Mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan an ninh<br />
điều tra và Viện kiểm sát nhân dân trong điều<br />
tra xử lý các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia<br />
Đỗ Thị Hường<br />
Khoa Luật<br />
Luận văn ThS. ngành: Luật hình sự; Mã số: 60 38 40<br />
Người hướng dẫn: TS. Phạm Việt Trường<br />
Năm bảo vệ: 2011<br />
Abstract. Xây dựng khái niệm, đặc điểm của mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan<br />
An ninh điều tra và Viện kiểm sát nhân dân trong điều tra, xử lý các vụ án xâm<br />
phạm an ninh quốc gia. Phân tích, chỉ rõ cơ sở pháp lý của mối quan hệ phối hợp<br />
giữa Cơ quan An ninh điều tra và Viện kiểm sát nhân dân trong điều tra, xử lý các<br />
vụ án xâm phạm an ninh quốc gia. Làm rõ đặc điểm các vụ án xâm phạm an ninh<br />
quốc gia có ảnh hưởng đến mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan An ninh điều tra và<br />
Viện kiểm sát nhân dân trong điều tra, xử lý các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia.<br />
Phân tích, đánh giá thực trạng mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan An ninh điều tra<br />
và Viện kiểm sát nhân dân trong điều tra, xử lý các vụ án xâm phạm an ninh quốc<br />
gia từ năm 2004 đến nay; chỉ rõ những bài học kinh nghiệm cũng như những tồn tại,<br />
thiếu sót của vấn đề này. Đưa ra các dự báo, đề xuất và các giải pháp nâng cao hiệu<br />
quả mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan An ninh điều tra và Viện kiểm sát nhân dân<br />
trong điều tra, xử lý các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia trong thời gian tới.<br />
Keywords. Pháp luật Việt Nam; Luật hình sự; Viện Kiểm sát; An ninh quốc gia; Cơ<br />
quan điều tra<br />
<br />
Content<br />
MỞ ĐẦU<br />
1. Lý do nghiên cứu đề tài<br />
Cơ quan An ninh điều tra và Viện kiểm sát nhân dân là những cơ quan tiến hành tố<br />
tụng hình sự. Quan hệ giữa hai cơ quan này trong khởi tố, điều tra, xử lý các vụ án hình sự<br />
nói chung và các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia nói riêng được quy định trong Bộ luật Tố<br />
tụng hình sự, Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự và ngày càng được củng cố, hoàn thiện<br />
trong quá trình xây dựng pháp luật tố tụng hình sự nước ta.<br />
Nghiên cứu, xây dựng và không ngừng hoàn thiện cơ chế, nội dung mối quan hệ phối<br />
hợp giữa Cơ quan An ninh điều tra và Viện kiểm sát nhân dân trong điều tra, xử lý các vụ án<br />
xâm phạm an ninh quốc gia là đòi hỏi mang tính khách quan.<br />
Việc nghiên cứu đề tài: "Mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan An ninh điều tra và<br />
Viện kiểm sát nhân dân trong điều tra, xửlý các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia" với tư<br />
<br />
cách một Luận văn Thạc sĩ Luật học là đòi hỏi cần thiết, cấp bách, có ý nghĩa cả về mặt lý<br />
luận và thực tiễn.<br />
2. Tình hình nghiên cứu đề tài<br />
Ở Việt Nam, đã có một số tác giả ở cả hai ngành Công an và Kiểm sát quan tâm<br />
nghiên cứu đề tài với các mức độ khác nhau. Nghiên cứu nội dung các công trình của các tác<br />
giả đó cho thấy, các công trình này hoặc là đề cập sâu về phương diện pháp luật; hoặc là đề<br />
cập đến quan hệ giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra và Viện kiểm sát trong điều tra vụ án hình sự<br />
(mà không phải là Cơ quan An ninh điều tra); hoặc mới dừng lại ở phạm vi và mức độ<br />
nghiên cứu nhất định, mà không đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện,<br />
sâu sắc về mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan An ninh điều tra và Viện kiểm sát nhân dân<br />
trong điều tra, xử lý các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia. Vì vậy, đề tài "Mối quan hệ phối<br />
hợp giữa Cơ quan An ninh điều tra và Viện kiểm sát nhân dân trong điều tra, xử lý các vụ án<br />
xâm phạm an ninh quốc gia" không trùng lặp với bất kỳ đề tài khoa học, Luận văn, Luận án<br />
nào.<br />
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của Luận văn<br />
3.1. Mục tiêu<br />
Luận văn làm rõ những vấn đề về lý luận, thực tiễn và cơ sở pháp lý của mối quan hệ<br />
giữa Cơ quan An ninh điều tra và Viện kiểm sát nhân dân; Luận văn đề xuất những giải pháp,<br />
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả mối quan hệ phối hợp, đồng thời, Luận văn cũng góp phần<br />
hoàn thiện lý luận về mối quan hệ phối hợp trong điều tra nói chung và mối quan hệ phối hợp<br />
giữa Cơ quan An ninh điều tra và Viện kiểm sát nhân dân trong điều tra, xử lý các vụ án xâm<br />
phạm an ninh quốc gia nói riêng.<br />
3.2. Nhiệm vụ<br />
Luận văn xây dựng khái niệm, đặc điểm của mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan An<br />
ninh điều tra và Viện kiểm sát nhân dân; Luận văn cũng phân tích, chỉ rõ cơ sở pháp lý của<br />
mối quan hệ phối hợp; làm rõ đặc điểm các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia; phân tích,<br />
đánh giá thực trạng mối quan hệ phối hợp, chỉ rõ những bài học kinh nghiệm cũng như những<br />
tồn tại, thiếu sót của vấn đề này, đồng thời đưa ra các dự báo, đề xuất và các giải pháp nâng<br />
cao hiệu quả mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan An ninh điều tra và Viện kiểm sát nhân dân<br />
trong điều tra, xử lý các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia trong thời gian tới.<br />
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn<br />
4.1 Đối tượng nghiên cứu<br />
Đề tài nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn của mối quan hệ phối hợp giữa<br />
Cơ quan An ninh điều tra với Viện kiểm sát nhân dân trong quá trình điều tra, xử lý các vụ án<br />
xâm phạm an ninh quốc gia do Cơ quan An ninh điều tra thụ lý.<br />
4.2 Phạm vi nghiên cứu<br />
Luận văn nghiên cứu về mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan An ninh điều tra các cấp<br />
trong Công an nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong quá trình điều tra, xử lý<br />
các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia ở Trung ương và một số tỉnh, thành phố trọng điểm<br />
như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng từ năm 2004 đến nay.<br />
5. Phương pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu<br />
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp tiếp cận như: Tiếp cận hệ thống, liên<br />
ngành; tiếp cận lịch sử và lôgic; tiếp cận định tính, định lượng; tiếp cận cá biệt và so sánh;<br />
tiếp cận thực tiễn Việt Nam và nước ngoài; đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu<br />
như: Phân tích, tổng hợp; thống kê hình sự; so sánh; đối chiếu; chứng minh; tổng kết kinh<br />
nghiệm; chuyên gia; tọa đàm, điều tra xã hội học ...<br />
6. Đóng góp của Luận văn<br />
Luận văn là một công trình nghiên cứu khoa học ở cấp độ Thạc sĩ. Những đóng góp<br />
mới của Luận văn, bao gồm: Luận văn xây dựng khái niệm, chỉ rõ các đặc điểm; phân tích,<br />
luận giải cơ sở pháp lý của mối quan hệ phối hợp; phân tích, làm rõ đặc điểm các vụ án xâm<br />
<br />
phạm an ninh quốc gia có ảnh hưởng đến mối quan hệ phối hợp; phân tích, đánh giá thực<br />
trạng mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan An ninh điều tra và Viện kiểm sát nhân dân trong<br />
điều tra, xử lý các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia. Đồng thời, Luận văn hình thành các chỉ<br />
dẫn khoa học về mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan An ninh điều tra và Viện kiểm sát nhân<br />
dân trong điều tra, xử lý các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia; đưa ra những dự báo và đề<br />
xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả mối quan hệ phối hợp này trong thời<br />
gian tới.<br />
7. Ý nghĩa thực tiễn của Luận văn<br />
Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần bổ sung lý luận về quan hệ phối hợp<br />
giữa Cơ quan An ninh điều tra và Viện kiểm sát nhân dân trong quá trình điều tra, xử lý các<br />
vụ án xâm phạm an ninh quốc gia. Những đề xuất, kiến nghị có tính định hướng của đề tài có<br />
thể được vận dụng trong thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả mối quan hệ phối hợp này. Luận<br />
văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các giáo viên, học viên, sinh viên và<br />
những nhà nghiên cứu của hai ngành Công an và Kiểm sát.<br />
8. Kết cấu của Luận văn<br />
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung Luận<br />
văn được cấu trúc thành 03 chương:<br />
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan An ninh điều<br />
tra và Viện kiểm sát nhân dân trong điều tra, xử lý các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia.<br />
Chương 2: Thực trạng mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan An ninh điều tra và Viện<br />
kiểm sát nhân dân trong điều tra, xử lý các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia từ năm 2004<br />
đến nay.<br />
Chương 3: Dự báo và giải pháp nâng cao hiệu quả mối quan hệ phối hợp giữa Cơ<br />
quan An ninh điều tra và Viện kiểm sát nhân dân trong điều tra, xử lý các vụ án xâm phạm an<br />
ninh quốc gia.<br />
Chương 1<br />
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CƠ<br />
QUAN AN NINH ĐIỀU TRA VÀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG ĐIỀU TRA,<br />
XỬ LÝ CÁC VỤ ÁN XÂM PHẠM AN NINH QUỐC GIA<br />
1.1. Khái niệm, tính tất yếu và đặc điểm của mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan<br />
An ninh điều tra và Viện kiểm sát nhân dân trong điều tra, xử lý các vụ án xâm phạm<br />
an ninh quốc gia<br />
1.1.1. Khái niệm<br />
Trên cơ sở phân tích chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp của Cơ<br />
quan An ninh điều tra và Viện kiểm sát nhân dân đã được trình bày trong Luận văn, tác giả<br />
đưa ra khái niệm quan hệ phối hợp giữa Cơ quan An ninh điều tra và Viện kiểm sát nhân dân<br />
trong điều tra, xử lý vụ án xâm phạm an ninh quốc gia là “quan hệ xã hội có ý nghĩa pháp lý<br />
nảy sinh khi xảy ra vụ án xâm phạm an ninh quốc gia thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan<br />
An ninh điều tra, được các quy phạm pháp luật tố tụng hình sự điều chỉnh; những người tham<br />
gia quan hệ này bao gồm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra và Điều tra<br />
viên (thuộc Cơ quan An ninh điều tra); Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân<br />
và Kiểm sát viên (thuộc Viện kiểm sát nhân dân) mang quyền và nghĩa vụ theo luật định<br />
trong suốt quá trình giải quyết vụ án xâm phạm an ninh quốc gia”.<br />
1.1.2. Tính tất yếu của mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan An ninh điều tra và<br />
Viện kiểm sát nhân dân trong điều tra, xử lý các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia<br />
Quan hệ phối hợp giữa Cơ quan An ninh điều tra và Viện kiểm sát nhân dân là quan<br />
hệ phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án hình sự nói chung và giải quyết vụ án xâm phạm<br />
an ninh quốc gia nói riêng, mà thực chất là sự phối hợp trong công tác đấu tranh phòng,<br />
<br />
chống tội phạm theo những nguyên tắc do pháp luật tố tụng hình sự quy định, có sự tác động,<br />
hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ.<br />
Tính tất yếu của mối quan hệ này phải dựa trên cơ sở vận dụng phép biện chứng duy<br />
vật về mối liên hệ phổ biến vào hoạt động tố tụng hình sự. Theo đó, quan hệ giữa các chủ thể<br />
tiến hành tố tụng vừa có nét chung của quan hệ biện chứng giữa các sự vật, hiện tượng, quá<br />
trình của hiện thực khách quan, vừa có nét đặc thù trong tố tụng hình sự.<br />
Có thể đưa ra kết luận: “Mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan An ninh điều tra và<br />
Viện kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án xâm phạm an ninh quốc gia là quan hệ pháp luật<br />
tố tụng hình sự trong hoạt động điều tra nhằm xác định tội phạm và người thực hiện hành vi<br />
phạm tội một cách nhanh chóng, khách quan, toàn diện, chính xác, đúng pháp luật”.<br />
1.1.3. Đặc điểm của mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan An ninh điều tra và Viện<br />
kiểm sát nhân dân trong điều tra, xử lý các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia<br />
Từ bản chất, có thể chỉ ra các đặc điểm cơ bản của quan hệ giữa Cơ quan An ninh<br />
điều tra và Viện kiểm sát nhân dân như sau: Về phạm vi, quan hệ giữa Cơ quan An ninh điều<br />
tra và Viện kiểm sát nhân dân trực tiếp phát sinh từ khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm,<br />
khởi tố vụ án đến khi kết thúc điều tra vụ án, hoàn thành bản kết luận điều tra và đề nghị truy<br />
tố người phạm tội. Về tính chất, quan hệ giữa Cơ quan An ninh điều tra và Viện kiểm sát<br />
nhân dân vừa mang tính phối hợp, vừa mang tính chế ước. Đây là quan hệ biện chứng, chặt<br />
chẽ, không loại trừ nhau mà bổ sung cho nhau. Luận văn đã trình bày về cơ chế thực hiện mối<br />
quan hệ này.<br />
1.2. Đặc điểm các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia có liên quan đến mối quan<br />
hệ phối hợp giữa Cơ quan An ninh điều tra và Viện kiểm sát nhân dân<br />
1.2.1. Đặc điểm hoạt động phạm tội<br />
Khảo sát thực tế cho thấy, mặc dù số lượng các vụ án không nhiều nhưng đa số đều<br />
phức tạp, liên quan trực tiếp đến các vấn đề về chính trị, đối ngoại của đất nước. Hành vi của<br />
các đối tượng trong những vụ án này thường xâm phạm đến sự tồn tại, vững mạnh của chính<br />
quyền nhân dân, đến an ninh chính trị, kinh tế, an ninh nội bộ các cơ quan Đảng, Nhà nước;<br />
thể hiện sự phản kháng, chống đối của giai cấp đã bị lật đổ, các thế lực thù địch đối với nước<br />
ta.<br />
1.2.2. Đặc điểm đối tượng phạm tội<br />
Qua khảo sát 505 đối tượng điển hình do Cơ quan An ninh điều tra trên toàn quốc đã<br />
thụ lý điều tra trong thời gian từ năm 2004 đến nay cho thấy nhiều đối tượng trong các vụ án<br />
xâm phạm an ninh quốc gia thuộc loại có “nhân thân đặc biệt”. Đó là những người có trình<br />
độ cao, có hiểu biết sâu rộng về các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhưng do những nguyên<br />
nhân khác nhau (như do lợi ích, địa vị của họ trước đây bị chính quyền cách mạng tước bỏ;<br />
do bất mãn; do bị thế lực nước ngoài kích động, mua chuộc; do sự tha hóa, biến chất …) dẫn<br />
đến hành động phạm tội.<br />
Kết luận Chương 1:<br />
Chương 1 của Luận văn trình bày những vấn đề cơ bản về mối quan hệ phối hợp giữa<br />
Cơ quan An ninh điều tra và Viện kiểm sát nhân dân trong điều tra, xử lý các vụ án xâm<br />
phạm an ninh quốc gia.<br />
Chương 2<br />
THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN AN NINH ĐIỀU TRA<br />
VÀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG ĐIỀU TRA, XỬ LÝ CÁC VỤ ÁN XÂM<br />
PHẠM AN NINH QUỐC GIA TỪ NĂM 2004 ĐẾN NAY<br />
2.1. Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan An ninh điều tra trong<br />
Công an nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân<br />
<br />
2.1.1. Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan An ninh điều tra trong<br />
Công an nhân dân<br />
2.1.1.1. Về tổ chức bộ máy<br />
Tổ chức bộ máy của Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân được chia làm<br />
hai cấp: Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an và Cơ quan An ninh điều tra Công an các tỉnh,<br />
thành phố trực thuộc Trung ương. Tổ chức bộ máy của Cơ quan An ninh điều tra được quy<br />
định cụ thể tại Điều 10 Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự. Với mô hình tổ chức bộ máy hiện<br />
nay, Cơ quan An ninh điều tra có điều kiện chuyên sâu để tiến hành điều tra các vụ án thuộc<br />
thẩm quyền.<br />
2.1.1.2. Về nhiệm vụ, quyền hạn<br />
Thẩm quyền điều tra của Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân được quy<br />
định tại Điều 12 Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự. Quy định hiện hành đã dẫn đến những<br />
khó khăn như: Thẩm quyền điều tra 13 tội không phải tội xâm phạm an ninh quốc gia (mục<br />
III về các tội phạm khác trong Phụ lục) chỉ được Cơ quan An ninh điều tra tiến hành khi<br />
thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Thực tế cho thấy, ngay tại thời điểm<br />
điều tra vụ án rất khó xác định mức hình phạt đối với từng tội phạm và vì vậy, sẽ rất khó<br />
khăn cho việc xác định thẩm quyền điều tra vụ án thuộc Cơ quan An ninh điều tra hay thuộc<br />
Cơ quan Cảnh sát điều tra. Đây là những khó khăn, vướng mắc từ chính thực tiễn điều tra, xử<br />
lý vụ án xâm phạm an ninh quốc gia nói chung và quan hệ phối hợp giữa Cơ quan An ninh<br />
điều tra và Viện kiểm sát nhân dân nói riêng. Thực tiễn đòi hỏi phải hoàn thiện các quy định<br />
của pháp luật theo hướng phân định thẩm quyền điều tra cho các Cơ quan Điều tra không phụ<br />
thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân.<br />
2.1.2. Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân<br />
2.1.2.1. Về tổ chức bộ máy<br />
Hiện nay, hệ thống cơ quan Viện kiểm sát nhân dân gồm có: Viện kiểm sát nhân dân<br />
Tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Viện kiểm<br />
sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Viện kiểm sát quân sự Trung ương,<br />
Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương và Viện kiểm sát quân sự khu vực. Hệ thống<br />
tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân (không tính các Viện kiểm sát quân sự) trên phạm vi toàn<br />
quốc có 742 Viện kiểm sát, gồm: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, 63 Viện kiểm sát nhân dân<br />
cấp tỉnh và 678 Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.<br />
2.1.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân<br />
Theo Quyết định số 04/2008/QĐ-TCCB ngày 14/01/2008 của Viện trưởng Viện kiểm<br />
sát nhân dân tối cao thì các đơn vị thuộc Vụ Thực hành quyền công tố và Kiểm sát điều tra án<br />
an ninh (Vụ 2) và các Phòng (hoặc bộ phận) thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra,<br />
kiểm sát xét xử sơ thẩm án an ninh Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ thực hành<br />
quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra những vụ án hình sự do<br />
Cơ quan An ninh điều tra - Bộ Công an, Cơ quan An ninh điều tra - Công an tỉnh, thành phố<br />
trực thuộc Trung ương trực tiếp điều tra.<br />
2.2. Thực trạng mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan An ninh điều tra và Viện<br />
kiểm sát nhân dân trong điều tra, xử lý các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia từ năm<br />
2004 đến nay<br />
2.2.1. Quan hệ phối hợp trong khởi tố, điều tra, xử lý vụ án xâm phạm an ninh<br />
quốc gia<br />
2.2.1.1. Quan hệ phối hợp trong khởi tố vụ án, khởi tố bị can<br />
Khảo sát cho thấy, thời gian qua, Cơ quan An ninh điều tra và Viện kiểm sát nhân dân<br />
đã phối hợp nghiên cứu, quán triệt sâu sắc và vận dụng linh hoạt việc khởi tố các vụ án, khởi<br />
tố bị can để công tác điều tra các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia đi đúng hướng, đảm bảo<br />
cho việc truy tố, xét xử trong các giai đoạn tiếp theo được chặt chẽ, chính xác, phù hợp với<br />
pháp luật và thông lệ quốc tế, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật Việt Nam.<br />
<br />