Đề bài: Việt Bắc tiêu biểu cho giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết của Tố Hữu<br />
<br />
Bài mẫu số 1:<br />
<br />
Thơ Tố Hữu dễ đến với mọi tấm lòng, không chỉ vì nội dung, mà còn do giọng thơ tâm <br />
tình ngọt ngào tha thiết và nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc. Điều này được bộc lộ <br />
khá rõ trong phần đầu bài thơ Việt Bắc của sách giáo khoa Ngữ Văn 12.<br />
<br />
Giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết của Tố Hữu trong "Việt Bắc" (phần đầu) Bài thơ <br />
nói đến nghĩa tình cách mạng nhưng thi sĩ lại dùng giọng của tình thương, lời của người <br />
yêu để trò chuyện, giãi bày tâm sự. Cả bài thơ được viết theo lối đối đáp giao duyên của <br />
nam nữ trong ca dao dân ca và phần đầu này cũng thế nó là lời giãi bày tâm sự giữa <br />
người đi (người về xuôi) với người ở lại là đồng bào Việt Bắc. Mười lăm năm cách <br />
mạng thành Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng, người đi người ở thành mình ta, ta <br />
mình quấn quýt bên nhau trong một mối ân tình sâu nặng:<br />
<br />
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn<br />
<br />
Giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết ấy tạo nên âm hưởng trữ tình sâu đậm của khúc <br />
hát ân tình cách mạng Việt Bắc: từ khúc hát dạo đầu Mình về mình có nhớ ta... đến <br />
những lời nhắn gửi, giãi bày Mình đi có nhớ những ngày, Mình về rừng núi nhớ ai... Ta đi <br />
ta nhớ những ngày Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi...; đến những nỗi nhớ da diết sâu <br />
nặng:<br />
<br />
Nhớ gì như nhớ người yêu<br />
<br />
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương<br />
<br />
Nhớ từng bản khói cùng sương<br />
<br />
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.<br />
<br />
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng<br />
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô...<br />
<br />
Nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc trong "Việt Bắc" (phần đầu)<br />
<br />
Thể thơ: Trong phần đầu (cũng như cả bài thơ) Tố Hữu đã sử dụng thể thơ dân tộc nhất <br />
là thể thơ lục bát. Thi sĩ đã sử dụng rất nhuần nhuyễn thể thơ này và có những biến hóa, <br />
sáng tạo cho phù hợp với nội dung, tình ý câu thơ. Có câu tha thiết, sâu lắng như bốn câu <br />
mở đầu, có câu nhẹ nhàng thơ mộng (Nhớ gì như nhớ người yêu...), lại có đoạn hùng <br />
tráng như một khúc anh hùng ca (Những đường Việt Bắc của ta... Đèn pha bật sáng như <br />
ngày mai lên).<br />
<br />
Kết cấu: Kết cấu theo lối đối đáp giao duyên của nam nữ trong ca dao dân ca là kết cấu <br />
mang đậm tính dân tộc, và nhờ hình thức kết cấu này mà bài thơ có thể đi suốt 150 câu <br />
lục bát không bị nhàm chán.<br />
<br />
Hình ảnh: Tố Hữu có tài sử dụng hình ảnh dân tộc một cách tự nhiên và sáng tạo trong bài <br />
thơ: Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn; mưa nguồn suối lũ; bước chân nát đá (sáng <br />
tạo từ câu ca dao: Trông cho chân cứng đá mềm). Có những hình ảnh chắt lọc từ cuộc <br />
sống thực cũng đậm tính dân tộc: miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai; hắt hiu lau <br />
xám, đậm đà lòng son và đặc biệt là hình ảnh đậm đà của tình giai cấp:<br />
<br />
Thương nhau, chia củ sắn lùi<br />
<br />
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.<br />
<br />
Ngôn ngữ: Tính dân tộc được thể hiện rõ nhất trong cặp đại từ nhân xưng "ta mình, <br />
mình ta" quấn quýt với nhau và đại từ phiếm chỉ "ai". Đây là một sáng tạo độc đáo và <br />
cũng là một thành công trong ngôn ngữ thơ ca của Tố Hữu.<br />
<br />
Nhạc điệu: Trong bài thơ là nhạc điệu dân tộc từ thể thơ lục bát: nhịp nhàng, tha thiết, <br />
ngọt ngào, sâu lắng nhưng biến hóa, sáng tạo, không đơn điệu (có lúc hùng tráng như <br />
cảnh Việt Bắc ra quân", trang nghiêm như cảnh buổi họp của Trung ương, Chính phủ...)<br />
<br />
Giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết và nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc của Tố <br />
Hữu đã góp phần quan trọng vào thành công của bài thơ Việt Bắc làm cho nó nhanh chóng <br />
đến với người đọc và sống lâu bền trong lòng nhân dân ta từ khi ra đời cho đến hôm nay. <br />
<br />
Bài Mẫu Số 2: <br />
<br />
Nhà thơ Tố Hữu, một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam. <br />
Thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ và phản ánh chân thật với cuộc đấu tranh Cách mạng đầy <br />
gian khổ. Là một trong những thành tựu xuất sắc , kết tinh vẻ đẹp và hội tụ tài năng của <br />
Tố Hữu, Việt Bắc chứa đựng những giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc. Người đọc <br />
đến với Việt Bắc không phải chỉ vì Việt Bắc là bản tình ca, hùng ca về cách mạng mà nó <br />
còn chan chứa "giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết" cùng nghệ thuật biểu hiện giàu <br />
tính dân tộc của ông. Điều này đã được bộc lỗ một cách rõ nét nhất ở những vần thơ đầu <br />
tiên:<br />
<br />
Mình đi mình có nhớ ta<br />
<br />
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng<br />
<br />
Mình về mình có nhớ không<br />
<br />
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn<br />
<br />
Tiếng ai tha thiết bên cồn<br />
<br />
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi<br />
<br />
Áo chàm đưa buổi phân li<br />
<br />
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay<br />
<br />
Mình đi, có nhớ những ngày<br />
<br />
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù<br />
<br />
Mình về, có nhớ chiến khu<br />
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?<br />
<br />
Mình về, rừng núi nhớ ai<br />
<br />
Trám bùi để rụng, măng mai để già<br />
<br />
Mình đi, có nhớ những nhà<br />
<br />
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son<br />
<br />
Mình về, còn nhớ núi non<br />
<br />
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh<br />
<br />
Mình đi, mình có nhớ mình<br />
<br />
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?<br />
<br />
Việt Bắc là một tác phẩm gồm 150 câu thơ lục bát, được viết vào tháng 10/1954 khi <br />
Trung ương Đảng và chính phủ, Bác Hồ và cán bộ từ giã "Thủ đô gió ngàn" đề về với <br />
"Thủ đô nắng Ba Đình" Bài thơ được chia làm hai phần: phần đầu tái hiện những kỉ niệm <br />
cách mạng và kháng chiến, phấn sau gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ngợi ca <br />
công ơn của Đảng, Bác Hồ đối với dân tộc.<br />
<br />
Việt Bắc được tổ chức kết cấu theo lối đối đáp giữa kẻ ở và người đi, giữa đồng bào <br />
miền ngược và cán bộ về xuôi. Có thể nói đây chính là một yếu tố quan trọng góp phần <br />
làm nên giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết của cả bài thơ. Điều này được thể hiện rất <br />
rõ ở hình thức văn bản. Ở mỗi phần thơ đều có dấu gạch ngang báo hiệu lời phát ngôn <br />
trực tiếp của một chủ thể trữ tình. Nếu những đoạn thơ in nghiêng là lời người ở lại <br />
ướm hỏi gợi nhắc kẻ lên đường thì đoạn thơ in đứng là lời chân tình nhắn nhủ ôn lại kỉ <br />
niệm sâu đậm trong lòng người ra đi. Bài thơ mở đầu bằng hàng loạt câu hỏi ngọt ngào:<br />
<br />
Mình đi mình có nhớ ta<br />
<br />
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng<br />
Mình về mình có nhớ không<br />
<br />
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn<br />
<br />
Mới đọc những câu thơ, ta thấy được đây là lời gợi nhắc của người ở lại về kỉ niệm <br />
mười lăm năm ấy. Một loạt các từ "có nhớ" được điệp đi điệp lại liên tục đã thể hiện <br />
tâm trạng của người ở lại tâm trạng băn khoăn lo âu rằng: không biết cán bộ chiến khu, <br />
cán bộ về xuôi có còn nhớ những ngày thánh ở chiến khu Việt Bắc nữa hay không. Người <br />
đi, kẻ ở quấn quýt bên nhau trong mối tình thiết tha, mặn nồng ta mình, mình ta .<br />
<br />
Với cách xưng hô, ta mình, Tố Hữu dường như đã đem tất cả kí ức yêu thương tình <br />
nghĩa để phổ vào cuộc chia tay giữa đồng bào kháng chiến với đồng bào chiến khu. Cuộc <br />
chia tay với tâm trạng chia tay với tâm trạng bịn rịn, bâng khuâng, lưu luyến của hai người <br />
từng gắn bó sâu nặng, bền lâu.<br />
<br />
Tiếng hát của ai tha thiết cất lên bên cồn hay chính tiếng lòng tha thiết của người Việt <br />
Bắc làm cho người ra đi thật sự xúc động:<br />
<br />
Tiếng ai tha thiết bên cồn<br />
<br />
Bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi<br />
<br />
Cảnh chia tay giữa người Việt Bắc và người Cách mạng được tác giả tái hiện lại thật <br />
xúc động qua hai câu:<br />
<br />
Áo chàm đưa buổi phân li...<br />
<br />
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay<br />
<br />
Cách nói Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay gợi nhiều liên tưởng cho người đọc. Trong <br />
phút chia ly lưu luyến, bịn rịn, kẻ ở, người đi không thể nói thành lời chăng?. Hay ngổn <br />
ngang nỗi niềm thương nhớ, rối bời bao kỉ niệm suốt mười lăm năm thiết tha, mặn nồng <br />
không thể nói hết thành lời. Dù hiểu theo cách nào thì tất cả đều thể hiện sự xúc động <br />
bồi hồi và sự gắn bó giữa đồng bào chiến khu và cán bộ kháng chiến.<br />
Mười hai câu thơ lục bát tiếp theo tạo thành sáu câu hỏi như khơi sâu vào lòng người kỉ <br />
niệm về Việt Bắc" Đó là những ngày mưa nguồn suối lũ, mây cùng mù, những miếng <br />
cơm chấm muối, trám bùi, măng mai cho đến Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa. <br />
Những kỉ niệm được gợi nhớ đề là những kỉ niệm của cuộc sống chung: tình cán bộ nhân <br />
dẫn. Đọc câu thơ, ta thấy được nhạc điệu đã làm cho các câu thơ trầm bổng, ngân nga, <br />
réo rắt, thấm sâu vào tâm tư người đọc.<br />
<br />
Việt Bắc không chỉ hấp dẫn người đọc bởi giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết" mà <br />
còn bởi nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc của ông. Điều này được thể hiện rõ nét ở <br />
hình thức thơ. Bài thơ sử dụng thể thơ lục bát linh hoạt, giàu nhịp điệu rất phù hợp với <br />
việc diễn tả tình cảm; kết cấu đối đáp trao duyên, sử dụng hình ảnh và biện pháp so sánh, <br />
ẩn dụ quen thuộc của ca dao. Hình ảnh gần gũi chân thực, giản dị (miếng cơm chấm <br />
muối, trám bùi, măng mai) cùng những hình ảnh thể hiện tình cảm mặn nồng tha thiết. <br />
Ngôn ngữ thơ cũng rất trong sáng, giản dị, đặc biệt là cách xưng hô ta mình thân thiết, <br />
gần gũi , đậm phong vị ca dao.<br />
<br />
"Điều kì lạ và tài tình nhất ở Việt Bắc là ở chỗ, nhà thơ đã kết hợp những cái tưởng như <br />
không thể:mới mẻ và truyền thống; nội dung cách mạng và phong vị dân gian, khái quát <br />
lớn lao và lời ăn tiếng nói hàng ngày quen thuộc" (Đỗ Kim Hồi). Đọc những câu thơ mở <br />
đầu của Việt Bắc, ta phần nào thấy được cái giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết cũng <br />
như nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc. Có lẽ, ai đã một lần từng đọc Việt Bắc, chắc <br />
sẽ chẳng thể nào quên được cái giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết ấy.<br />
<br />
Nguồn: Việt Bắc cũng rất tiêu biểu cho giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết của Tố <br />
Hữu và nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc của thơ ông".Hãy chứng minh điều đó qua <br />
20 câu đầu của "Việt Bắc"<br />
<br />
<br />