YOMEDIA
ADSENSE
Xét nghiệm AFP, AFP-L3 và PIVKA-II huyết thanh ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Bạch Mai
35
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Định lượng các chỉ số AFP, AFP - L3 và PIVKA - II huyết thanh của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan. Đối tượng và phương pháp: Tiến hành phân tích trên máy TasWako - i30 các chỉ số AFP, AFP-L3 và PIVKA-II trên1931 mẫu huyết thanh của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tại bệnh viện Bạch Mai từ năm 2016 đến tháng 3 năm 2019.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xét nghiệm AFP, AFP-L3 và PIVKA-II huyết thanh ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Bạch Mai
- TIÊU HÓA XÉT NGHIỆM AFP, AFP-L3 VÀ PIVKA-II HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI PHẠM CẨM PHƯƠNG1, MAI TRỌNG KHOA2, TRẦN ĐÌNH HÀ3, NGUYỄN THUẬN LỢI4, NGUYỄN VIỆT5, VÕ THỊ THÚY QUỲNH6, NGUYỄN HẢI LONG6 TÓM TẮT Mục tiêu: Định lượng các chỉ số AFP, AFP - L3 và PIVKA - II huyết thanh của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan. Đối tượng và phương pháp: Tiến hành phân tích trên máy TasWako - i30 các chỉ số AFP, AFP-L3 và PIVKA-II trên1931 mẫu huyết thanh của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tại bệnh viện Bạch Mai từ năm 2016 đến tháng 3 năm 2019. Kết quả: Số lượng bệnh nhân nam chiếm đa số, tỷ lệ bệnh nhân có độ tuổi cao mắc HCC cao hơn, trong đó nhóm bệnh nhân > 60 tuổi chiếm số lượng lớn nhất ở cả 2 giới (48,9% ở nam và 43,2% ở nữ). Chỉ số trung bình của AFP ở bệnh nhân HCC là 13139, 14ng/mL, của % AFP-L3 là 29,38% và PIVKA-II là 27728,1mAU/mL; đều cao hơn ngưỡng cut-off value (10, 10, 40). Số bệnh nhân HCC có giá trị AFP và PIVKA-II cao hơn cut-off value chiếm 54,4% và 56,2%. Số bệnh nhân có cả 3 chỉ số vượt ngưỡng cut-off chiếm 27,6%. Số bệnh nhân cả 3 chỉ số đều dưới ngưỡng cut-off là 28%. Kết luận: Số lượng bệnh nhân HCC phân hóa theo giới tính và độ tuổi. Số bệnh nhân trong nghiên cứu có các giá trị vượt quá ngưỡng cut-off chiếm số lượng lớn nhưng vẫn còn một nhóm bệnh nhân HCC có cả 3 giả trị đều nằm dưới ngưỡng cut - off. ABSTRACT Quantative test of AFP, AFP-l3 and PIVKA-II for hepatocellular carcinoma patients at Bach Mai Hospital Objective: Quantitative test of AFP, AFP-L3 and PIVKA-II for hepatocellular carcinoma patients. Objects and method: Conduct analysis using TasWako-i30 on 1931 serum samples from hepatocelullar carcinoma patients from 2016 to March 2019. Results: Among the patients, male patients were the majority; older patients are more likely to be diagnosed with HCC, the percentage of patients >60 year-old was the highest amon both genders (48,9% in male and 43,2% in female). Themean value of AFP was 13139.14ng/mL, of % AFP-L3 was 29.38% and PIVKA-II was 27728.1mAU/mL; each of these means was higher than the respective cut-off values (10, 10, 40). The number of patients who possess AFP và PIVKA-II values higher than the cut-off values was 54.4% and 56.2%. Percentage of patients with 3 values higher than cut-off values was 27.6%. Percentage of patients with 3 values lower than cut-off values was 28%. Conclusion: Age and gender are the factors that affect the number of HCC patients. The number of patients with values exceed cut-off values was high but there was still a large number HCC of patients with values lower than cut-off values. 1 PGS.TS. Giám đốc Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung Bướu, Bệnh viện Bạch Mai 2 GS. TS. Đơn vị gen - Tế bào gốc, Trung tâm Y học hạt nhân và Ung Bướu, Bệnh viện Bạch Mai 3 PGS.TS. Đơn vị gen - Tế bào gốc, Trung tâm Y học hạt nhân và Ung Bướu, Bệnh viện Bạch Mai 4 TS. Đơn vị gen - Tế bào gốc, Trung tâm Y học hạt nhân và Ung Bướu, Bệnh viện Bạch Mai 5 ThS. Đơn vị gen - Tế bào gốc, Trung tâm Y học hạt nhân và Ung Bướu, Bệnh viện Bạch Mai 6 CN. Đơn vị gen - Tế bào gốc, Trung tâm Y học hạt nhân và Ung Bướu, Bệnh viện Bạch Mai TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 301
- TIÊU HÓA ĐẶT VẤN ĐỀ carboxy ở vị trí gamma trong 10 phân tử glutamic acid nằm ở phía đầu amin của prothrombin, nó làm Ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular giảm khả năng gắn kết với ion Ca2+ của prothrombin, carcinoma - HCC) là loại bệnh lý ác tính có tỷ lệ mắc và đảo lộn quá trình đông máu bình thường. Chỉ số khá cao trong các loại ung thư. Theo GLOBOCAN PIVKA có tính đặc hiệu cao trong chẩn đoán ung thư 2018, trên toàn thế giới, ung thư gan đứng thứ 6 biểu mô tế bào gan(3). Chỉ số PIVKA có xu hướng trong số các loại ung thư hay gặp nhất, với 841080 cao hơn ở bệnh nhân giai đoạn muộn. Ngoài ra ở ca mới (4,7%) và đứng thứ 4 về tỷ lệ tử vong, với những bệnh nhân có hiện tượng tái phát HCC sau 781631 ca (8,2%). Tại Việt Nam, ung thư gan là loại điều trị, chỉ số này cao hơn so với những bệnh có ung thư thường gặp nhất, tổng số ca mới là 25335, chiều hướng thuyên giảm bệnh(4). chiếm 15,4% tổng số ca nhiễm ung thư mới. Ở nam giới, ung thư gan cũng đứng đầu về số ca: 19568 ca Theo khuyến cáo của Hội gan học Nhật Bản (21,5%) còn ở nữ giới, ung thư gan đứng thứ 5, (Japan Society of Hepatology-JSH) bổ sung ban chiếm 7,8% (5767 ca). hành năm 2015, cần tầm soát định kỳ cho bệnh nhân nguy cơ mắc HCC. Bên cạnh siêu âm, hiệp hội Rất nhiều trường hợp ung thư gan không có này cũng khuyến cáo làm bộ ba xét nghiệm AFP, nguyên nhân rõ ràng. Nhưng trong các nguyên nhân AFP-L3 và PIVKA-II huyết thanh. Khoảng cách giữa đã được xác định, phần lớn là viêm gan B, viêm gan các lần tầm soát cũng thay đổi tùy theo các nhóm C và xơ gan do rượu. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm của nguy cơ. Cụ thể, bệnh nhân nhóm nguy cơ rất cao ung thư gan dao động từ 10-14% ở bệnh nhân có như xơ gan, nên siêu âm và xét nghiệm bộ ba này kèm theo xơ gan. Ở bệnh nhân không có xơ gan hay mỗi 3 - 4 tháng. Có thể kết hợp thêm chụp CT hoặc các vấn đề sức khỏe khác, tỷ lệ sống sau 5 năm là MRI mỗi 6 - 12 tháng. Nhóm nguy cơ cao như viêm trên 50%. Nếu bệnh nhân được phát hiện sớm và gan B hoặc C, nên siêu âm và xét nghiệm AFP, được cấy ghép gan, con số này có thể lên tới AFP-L3 và PIVKA-II huyết thanh mỗi 6 tháng(5). 60-70%. Do vậy, việc chẩn đoán và phát hiện sớm HCC là rất quan trọng. Có nhiều phương pháp đã Tại bệnh viện Bạch Mai, Đơn vị Gen trị liệu đã được sử dụng trong chẩn đoán ung thư gan hiện tiến hành triển khai thường quy xét nghiệm trên mẫu nay như chụp CT, chụp cộng hưởng từ, xét nghiệm huyết thanh cho bệnh nhân HCC và những người AFP nhưng độ đặc hiệu của các phương pháp này nguy cơ cao mắc HCC. Bên cạnh đó, việc xét vẫn chưa cao. Trên thế giới, đặc biệt tại Nhật Bản, nghiệm trên 3 chỉ số này cũng đem lại ý nghĩa lớn xét nghiệm bộ 3 dấu ấn ung thư AFP, AFP - L3 và cho việc theo dõi, đánh giá hiệu quả điều trị của PIVKA-II có ý nghĩa lớn trong sàng lọc phát hiện bệnh nhân HCC. sớm, chẩn đoán; có độ đặc hiệu cao; có khả năng Chúng tôi làm nghiên cứu này với mục đích hỗ trợ đánh giá, theo dõi hiệu quả điều trị. định lượng các chỉ số AFP, AFP-L3 và PIVKA-II AFP (Alpha-fetoprotein) là 1 protein bào thai. huyết thanh của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào Ở bào thai, AFP có nồng độ rất cao và nhanh chóng gan, mô tả mối tương quan chỉ số cận lâm sàng với giảm xuống 10ng/mL trong vòng 300 ngày sau khi kết quả xét nghiệm. sinh. Ở bệnh nhân viêm gan mãn tính nồng độ AFP ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU có thể tăng lên đến 20% và ở bệnh nhân xơ gan có thể tăng lên tới 40%. Bệnh nhân HCC có thể 1931 mẫu máu của bệnh nhân HCC đã được có nồng độ AFP dao động từ ngưỡng bình thường thực hiện xét nghiệm bộ 3 AFP, AFP-L3 và PIVKA-II cho đến >100000 ng/mL(1). AFP có 3 dạng khác từ năm 2016 đến tháng 3 năm 2019 đã được lựa nhau: AFP-L1, AFP-L2 và AFP-L3. AFP-L3 là dạng chọn để nghiên cứu. Phương pháp xét nghiệm AFP, chủ yếu trong huyết thanh của bệnh nhân HCC. 35% AFP-L3 và PIVKA-II: Xét nghiệm trên máy TasWako- số bệnh nhân HCC có khối u nhỏ hơn 2cm được i30 dựa trên kỹ thuật điện di mao dẫn trên vi chíp chẩn đoán dương tính với AFP-L3(2). Có thể chỉ ra (microfluidic) do công ty Wako Pure Chemical tình trạng ung thư gan sớm ở bệnh nhân có chỉ số Industries - Nhật Bản.Quy trình thực hiện của AFP-L3 lớn hơn 10%, đôi khi còn sớm hơn cả sử kỹ thuật bao gồm các bước sau: dụng phương pháp chẩn đoán hình ảnh.PIVKA-II hay còn gọi là des-gamma-carboxy prothrombin (DCP) là prothrombin bất thường do thiếu hụt nhóm 302 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- TIÊU HÓA Hình 1. Quy trình xét nghiệm 3 chỉ số AFP, AFP-L3 và PIVKA-II Nghiên cứu được tiến hành theo phương tương đồng ở cả hai giới. Nhóm bệnh nhân trên 60 nghiên cứu mô tả cắt ngang. Điện di mao quản thực tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (48,9% ở nam giới và 43,2% hiện tự động trên máy TasWako-i30. Dưới tác dụng ở nữ giới). của điện trường, các phân tử AFP, AFP-L3 và Bảng 2. Kết quả xét nghiệm viêm gan B, viêm gan C PIVKA-II di chuyển với tốc độ khác nhau trong mao quản. Các phân tử này sẽ được nhận biết và định Tình trạng viêm gan Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) lượng bằng đầu dò huỳnh quang đặt ở cuối mao HBsAg dương tính 291 15,1 quản. Kết quả sẽ được ghi lại và thông báo trên màn hình của máy. Anti-HCV dương tính 16 0,8 Không xác định 1624 84,1 Các thông số nghiên cứu bao gồm: Tuổi, giới, chẩn đoán xác định, HBsAg, Anti-HCV, giá trị AFP, Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân HCC đều chưa AFP-L3 và PIVKA-II. xác định được có nhiễm viêm gan B và C hay không, KẾT QUẢ có thể do các yếu tố khác. Bệnh nhân viêm gan B thường thấy hơn so với viêm gan C. Bệnh nhân Bảng 1. Độ tuổi và giới tính bệnh nhân viêm gan B chiếm 15,1% tổng số bệnh nhân (291 bệnh nhân), bệnh nhân viêm gan C chỉ chiếm 0,8% Tuổi Nam Nữ tổng số bệnh nhân (16 bệnh nhân). Số bệnh nhân < 30 11 (0,6%) 10 (3,5%) không nhiễm viêm gan hoặc chưa rõ tình trạng 30 - 40 77 (4,7%) 22 (7,7%) chiếm 84,1% tổng số bệnh nhân (1624 bệnh nhân). 41 - 50 210 (12,8%) 31 (10,8%) Bảng 3. Giá trị nồng độ AFP, AFP-L3 và PIVKA 51 - 60 543 (33%) 100 (34,8%) Các chỉ số Giá trị trung bình Khoảng dao động >60 803 (48,9%) 124 (43,2%) AFP (ng/mL) 13139,14 0,3 - 379753 Tổng 1644 (100%) 287 (100%) % AFP-L3 (%) 29,38 0,5 - 99,5 Nhận xét: Độ tuổi trung bình của nhóm là 59,3 PIVKA-II mAU/mL) 27728,1 3,1 - 2166578 Trong đó bệnh nhân trẻ tuổi nhất trong nhóm bệnh nhân nam là 22 tuổi, lớn tuổi nhất là 87 tuổi. Ở nhóm Nhận xét: Cả 3 chỉ số AFP, AFP-L3 và PIVKA-II bệnh nhân nữ, trẻ tuổi nhất là 22 và lớn tuổi nhất là của các bệnh nhân HCC đều có giá trị trung bình 90 tuổi. Phần lớn bệnh nhân là nam giới: nam giới cao hơn ngưỡng cut-off. AFP: 13139, 14ng/mL chiếm 85,1% và nữ giới chiếm 14,9%. Số lượng >10ng/mL; % AFP-L3: 29,38% >10%; PIVKA II: bệnh nhân HCC tăng tỷ lệ thuận với độ tuổi và 27728 mAU/mL >40mAU/mL. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 303
- TIÊU HÓA Bảng 4. Phân bố nồng độ AFP Nhận xét: Giá trị %AFP xuất hiện nhiều nhất là < 0,5% (39,5%). Số bệnh nhân có giá trị >10% Nồng độ AFP Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) chiếm 39,3% tổng số bệnh nhân. < 10 881 45,6 Bảng 6. Phân bố nồng độ PIVKA II 10 - 100 486 25,2 1001 - 1000 280 14,5 Nồng độ PIVKA II Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) 10001 - 100000 227 11,8 < 40 845 43,8 >100000 57 3 40 - 1000 586 30,3 1001 - 10000 259 13,4 Nhận xét: Số bệnh nhân có giá trị AFP >10ng/mL chiếm 54,4% tổng số bệnh nhân HCC, 10001 - 100000 188 9,7 trong khi đó số bệnh có giá trị dưới ngưỡng cut-off >100000 53 2,7 chỉ chiếm 45,6% tổng số bệnh nhân. Nhận xét: Số bệnh nhân có giá trị PIVKA-II dưới Bảng 5. Phân bố tỷ lệ AFP - L3 ngưỡng cut-off là 845 bệnh nhân, chiếm 43,8% tổng số bệnh nhân. Bệnh nhân có chỉ số PIVKA-II Tỷ lệ AFP - L3 Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) >40mAU/mL chiếm 56,2% tổng số bệnh nhân < 0,5 762 39,5 (1086 bệnh nhân). 0,5 - 10 411 21,3 >10 758 39,3 7,4% 5,9% 13,5% 27,6% 3,4% 2,4% 11,9% 28% dưới ngưỡng cut-of Hình 2. Tỷ lệ phần trăm bệnh nhân có chỉ số vượt quá ngưỡng cut-off Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân chỉ có 1 chỉ số AFP, AFP-L3 hoặc PIVKA-II vượt quá ngưỡng cut-off lần lượt là 7,4%, 2,4%, 11,9%, 5,9% số bệnh nhân có 2 chỉ số AFP và AFP-L3 cùng cao, 13,5% bệnh nhân có 2 chỉ số AFP và PIVKA cùng cao, 3,4% bệnh nhân có AFP-L3 và PIVKA cao. 27,6% bệnh nhân có cả 3 chỉ số đều vượt quá ngưỡng cut-off, 28% số bệnh nhân có cả 3 chỉ số dưới ngưỡng cut-off. 304 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- TIÊU HÓA BÀN LUẬN những bệnh lý này tiến triển nặng thêm và dẫn tới ung thư gan.Nghiên cứu về sự khác biệt về giới và Ở những bệnh nhân có chỉ số AFP tăng cao do độ tuổi trong quần thể bệnh nhân HCC ở Mỹ của HCC hay do nguyên nhân khác nên được chỉ định Pian Liu vào năm 2017 cũng cho kết quả tương tự(8). xét nghiệm định kỳ để theo dõi diễn biến của bệnh, đáp ứng đối với điều trị và theo dõi tái phát, di căn Trong tổng số các bệnh nhân HCC làm xét sau điều trị. Hiện tại, xét nghiệm định lượng AFP để nghiệm, mới chỉ xác định được 291 bệnh nhân viêm hỗ trợ chẩn đoán HCC đã được thực hiện thường gan B (15,1%) và 16 bệnh nhân nhiễm viêm gan C quy tại các bệnh viện trên thế giới cũng như ở (0.8%). Còn một lượng lớn bệnh nhân chưa rõ tình Việt Nam. Trong thực tế, bên cạnh giải phẫu bệnh là trạng viêm gan hoặc mắc HCC do các yếu tố khác tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định HCC, để kết (1308 bệnh nhân - 84,1%). Như vậy, chưa thể thiết luận một trường hợp bệnh nhân HCC chúng ta vẫn lập được mối liên hệ giữa tình trạng dương tính phải sử dụng kết quả xét nghiệm AFP kết hợp với viêm gan virus B và C với tình trạng ung thư của siêu âm hoặc hình ảnh. bệnh nhân. Xét nghiệm AFP đặc biệt có giá trị khi khi dấu Chỉ số của cả 3 dấu ấn sinh học AFP, AFP-L3 ấn này được kết hợp với 2 dấu ấn khác là AFP-L3 và PIVKA-II đều có ngưỡng dao động rất lớn. Ngoài và PIVKA-II. Chưa thể khẳng định rằng bệnh nhân bị tỷ lệ bệnh nhân có chỉ số % AFP-L3 cao (>10%) ung thư biểu mô tế bào gan khi chỉ số AFP tăng vì chỉ đạt 39,3%, số bệnh nhân có chỉ số AFP và xơ gan, viêm gan, có thai và một số loại ung thư PIVKA-II cao hơn ngưỡng cut-off value đều chiếm khác cũng có thể khiến cho chỉ số AFP tăng. đa số (54,4% và 56,2%). Nghiên cứu của Choi JY về Ngược lại, bệnh nhân vẫn có thể mắc HCC và có giá trị chẩn đoán của AFP và PIVKA-II trên bệnh AFP bình thường. Ngoài ra, 2 chỉ số % AFP-L3 và nhân HCC cho kết quả tương tự(9). Tuy nhiên trong PIVKA-II cũng có sự liên quan chặt chẽ đến quá nghiên cứu này ngưỡng cut-off value của AFP là trình diễn tiến của HCC. Do vậy, việc xét nghiệm cả >20ng/mL. Kết quả nghiên cứu của Choi JY cho thấy 3 chỉ số đem lại ý nghĩa lớn trong sàng lọc, chẩn tỷ lệ bệnh nhân có giá trị AFP < 20ng/mL là 42,2%, đoán, đánh giá đáp ứng điều trị và và theo dõi tái từ 20 đến 200ng/mL là 22,2% và bệnh nhân có giá phát bệnh ung thư biểu mô tế bào gan. trị AFP >200ng/mL chiếm 35,6% tổng số bệnh nhân. Ngưỡng cut-off value của chỉ số PIVKA-II ở nghiên Ở Nhật Bản, việc kết hợp bộ 3 chỉ số AFP, cứu này cũng lấy giả trị >40mAU/mL. AFP-L3 và PIVKA-II trong chẩn đoán sớm HCC đã nâng cao tỷ lệ điều trị thành công HCC (thời gian KẾT LUẬN sống toàn bộ 5 năm) cho rất nhiều bệnh nhân. Trong 1931 bệnh nhân làm xét nghiệm bộ 3 dấu Theo Yukio Osaki và Hiroki Nishikawa, tính từ năm ấn sinh học AFP, AFP-L3 và PIVKA-II, nam giới 1981 đến 2013 tỷ lệ chẩn đoán sớm HCC (giai đoạn chiếm đa số (nam giới chiếm 85,1% và nữ giới I, II) đã tăng rõ rệt từ 34,1% tăng lên đến hơn 60%. chiếm 14,9%) tỷ lệ bệnh nhân HCC cao tuổi lớn hơn Cùng với đó tỷ lệ điều trị HCC thành công đã tăng bệnh nhân trẻ tuổi. Giá trị trung bình của AFP là đến gần 40%(6). Tại Mỹ, theo một nghiên cứu năm 13139,14ng/mL, của % AFP-L3 là 29,38%, của 2011 của El-Serag HB, tỷ lệ chữa khỏi bệnh HCC PIVKA-II là 27728,1 mAU/mL, đều cao hơn ngưỡng thấp hơn chỉ 12%(7). Sự khác biệt này phần lớn là do cut-off. Số bệnh nhân HCC có chỉ số cao hơn Nhật Bản áp dụng kết hợp 3 chỉ số AFP, AFP - L3 và ngưỡng cut-off chiếm đa số, trong đó có 533 bệnh PIVKA-II trong việc chẩn đoán sớm và theo dõi điều nhân có 3 chỉ số vượt mức cut-off value và 541 bệnh trị HCC. nhân có cả 3 chỉ số thấp hơn mức cut-off value. Trong số 1931 bệnh nhân, số bệnh nhân nam TÀI LIỆU THAM KHẢO chiếm 85% (1644 bệnh nhân) và bệnh nhân nữ chiếm 14,9% tổng số bệnh nhân (287 bệnh 1. Eldad S. Bialecki and Adrian M. Di Bisceglie. nhân).Nam giới thường tiếp xúc với rượu bia nhiều (2005). Diagnosis of hepatocellular carcinoma. hơn nữ giới. Trong số các bệnh nhân làm xét HPB (Oxford); 7(1): 26 - 34. nghiệm, nhóm bệnh nhân ngoài độ tuổi lao động 1. Taketa K et al. (1993). A collaborative study for (>60 tuổi) chiếm số lượng lớn nhất. Điều này cho the evaluation of lectin-reactive alpha- thấy bệnh nhân càng lớn tuổi càng có khả năng mắc fetoproteins in early detection of hepatocellular HCC cao. Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ như trên rất có carcinoma. Cancer Res; 53(22):5419 - 23. thể do những bệnh nhân này đã trải qua quá trình sinh hoạt và làm việc có tiếp xúc với các yếu tố gây 2. Liebman HA, Furie BC, Tong MJ et al. (1984) ung thư trong một khoảng thời gian dài hơn các Des-gamma-carboxy (abnomal) prothrombin as bệnh nhân trẻ tuổi. Ngoài ra, những bệnh nhân lớn a serum marker of primary hepatocellular tuổi có thể đã mắc viêm gan hoặc xơ gan từ trước, carcinoma. N Engl J Med; 310:1427 - 1431. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 305
- TIÊU HÓA 3. Rentao Yu et al. (2017). Effectiveness of PIVKA- published work review. Hepatol Res; 45(1): II in the detection of hepatocellular carcinoma 59 - 74. based on real-world clinical data. BMC Cancer; 6. El-Serag HB (2011). Hepatocellular carcinoma. 17: 608. N Engl J Med; 365:1118 - 1127. 4. Kokudo N, Hasegawa K, Akahane M et al. 7. Pian Liu. (2017). Age-specific sex difference in (2015) Evidence-based Clinical Practice the incidence of hepatocellular carcinoma in the Guidelines for Hepatocellular Carcinoma: The United States. Oncotarget; 8(40): 68131 - 68137. Japan Society of Hepatology 2013 update (3rd JSH - HCC Guidelines). Hepatol Res; 45. 8. Choi JY et al. (2013). Diagnostic value of AFP- L3 and PIVKA-II in hepatocellular carcinoma 5. Yukio Osaki and Hiroki Nishikawa (2015). according to total-AFP. World J Gastroenterol; Treatment for hepatocellular carcinoma in Japan 19(3):339 - 46. over the last three decades: Our experience and 306 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn