intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

XUẤT HUYẾT DƯỚI MÀNG NHỆN (HEMORRAGIE SOUS-ARACHNOIDIENNE)

Chia sẻ: Nuyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

69
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phình động mạch (anévrisme) : 70-80% - dị dạng động- tĩnh mạch (malformation artérioveineuse) : 5-10% - chấn thương sọ : 5% - các khối u, các bệnh thoái hóa, v..v : 5% Phình mạch là nguyên nhân thông thường nhất : 1-2% các người trưởng thành có một phình mạch, và đến 50% những người mang phình mạch này có thể sẽ xuất huyết. I

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: XUẤT HUYẾT DƯỚI MÀNG NHỆN (HEMORRAGIE SOUS-ARACHNOIDIENNE)

  1. XUẤT HUYẾT DƯỚI MÀNG NHỆN (HEMORRAGIE SOUS-ARACHNOIDIENNE) - phình động mạch (anévrisme) : 70-80% - dị dạng động- tĩnh mạch (malformation artérioveineuse) : 5-10% - chấn thương sọ : 5% - các khối u, các bệnh thoái hóa, v..v : 5% Phình mạch là nguyên nhân thông thường nhất : 1-2% các người trưởng thành có một phình mạch, và đến 50% những người mang phình mạch này có thể sẽ xuất huyết. II/ CÁC YẾU TỐ LÀM DỄ : - các yếu tố di truyền. - ảnh hưởng của hormone : 60-70% các phụ nữ ; thai nghén là một yếu tố nguy cơ.
  2. - nghiện thuốc lá. - kích thước của phình mạch (với một kích thước tới hạn 5-6 mm) - cao huyết áp. - nghiện ma túy. III/CÁC TRIỆU CHỨNG Các triệu chứng thường đột ngột, chủ yếu được đặc trưng bởi các cơn đau đầu dữ dội (“đó là cơn đau đầu dữ dội nhất mà tôi từng biết đến”), đôi khi kèm theo mửa. Triệu chứng thần kinh có thể xuất hiện dưới hình thức biến đổi tri thức, đôi khi liên kết với các dấu hiệu thần kinh khu trú. Thường có cứng cổ, sợ ánh sánh và sốt (hiện diện máu trong màng não), nhưng những triệu chứng này có thể chỉ xuất hiện sau nhiều giờ. Đánh giá mức độ nghiêm trọng của xuất huyết dưới mạng nhện theo World Federation of Neurosurgical Surgeons (WFNS). Cấp (Grade) Bại liệt vận động Điểm số Glasgow
  3. I 15 - II 14-13 - III 14-13 + IV 12-7 +/- V [7 +/- Người ta ghi nhận các bất thường điện tâm đồ trong 50% các truờng hợp : các sóng T lớn và đảo ngược, khoảng QT kéo dài, đoạn ST được nâng cao hoặc hạ xuống, loạn nhịp. Những thay đổi này được quy cho một phản ứng adrénergique, liên kết với giảm K. Các bất thường này không góp phần đáng kể vào tỷ lệ bệnh và tỷ lệ tử vong nên nói chung không cần phải điều trị. IV/CÁC XÉT NGHIỆM PHỤ. 1/ CT scan não :
  4. Có thể phát hiện : - sự hiện diện của máu. - sự hiện diện của xuất huyết trong não/trong não thất. - sự hiện diện của tràn dịch não (hydrocéphalie). 2/ Chụp mạch (angiographie) : Các kết quả là: - 85% cho thấy sự hiện diện của một phình mạch. - 10% : dạng vẻ không điển hình. - 5% : không thấy phình mạch. Lúc đó khuyên làm lại khám nghiệm 2 tháng sau. Cũng cần ghi nhận : - 15 đến 20% các bệnh nhân có nhiều phình mạch (anévrismes multiples). - 1-3% dân số có một phình mạch trong sọ. 3/ Chọc dò tủy sống :
  5. Nói chung không được chỉ định, nhưng có thể chứng tỏ sự hiện diện của máu.Trong trường hợp nghi chọc gây chấn thương (ponction traumatique), có thể tìm kiếm các hồng cầu có khía (GR crénelé) miễn là chọc dò được thực hiện trên 12 giờ sau tai biến xuất huyết. V/ ĐIỀU TRỊ. Điều trị bao gồm : - điều trị đau : paracétamol hay morphiniques (tránh aspirine). - dự phòng chống động kinh : nếu xuất huyết nặng. - thuốc giải ưu (anxiolytiques) : benzodiazépines, nếu cần thiết - paraffine hay thuốc nhuận tràng. - điều trị thận trọng cao huyết áp : thuốc được lựa chọn đầu tiên là labetalol (làm giảm lưu lượng máu não). - theo dõi áp lực nội sọ trong những trường hợp nặng (cấp IV và V) hoặc trong trường hợp nguy cơ tràn dịch não (hydrocephalie).
  6. - điều trị ngoại khoa : “clippage” sớm phình mạch trừ phi tình trạng lâm sàng rất bị ảnh hưởng (điểm số Glasgow < 5, nhất là nếu lớn tuổi và có tiền sử nhiều) Can thiệp ngoại khoa sớm đôi khi khó khăn (não phù nề, các thương tổn do co rút, vỡ phình mạch trong lúc phẫu thuật) nhưng có nhiều điều lợi: - ngăn ngừa tái xuất huyết. - lấy máu đi. - khả năng điều trị co thắt mạch tích cực hơn. - khả năng cử động sớm hơn. Phòng ngừa co thắt mạch : - cho nước nhiều - anticalciques VI/ CÁC BIẾN CHỨNG 1/ SỰ CO THẮT MẠCH (VASOSPASM). A/ Định nghĩa :
  7. Một tình trạng co thắt mạch xảy ra chủ yếu từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 12 sau khi xuất huyết. Sự hiện diện của co thắt mạch máu đã có thể được chứng tỏ bởi chụp mạch máu trong 2/3 các trường hợp. Các dấu chứng lâm sàng chỉ rõ ràng trong một nửa các trường hợp. B/ Chẩn đoán : - được làm dễ bởi Doppler qua sọ (doppler transcranien) (tốc độ trung bình 120-150 cm/giây, nghĩa là hai lần hơn bình thường). - nhưng : - một sự gia tăng tốc độ không đặc hiệu cho một co thắt mạch máu. - những tốc độ bình thường không loại trừ sự hiện diện của một co thắt mạch máu trong một vùng không được thăm dò. C/ Ngăn ngừa co thắt mạch máu : - tránh tình trạng giảm thể tích máu (hypovolemia), có thể gây nên hoặc làm trầm trọng co thắt mạch máu : cho dịch dồi dào (nói chung > 3 lít/24 giờ).
  8. - không được điều trị cao huyết áp nếu phình mạch đã được clip (trừ phi nếu cực kỳ nghiêm trọng), bởi vì huyết áp cao là một cơ chế bù trừ đối với tình trạng thiếu máu cục bộ. - nimodipine cho bằng đường miệng : 60 mg mỗi 4 giờ hay bằng đường tĩnh mạch theo liều lượng 1-2mg/giờ (tiêm truyền liên tục). Hiệu quả bảo vệ của anticalcique này có thể là do một tác dụng trực tiếp lên sự co thắt mạch máu, sự bảo vệ tế bào trong lúc thiếu máu cục bộ và tác dụng giãn lên các huyết quản bàng hệ. D/ Điều trị co thắt mạch máu : Điều trị bao gồm : - “Triple H therapy”: làm loãng máu (hémodilution), làm tăng thể tích máu (hypervolemia), làm tăng huyết áp (hypertension), trong mục đích làm gia tăng lưu lượng máu của não bộ. Phương pháp này chỉ thật sự có thể thực hiện sau khi thực hiện clippage của phình mạch. - Tiêm truyền hào phóng cristalloides, mặc dầu một phần lớn xuất hiện trong nước tiểu…điều đó có thể được liên kết với một sự giảm vừa phải hématocrite mong muốn (trị số lý tưởng gần 30%). Truyền thuốc tăng áp mạch (vasopresseurs) (dopamine và ngay cả noradrénaline) có thể được chỉ
  9. định để làm gia tăng huyết áp tùy theo tiến triển lâm sàng.Việc thiết đặt cathéter pulmonaire có thể hữu ích nếu ngại làm đầy dịch thái quá, đặc biệt là lúc có phù phổi do nguyên nhân thần kinh, lúc có suy tim hay suy thận. Truyền dobutamine có thể được chỉ định trong trường hợp lưu lượng tim không được thích đáng. Tiêm tại chỗ các thuốc giãn mạch dưới sự kiểm soát của chụp ảnh mạch đôi khi được thực hiện trong trường hợp lâm sàng suy thoái quan trọng. Angioplastie cutanée : đang được đánh giá. 2/ SỰ TÁI XUẤT HUYẾT. Trong 20-30 % các trường hợp không mổ, với tỷ lệ tử vong 50%. Những trường hợp tái phát thường xảy ra nhất là trong 48 đến 72 giờ đầu. Xuất huyết cũng có thể xảy ra nơi chỗ mổ. 3/ TRÀN DỊCH NÃO (HYDROCEPHALIE). Xảy ra trong 15-20% các trường hợp, và được gợi ý bởi sự trầm trọng cua tình trạng thần kinh. Sự cải thiện tiếp theo sau dẫn lưu dịch não tủy voi drain de PIC.
  10. 4/ RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA. Người ta phân biệt : - giảm natri-huyết thứ phát SIAD : đó là một biến chứng thường thấy. - tăng glucose-huyết : cần phải tránh (như trong tất cả các bệnh lý thần kinh) : cố gắng duy trì glucose-huyết < 200 mg/dL ; 5/ ĐỘNG KINH (xem phần động kinh). BS NGUYỄN VĂN THỊNH
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2