RNA không mã hóa
-
Vào năm 1868, Miescher, nhà sinh hóa học người Thụy Sĩ, phát hiện trong nhân tế bào bạch cầu một chất không phải protein và ông gọi là nuclein (chất nhân). Về sau thấy chất này có tính axit nên gọi là nucleic axit. Có hai loại là desoxyribonucleic axit (viết tắt là DNA) và ribonucleic axit (viết tắt là RNA). Chất mà Miesher tìm ra là DNA. Năm 1914, nhà bác học Đức R. Fulgen đã tìm ra phương pháp nhuộm màu DNA. Năm 1944, vai trò mang thông tin di truyền của DNA mới được chứng minh và...
32p htc_12 16-05-2013 252 22 Download
-
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Dự đoán liên kết trong mạng hỗn tạp và ứng dụng dự đoán mối quan hệ giữa RNA không mã hóa và bệnh" là tập trung vào đề xuất và cải tiến các phương pháp tính toán để nâng cao hiệu quả dự đoán quan hệ giữa các RNA không mã hóa và bệnh trên mạng thông tin hỗn tạp.
29p bongbay02 08-05-2023 6 3 Download
-
Tên chung quốc tế: Dactinomycin Mã ATC: L01D A01 Loại thuốc: Thuốc chống ung thư (thuộc nhóm kháng sinh chống ung thư) Dạng thuốc và hàm lượng Bột pha tiêm, 500 microgam dactinomycin, để hòa tan trong 1,1 ml nước cất pha tiêm không có các chất bảo quản Dược lý và cơ chế tác dụng Dactinomycin là một thuốc chống ung thư. Thuốc ức chế tăng sinh tế bào bằng cách tạo nên phức hợp vững bền với DNA và gây cản trở tổng hợp RNA phụ thuộc DNA. Thuốc có thể tăng cường tác dụng độc tế...
8p sapochedam 13-05-2011 62 7 Download
-
Các đột biến ở các promoter và operator Nói chung, các đột biến ở các vùng kiểm soát, chẳng hạn các promoter và operator, thường chỉ ảnh hưởng lên DNA mà chúng khu trú; các đột biến này không tác động lên các vùng định khu trên các phân tử DNA khác (khi nòi vi khuẩn xét đến là thể lưỡng bội một phần, merodiploid). Chúng được gọi là các thể đột biến trội cis.
10p heoxinhkute5 16-11-2010 165 10 Download
-
Quá trình khám phá ra sự can thiệp RNA Andrew Fire và Craig Mello tiến hành nghiên cứu về cách thức điều hòa quá trình biểu hiện gene ở giun tròn Caenorhabditis elegans (Hình 2). Việc tiêm mRNA mã hóa protein cơ không gây ra sự thay đổi nào ở giun. Mã di truyền của mRNA được mô tả như là một trình tự “có ý nghĩa” (sense).
8p heoxinhkute4 03-11-2010 249 52 Download
-
Cymbidium mosaic virus (CyMV) (giống Potexvirus, họ Flexiviridae) hay còn gọi là virus khảm vàng, được mô tả lần đầu tiên bởi Jensen. Đây là một trong những loại virus quan trọng và phổ biến nhất gây nhiễm các loại lan trên thế giới. Phần tử virus có dạng sợi, không màng bao, dài 480 nm, rộng 13 nm. CyMV Bộ gen chứa RNA mạch đơn, sợi dương, có mũ chụp ở đầu 5’ và đuôi polyA ở đầu 3’.
8p heoxinhkute4 02-11-2010 180 14 Download
-
Nghiên cứu RNA không phải là một điều mới mẻ trong lĩnh vực sinh học phân tử, nhưng chỉ kể từ khi “kỷ nguyên RNA” được thiết lập chừng mười năm trở lại đây, các nhà sinh học đã chứng kiến nhiều khám phá ngọan mục liên quan đến RNA.
6p heoxinhkute4 28-09-2010 101 11 Download
-
Viroid Viroid: là những phân tử RNA rất nhỏ (200-400 nucleotide), dạng que có mức độ cấu trúc bậc hai cao (hình 1). Chúng không có capsid và vỏ bao (envelope) và chỉ chứa một phân tử acid nucleic đơn. Viroid gắn liền với bệnh thực vật. Viroid đầu tiên được phát hiện và nghiên cứu đầy đủ nhất là viroid ống thoi khoai tây (potato spindle tuber viroid – PSTVd). Viroid không mã hóa cho bất kì một protein nào và nó được sao chép nhờ RNA polymerase của tế bào chủ hoặc có thể nhờ một sản phẩm của một...
5p heoxinhkute 29-07-2010 210 16 Download