intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quá trình hình thành tư liệu cấu tạo và cách nhận biết mainboard trong linh kiện hàng chính hãng p4

Chia sẻ: Asfaf AfaFaf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

63
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cờ phụ - chỉ thị nếu số nhớ vượt 4 LSB Cờ nhớ - chỉ thị nếu số nhớ vượt 4 MSB Cờ tràn - chỉ thị nếu kết quả vượt thang Cờ dấu - chỉ thị kết quả âm Cờ chẵn - chỉ thị nếu ở kết quả số các số 1 chẵn Cờ zero - chỉ thị nếu kết quả bằng 0 Cờ hướng - nếu DF=1 thực hiện theo chiều giảm Cờ ngắt - báo MP biết yêu cầu ngắt Cờ bẫy - đặt MP vào chế độ chạy từng lệnh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quá trình hình thành tư liệu cấu tạo và cách nhận biết mainboard trong linh kiện hàng chính hãng p4

  1. 543 2 OD I T S Z A P C F F FF F F F F F Cờ Các cờ ý nghĩa AF Auxiliary Flag Cờ phụ - chỉ thị nếu số nhớ vượt CF Carry Flag 4 LSB OF Overflow Flag Cờ nhớ - chỉ thị nếu số nhớ vượt SF Sign Flag 4 MSB PF Parity Fiag Cờ tràn - chỉ thị nếu kết quả vượt ZF Zero Flag thang DF Direcction Flag Cờ dấu - chỉ thị kết quả âm IF Interupt-Enable Cờ chẵn - chỉ thị nếu ở kết quả số TF Flag các số 1 chẵn Trap Flag Cờ zero - chỉ thị nếu kết quả bằng 0 Cờ hướng - nếu DF=1 thực hiện theo chiều giảm Cờ ngắt - báo MP biết yêu cầu ngắt Cờ bẫy - đặt MP vào chế độ chạy từng lệnh CPU 8086/8088 chỉ dùng 9 bít làm cờ c.Tổ chức bên trong của BIU - Bộ tạo địa chỉ và điều khiển Bus.
  2. BIU gồm có mạch tạo địa chỉ và điều khiển BUS. Nó có nhiệm vụ bảo đảm cho BUS được sử dụng hết dung lượng. Để đảm bảo được điều đó, BIU phải thực hiện 2 chức năng sau: - Chức năng 1: BUS nhận trước các lệnh, cất tạm vào dãy chứa lệnh nhờ đó mà MP tăng được tốc độ tính toán. - Chức năng 2: BUS đảm đương mọi chức năng điều khiển BUS để EU có thể tập trung vào việc xử lý dữ liệu và thực hiện lệnh. Con trỏ lệnh chứa địa chỉ của lệnh thực hiện tiếp theo. BIU được dùng để trực tiếp truy xuất hoặc phối ghép với những bộ phận khác của máy tính. BIU gồm 3 khối chức năng - Đơn vị điều khiển BUS - Hàng chứa lệnh - Điều khiển địa chỉ - Đơn vị điều khiển BUS (Bus Control Unit). Dùng để thực hiện các thao tác Bus đối với MP. Nó tiếp nhận và tạo các lệnh, dữ liệu và các tín hiệu điều khiển giữa MP và các bộ nhớ khác của hệ. Ví dụ, xác định hướng di chuyển của dữ liệu trên BUS dữ liệu bằng đường dây điều khiển DT/R (Data transmit/receive) phát hoặc thu dữ liệu. -Hàng chứa lệnh (Instruction Queue)
  3. Dùng hàng chứa lệnh để làm nơi lưu trữ tạm thời các lệnh sẽ được thực hiện trong EU. Thông qua đơn vị điều khiển bus, BIU nhận trước các lệnh và cất tạm chúng vào trong hàng chứa lệnh. Đây là công việc chiếm nhiều thời gian hơn so với việc tính toán trong EU. Do vậy BIU và EU cùng hoạt động song song bảo đảm nâng cao hiệu quả làm việc của MP. - Đơn vị điều khiển địa chỉ (Address Control Unit) MP 8088/8086 có 20 đường địa chỉ (20 bít) vì vậy có khả năng đánh địa chỉ đến 1Mb. Đơn vị điều khiển địa chỉ Thanh ghi đo ạn CS phối hợp hoạt động với con trỏ lệnh, các thanh ghi đoạn và Thanh ghi dữ liệu DS mạch tạo địa chỉ để xác định địa chỉ Thanh ghinhư xếpợc vẽ ô nhớ ngăn đư SS trong hình sau. Thanh ghi phụ ES IP Con trỏ lệnh Đ/C cơ sở Đến bộ nhớ Bộ tạo địa chỉ 16 bit 20 bit Từ EU SP, BP, SI, DI, BX
  4. ĐƠN VỊ ĐIỀU KHIỂN ĐỊA CHỈ - Con trỏ lệnh:(Instruction Pointer - IP) Là một thanh ghi 16 bit dùng để chỉ cho MP biết lệnh phải thực hiện tiếp theo. Mỗi lần đơn vị thực hiện EU nhận 1 lệnh thì con trỏ lệnh được tăng lên để chỉ rõ lệnh được thực hiện tiếp theo trong chương trình. - Các thanh ghi đoạn ( Segment Register) Gồm có 4 thanh ghi - CS: (Code Segment ) Thanh ghi mã lệnh. Chỉ ra đoạn bộ nhớ mã - DS: (Data Segment ) Thanh ghi dữ liệu. Chỉ ra đoạn bộ nhớ dữ liệu - SS: (Stack Segment ) Thanh ghi ngăn xếp. Chi ra đoạn bộ nhớ dùng làm ngăn xếp. - ES: (Extra Segment) Thanh ghi phụ . Chỉ ra đoạn nhớ phụ được
  5. dùng để cất dữ liệu. Mỗi đoạn của bộ nhớ có thể dài đến 64Kb. MP 8086/88 sử dụng 20 đường địa chỉ nên có thể lập địa chỉ cho 220 ô nhớ (1048576 byte nhớ). Đây là điều gây khó khăn bởi vì các thanh ghi của MP đều sử dụng độ dài là 16 bit. Để khắc phục vấn đề này người ta đưa ra khái niệm địa chỉ đoạn và địa chỉ offset (địa chỉ- độ dời). Người sử dụng các thanh ghi đoạn 16 bit CS, DS, SS và ES để xác định địa chỉ dịch chuyển tính từ địa chỉ đoạn. Cụ thể là địa chỉ đoạn sẽ được dịch trái 1 khoảng 4 bit kết hợp với địa chỉ offset giữ nguyên sẽ tạo thành cách xác định địa chỉ 20 bit. Thanh Ofset Thao tác ghi CS IP Nhận lệnh DS BX, SI, DI Dữ liệu SS SP Ngăn xếp ES DI Nơi gửi tới Có nhiều kiểu bus trên mainboard, mỗi bus hoạt động ở một tốc độ nào đó, nhưng nhanh hơn cả là bus nối trực tiếp CPU và bộ nhớ chính (RAM). Bus này được gọi là Bus hệ thống, bus bộ nhớ hoặc bus tuyến trước (Front Side Bus –
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2