intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

16 vai trò của siêu âm nội mạch và mô học ảo trong khảo sát sang thương hẹp động mạch vành

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

50
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Siêu âm nội mạch (IVUS) và mô học ảo (VH) hiện được xem là công cụ hỗ trợ hiệu quả cho chụp mạch trong chẩn đoán và điều trị can thiệp mạch vành qua da. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát vai trò của IVUS và VH trong việc đánh giá các sang thương hẹp mạch vành trung bình trên chụp mạch vành cản quang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 16 vai trò của siêu âm nội mạch và mô học ảo trong khảo sát sang thương hẹp động mạch vành

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 16 VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM NỘI MẠCH VÀ MÔ HỌC ẢO<br /> TRONG KHẢO SÁT SANG THƯƠNG HẸP ĐỘNG MẠCH VÀNH<br /> Vũ Ngọc Huy*, Võ Thành Nhân *<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn ñề và mục tiêu nghiên cứu: Siêu âm nội mạch (IVUS) và mô học ảo (VH) hiện ñược<br /> xem là công cụ hỗ trợ hiệu quả cho chụp mạch trong chẩn ñoán và ñiều trị can thiệp mạch vành qua<br /> da. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát vai trò của IVUS và VH trong việc ñánh giá<br /> các sang thương hẹp mạch vành trung bình trên chụp mạch vành cản quang.<br /> Phương pháp: từ 1/2007 ñến 12/2008, tại Bệnh Viện Chợ Rẫy, chúng tôi chọn vào nghiên cứu<br /> tất cả bệnh nhân ñau thắt ngực có tổn thương hẹp mạch vành trung bình trên chụp mạch vành và<br /> ñược làm IVUS ñể ñánh giá thêm. Thiết kế nghiên cứu theo kiểu mô tả, cắt ngang.<br /> Kết quả: Có 81 ñoạn sang thương trên 65 bệnh nhân ñau thắt ngực ổn ñịnh ñược khảo sát. Độ hẹp<br /> trung bình theo ñường kính trên chụp mạch vành ñịnh lượng (QCA) là (44 ± 14)%, và theo diện tích trên<br /> IVUS là (54 ± 28)%. Tại nơi hẹp nhất: tỷ lệ tái cấu trúc âm và trung gian chiếm 77,8%, tái cấu trúc<br /> dương 22,2%; Có sự tương quan trung bình (R = 0,532, P < 0,001) giữa gánh nặng mảng xơ vữa với ñộ<br /> hẹp lòng mạch theo diện tích; Thành phần mô học của mảng gồm mô sợi (59,69%), mô hoại tử<br /> (16,55%), mô vôi hóa (12,41%) và mô sợi mỡ (9,8%). Tỷ lệ phát hiện vôi hóa trên IVUS nhiều hơn có ý<br /> nghĩa so với chụp mạch vành (P = 0,026). Các số ño trên IVUS lớn hơn và tương quan thuận với số ño<br /> trên QCA về: Chiều dài sang thương (R = 0,745, P < 0,001); Đường kính lòng mạch tối thiểu tại vị trí<br /> hẹp nhất (R = 0,552, P < 0,001), vị trí tham khảo gần (R = 0,491, P < 0,001) và vị trí tham khảo xa (R<br /> = 0,595, P < 0,001); Đường kính giữa thành (mid wall) trên IVUS và ñường kính lòng mạch trên QCA<br /> tại vị trí tham khảo gần (R = 0,514, P < 0,001) và vị trí tham khảo xa (R = 0,604, P < 0,001). Có 23/65<br /> sang thương (35,4%) hẹp không ñáng kể trên chụp mạch vành lại bị hẹp ñáng kể trên IVUS (P = 0,048).<br /> Kết luận: IVUS và VH giúp khảo sát thành phần mảng xơ vữa, phản ứng tái cấu trúc thành mạch<br /> và ảnh hưởng của nó lên ñộ hẹp lòng mạch. IVUS có thể phát hiện ra các sang thương hẹp nặng lòng<br /> mạch theo diện tích trong số các sang thương hẹp trung bình trên QCA, ñồng thời hướng dẫn cho<br /> ñiều trị can thiệp bằng ño ñạc chính xác chiều dài sang thương, các ñường kính mạch máu tại vị trí<br /> tham khảo, với các số ño lớn hơn và tương quan với QCA.<br /> Từ khóa: siêu âm nội mạch, mô học ảo, chụp mạch vành ñịnh lượng.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ROLE OF INTRAVASCULAR ULTRASOUND AND VIRTUAL HISTOLOGY IN EVALUATING<br /> CORONARY ARTERY STENOTIC LESIONS.<br /> Vu Ngoc Huy, Vo Thanh Nhan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 101<br /> <br /> - 108<br /> Background and Objectives: Intravascular ultrasound (IVUS) and virtual histology (VH) have<br /> been considering effectively supportive tools of diagnostic coronarography and in guiding<br /> Percutaneous coronary intervention. This research is performed to study the role of IVUS and VH in<br /> evaluating angiographic moderate coronary lesions.<br /> Method: from 1/2007 to 12/2008, at ChoRay hospital, all angina patients who have moderate lesions<br /> on coronarography so that IVUS and VH are performed, were inrolled in the study. It is a descriptive, crosssectional study.<br /> * Khoa Tim mạch can thiệp Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên hệ: BS.CKII Vũ Ngọc Huy<br /> ĐT: 0918270272,<br /> <br /> Email: drvungochuy@gmail.com.<br /> <br /> Results: 81 lesions from 65 patients were evaluated. Averaged diametrical stenosis on quantified<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 101<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> coronary angiography (QCA) is (44 ± 14)% and lumen area stenosis on IVUS is (54 ± 28)%. At the<br /> most stenotic sites of the lesions: negative & intermediate remodelling is 77.8%, positive remodelling<br /> is 22.2%; There is moderate correlation (R = 0.532, P < 0.001) between plaque burden and lumen<br /> area stenosis; Plaques histologic components include 59.69% fibrosis, 16.55% necrotic core, 12.41%<br /> calcified tissue and 9.8% fibro-fatty tissue. IVUS can diagnose calcification more sensitively than<br /> angiography does (P = 0.026). Parameters on IVUS are greater and correlate with those on QCA<br /> about: lesions lengths (R = 0.745, P < 0.001); Minimal lumen diameters (MLD) at most stenotic sites<br /> (R = 0.552, P < 0.001), MLDs at proximal reference sites (R = 0.491, P < 0.001), MLDs at distal<br /> reference sites (R = 0.595, P < 0.001); Midwall diameters (MidD) on IVUS vs MLDs on QCA at<br /> proximal reference sites (R = 0.514, P < 0.001) and at distal reference sites (R = 0.604, P < 0.001).<br /> There are 23/65 (35.4%) insignificant lesions on QCA that are significant on IVUS (P = 0.048).<br /> Conclusion: IVUS and VH are useful in identifying plaque characteristics, arterial remodelling<br /> & its effect on lumen stenosis. Moreover, it can help finding out significant lumen area stenotic lesions<br /> among moderate ones on QCA, guiding percutaneous intervention throughout exact measurements of<br /> lesion length and arterial diameters at both lesion and reference sites which are greater and<br /> correlative with those on QCA.<br /> Key words: Intravascular ultrasound, Virtual histology, quantified coronary angiography.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tuy ñược xem là tiêu chuẩn vàng trong chẩn ñoán bệnh mạch vành, chụp mạch vành cản quang<br /> qua thực tế sử dụng vẫn bộc lộ một số hạn chế nhất ñịnh, ñặc biệt trong ñánh giá các sang thương hẹp<br /> trung bình, sang thương ở vị trí khó hoặc sang thương lan tỏa. Từ năm 1988, siêu âm nội ñộng mạch<br /> (intravascular ultrasound = IVUS) ra ñời ñã phần nào cải thiện những hạn chế này. Với nguyên lý<br /> “nhìn” mạch máu trực tiếp từ bên trong lòng mạch, IVUS không những giúp ñánh giá chính xác ñộ<br /> hẹp mà còn khảo sát cả cấu trúc và sang thương của thành mạch máu, ñặc biệt khi phối hợp với phần<br /> mềm chẩn ñoán mô học ảo (virtual histology = VH). Do ñó, IVUS hiện ñã trở thành một trong những<br /> công cụ hỗ trợ ñắc lực cho chụp mạch trong chẩn ñoán và ñiều trị can thiệp bệnh mạch vành.<br /> Mặc dù trên thế giới ñã có nhiều nghiên cứu về IVUS, tại Việt Nam kỹ thuật này chỉ mới ñược<br /> ứng dụng gần ñây, khởi ñầu tại bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2007. Do ñó hiện chúng ta vẫn chưa có<br /> nhiều nghiên cứu về vấn ñề này. Để tìm hiểu về khả năng ứng dụng của IVUS trong chẩn ñoán, chúng<br /> tôi ñã thực hiện nghiên cứu với mục ñích “Khảo sát vai trò ñánh giá sang thương hẹp mạch vành trung<br /> bình trên chụp mạch của IVUS và VH”.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP.<br /> Đề tài ñược thực hiện tại khoa Tim Mạch Can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy, trong thời gian từ<br /> 1/1/2007 ñến 31/12/2008.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Tất cả bệnh nhân ñau thắt ngực có tổn thương hẹp mức ñộ trung bình trên chụp mạch vành tại<br /> một hay nhiều ñoạn mạch máu lớn thượng mạc, có chỉ ñịnh làm IVUS và VH ñể ñánh giá thêm sang<br /> thương trước khi ñưa ra giải pháp ñiều trị sau cùng. Các bệnh nhân làm IVUS sau ñặt stent, hoặc chất<br /> lượng hình ảnh IVUS kém bị loại khỏi nghiên cứu.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Mô tả, cắt ngang.<br /> <br /> KẾT QUẢ.<br /> Đặc ñiểm dân số nghiên cứu.<br /> Chúng tôi ñã tiến hành khảo sát 81 ñoạn sang thương trên 65 bệnh nhân, gồm 67,7% là nam (44<br /> người) và 32,3% là nữ (21 người), với ñộ tuổi trung bình là 59,89 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân có tăng huyết<br /> áp, rối loạn chuyển hóa lipid, hút thuốc lá và thừa cân xuất hiện khá cao (bảng 1). Tuyệt ñại ña số<br /> bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng là ñau thắt ngực ổn ñịnh CCS II – III (60 bệnh nhân, chiếm 92%),<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 102<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> một số rất ít là ñau thắt ngực không ổn ñịnh ñã ñược ñiều trị nội khoa trước ñó (5 bệnh nhân, chiếm<br /> 8%).<br /> Bảng1. Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ trong mẫu nghiên cứu.<br /> Yếu tố nguy cơ<br /> Tăng huyết áp<br /> Đái tháo ñường<br /> Rối loạn lipid máu<br /> Hút thuốc lá<br /> Thừa cân (BMI ≥ 23)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> 63,1%<br /> 29,2%<br /> 83,1%<br /> 43,1<br /> 76,9%<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> 41<br /> 19<br /> 54<br /> 28<br /> 50<br /> <br /> Đặc ñiểm sang thương khảo sát.<br /> Trên chụp mạch vành<br /> Trong số 81 sang thương, 16% có hình ảnh vôi hóa thành mạch. Các thông số ño ñạc sang thương<br /> và vị trí tham khảo trên chụp mạch vành ñịnh lượng (quantified coronary angiography = QCA) ñược<br /> mô tả trong bảng 2.<br /> Trên IVUS<br /> Phản ứng tái cấu trúc âm (co thắt mạch tại nơi hẹp) hay trung gian chiếm ña số (77,8%) so<br /> với tái cấu trúc dương (dãn mạch bù trừ tại nơi hẹp) (22,2%). Tỷ lệ phát hiện vôi hóa trong sang<br /> thương khá cao (64,2%). Các số ño sang thương và vị trí tham khảo trên IVUS ñược mô tả trong<br /> bảng 3.<br /> Bảng 2: Đặc ñiểm các sang thương ño trên QCA.<br /> Giá trị<br /> Giá trị<br /> tối<br /> tối ña<br /> thiểu<br /> Chiều dài sang thương (mm) 5,12<br /> 28,2<br /> Đường kính lòng mạch nơi<br /> 1,97<br /> 4,20<br /> tham khảo gần (mm)<br /> Đường kính lòng mạch nơi<br /> 1,58<br /> 3,73<br /> tham khảo xa (mm)<br /> Tỷ lệ hẹp theo ñường kính (%) 33<br /> 72<br /> Thông số<br /> <br /> Trung Độ lệch<br /> bình chuẩn<br /> 14,98<br /> <br /> 5,16<br /> <br /> 3,03<br /> <br /> 0,51<br /> <br /> 2,75<br /> <br /> 0,43<br /> <br /> 44<br /> <br /> 7<br /> <br /> Gánh nặng mảng xơ vữa (plaque burden) là mức ñộ hẹp theo thiết diện mạch máu. Trong mẫu của<br /> chúng tôi, các sang thương tái cấu trúc dương và tái cấu trúc âm/ trung gian có gánh nặng mảng xơ<br /> vữa khác nhau không ñáng kể (67% và 65%, P = 0,167). Có sự tương quan trung bình (hệ số tương<br /> quan R = 0,532, P < 0,0001) giữa gánh nặng mảng xơ vữa tại nơi hẹp nhất với mức ñộ hẹp lòng mạch<br /> theo diện tích. Tuy nhiên mối tương quan này mất ñi khi xét riêng trên các sang thương tái cấu trúc<br /> dương.<br /> Bảng 3. Các số ño trên IVUS tại vị trí hẹp nhất, vị trí tham khảo gần và xa.<br /> Giá trị trung<br /> bình<br /> Chiều dài sang thương<br /> 19,02<br /> Diện tích lòng mạch nơi hẹp nhất<br /> 4,12<br /> ĐK lòng mạch tối thiểu nơi hẹp<br /> 2,08<br /> nhất<br /> ĐK lòng mạch trung bình nơi hẹp<br /> 2,27<br /> nhất<br /> ĐK giữa thành nơi hẹp nhất<br /> 3,19<br /> ĐK lòng mạch trung bình tại vị trí<br /> 3,44<br /> tham khảo gần<br /> ĐK giữa thành trung bình tại vị trí<br /> 3,91<br /> tham khảo gần<br /> 3,15<br /> ĐK lòng mạch trung bình tại vị trí<br /> Số ño khảo sát<br /> <br /> Độ lệch<br /> chuẩn<br /> 6,00<br /> 1,26<br /> 0,34<br /> 0,33<br /> 0,43<br /> 0,57<br /> 0,55<br /> 0,45<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 103<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> tham khảo xa<br /> ĐK giữa thành trung bình tại vị trí<br /> tham khảo xa<br /> Tỷ lệ hẹp lòng mạch theo diện tích<br /> Tỷ lệ gánh nặng mảng xơ vữa<br /> <br /> 3,53<br /> <br /> 0,50<br /> <br /> 54<br /> 65<br /> <br /> 14<br /> 8<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐK = ñường kính; Đơn vị kích thước là mm; Đơn vị tỷ lệ là %<br /> Về thành phần mô học tại nơi hẹp nhất của sang thương, mô sợi chiếm tỷ lệ cao nhất trong các<br /> mảng xơ vữa, kế ñến là lõi lipid hoại tử và mô vôi hóa. Thành phần mô sợi mỡ chiếm tỷ lệ trung bình<br /> thấp nhất, tuy lại là thành phần có tỷ lệ dao ñộng nhiều nhất giữa các cá thể (bảng 4). Không có sự<br /> khác biệt về thành phần mô học giữa các kiểu tái cấu trúc khác nhau.<br /> Bảng 4. Tỷ lệ % các thành phần mô học tại vị trí hẹp nhất.<br /> Thành phần<br /> Mô sợi<br /> Mô sợi mỡ +<br /> Lõi hoại tử<br /> Mô vôi hóa<br /> <br /> Tỷ lệ % trung bình<br /> 59,69<br /> 9,80<br /> 16,55<br /> 12,41<br /> <br /> Độ lệch chuẩn<br /> 1,57<br /> 0,80 – 79,90<br /> 9,81<br /> 1,26<br /> <br /> Tương quan giữa IVUS và QCA<br /> Các thông số về chiều dài, ñường kính lòng mạch tại vị trí hẹp nhất và vị trí tham khảo ño trên<br /> IVUS ñều lớn hơn có ý nghĩa so với trên QCA. Có sự tương quan thuận với các mức ñộ khác nhau<br /> giữa các thông số sau:<br /> - Chiều dài sang thương: R = 0,745 P < 0,001; Phương trình tương quan y = 6,022 + 0,868x (y là<br /> chiều dài sang thương trên IVUS, x là chiều dài sang thương trên QCA) (biểu ñồ 1).<br /> - Đường kính lòng mạch tối thiểu: Tại vị trí hẹp nhất (R = 0,552, P < 0,001); Tại vị trí tham khảo<br /> gần (R = 0,491, P < 0,001) và tại vị trí tham khảo xa (R = 0,595, P < 0,001).<br /> - Đường kính giữa thành (mid wall) trên IVUS và ñường kính lòng mạch trên QCA: tại vị trí tham<br /> khảo gần (R = 0,514, P < 0,001) và vị trí tham khảo xa (R = 0,604, P < 0,001).<br /> Đặc biệt khi phân tích các số ño trên riêng trong nhóm sang thương ñoạn gần và nhóm sang<br /> thương ñoạn giữa, mức ñộ tương quan giữa IVUS và QCA tiến triển từ mức ñộ thấp (các R khoảng<br /> 0,3 và P < 0,05) ñối với các sang thương ñoạn gần, lên mức ñộ cao (các hệ số R ñều > 0,5 và P <<br /> 0,001) ñối với các sang thương ñoạn giữa.<br /> <br /> 5<br /> <br /> Chieàu daøi sang thöông (IVUS)<br /> 10<br /> 15<br /> 20<br /> 25<br /> 30<br /> <br /> Töông quan giöõa hai phöông phaùp<br /> <br /> 5<br /> <br /> 10<br /> <br /> 15<br /> 20<br /> Chieàu daøi sang thöông (QCA)<br /> <br /> 25<br /> <br /> 30<br /> <br /> Biểu ñồ 1. Tương quan giữa chiều dài sang thương trên IVUS và QCA.<br /> - Khác biệt trong kết quả chẩn ñoán ñộ hẹp: trong số 65 ñoạn sang thương hẹp không ñáng kể trên<br /> chụp mạch (Độ hẹp theo ñường kính trên QCA < 50%), 23 sang thương có diện tích lòng mạch <<br /> 4mm2 (ñoạn gần) và diện tích lòng mạch < 3mm2 (ñoạn giữa) trên IVUS, ñạt tiêu chuẩn hẹp ñáng kể<br /> và có chỉ ñịnh ñặt stent, chiếm tỷ lệ 35,4%. Sự khác biệt về ñánh giá mức ñộ hẹp ñáng kể theo tiêu<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 104<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chuẩn IVUS và QCA là có ý nghĩa thống kê (P = 0,048) (bảng 5).<br /> Bảng 5. Khác biệt về chẩn ñoán ñộ hẹp nặng giữa IVUS và QCA<br /> Phân loại hẹp ĐMV theo QCA<br /> Phân loại hẹp theo<br /> Hẹp ĐK < 50% Hẹp ĐK ≥ 50% Giá trị P<br /> IVUS<br /> (n = 65)<br /> (n = 16)<br /> Hẹp ñáng kể trên<br /> 23 (35,4%)<br /> 10 (62,5%)<br /> IVUS<br /> 0,048<br /> Hẹp không ñáng kể<br /> 42 (64,6%)<br /> 6 (37,5%)<br /> trên IVUS<br /> <br /> - Về khả năng chẩn ñoán vôi hóa: Chỉ có 1 sang thương vôi hóa trên chụp mạch mà IVUS không<br /> thấy, trong khi 40/52 sang thương vôi hóa ñược phát hiện trên IVUS (76,9%) nhưng âm tính trên chụp<br /> mạch vành. IVUS có khả năng phát hiện vôi hóa mạnh hơn chụp mạch vành có ý nghĩa thống kê (P =<br /> 0,026).<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Về ñặc ñiểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu.<br /> Mẫu của chúng tôi gồm 65 bệnh nhân với ñộ tuổi trung bình là 59,89 ± 10,4. Đây cũng là ñộ<br /> tuổi có tỷ lệ bệnh mạch vành cao theo các thống kê dịch tễ lớn(3,24). Tỷ lệ nam gấp ñôi so với nữ<br /> (67,7% nam và 32,3% nữ), phù hợp với tỷ lệ bệnh mạch vành ở nam nhiều hơn nữ trong cộng<br /> ñồng. Các yếu tố nguy cơ mạch vành xuất hiện trong mẫu với tỷ lệ dao ñộng (bảng 1) nhưng<br /> không quá khác biệt so với các nghiên cứu mạch vành khác(1,3,4), ñặc biệt tỷ lệ tăng huyết áp, rối<br /> loạn lipid máu khá cao do chúng tôi gộp chung các bệnh nhân mới ñược chẩn ñoán với các bệnh<br /> nhân ñang ñược ñiều trị bệnh.<br /> <br /> Về ñặc ñiểm của sang thương.<br /> Kích thước mạch máu tại sang thương.<br /> Chiều dài sang thương: ñộ dài trung bình của sang thương ño trên IVUS lớn hơn trên QCA<br /> (19,02±6 và 14,9±5,2 mm) ngược với kết quả của tác giả Takayama (14,9 ± 9,86 và 17,9 ± 5,8<br /> mm)(23), nhưng lại tương tự với kết quả của tác giả Yamagishi (16,3 ± 8,9 và 12,4 ± 6,1 mm)(24).<br /> Trong 3 nghiên cứu của chúng tôi, của Takayama(23) và của Hirose(11), không có sự tương ñồng về<br /> diện tích lòng mạch nơi hẹp nhất với tỷ lệ hẹp theo diện tích trên IVUS, có thể giải thích do sự tồn tại<br /> lan tỏa các mảng xơ vữa làm cho diện tích lòng mạch các ñoạn tham khảo khác nhau.<br /> Đặc ñiểm mảng xơ vữa và phản ứng tái cấu trúc mạch máu tại nơi hẹp<br /> Với bệnh cảnh lâm sàng là ñau thắt ngực ổn ñịnh, kiểu tái cấu trúc âm và/ hoặc trung gian trong<br /> mẫu nghiên cứu của chúng tôi chiếm ưu thế (77,8%) so với tái cấu trúc dương (22,2%). Tỷ lệ trên phù<br /> hợp với các kết quả nghiên cứu của Schoenhagen(20) và của Makoto Hirose(11). Phân tích gộp của Gary<br /> Mintz cũng nhận ñịnh tái cấu trúc âm là ñặc ñiểm tiêu biểu của các mảng xơ vữa ổn ñịnh(13).<br /> Tương quan giữa ñộ hẹp lòng mạch và tái cấu trúc: giả thuyết tái cấu trúc cho rằng mạch máu<br /> biến ñổi theo kiểu tái cấu trúc dương ở giai ñoạn sớm của xơ vữa ñộng mạch, tái cấu trúc âm chỉ xuất<br /> hiện trong giai ñoạn muộn(9). Mặc dù các sang thương trong nghiên cứu của chúng tôi khá tiến triển<br /> với gánh nặng mảng lớn (65 ± 8)%, nhưng do ña số mảng lan rộng ñến tận các vị trí tham khảo, ñiều<br /> thường thấy qua nhiều khảo sát IVUS(10,11, 16, 21) nên ñộ hẹp diện tích lòng mạch (tỷ lệ giữa diện tích<br /> lòng mạch tại sang thương và vị trí tham khảo) chỉ ñạt mức trung bình (54 ± 14)%. Vì vậy, tỷ lệ tái<br /> cấu trúc âm tại nơi hẹp nhất chiếm ưu thế trong nghiên cứu của chúng tôi vẫn hợp lý với giả thuyết<br /> nêu trên. Trên thực tế, phản ứng co thắt mạch tại chỗ có thể xảy ra rất sớm trong tiến trình phát triển<br /> mảng xơ vữa, nên rất khó dự ñoán kiểu tái cấu trúc dựa vào ñộ hẹp lòng mạch(10).<br /> Nếu không xét ñến tái cấu trúc, chúng tôi nhận thấy có sự tương quan thuận mức ñộ trung bình<br /> (R = 0,532 và P < 0,001) giữa gánh nặng mảng xơ vữa và ñộ hẹp lòng mạch theo diện tích tại nơi hẹp<br /> nhất của ñoạn sang thương. Kết quả này tương tự nghiên cứu của Sipahi(21). Tuy nhiên, mối tương<br /> quan này biến mất khi xét riêng trên các sang thương có tái cấu trúc dương, chứng tỏ hiện tượng dãn<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 105<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2