intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

20 thủ thuật chụp ảnh part 5

Chia sẻ: Asfj Asfhjk | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

145
lượt xem
49
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

4. Background Light: Là loại ánh sáng rọi thẳng vào trung tâm của background để tạo thành "Vignette effect" (trung tâm sáng trong khi 4 góc tối đi) nhằm mục đích hướng mắt người nhìn vào chủ đề. 5. Kicker: Ngoài 4 loại chính kể trên, kicker là loại ánh sáng mạnh tương đương Key Light và đặt đối lại Key Light đề làm nởi bật cái "contour" và "roundness" (tạm dịch là "Đường viền không gian 3 chiều).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 20 thủ thuật chụp ảnh part 5

  1. Hafoto | http://www.vnphoto.net 3. Hair Light: Đúng theo tên gọi của nó, Ánh 4. Background Light: Là loại ánh sáng rọi sáng này "illuminate" phần tóc của chủ đề. Đèn thẳng vào trung tâm của background để tạo thành nay thường được đặt hơi chếch ra phía sau để ánh "Vignette effect" (trung tâm sáng trong khi 4 góc sáng không "lọt" vào mặt chủ đề và làm cho tóc tối đi) nhằm mục đích hướng mắt ng ười nhìn vào nổi bật lên nền background. chủ đề. 5. Kicker: Ngoài 4 loại chính kể trên, kicker là Tính đa dạng của Studio Lighting là do sự kết hợp của các loại ánh sáng trên. Ngoại trừ Key Light loại ánh sáng mạnh tương đương Key Light và đặt bắt buộc phải có, những nguồn sáng còn lại thì đối lại Key Light đề làm nởi bật cái "contour" và tùy theo sự sáng tạo và sở thích của ng ười chụp "roundness" (tạm dịch là "Đường viền không gian có thể dùng hết hoặc dùng vài loại hoăc không 3 chiều). dùng củng đ ược (chụp với một nguồn sáng). 21 | P a g e
  2. Hafoto | http://www.vnphoto.net Phần trên nói về các loại đèn dùng trong studio: Key light (phải có), fill light, hair light, background light, kicker (optional), đôi khi reflector củng được dùng như key light. Trong studio có 5 loại setting chính: Paramount, Loop, Rembrandt, Split, và Profile. Để dễ hiểu cho bài viết, các bạn cứ tưởng tượng studio setting giống như cái mặt đồng hồ (xin đ ừng xài đồng hồ digital :lol: ). Chủ để được ngồi ở trung tâm đồng hồ, camera được đặt ở vị trí 6 giờ, và tùy theo thể loại ánh sáng được dùng mà các đèn được thay đổi cho phù hợp. 1. Paramount Lighting: Ánh sáng này tái tạo ánh sáng gần giữa trưa khi mà mặt trời gần như trên đỉnh đầu. Key light được đặt ngay trên đầu và chính diện với chủ đề. Ánh sáng này làm nổi bật phần mặt (frontal) của chủ đề và "de- emphasize" phần hông (sides) của đầu. V? key light được đặt đố i diện và phía trên của chủ đề nên ánh sáng này tạo nên 2 cái shadows trên hốc mắt và một cái shadow ngay dưới mũi (đôi khi nó tạo nên dạng h?nh con b ớm nên Paramount Lighting c?n được gọi là Butterfly ư Lighting). Để làm giảm nhẹ những cái shadows này, fill light (hay reflector) được đặt ngay dưới Key Light (trường hợp duy nhất mà 2 loại đèn này được đặt cùng phía và theo hàng dọc trên dưới). Ảnh bên, chủ đề nh?n th ng vào ống kính, tuy nhiên hướng ẳ ngồi quay về phía ví trí 8 giờ . Key light được đặt ở vị trí 8 giờ ngay phía trên đầu, reflector được đặt ngay phía dưới Key light. V? m t chủ đề không sâu nên ta không thấy cái ắ shadow trên hốc mắt r? l ắm, tuy nhiên ta vẫn thấy shadow ngay dưới mũi. Loại ánh sáng này thích hợp cho n ữ (v? m t ắ nam thường sâu hơn mắt n ữ). 2. Loop Lighting: Loại setting này hơi khác với Paramount ở chỗ là Key light vẫn để ở trên cao nhưng hơi thấp xuống để làm mất đi cái shadow trên hốc mắt, và chếch về một bên để tạo nên cái shadow h?nh "loop" trên má của chủ đề. Ánh sáng này thích hợp để làm "ốm" đi (slim) mặt của chủ đề. 22 | P a g e
  3. Hafoto | http://www.vnphoto.net 3. Rembrandt Lighting: Hay c?n đ ược gọi là 4. Split Lighting: Loại ánh sáng này chỉ "chiếu" 45-degree lighting. Đặc điểm của ánh sáng này là (illuminate) đúng nữa mặt của chủ đề, nữa c?n l ại nó tạo nên một cái tam giác nhỏ trên má của chủ hoàn toàn trong vùng tối. Ánh sáng này dùng để đề (ở bên phía ngược lại của Key light). Ánh sáng làm "ốm" đi (slim) những người có khổ mặt hay này bắt nguồn t ừ họa sĩ Rembrandt người Hà lan, mũi "rộng". Ánh sáng này ít được dùng trong ông ta thích vẽ chủ đề đ ứng cạnh c ửa sổ. Ánh nhiếp ảnh thương mại (commercial photography). Nếu dùng th? t lệ Key và Fill thường là 3:2. ỉ sáng này thường được coi là cổ điển, kịch tính (classic, dramatic look), thích hợp cho nam. Để tạo được tác dụng Rembrandt Lighting, Key light được đặt thấp xuống n ữa gần như ngang tầm mắt của chủ đề (để tránh tác dụng loop-shadow) và gần như là tạo một góc 45 độ đối với chủ đề. Ảnh trên Key light được đặt ở vị trí 9 giờ, tỉ lệ Key:Fill là 3:1 (hic, it's not commercial photography. Ảnh này "free" chứ không bán được). Ảnh trên ta có thể thấy dạng h?nh tam giác trên má trái của chủ đề (Key light được đặt ở vị trí kho?ng gi ữa 7 và 8 giờ, và thấp ngang tầm mắt của chủ đề). 23 | P a g e
  4. Hafoto | http://www.vnphoto.net 5. Profile Lighting: Loại ánh sáng này th? h ớng nh?n c a chủ đề và camera tạo nên một góc 90 độ. ư ủ Key light được đặt hơi chếch ra phía sau chủ đề để làm nổi bật đường viền trên sống mũi. Fill light (optional) được đặt đối diện với Key để làm nhẹ đi phần shadow. Loại ánh sáng này ít được dùng v? nó giới hạn về mặt h?nh th c (chủ đề bị bó buộc về h ướng nh?n và "posing"). ứ Ảnh trên, camera ở vị trí 6 giờ, chủ đề nh?n v h ướng 3 giờ ề (tạo nên góc 90 độ với góc chụp), Key light ở vị trí kho?ng giữa 1 và 2 giờ. Tip 5: Basic Studio Lighting và Artificial Light (ti ếp theo) Sau khi nắm được các loại ánh sáng cơ bản thường dùng trong studio và cách xử dụng đèn flash, vấn đề kế tiếp là đo sáng và chỉnh các setting trên camera (tốc độ, khẩu độ, ISO...) để có được một exposure như ?. Nếu có thể được th? b n có thể dùng light metering để ạ quyết định một exposure l? t ưởng. Tuy nhiên, nếu biết "set up" ta vẫn có thể chụp được một tấm ảnh đủ sáng mà không cần dùng light-metering (well, this tip can save you 200 dollars from buying that device :lol: ). Có 2 loại yếu tố ảnh hưởng đến một tấm ảnh đúng sáng là: 1. Những yếu tố liên quan đến studio setting (độ mạnh của đèn flash, ví trí đặt của đèn, diện tích studio, tone của background). 2. Những yếu tố setting trên máy ảnh (khẩu độ, tốc độ, ISO) Hai loại yếu tố này ảnh hưởng qua lại và tr ực tiếp tới nhau. V? ta không dùng light metering nên ta sẽ - giữ nh ững thông số trên camera cố định (nhóm yếu tố 2) và điều chỉnh flashes (nhóm yếu tố 1) sao cho có được một exposure l? t ưởng. Những setting l? t ưởng trên camera trong studio: 1. ISO: V? ta hoàn toàn làm ch ánh sáng nên để tránh ảnh bị noise, luôn luôn set ở 100. ủ 2. Khẩu độ: Trong studio, th? bac kground không c?n là "problem", v? background th ờng là một màu ư trơn, kết hợp với background light (để tạo vignette effect) nên ta không phải lo lắng nhiều về những cái lỉnh kỉnh làm phân tâm người nh?n khi ch p tại "location". V? th , set khẩu độ nhỏ để ảnh có độ nét ụ ế cao và "chiều sâu ảnh trường" (DOF) rộng. 3. Tốc độ: Set tốc độ cao để tránh ảnh bị nh?e do rung tay. Nhóm thông số sau được dùng để minh họa cho kỹ thuật set up ánh sáng này ISO:100, tốc độ: 1/125s, khẩu độ: f/8 Sau khi set nh ững thông số này cố định trên camera, bước kế tiếp là set lượng ánh sáng đánh ra từ key light (ta không phải lo lắng về fill light v? khi key light mà đúng th? fill light ph i đúng). ả 24 | P a g e
  5. Hafoto | http://www.vnphoto.net V? có nhi u loại đèn flash khác nhau (với công suất khác nhau) nên ví dụ sau chỉ có tính cách tượ ng ề trưng. Đầu tiên set key light "đánh" 3/4 công suất của đèn. Test Shot: Chụp thử một tấm, trên camera, bật histogram lên (xin coi tip 1 về cách đọc histogram). Nếu ảnh dư sáng th? ta có nh ng cách điều chỉnh sau: giảm công suất đèn xuống, hoặc di chuyển key ữ light xa ra, hoặc tăng tốc độ trên máy, hoặc đóng khẩu độ nhỏ lại. Nếu ảnh thiếu sáng th? (b n có thể đoán): tăng công suất đèn lên, hoặc di chuyển flash gần lại, hoặc ạ gi?m t ốc độ trên máy (nhưng đ ừng gi?m d ưới 1/60s), hoặc mở khẩu độ lớn lên (nhưng đ ừng lớn hơn f/5.6). Tới đây, hi vọng bạn đ? có khái ni ệm về cách thực hiện một "test shot". Nói chung là cần phải linh động quyết định cần phải hiệu chỉnh nh ững setting của "nhóm yếu tố 1" (flash), hoặc "nhóm yếu tố 2" (camera). Tip 5: Basic Studio Lighting và Artificial Light (tiếp theo) Sau khi key light đ? set đ ược nh ư ? r ồi (ví dụ nh ư 3/4 công suất của đèn) th? v đề còn lại là fill light, ấn background light, hair light (những đèn này có tính cách "optional"). Tùy theo ? thích mà ta ch ọn tỉ lệ thích ứng giữa key light và fill light. Tỉ lệ 1:3 là thông dụng nhất. Vậy nếu key light là 3/4 thì fill light sẽ là 1/3 của 3/4 (bác nào có calculator thì tính giùm đi :lol: , nói vậy thôi, chứ ước lượng là được rồi) Những tỉ lệ 1:4, 1:5, thì sẽ cho ảnh có độ t ương phản cao, nên nhìn kịch tính (dramatic). Thích hợp cho phái nam. Tỉ lệ 1:2 thì sẽ cho độ tương phản thấp nên nhìn "pleasing" hơn. Thích hợp cho phái nữ. Nếu hair light và background light được dùng thì công suất của đèn chỉ nên set 1/2 của key light (1/2 của 3/4 là bao nhiêu hở các bác? :down: ) Lưu ? quan tr ọng: Khi chụp trong studio nên tắt hết các đèn, chỉ để modeling light của key light thôi, và để đủ sáng để có thể thấy vùng highlight và shadow. Ánh sáng của model light (ánh sáng preview) phải đủ sáng để ta có thể lấy nét (lấy nét ở mắt). Kỹ thuật chụp Artificial Light: Artificial light là những loại đèn như neon, tungsten, spotlight... Những loại đèn này được xếp vào nhóm "low light". Thật vậy cho dù là bạn đến Las Vegas hay New York là những nơi có ánh sáng rực rỡ về đêm, nhưng ánh sáng của city light không thể so sáng với ánh sáng mặt trời được. Tùy theo yêu cầu mà ta cần biết nh ững điểm cơ bản sau khi "đối phó" với loại ánh sáng này. Trường hợp background không cần thiết: Ví dụ như bạn chụp một s ự kiện mà s ự kiện đó đặc biệt quan trọng hơn cả background nhiều th? ch n lấy "giải pháp an toàn" là chụp ở tốc độ mà đèn cho phép. Làm ọ như vậy th? ch đề sẽ thấy r? và đủ sáng trong khi background hoàn toàn ch?m trong bóng t i. ủ ố 25 | P a g e
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2