được ghi nhận;
183
STT
VẤN ĐỀ/ HIỆN TƯỢNG
THỨ TỰ ƯU TIÊN (thay đổi nếu cần)
MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC 5 NĂM TỚI (Mục tiêu SMART: Cụ thể - Đo lường được - Khả thi - Có liên quan - Có thời hạn)
MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC 1 NĂM TỚI (Mục tiêu SMART: Cụ thể - Đo lường được - Khả thi - Có liên quan - Có thời hạn)
GIẢI PHÁP (Phát huy điểm mạnh - Cải thiện điểm yếu - Tận dụng cơ hội - Phòng ngừa thách thức)
M6
16
Xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực cho 100% CBNV;
Xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực cho 100% CBNV, điều chỉnh hàng năm cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ và tình hình mới;
HH xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực cho CBNV về khảo sát đánh giá nhu cầu, hoạt động của doanh nghiệp và khả năng giao tiếp, điều phối;
HĐ2-3 Dịch vụ Kết nối các DN Hội viên Với nhau và Với thị lực trường/ Năng chuyên môn trong cung cấp dịch vụ: Không đáp ứng kỳ vọng lắm;
M7
12
HH cử CBNV tham dự và kết nối tại 80% sự kiện được mời dự tại địa phương;
HH cử CBNV tham dự và kết nối tại 100% sự kiện được mời dự tại địa phương;
HĐ2-16 Dịch vụ Kết nối các DN Hội viên Với nhau và Với thị trường/ Hỗ trợ của Nhà nước cho hoạt động này của HH: Rất tốt;
HH cần tiếp tục tích cực tham gia các sự kiện do cơ quan chính quyền địa phương tổ chức, đồng thời nâng cao chất lượng hoạt động tiếp xúc, kết nối tại các sự kiện này;
M8
2
Đảm bảo 100% hội viên có nhu cầu kết nối được HH hỗ trợ;
Đảm bảo ít nhất 70% hội viên có nhu cầu kết nối được HH hỗ trợ;
Nhu cầu kết nối gia tăng do tăng trưởng kinh tế ổn định, HH cần tận dụng cơ hội đầu tư cho hoạt động kết nối để có thêm nguồn thu, đảm bảo tốt hơn tình hình tài chính của HH;
HĐ2-17 Dịch vụ Kết nối các DN Hội viên Với nhau và Với thị trường/ Tác động của tăng trưởng kinh tế đến sức cạnh tranh hiện tại của HH trong hoạt động này: Rất tốt;
184
STT
VẤN ĐỀ/ HIỆN TƯỢNG
THỨ TỰ ƯU TIÊN (thay đổi nếu cần)
MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC 5 NĂM TỚI (Mục tiêu SMART: Cụ thể - Đo lường được - Khả thi - Có liên quan - Có thời hạn)
MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC 1 NĂM TỚI (Mục tiêu SMART: Cụ thể - Đo lường được - Khả thi - Có liên quan - Có thời hạn)
GIẢI PHÁP (Phát huy điểm mạnh - Cải thiện điểm yếu - Tận dụng cơ hội - Phòng ngừa thách thức)
M9
15
Ký kết được thỏa thuận với khoảng 50% số đối tác xác định được trong khu vực;
Xác định được danh sách các đối tác trong khu vực; Ký kết được thỏa thuận với khoảng 20% số đối tác xác định được trong khu vực;
HĐ2-13 Dịch vụ Kết nối các DN Hội viên Với nhau và Với thị trường/ Dịch vụ thay thế có thể gây sức ép giảm giá, sức ép cải thiện chất lượng đối với dịch vụ do HH đang cung cấp: Có khả năng cao;
HH cần liên hệ kết nối với các đơn vị đối tác thích hợp, đề nghị hợp tác và học tập từ họ, biến họ thành nhà cung cấp dịch vụ cho mình, giải quyết khó khăn về nguồn nhân lực, đảm bảo DN và hội viên được phục vụ tốt hơn, đồng thời các bên đều thu được lợi ích;
M10
18
100% CBNV có liên quan của HH được cử đi học tập, tham quan các đơn vị khác và được nâng cao năng lực;
Lập kế hoạch và xác định điểm đến và tổ chức cho ít nhất 50% CBNV có liên quan của HH được cử đi học tập, tham quan các đơn vị khác một lần và được nâng cao năng lực;
HH cần cử cán bộ, nhân viên đi học tập, tham quan các đơn vị khác nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng về công tác tổ chức hoạt động đào tạo, trực tiếp đào tạo;
HĐ3-3 Dịch vụ Đào tạo, Chuyển giao Tiến bộ Khoa học - Kỹ lực thuật/ Năng chuyên môn trong cung cấp dịch vụ: Hoàn toàn không đáp ứng kỳ vọng;
M11
4
Như M10
Như M10
HH cần tích cực chuẩn bị năng lực cho CBNV để tận dụng cơ hội này, phấn đấu tổ chức nhiều hơn các hoạt động đào tạo trong ngắn hạn và trung hạn;
HĐ3-17 Dịch vụ Đào tạo, Chuyển giao Tiến bộ Khoa học - Kỹ thuật/ Tác động của tăng trưởng kinh tế đến sức cạnh tranh hiện tại của HH trong hoạt động này: Tốt;
185
STT
VẤN ĐỀ/ HIỆN TƯỢNG
THỨ TỰ ƯU TIÊN (thay đổi nếu cần)
MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC 5 NĂM TỚI (Mục tiêu SMART: Cụ thể - Đo lường được - Khả thi - Có liên quan - Có thời hạn)
MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC 1 NĂM TỚI (Mục tiêu SMART: Cụ thể - Đo lường được - Khả thi - Có liên quan - Có thời hạn)
GIẢI PHÁP (Phát huy điểm mạnh - Cải thiện điểm yếu - Tận dụng cơ hội - Phòng ngừa thách thức)
M12
5
Như M9
Như M9
HĐ3-10 Dịch vụ Đào tạo, Chuyển giao Tiến bộ Khoa học - Kỹ thuật/ Ưu thế của KH chủ yếu của HH trong yêu cầu giảm giá, nâng cao chất lượng dịch vụ, cung cấp nhiều dịch vụ hơn: Có ưu thế rất cao;
HH cần liên hệ kết nối với các đơn vị đối tác thích hợp, đề nghị hợp tác và học tập từ họ, biến họ thành nhà cung cấp dịch vụ cho mình, giải quyết khó khăn về nguồn nhân lực, đảm bảo DN và hội viên được phục vụ tốt hơn, đồng thời các bên đều thu được lợi ích (phối hợp thực hiện với Giải pháp M9);
M13
7
Như M4
Như M4
HĐ3-12 Dịch vụ Đào tạo, Chuyển giao Tiến bộ Khoa học - Kỹ thuật/ Sức mạnh cạnh tranh của các đối thủ hiện có của HH: Rất mạnh;
HH cần làm việc với đơn vị cạnh tranh, cơ quan điều phối là Sở KHĐT để tiến hành điều phối giữa các đơn vị, đảm bảo nguồn lực của cả tất cả các đơn vị không bị lãng phí và phục vụ hiệu quả nhất cho cộng đồng doanh nghiệp (Phối hợp với Giải pháp M4);
186
STT
VẤN ĐỀ/ HIỆN TƯỢNG
THỨ TỰ ƯU TIÊN (thay đổi nếu cần)
MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC 5 NĂM TỚI (Mục tiêu SMART: Cụ thể - Đo lường được - Khả thi - Có liên quan - Có thời hạn)
MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC 1 NĂM TỚI (Mục tiêu SMART: Cụ thể - Đo lường được - Khả thi - Có liên quan - Có thời hạn)
GIẢI PHÁP (Phát huy điểm mạnh - Cải thiện điểm yếu - Tận dụng cơ hội - Phòng ngừa thách thức)
M14
10
Đảm bảo 100% hội viên có nhu cầu tham quan, học tập kinh nghiệm được HH hỗ trợ;
Đảm bảo ít nhất 50% hội viên có nhu cầu tham quan, học tập kinh nghiệm được HH hỗ trợ;
HH cần tiếp tục tổ chức nhiều hơn các hoạt động tham quan học tập với chất lượng tốt hơn;
HĐ5-1 Dịch vụ Tổ chức Tham quan, Học tập, Chia sẻ Kinh nghiệm trong và ngoài nước/ Sự ghi nhận của doanh nghiệp, Nhà nước và xã hội đối với đóng góp của HH: Được ghi nhận cao;
M15
1
Ký kết được thỏa thuận với khoảng 50% số đối tác xác định được trong khu vực;
Xác định được danh sách các đối tác trong khu vực; Ký kết được thỏa thuận với khoảng 20% số đối tác xác định được trong khu vực;
HH cần tăng cường mở rộng mối quan hệ hợp tác với các HH địa phương bạn, HH bạn, các đối tác để có thể tiếp cận nhiều điểm đến có chất lượng hơn nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của hội viên và KH;
HĐ5-10 Dịch vụ Tổ chức Tham quan, Học tập, Chia sẻ Kinh nghiệm trong và ngoài nước/ Ưu thế của KH chủ yếu của HH trong yêu cầu giảm giá, nâng cao chất lượng dịch vụ, cung cấp nhiều dịch vụ hơn: Có rất ít ưu thế;
M16
11
Như M14, M15
Như M14, M15
Tạm thời, HH tiếp tục làm tốt hơn hoạt động này như các giải pháp M14, M15;
HĐ5-14 Dịch vụ Tổ chức Tham quan, Học tập, Chia sẻ Kinh nghiệm trong và ngoài nước/ Khả năng bị thay thế của dịch vụ HH đang cung cấp:
187
STT
VẤN ĐỀ/ HIỆN TƯỢNG
THỨ TỰ ƯU TIÊN (thay đổi nếu cần)
MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC 5 NĂM TỚI (Mục tiêu SMART: Cụ thể - Đo lường được - Khả thi - Có liên quan - Có thời hạn)
MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC 1 NĂM TỚI (Mục tiêu SMART: Cụ thể - Đo lường được - Khả thi - Có liên quan - Có thời hạn)
GIẢI PHÁP (Phát huy điểm mạnh - Cải thiện điểm yếu - Tận dụng cơ hội - Phòng ngừa thách thức)
Hoàn toàn không có khả năng;
M17
13
Xây dựng được quy chế quản trị của HH và quy trình thực hiện hoạt động này đảm bảo có đãi ngộ xứng đáng nhằm khuyến khích CBNV thực hiện tốt hơn công tác này;
Xây dựng được quy chế quản trị của HH và quy trình thực hiện hoạt động này đảm bảo có đãi ngộ xứng đáng nhằm khuyến khích CBNV thực hiện tốt hơn công tác này;
HH cần phát huy sự nhiệt tình của CBNV, tích cực đào tạo bồi dưỡng kỹ năng và từng bước nâng cao đãi ngộ để động viên họ thực hiện công việc tốt hơn;
HĐ6-4 Làm cầu nối giữa Hội viên và Cơ quan Nhà nước, Bảo vệ Quyền lợi của Hội viên/ Tinh thần trách nhiệm trong cung cấp dịch vụ: Đáp ứng tốt kỳ vọng;
M18
17
Như M17
Như M17
Tạm thời, HH tiếp tục làm tốt hơn hoạt động này như các giải pháp M17;
HĐ6-12 Làm cầu nối giữa Hội viên và Cơ quan Nhà nước, Bảo vệ Quyền lợi của Hội viên/ Sức mạnh cạnh tranh của các đối thủ hiện có của HH: Yếu;
MỤC TIÊU TÀI CHÍNH VÀ NGUỒN LỰC:
188
STT
VẤN ĐỀ/ HIỆN TƯỢNG
THỨ TỰ ƯU TIÊN (thay đổi nếu cần)
MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC 5 NĂM TỚI (Mục tiêu SMART: Cụ thể - Đo lường được - Khả thi - Có liên quan - Có thời hạn)
MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC 1 NĂM TỚI (Mục tiêu SMART: Cụ thể - Đo lường được - Khả thi - Có liên quan - Có thời hạn)
GIẢI PHÁP (Phát huy điểm mạnh - Cải thiện điểm yếu - Tận dụng cơ hội - Phòng ngừa thách thức)
F1
1
Xây dựng đề xuất tài trợ gửi ít nhất 03 tổ chức quốc tế có chương trình liên quan;
Phấn đấu thu hút tài trợ đảm bảo khoảng 50% nhu cầu về CSVC tăng thêm của HH;
HH cần vận động các nhà tài trợ tiếp tục hỗ trợ nguồn lực để cải thiện cơ sở vật chất;
HĐ1-2 Dịch vụ Cung cấp Thông tin (chính sách, pháp luật, thị trường…)/ CSVC và con người cho cung cấp dịch vụ: Không đáp ứng kỳ vọng lắm;
F2
3
Một kế hoạch tuyển dụng hàng năm được lập đáp ứng yêu cầu thực tiễn về nhân sự;
Một kế hoạch tuyển dụng hàng năm được lập đáp ứng yêu cầu thực tiễn về nhân sự;
HH cần xây dựng kế hoạch để tuyển dụng bổ sung nhân sự tốt cho công việc này. Đồng thời thực hiện tốt các Giải pháp M10 - M13;
HĐ3-8 Dịch vụ Đào tạo, Chuyển giao Tiến bộ Khoa học - Kỹ thuật/ Nhân sự triển khai việc cung cấp dịch vụ: Hoàn toàn không có;
F3
4
Như F2
Như F2
Thực hiện giống Giải pháp F2;
HĐ5-8 Dịch vụ Tổ chức Tham quan, Học tập, Chia sẻ Kinh nghiệm trong và ngoài nước/ Nhân sự triển khai việc cung cấp dịch vụ: Chỉ tổ chức, thuê ngoài toàn bộ;
189
STT
VẤN ĐỀ/ HIỆN TƯỢNG
THỨ TỰ ƯU TIÊN (thay đổi nếu cần)
MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC 5 NĂM TỚI (Mục tiêu SMART: Cụ thể - Đo lường được - Khả thi - Có liên quan - Có thời hạn)
MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC 1 NĂM TỚI (Mục tiêu SMART: Cụ thể - Đo lường được - Khả thi - Có liên quan - Có thời hạn)
GIẢI PHÁP (Phát huy điểm mạnh - Cải thiện điểm yếu - Tận dụng cơ hội - Phòng ngừa thách thức)
cầu
chi
cầu
của
F4
2
tiện
phòng
tiện
QT2-5 Tình hình tài chính và CSVC của HH/ Mức độ bền vững về cơ cấu nguồn thu: Thu hội phí định kỳ;
- Tăng cường chất lượng và số lượng dịch vụ để đảm bảo tăng được nguồn thu từ hội phí và phí dịch vụ đáp ứng 20% nhu HH; chi - Tiếp tục vận động chính quyền hỗ trợ ích; và văn - Tiếp tục vận động các nhà tài trợ cung cấp khoảng 40% nhu cầu chi của HH;
- Tăng cường chất lượng và số lượng dịch vụ để đảm bảo tăng được nguồn thu từ hội phí và phí dịch vụ đáp ứng 40% nhu của HH; - Tiếp tục vận động chính quyền hỗ ích; trợ văn phòng và - Tiếp tục vận động các nhà tài trợ cung cấp khoảng 30% nhu cầu chi của HH;
Thực hiện tốt các giải pháp đã nêu trên để nâng cao chất lượng, số lượng các hoạt động dịch vụ từ đó có thêm nguồn thu từ hội phí và phí dịch vụ đảm bảo tài chính cho HH; Tiếp tục vận động chính quyền và nhà tài trợ hỗ trợ trong khoảng 2 năm tới;
MỤC TIÊU QUẢN TRỊ VÀ QUY TRÌNH NỘI BỘ:
A1
Xây dựng kế hoạch phát triển hội viên;
Xây dựng kế hoạch phát triển hội viên hàng năm;
HH cần tập trung, nếu cần thuê tư vấn, để lập sớm kế hoạch phát triển hội viên;
QT1-1 Phát triển Hội viên và Cộng đồng Doanh nghiệp/ Kế hoạch phát triển hội viên: Chưa có;
1
A2
QT2-2 Tình hình tài chính và CSVC của HH/ Kế hoạch tài chính thường niên của hiệp hội: Chưa có;
- Xây dựng và áp dụng quy chế tài HH; của chính - Cử 100% cán bộ, nhân viên có liên quan đi học tập nâng cao năng lực quản trị tài chính của HH;
- Xây dựng và áp dụng quy chế tài chính HH; của - Cử 100% cán bộ, nhân viên có liên quan đi học tập nâng cao năng lực quản trị tài chính của HH;
HH cần tập trung, nếu cần thuê tư vấn, để lập sớm quy chế tài chính và cử cán bộ, nhân viên đi học tập nâng cao năng lực quản trị tài chính của HH;
2
190
STT
VẤN ĐỀ/ HIỆN TƯỢNG
THỨ TỰ ƯU TIÊN (thay đổi nếu cần)
MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC 5 NĂM TỚI (Mục tiêu SMART: Cụ thể - Đo lường được - Khả thi - Có liên quan - Có thời hạn)
MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC 1 NĂM TỚI (Mục tiêu SMART: Cụ thể - Đo lường được - Khả thi - Có liên quan - Có thời hạn)
GIẢI PHÁP (Phát huy điểm mạnh - Cải thiện điểm yếu - Tận dụng cơ hội - Phòng ngừa thách thức)
A3
Xây dựng các quy chế và quy trình quản trị nội bộ của HH;
Xây dựng quy chế quản trị nội bộ của HH;
QT3-2 Công tác quản trị và quy trình nội bộ của HH/ Năng lực của cán bộ nhân viên văn phòng HH: Đang xây dựng;
Cử cán bộ, nhân viên đi học tập nâng cao năng lực quản trị tài chính của HH đồng thời với Giải pháp A2; Sau đó xây dựng các quy chế và quy trình quản trị nội bộ của HH;
4
A4
Thực hiện Giải pháp A3;
Như A3
Như A3
QT3-5 Công tác quản trị và quy trình nội bộ lực của HH/ Năng quản trị của Văn phòng hiệp hội: Chưa đáp ứng yêu cầu cơ bản của HH;
3
MỤC TIÊU HỌC HỎI VÀ PHÁT TRIỂN:
R1
3
Như M5
Như M5
Kết hợp thực hiện Giải pháp M5
HĐ6-6 Làm cầu nối giữa Hội viên và Cơ quan Nhà nước, Bảo vệ Quyền lợi của Hội viên/ Hiểu biết của HH về nhu cầu của DN hội viên và KH: Không đáp ứng kỳ vọng lắm;
191
STT
VẤN ĐỀ/ HIỆN TƯỢNG
THỨ TỰ ƯU TIÊN (thay đổi nếu cần)
MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC 5 NĂM TỚI (Mục tiêu SMART: Cụ thể - Đo lường được - Khả thi - Có liên quan - Có thời hạn)
MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC 1 NĂM TỚI (Mục tiêu SMART: Cụ thể - Đo lường được - Khả thi - Có liên quan - Có thời hạn)
GIẢI PHÁP (Phát huy điểm mạnh - Cải thiện điểm yếu - Tận dụng cơ hội - Phòng ngừa thách thức)
R2
2
100% CBNV có liên quan được cử đi học hỏi kinh nghiệm;
30% CBNV có liên quan được cử đi học hỏi kinh nghiệm;
Đây là hoạt động quan trọng, HH cần cử cán bộ, nhân viên đi học hỏi từ các hiệp hội bạn để có kinh nghiệm từ đó xây dựng kế hoạch giám sát - đánh giá việc thực hiện dịch vụ/ công tác này;
HĐ6-7 Làm cầu nối giữa Hội viên và Cơ quan Nhà nước, Bảo vệ Quyền lợi của Hội viên/ Công tác đánh giá và cải thiện chất lượng của các dịch vụ mà HH cung cấp: Có tiêu chí, đánh giá nhưng chưa dùng để cải thiện;
R3
1
QT4-6 Công tác quản trị và quy trình nội bộ của HH/ Kế hoạch cung cấp dịch vụ: Đang xây dựng;
50% cán bộ, nhân viên có liên quan được cử đi đào tạo về lập kế hoạch/ chiến lược kinh doanh và học hỏi từ các hiệp hội bạn để có kinh nghiệm từ đó xây dựng kế hoạch giám sát - đánh giá việc thực hiện dịch vụ/ công tác này;
100% cán bộ, nhân viên có liên quan được cử đi đào tạo về lập kế hoạch/ chiến lược kinh doanh và học hỏi từ các hiệp hội bạn để có kinh nghiệm từ đó xây dựng kế hoạch giám sát - đánh giá việc thực hiện dịch vụ/ công tác này;
Đây là hoạt động quan trọng, HH cần cử cán bộ, nhân viên đi đào tạo về lập kế hoạch/ chiến lược kinh doanh và học hỏi từ các hiệp hội bạn để có kinh nghiệm từ đó xây dựng kế hoạch giám sát - đánh giá việc thực hiện dịch vụ/ công tác này. HH nên thuê tư vấn hỗ trợ, nếu cần;
Nguồn: Kết quả thử nghiệm Bộ công cụ với HHDN S.
192
Bảng 5. 12 Kết quả nghiên cứu trường hợp: Cập nhật tầm nhìn và tổng quan chiến lược phát triển trong giai đoạn mới của Hiệp hội S…
BIỂU M18: TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC CỦA HIỆP HỘI TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH S...
1
THÔNG TIN CHUNG:
1.1. Tên Hiệp hội:
HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH S...
1.2.
Đa ngành
Loại hiệp hội (chuyên ngành hay đa ngành):
1.3. Địa chỉ:
…. Tỉnh S…
1.4. Năm thành lập:
2017
1.5. Quyết định thành lập:
QĐ số .../QĐTC-CTUBND ngày…
1.6.
Số hội viên hiện tại:
122
2
SỨ MỆNH:
2.1. Nhiệm vụ của Hiệp hội là gì? (hoặc ý nghĩa tồn tại của HH?)
Hiệp hội là một tổ chức tự nguyện phi Chính phủ được thành lập theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản và cùng có lợi giữa các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, hoạt động trên địa bàn tỉnh.
2.2. Chức năng của Hiệp hội?
Chức năng của Hiệp hội là liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau về kinh tế-kỹ thuật trong kinh doanh, dịch vụ, nâng cao giá trị sản phẩm; đại diện và bảo vệ lợi ích hợp pháp của hội viên; góp phần tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống của người lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.3. Đối tượng phục vụ?
Doanh nghiệp và doanh nhân trong tỉnh; Chính quyền tỉnh; Dự án tài trợ…
2.4. Tuyên bố về Tầm nhìn:
HHDN tỉnh S… kết nối và nâng tầm doanh nhân, doanh nghiệp vì sự phát triển bền vững kinh tế và nhân dân tỉnh nhà!
3
CÁC DỊCH VỤ SẼ CUNG CẤP CHO HỘI VIÊN VÀ KHÁCH HÀNG TRONG GIAI ĐOẠN TỚI
193
Hoạt động 1 - Dịch vụ
Cung cấp thông tin (chính sách, pháp luật, thị trường…)
Kết nối các DN hội viên với nhau và với thị trường
Hoạt động 2 - Dịch vụ
Hoạt động 3 - Dịch vụ Đào tạo, chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật
Hoạt động 4 - Dịch vụ Tư vấn
Hoạt động 5 - Dịch vụ
Tổ chức tham quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài nước
Hoạt động 6 -
Làm cầu nối giữa hội viên và cơ quan Nhà nước các cấp, bảo vệ quyền lợi của hội viên
Phát triển tiêu chuẩn ngành
Hoạt động 7 -
4
PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI TRONG GIAI ĐOẠN TỚI
4.1. Về khách hàng, hội viên hoặc thị trường?
Tập trung tăng cường số lượng và chất lượng dịch vụ để từ đó:
Thu hút thêm hội viên;
Tăng nguồn thu ổn định từ hội phí và phí dịch vụ.
4.2. Về tài chính?
Tập trung tăng cường số lượng và chất lượng dịch vụ để đảm bảo nguồn thu;
Xây dựng và thực hiện quy chế tài chính, kế hoạch tài chính;
Tiếp tục vận động hỗ trợ của chính quyền địa phương và các nhà tài trợ.
4.3. Về quy trình nội bộ hoặc công tác quản trị hiệp hội?
Tập trung xây dựng, phổ biến và áp dụng hệ thống điều lệ, quy trình và quy chế nội bộ;
Đặc biệt, xây dựng và thực hiện tốt quy chế quản trị nội bộ và quy chế tài chính;
4.4. Về học hỏi và phát triển/ R&D?
Tập trung thực hiện quản trị nhân sự: Đánh giá nhu cầu, xây dựng mô tả công việc, đào tạo, đánh giá…
Tập trung nâng cao năng lực cho CBNV về các mặt quản trị và kinh doanh;
5
CƠ CẤU TỔ CHỨC ĐIỀU CHỈNH:
5.1 Danh sách các phòng ban, đơn vị trực thuộc:
194
Chú ý đảm bảo chất lượng thành viên ban chấp hành;
Thành lập các ban:
- Ban dịch vụ và phát triển hội viên;
- Ban tư vấn và kết nối;
- Ban đào tạo, tư vấn và chuyển giao;
- Câu lạc bộ Nữ doanh nhân tỉnh S…
5.2
Sơ đồ tổ chức của Hiệp hội (nếu có điều chỉnh):
Nguồn: Kết quả thử nghiệm Bộ công cụ với HHDN S.
195
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Trong Chương 5, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu thử nghiệm “Bộ công
cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho HHDN VN” . Các ý kiến phản hồi
và đánh giá của đơn vị sử dụng đã khẳng định Bộ công cụ là phù hợp với công tác
hoạch định chiến lược phát triển tổ chức của các HHDN VN.
Bộ công cụ tương đối đơn giản, dễ sử dụng, gần như tự động để các HHDN
VN có thể sử dụng cho quá trình chuẩn bị hoạch định chiến lược, phân tích môi trường
bên trong và bên ngoài tổ chức, định vị tổ chức trong hiện tại và tương lai, xác định
các mục tiêu, giải pháp chiến lược và thứ tự ưu tiên thực hiện. Bộ công cụ phù hợp
với các đặc điểm tổ chức của các HHDN VN và tập trung vào các hoạt động chiến
lược của các hiệp hội này. Bộ công cụ có thể được sử dụng để hỗ trợ các HHDN VN
có thể hoạch định chiến lược phát triển tổ chức một cách thuận tiện, chính xác và ít
tốn kém góp phần cho sự phát triển bền vững của các hiệp hội.
Bộ công cụ đã được tác giả xây dựng hoàn thiện trên phần mềm excel, các
HHDN VN có thể dễ dàng sử dụng trên máy tính thông thường. Hướng dẫn và thông
tin liên lạc được ghi kèm theo Bộ công cụ để tác giả có thể hỗ trợ các HHDN VN khi
cần thiết. Bộ công cụ sẽ được phổ biến tới các HHDN VN ngay khi Đề tài này được
hoàn tất. Bộ công cụ có thể tiếp tục được cải tiến và sử dụng cho các HHDN quốc tế
và ngoài phạm vi Việt Nam.
Các HHDN VN sẽ áp dụng tốt phương pháp và Bộ công cụ hoạch định chiến
lược phát triển tổ chức này để phát triển các hiệp hội của họ, góp phần vào sự phát
triển của các doanh nghiệp hội viên và nền kinh tế Việt Nam một cách bền vững.
196
KẾT LUẬN
Nhằm phát triển phương pháp và công cụ để hỗ trợ các hiệp hội doanh nghiệp
Việt Nam hoạch định chiến lược phát triển tổ chức đảm bảo sự hài hòa, phù hợp giữa
sự phát triển của hiệp hội và đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp hội viên cũng như
các bên liên quan, kết quả của Đề tài nghiên cứu này đã tìm được câu trả lời đầy đủ
cho các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra và thực hiện hoàn chỉnh các nhiệm vụ nghiên
cứu, bao gồm:
1) Tổng quan tình hình nghiên cứu về HHDN và phương pháp hoạch định chiến
lược phát triển tổ chức;
2) Tổng hợp cơ sở lý luận về phương pháp hoạch định chiến lược có thể áp dụng
cho các HHDN VN;
3) Phân tích thực trạng về phương pháp và công cụ hoạch định chiến lược phát
triển tổ chức của các HHDN VN; Thực trạng hoạt động chiến lược của các
HHDN VN;
4) Xây dựng phương pháp hoạch định chiến lược phát triển áp dụng cho các
HHDN VN;
5) Xây dựng bộ công cụ hỗ trợ việc thực hiện hoạch định chiến lược phát triển
áp dụng cho các HHDN VN.
Tác giả đã nghiên cứu xây dựng hoàn chỉnh Cơ sở lý luận về hoạch định chiến
lược phát triển tổ chức của các HHDN VN; và Tổng hợp đánh giá thực trạng công
tác hoạch định chiến lược của các HHDN VN, qua đó xác định nhu cầu, khoảng trống
nghiên cứu, sự cần thiết của Đề tài, các nội dung để thiết kế phương pháp nghiên cứu
thực hiện Đề tài và tiền đề để thực hiện các nhiệm vụ của Đề tài.
Về mặt lý luận, kết quả nghiên cứu của Đề tài là đã xây dựng được một Mô
hình hoạch định chiến lược phát triển tổ chức hoàn chỉnh đầu tiên cho các HHDN
VN. Mô hình này đã thể hiện được mối liên hệ giữa các hoạt động hoạch định chiến
lược với sự phát triển bền vững của tổ chức HHDN VN. Từ đó xây dựng các thành
197
phần khác của Phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức như quy trình
và các nguyên tắc, đảm bảo hoàn chỉnh, toàn diện, có tính hệ thống và cấu trúc, khắc
phục được tính rời rạc và không đầy đủ của các công trình nghiên cứu tương tự trước
đây. Phương pháp này bao gồm quy trình với các bước thực hiện phù hợp với đặc
điểm hoạt động chiến lược của các HHDN VN.
Những điểm mới của phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức áp
dụng cho HHDN VN:
• Thứ nhất, Mô hình hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho các HHDN VN
đã thể hiện được mối liên hệ giữa các hoạt động hoạch định chiến lược với sự
phát triển bền vững của tổ chức HHDN VN.
Mô hình hoạch định chiến lược phát triển tổ chức áp dụng cho HHDN VN trong
phương pháp này được xây dựng bằng cách vận dụng sáng tạo lý thuyết Quản
trị dựa vào nguồn lực của (Barney, 1991) và Lý thuyết phát triển dựa trên vị thế
chiến lược (Porter, 1996). Theo đó, một DN hoặc tổ chức muốn phát triển bền
vững phải có được các nguồn lực đạt tiêu chí VRIN và chiến lược phát triển sở
dĩ có thể đưa tổ chức đến chỗ phát triển bền vững là do có thể lựa chọn được
một tập hợp các giải pháp chiến lược đảm bảo các tiêu chí duy nhất và không
thể bắt chước, sao chép. Thông qua phân tích nguồn lực nội bộ và phân tích
cạnh tranh cùng các hoạch động hoạch định chiến lược phát triển tổ chức khác,
các HHDN VN sẽ xác định được các giải pháp chiến lược của riêng mình, trở
thành các nguồn lực đáp ứng các tiêu chuẩn VRIN đảm bảo cho sự phát triển
bền vững của tổ chức;
• Thứ hai, đây là một trong những mô hình ít có (Gratton, 2018) về phương pháp
hoạch định chiến lược phát triển tổ chức dành cho tổ chức phi lợi nhuận như
HHDN VN;
• Thứ ba, trong Phương pháp này, hoạt động phân tích và hoạch định giải pháp
chiến lược xoay quanh những hoạt động chiến lược và hoạt động quản trị riêng
198
có của HHDN VN. Các đặc điểm hoạt động này đã được xác định và khác biệt
+ Cung cấp thông tin (chính sách, pháp luật, thị trường…);
+ Kết nối các DN hội viên với nhau và với thị trường;
+ Đào tạo, chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật;
+ Cung cấp dịch vụ tư vấn;
+ Tổ chức tham quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài nước;
+ Làm cầu nối giữa hội viên và cơ quan Nhà nước các cấp, bảo vệ quyền
với hoạt động của các tổ chức doanh nghiệp và phi lợi nhuận khác, cụ thể:
+ Phát triển tiêu chuẩn ngành.
+ Công tác hội viên
+ Công tác quản lý tài chính và cơ sở vật chất của hiệp hội.
lợi của hội viên (Đại diện cho hội viên);
• Thứ tư, Phương pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho các HHDN
VN này đã lần đầu tiên xác định một cách rõ ràng và đầy đủ nguyên tắc hoạch
định giải pháp chiến lược là “Phát huy điểm mạnh – Cải thiện điểm yếu – Tận
dụng cơ hội – Ngăn ngừa thách thức”.
Phương pháp đã xác định những kỹ thuật và công cụ cần thiết phải có để thực
hiện hoạch định là: Phân tích chuỗi giá trị, phân tích các lực cạnh tranh, định vị
bằng SWOT, giải quyết các vấn đề là điểm yếu và thách thức, sử dụng thẻ bản
đồ chiến lược trong trình bày các giải pháp… đồng thời, xác định rõ cách thức
đơn giản, hiệu quả trong xác định thứ tự ưu tiên của giải pháp chiến lược để
đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn lực hạn chế. Việc xác định thứ tự ưu tiên
không chỉ ở giai đoạn giải pháp mà phải bắt đầu ngay trong giai đoạn phân tích
nguồn lực và phân tích cạnh tranh để đảm bảo bộ các giải pháp chiến lược gắn
bó với các lý thuyết quản trị dựa trên nguồn lực và đạt được tiêu chuẩn VRIN
cho phát triển bền vững;
• Thứ năm, Đề tài đã xây dựng được một phương pháp hoạch định chiến lược
phát triển tổ chức đầu tiên phù hợp với đặc điểm hoạt động chiến lược của các
199
HHDN VN, đảm bảo hoàn chỉnh, toàn diện, đảm bảo tính hệ thống và cấu trúc,
khắc phục được tính rời rạc và không đầy đủ của các công trình nghiên cứu
tương tự trước đây.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của Đề tài cũng giúp xây dựng Bộ công
cụ hoàn chỉnh, gần như tự động, tương đối đơn giản, dễ sử dụng để các HHDN VN
có thể sử dụng cho quá trình chuẩn bị và thực hiện hoạch định chiến lược, phân tích
môi trường bên trong và bên ngoài tổ chức, định vị tổ chức, xác định các mục tiêu,
giải pháp chiến lược và thứ tự ưu tiên thực hiện. Phương pháp và Bộ công cụ cũng
được thử nghiệm bằng nghiên cứu trường hợp và được xác nhận phù hợp để sử dụng
cho các HHDN VN.
Quá trình nghiên cứu xây dựng phương pháp hoạch định chiến lược phát triển
tổ chức của HHDN VN cũng cho thấy: Việc kết hợp Bài tập Mười hạt với AHP và
TOPSIS là một đóng góp mới của Đề tài này về mặt phương pháp. Sử dụng Bài tập
Mười hạt cho phép nghiên cứu chuyển từ đánh giá định tính sang đánh giá định lượng
bằng phương pháp chuyên gia, với sự đồng thuận tập thể của các chuyên gia, đảm bảo
bản chất của phương pháp chuyên gia. Việc chuyển kết quả thảo luận từ dữ liệu định
tính sang dữ liệu định lượng cũng giúp tránh phải tính toán phức tạp khi xử lý bằng các
kỹ thuật ra quyết định đa tiêu chí.
Ngoài ra, tác giả đã thực hiện nghiên cứu, điều tra, khảo sát để xác định những
nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạch định chiến lược của các HHDN VN (Phụ lục
6); Trong phạm vi các dữ liệu thu thập được, qua phân tích và đánh giá bằng các công
cụ thống kê, mô hình giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả
hoạch định chiến lược của các HHDN VN đã được khẳng định phù hợp. Các nhân tố
xác định trong mô hình, sau đó đã được sử dụng làm công cụ để đánh giá năng lực
của HHDN trước khi thực hiện hoạch định chiến lược phát triển tổ chức (Biểu mẫu
M1).
200
Phương pháp và Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức phù hợp
với các HHDN VN được xây dựng và khuyến nghị sẽ là phương tiện hữu hiệu cho
HHDN VN trong phát triển tổ chức.
Trong tương lai, cần tiến hành thử nghiệm nhiều hơn, phổ biến và giới thiệu
về Phương pháp và Bộ công cụ để nhiều HHDN VN biết đến và áp dụng. Bên cạnh
đó, cần hoàn thiện Bộ công cụ dưới dạng phần mềm đơn giản và hoàn chỉnh hơn để
hỗ trợ việc áp dụng được thuận tiện hơn. Phương pháp và Bộ công cụ này có thể được
nghiên cứu, điều chỉnh và mở rộng áp dụng cho các loại hình tổ chức khác và các
nhóm doanh nghiệp thuộc các ngành nghề có cùng đặc điểm.
Các HHDN VN sẽ áp dụng tốt phương pháp và Bộ công cụ hoạch đinh chiến
lược phát triển tổ chức này để phát triển các hiệp hội của họ, góp phần vào sự phát
triển của các doanh nghiệp hội viên và nền kinh tế Việt Nam một cách bền vững./.
201
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Đăng Minh và Phạm Tiến Dũng (2022). Phương pháp hoạch định chiến
lược cho các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam, trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học
quốc tế ICECH 2022 có phản biện kín “The 10th International Conference on
bản bởi Atlantic Press thuộc Springer Nature, 2023; ISBN: 10.2991/978-94-6463-
Emerging Challenge: Strategic Adaptation in The World of Uncertainties” Xuất
150-0_4. DOI: 10.2991/978-94-6463-150-0_4;
2. Phạm Tiến Dũng và Lê Đình Bình (2021). Chiến lược chia sẻ tri thức của Hiệp hội
doanh nghiệp Việt Nam vì sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp Việt Nam,
trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế EDESUS có phản biện kín “Global
Changes and Sustainable Development in Asia Emerging Market Economies”
(EDESEUS 2019), Vol. 1., Page 423. Springer, 2021. ISBN: 978-3-030-81434-2,
DOI: 10.1007/978-3-030-81435-9_30;
3. Phạm Tiến Dũng, Nguyễn Đăng Minh và Nguyễn Thanh Thủy (2021). Chiến lược
của Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam trong phát triển ngành Logistics. Tạp chí
Nghiên cứu Kinh tế (1 điểm), (ISSN 0866 – 7489), 4(515)/ Tháng 4-2021;
4. Nguyễn Đăng Minh và Phạm Tiến Dũng (2022). Chiến lược của các hiệp hội doanh
nghiệp Việt Nam trong phát triển liên kết giữa các doanh nghiệp hội viên theo lý
thuyết quản lý tinh gọn Made in Vietnam, trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc
tế có phản biện kín “The Scientific Conference of Smart Management in Global
Complex Environment” (CISC2021), Part II, Page 151. NXB Khoa học Kỹ thuật,
2022. ISBN: 978-604-67-2128-4;
5. Nguyễn Đăng Minh và Phạm Tiến Dũng (2022). Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kế hoạch chiến lược của hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam, trong Kỷ yếu Hội
thảo khoa học quốc tế có phản biện kín “Contemporary Issues in Business and
Management 2022” của Trường ĐHKT – ĐHQGHN, trang 189. NXB ĐHQGHN,
2022. ISBN: 978-604-9995-02-6;
202
6. Phạm Tiến Dũng và Nguyễn Đăng Minh (2021). Chiến lược hỗ trợ doanh nghiệp
hội viên phát triển hậu Covid-19 của Hiệp hội Doanh nghiệp Việt Nam. VNU
Journal of Economics and Business (ISSN 0866-8612), Vol. 1, No. 1 (2021) 31-
41. DOI https://doi.org/10.25073/2588-1108/vnueab.4517;
7. Phạm Tiến Dũng và Nguyễn Đăng Minh (2021). Chiến lược đổi mới mô hình tạo
thu nhập của các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam vì sự phát triển hiện đại và bền
vững trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia “Quản lý thông minh trong môi
trường toàn cầu và phức hợp: Lý luận và thực tiễn, trang 204. NXB ĐHQGHN,
2022. ISBN: 204 978-604-336-840-6;
203
1. Abebe, M. A., & Angriawan, A. (2014). Organizational and competitive
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
influences of exploration and exploitation activities in small firms. Journal of Business Research(67), 339–345.
2. Aguilar, F. J. (1967). Scanning the business environment. New York:
Macmillan.
3. Anderson, J. & Gerbing, D. (1984). The effect of sampling error on convergence, improper solutions, and goodness-of-fit indices for maximum likelihood confirmatory factor analysis. Psychometrika, 155-173.
4. Barney, J. (1991). Firm Resources and Sustained Competitive Advantage.
Journal of Management(17).
5. Bennett, R. J. (2002). Factors Influencing the Effectiveness of Business Associations: a Review. The Effectiveness of EU Business Associations (trang
15-29). Palgrave.
6. Bennett, R. J., & Ramsden, M. (2007). The Contribution of Business Associations to SMEs - Strategy, Bundling or Reassurance? International
Small Business Journal, 25(1), 49-76.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2019). Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh. Được truy lục từ https://moet.gov.vn/content/vanban/Lists/VBDH/Attachments/2730/
GT%20h%E1%BB%8Dc%20ph%E1%BA%A7n%20T%C6%B0%20t%C6
%B0%E1%BB%9Fng%20HCM%20(C)%20Tr%20%C4%91%E1%BA%A7
u-Tr70.pdf
8. Bowman, C., & Faulkner , D. (1997). Competitive and Corporate Strategy.
London: Irwin.
9. Bryman, A., & Cramer, D. (2005). Quantitative Data Analysis with SPSS 12
and 13. London: Routledge.
10. Cambridge Dictionary. (không ngày tháng). Đã truy lục 1 20, 2023, từ
https://dictionary.cambridge.org/dictionary/english/tool-kit
204
11. CAPA. (2014). Maturity Model for the Development of Professional
Accountancy Organizations. CAPA.
12. Chih-Hsing Liu. (2017). Creating competitive advantage: Linking
perspectives of organization learning, innovation behavior and intellectual
capital. International Journal of Hospitality Management(66), 13–23.
13. CIEM, Economica Vietnam, VCCI. (2011). Đánh giá chẩn đoán năng lực hiệp hội theo tiêu chí hiện đại: Nâng cao công tác quản trị chiến lược và quản lý
hiệp hội. Dự án MUNTRAP.
14. Collins, J. (2021). Từ tốt đến vĩ đại. NXB Trẻ; Tổ hợp giáo dục Pace.
15. Collins, J. C. (1976). Good To Great: Why Some Companies Make The Leap
And Others Don'T. Harper Collins US.
16. Dalkir, K. (2005). Knowledge management in theory and practice. Elsevier
Butterworth–Heinemann.
17. Đặng Thị Việt Đức & Nguyễn Thu Hương. (2016). Quản trị tri thức trong
doanh nghiệp. NXB thông tin và truyền thông.
18. David, F. (2000). Khái luận về quản trị chiến lược (Concepts of strategic
management). NXB Thống kê.
19. Đinh Bá Hùng Anh và Tô Ngọc Hoàng Kim. (2017). Nghiên cứu khoa học trong kinh tế - xã hội và Hướng dẫn viết luận văn. Nhà xuất bản Kinh tế TP.
Hồ Chí Minh.
20. Doner, R. F., & Schneider, R. B. (2000). Business Associations and Economic Development: Why Some Associations Contribute More Than Others.
Business and Politics, 2(3).
21. Drucker Peter và ctg. (2008). The Five Most Important Questions You Will
Ever Ask about Your Organization. Jossey Bass.
22. Gratton, P. C. (2018). Organization Development and Strategic Planning for Non-Profit Organizations. Organization Development Journal, Summer 2018, 27-38.
23. Hair và các cộng sự. (2014). Multivariate data analysis (lần xuất bản 7).
Pearson.
205
24. Hax, A. C. (2010). The Delta Model – Reinventing Your Business Strategy.
Springer New York. doi:10.1007/978-1-4419-1480-4
25. Hax, A. C., & Wilde II, D. L. (2001). The Delta Model - Discovering New Sources of Profitability in a Networked EconomyElsevier. European
Management Journal, 9(4), 379–391.
26. Hax, A. C., & Wilde II, D. L. (2003). The Delta Model – a New Framework
of Strategy. Journal of Strategic Management Education.
27. Hill, C. W., Jones, G. R., & Schilling, M. A. (2015). Strategic Management
Theory (lần xuất bản 11th). Cengage Learning.
28. Hoàng Phê. (2003). Từ điển Tiếng Việt. Viện Ngôn ngữ học.
29. Hoàng Văn Hải. (2001). Đổi mới công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn hiện nay ở nước ta. LATS.
30. Hoàng Văn Hải, Nguyễn Trúc Lê, Nguyễn Mạnh Tuân. (2010). Quản trị Chiến
lược. NXB Đại học Quốc gia.
31. Hwang, C.-L., & Yoon, K. (1981). Methods for Multiple Attribute Decision Making (Tập Lecture Notes in Economics and Mathematical Systems).
doi:10.1007/978-3-642-48318-9_3
32. Jayakaran, R. (1998). PLA - Participatory Learning and Action: User guide
and manual. World Vision India.
33. Jayakaran, R. (2002). The ten seed technique. World Vision China.
34. Jöreskog, K. G., & Sörbom, D. (1993). LISREL*8. Structural Equation Language. SIMPLIS"Command Modeling with the
https://scholar.google.com.vn/.
35. Kaplan Robert & Norton David. (2007). Using the Balanced Scorecard as a Strategic Management System. Harvard Business Review, Managing for the Long Term(July & August 2007).
36. Kindstrom, D. (2010). Towards a service-based business model – Key aspects for future competitive advantage. European Management Journal(28), 479–
490.
37. Kotler, P. (2008). Quản trị marketing. Nhà xuất bản thống kê.
206
38. Kuna, S., & Nadiv, R. (2013). Organizational Development Dilemmas in in Difficult Economic Time. Organization Nonprofit Organizations
Development Journal, Summer 2013, 62-71.
39. Lasserre, P. (2003). Global strategic management. Palgrave Macmillan.
40. Lê Thế Giới và ctg. (2009). Quản trị Chiến lược. Nhà xuất bản Thống kê.
41. Letycja Sołoducho-Pelc. (2014). Competitive advantage: the courage in formulating objectives and expansiveness of a strategy. Elsevier, Procedia -
Social and Behavioral Sciences(150), 271 – 280.
42. Maxwell, J. C. (1993). Developing the Leader within You. Nelson Business.
43. McKinsey & Company. (2023, August 1). 7S Framework. Được truy lục từ https://www.mckinsey.com/capabilities/strategy-and-corporate-finance/our- insights/enduring-ideas-the-7-s-framework
44. Meilich, O. (2019). Strategic groups maps: review, synthesis, and guidelines. Journal of Strategy and Management, 4(12), 447–463. doi:10.1108/jsma-03-
2019-004
45. Myers, J. L., & Well, A. D. (2010). Research Design and Statistical Analysis.
(3rd, Biên tập viên) Routledge.
46. Nguyễn Đăng Minh. (2015). Quản trị tinh gọn tại Việt Nam đường tới thành
công. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
47. Nguyễn Đăng Minh. (2018). A New Decision Making Model based on the Made in Vietnam Lean Management Philosophy. Economics and Sociology,
11(1), 44-60. doi:10.14254/2071-789X.2018/11-1/3
48. Nguyễn Đăng Minh và Phạm Tiến Dũng. (2021). Chiến lược hỗ trợ doanh nghiệp hội viên phát triển hậu Covid-19 của Hiệp hội Doanh nghiệp Việt Nam. VNU Journal of Science, The Economics and Business Volume (ISSN 0866- 8612).
49. Nguyễn Đăng Minh và Phạm Tiến Dũng. (2021). The Strategy for Vietnamese Business Associations to Facilitate the Linkage among Member Businesses
based on the Made in Vietnam Lean Management Philosophy. CISC2021: The
207
Scientific Conference of Smart Management in Global Complex Environment (trang 151 (Part II)). NXB Khoa học Kỹ thuật.
50. Nguyễn Đăng Minh và Phạm Tiến Dũng. (2022). Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kế hoạch chiến lược của hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam. Kỷ yếu
Hội thảo khoa học quốc tế có phản biện kín “Contemporary Issues in Business and Management 2022” (trang 189). NXB ĐHQGHN, 2022. ISBN: 978-604-
9995-02-6.
51. Nguyễn Đình Thọ. (2013). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh. Nhà xuất bản Tài chính.
52. Nguyễn Hồng Sơn. (2010). Vai trò của HHDN TP Hà Nội với sự phát triển KTXH của Thủ đô. Hội thảo khoa học quốc tế kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội, (trang 892-897).
53. Nguyen Phuong Quynh Trang và ctg. (2002). Business associations in
Vietnam: status, roles and performance. Private sector discussions(13).
54. Nguyen Tu Phuong. (2014). Rethinking State-Society Relations in Vietnam: The Case of Business Associations in Ho Chi Minh City. Asian Studies
Review.
55. Nonaka, I. (1991). The Knowledge-Creating Company. Harvard Business
Review(July-August 2007).
56. Ockie Bosch và ctg. (2019). Tư duy hệ thống cho mọi người - Hành trình từ lý
thuyết tới tác động thực tiễn tại Việt Nam. NXB Công an Nhân dân.
57. Osterwalder, A., & Pigneur , Y. (2009). Business Model Generation.
58. Parasuman và ctg. (1988). SERVQUAL: A Multiple-Item Scale for Measuring Consumer Perceptions of Service Quality. Journal of Retail, Spring 1988(1),
64.
59. Phạm Hoàng Phi. (2017). Ứng dụng phương pháp AHP vào đánh giá lựa chọn
loài cây trồng đường phố Hà Nội. Tạp chí Lâm học(1-2017).
60. Phạm Tiến Dũng. (2018, 03). Ứng dụng bộ công cụ đánh giá năng lực của hiệp hội doanh nghiệp trong xây dựng chiến lược phát triển của tổ chức: Trường
208
hợp của Hiệp hội Chăn nuôi Gia cầm Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Dự báo (0866-7120)(9 (685)), 61-64.
61. Phạm Tiến Dũng và ctg. (2016). Báo cáo đề xuất sửa đổi Chiến lược hoạt động của Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam. Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt
Nam.
62. Phạm Tiến Dũng và Lê Đình Bình. (2021). The Strategy of Vietnamese the Sustainable in Knowledge Sharing Business Associations for
Development of Vietnam Businesses Community. EDESUS 2019: Global
Changes and Sustainable Development in Asia Emerging Market Economies.
1, trang 423. Springer. doi:10.1007/978-3-030-81435-9_30
63. Phạm Tiến Dũng và Nguyễn Đăng Minh. (2021). Chiến lược đổi mới mô hình tạo thu nhập của các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam vì sự phát triển hiện đại
và bền vững. Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia “Quản lý thông minh trong
môi trường toàn cầu và phức hợp : Lý luận và thực tiễn (trang 204). NXB
ĐHQGHN.
64. Phạm Tiến Dũng, Nguyễn Đăng Minh và Nguyễn Thanh Thủy. (2021). Chiến lược của Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam trong phát triển ngành Logistics.
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế (ISSN 0866 – 7489),(4(515)/ Tháng 4-2021).
65. Porter, M. (1985). Competitive Advantage Creating and Sustaining Superior
Performance. New York: The Free Press.
66. Porter, M. (1996). What is strategy. Harvard Business Review, 74(6), 61–78.
67. Porter, M. (1998). Chiến lược Cạnh tranh (Competitive Strategy). (Nguyễn
Ngọc Toàn, Dịch giả) Nhà xuất bản Trẻ.
68. Porter, M. (2008). The Five Competitive Forces That Shape Strategy. January
2008.
69. Saaty, R. W. . (1987). The analytic hierarchy process - what it is and how it is used. Mathematical Modelling, 9(3-5), 161–176. doi:10.1016/0270- 0255(87)90473-8
209
70. Salunke Sandeep và ctg. (2011). Towards a model of dynamic capabilities in innovation-based competitive strategy: Insights from project-oriented service
firms. Industrial Marketing Management(40), 1251–1263.
71. Segars, A. and Grover, V. (1993). Re-Examining Perceived Ease of Use and Usefulness: A Confirmatory Factor Analysis. MIS Quarterly(17), 517-525. doi:10.2307/249590
72. SEQUAa. (2013). Income-Generating Services for BMO. Internationale
Zusammenarbeit (GIZ) GmbH.- MSME Umbrella Programme.
73. SEQUAb. (2013). Self-Help Manual for Business Membership Organizations: Membership Management. Internationale Zusammenarbeit (GIZ) GmbH - MSME Umbrella Programme.
74. Skoludova, J., & Kozena, M. (2015). Identification of the Tools and Methods of Selected Factors of Organization‘s Competitiveness in the Czech Republic
609 – 615. Elsevier, Procedia Economics and Finance(26).
75. Taylor, S., Sharland, A., Cronin, J. & Bullard, W. (1993). Recreational Service Quality in the International Setting. International Journal of Service Industry
Management, 4, ., 4, 68-86.
76. The World Bank. (2005). Building the Capacity of Business Membership
Organizations: Guiding Principles for Project Managers.
77. Thietart, R. A., & Bergadaa, M. (1996). Process, Stradin: A Strategic Dynamic and Interactive Decision-Making. Group Decision and Negotiation(6:61–75),
61-75.
78. Thompson, A., & Strickland, J. (1998). Strategic Management: Concepts and
Cases (Tenth ed.). Irwin McGraw Hill Press.
79. Trần Anh Tài. (2006). Quản trị học. NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
80. Trần Hữu Huỳnh và Đậu Anh Tuấn. (2007). Hiệp hội Doanh nghiệp Việt Nam với vai trò vận động chính sách: Vẫn có thể làm tốt hơn rất nhiều. VCCI và GTZ.
81. VCCI. (2013). Năng lực Hoạt động của các Hiệp hội Doanh nghiệp Việt Nam.
AusAID, UKaid và B-WTO.
210
82. VCCI. (2014 ). Báo cáo chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). VCCI.
83. VCCI và The Asia Foundation. (2015). VCCI, 2015. Hành trình hướng tới sự liên kết: Thực tiễn tốt trong hoạt động của các hiệp hội doanh nghiệp Việt
Nam,. VCCI và The Asian Foundation.
84. Venture Philanthropy Partners. (2001). Effective Capacity Building in
Nonprofit Organizations. McKinsey & Company.
85. Vernon, R. (2009). The product cycle hypothesis in a new international environment. Oxford Bulletin of Economics and Statistics, 4(41), 255–267.
doi:10.1111/j.1468-0084.1979.mp41004002.x
lục
86. Viện Hồ Chí Minh. (1993). Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, Tập 1. Được từ https://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C6%B0%C6%A1ng_ph% truy C3%A1p#CITEREFVi%E1%BB%87n_H%E1%BB%93_Ch%C3%AD_Min
h1993
87. Wiig, K. M. (1993). Knowledge Management Foundations: Thinking about Thinking: How People and Organizations Create, Represent and Use
Knowledge. SCHEMA PRESS Arlington, Texas.
211
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 - ĐỀ CƯƠNG PHỎNG VẤN SÂU
THAM VẤN CHUYÊN GIA VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA HHDN VN
Stt
Chủ đề tham vấn
Nội dung tri thức và kinh nghiệm cần thu thập
1.
Tình trạng quản trị chiến lược tại
các HHDN VN?
Tình hình xây dựng chiến lược tại các HHDN VN; Phương pháp và công cụ đang được sử dụng; Hiệu quả hoạch định chiến lược và quản trị chiến lược tại các HHDN VN…
2.
Nhu cầu của các HHDN VN đối với phương pháp và công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức?
Những vấn đề tồn tại/ bất cập trong hoạch định chiến lược phát triển ở các HHDN VN; Làm rõ các vấn đề liên quan tới hoạch định chiến lược phát triển tổ chức; Xác định các nguyên nhân của vấn đề; Xác định nhu cầu thực tiễn của các HHDN VN… trong giải quyết những vấn đề này.
3.
Các đặc điểm hoạt động chiến
lược của các HHDN VN?
Tham vấn, làm rõ lại các hoạt động chiến lược của các HHDN VN; Các đặc điểm tổ chức của HHDN VN; Các vấn đề về quản trị của HHDN VN như: Quản trị tài chính, tạo thu nhập, quản trị tri thức, vấn đề thu hút hội viên và thúc đẩy liên kết…
4.
Các yêu cầu cụ thể dựa trên đặc điểm hoạt động chiến lược của các HHDN VN.
Các yêu cầu đối với phương pháp và công cụ hoạch định chiến lược phát triển tổ chức cho các HHDN VN?
5.
Xác định các phương pháp/ mô hình tiềm năng; Xác định nội dung tiềm năng cho phương pháp/ mô hình.
Các phương pháp/ mô hình hoạch định chiến lược phát triển tổ chức có thể sử dụng cho HHDN VN? Nội dung?
Xác định các công cụ tiềm năng.
6.
Các công cụ có thể dùng để hoạch định chiến lược phát triển tổ chức có thể sử dụng cho HHDN VN?
PHỤ LỤC 2 - DANH SÁCH CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN SÂU THAM VẤN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Stt
Chuyên gia
Đơn vị công tác hoặc Lĩnh vực chuyên môn
1.
PGS. TS. Nguyễn
Viện QTKD, Trường ĐHKT, ĐHQGHN
Đăng Minh
2.
PGS. TS. Hoàng
Viện QTKD, Trường ĐHKT, ĐHQGHN (Khi PV)
Văn Hải
3.
TS. Lê Duy Bình
Chuyên gia nghiên cứu về HHDN VN tại Economica Vietnam
4.
Ông Lê Anh Văn
Chuyên gia từ HHDN Nhỏ và Vừa Việt Nam (VINASME)
5.
Ông Phạm Ngọc
Thạch
Chuyên gia từ Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)
6.
Bà Trần Thị Đẹp
Chủ tịch HHDN tỉnh An Giang
7.
Nguyễn Thị Mỹ
Chủ tịch HHDN TP Cần Thơ
Thuận
8.
Ông Hoàng Triều
Chủ tịch Hiệp hội sản xuất và kinh doanh thuốc thú y Việt Nam
9.
TS. Trần Duy
Khanh
Nguyên Phó chủ tịch, Tổng thư ký HHDN Gia cầm Việt Nam
10.
Bà Chu Thị Kim
Dung
Chánh văn phòng Viện nghiên cứu và đào tạo doanh nhân APEC (Phụ trách Dự án Sáng kiến GBN)
11.
Bà Bùi Thị Dung
Hội nữ Doanh nhân tỉnh An Giang
12.
TS. Phạm Minh Tú Phó viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng Nhà nước
13.
Bà Mã Thị Thanh
Phó chủ tịch, Tổng thư ký Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Sóc Trăng
14.
TS. Nguyễn Thị
Tòng
Tổng thư ký Hiệp hội thiết kế mẫu và sáng tạo mỹ thuật Việt Nam
15.
TS. Hà Huy Ngọc Viện Kinh tế Việt Nam- Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
PHỤ LỤC 3 - ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN NHÓM
PHÂN TÍCH, XẾP HẠNG, LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHO HHDN VN
Thảo luận 1 - Bài tập Động não: Xác định các tiêu chí xếp hạng các phương pháp
• Những người tham gia thảo luận nhóm được yêu cầu tham gia một cuộc thảo
luận bằng “Bài tập Động não” nhằm xác định các tiêu chí xếp hạng các phương
pháp hoạch định chiến lược phát triển tổ chức phù hợp cho HHDN VN.
• Người điều hành thảo luận nhóm (facilitator) hỏi những người tham dự: “Theo
các anh/ chị, để đảm bảo phù hợp với các HHDN VN, các phương pháp hoạch
định chiến lược phát triển tổ chức phải đạt những tiêu chí nào?”.
• Người điều hành yêu cầu mọi người thảo luận, sau đó mỗi người viết từng tiêu
chí theo mình là cần thiết vào một mảnh giấy nhỏ, chuyển cho Người điều
hành; Người điều hành dán tất cả các mảnh giấy này lên bảng;
• Người điều hành xem xét, đề nghị chủ của từng tiêu chí giải thích thêm nếu
chưa rõ và tiến hành sắp xếp các tiêu chí có nội dung trùng nhau và phân thành
các nhóm.
• Người điều hành khuyến khích mọi người thảo luận chung để làm rõ các tiêu
chí.
Lưu ý: Trong trường hợp khởi đầu động não không thuận lợi, Người điều hành
có thể gợi ý một số tiêu chí sau: Tính hợp lý, Đáp ứng nhu cầu, Đơn giản và dễ làm,
Tính khả thi về chi phí, Thời gian thực hiện, Tính liên quan, Bền vững, Khả năng
thực hiện sau khi xây dựng.
Thảo luận 2 - Bài tập Mười hạt: Chọn ra các tiêu chí cần nhất để xếp hạng các
phương pháp.
• Người điều hành liệt kê các tiêu chí đã đề xuất bằng phương pháp động não
trên giấy khổ lớn, bên cạnh vẽ các ô trống.
• Người điều hành cuộc thảo luận đưa ra một số hạt nhỏ tương tự như hạt giống
cây trồng, cúc áo, sỏi, kẹo… và hướng dẫn người tham gia thảo luận có thể
chia các hạt vào ô trống nhiều hay ít tương ứng với mức độ quan trọng của
từng tiêu chí đến các tính phù hợp của các phương pháp với HHDN VN.
Bảng 1 – Cách thể hiện Thảo luận 2 trên giấy lớn
Stt
Tiêu chí
Số hạt cho từng tiêu chí
1 Tiêu chí 1
2 Tiêu chí 2
3 Tiêu chí 3
4 …
5 Tiêu chí n
• Mỗi khi một người chưa đồng ý và muốn chia lại, Người điều hành cần khuyến
khích họ trình bày lý do để thuyết phục những người tham gia khác đồng ý với
mình.
• Việc phân chia sẽ được dừng lại khi tất cả những người tham gia đồng ý với
mô hình phân chia.
• Số lượng các hạt trong mỗi ô sẽ được ghi chép lại thành chữ số và sử dụng như
một hệ số ảnh hưởng trong tính toán xác định các tiêu chí cần thiết nhất
Thảo luận 3 - Bài tập Mười hạt: Xếp hạng và lựa chọn các phương pháp hoạch
định chiến lược cho các HHDN VN
• Người điều hành Viết các tiêu chí đã lựa chọn trong Thảo luận 2 lên cột thứ
nhất trên giấy lớn, ở cột thứ 2 và thứ 3 đề tên hai phương pháp đã được nghiên
cứu trường hợp;
• Người điều hành sử dụng cách thức như trong Thảo luận 2 để chia số hạt cho
từng phương pháp theo từng tiêu chí;
Đơn vị: Số hạt được phân bổ
Stt
Tiêu chí
Số hạt cho Phương pháp 1
Số hạt cho Phương pháp 1
1. 1 Tiêu chí 1
2. 2 Tiêu chí 2
3. 3 Tiêu chí 3
4. 4 Tiêu chí 4
5. 5 Tiêu chí 5
Bảng 2 – Cách thể hiện Thảo luận 3 trên giấy lớn
• Số lượng các hạt trong mỗi ô sẽ được ghi chép lại thành chữ số và sử dụng cho
tính toán xếp hạng bằng kỹ thuật AHP và TOSSIS sau này.
PHỤ LỤC 4 - DANH SÁCH NGƯỜI THAM GIA THẢO LUẬN NHÓM PHÂN TÍCH, XẾP HẠNG, LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHO HHDN VN
Stt
Chuyên gia
Đơn vị công tác hoặc lĩnh vực chuyên môn
1.
Ông Lê Anh Văn
HHDN Nhỏ và Vừa Việt Nam (VINASME)
2.
Bà Trần Thị Đẹp
Chủ tịch HHDN tỉnh An Giang
3.
Nguyễn Thị Mỹ Thuận
Chủ tịch HHDN TP Cần Thơ
4.
Ông Hoàng Triều
Chủ tịch Hiệp hội sản xuất và kinh doanh thuốc thú y Việt Nam
5.
TS. Trần Duy Khanh
Nguyên Phó chủ tịch, Tổng thư ký HHDN Gia cầm Việt Nam, Viện trưởng Viện Nghiên cứu và Đào tạo Doanh nhân APEC
6.
Bà Chu Thị Kim Dung
Chánh văn phòng Viện nghiên cứu và đào tạo doanh nhân APEC (Phụ trách Dự án Sáng kiến GBN)
7.
Bà Bùi Thị Dung
Hội nữ Doanh nhân tỉnh An Giang
8.
Bà Mã Thị Thanh
Phó chủ tịch, Tổng thư ký Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Sóc Trăng
9.
TS. Nguyễn Thị Tòng
Tổng thư ký Hiệp hội thiết kế mẫu và sáng tạo mỹ thuật Việt Nam
10.
Bà Nguyễn Thị Quế
cán bộ điều hành Mạng lưới Doanh nhân Toàn cầu (GBN)
11.
TS. Lê Duy Bình
Chuyên gia nghiên cứu về HHDN VN tại Economica Vietnam
12.
Ông Phạm Ngọc Thạch
Chuyên gia từ Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)
PHỤ LỤC 5 - ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN NHÓM
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP VÀ BỘ CÔNG CỤ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHO HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Stt
Chủ đề tham vấn
Nội dung tri thức và kinh nghiệm cần thu thập
1
Những cảm nhận chung nhất, tạo tiền đề để thảo luận những vấn đề chi tiết hơn ở các chủ đề sau
Đánh giá chung về Phương pháp và Bộ công cụ đã được thử nghiệm tại HH?
2
Tìm hiểu những đánh giá tích cực của HH trên hai khía cạnh:
+ Những điểm đã làm được, làm tốt của Phương pháp và Bộ công cụ;
tốt và Những điểm thuận lợi khi thử nghiệm Phương pháp Bộ công cụ đã được thử nghiệm tại HH?
+ Những thuận lợi mà Phương pháp và Bộ công cụ đã tạo ra cho hoạch định chiến lược phát triển của HH
3
Những điểm chưa tốt và khó khăn khi thử nghiệm Phương pháp Bộ công cụ đã được thử nghiệm tại HH?
+ Tìm hiểu những điểm chưa tốt, cần khắc phục và điều chỉnh đối với Phương pháp và Bộ công cụ + Dự đoán những khó khăn, thách thức trong áp dụng Phương pháp và Bộ công cụ để đề ra biện pháp phòng ngừa
4
Thảo luận chung để đánh giá theo các tiêu chí đã được xác định trong bảng dưới đây.
lựa
Đánh giá về Phương pháp và Bộ công cụ theo những tiêu chí đã xác chọn định khi Phương pháp và Bộ công cụ?
5
Tìm kiếm các gợi ý của người sử dụng trực tiếp từ HH trong giải quyết các vấn đề tồn tại của Phương pháp và Bộ công cụ, khắc phục và cải thiện những điểm chưa tốt, tạo thuận lợi hơn cho người sử dụng
Tác giả cần phải làm gì để cải thiện và làm cho việc sử dụng Phương pháp và Bộ công cụ được thuận lợi và hiệu quả hơn?
Bảng ghi chép kết quả đánh giá hiệu quả thử nghiệm Phương pháp và Bộ công
cụ theo tiêu chí
Stt
Tiêu chí
Số người tham gia đồng ý
1 Đơn giản và dễ thực hiện
2 Khả thi về mặt chi phí
3 Thời gian thực hiện
4 Bền vững
5 Hợp lý
PHỤ LỤC 6 - MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
1. Giới thiệu
Trong phần Phụ lục này của Đề tài tác giả áp dụng phương pháp định lượng
để khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của việc hoạch định chiến lược của
các HHDN VN. Kết quả của nghiên cứu cho thấy các yếu tố được xác định bao gồm
khả năng hoạch định chiến lược và khả năng thực hiện chiến lược của các hiệp hội.
Việc thỏa mãn các nhân tố sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả hoạch định chiến lược
của các HHDN VN. Bằng cách đảm bảo các yếu tố này, các hiệp hội sẽ có thể chuẩn
bị chiến lược phát triển hiệu quả hơn cho tổ chức của mình. Chương này cũng bao
gồm các khuyến nghị và hướng dẫn cho các HHDN VN trong việc tận dụng những
kết quả này.
1.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu, điều tra, khảo sát để xác định những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu
quả hoạch định chiến lược của các HHDN VN.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu
Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạch định chiến lược phát triển của các HHDN
VN?
1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu:
+ Nghiên cứu tổng quan: Các lý thuyết, các nghiên cứu khoa học, các nghiên cứu
thực tiễn về xây dựng chiến lược phát triển tổ chức/ phát triển doanh nghiệp…;
+ Đặc điểm tổ chức của các HHDN VN; Tình hình chung về phát triển các HHDN
tại Việt Nam và công tác hoạch định chiến lược phát triển tổ chức tại các hiệp
hội;
+ Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạch định chiến lược phát triển của
các HHDN VN;
- Thời gian thực hiện: 2019 – 2023
- Không gian: Tại một số tỉnh thành tại Việt Nam.
1.4. Đóng góp mới
Phần nghiên cứu này có những điểm mới và đóng góp lý luận như sau:
+ Mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạch định chiến lược của các
HHDN VN;
+ Đóng góp một phần cho cơ sở lý luận của việc xây dựng Bộ công cụ hoạch
định chiến lược phát triển cho các HHDN VN.
2. Tổng quan các nghiên cứu về chiến lược và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu
quả hoạch định chiến lược
Lý thuyết quản trị dựa trên nguồn lực (Barney, 1991) giải thích cho hiện tượng
kết quả kinh doanh vượt trội và bền vững của DN với tư cách là tổ chức. Thay vì tập
trung vào các yếu tố của môi trường bên ngoài, lý thuyết này đưa ra các tiêu chuẩn
cho các yếu tố môi trường bên trong DN. Các tiêu chuẩn này gọi tắt là các tiêu chuẩn
VRIN, bao gồm: Có giá trị (Valuable); Hiếm (Rare); Không thể bắt chước
(Imperfectly imitable); và Không thể thay thế (Non-substitutable) là các nguồn vốn
vật chất, vốn con người và vốn tổ chức. Khi hội đủ các điều kiện tiêu chuẩn này,
nguồn lực của một DN được cho là sẽ giúp tạo ra hiệu quả kinh doanh vượt trội và
bền vững cho DN. Nói cách khác, một DN có thể thu được lợi thế cạnh tranh nếu DN
thực hiện các chiến lược tạo ra giá trị mà các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm tàng
không thể thực hiện được. Lý thuyết này đã được áp dụng và chứng minh rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau. Lý thuyết này có thể được áp dụng
rộng rãi hơn trong nhiều lĩnh vực khác, ví dụ phát triển tổ chức hiệp hội, nhằm giải
thích và đưa ra kiến nghị quản trị cho sự phát triển bền vững của mỗi đơn vị. (Barney,
1991) gợi ý nghiên cứu về Khả năng phân tích và nhận định về môi trường bên trong
của các hiệp hội khi nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạch định
chiến lược của các HHDN VN.
Phát triển hơn nữa lý thuyết của (Barney, 1991) trong hoạch định chiến lược
cạnh tranh, Michael Porter (Porter, 1985) cho rằng các DN có thể thu được các lợi
thế cạnh tranh thông qua việc thực hiện các chiến lược tận dụng được các điểm mạnh
nội tại để nắm bắt được các cơ hội từ môi trường bên ngoài, đồng thời hạn chế được
những thách thức và cải tiến những điểm yếu nội tại, điều này có thể được tổng hợp
trong mô hình SWOT. (Porter, 1998) là một bài báo khác của Michael Porter về chiến
lược cạnh tranh, trong đó, bên cạnh phân tích về cạnh tranh, trên khía cạnh chiến lược,
bài báo còn gợi ý những biến số và thang đo ảnh hưởng tới hiệu quả hoạch định chiến
lược của một DN. Những gợi ý này có thể xem xét đánh giá về khả năng áp dụng cho
trường hợp của các HHDN VN. Các nghiên cứu của (Porter, 2008), (Porter, 1985) và
(Porter, 1998) gợi ý một số biến số như: Khả năng nhận biết chính xác nhu cầu khách
hàng của HHDN; Khả năng phân tích và dự báo hành động của đối thủ cạnh tranh;
Hiểu biết về dịch vụ thay thế cho dịch vụ của hiệp hội cung cấp; Khả năng phân tích
tình hình cạnh tranh của HHDN; Hiệu quả của hệ thống thông tin phục vụ phân tích
cạnh tranh của HHDN; Hiểu biết về môi trường kinh doanh của HHDN…
(Porter, 1996) là một công bố khác của Michael Porter nêu rõ tính chất đánh
đổi trong lựa chọn giải pháp chiến lược hay là tính ưu tiên trong lựa chọn giải pháp ở
mỗi thời kỳ khác nhau. (Porter, 1996) đã làm rõ rất nhiều các nội dung và tiêu chí
chiến lược hiệu quả có thể áp dụng trong phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu
quả hoạch định chiến lược phát triển của HHDN như sau:
• Mức độ rõ ràng của vị thế hiện tại của tổ chức/ DN được xác định bởi phân tích
chiến lược; Mức độ phù hợp của định vị tương lai của tổ chức/ DN với tuyên bố
về tầm nhìn/ phương hướng phát triển dài hạn của tổ chức/ DN; Mức độ phù hợp
với tầm nhìn đã được xác định của các mục tiêu chiến lược của tổ chức/ DN; Mức
độ thích hợp của các ưu tiên chiến lược trong các giải pháp chiến lược được xác
định của tổ chức/ DN; Các giải pháp chiến lược được xác định trên cơ sở các năng
lực cạnh tranh thực tế của tổ chức/ DN; Tính khả thi về mặt nguồn lực để đảm bảo
thực hiện các giải pháp chiến lược của tổ chức/ DN;
• Năng lực định vị tổ chức của tổ chức/ DN hiện tại và tương lai; Năng lực xác định
ưu tiên chiến lược cần đáp ứng; Tính khả thi của các giải pháp thực hiện mục tiêu
chiến lược;
• Năng lực lãnh đạo trong hoạch định chiến lược; Năng lực phân tích chiến lược
của lãnh đạo tổ chức/ DN; Khả năng lãnh đạo thực hiện chiến lược; Hiệu quả
hoạch định chiến lược của các tổ chức/ DN Việt Nam; Khả năng huy động sự phối
hợp tổng thể để thực hiện thành công các giải pháp chiến lược của tổ chức/ DN.
(Thompson & Strickland, 1998) là một tác phẩm thể hiện những kết quả
nghiên cứu về quản trị chiến lược tại các DN và tổ chức. Là kết quả nghiên cứu từ 17
trường hợp khác nhau trong quản trị chiến lược ở những công ty hàng đầu. Thông qua
các nghiên cứu trường hợp, các tác giả trình bày những phát hiện và kiến thức cơ bản
về các nội dung quản trị chiến lược tại DN và tổ chức bao gồm các vấn đề về chiến
lược hợp tác, xây dựng liên minh và cạnh tranh trong môi trường thị trường có độ
biến động cao, trong đó có các kiến thức về hoạch định chiến lược. Quản trị chiến
lược (Thompson & Strickland, 1998) gợi ý một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạch định chiến lược cần đưa vào nghiên cứu trong trường hợp chiến lược của các
HHDN VN như: Tính hiệu quả của các mục tiêu chiến lược; Năng lực lãnh đạo trong
hoạch định chiến lược; và Hiệu quả hoạch định chiến lược của các HHDN Việt Nam.
Trong nghiên cứu hoạch định chiến lược phát triển không thể không kể đến
Bản đồ chiến lược và Thẻ điểm cân bằng (Kaplan Robert & Norton David, 2007),
trong đó đặc biệt là công cụ bản đồ chiến lược. Mô hình của (Kaplan Robert & Norton
David, 2007) chỉ rõ một nhân tố có thể ảnh hưởng tới hiệu quả hoạch định chiến lược
là “Tính hệ thống của các mục tiêu chiến lược”. Nhân tố này cần được đưa vào xem
xét trong quá trình nghiên cứu về chiến lược phát triển của HHDN VN của Đề tài
này.
(Ockie Bosch và ctg, 2019) là một công trình chuyên khảo về quản trị trong
môi trường phức hợp và yêu cầu về tính hệ thống trong quản trị hiệu quả, đặc biệt là
quản trị chiến lược. Dựa trên thực tế môi trường phức hợp và rất nhiều trường hợp
được nghiên cứu, tổng kết, đúc rút, các tác giả đã trình bày tư duy hệ thống ở nhiều
cấp độ khác nhau từ cá nhân, tổ chức, DN, tới địa phương và quốc gia. (Ockie Bosch
và ctg, 2019) cho rằng để đạt được hiệu quả chiến lược phát triển phải có tính hệ
thống, đảm bảo mọi giải pháp chiến lược phải đóng góp cho tổng thể và mọi bên liên
quan phải được động viên tham gia thực hiện giải pháp tổng thể để có thể đáp ứng
yêu cầu phát triển trong môi trường phức hợp. Trên cơ sở các lý luận của (Ockie
Bosch và ctg, 2019) Đề tài nghiên cứu này sẽ xem xét các nhân tố Khả năng huy động
sự phối hợp tổng thể để thực hiện thành công các giải pháp chiến lược của HHDN;
Khả năng huy động sự tham gia của cán bộ nhân viên và các thành viên vào hoạch
định chiến lược; Khả năng phối hợp các bộ phận để thực hiện một cách tổng thể các
giải pháp chiến lược và Tính hệ thống của các mục tiêu chiến lược trong phân tích
các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạch định chiến lược của HHDN VN.
(Drucker Peter và ctg, 2008) là cuốn sách chuyên khảo về các vấn đề chiến
lược quan trọng nhất của các tổ chức và DN. Đây là cuốn sách được nhiều tổ chức
phát triển, tổ chức phi chính phủ có đặc điểm tương tự với HHDN tham khảo để hoạch
định chiến lược và những chính sách quản trị tổ chức căn bản. Một trong những chủ
đề thảo luận quan trọng được đặt ra trong bài viết của mình, Peter Drucker nêu bằng
câu hỏi “Sứ mệnh của tổ chức chúng ta là gì”. Trong phần thảo luận trả lời câu hỏi
này, ông cho rằng sứ mệnh của một tổ chức phải phù hợp với điều kiện thực tế và nhu
cầu của đối tượng phục vụ. Do đó, nhân tố sự phù hợp của sứ mệnh với các điều kiện
thực tế sẽ được đưa vào nghiên cứu trong phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu
quả hoạch định chiến lược của HHDN VN.
Công tác lãnh đạo quyết định sự thành công của mọi hoạt động của tổ chức
(Maxwell, 1993). Là một chuyên gia công tác lãnh đạo tác giả của (Maxwell, 1993)
trong tác phẩm của mình đã trình bày một cách sinh động nội dung và các kỹ thuật
đảm bảo hiệu quả công tác lãnh đạo. Trong lĩnh vực quản trị chiến lược (Maxwell,
1993) đặc biệt nhấn mạnh sự cần thiết và quan trọng của lãnh đạo có tầm nhìn. Tầm
nhìn của lãnh đạo đảm bảo tính đúng đắn của dự báo dài hạn về tình hình phát triển
và phương hướng phát triển của tổ chức. Do đó, Đề tài có thể xem xét nhân tố Tầm
nhìn hay khả năng dự báo xác định phương hướng của lãnh đạo hiệp hội trong phân
tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạch định chiến lược của HHDN Việt Nam.
(Bennett, 2002) là bài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt
động của các HHDN tại Liên minh châu Âu. Nghiên cứu được thực hiện bằng dữ liệu
điều tra của Anh quốc đối với một số hiệp hội của DNNVV trong khu vực, tập trung
vào vai trò cung cấp dịch vụ của các tổ chức hiệp hội. Nghiên cứu cho thấy, hiệu quả
kinh tế của các dịch vụ do các hiệp hội cung cấp ảnh hưởng đến sức thu hút các DN
hội viên sử dụng dịch vụ và tác động trở lại đối với dịch vụ của các HHDN. Các yếu
tố khác ảnh hưởng đến các hiệp hội là môi trường và sự đa dạng của ngành mà hiệp
hội phụ trách. Trong trường hợp vận động chính sách, các DN từ các môi trường
ngành khác nhau đều thực hiện thông qua các hiệp hội. Từ kết luận này, các hàm ý
được rút ra cho các nhà quản lý hiệp hội là các chính phủ và Ủy ban châu Âu. Một số
phát hiện khác của nghiên cứu này về trường hợp của các HHDN ở Liên minh châu
Âu là Rào cản thấp để gia nhập thị trường; Cần có năng lực dịch vụ ở mức nhất định
để thâm nhập thị trường và tác động đến các DN hội viên; Hiệp hội và các phòng
thương mại của các nền kinh tế ở Liên minh châu Âu là điểm hội tụ đối với các DN,
đặc biệt là tại các thành phố lớn; Môi trường ngành có ảnh hưởng tương đối rõ rệt đối
với hiệu quả hoạt động của các HHDN, trong đó các DN hội viên có quy mô lớn hơn
kích thích các DN khác tham gia hiệp hội.
Hãng tư vấn McKinsey & Company năm 2001 đã giới thiệu một bộ công cụ
nhằm xây dựng năng lực hiệu quả cho các tổ chức phi lợi nhuận (Venture
Philanthropy Partners, 2001). Theo đó, năng lực của một tổ chức phi lợi nhuận, trong
đó có các HHDN, bao gồm 7 thành tố thiết yếu theo dạng kim tự tháp: Ba thành tố
cấp cao hơn – Khát vọng, Chiến lược và Kỹ năng tổ chức; Ba thành tố nền tảng – Hệ
thống và hạ tầng, nguồn nhân lực, Cấu trúc tổ chức và thành tố Văn hóa đóng vai trò
kết nối tất cả các thành tố còn lại. Dựa trên bộ công cụ này, nhiều tổ chức đã phát
triển bộ công cụ để tự chẩn đoán năng lực, tuy nhiên bộ công cụ này cũng không đề
cập nhiều đến hoạt động hoạch định chiến lược của HHDN.
(VCCI và The Asia Foundation, 2015) trong bộ công cụ đánh giá năng lực
HHDN của mình cũng đề cập tới năng lực hoạch định chiến lược ở hai khía cạnh: (1)
Năng lực hoạch định chiến lược của ban lãnh đạo hiệp hội; và (2) Khả năng truyền
thông và khuyến khích sự tham gia hoạch định chiến lược của các hội viên HHDN.
Bộ công cụ đánh giá trong ấn phẩm này đã được thiết kế khá chi tiết và có thể đưa
vào vận dụng trong phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạch định chiến
lược của HHDN VN.
Đánh giá chung:
Các công trình nghiên cứu được xem xét trong phần Tổng quan nghiên cứu về
các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạch định chiến lược phát triển mặc dù chủ yếu
là nghiên cứu dành cho DN kinh doanh vì lợi nhuận và một số công trình là tổng hợp
các thực tiễn tốt, nhưng có thể cung cấp nguồn kiến thức và kinh nghiệm cho việc
phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạch định chiến lược của HHDN VN.
Các nghiên cứu của Michael Porter đặc biệt là (Porter, 1996) và các nghiên cứu khác
có thể giúp thiết kế khung nghiên cứu cho phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu
Năng lực hoạch định chiến lược (SP)
Năng lực thực thi chiến lược (SI)
quả hoạch định chiến lược của HHDN VN.
Hiệu quả hoạch định chiến lược của các HHDN VN (PE)
Hình 1 - Dự kiến khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạch định chiến lược của HHDN VN
Nguồn: Tác giả xây dựng
Các nghiên cứu này cũng có thể cung cấp các thang đo trong phân tích các
nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạch định chiến lược phát triển của HHDN VN. Cụ
thể:
• Khả năng phân tích và nhận định về môi trường bên trong của hiệp hội (Barney,
1991);
• Mức độ rõ ràng của vị thế hiện tại của HHDN được xác định bởi phân tích chiến
lược; Mức độ phù hợp của định vị tương lai của HHDN với tuyên bố về tầm nhìn/
phương hướng phát triển dài hạn của HHDN; Mức độ phù hợp với tầm nhìn đã
được xác định của các mục tiêu chiến lược của HHDN; Mức độ thích hợp của các
ưu tiên chiến lược trong các giải pháp chiến lược được xác định của HHDN; Các
giải pháp chiến lược được xác định trên cơ sở các năng lực cạnh tranh thực tế của
HHDN; Tính khả thi về mặt nguồn lực để đảm bảo thực hiện các giải pháp chiến
lược của HHDN (Porter, 1996);
• Năng lực định vị tổ chức của hiệp hội hiện tại và tương lai; Năng lực xác định ưu
tiên chiến lược cần đáp ứng; Tính khả thi của các giải pháp thực hiện mục tiêu
chiến lược (Porter, 1996);
• Năng lực lãnh đạo trong hoạch định chiến lược; Năng lực phân tích chiến lược
của lãnh đạo HHDN; Khả năng lãnh đạo thực hiện chiến lược; Hiệu quả hoạch
định chiến lược của các HHDN; Khả năng huy động sự phối hợp tổng thể để thực
hiện thành công các giải pháp chiến lược của HHDN (Porter, 1996);
• Khả năng phân tích tình hình cạnh tranh của HHDN; Hiệu quả của hệ thống thông
tin phục vụ phân tích cạnh tranh của HHDN; Hiểu biết về môi trường kinh doanh
của HHDN (Porter, 1998);
• Khả năng nhận biết chính xác nhu cầu khách hàng của HHDN; Khả năng phân
tích và dự báo hành động của đối thủ cạnh tranh; Hiểu biết về dịch vụ thay thế
cho dịch vụ của hiệp hội cung cấp (Porter, 2008)
• Sự phù hợp của sứ mệnh hay nhiệm vụ của HHDN với các điều kiện thực tế
(Drucker Peter và ctg, 2008); Tính hệ thống của các mục tiêu chiến lược (Kaplan
Robert & Norton David, 2007), (Ockie Bosch và ctg, 2019); Tầm nhìn của lãnh
đạo hiệp hội (Maxwell, 1993);
• Tính hiệu quả của các mục tiêu chiến lược; Năng lực lãnh đạo trong hoạch định
chiến lược; Hiệu quả hoạch định chiến lược của các HHDN (Lê Thế Giới và ctg,
2009);
• Năng lực hoạch định chiến lược; Khả năng truyền thông và khuyến khích sự tham
gia hoạch định chiến lược của các thành viên HHDN (VCCI và The Asia
• Khả năng huy động sự phối hợp tổng thể để thực hiện thành công các giải pháp
Foundation, 2015);
chiến lược của HHDN; Khả năng huy động sự tham gia của cán bộ nhân viên và
các thành viên vào hoạch định chiến lược; Khả năng phối hợp các bộ phận để thực
hiện một cách tổng thể các giải pháp chiến lược… (Ockie Bosch và ctg, 2019).
Tóm tắt phần tổng quan nghiên cứu:
Trong phần này, tác giả đã thực hiện tổng quan các nghiên cứu liên quan tới
các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạch định chiến lược của các HHDN VN. Trên
cơ sở đó, tác giả chỉ ra khoảng trống nghiên cứu và sự cần thiết tiến hành nghiên cứu
Đề tài của mình. Việc tổng quan nghiên cứu cũng giúp tác giả tổng hợp cơ sở lý luận
liên quan, xây dựng khung nghiên cứu-phân tích, các giả thuyết, các khái niệm, thang
đo, phương pháp và công cụ phục vụ các bước nghiên cứu tiếp theo.
Các tri thức và khoảng trống nghiên cứu được phát hiện qua tổng quan tài liệu
đã được trình bày trong phần đánh giá cụ thể. Những nội dung các tài liệu đã tổng
quan sẽ được sử dụng làm đầu vào cho phần cơ sở lý luận và xây dựng phương pháp
nghiên cứu. Dưới đây là khung nghiên cứu dự kiến cho mô hình nghiên cứu được rút
ra từ Tổng quan nghiên cứu:
Bảng 1 - Dự kiến khung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạch định chiến lược phát triển của HHDN Việt Nam
Stt
Các nhân tố
Nguồn tham khảo
1.
(Porter, 1996)
Hiệu quả hoạch định chiến lược phát triển của các HHDN Việt Nam (biến phụ thuộc)
1.1.
Sự phù hợp của sứ mệnh hay nhiệm vụ của HHDN với các điều kiện thực tế
(Drucker Peter và ctg, 2008)
1.2.
(Porter, 1996)
Các giải pháp chiến lược được xác định trên cơ sở các năng lực cạnh tranh thực tế của HHDN
1.3.
(Porter, 1996)
Tính khả thi của các giải pháp thực hiện mục tiêu chiến lược
1.4.
(Porter, 1996)
Mức độ thích hợp của các ưu tiên chiến lược trong các giải pháp chiến lược được xác định của HHDN
2.
Năng lực hoạch định chiến lược (biến độc lập)
2.1.
Tầm nhìn của lãnh đạo hiệp hội
(Maxwell, 1993)
2.2.
(Barney, 1991)
Khả năng phân tích và nhận định về môi trường bên trong của Hiệp hội
2.3. Khả năng phân tích tình hình cạnh tranh của HHDN
(Porter, 1998)
2.4. Năng lực định vị tổ chức của Hiệp hội
(Porter, 1996)
2.5.
Tính hệ thống của các mục tiêu chiến lược
(Kaplan Robert & Norton David, 2007), (Hax, 2010)
2.6.
(Porter, 1998)
Hiệu quả của hệ thống thông tin phục vụ phân tích cạnh tranh của HHDN
2.7. Hiểu biết về môi trường kinh doanh của HHDN
(Porter, 1998)
2.8.
(Porter, 2008)
Khả năng phân tích và dự báo hành động của đối thủ cạnh tranh
2.9.
(Porter, 2008)
Hiểu biết về dịch vụ thay thế cho dịch vụ của hiệp hội cung cấp.
2.10. Năng lực phân tích chiến lược của BLĐ HH
(Porter, 1996)
Stt
Các nhân tố
Nguồn tham khảo
3.
Năng lực thực hiện chiến lược (biến độc lập)
(VCCI và The Asia Foundation, 2015), (Maxwell, 1993), (Collins, J. C., 1976), (Porter, 1996)
3.1. Khả năng thực hiện hiệu quả các mục tiêu chiến lược
(Thompson & Strickland, 1998)
3.2. Khả năng lãnh đạo thực hiện chiến lược
(Porter, 1996)
3.3. Năng lực xác định ưu tiên chiến lược cần đáp ứng
(Porter, 1996)
3.4. Năng lực thực hiện chiến lược của nhân sự HH
Thảo luận nhóm, (VCCI và The Asia Foundation, 2015)
3.5.
(Porter, 1996)
Tính khả thi về mặt nguồn lực để đảm bảo thực hiện các giải pháp chiến lược của HHDN
3.6.
Khả năng truyền thông và khuyến khích sự tham gia thực hiện chiến lược của các thành viên HHDN
(VCCI và The Asia Foundation, 2015)
3.7.
Khả năng huy động sự phối hợp tổng thể để thực hiện thành công các giải pháp chiến lược của HHDN
(Porter, 1996), (Ockie Bosch và ctg, 2019), (Hax, 2010)
Nguồn: Tác giả xây dựng
3. Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạch định chiến lược
của các HHDN Việt Nam
Hiệu quả hoạch định chiến lược của các HHDN có thể bị ảnh hưởng bởi các
nhóm nhân tố như: (1) Năng lực hoạch định chiến lược; (2) Năng lực thực thi chiến
lược. Hiệu quả hoạch định chiến lược của HHDN có thể được đánh giá thông qua:
Sự phù hợp của sứ mệnh hay nhiệm vụ của tổ chức với các điều kiện thực tế (Drucker
Peter và ctg, 2008); Mức độ rõ ràng của vị thế hiện tại của tổ chức được xác định bởi
phân tích chiến lược; Mức độ phù hợp của định vị tương lai của HHDN được trong
tuyên bố về tầm nhìn/ phương hướng phát triển dài hạn của tổ chức; Mức độ phù hợp
với tầm nhìn đã được xác định của các mục tiêu chiến lược của HHDN; Các giải pháp
chiến lược được xác định trên cơ sở các năng lực cạnh tranh thực tế; Tính khả thi về
mặt nguồn lực để đảm bảo thực hiện các giải pháp chiến lược (Porter, 1996); Mức độ
thích hợp của các ưu tiên chiến lược trong các giải pháp chiến lược được xác định
của HHDN (Porter, 1996).
Các nhân tố ảnh hưởng tới Năng lực hoạch định chiến lược có thể gồm: (1)
Khả năng phân tích chiến lược và định vị của tổ chức (Porter, 1998); (2) Khả năng
hoạch định mục tiêu và giải pháp chiến lược của tổ chức (VCCI và The Asia
Foundation, 2015); và (3) Khả năng lãnh đạo trong hoạch định chiến lược (Maxwell,
1993), (Collins, J. C., 1976), (Porter, 1996).
(1) Các yếu tố có thể góp phần tạo nên Khả năng phân tích chiến lược và định
vị của tổ chức có thể gồm: Sự sẵn có của mô hình và công cụ dành cho phân tích cạnh
tranh của tổ chức; Hiệu quả của hệ thống thông tin phục vụ phân tích cạnh tranh; Hiểu
biết về môi trường kinh doanh (Porter, 1998), (Porter, 1985); Khả năng nhận biết
chính xác nhu cầu khách hàng, Khả năng phân tích và dự báo hành động của đối thủ
cạnh tranh, Hiểu biết về dịch vụ thay thế cho dịch vụ/ sản phẩm tổ chức/ doanh nghiệp
đang cung cấp (Porter, 2008).
(2) Các yếu tố có thể góp phần tạo nên Khả năng hoạch định mục tiêu và giải
pháp chiến lược của tổ chức gồm: Khả năng phân tích và nhận định về môi trường
bên trong (Barney, 1991); Năng lực định vị tổ chức của Hiệp hội hiện tại và tương
lai; Năng lực xác định ưu tiên chiến lược cần đáp ứng (Porter, 1996); Tính hiệu quả
của các mục tiêu chiến lược (Hoàng Văn Hải, Nguyễn Trúc Lê, Nguyễn Mạnh Tuân,
2010); Tính hệ thống của các mục tiêu chiến lược (Kaplan Robert & Norton David,
2007); Tính khả thi của các giải pháp thực hiện mục tiêu chiến lược (Porter, 1996).
(3) Các yếu tố có thể góp phần tạo nên Khả năng lãnh đạo trong hoạch định
chiến lược của tổ chức gồm: Tầm nhìn của lãnh đạo hiệp hội (Maxwell, 1993),
(Collins, J. C., 1976); Năng lực phân tích chiến lược của lãnh đạo; Khả năng lãnh đạo
thực hiện chiến lược (Porter, 1996); Khả năng huy động sự phối hợp tổng thể trong
hoạch định chiến lược(Ockie Bosch và ctg, 2019), (Hax, 2010).
Các nhân tố ảnh hưởng tới Năng lực thực thi chiến lược có thể gồm: Khả năng
thực hiện hiệu quả các mục tiêu chiến lược (Thompson & Strickland, 1998); Khả
năng lãnh đạo thực hiện chiến lược (Porter, 1996); Năng lực xác định ưu tiên chiến
lược cần đáp ứng (Porter, 1996); Năng lực thực hiện chiến lược của nhân sự HH
(VCCI và The Asia Foundation, 2015); Tính khả thi về mặt nguồn lực để đảm bảo
thực hiện các giải pháp chiến lược của HHDN (Porter, 1996); Khả năng truyền thông
và khuyến khích sự tham gia thực hiện chiến lược của các hội viên HHDN (VCCI và
The Asia Foundation, 2015); Khả năng huy động sự phối hợp tổng thể để thực hiện
thành công các giải pháp chiến lược của HHDN (Porter, 1996), (Ockie Bosch và ctg,
2019), (Hax, 2010).
Để xác định các nhân tố ảnh hưởng đối với hiệu quả hoạch định chiến lược
của các HHDN VN, Đề tài có thể nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích cấu trúc
tuyến tính (Structural Equation Modeling - SEM) (Đinh Bá Hùng Anh và Tô Ngọc
Hoàng Kim, 2017). Phương pháp này được tiến hành thông qua 4 bước: 1) Kiểm định
độ tin cậy của thang đo; 2) Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis
– EFA); 3) Phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis – CFA); 4)
Phân tích đường dẫn (Bryman, A., & Cramer, D., 2005) và (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
Kiểm định độ tin cậy của thang đo được tiến hành với các hệ số: Hệ số
Cronbach’s Alpha, Hệ số tương quan biến - tổng (Corrected Item-Total Correlation)
và Cronbach's Alpha if Item Deleted. Trong đó, hệ số Cronbach’s Alpha (CA) được
sử dụng để đánh giá độ tin cậy của một “biến tổng hợp” cũng đồng nghĩa với đánh
giá tính nhất quán của các biến đơn phản ánh cùng một hiện tượng. Hệ số CA có thể
được tính bằng một trong hai công thức (1) và (2) dưới đây (Đinh Bá Hùng Anh và
2
𝑘
Tô Ngọc Hoàng Kim, 2017):
2
∑
𝑘−1
𝜎𝑖𝑗
∑ 𝑘 𝑖=1
𝑘 𝜎𝑖𝑗 𝑖=1 𝑘 ∑ 𝑗=1
(1) ∝ = (1 − )
𝑘𝐶̅ 𝑉̅+(𝑘−1)𝐶̅
(2) ∝ =
Trong đó:
k = số biến nghiên cứu; 𝐶̅ = giá trị trung bình của các hiệp phương sai giữa các biến (ký
hiệu C_bar); 𝑉̅ là phương sai trung bình, ký hiệu V_bar.
Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA) được sử
dụng để kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các biến hay là xác định cấu
trúc nhân tố. Phương pháp được sử dụng là “Principal Axis Factoring” với phép quay
“Promax” (Myers & Well, 2010). Nội dung kiểm định gồm các hệ số: Hệ số tải nhân
tố - trọng số của nhân tố (Factor loading ); Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ
số được dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố; Kiểm định Bartlett có ý
nghĩa thống kê (Sig. < 0.05): Xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong
tổng thể.
Kiểm định mô hình bằng phân tích nhân tố khẳng định (CFA) được sử dụng
để kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các biến hay là để kiểm tra cấu trúc
nhân tố. Cũng sử dụng Phương pháp: “Principal Axis Factoring” với phép quay
“Promax” (Myers & Well, 2010), CFA cho phép tạo nên một cái nhìn tổng thể về
mối quan hệ giữa những biến hữu ích (được giữ lại sau khi phân tích nhân tố khám
phá) trong việc xác định các nhân tố chung. Nội dung kiểm định bao gồm các hệ số:
Chi-bình phương: Mô hình được gọi là thích hợp khi phép kiểm định Chi-bình
phương có P_value >0.05 (Jöreskog & Sörbom, 1993); Chi-bình phương điều chỉnh
theo bậc tự do (CMIN/df); GFI (Goodness of fit index), AGFI, TLI AGFI, TLI có giá
trị > 0.9 được xem là mô hình phù hợp tốt (Segars, A. and Grover, V., 1993); RMSEA:
xác định mức độ phù hợp của mô hình so với tổng thể. Yêu cầu RMSEA < 0.05 thì
mô hình phù hợp tốt. Trong một số trường hợp, giá trị này <= 0.08 mô hình được
chấp nhận (Taylor, S., Sharland, A., Cronin, J. & Bullard, W., 1993).
Phân tích đường dẫn được giới thiệu bởi Sewall Wright (Bryman, A., &
Cramer, D., 2005), phương pháp đã và đang được áp dụng trong các ngành khác. Đây
là một dạng phân tích thống kê hồi quy được sử dụng nhằm đánh giá các mô hình qua
kiểm tra các mối quan hệ giữa một biến phụ thuộc và hai hoặc nhiều biến độc lập
(Nguyễn Đình Thọ, 2013). Phương pháp giúp ước tính cả tầm quan trọng và ý nghĩa
của các quan hệ nhân quả giữa các biến. Vì vậy thường được gọi là mô hình nhân
quả, phân tích các cấu trúc hiệp phương sai và các mô hình biến tiềm ẩn. Phân tích
đường dẫn việc xây dựng một sơ đồ đường dẫn trong đó thể hiện các mối quan hệ
giữa tất cả các biến và hướng nhân quả giữa chúng. Cách thực hiện: xây dựng một sơ
đồ đường dẫn phản ánh giả thuyết, khi phân tích thống kê đã được hoàn thành, sẽ
trình bày một sơ đồ đường dẫn thực tế, minh họa các mối quan hệ theo bộ dữ liệu
điều tra thực tế thu được. Hiện nay, có thể phân tích đường dẫn bằng SPSS hay
STATA (Bryman, A., & Cramer, D., 2005).
4. Phương pháp nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạch định
chiến lược của các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam
Trong phần này, tác giả sẽ trình bày chi tiết quy trình tiến hành nghiên cứu,
cách thức thu thập và xử lý dữ liệu, phương pháp phân tích, đánh giá nội dung: Các
nhân tố tác động tới hiệu quả hoạch định chiến lược của các HHDN VN.
Để xác định các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạch định chiến lược của các
HHDN VN, nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng phân tích
cấu trúc tuyến tính (Structural Equation Modeling – SEM) (Đinh Bá Hùng Anh và
Tô Ngọc Hoàng Kim, 2017) để xây dựng và kiểm định. Các nội dung cụ thể như sau:
4.1. Khung phân tích
Mô hình nghiên cứu giả định được thiết lập dựa trên tổng quan nghiên cứu các
tài liệu lý thuyết về quản trị nguồn lực và chiến lược theo trường phái của Michael
Porter kết hợp Jay Banner. Mô hình giả định và các thang đo được xác định thông
qua tổng quan nghiên cứu từ các công trình khoa học của nhiều tác giả trong và ngoài
nước đồng thời qua tham vấn với các chuyên gia có liên quan.
Năng lực hoạch định chiến lược (SP)
Năng lực thực thi chiến lược (SI)
Hiệu quả hoạch định chiến lược của các HHDN VN (PE)
Hình 2 - Mô hình giả định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạch định chiến lược của HHDN Việt Nam
Nguồn: Tác giả xây dựng
4.2. Các giả thuyết nghiên cứu
• Giả thuyết 2a: Năng lực hoạch định chiến lược của một HHDN (SP) sẽ tác
động tích cực tới hiệu quả hoạch định chiến lược của các HHDN VN (PE);
• Giả thuyết 2b: Năng lực thực hiện chiến lược của một HHDN (SI) sẽ tác động
tích cực tới hiệu quả hoạch định chiến lược của các HHDN VN (PE).
4.3. Quy trình nghiên cứu
1. Nghiên cứu tổng quan
2. Đề xuất mô hình giả định
3. Xác định các biến phụ thuộc, biến tiềm ẩn và biến độc lập
4. Xây dựng các thang đo kiểm định
5. Xây dựng bộ câu hỏi điều tra/ khảo sát
6. Điều tra/ Khảo sát
7. Xử lý dữ liệu
8. Phân tích bằng thống kê mô tả để xác định các đặc điểm mẫu dựa trên các
thông tin thu được từ các câu hỏi về thông tin chung để xác định các đặc điểm
liên quan tới công tác hoạch định chiến lược của HHDN Việt Nam và làm định
hướng cho phân tích SEM
9. Phân tích SEM và kết luận về tính phù hợp của mô hình
Các Nhân tố Ảnh hưởng tới Hiệu quả Hoạch định Chiến lược Phát triển của các Hiệp hội Doanh nghiệp Việt Nam
Tổng quan NC
Phỏng vấn sâu
Thảo luận nhóm
Ế K T Ế I H T
.
1
U Ứ C N Ê I H G N
Các biến và thang đo
Khung NC và Giả thuyết NC
Phiếu điều tra và công cụ
Tham vấn chuyên gia
Điều tra/ khảo sát
P Ậ H T U H T
U Ệ I L Ữ D
.
2
Xử lý bất thường
Thu thập dữ liệu
Sàng lọc dữ liệu
Phân tích: Thống kê mô tả, CA, EFA & CFA
N Ậ U L T Ế K
& H C Í T N Â H P
.
3
Đánh giá giả thuyết NC
Kết luận
Hình 3 - Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạch định chiến lược của HHDN VN
Nguồn: Tác giả xây dựng
4.4. Phương pháp thu thập và phân tích thông tin
4.4.1. Phương pháp thu thập thông tin
Thông tin cần thiết để phục vụ xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đối
với hiệu quả hoạch định chiến lược của các HHDN VN được thu thập bằng điều tra
xã hội học. Cỡ mẫu là 50 – 100 người của các HHDN VN. Mẫu được chọn theo
phương pháp thuận tiện có tính đến sự phân tầng theo loại hình HH bao gồm HHDN
VN đơn ngành và HHDN VN đa ngành và theo vùng miền.
• Đối tượng điều tra: Đại diện các HHDN VN đáp ứng các tiêu chí có hội viên
chủ yếu là DN, đang hoạt động và thực hiện chức năng phổ biến của HHDN
VN để đảm bảo tính đồng nhất của thông tin thu được từ kết quả điều tra;
• Cỡ mẫu: Khoảng 50 – 100 (Hair và các cộng sự, 2014) là chủ tịch/phó chủ
tịch, tổng thư ký/phó tổng thư ký, thường vụ BCH, thành viên thường trực
BCHvà cán bộ quản lý của HH trong số 319 HHDN VN đã đăng ký chính thức
hoặc đang hoạt động mà tác giả có thể tổng hợp được;
• Phương pháp chọn mẫu: Ngẫu nhiên – Phân tầng (Nguyễn Đình Thọ, 2013)
trong quần thể đối tượng nêu trên; Phân tầng theo vùng miền và loại HHDN.
Bảng 2 - Cỡ mẫu trong điều tra xã hội học nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạch định chiến lược của HHDN VN
Stt
Vùng miền Loại HHDN
Tỷ lệ
Số lượng quần thể
Cỡ mẫu tối thiểu
Cỡ mẫu tối đa
(4)
(5)=(4)/TS (6)=50*(5)
(7)=100*(5)
(1)
(2)
(3)
A Miền Bắc
57%
28
57
181
1
43%
22
43
138
Chuyên ngành
Đa ngành
2
9%
4
9
28
Khác
3
5%
2
5
15
B Miền Trung
17%
8
17
53
4
11%
5
11
35
Chuyên ngành
Đa ngành
5
6%
3
6
18
Khác
6
0%
0
0
0
C Miền nam
27%
13
27
85
7
18%
9
18
59
Chuyên ngành
Đa ngành
8
7%
3
7
21
Khác
9
2%
1
2
5
Cộng:
319
100%
50
100
Nguồn: Tác giả thu thập và xây dựng
4.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đối với hiệu quả hoạch định chiến lược
của các HHDN VN, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính
(Đinh Bá Hùng Anh và Tô Ngọc Hoàng Kim, 2017). Phương pháp này được tiến
hành thông qua 4 bước: 1) Kiểm định độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha –
CA); 2) Phân tích nhân tố khám phá (EFA); 3) Phân tích nhân tố khẳng định (CFA);
4) Phân tích đường dẫn. Dữ liệu thu được từ điều tra được sàng lọc bằng công cụ MS-
Excel, được phân tích thống kê mô tả, kiểm định CA, EFA với phần mềm SPSS 22
và CFA với phần mềm SPSS AMOS 22. Các vấn đề bất thường phát hiện trong quá
trình xử lý dữ liệu sẽ được tham vấn với chuyên gia để xử lý và lý giải.
* Kiểm định độ tin cậy của thang đo
• Hệ số Cronbach’s Alpha (Nguyễn Đình Thọ, 2013);
• Hệ số tương quan biến – tổng (Corrected Item-Total Correlation);
• Cronbach’s Alpha if Item Deleted.
* Phân tích nhân tố khám phá
• Mục tiêu: Kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các biến
• Phương pháp: “Principal Axis Factoring” với phép quay “Promax” (Myers
& Well, 2010).
• Nội dung kiểm định:
+ Hệ số tải nhân tố - trọng số của nhân tố (Factor loading );
+ Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số được dùng để xem xét sự
thích hợp của phân tích nhân tố;
+ Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05): Xem xét giả thuyết
các biến không có tương quan trong tổng thể.
* Kiểm định mô hình bằng phân tích nhân tố khẳng định
• Mục tiêu: Kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các biến
• Phương pháp: “Principal Axis Factoring” với phép quay “Promax” (Myers
& Well, 2010).
• Nội dung kiểm định:
+ Chi-bình phương: Mô hình được gọi là thích hợp khi phép kiểm định
Chi-bình phương có P_value >0.05 (Jöreskog & Sörbom, 1993)
+ Chi-bình phương điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df)
+ GFI (Goodness of fit index), AGFI, TLI AGFI, TLI có giá trị > 0.9 được
xem là mô hình phù hợp tốt (Segars, A. and Grover, V., 1993).
+ RMSEA: xác định mức độ phù hợp của mô hình so với tổng thể. Yêu cầu
RMSEA < 0.05 thì mô hình phù hợp tốt. Trong một số trường hợp, giá trị
này <= 0.08 mô hình được chấp nhận (Taylor, S., Sharland, A., Cronin,
J. & Bullard, W., 1993).
* Phân tích đường dẫn
• Mục đích: Đánh giá các mô hình đã lập qua kiểm tra các mối quan hệ giữa
một biến phụ thuộc và hai hoặc nhiều biến độc lập (Bryman, A., & Cramer,
D., 2005), (Nguyễn Đình Thọ, 2013)
• Phương pháp: Xây dựng một sơ đồ đường dẫn phản ánh giả thuyết, khi phân
tích thống kê đã được hoàn thành, sẽ trình bày một sơ đồ đường dẫn thực tế,
minh họa các mối quan hệ theo bộ dữ liệu điều tra thực tế thu được.
• Nội dung:
+ Lập sơ đồ đường dẫn thể hiện mô hình và mối quan hệ giữa các biến;
+ Kiểm định lại bằng nhân tố khẳng định về tính phù hợp của mô hình vừa
lập;
+ Đánh giá sự tương thích giữa mô hình vừa lập với mô hình giả định nêu
trong Khung phân tích và các giả thuyết nghiên cứu;
+ Đánh giá mối quan hệ giữa các biến;
+ Kết luận về giả thuyết nghiên cứu và mô hình nhân quả đã lập.
4.5. Các biến và thang đo dự kiến
Dưới đây là mô tả cụ thể các biến, các thang đo, câu hỏi dự kiến cho công cụ
phiếu điều tra và các lựa chọn trả lời trong phiếu điều tra. Thang đo Likert năm mức
(Đinh Bá Hùng Anh và Tô Ngọc Hoàng Kim, 2017) được ứng dụng để xây dựng
thang đo và công cụ điều tra, khảo sát. Về bản chất các thang đo được sử dụng chủ
yếu là công cụ thu thập thông tin định tính, là các nhận định chủ quan của đối tượng
điều tra về các biến nghiên cứu. Trong khi, việc xử lý, phân tích và mô hình hóa các
dữ liệu thu được sẽ sử dụng các công cụ phân tích cấu trúc tuyến tính để thực hiện.
Kết quả đầu ra của việc phân tích được thể hiện dưới dạng cả định tính và định lượng.
Bảng 3 - Các biến và thang đo dự kiến phục vụ nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạch định chiến lược phát triển của HHDN Việt Nam
Tên biến và thang đo
Câu hỏi điều tra dự kiến
Các lựa chọn cho câu trả lời
Ký hiệu
Nguồn tham khảo
PE
(Porter, 1996)
Hiệu quả hoạch định chiến lược của các HHDN Việt Nam (biến phụ thuộc)
PE1
(Drucker Peter và ctg, 2008)
Sự phù hợp của sứ mệnh hay nhiệm vụ của HHDN với các điều kiện thực tế
Xin đánh giá về sự phù hợp giữa Nhiệm vụ (hay Sứ mệnh) của HH với các điều kiện thực tế?
1-Rất không phù hợp; 2- Không phù hợp; 3-Bình thường; 4-Phù hợp; 5-Rất phù hợp
PE2
(Porter, 1996)
Các giải pháp chiến lược được xác định trên cơ sở các năng lực cạnh tranh thực tế của HHDN
Ông/ Bà có cho rằng các giải pháp chiến lược đã được xác định phù hợp với năng lực cạnh tranh thực tế của HH?
1-Rất không đồng ý; 2-Không đồng ý lắm; 3-Không chắc chắn; 4-Đồng ý; 5-Rất đồng ý
PE3
(Porter, 1996)
Tính khả thi của các giải pháp thực hiện mục tiêu chiến lược
Ông/ bà đánh giá thế nào về tính khả thi của các giải pháp thực hiện mục tiêu chiến lược của HH?
1-Rất không khả thi; 2-Không khả thi; 3-Bình thường; 4- Khả thi; 5-Rất khả thi
PE4
(Porter, 1996)
Ông/ Bà có cho rằng các giải pháp chiến lược của HH được xác định phù hợp các ưu tiên chiến lược của HH?
1-Rất không đồng ý; 2-Không đồng ý lắm; 3-Không chắc chắn; 4-Đồng ý; 5-Rất đồng ý
Mức độ thích hợp của các ưu tiên chiến lược trong các giải pháp chiến lược được xác định của HHDN
Tên biến và thang đo
Câu hỏi điều tra dự kiến
Các lựa chọn cho câu trả lời
Ký hiệu
Nguồn tham khảo
SP
Năng lực hoạch định chiến lược (biến độc lập)
Thảo luận nhóm
SP1
Tầm nhìn của lãnh đạo hiệp hội
(Maxwell, 1993)
Ông/ Bà đánh giá thế nào về tầm nhìn của BLĐ HH trong hoạch định chiến lược?
1-Rất không tốt; 2-Không tốt; 3-Bình thường; 4-Tốt; 5-Rất tốt
SP2
(Barney, 1991)
Khả năng phân tích và nhận định về môi trường bên trong của Hiệp hội
Ông/ bà đánh giá thế nào về khả năng phân tích và nhận định đối với môi trường bên trong của HH?
1-Rất không tốt; 2-Không tốt; 3-Bình thường; 4-Tốt; 5-Rất tốt
SP3
(Porter, 1998)
Khả năng phân tích tình hình cạnh tranh của HHDN
Đánh giá của Ông/ Bà về khả năng phân tích tình hình cạnh tranh của HH như thế nào?
1-Rất không tốt; 2-Không tốt; 3-Bình thường; 4-Tốt; 5-Rất tốt
SP4
(Porter, 1996)
Năng lực định vị tổ chức của Hiệp hội
Ông/ Bà đánh giá thế nào về khả năng xác định vị thế hiện tại và tương lai HH của BLĐ HH khi lập chiến lược?
1-Rất không tốt; 2-Không tốt; 3-Bình thường; 4-Tốt; 5-Rất tốt
Tính hệ thống của các mục tiêu chiến lược
1-Rất không đồng ý; 2-Không đồng ý lắm; 3-Không chắc chắn; 4-Đồng ý; 5-Rất đồng ý
(Kaplan Robert & Norton David, 2007); (Hax, 2010)
Ông/ Bà có cho rằng HH đã có khả năng thiết kế các mục tiêu chiến lược một cách có hệ thống?
SP5
SP6
Thảo luận nhóm
Khả năng thiết kế các giải pháp chiến lược phù hợp với tình hình thực tế
Ông/ bà có cho rằng HH đã có khả năng thiết kế các giải pháp chiến lược phù hợp với tình hình thực tế trong và ngoài HH?
1-Rất không đồng ý; 2-Không đồng ý lắm; 3-Không chắc chắn; 4-Đồng ý; 5-Rất đồng ý
Tên biến và thang đo
Câu hỏi điều tra dự kiến
Các lựa chọn cho câu trả lời
Ký hiệu
Nguồn tham khảo
SP7
Thảo luận nhóm
Xin đánh giá về mức độ sẵn có của các công cụ phục vụ phân tích cạnh tranh của HHDN?
1-Hoàn toàn không có sẵn; 2- Có rất ít; 3-Có ít; 4-Có tương đối đủ; 5-Có rất đầy đủ
Tính sẵn có của các công cụ phục vụ phân tích cạnh tranh của HHDN
SP8
(Porter, 1998)
Hiệu quả của hệ thống thông tin phục vụ phân tích cạnh tranh của HHDN
Ông/ Bà đánh giá thế nào về hiệu quả của hệ thống thông tin phục vụ phân tích cạnh tranh của HH?
1-Rất không tốt; 2-Không tốt; 3-Bình thường; 4-Tốt; 5-Rất tốt
SP9
(Porter, 1998)
Hiểu biết về môi trường kinh doanh của HHDN
Ông/ Bà đánh giá thế nào về hiểu biết của Ban lãnh đạo HH đối với môi trường hoạt động của HH?
1-Rất không tốt; 2-Không tốt; 3-Bình thường; 4-Tốt; 5-Rất tốt
SP10
(Porter, 2008)
Khả năng phân tích và dự báo hành động của đối thủ cạnh tranh
Ông/ Bà đánh giá thế nào về khả năng của HH trong phân tích và dự báo hành động của đối thủ cạnh tranh?
1-Rất không tốt; 2-Không tốt; 3-Bình thường; 4-Tốt; 5-Rất tốt
SP11
(Porter, 2008)
Hiểu biết về dịch vụ thay thế cho dịch vụ của hiệp hội cung cấp.
Ông/ Bà đánh giá thế nào về hiểu biết của BLĐ HH về dịch vụ thay thế cho các dịch vụ của HH?
1-Rất không tốt; 2-Không tốt; 3-Bình thường; 4-Tốt; 5-Rất tốt
SP12
(Porter, 1996)
Năng lực phân tích chiến lược của BLĐ HH
Đánh giá của Ông/ Bà về năng lực phân tích chiến lược của BLĐ HH như thế nào?
1-Rất không tốt; 2-Không tốt; 3-Bình thường; 4-Tốt; 5-Rất tốt
SI
(VCCI và The Asia Foundation, 2015), (Maxwell, 1993), (Collins, J. C., 1976), (Porter, 1996)
Năng lực thực hiện chiến lược (biến độc lập)
Tên biến và thang đo
Câu hỏi điều tra dự kiến
Các lựa chọn cho câu trả lời
Ký hiệu
Nguồn tham khảo
SI1
Khả năng thực hiện hiệu quả các mục tiêu chiến lược
(Thompson & Strickland, 1998)
Ông/ Bà có cho rằng HH có thể thực hiện hiệu quả các mục tiêu chiến lược đã xác định của HH?
1-Rất không đồng ý; 2-Không đồng ý lắm; 3-Không chắc chắn; 4-Đồng ý; 5-Rất đồng ý
SI2
Thảo luận nhóm
Xin đánh giá về mức độ sẵn có của các công cụ phục vụ thực hiện chiến lược của HHDN?
Sự sẵn có của mô hình và công cụ hỗ trợ thực hiện chiến lược dành cho HHDN
1-Hoàn toàn không có sẵn; 2- Có rất ít; 3-Có ít; 4-Có tương đối đủ; 5-Có rất đầy đủ
SI3
(Porter, 1996)
Khả năng lãnh đạo thực hiện chiến lược
Đánh giá của Ông/ Bà về khả năng lãnh đạo thực hiện chiến lược của BLĐ HH?
1-Rất không tốt; 2-Không tốt; 3-Bình thường; 4-Tốt; 5-Rất tốt
SI4
(Porter, 1996)
Năng lực xác định ưu tiên chiến lược cần đáp ứng
Đánh giá của Ông/ Bà về năng lực xác định ưu tiên chiến lược của HH như thế nào?
1-Rất không tốt; 2-Không tốt; 3-Bình thường; 4-Tốt; 5-Rất tốt
SI5
Năng lực thực hiện chiến lược của nhân sự HH
Ông/ bà đánh giá thế nào về khả năng của nhân lực HH trong thực hiện các giải pháp chiến lược
1-Rất không tốt; 2-Không tốt; 3-Bình thường; 4-Tốt; 5-Rất tốt
Thảo luận nhóm, (VCCI và The Asia Foundation, 2015)
SI6
(Porter, 1996)
Tính khả thi về mặt nguồn lực để đảm bảo thực hiện các giải pháp chiến lược của HHDN
Tính khả thi của việc huy động nguồn lực của HH cho thực hiện các giải pháp chiến lược như thế nào?
1-Rất không khả thi; 2-Không khả thi; 3-Bình thường; 4- Khả thi; 5-Rất khả thi
Tên biến và thang đo
Câu hỏi điều tra dự kiến
Các lựa chọn cho câu trả lời
Nguồn tham khảo
Ký hiệu
SI7
1-Rất không tốt; 2-Không tốt; 3-Bình thường; 4-Tốt; 5-Rất tốt
Khả năng truyền thông và khuyến khích sự tham gia thực hiện chiến lược của các thành viên HHDN
(VCCI và The Asia Foundation, 2015)
Ông/ Bà đánh giá thế nào về khả năng của BLĐ HH trong truyền thông và khuyến khích sự tham gia của cán bộ, nhân viên và hội viên vào thực hiện chiến lược?
SI8
Ông/ Bà đánh giá thế nào về khả năng huy động sự phối hợp tổng thể để thực hiện thành công các giải pháp chiến lược của HH?
1-Rất không tốt; 2-Không tốt; 3-Bình thường; 4-Tốt; 5-Rất tốt
Khả năng huy động sự phối hợp tổng thể để thực hiện thành công các giải pháp chiến lược của HHDN
(Porter, 1996), (Ockie Bosch và ctg, 2019), (Hax, 2010)
Nguồn: Tác giả xây dựng
5. Kết quả nghiên cứu mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạch định
chiến lược của các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam
Theo quy trình nghiên cứu đã trình bày trong Chương 3, cuộc điều tra thu thập
dữ liệu sơ cấp được thực hiện từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 3 năm 2022 (thời gian
điều tra bị kéo dài do bị Đại dịch Covid-19 cản trở). Điều tra thử được tiến hành chủ
yếu nhằm mục đích tinh chỉnh bộ câu hỏi và cách thức tiến hành phỏng vấn. Do quần
thể và mẫu dự kiến nhỏ, kết quả điều tra thử không được sử dụng để kiểm định sơ bộ.
Sau khi thu thập phiếu điều tra kết thúc, các phiếu điều tra được sàng lọc, loại
bỏ các phiếu không đạt yêu cầu, dữ liệu được nhập bằng phần mềm excel, được xử
lý bằng phần mềm SPSS và AMOS theo quy trình như trình bày trong Chương 3 –
Phương pháp nghiên cứu. Kết quả phân tích dữ liệu thu được như sau.
5.1. Kết quả phân tích bằng thống kê mô tả
Dữ liệu điều tra chính thức thu được gồm 63 phiếu khảo sát/ 100 phiếu phát
ra, trong đó chỉ có 50 phiếu đạt yêu cầu để xử lý định lượng với 21 phiếu từ HHDN
chuyên ngành và 29 phiếu từ HHDN đa ngành. Số này thấp hơn kỳ vọng do hạn chế
Chủ tịch/ Phó CT, 18%
Cán bộ VP, 28%
HHDN chuyên ngành, 42%
HHDN đa ngành , 58%
Tổng/ phó tổng thư ký, 30%
Thành viên BCH, 20%
Thường vụ BCH, 4%
tiếp xúc vì đại dịch Covid-19 khi khảo sát.
Hình 4 - Cơ cấu các phiếu điều tra thu được
Nguồn: Tác giả phân tích từ dữ liệu điều tra
CÁC HIỆP HỘI THAM GIA KHẢO SÁT
Stt
Hiệp hội
Loại hiệp hội
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Chuyên ngành Đa ngành Đa ngành Đa ngành Đa ngành Đa ngành Đa ngành Chuyên ngành Chuyên ngành Chuyên ngành
Số đại diện tham gia 3 2 1 1 2 2 2 1 3 3
11
Chuyên ngành
1
HH SXKD thuốc thú y Việt Nam HHDN An Giang HHDN Cần Thơ Hội Nữ Doanh nhân Hà Nội HHDN Sóc Trăng HỘI NỮ DOANH NHÂN AN GIANG HHDN Lào Cai HH Tư vấn Xây dựng Việt Nam HH Chăn nuôi Gia cầm Việt Nam HH Bia Rượu và Nước giải khát HH thiết kế mẫu và sáng tạo mỹ thuật Việt Nam
12 Mạng lưới D.nhân Toàn cầu (GBN) 13 Mạng lưới Doanh nhân BNI 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27
HH dệt may Việt Nam (VISTA) HH chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam HHDN nhỏ và vừa Đà Nẵng Hội sở hữu trí tuệ Việt nam HH da giày túi xách Việt Nam HHDN Sơn La HH Vận tải ô tô Lào Cai Hiệp hội DNNVV TP Hải Phòng Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Hà Giang Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Hà Tĩnh Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Thái Bình Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Hòa Bình Hiệp Hội Công Nghiệp Hỗ Trợ Việt Nam
Đa ngành Đa ngành Chuyên ngành Chuyên ngành Đa ngành Chuyên ngành Đa ngành Đa ngành Chuyên ngành Đa ngành Đa ngành Đa ngành Đa ngành Chuyên ngành Đa ngành Chuyên ngành
2 1 2 2 2 1 1 2 1 3 2 2 2 2 2 2
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu điều tra
5.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo cho thấy hầu hết các biến số trong các
thang đo các nhóm nhân tố đều có hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6 và hệ số tương quan
biến tổng > 0,3. Các biến bị loại khỏi mô hình là: SP9, SP10, SP11 and SP12 do câu
hỏi gây hiểu lầm hoặc trùng lặp về ý nghĩa dẫn đến CA > 0,95. Việc loại bỏ các biến
này giúp CA = 0,939 và đảm bảo độ tin cậy của các thang đo và biến quan sát của mô
hình cũng như đảm bảo việc áp dụng chúng cho việc hoạch định chiến lược thực tế
của các HHDN VN sau này.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.905
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
8.06
6.017
.742
.892
PE1
9.10
5.235
.856
.851
PE2
8.92
5.953
.808
.871
PE3
9.02
5.938
.746
.891
PE4
Hình 5 - Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo đối với nhóm nhân tố PE
Nguồn: Tác giả phân tích từ dữ liệu điều tra
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.958
12
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
SP1
34.98
53.204
.822
.954
SP2
34.44
52.537
.802
.954
SP3
34.46
50.580
.839
.953
SP4
34.96
53.060
.908
.952
SP5
36.34
55.127
.666
.958
SP6
35.18
51.702
.770
.955
SP7
34.44
52.619
.767
.955
SP8
35.08
53.993
.789
.955
SP9
36.14
52.939
.766
.955
SP10
35.24
51.329
.787
.955
SP11
34.80
52.694
.833
.953
SP12
34.80
52.653
.805
.954
Hình 6 - Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo đối với nhóm nhân tố SP – Lần 1
Nguồn: Tác giả phân tích từ dữ liệu điều tra
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.939
8
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
22.92
21.381
.860
.926
SP1
22.38
21.220
.794
.930
SP2
22.40
19.796
.857
.926
SP3
22.90
21.480
.920
.923
SP4
24.28
23.185
.604
.942
SP5
SP6
23.12
20.720
.755
.934
SP7
22.38
21.261
.758
.933
SP8
23.02
22.183
.777
.932
Hình 7 - Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo đối với nhóm nhân tố SP – Lần 2
Nguồn: Tác giả phân tích từ dữ liệu điều tra
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.937
8
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
26.18
21.498
.765
.931
SI1
26.50
23.316
.798
.928
SI2
25.76
21.737
.794
.928
SI3
26.00
20.163
.826
.928
SI4
26.32
23.120
.782
.929
SI5
25.96
22.733
.819
.926
SI6
26.22
24.420
.806
.931
SI7
26.22
23.277
.777
.929
SI8
Hình 8 - Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo đối với nhóm nhân tố SI
Nguồn: Tác giả phân tích từ dữ liệu điều tra
5.3. Phân tích nhân tố khám phá
Tiến hành phân tích nhân tố khám phá lần 1 cho các nhóm nhân tố, kết quả
cho thấy Kiểm định Bartlett’s - KMO và Tổng phương sai trích (62,081%) đều thỏa
mãn yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên, biến quan sát PE1, SP7, SI1, SI2 and SI5 không thỏa
mãn vì tải lên hai nhóm khác nhau có mức chênh nhỏ hơn 0,3. Do vậy, các biến quan
.921
sát này cần loại khỏi mô hình.
KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
941.646 190 .000
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadingsa
Initial Eigenvalues
% of
Factor
Total
Variance Cumulative % Total
% of Variance
Cumulative %
Total
1
12.692
63.462
63.462
62.081
62.081
10.786
12.41 6
1.292
2
69.923 1.013
5.066
67.147
10.748
6.462
1.186
3
75.854
.931
4.654
71.801
9.412
5.931
.709
4
3.545
79.399
.554
5
2.769
82.168
.514
6
2.572
84.740
.454
7
2.271
87.011
.412
8
2.060
89.072
.389
9
1.944
91.015
.306
10
1.531
92.546
.267
11
1.333
93.879
.244
12
1.220
95.099
.230
13
1.148
96.247
.164
14
.821
97.069
.143
15
.713
97.782
.121
16
.607
98.389
.105
17
.527
98.916
.091
18
.453
99.369
.070
19
.349
99.718
.056
20
.282
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Hình 9 - Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần 1
Nguồn: Tác giả phân tích từ dữ liệu điều tra
Factor Matrixa
Factor
1
2
3
PE1
.838
PE2
.762
.404
PE3
.747
.384
PE4
.702
.553
SP1
.815
-.381
SP2
.804
SP3
.849
SP4
.883
-.370
SP5
.658
SP6
.763
SP7
.810
SP8
.741
SI1
.799
SI2
.848
SI3
.759
SI4
.815
SI5
.824
SI6
.798
SI7
.751
.350
SI8
.757
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. 3 factors extracted. 6 iterations required.
Hình 10 - Kết quả phân tích EFA lần 1: Hệ số tải
Nguồn: Tác giả phân tích từ dữ liệu điều tra
Pattern Matrixa
Factor
1
2
3
PE1
.346
.437
PE2
.814
PE3
.778
PE4
1.017
SP1
.976
SP2
.650
SP3
.702
SP4
.992
SP5
.607
SP6
.694
SP7
.360
.482
SP8
.822
SI1
.337
.559
SI2
.356
.393
SI3
.872
SI4
.708
SI5
.499
.447
SI6
.866
SI7
.925
SI8
.801
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a
a. Rotation converged in 5 iterations.
Hình 11 - Kết quả phân tích EFA lần 1: Bảng ma trận xoay
Nguồn: Tác giả phân tích từ dữ liệu điều tra
Sau khi loại bỏ các biến quan sát trên và tiếp tục thực hiện phân tích EFA lần
2 cho nhóm nhân tố này thu được kết quả về Kiểm định Bartlett’s - KMO và Tổng
phương sai trích (60,151%) đều thỏa mãn yêu cầu. Tuy nhiên, trong Ma trận xoay
nhân tố biến SP5 bị phân bổ vào nhóm không dự kiến nên phải loại bỏ.
KMO and Bartlett's Test
.903
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
644.649
Bartlett's Test of Sphericity
105
df
.000
Sig.
Total Variance Explained
Factor
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadingsa
% of Variance
Cumulative %
Total
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
9.293
61.951
61.951
9.023
60.151
60.151
7.866
1
.919
6.127
66.278
7.450
1.213
8.083
70.034
2
.876
5.838
72.116
6.594
1.126
7.504
77.538
3
.570
3.800
81.338
4
.520
3.467
84.805
5
.429
2.859
87.663
6
.384
2.559
90.223
7
.315
2.101
92.324
8
.272
1.813
94.137
9
.235
1.568
95.705
10
.185
1.232
96.937
11
.154
1.024
97.961
12
.135
.902
98.863
13
.106
.709
99.573
14
.064
.427
100.000
15
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Hình 12 - Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần 2
Nguồn: Tác giả phân tích từ dữ liệu điều tra
Factor Matrixa
Factor
1
2
3
PE2
.391
.749
PE3
.401
.754
PE4
.512
.694
SP1
.820
-.380
SP2
.809
SP3
.856
-.365
SP4
.895
.663
.314
SP5
SP6
.763
SP8
.753
SI3
.750
SI4
.808
SI6
.794
SI7
.747
.347
SI8
.748
.315
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. 3 factors extracted. 8 iterations required.
Hình 13 - Kết quả phân tích EFA lần 2 – Hệ số tải
Nguồn: Tác giả phân tích từ dữ liệu điều tra
Pattern Matrixa
Factor
1
2
3
.788
PE2
.792
PE3
.910
PE4
SP1
.960
SP2
.589
SP3
.714
SP4
.975
SP5
.601
SP6
.715
SP8
.764
SI3
.800
SI4
.651
SI6
.826
SI7
.872
SI8
.782
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a
a. Rotation converged in 6 iterations.
Hình 14 - Kết quả phân tích EFA lần 2: Bảng ma trận xoay
Nguồn: Tác giả phân tích từ dữ liệu điều tra
Thực hiện phân tích EFA lần 3 cho nhóm nhân tố này thu được kết quả về
KMO, Bartlett’s test, tổng phương sai trích đều thỏa mãn yêu cầu (Phần trăm phương
sai toàn bộ = 61,360%). Các hệ số tải nhân tố trong bảng ma trận xoay đều lớn hơn
0,5. Kết quả phân tích cũng cho thấy, có 2 nhân tố được rút trích ra (SP và SI) và các
biến quan sát đều thỏa mãn về hệ số tải.
KMO and Bartlett's Test
.911
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
602.796
Bartlett's Test of Sphericity
91
df
.000
Sig.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadingsa
Factor
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulati ve %
Total
1
63.206
63.206 8.590
61.360
61.360
7.529
8.849
2
71.246
.885
6.323
67.683
7.196
1.126
8.040
3
78.980
.809
5.780
73.463
6.012
1.083
7.735
4
.522
3.732
82.712
5
.429
3.063
85.775
6
.393
2.810
88.585
7
.332
2.371
90.956
8
.277
1.980
92.936
9
.270
1.927
94.864
10
.234
1.669
96.533
11
.170
1.211
97.744
12
.135
.967
98.711
13
.114
.814
99.526
14
.066
.474
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Hình 15 - Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần 3
Nguồn: Tác giả phân tích từ dữ liệu điều tra
Factor
1
2
3
PE2
.389
.749
.320
PE3
.383
.748
PE4
.403
.667
SP1
.821
-.378
SP2
.806
SP3
.852
SP4
.897
-.362
SP6
.768
SP8
.757
SI3
-.311
.750
SI4
.810
SI6
.805
SI7
.754
SI8
.756
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. 3 factors extracted. 6 iterations required.
Hình 16 - Kết quả phân tích EFA lần 3 – Hệ số tải
Nguồn: Tác giả phân tích từ dữ liệu điều tra
Pattern Matrixa
Factor
1
2
3
PE2
.875
PE3
.826
PE4
.771
SP1
.968
SP2
.600
SP3
.714
.983
SP4
.708
SP6
.776
SP8
SI3
.847
SI4
.670
SI6
.790
SI7
.869
SI8
.751
Hình 17 - Kết quả phân tích EFA lần 3: Bảng ma trận xoay
Nguồn: Tác giả phân tích từ dữ liệu điều tra
5.4. Phân tích nhân tố khẳng định
Hình 18 - Kết quả phân tích nhân tố khẳng định
Nguồn: Tác giả phân tích từ dữ liệu điều tra
Phân tích nhân tố khẳng định CFA, kết quả trọng số hồi quy chuẩn hóa cho
thấy các trọng số đều lớn hơn 0,5. Kết quả phân tích CFA thu được như trong Hình
18: CMIN/df =0,928 < 3; TLI, CFI đều > 0,9; RMSEA = 0,000. Trong mô hình này
chỉ số GFI = 0,846 nhỏ hơn tiêu chuẩn 0,9 nhưng có thể chấp nhận (Taylor, S.,
Sharland, A., Cronin, J. & Bullard, W., 1993). Trong trường hợp này chỉ số TLI > 1
(1,011) được lý giải do cỡ mẫu điều tra tương đối nhỏ (Anderson, J. & Gerbing, D.,
1984). Như vậy, mô hình là thích hợp với bộ dữ liệu thu được.
5.5. Phân tích đường dẫn
Bảng 4 - Kết quả ước lượng mô hình chuẩn hóa (SEM)
Estimate S.E.
C.R.
P Label
PE <--- SP
.508
.254
1.998
.046
PE <--- SI
.497
.236
2.111
.035
SP1 <--- SP
1.000
SP2 <--- SP
1.000
.122
8.211
***
SP3 <--- SP
1.208
.133
9.063
***
SP4 <--- SP
.988
.080 12.290
***
SP6 <--- SP
1.118
.138
8.122
***
SP8 <--- SP
.838
.108
7.758
***
SI3 <--- SI
1.000
SI4 <--- SI
1.213
.172
7.050
***
SI6 <--- SI
.883
.120
7.366
***
SI7 <--- SI
.629
.091
6.922
***
SI8 <--- SI
.792
.118
6.709
***
PE2 <--- PE
1.000
PE3 <--- PE
.846
.101
8.409
***
PE4 <--- PE
.809
.114
7.078
***
Nguồn: Tác giả phân tích từ dữ liệu điều tra
Kết quả các ước lượng trong Bảng cho thấy: (1) Các nhóm nhân tố SP và SI
có tác động thuận chiều tới PE với mức ý nghĩa thống kê cao, với P lần lượt là 0,046
và 0,035; (2) Các biến quan sát (SP2, SP3, SP4, SP6 và SP8) có tác động thuận chiều
tới nhân tố SP với ý nghĩa thống kê rất cao; (3) Các biến quan sát (SI4, SI6, SI7 và
SI8) có tác động thuận chiều tới nhân tố SI với ý nghĩa thống kê rất cao; Chi tiết xem
trong Bảng 4.
Hình 19 - Mô hình chuẩn hóa (SEM) được xây dựng
Nguồn: Tác giả phân tích từ dữ liệu điều tra
Kết quả phân tích cho thấy, các giả thuyết 2a và 2b được đề xuất trong phương
pháp nghiên cứu đã được khẳng định trên cơ sở dữ liệu thu được. Mô hình các nhân
tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạch định chiến lược phát triển của các HHDN VN có thể
được thể hiện như trong Hình 19.
• Giả thuyết 2a: Năng lực hoạch định chiến lược của một HHDN (SP) sẽ tác
động tích cực tới hiệu quả hoạch định chiến lược của các HHDN VN (PE);
• Giả thuyết 2b: Năng lực thực hiện chiến lược của một HHDN (SI) sẽ tác động
tích cực tới hiệu quả hoạch định chiến lược của các HHDN VN (PE).
Về ứng dụng của mô hình, 1) Năng lực hoạch định chiến lược (SP) và Năng
lực thực hiện chiến lược (SI) có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của việc hoạch đinh
chiến lược của HHDN VN (PE); 2) Khả năng phân tích về môi trường bên trong của
các HHDN VN; Khả năng đánh giá tình hình cạnh tranh của HHDN VN; Khả năng
định vị của HHDN VN; Khả năng thiết kế các giải pháp chiến lược phù hợp với tình
hình thực tế; và Hiệu quả của hệ thống thông tin để phân tích cạnh tranh của các
HHDN VN có thể ảnh hưởng tích cực đến năng lực hoạch định chiến lược của các
HHDN VN; và 3) Khả năng xác định các ưu tiên chiến lược của HHDN VN; Tính
khả thi về nguồn lực đảm bảo thực hiện các giải pháp chiến lược của HHDN VN;
Khả năng giao tiếp và khuyến khích sự tham gia thực hiện chiến lược của các thành
viên HHDN VN; và Khả năng huy động sự phối hợp tổng thể để thực hiện thành công
các giải pháp chiến lược của HHDN VN có thể ảnh hưởng tích cực đến năng lực thực
hiện chiến lược của HHDN VN. Tác giả khuyến nghị các HHDN VN cần nhận thức
được mối quan hệ giữa các nhân tố này để có thể tích cực chuẩn bị cho việc hoạch
định tốt hơn các chiến lược phát triển và đảm bảo sự phát triển của tổ chức.
6. Kết luận
Trong phạm vi các dữ liệu thu thập được, qua phân tích và đánh giá bằng các
công cụ thống kê, mô hình giả định, các giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng tới hiệu quả hoạch định chiến lược phát triển của các HHDN VN đã được
khẳng định phù hợp.
Phần nghiên cứu này đóng góp một phần cho cơ sở lý luận của việc xây dựng
Bộ công cụ hoạch định chiến lược phát triển cho các HHDN VN trong Đề tài Luận
án này. Bằng cách đảm bảo các nhân tố đã xác định trong mô hình đầu ra, các HHDN
VN sẽ có thể chuẩn bị điều kiện để hoạch định chiến lược phát triển cho tổ chức của
mình đạt hiệu quả tốt. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các HHDN VN chuẩn bị tốt hơn
về mặt năng lực, phục vụ một cách hiệu quả công tác hoạch định chiến lược phát triển
của các tổ chức này góp phần tăng năng lực hoạt động của các hiệp hội, góp phần
phát triển kinh tế đất nước.
Kết quả của phần nghiên cứu này đã được công bố tại “Nguyễn Đăng Minh và
Phạm Tiến Dũng (2022). Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kế hoạch chiến lược
của hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam, trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế có
phản biện kín “Contemporary Issues in Business and Management 2022” của Trường
ĐHKT – ĐHQGHN, trang 189. NXB ĐHQGHN, 2022. ISBN: 978-604-9995-02-6.
Phần nghiên cứu này được thực hiện trong thời gian xảy ra đại dịch Covid-19
nên việc tiến hành thu thập thông tin gặp nhiều trở ngại bởi hạn chế tiếp xúc. Điều
kiện này làm hạn chế số phiếu điều tra thu thập được và phần nào ảnh hưởng tới chất
lượng của các phát hiện trong nghiên cứu. Nghiên cứu có thể được tiếp tục tăng cường
chất lượng với việc mở rộng cỡ mẫu hơn nữa ở cả trong nước và quốc tế. Ngoài ra,
nghiên cứu cũng có thể được tiếp tục thực hiện với các nhóm HHDN có đặc điểm
riêng như HHDN đa ngành và HHDN chuyên ngành./.