intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

12 điều chỉnh Windows Vista giúp nâng hiệu suất laptop

Chia sẻ: Le Nam Thuoc | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:15

64
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngay sau khi Windows Vista được phát hành đã có nhiều ý kiến điều chỉnh hệ điều hành để có thể cải thiện được hiệu suất của hệ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 12 điều chỉnh Windows Vista giúp nâng hiệu suất laptop

  1. 12 điều chỉnh Windows Vista giúp nâng hiệu suất máy tính 15:25 - 28.01.2008 Ngay sau khi Windows Vista được phát hành đã có nhiều ý kiến điều chỉnh hệ điều hành để có thể cải thiện được hiệu suất của hệ thống được đưa ra. Tuy nhiên, đa phần các điều chỉnh đó đều làm cho người ta cảm thấy thất vọng: chúng chỉ cung cấp một ảo giác hiệu suất tốt hơn nhưng hoàn toàn không có thực hoặc là xào xáo lại những mẹo đang được sử dụng trong Windows XP mà vẫn có thể hợp lệ trên Windows Vista. Tuy vậy, sự thực có rất nhiều thứ mà chúng ta có thể thực hiện để làm cho Windows Vista có hiệu suất tốt hơn. Bài viết này thu thập một số kinh nghiệm trong việc làm tăng hi ệu su ất m ột cách thực sự cho hệ điều hành mới này theo thứ tự tốt nhất trước tiên. 1. Bổ sung thêm bộ nhớ Có một cách mà chúng ta không cần phải nghi ngờ gì về việc tăng hi ệu suất c ủa Vista đó là cách bổ sung thêm bộ nhớ. Vâng, có lẽ bạn và chúng tôi đây đều biết rằng Vista yêu cầu đ ến rất nhi ều b ộ nh ớ. B ạn c ần t ối thiểu ít nhất là 512MB Ram để cài đặt Vista – nhi ều hơn rất nhiều so v ới nh ững gì mà Windows XP yêu cầu. Bạn có thể có những tranh luận hay những câu hỏi đ ặt ra về việc t ại sao nó l ại c ần nhiều đến vậy, câu trả lời ở đây chỉ đơn giản là cách mà Vista làm việc, và hoàn toàn không có sự thổi phồng nào xung quanh vấn đề này. (Quả thực là bạn phải cần đ ến ít nh ất 512MB RAM để cài đặt Vista, nhưng tôi đã phát hiện ra rằng bạn có th ể ch ạy Vista sau khi cài đ ặt lúc đ ầu v ới bộ nhớ ít hơn – tuy vậy đó là một xác nhận chưa đem lại l ợi ích gì nhi ều). Công bằng mà nói, 6 năm đã trôi qua kể t ừ khi hệ điều hành Windows XP xuất hi ện, thì đây là ranh giới bộ nhớ cho các hệ thống mới là 512MB và có thể hơn thế nữa. B ộ nh ớ hiện nay có thể nói là “rẻ như bèo” khi so với những gì mà nó đáng giá cách đây m ột vài năm, chính vì v ậy chẳng có gì khó đối với việc bổ sung thêm RAM. Ranh giới thể hiện được hiệu suất tốt của Vista dường như rơi vào cỡ 1GB. Nếu bạn có b ộ nh ớ 512MB, hãy lắp thêm vào hệ thống một thanh RAM cỡ đó hoặc có thể h ơn. Ví d ụ, máy tính Sony VAIO chạy Vista khá tốt với 1GB bộ nhớ, tuy vậy cũng vẫn ch ưa ch ạy các game hay các ứng dụng có yêu cầu cao về bộ nhớ hơn nữa trên nó. (Đối với Office 2007 thì h ệ thống ch ạy khá tốt).
  2. 2Gb bộ nhớ là khá nhiều cho Vista 32bit (Nguồn: Informationweek) Có một số lý do tại sao việc bổ sung thêm RAM có thể là không thực t ế hoặc ch ỉ mang tính có thể. Một trong số đó là giá thành, đặc biệt nếu chỉ có một cách để nâng c ấp h ệ th ống hi ện hành là thay thế tất cả các DIMM (Dual In-line Memory Module) đang t ồn tại hơn là b ổ sung nh ững thành phần mới. Gợi ý tốt nhất là: hãy tiết kiệm tiền của bạn. Nếu tiết kiệm chút ti ền nh ỏ m ỗi tuần, thì chỉ sau khoảng hai tháng bạn có thể có đủ ti ền để mua 1-Gbyte DIMM t ương ứng t ốt với giá trị của thị trường hiện hành. Có một câu hỏi: Liệu có đúng là Windows Vista 32-bit không làm vi ệc t ốt khi có h ơn 3GB b ộ nhớ? Câu trả lời là đúng như vậy. Nếu bạn đang chạy phiên bản 32bit của Vista thì cho dù là có một dung lượng nhớ vật lý lớn hơn đến 3GB RAM thì Vista s ẽ không sử d ụng đến h ơn s ố l ượng này. Không gian nhớ trên 3GB trong hệ thống 32bit bị “ăn” b ởi các thi ết bị c ủa hệ th ống (nh ư video card) và không thể tạo hiệu quả cho các ứng dụng của người dùng. Tuy vậy, với Vista 64bit và cách bộ nhớ được định vị hoàn toàn thay đ ổi để đ ủ làm vi ệc v ới đi ều kiện trên. Nhưng một thứ trở ngại lớn nhất khiến nhiều người không sử dụng Vista 64bit cho dù họ có các máy 64bit đó là sự hỗ trợ của driver thiết bị - hầu hết các thi ết bị k ế thừa thường không có các driver Windows 64 bit để cung cấp cho chúng. Tóm lại: Nếu bạn đang sử dụng Windows 32bit thì chỉ nên s ử dụng h ệ th ống đ ến 2GB bộ nh ớ. Một mẹo nhỏ mà tôi thấy được bàn tán rất nhiều là tiết kiệm bộ nhớ bằng cách t ắt b ỏ m ột s ố dịch vụ của hệ thống mà bạn không cần thiết. Đây không phải là cách t ốt b ởi vì có th ể m ột trong số các chương trình bạn tắt bỏ, sau đó quên nó và một th ời gian sau l ại t ự h ỏi r ằng t ại sao h ệ thống lại có những vấn đề kỳ lạ, khi nhận ra là nó cần thiết thì lúc này đã quá muộn. T ổng s ố b ộ nhớ mang lại từ việc tắt bỏ một số dịch vụ hệ thống sẽ không có ảnh hưởng lớn đến hi ệu suất, ngoại trừ trên một số máy có bộ nhớ quá nhỏ. Mặc dù vậy, có một chương trình mà bạn hoàn toàn có thể tin t ưởng có ích khi t ắt b ỏ là Sidebar. Nó dù sao cũng là một tùy chọn, bạn có thể để nếu cần hoặc có th ể loại b ỏ (V ới cá nhân tôi, tôi hoàn toàn không sử dụng nó một chút nào). 2. Tìm ra những gì gây khó khăn cho hệ thống Trên phần cứng hiện hành, Vista sẽ không bị chậm. Nếu hệ thống của bạn ch ạy ch ậm thì có thể đã xảy ra vấn đề gì đó và bạn phải tự tìm ra nó. Ở đây bạn c ần ph ải th ực hi ện m ột s ố nghiên cứu và xem tất cả CPU và I/O của mình: không nên phỏng đoán, hãy nghiên c ứu t ỉ m ỉ. Đôi khi câu trả lời lại đơn giản đến mức ngạc nhiên.
  3. Sử dụng Process Explorer để nghiên cứu tỉ mỉ những gì đang di ễn ra (Nguồn: Informationweek) Lựa chọn đầu tiên để nghiên cứu tỉ mỉ các vấn đề như vậy là một tiện ích vô giá Process Explorer của Sysinternal. Hãy download nó, và giải nén vào m ột thư mục nào đó trong profile người dùng, sử dụng chương trình này như một s ự thay thế cho Task Manager. Khi ch ạy nó, bạn chọn "Show Details for All Processes" trong menu File đ ể ch ạy với t ư cách nh ư m ột qu ản tr ị viên, qua đó có thể xem được thông tin t ừ các dịch vụ của hệ thống cũng nh ư các ứng d ụng c ủa chính bạn. Sau đó bật CPU History và I/O History (dưới ph ần Options) và ch ạy nó trong System Tray. Nếu những thứ bắt đầu hoạt động, hãy nhìn qua phần đo CPU và I/O để xem xem chúng đang nói lên điều gì. Bạn chỉ cần đưa chuột chạy qua các m ục đo để tìm ra nh ững gì đang s ử dụng nhiều tài nguyên nhất trong số đó.
  4. Ổ đĩa cứng hoạt động liên tục là một trong những triệu chứng mà mọi ng ười vẫn xem nh ư m ột bằng chứng có vấn đề ở phần nào đó. Sử dụng Process Explorer s ẽ giúp b ạn ch ỉ ra đ ược những gì đang có trong tất cả những thắc mắc đó. Nếu đĩa cứng đang đ ược s ử d ụng, nh ưng I/O history lại hoàn toàn không có tín hiệu gì hoặc rất ch ậm ch ạp thì đi ều đó có nghĩa r ằng b ất c ứ thành phần nào đang chạy đều thực hiện ở mức ưu tiên vào/ra quá thấp đến nỗi b ất c ứ thành phần nào bạn thực hiện cũng có thể ghi đè nên nó. Đèn ổ đĩa cứng liên t ục sáng đỏ. Một số chương trình có thể sử dụng I/O hay CPU là các thành ph ần của h ệ thống. D ưới đây chúng tôi sẽ giới thiệu một số những chương trình hay được s ử dụng và nh ững gì chúng th ực hiện: TASKENG.EXE: Task Scheduler Engine. Bất cứ thứ gì chạy nh ư một nhi ệm v ụ đ ược l ập l ịch trình từ trước (như hoạt động phân mảnh ổ đĩa cứng chẳng hạn) s ẽ th ể hiện b ằng m ột ti ến trình chủ. SVCHOST.EXE: Service Host, một tiến trình chạy các dịch vụ hệ thống. Nếu b ạn kích đúp vào tiến trình SVCHOST.EXE trong Process Explorer và sau đó kích vào tab Services, b ạn s ẽ th ấy được các dịch vụ gì đang chạy trong tiến trình đó. Bạn cũng có th ể di chuột qua SVCHOST.EXE trong danh sách nhiệm vụ của Process Explorer và xem chỉ dẫn công cụ li ệt kê t ất c ả các d ịch vụ đang chạy dưới tiến trình đó. TrustedInstaller.exe: Một tiến trình hệ thống đã s ử dụng để thực hi ện nh ững cài đặt cho các thành phần hệ thống, như Windows Updates. Nhiều người đã cho bi ết rằng TrustedInstaller.exe khởi chạy, chạy rất tốt trong một vài phút – đôi khi ngắt hoặc làm ch ậm xuống các thành ph ần khác, như các game – và sau đó dừng. (Có một số lượng l ớn các phàn nàn v ề đi ều này). Một tính năng thú vị khác của Process Explorer là bạn có th ể hiển th ị c ột tên công ty "company name" cho bất kỳ những gì có thể thực thi để tìm ra ai đã làm việc đó. Nếu b ạn th ấy đ ược nh ững
  5. gì đang thực hiện gây ảnh hưởng không tốt nhiều đến hệ thống và nó không ph ải là thành ph ần hệ thống của Microsoft thì đó là cơ hội để bạn có thể tìm ra được thủ phạm. 12 điều chỉnh Windows Vista giúp nâng hiệu suất máy tính (phần 2) 15:30 - 28.01.2008 Với một giao diện gương tuyệt vời thì Vista thực sự khiến nhiều người dùng phải mê mẩn, nhưng tốc độ của nó thì lại là một việc không phải ai cũng chấp nhận được. Bài trước chúng tôi đã hướng dẫn bạn 2 cách hiệu quả nhất để tăng tốc độ trong Vista là thêm RAM và tìm kiếm những thành phần gây khó khăn cho hệ thống. Bài này sẽ tiếp tục giới thiệu đến bạn đọc những cách hữu ích nữa để có thể có một tốc độ cải thiện hơn với Vista. 3. Xóa bỏ một số thứ không cần thiết Nếu không có gì lấn phần mất nhiều thời gian của CPU và I/O nh ưng hệ thống v ẫn ch ậm, thì thứ tiếp theo mà bạn phải thực hiện là tỉa gọt bớt những thứ thực s ự không cần thi ết. Nguyên tắc này là một sự bắt buộc nếu bạn sở hữu một máy tính m ới đ ược thiết l ập t ừ nơi mình mua hoặc từ nhà sản xuất. Bất cứ khi nào bạn sử dụng máy tính mới, nhiệm vụ đầu tiên là xóa b ỏ m ọi th ứ không c ần thi ết – tất cả các phần mềm chạy thử, tất cả các ứng dụng tray (ứng dụng nhỏ) có trong máy tính khi được sản xuất ra tại nhà máy sản xuất và nhiều thứ khác nữa. Đây là m ột vấn đề th ường x ảy ra và không được cải thiện nhiều theo thời gian mặc dù năm ngoái đã có nhi ều máy tính s ử d ụng Windows được bán ra không cài đặt sẵn các thành phần không cần thi ết. Loại bỏ các ứng dụng không sử dụng
  6. - Những chương trình phải gỡ bỏ: Những gì bạn nên gỡ bỏ là phần mềm thử nghi ệm, các chương trình hầu như không mấy khi sử dụng, hoặc các ứng dụng có thể được thay thế b ằng thành phần khác không đòi hỏi phải tốn kém đến nhiều tài nguyên hệ thống nh ư nó. N ếu m ột h ệ thống phát hành với Roxio hay một số ứng dụng CD burning nặng khác thì chúng tôi khuyên b ạn hãy gỡ bỏ chúng và thay thế bằng ImgBurn hay CDBurnerXP. - Những gì nên được gỡ bỏ: Các ứng dụng bảo mật đã được nạp trước vào máy tính. M ột trong số chúng làm chậm hệ thống của bạn xuống một cách t ồi tệ, những thành phần này có thể được thay thế bằng các thành phần tương đương miễn phí nhẹ hơn nhiều mà vẫn cho bạn những thứ cần thiết. Phiên bản miễn phí của Grisoft, AVG là một ví d ụ, gi ải pháp ph ần m ềm chống virus nhẹ, và có thể không tốn kém đến một hào nào. Autorun cho bạn biết những gì chạy khi khởi động, đăng nhập và trong tiện ích - Những gì không nên gỡ bỏ: Các ứng dụng hoặc driver dùng để cho phép ph ần c ứng ho ặc các chức năng không nguyên bản của Vista. Phần mềm touchpad của máy tính notebook là m ột ví dụ, nó có rất nhiều hữu ích và điều khiển chỉ làm vi ệc khi cài đ ặt driver c ủa nhà s ản xu ất. Một lý do chính tại sao các chương trình lại làm chậm hệ th ống không phải là chúng s ử d ụng nhiều bộ nhớ (mặc dù có thể xảy ra điều đó) mà là bởi vì chúng liên kết v ới các thành ph ần quan trọng của hệ thống và ép buộc hệ điều hành hoặc tiện ích nào đó ph ải đợi ứng d ụng h ỏi b ất c ứ khi nào một thứ nào đó được triệu gọi. Một ví dụ thông d ụng nh ất về v ấn đ ề này là ch ương trình bổ sung thêm menu chuột phải trong Explorer. Nó là một trong nh ững vùng hay đ ược s ử d ụng nhất trong Windows để triệu gọi một chương trình nào đó. Nếu ứng d ụng liên quan b ị l ỗi thì h ầu như tiện ích sẽ bị treo khi bạn thực hiện kích chuột phải vào m ột file hay thư m ục nào đó, vì ứng dụng đang bắt buộc tiện ích đợi trong nó cư trú ở menu đó. Có một cách để tìm ra những chương trình nào đang thực hiện các nhi ệm vụ t ự đ ộng ch ạy này là sử dụng một tiện ích tuyệt vời khác của Sysinternals: Autoruns. Ch ạy ch ương trình (v ới quy ền quản trị viên) và kích vào tab "Explorer" để xem những mở rộng gì của tiện ích đ ược cài đ ặt và những gì có thể đang gây ra các vấn đề đối với máy tính. Tab "Logon" cũng đ ặc bi ệt có ích b ởi
  7. với tab này bạn biết được những gì có thể sẽ được nạp ngược lại với mong muốn c ủa mình. Giống như Process Explorer, bạn cũng có thể biết được nhà cung cấp ra ch ương trình đó. B ất kỳ chương trình nào trông có vẻ đáng nghi ngờ hoặc khó hi ểu đều có thể đ ược h ủy ch ọn, và sau đó bổ sung sau nếu cần. Bạn cũng có thể kích chuột phải vào bất kỳ ch ương trình nào và ch ạy Web search với tên thực thi của nó. (Có một số lỗi đã biết với phiên bản g ần đây nh ất c ủa Web search của Autorun và Firefox 2.0 hiện đang được ki ểm tra). Để an toàn bạn ph ải khởi đ ộng l ại sau khi đã thực hiện thay đổi bất cứ thứ gì. Một chương trình khác mà bạn có thể sử dụng để lần ra những mở rộng t ồi của một ti ện ích đó là ShellExView của Nir Sofer. Nó đặc biệt đối với việc gi ải quyết các m ở rộng c ủa ti ện ích, tuy vậy xét toàn bộ mà nói, Autoruns là toàn diện hơn cả. Tuy nhiên ch ương trình này v ẫn t ỏ ra h ữu dụng đối với việc xem xét xem một mở rộng của tiện ích nào đó có ph ải là ch ướng ng ại v ật hay không. 4. Điều chỉnh việc đánh chỉ số tìm kiếm của Vista Hệ thống tìm kiếm của Vista cũng góp phần làm gi ảm hi ệu suất của hệ thống, tuy nhiên b ạn không phải bắt buộc phải “sống chung” với nó. Trước tiên, hãy t ự hỏi b ản thân xem b ạn có th ực sự cần nó không. Nếu không sử dụng dịch vụ tìm kiếm này nhiều thì điều b ạn nên làm là t ắt b ỏ nó. Nhưng nếu muốn sử dụng dịch vụ này, hãy bắt đầu bằng cách kiểm tra xem các thư m ục đang được đánh chỉ số tìm kiếm có phải là những cái mà bạn muốn hay không. Để thay đổi phạm vi của chỉ số, bạn chỉ cần đánh “Index” vào trong thanh tìm kiếm Start và chọn Indexing Options. Lưu ý danh sách các thư mục trong Included Locations; nếu có bất c ứ thành phần nào đang được đánh chỉ số mà bạn muốn thay đổi, hãy kích vào Modify -- Show All Locations để đưa ra cây thư mục có thể lựa chọn.
  8. Giảm bớt chỉ số tìm kiếm của Vista Một số lời khuyên về cách thiết lập chỉ số: - Không nên chọn toàn bộ ổ đĩa mà chỉ nên chọn một cách đơn gi ản các thư m ục có liên quan. Trừ khi bạn dành hết toàn bộ ổ đĩa cho việc đánh chỉ s ố, đánh chỉ s ố các th ư m ục c ụ th ể. Đi ều này có thể thu hẹp được phạm vi của những thay đổi có thể làm phát sinh m ột vi ệc tìm ki ếm. - Không đánh chỉ số các thư mục chương trình. Vì ở đây nhìn chung không có d ữ li ệu đáng ph ải đánh chỉ số. - Bạn phải lưu ý đến các chương trình của nhóm thứ ba có th ể ghi lặp l ại d ữ li ệu vào m ột th ư mục tìm kiếm mà bạn không biết về điều đó và cuối cùng gây ra vi ệc đánh ch ỉ s ố tìm ki ếm l ặp lại. ITunes là một ví dụ trong trường hợp này. Nếu sử dụng iTunes, bạn nên vô hiệu hóa vi ệc đánh chỉ số của thư mục iTunes Music Library. Trong Windows, thư mục này là %userprofile%My DocumentsMy MusiciTunes, nó có file iTunes Music Library.xml bên trong. Nếu b ạn có r ất nhi ều
  9. nhạc trong iTunes, thì các file này sẽ trở thành khá l ớn và m ỗi lần nó thay đ ổi thì b ộ đánh ch ỉ s ố của Vista sẽ cố gắng tìm kiếm lại toàn bộ những thứ không cần thi ết từ trước và vì v ậy t ốn rất nhiều thời gian cho việc này. Vì không có lý do riêng nào để đánh ch ỉ s ố file này nên nó có th ể được loại trừ. Nếu bạn muốn vô hiệu hóa toàn bộ chức năng tìm kiếm này của Vista, hãy vào Services (trong Administrative Tools của Control Panel), kích đúp vào Windows Search, tìm "Stop," và thi ết l ập kiểu khởi động dịch vụ là "Disabled". Nếu bạn đã cài đặt Outlook 2007 trên Vista, hãy l ưu ý r ằng chức năng tìm kiếm nâng cao trong Outlook sử dụng việc đánh chỉ s ố của Vista, chính vì v ậy nếu bạn thực hiện điều này thì Outlook cũng bị vô hi ệu hóa việc đánh ch ỉ s ố này theo. M ột s ố chương trình khác cũng phụ thuộc vào thành phần tìm kiếm của Vista để hoạt đ ộng cũng có th ể gặp trở ngại, vì vậy bạn phải cẩn thận khi thực hiện điều này. Rõ ràng, đ ể vô hiệu hóa ch ức năng tìm kiếm này của Vista mà không vô hiệu hóa dịch vụ chỉ bằng cách bỏ ch ọn t ất cả các thư mục mà được đánh chỉ số, điều này đôi khi có những ảnh hưởng không mong đ ợi. Nếu bạn sử dụng hộp tìm kiếm của Start Menu chỉ để tìm kiếm các chương trình b ằng tên, không cho email hoặc các file thì có thể tăng được t ốc độ tìm kiếm lên rất nhi ều b ằng cách thay đổi hành vi của hộp tìm kiếm này. Kích chuột phải vào nút Start, ch ọn Properties -- Start Menu -- Customize, sau đó hủy chọn "Search communications" (nghĩa là e-mail) và "Search favorites and history," và dưới "Search files" chọn "Don't search for files." Đi ều này có thể làm gi ảm s ố l ượng thời gian cần thiết để trả kết quả tìm kiếm về, và bạn luôn có th ể s ử d ụng menu Search chính cho một tìm kiếm bao gồm nhiều hơn. 5. Điều chỉnh System Restore Có hai điều chỉnh cơ bản mà bạn có thể thực hiện với System Restore: Thay đổi kích th ước kho chứa của System Restore và thay đổi lịch trình làm vi ệc của nó. Thay đ ổi th ứ nh ất ảnh h ưởng đến bao nhiêu không gian được thiết lập dự trữ trên đĩa cứng đối với System Restore. Thay đ ổi thứ hai ảnh hưởng đến tần xuất System Restore chạy trong background.
  10. Thay đổi lịch trình làm việc cho System Restore System Restore đã được thiết kế để chạy hiệu quả như những gì nó có thể. Tuy v ậy trên các máy tính không có nhiều dung lượng I/O dư thừa nhiều như máy tính notebook hay m ột s ố máy tính chỉ có một ổ cứng – những thứ có thể làm chậm hiệu suất của hệ thống cũng có góp ph ần của System Restore. Giải pháp của chúng tôi trong trường h ợp nh ư v ậy là thi ết l ập System Restore để chạy ít hơn với mặc định chạy thường xuyên của nó – hoặc trên các máy tính không quan trọng, vô hiệu hóa toàn bộ chức năng này. Để thay đổi kích thước không gian cho System Restore, bạn s ẽ cần ph ải soạn th ảo không gian lưu trữ Shadow Copy của dung tích đó, đây chính là nơi mà các thông tin về System Restore được giữ. Khởi chạy một cửa sổ nhắc lệnh có liên quan và đánh: vssadmin resize shadowstorage /for=[drive] /maxsize=[size] Ở đây [drive] là ký tự ổ đĩa mà bạn sẽ thay đổi kích thước của không gian l ưu trữ Shadow Copy (điển hình là C:), [size] là kích thước của không gian để phân ph ối. Ph ần chia Shadow Copy m ặc định cho dung tích đã cho là 15% không gian trống c ủa dung tích đó, nh ưng v ới k ỹ thu ật này, nó có thể đặt bằng một số lượng chính xác nếu cần. Để thay đổi lịch trình làm việc của System Restore, bạn hãy mở Task Scheduler và quan sát phần bên trái của panel có thành phần Task Scheduler Library -- Microsoft -- Windows -- SystemRestore. Ở phần giữa trên cùng của panel trung tâm, b ạn sẽ thấy nhiệm v ụ đã đ ược lên lịch trình cho System Restore; kích đúp vào nó và ch ọn tab Triggers. M ặc đ ịnh, System Restore được khởi sự ở hai thời điểm: 1) 30 phút sau khi hệ thống được khởi đ ộng và 2) hàng đêm
  11. (midnight). Trong cả hai trường hợp, mặc định, nó sẽ chạy ngay l ập t ức có thể nếu tr ường h ợp đã được lên lịch trình bị mất. Bạn có thể soạn thảo hoặc vô hiệu hóa m ột trong hai th ời đi ểm này bằng cách kích đúp vào chúng và thay đổi theo những tùy ch ọn. Hãy ch ọn thời đi ểm Restore hợp lý vào những lúc máy rảnh rỗi để không t ốn tài nguyên khi b ạn đang làm vi ệc. Lưu ý rằng nếu bạn thực hiện thay đổi với các thiết lập của System Restore (thông qua tab System Protection trong System Properties -- Advanced), thì các tùy ch ọn l ập l ịch trình này có thể sẽ không được thực hiện. Cũng vậy, bạn cũng không được xóa nhiệm vụ SystemRestore, bạn chỉ có thể vô hiệu hóa tất cả các bộ kích hoạt nếu không muốn ch ạy nó vì b ất c ứ lý do gì. Nếu cần kích hoạt lại System Restore thì bạn có thể vào Control Panel -- System -- System Protection. Cách làm này sẽ tạo lại nhiệm vụ với lịch trình làm vi ệc m ặc đ ịnh c ủa nó. 12 điều chỉnh Windows Vista giúp nâng hiệu suất máy tính (Phần cuối) 15:42 - 30.01.2008 Chúng tôi đã hướng dẫn cho bạn đọc một số cách hiệu quả nhất để tăng tốc độ trong Vista trong hai phần đầu của loạt bài này. Những hướng dẫn này thực sự đơn giản và bất cứ ai cũng có thể thực hiện để hệ thống của mình được ổn định và nhanh hơn. Hãy tiếp tục theo dõi những điều chỉnh cuối trong bài này và áp dụng với hệ thống của bạn. Một hệ thống không quá chậm sẽ giúp bạn làm việc hiệu quả hơn, bớt khó chịu hơn mà vẫn có được sự bảo vệ của hệ điều hành mới Windows Vista này. 6. Sử dụng ổ cứng thứ cấp để hoạt động song song Ổ đĩa cứng thứ hai là một cách để tăng t ốc mọi thứ trong máy tính c ủa b ạn lên. N ếu b ạn đ ặt các file trang nhớ hoặc file index trên các ổ đĩa đó, thì việc truy cập vào chúng có th ể đ ược th ực hi ện một cách song song với các thứ khác, chính vì vậy đĩa hệ th ống của b ạn s ẽ không làm vi ệc quá nhiều.
  12. Chuyển hầu hết các file trang nhớ sang ổ đĩa thứ hai Bạn cũng hoàn toàn có thể đặt chỉ số tìm kiếm của Vista trên ổ đĩa c ứng th ứ hai, đi ều này cũng sẽ làm tăng tốc một số thứ. Để chuyển chỉ số sang ổ đĩa khác, kích vào "Advanced" t ừ menu Indexing Options chính, kích "Select New," và bạn có th ể ch ỉ đ ến th ư m ục khác, nơi mu ốn m ột bản copy chỉ số mới mới được tạo. Bạn sẽ cần phải khởi động lại sau khi thực hi ện thi ết lập này và chỉ số sẽ được xây dựng lại từ đầu – nhưng sau đó bạn sẽ thấy chỉ s ố thực hi ện t ốt h ơn vì nó không xếp chồng với I/O của hệ thống. 7. Điều chỉnh Defrag Việc dồn ổ (Defrag) là một trong những điều chỉnh hiệu suất hệ thống đ ược khuyến khích, tuy nhiên nó không nên được quan tâm một cách quá đáng. Nó sẽ không ảnh h ưởng đ ối v ới nh ững ổ cứng thực sự chậm, và cũng không đáng giá khi bỏ phí thời gian và công s ức trong vi ệc đi ều chỉnh xem những thay đổi có thể nhận rõ hay không.
  13. Chỉnh lịch trình làm việc tiện ích dồn ổ Microsoft đã cải tiến lại cách Defrag làm việc trong Vista – nó hiện nay đ ược ch ạy mặc định nh ư một nhiệm vụ đã được lên lịch trình từ trước mà người dùng hoàn toàn không c ần can thi ệp vào. Tuy nhiên những thay đổi này đôi khi không hẳn là có lợi, hầu hết t ừ nh ững ng ười muốn qu ản lý việc dồn ổ và tất nhiên là đối với những người thường xuyên quên phải defrag ổ thì đây là m ột cải tiến hữu ích. Có một số tối ưu hóa thủ công mà bạn có thể thực hiện để thay đổi cách ch ạy của Defrag. Defrag được thiết kế để có thể chạy tại mức ưu tiên I/O thấp và không làm phi ền đến h ệ th ống, nhưng nếu bạn muốn hệ thống chỉ chạy khi cần thiết thì hãy soạn thảo một l ịch trình làm vi ệc cho nó. Để thực hiện điều này, chỉ cần đánh "Defrag" vào hộp tìm kiếm của menu chính, kích "Disk Defragmenter," và kích "Modify Schedule" Có một điểm cần lưu ý là mặc định Defrag không đụng chạm đến các m ảnh file lớn hơn 64MB. Do đó bạn sẽ không có được sự cải thiện về hiệu suất bằng cách hợp nhất các m ảnh này. Hãy thiết lập để dồn ổ mỗi tháng một lần, việc này sẽ giúp bạn dồn được các m ảnh lớn h ơn 64MB; tuy nhiên hãy căn thời điểm thực hiện dồn mảnh vào khoảng thời gian rảnh c ủa bạn để không làm ảnh hưởng tới hiệu suất làm việc. Nếu bạn muốn quản lý việc dồn ổ một cách cẩn thận hơn thì cũng có một s ố tùy ch ọn. Phiên bản dòng lệnh của DEFRAG có thể chạy từ một CLI quản trị để cho phép b ạn có đ ược các thống kê phân mảnh; chạy nó như việc dồn mảnh không có tùy chọn đ ể có đ ược s ự trợ giúp. Bạn cũng có thể sử dụng công cụ dồn ổ của các nhóm phần mềm thứ ba nếu muốn có nhi ều thông tin phản hồi cũng như những điều khiển chi tiết hơn. Bạn có th ể s ử d ụng JKDefrag, đây cũng là một công cụ khá hữu hiệu. Có hai thứ khác bạn có thể thực hiện mà sẽ ảnh hưởng đến phân m ảnh. Đầu tiên là gi ữ ph ần chia lớn của không gian trống trên ổ đĩa đã cho; cá nhân tôi s ử d ụng c ố g ắng ít nh ất 33% không
  14. gian trống có thể so với không gian vật lý của ổ đĩa. Thứ hai là nâng c ấp thành m ột ổ đĩa c ứng lớn hơn. Điều này có ảnh hưởng đáng kể so với những thứ bạn thực hiện b ằng ph ần m ềm. 8. Hãy thử ReadyBoost Một trong những tính năng của Vista có thể giúp m ọi người có ít b ộ nh ớ hơn họ có là ReadyBoost. Cắm một ổ flash mà đã được Vista chứng thực tốc độ, Vista có th ể s ử d ụng nó như một read cache để đọc một số lượng nhỏ dữ liệu ngẫu nhiên đã được l ưu trên đĩa. Bộ nhớ flash có thể xử lý việc đọc lượng nhỏ một cách ngẫu nhiên hi ệu quả hơn nhi ều so với việc đọc nhiều liên tục, ý tưởng này là sử dụng ổ đĩa flash như một cache đ ối với các hoạt động như vậy. Mọi thứ ghi trên cache ReadyBoost đều đã được lưu lại trên ổ cứng, chính vì v ậy nếu bạn vô tình rút ổ đĩa flash này thì hệ thống vẫn không bị ảnh h ưởng. Ổ flash ReadyBoost có thể giúp tăng hiệu suất Vậy ReadyBoost liệu có thay thế được cho RAM trong một hệ thống? Câu trả lời ở đâu là KHÔNG. Trên các hệ thống 1GB RAM hoặc nhiều hơn, bạn có thể sẽ th ấy đ ược hiệu suất m ột cách rõ ràng. Các máy notebook với ổ đĩa cứng chậm hơn dường như s ẽ có đ ược nh ững l ợi ích từ ReadyBoost, vì ReadyBoost hữu dụng nhất ở nơi không suất hiện hi ện t ượng nghẽn c ổ chai trong hệ thống. Hiệu suất sẽ thay đổi giữa những ổ đĩa flash khác nhau; không ph ải t ất c ả các ổ đĩa flash đều như nhau (bạn cần phải tìm các ổ có chi tiết k ỹ thuật đã đ ược nâng cao đ ể có th ể làm việc với ReadyBoost). Vì vậy bạn chỉ nên dùng ReadyBoost như một cách tăng hiệu suất t ạm thời và đ ừng tiêu t ốn quá
  15. nhiều tiền vì nó. Nếu phải bỏ ra 50$ để tiêu cho mua một ổ flash thì b ạn nên dùng nó đ ể nâng cấp RAM. Các điều chỉnh khác 9. Cài đặt nâng cấp 938194, 938979 và 941649 là các nâng cấp mà bạn nên cài đ ặt để có đ ược các k ết quả t ốt nhất. Những nâng cấp này sẽ cung cấp toàn bộ các bản vá l ỗi, nó cũng đ ược cung c ấp v ới Windows Vista SP1 và có thể thực hiện được những cải thi ện đáng kể đ ối v ới hi ệu suất c ủa h ệ thống. Đừng đợi bản SP1 và nghĩ rằng với nó thì bạn sẽ không c ần ph ải thực hi ện nâng c ấp này. Bạn có thể tìm ra xem đã có các nâng cấp này chưa bằng cách vào Control Panel -- Programs and Features -- View Installed Updates; mỗi một nâng cấp đ ều s ẽ đ ược li ệt kê theo dạng "Update for Microsoft Windows (KBXXXXXX)". 10. Kiểm tra các nâng cấp driver khác Bộ điều khiển bộ lưu trữ thứ cấp và các driver chipset có thể ảnh h ưởng l ớn đến hiệu suất c ủa hệ thống, chính vì vậy hãy cập nhật nó với các phiên bản mới nh ất. Cần ph ải nói r ằng, chúng không luôn luôn được cung cấp thông qua Windows Update. Chính vì v ậy b ạn c ần ph ải vào website của nhà sản xuất để download chúng một cách thủ công. 11. Điều chỉnh Windows Defender Nếu bạn sử dụng Windows Defender nhưng không muốn nó thực hiện quét h ệ thống hàng ngày thì bạn có thể lập lịch trình cho nó để chạy ít hơn. Giao di ện của Defender cho phép có th ể th ực hiện quét hàng ngày hoặc một lần trong tuần, tuy nhiên nếu b ạn muốn thay đ ổi thi ết l ập này đ ể thực hiện theo một kiểu lịch trình nào đó thì hãy s ử dụng đến Task Scheduler, kích vào View -- Show Hidden Tasks và tìm lịch trình của chương trình trong Task Scheduler Library -- Microsoft -- Windows Defender. 12. Tắt một số hiệu ứng bắt mắt Các hiệu ứng Aero bắt mắt của Vista quả thực là tuyệt vời, nh ưng một s ố trong chúng – nh ư các hiệu ứng cửa sổ bay – có thể làm cho hệ thống của bạn trở lên chậm ch ạp. Vào Control Panel -- System -- Advanced System Settings -- Advanced -- Performance -- Visual Effects, ch ọn "Custom," và tắt các hiệu ứng này. Tùy chọn "Fade or slide menus" thường là tùy ch ọn đ ầu tiên mà bạn có thể tắt bỏ. VietCNTT (Theo Informationweek ­ QTM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2