
Xây dựng quy trình chiết xuất và bào chế bột cao khô từ bài thuốc mBHT
lượt xem 1
download

Đột quỵ não hay tai biến mạch máu não (TBMMN) là bệnh lý tổn thương một phần não xảy ra đột ngột do mạch máu nuôi não bị tắc nghẽn hoặc bị vỡ, đồng thời là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới, sau bệnh tim mạch và ung thư. Bài viết trình bày việc xây dựng quy trình chiết xuất và bào chế bột cao khô từ bài thuốc mBHT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xây dựng quy trình chiết xuất và bào chế bột cao khô từ bài thuốc mBHT
- vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 các bệnh viện tư nhân là cho vấn đề nhân lực viện phí bằng thẻ. Tuyển dụng nhân lực nhất là ngày càng nan giải hơn. Vì vậy muốn cải thiện về nhân lực BS có chuyên khoa sâu. Cần có kế nhân lực chúng ta nên chú trọng các vấn đề cải hoạch điều chuyển nhân lực giữa khoa Khám và thiện các chính sách về y tế như cải thiện chế độ các khoa khác lâm sàng khác trong bệnh viện. tiền lương, tiền thưởng để làm sao đưa mức thu Chú trọng đào tạo huấn luyện kỹ năng đánh máy nhập của các nhân viên y tế ở bệnh viện công vi tính cho nhân viên khâu tiếp nhận để nhập phải ngang bằng với các bệnh viện tư nhân để thông tin NB nhanh hơn. Cải tiến qui trình khám có cuộc cạnh tranh công bằng [5]. bệnh cho NB. V. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Tổng TG chờ khám trung bình là158,6 ± 64,7 1. Bộ Y tế (2013), Kế hoạch số 605/ KH –BYT ngày phút. Trong đó nhóm đối tượng viện phí có TG 21/8/2013 Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020. chờ trung bình là 133,1 ± 55,9 ngắn hơn so với 2. Bộ Y tế (2013), Quyết định số 1313/QĐ- BYT đối tượng BHYT với 164,2 ± 65,3. Các yếu tố ảnh ngày 24/4/2013 về ban hành Hướng dẫn quy trình hưởng đến TG chờ khám bệnh: Hệ thống CNTT khám bệnh tại khoa Khám bệnh của bệnh viện. chưa hoàn thiện, không đồng bộ, hệ thống mạng 3. Bộ Y tế (2018), Thông tư 15/2018/QĐ – BYT ngày 30/05/2018 về qui định thống nhất giá khám, nội bộ chưa kết nối với khoa chẩn đoán hình ảnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng nhân lực y tế còn thiếu ở một số bộ phận như BS hạng trên tòan quốc. chuyên khoa sâu, nhân viên hướng dẫn, nhân 4. Bộ Y tế (2015),Thông tư 41/2014/TTLT-BYT-BTC, viên tư vấn sữ dụng thuốc, cơ sở hạ tầng lạc hậu, Thông tư 40/2015/TT/-BYT, Điều 22 luật BHYT. 5. Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang trang thiết bị thiếu, qui trình khám chữa bệnh còn (2018), Báo cáo hoạt động bệnh viện năm 2018. nhiều bất cập, không theo một chiều và khép kín 6. Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang 40 làm NB phải di chuyển nhiếu mất TG, một số năm hình thành và phát triển, truy cập ngày chính sách về BHYT bó buộc nhân viên y tế. 15/02/2019, tại trang web http://benhviendktiengiang.vn/gioi-thieu. KIẾN NGHỊ 7. Báo cáo chung tổng quan ngành y tế hằng năm (JAHR), truy cập ngày 20/10/2019, tại trang web Cần nâng cấp và hoàn thiện đồng bộ hệ http:// jahr.org.vn/index.php? option= com-content& thống CNTT ở một số khâu như chẩn đoán hình view =article& id=146& Itemid=99& lang =vi. ảnh, khâu chờ các kết quả CLS. Bệnh viện cần 8. Phạm Xuân Dzu (2017), “Thời gian khám bệnh trang bị phần mềm chuyển dữ liệu kết quả CLS của người bệnh và một số yếu tố ảnh hưởng tại qua hệ thống mạng đến các BS khoa Khám khoa Khám bệnh, bệnh viện Quận 3 thành phố Hồ Chí Minh, năm 2017”, Luận văn Thạc sĩ quản lý bệnh, phầm mếm thông báo kết quả CLS cho NB bệnh viện trường Đại học Y tế Công cộng. qua điện thoại, qua mạng internet... Thanh toán XÂY DỰNG QUY TRÌNH CHIẾT XUẤT VÀ BÀO CHẾ BỘT CAO KHÔ TỪ BÀI THUỐC mBHT Nguyễn Đức Thiện*, Chử Văn Mến*, Nguyễn Văn Long*, Vũ Đình Dũng** TÓM TẮT 800C. Đã khảo sát và lựa chọn được thông số để bào chế bột cao khô từ bài thuốc: tá dược hỗ trợ phun 27 Đã xây dựng quy trình chiết xuất và bào chế bột sấy: aerosil, tỷ lệ tá dược/chất rắn: 0,5, tỷ lệ chất rắn cao khô từ bài thuốc mBHT. Đã xác định được các trong dịch phun: 15%, nhiệt độ đầu vào: 1500C, tốc thông số của quy trình chiết xuất như sau: Lựa chọn độ cấp dịch: 10 ml/phút, nhiệt độ đầu ra: 108-1100C, phương pháp chiết siêu âm, dung môi chiết xuất: áp suất bơm nén: 0,18 Mpa. nước, số lần chiết: 02 lần, tỷ lệ dung môi/ dược liệu: 10:2; thời gian chiết: 60 phút/lần, nhiệt độ chiết: SUMMARY ESTABLISHMENT OF AN EXTRACTION *Học viện Quân y PROCESS AND PREPARED SPAY- DRIED **Đại học Bách Khoa Hà Nội POWDER IN mBHT Chịu trách nhiệm chính: Chử Văn Mến Has established an extraction process cathamin in Email: chuvanmen@gmail.com mBHT, including: the ultrasonic extraction paramaters Ngày nhận bài: 26.11.2019 were ultrasonic frequency 60 MHz, water as an extraction solvent, temperature of 80oC, extracted Ngày phản biện khoa học: 21.01.2020 twice with the solvent/ solid ratio of 10/2 for 60 Ngày duyệt bài: 4.2.2020 106
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 minutes. The condition of spray drying procedure for 2.1.2. Hóa chất, dung môi. Methanol, preparing dry powder of mBHT were evaluated and acetonitril, acid phosphoric (Merck)... và chất established, including: aerosil, the excipient/ residue ratio of 0.5, residure content of the fluid is 15%, inlet chuẩn cathamin đạt tiêu chuẩn HPLC. Ethanol temperature of 150oC, oulet temperature of 108- 960, nước, methanol, các tá dược aerosil và 110oC, feeding rate of 10 ml/ min, spray pressure of croscamellose, các tá dược magnesi stearat và 0.18 MPa. lactose phun sấy và các hóa chất, dung môi khác đạt tiêu chuẩn phân tích. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1.3. Thiết bị. Hệ thống phân tích sắc ký Đột quỵ não hay tai biến mạch máu não lỏng hiệu năng cao Waters với buồng tiêm mẫu (TBMMN) là bệnh lý tổn thương một phần não tự động, có 4 kênh dung môi, detector PDA, cột xảy ra đột ngột do mạch máu nuôi não bị tắc Gemini C18 column (250×4.6mm, 5μm); máy nghẽn hoặc bị vỡ, đồng thời là một trong những chiết siêu âm siêu âm gia nhiệt SM30- Hàn Quốc, nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế thiết bị phun sấy LPG5 (High speed centrifugal giới, sau bệnh tim mạch và ung thư [4]. BHT spraying dryer), Trung Quốc và một số thiết bị (Bo–Yang- Hwan-O-Tang) là bài thuốc cổ khác đạt tiêu chuẩn phân tích. phương của Trung Quốc gồm bảy dược liệu và 2.2. Phương pháp nghiên cứu đã được ứng dụng từ hàng ngàn đời nay có tác 2.2.1. Phương pháp chiết xuất mBHT. dụng hỗ trợ điều trị bệnh đột quỵ não, thiếu máu Khảo sát phương pháp chiết xuất: chiết nóng cục bộ, đau tim, xơ vữa động mạch...[2,3]. Các hoặc chiết dưới tác động của sóng siêu âm. Sau nghiên cứu hiện đại kế thừa và phát huy bài đó, tiếp tục khảo sát các thông số chiết xuất thuốc bằng cách thêm năm dược liệu để có bài như: dung môi, số lần chiết, nhiệt độ và thời thuốc BHT cải tiến được viết tắt là mBHT gian chiết xuất. Căn cứ vào hàm lượng cathamin (modified Bo-Yang-Hwan-O-Tang). Bài thuốc (C) để lựa chọn thông số cho quy trình. Phương mBHT đã được một số tác giả nước ngoài nghiên pháp định lượng tham khảo theo tài liệu [1]. cứu và cho thấy kết quả khả quan [5]. Đề tài 2.2.2. Phương pháp bào chế bột cao khô này tôi tiến hành xây dựng quy trình chiết xuất mBHT bằng phương pháp phun sấy. Khảo và bào chế bột cao khô từ bài thuốc mBHT. sát ảnh hưởng của một số thông số tới quá trình II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phun sấy: tá dược hỗ trợ phun sấy, tỷ lệ tá 2.1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu dược/ chất rắn, nhiệt độ đầu vào và hàm lượng 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu. Bài thuốc chất rắn của dịch phun sấy. Căn cứ vào hình mBHT bao gồm 12 loại dược liệu: Hoàng kỳ, Đan thái, khối lượng riêng, hàm ẩm và hàm lượng sâm, Đương quy, Bạch thược, Ngưu tất, Địa cathamin (C) để lựa chọn thông số cho quy long, Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa, Quế trình. Phương pháp định lượng tham khảo theo chi, Viễn chí, Xương bồ. tài liệu [1]. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Kết quả chiết xuất mBHT 3.1.1. Ảnh hưởng của phương pháp chiết xuất Bảng 1. Ảnh hưởng của phương pháp chiết xuất Tỷ lệ dung Thời gian Khối lượng (C) Nhiệt độ Hiệu suất Phương pháp chiết môi/dược chiết (mg)/dịch chiết chiết (%) liệu (l/kg) (giờ) chiết, n=5 1 92,5 ± 7,02 48,3 Chiết nóng với nước 10/2 800C 3 110,3 ± 10,54 57,6 6 113,1 ± 11.65 59,1 Chiết dưới tác động 1 131,14 ± 8.02 68,5 10/2 800C của siêu âm với nước 3 144,26 ± 6,89 75,3 Với phương pháp dùng tác động của siêu âm, phương pháp chiết xuất mBHT là phương pháp khối lượng (C) sau 01 giờ chiết cao hơn so với chiết dưới tác động của siêu âm. chiết nóng trong 06 giờ và hiệu suất chiết đạt 3.1.2. Ảnh hưởng của loại dung môi. Lựa 68,5%; sau 03 giờ hiệu suất chiết đạt 75,3%. chọn dung môi khảo sát là nước, ethanol 50% và Như vậy, sóng siêu âm đã có tác động lên quá ethanol 96%. trình chiết xuất làm tăng khối lượng hoạt chất và Tiến hành chiết dưới tác động của siêu âm giảm thời gian chiết xuất. Vì vậy, lựa chọn trên thiết bị SM30 với các thông số: công suất 107
- vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 siêu âm 60MHz, nhiệt độ 800C, thời gian 60 ethanol 50% và ethanol 96%. Kết quả định lượng phút/lần với các loại dung môi khác nhau: nước, hàm lượng hoạt chất được thể hiện ở bảng 2. Bảng 2. Ảnh hưởng của loại dung môi đến hàm lượng trong dịch chiết Thông số Nước tinh khiết Ethanol 50% Ethanol 96% Tỷ lệ dung môi/dược liệu 10 : 2 10 : 2 10 : 2 Khối lượng (C) (mg), n=5 131,24 133,11 136,75 Hiệu suất chiết (%) 68,5 69,5 71,4 Khi tăng dần độ cồn thì hiệu suất chiết xuất tăng dần. Trong đó, cồn 96 0 cho hiệu suất chiết là cao nhất sau đó đến cồn 500 và nước. Tuy nhiên, mức độ tăng không đáng kể so với nước. Vì vậy, lựa chọn nước làm dung môi để chiết xuất vì nước là dung môi rẻ tiền, an toàn. 3.1.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ Bảng 3. Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết xuất đến hàm lượng (C) trong dịch chiết Chiết xuất ở các nhiệt độ khác nhau Thông số 400C 600C 800C 1000C Lần 1 Sau 2lần Lần 1 Sau 2lần Lần 1 Sau 2 lần Lần 1 Sau 2 lần Tỷ lệ dung môi/ 10:2 10:2 10:2 10:2 10:2 10:2 10:2 10:2 dược liệu Khối lượng (C) 117,58 154,84± 122,18± 163,86 ± 126,98 168,06 109,58 146,84 trong dịch chiết ±10,38 9,08 11,79 8,15 ±11.42 ±9,44 ±7,92 ±8,82 (mg), n=5 Hiệu suất chiết (%) 61,4 80,84 63,75 85,55 66,3 87,75 57,21 76,79 Kết quả cho thấy ở 600C cho hiệu suất thấp hơn so với chiết ở 800C ở cả lần chiết 1 và 2. Như vậy, khi tăng nhiệt độ trong khoảng từ 600C đến 800C đã làm tăng hiệu suất chiết, điều này có thể là khi tăng nhiệt độ đã làm tăng độ tan của (C) trong dịch chiết. Từ khảo sát trên, lựa chọn nhiệt độ chiết xuất mBHT là 800C. 3.1.4. Ảnh hưởng của thời gian chiết Bảng 4. Ảnh hưởng của thời gian chiết xuất đến hàm lượng (C) trong dịch chiết Chiết xuất ở các thời gian khác nhau Thông số 30 phút 60 phút 90 phút Lần 1 Sau 2lần Lần 1 Sau 2lần Lần 1 Sau 2lần Tỷ lệ dung môi/ dược liệu 10:2 10:2 10:2 10:2 10:2 10:2 Khối lượng (C) (mg), 106,82 ± 148,84 ± 127,78 168,66 131,18 ± 171,86 ± n=5 9,11 10.94 ± 11.62 ± 9,21 12,58 11,24 Hiệu suất chiết (%) 55,8 77,7 66,7 88,1 68,5 89,7 Thời gian chiết có ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu suất chiết xuất theo xu hướng càng tăng thời gian chiết càng làm tăng hiệu suất chiết, đặc biệt là khi chiết ở 30 phút/lần so với chiết ở 60 phút/lần, nên khi kéo dài thời gian chiết cũng không làm tăng đáng kể hiệu suất chiết. Từ khảo sát trên, lựa chọn thời gian chiết xuất mBHT thích hợp nhất là 60 phút/lần chiết. 3.2. Kết quả bào chế bột cao khô mBHT bằng phương pháp phun sấy 3.2.1. Xác định thông số đầu vào của dịch phun Bảng 5. Một số thông số của nguyên liệu đầu vào quá trình phun sấy Thông số Khối lượng (g) Tỷ lệ chất rắn (%) Hàm lượng (C)(μg/g) Dịch chiết 1:1 10.000 22,25 77,12 3.2.2. Ảnh hưởng của tá dược tới quá trình phun sấy Các công thức khảo sát đều có cùng các điều kiện là: nguyên liệu đầu vào hàm lượng chất rắn là 22,25% (tương ứng với 44,5g chất rắn/200 g dịch chiết), nhiệt độ phun sấy là 150 0C, tốc độ cấp dịch là 10 vòng/phút, áp suất vòi phun là 0,18 bar. Các công thức chỉ khác nhau về tỷ lệ tá dược thêm vào, được pha loãng với nước để được dịch phun sấy có hàm lượng chất rắn ở cùng tỷ lệ là 15%. Bảng 6. Ảnh hưởng của tá dược đến quá trình phun sấy (C)/ dịch Khối (C)/ Hiệu suất Hiệu suất thu Mẫu Độ ẩm d phun lượng cao cao khô phun sấy hồi (C) /cao Hình thức cảm quan thử (%) (g/ml) (μg/g) khô (g) (μg/g) (%) khô (%) T1 77,12 36,07 7,1 209,87 75,3 60,55 - Bột khô màu vàng đậm, hơi 108
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 kết tụ, mùi thơm đặc trưng Bột khô màu vàng đậm, mùi T2 77,12 49,53 6,09 199,83 80,4 74,95 0,81 thơm đặc trưng Bột khô màu vàng, tơi, mùi T3 77,12 59,71 4,85 190,13 85,11 82,28 0,69 thơm đặc trưng Bột khô màu vàng nhạt, tơi, T4 77,12 72,39 4,52 154,37 86,29 80,17 0,64 mùi thơm đặc trưng Bột khô màu trắng hơi vàng, T5 77,12 83,15 3,9 135,85 89,78 78,39 0,51 tơi, mùi thơm đặc trưng Mẫu thử (T3) có tỷ lệ tá dược là 0,5:1 thì hiệu aerosil với tỷ lệ 0,5 : 1 so với chất rắn có trong suất phun sấy tương đối cao và hiệu suất thu hồi dịch chiết để tiếp tục khảo sát. hoạt chất cao nhất 82,28%. Kết quả phun sấy 3.2.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đầu vào cho thấy khi thêm aerosil ở tỷ lệ nhất định đã cải tới quá trình phun sấy thiện rõ rệt chất lượng bột cao khô mBHT, bột Các công thức khảo sát đều có cùng điều kiện không dính nhiều trong buồng phun sấy và về tỷ lệ tá dược trơn, tỷ lệ chất rắn của dịch đường ống dẫn. Từ đó, lựa chọn công thức T3 phun sấy, tốc độ cấp dịch và áp suất tạo phun với tá dược thêm vào trong quá trình phun sấy là quay (0,18bar), chỉ khác nhau về nhiệt độ đầu vào buồng sấy: 130 - 150 - 1700C. Bảng 7. Ảnh hưởng của nhiệt độ đầu vào đến quá trình phun sấy (C) / Khối Hiệu suất Khối (C) / cao Hiệu suất Mẫu dịch lượng Độ ẩm thu hồi lượng khô phun sấy Hình thức cảm quan thử phun cao khô (%) (C)/ cao riêng (μg/g) (%) (μg/g) (g) khô (%) (g/ml) Bột khô màu vàng, tơi, mùi T3 77,12 59,71 4,85 190,13 85,11 82,28 0,69 thơm đặc trưng Bột khô màu vàng , hơi kết tụ, T6 77,12 55,4 4,47 181,21 79,29 78,42 0,67 mùi thơm đặc trưng Bột khô màu vàng đậm, hơi kết T7 77,12 57,58 5,5 185,2 81,52 80,15 0,71 tụ, mùi thơm đặc trưng Phun sấy ở 1500C tức là vẫn chọn công thức (T3) do cho sản phẩm có hiệu suất phun sấy, hiệu suất thu hồi (C) cao nhất, hàm ẩm bột thấp, khối bột thu được tơi và trơn chảy tốt. Vì vậy, tiếp tục lựa chọn công thức 3 cho khảo sát tiếp theo. 3.2.3. Ảnh hưởng của hàm lượng chất rắn tới quá trình phun sấy Các công thức khảo sát đều có cùng điều kiện về tỷ lệ tá dược, nhiệt độ phun sấy, tốc độ cấp dịch (10 vòng/ phút) và áp suất tạo phun quay (0,18bar), chỉ khác nhau về hàm lượng chất rắn trong dịch phun: 10 - 15 - 20%. Bảng 8. Ảnh hưởng của hàm lượng chất rắn trong dịch phun đến quá trình phun sấy (C) / Khối (C) Hiệu Hiệu suất Khối Mẫu dịch lượng Độ ẩm / cao suất thu hồi lượng Hình thức cảm quan thử phun cao khô (%) khô phun sấy (C) / cao riêng (μg/g) (g) (μg/g) (%) khô (%) (g/ml) Bột khô màu vàng, tơi, mùi thơm T3 77,12 59,71 4,85 190,13 85,11 82,28 0,69 đặc trưng Bột khô màu vàng, hơi vón cục, T8 77,12 55,99 5,05 182,08 79,64 78,8 0,72 mùi thơm đặc trưng Bột khô màu vàng, tơi, mùi thơm T9 77,12 61,29 4,97 186,64 87,26 80,77 0,58 đặc trưng Với công thức T8, bột có tỷ trọng cao nhất do có hiệu suất phun sấy và hiệu suất thu hồi nhưng hiệu suất phun sấy lại thấp (đạt 78,8%), (C) tương đương với (T9) nhưng có khối lượng đồng thời bột thu được hơi vón cục. Ở công thức riêng của bột cao hơn (0,69g/ml). T9 có hàm lượng chất rắn 10% có hiệu suất phun sấy cao hơn công thức T3 và T8 nhưng lại IV. KẾT LUẬN có tỷ trọng thấp hơn. Từ khảo sát trên, lựa chọn Đã xác định được các thông số của quy trình công thức (T3) với hàm lượng chất rắn là 15% chiết xuất như sau: Lựa chọn phương pháp chiết 109
- vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 siêu âm, dung môi chiết xuất: nước, số lần chiết: infrantion volume, stimulate neural proliferation and 02 lần, tỷ lệ dung môi/ dược liệu: 10:2; thời gian modulate VEGF and Flk1 expressions in transient focal cerebal ischemia rat brains”, Journal of chiết: 60 phút/lần, nhiệt độ chiết: 800C. Đã khảo Ethnopharmacology 113, 292-299. sát và lựa chọn được thông số để bào chế bột 3. Liu C et al (2003), “Tongqiao huoxue tang and cao khô từ bài thuốc: tá dược hỗ trợ phun sấy: buyang huanwu tang for treatment of vascular aerosil, tỷ lệ tá dược/chất rắn: 0,5, tỷ lệ chất rắn dementia – a report of 36 cases” J Tradit Chin Med (2003); 23: 243–245. trong dịch phun: 15%, nhiệt độ đầu vào: 1500C, 4. Rachna S. Pandya, Lijuan Mao, Hua Zhou, tốc độ cấp dịch: 10 vòng/phút, nhiệt độ đầu ra: Shuanhu Zhou, Jiang Zen, A. John Popp, and 108-1100C, áp suất bơm nén: 0,18 Mpa. Xin Wang (2011), “Central Nervous System Agents for Ischemic Stroke: Neuroprotection TÀI LIỆU THAM KHẢO Mechanisms”, Central Nervous System Agents in 1. Chử Văn Mến, Xây dựng quy trình định lượng Medicinal Chemistry,11,81–97. cathamin trong bài thuốc mBHT bằng sắc ký lỏng 5. Yookeum Choi et al (2011). “Amelioration of hiệu năng cao, 2019. cerebral infarction and improvement of 2. Guangxian Cai, Baiyan Liu, Wei Liu, Xianhui neurological deficit by a Korean herbal medicine, Tan, Jianhiu Rong, Xuemei Chen, Li Tong, modified Bo-Yang-Hwan-O-Tang”, Journal of Jiangang Shen (2007), “Buyang Huawu Decoction Pharmacy and Pharmacology; 63: 695-706. can improve recovery of neurological function, reduce BÁO CÁO CA BỆNH: PHẪU THUẬT TẮC TÁ TRÀNG PHỐI HỢP TEO NHIỀU ĐOẠN RUỘT NON Phạm Duy Hiền*, Vũ Mạnh Hoàn*, Trần Xuân Nam* TÓM TẮT atresia. Methods: a retrospective study of case report. Results: A male 1 day old was admitted to 28 Mục tiêu: trình bày đặc điểm lâm sàng, cận lâm our hospital with acute onset of bilious vomitting. sàng và kết quả phẫu thuật điều trị tắc tá tràng phối Prenatal diagnosis was confirmed: susepecting hợp teo nhiều đoạn ruột non. Phương pháp: Nghiên congenital duodenal obstruction. Clinical examinations cứu lâm sàng, mô tả ca bệnh. Kết quả: Trẻ nam 1 were: bilious vomitting, epigastric distention, no ngày tuổi vào viện vì sau đẻ xuất hiện nôn dịch xanh. passage of meconium. Abdominal ultrasound were Chẩn đoán trước sinh từ tuần 28 nghi ngờ có tắc tá noted: a giant cyst suspected from gastrointestinal tràng bẩm sinh. Khám lâm sàng: bệnh nhân có hội tract: 70x24mm. Upper GI contrast showed the image chứng tắc ruột: nôn dịch xanh, bụng chướng thượng characterized by duodenal obstruction. Intra-operative vị, không đi ngoài phân xu. Siêu âm bụng: bụng phải diagnosis was: duodenal atresia associated with có cấu trúc nang dịch thành ống tiêu hóa: 70x24mm.. intestinal atresia (type IV), malrotation. We decided to Chụp transit: hình ảnh tắc tá tràng hoàn toàn với dạ perform duodenoduodenostomy and 2 intestinal dày và D1 tá tràng giản. Bệnh nhân được chẩn đoán anastomosis. The patient was discharged 8 days post- trước mổ: tắc tá tràng bẩm sinh. Chẩn đoán trong operatively. Conclusion: Duodenal obstruction mổ: teo tác tràng kèm theo teo ruột typ IV, ruột quay associated intestinal atresia is rare in children. dở dang. Bệnh nhân được phau thuật: nối tá- tá Definitive treatment showed a good result tràng, làm 2 miệng nối ruột non tận - tận và chữa ruột Keywords: Duodenal obtruction, intestinal atresia quay dở dang. Bệnh nhân tình trạng ổn định sau mổ, ra viện sau 8 ngày. Kết luận: Tắc tá tràng kèm theo I. ĐẶT VẤN ĐỀ teo ruột là một tình trạng bệnh lý phối hợp hiếm gặp ở trẻ em. Phẫu thuật triệt để đem lại kết quả tốt Tắc tá tràng bẩm sinh (TTTBS) là một bệnh lý Từ khóa: tắc tá tràng, teo ruột bẩm sinh. cấp cứu ngoại khoa hay gặp ở trẻ sơ sinh. Tỷ lệ bệnh được báo cáo là từ 1/5000 tới 1/10000 trẻ SUMMARY đẻ sống [1]. Đây là một cấp cứu ngoại khoa cần DUODENAL OBSTRUCTION ASSOCIATED được phát hiện và xử trí kịp thời nếu không trẻ INTESTINAL ATRESIA: A CASE REPORT sẽ mất nước, rối loạn điện giải, thăng bằng kiềm Objective: to present clinical and laboratory findings of duodenal obstruction associated intestinal toan, suy dinh dưỡng và cuối cùng dẫn đến tử vong [2]. TTTBS hay được phát hiện kèm theo các dị tật khác. Các dị tật có thể xuất hiện ở tim *Bệnh viện Nhi Trung Ương mạch, chi thể, cột sống nhưng hay gặp ở đường Chịu trách nhiệm chính: Phạm Duy Hiền tiêu hóa kèm theo: ruột quay dở dang, tụy nhẫn, Email: duyhien1972@yahoo.com teo ruột [3]. Phẫu thuật nội soi (PTNS) điều trị Ngày nhận bài: 22.11.2019 Ngày phản biện khoa học: 20.01.2020 TTTBS ngày càng được ứng dụng rộng rãi tại Ngày duyệt bài: 3.2.2020 nhiều trung tâm trong và ngoài nước với nhiều 110

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thuốc quý từ mỡ đà điểu
3 p |
110 |
10
-
Nghiên cứu quy trình bào chế, đánh giá hoạt tính kháng khuẩn, chống oxy hóa của cao đặc ethanol rau càng cua (Peperomia pellucida (L.) Kunth)
8 p |
6 |
2
-
Bào chế và đánh giá đặc tính lý hóa của gel chiết xuất từ lá cây lô hội Aloe vera
7 p |
9 |
2
-
Omega-3, 6, 9 từ phế phẩm cá basa: Kỹ thuật chiết xuất xanh
7 p |
9 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
