intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

21 cắt túi mật nội soi với một trocar rốn

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

59
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay, cắt túi mật qua ngã nội soi ổ bụng là tiêu chuẩn vàng thay thế mổ mở trong điều trị sỏi túi mật. Phẫu thuật nội soi không ngừng cải tiến: Dụng cụ kích thước nhỏ, giảm số lỗ trocar, qua các lỗ tự nhiên... nhằm xâm lấn bệnh nhân ít nhất. Trên thế giới có nhiều nghiên cứu cắt túi mật nội soi ổ bụng qua 1 trocar nhưng có nhiều cách làm khác nhau và tại Việt Nam chưa có công trình ngào nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, nghiên cứu với mục đích nhằm đánh giá tính an toàn, hiệu quả của cắt túi mật 1 trocar tại Bệnh viện Chợ Rẫy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 21 cắt túi mật nội soi với một trocar rốn

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 21 CẮT TÚI MẬT NỘI SOI VỚI MỘT TROCAR RỐN<br /> Nguyễn Tấn Cường*, Lê Công Khánh*, Phan Thanh Tùng**, Trần Đình Minh Tú*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn ñề: Ngày nay, cắt túi mật qua ngã nội soi ổ bụng là tiêu chuẩn vàng thay thế mổ mở trong ñiều trị sỏi túi mật.<br /> Phẫu thuật nội soi không ngừng cải tiến: dụng cụ kích thước nhỏ, giảm số lỗ trocar, qua các lỗ tự nhiên… nhằm xâm lấn bệnh<br /> nhân ít nhất. Trên thế giới có nhiều nghiên cứu cắt túi mật nội soi (TMNS) ổ bụng qua 1 trocar nhưng có nhiều cách làm khác<br /> nhau và tại Việt Nam chưa có công trình ngào nghiên cứu về vấn ñề này. Mục ñích của nghiên cứu này nhằm ñánh giá tính an<br /> toàn, hiệu quả của cắt túi mật 1 trocar tại BVCR.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Từ 10/2008 ñến 12/2009, chúng tôi thực hiện 58 trường hợp cắt túi mật qua ngã nội soi với<br /> 1 lỗ trocar rốn. Chúng tôi sử dụng trocar 10mm ñặt dưới rốn, dùng kính soi phẫu thuật 10mm có kênh thao tác 5mm, sử dụng<br /> dụng cụ 5mm có chiều dài 450mm (kéo,grasper, dissector…). kết hợp với 2 kim rỗng d = 0,98mm chọc vào thượng vị và hạ<br /> sườn phải, luồn chỉ vào kim ở vị trí HSP, khâu ñính túi mật vào kim tạo thuận lợi cho việc phẫu tích và cắt túi mật..<br /> Kết quả: Tuổi trung bình 49,48(21-75), thời gian mổ trung bình 56 phút (25-95). Hầu hết các trường hợp xuất viện<br /> trước 48 giờ (57 trường hợp-98,27%). Tất cả ñều thực hiện với 1 lỗ trocar rốn, không có trường hợp nào thêm trocar hoặc<br /> chuyển mổ mở. Chúng tôi có một trường hợp hoại tử ống gan chung thứ phát, ñược phát hiện và mổ lại vào ngày hậu phẫu<br /> thứ 9, nối rốn gan – hỗng tràng. Các trường hợp còn lại chúng tôi không phát hiện tai biến hoặc biến chứng nào.<br /> Kết luận: Cắt túi mật qua ngã nội soi với 1 lỗ trocar rốn là phương pháp phẫu thuật an toàn, hiệu quả và có tính thẩm<br /> mỹ cao.<br /> Từ khoá: Cắt túi mật một trocar ; cắt túi mật một lỗ.<br /> <br /> SUMMARY<br /> LAPAROSCOPIC CHOLECYSTECTOMY USING ONE UMBILICAL TROCAR<br /> Nguyen Tan Cuong, Le Cong Khanh, Phan Thanh Tung, Tran Đinh Minh Tu<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 134 - 137<br /> Background: Nowaday, laparoscopic cholecystecomy is the gold standard alternative to open cholecystecomy for<br /> treatment of gallstone. Laparoscopic surgery has ever been developing: minilaparoscopy, minimizing trocars, NOTES…for<br /> minimal invasive purpose. There are studies worldwide of variou single-port laparoscopic cholecystectomy. In Viet Nam,<br /> however, this procedure has not been reported.<br /> The aim of this study is to assess the safety and efficiency of single-port laparoscopic cholecystectomy in Cho Ray<br /> hospital.<br /> Method: From October 2008 to December 2009, 58 laparoscopic cholecystectomies using one trocar have been<br /> performed. A 10-mm infra-umbilical trocar was inserted and a 10-mm operating telescope with 5mm working channel was<br /> used to introduce 5-mm diameter, 450-mm length instruments such as scissor, grasper, and dissector… into the abdomen,<br /> combined with two 0.98mm diameter needles inserted at epigastric and right subcostal sites. Using a thread through the right<br /> subcostal needle to hol the gallbladde, the hepato-biliary triangular is clearly exposed.<br /> Results: Fifty eight cases of single umbilical trocar laparoscopic cholecystectomies have been performed. The median<br /> age was 49.48 (range, 21-75). The average operating time was 56 minutes and the hospital stay was less than 48 hours in 57<br /> cases (98.27%). All patients were operated with one umbilical trocar; neither conversion nor additional trocar was necessary.<br /> One case has been suffered from secondary hepatic duct necrosis, which was diagnosed and reoperated on the 9th<br /> postoperative day. Other cases have not any complication<br /> Conclusions: Laparoscopic cholecystectomy using one umbilical trocar is safe, efficient and gave remarkable cosmetic<br /> resul.<br /> Keywords: Single port, one trocar.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tháng 03/1987, Philippe Mouret phẫu thuật cắt túi mật nội soi lần ñầu tiên tại Pháp. Đến nay phẫu thuật cắt túi mật qua<br /> nội soi ổ bụng hầu như ñã hoàn toàn thay thế (trên 90%) kỹ thuật mổ mở kinh ñiển vì ưu ñiểm sẹo nhỏ, thẩm mỹ, ít ñau, mau<br /> hồi phục, ñem ñến sự hài lòng cao của người bệnh.<br /> Tại Việt Nam cắt túi mật nội soi ñược áp dụng năm 1992 tại bệnh viện Chợ Rẫy và cũng nhanh chóng trở nên phổ biến.<br /> Từ ñó ñến nay phẫu thuật nội soi không ngừng phát triển và cải tiến sao cho ít xâm lấn nhất vào cơ thể bệnh nhân gồm cải tiến<br /> về dụng cụ: thay thế những dụng cụ có kích thước lớn 5 – 10mm bằng dụng cụ nhỏ hơn 2-3mm, và những cải tiến giảm số<br /> lượng trocar. Trên thế giới có nhiều nghiên cứu cắt túi mật nội soi ổ bụng qua 1 trocar nhưng có nhiều cách làm khác nhau và<br /> tại Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn ñề này.<br /> <br /> * Khoa Ngoại Gan-Mật-Tụy, BV Chợ Rẫy ** Khoa Ngoại, BV ĐK Hậu Giang<br /> Tác giả liên hệ: BSCKI. Lê Công Khánh<br /> ĐT: 0902686888 Email: congkhanh_cr@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 134<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Chúng tôi thực hiện ñề tài cắt túi mật nội soi qua 1 trocar nhằm ñánh giá khả năng, tính an toàn và hiệu quả của phẫu<br /> thuật, qua ñó:<br /> Xác ñịnh ưu ñiểm và hạn chế của cắt túi mật nội soi ổ bụng với 1 trocar.<br /> Thiết lập những chỉ ñịnh của phẫu thuật cắt túi mật nội soi ổ bụng với 1 trocar.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Tiền cứu<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Sỏi túi mật có triệu chứng.<br /> Viêm túi mật mạn<br /> Polyp túi mật<br /> Không có những chống chỉ ñịnh của phẫu thuật nội soi<br /> Kỹ thuật mổ<br /> Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa<br /> Mê nội khí quản<br /> Đặt trocar rốn 10mm<br /> Đặt 2 cannula d=1mm vào thượng vị (A) và HSP (B)<br /> PCO2: 12mmHg<br /> BN nằm ñầu cao, nghiêng trái<br /> Dùng chỉ vicryl 1.0 luồn qua (B), khâu cột vào phễu túi mật, dùng (A) ñể vén gan<br /> Phẫu tích Tam giác Calot bằng móc ñốt<br /> Cột cổ túi mật bằng nơ Roeder<br /> Đốt và cắt ĐM túi mật<br /> Cắt giường TM bằng móc ñốt.<br /> Lấy túi mật qua lỗ trocar rốn<br /> Gởi GPBL, khâu lỗ trocar.<br /> KẾT QUẢ<br /> Từ tháng 10/2008 ñến tháng 12/2009 tại bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi thực hiện cắt túi mật qua nội soi ổ bụng sử dụng 1<br /> lỗ trocar rốn trong 58 trường hợp. Có 15 nam(25,9%) và 43 nữ (74,1%), trung bình là 49,48 tuổi(21-75).<br /> Bảng 1. Tiền căn mổ vùng bụng:<br /> Sẹo mổ<br /> n<br /> Tỷ lệ %<br /> Không<br /> 54<br /> 93,1<br /> Có<br /> 4<br /> 6,9<br /> Dưới rốn<br /> 4<br /> 100<br /> Trên rốn<br /> 0<br /> 0<br /> Bảng 2. Chỉ số khối cơ thể (BMI)<br /> BMI<br /> Cân nặng (kg)<br /> Lớn nhất<br /> 53,75<br /> 86<br /> Nhỏ nhất<br /> 25.10<br /> 40<br /> Trung bình<br /> 33.54<br /> 53<br /> <br /> Chiều cao (m)<br /> 1.60<br /> 1.56<br /> 1.58<br /> <br /> Bảng 3. Số kim choc vào thành bụng<br /> Số kim<br /> Bệnh nhân<br /> Một kim<br /> 3<br /> Hai kim<br /> 53<br /> Ba kim<br /> 2<br /> <br /> Tỷ lệ(%)<br /> 5.2<br /> 91,4<br /> 3.4<br /> <br /> Bảng 4. Chẩn ñoán sau mổ;<br /> Chẩn ñoán<br /> Bệnh nhân<br /> Viêm túi mật mạn<br /> 9<br /> Sỏi túi mật<br /> 49<br /> <br /> Tỷ lệ(%)<br /> 15.5<br /> 84.5<br /> <br /> Bảng 5: Cách lấy túi mật ra ngoài<br /> Cách lấy<br /> Bệnh nhân<br /> Trực tiếp<br /> 46<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 79,3<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 135<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> Túi nhựa<br /> <br /> 12<br /> <br /> 20,7<br /> <br /> Bảng 6. Thời gian mổ theo thể bệnh:<br /> Chẩn ñoán<br /> Bệnh Thời gian mổ Nhanh nhất<br /> sau mổ<br /> nhân<br /> (phút)<br /> Viêm túi mật<br /> 9<br /> 57<br /> 35<br /> mạn<br /> Sỏi túi mật<br /> 49<br /> 42<br /> 25<br /> Trung bình<br /> 56<br /> 25<br /> Bảng 7. Tái khám sau mổ<br /> Tái khám<br /> Bệnh nhân<br /> Có tái khám<br /> 45<br /> Không tái khám<br /> 13<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Lâu<br /> nhất<br /> 95<br /> 90<br /> 95<br /> <br /> Tỷ lệ(%)<br /> 77,6<br /> 22,4<br /> <br /> - Xử lý ống túi mật và ñộng mạch túi mật: Trong tất cả các trường hợp ñộng mạch túi mật ñược ñốt bằng dao ñiện và cổ<br /> túi mật ñược cột bằng một nơ Roeder.<br /> - Tỷ lệ thành công: 100% các trường hợp chúng tôi thực hiện thành công với một trocar rốn, không có trường hợp nào<br /> phải thêm trocar hay chuyển mổ mở.<br /> - Tai biến<br /> Chúng tôi có một trường hợp hoại tử ống gan chung thứ phát, ñược mổ lại vào ngày hậu phẫu thứ 9, nối rốn gan – hỗng<br /> tràng. Bệnh nhân xuất viện 2 tuần sau ñó.<br /> <br /> Hình 1. Kính NS phẫu thuật và dụng cụ<br /> <br /> Hình 2. Dụng cụ mổ dài 450mm (trên), so với 330mm (dưới).<br /> BÀN LUẬN<br /> Chọn mổ 1 trocar rốn<br /> Tránh ñược những biến chứng do tổn thương ñộng mạch thượng vị trên hoặc các nhánh khác cấp máu cho thành bụng<br /> Chọn dụng cụ<br /> - Kính nội soi phẫu thuật (KNSPT: operating laparoscope) có kênh thao tác 5mm, qua ñó có thể ñưa dụng cụ phẫu thuật<br /> 5mm, dài 450mm (thay vì dụng cụ dài 330mm như thông thường) vào dễ dàng không cần sử dụng thêm trocar<br /> - Sau khi chọc 2 kim vào thành bụng, luồn chỉ khâu cố ñịnh kim vào phễu túi mật sẽ cho ta phẫu trường rõ ràng và<br /> có thể thao tác giống như mổ 3 lỗ trocar theo phương pháp thông thường.<br /> Xử lý ñộng mạch túi mật<br /> Vì chúng tôi không có dụng cụ kẹp clip 5mm nên phải xử lý ñộng mạch túi mật bằng cách ñốt bằng dao ñiện. Tuy nhiên<br /> chúng tôi chưa gặp trường hợp nào chảy máu sau mổ.<br /> Thời gian mổ<br /> Thời gian mổ trung bình của chúng tôi là 56 phút, so với các tác giả khác không có khác biệt lớn. Trong một nghiên cứu<br /> ña trung tâm Paul G. Curcillo báo cáo thời gian mổ trung bình là 71 phút / 297 trường hợp.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 136<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Thời gian nằm viện<br /> Ngoại trừ trường hợp có tai biến, tất cả bệnh nhân của chúng tôi ñều xuất viện trong vòng 48 giờ.<br /> Tai biến<br /> Chúng tôi có 1 trường hợp hoại tử ống gan chung có thể do ñốt ñiện, phải mổ lại vào ngày thứ 9. Điều này cho thấy phần<br /> nào hạn chế về trang thiết bị, do thiếu kẹp clip 5mm nên phải ñốt ñộng mạch túi mật. Hy vọng trong tương lai khi ñã trang bị<br /> kẹp clip 5mm sẽ tránh ñược tai biến này.<br /> Sẹo mổ<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các bệnh nhân ñều hài lòng về vết mổ. Tuy nhiên, vì có những bệnh nhân<br /> hoàn toàn không thấy sẹo hoặc sẹo rất nhỏ khó nhận thấy ở vùng rốn, cho nên cần phải dặn dò bệnh nhân thật kỹ trước<br /> khi xuất viện ñể tránh chẩn ñoán nhầm lẫn về sau.<br /> <br /> Hình 3: Sẹo mổ sau hai ngày<br /> KẾT LUẬN<br /> Qua 58 trường hợp cắt túi mật với 1 lỗ trocar rốn sử dụng KNSPT với phương pháp khâu treo túi mật vào kim chọc<br /> xuyên qua thành bụng, chúng tôi có một số nhận xét sau:<br /> - Kỹ thuật mổ không quá phức tạp, nhưng ñòi hỏi sự kiên nhẫn và kỹ năng mổ nội soi<br /> - Là phương pháp an toàn, hiệu quả trong mổ cắt túi mật do sỏi túi mật<br /> - Ưu ñiểm: ít ñau, chi phí thấp, thẩm mỹ, không sợ tổn thương máu thành bụng, sự hài lòng bệnh nhân cao.<br /> Tuy nhiên khi sử sụng phương pháp này cũng cần lưu ý:<br /> - Thao tác qua KNSPT khó hơn mổ nội soi thông thường, ñòi hỏi sự phối hợp tốt giữa PTV chính và người phụ<br /> - Dụng cụ song song với kính nội soi -> che khuất tầm nhìn<br /> - Đòi hỏi phải có dụng cụ mổ nội soi dài 450mm thay vì 330mm như thông thường<br /> - Xử lý tai biến trong mổ (nếu có) khó khăn.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> 2.<br /> 3.<br /> 4.<br /> 5.<br /> 6.<br /> 7.<br /> 8.<br /> 9.<br /> 10.<br /> <br /> Bisgaard T. et al (2001), “Microlaparoscopic vs conventional laparoscopic cholecystectomy”, Sung Endosc, vol 16 pp. 458-464.<br /> Curcillo PG, King SA, Podolsky ER, Rottman SJ (2009) Single port access (SPA™): minimal access surgery through a single incision.<br /> Surg Technol Int 18:19–25.<br /> Kagaya T. (2001), “Laparoscopic cholecystectomy via two ports, using the “Twin-port”system”, J Hepatobiliary Pancreat Surg, vol 8,<br /> pp.76-80.<br /> Merchant AM, Cook MW, White BC, Davis SS, Sweeney JF, Lin E (2009) Transumbilical Gelport access technique for performing<br /> single incision laparoscopic surgery (SILS). J Gastrointest Surg 13:159–162.<br /> Nagle AP, Soper NJ, Hines JR (2007) Cholecystectomy (open and laparoscopic), Maingot’s abdominal operations, Mc Graw Hill, ed<br /> 11st, pp.847-863.<br /> Nguyễn Tấn Cường (2003). Điều trị sỏi mật bằng phẫu thuật cắt túi mật qua nội soi ổ bụng, Luận án phó tiến sĩ y dược, Đại học Y<br /> Dược TPHCM.<br /> Podolsky ER, Rottman SJ, Poblete H, King SA, Curcillo PG (2009) Single port access (SPATM) cholecystectomy: a completely<br /> transumbilical approach. J Laparoendosc Adv Surg Tech 19:219–222.<br /> Rao PP, Bhagwat SM, Rane A, Rao PP (2008) The feasibility of single port laparoscopic cholecystectomy: a pilot study of 20 cases.<br /> HPB (Oxford) 10:336–340.<br /> Tacchino R, Greco F, Matera D (2009) Single-incision laparoscopic cholecystectomy: surgery without a visible scar. Surg Endosc<br /> 23:896–899.<br /> Trần Công Duy Long, Trần Văn Phơi, Nguyễn Hoàng Bắc (2006), “So sánh ưu nhược điểm dụng cụ nhỏ và dụng cụ<br /> thường trong cắt túi mật nội soi”, Y học TPHCM, tập 4, tr.63-67.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 137<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1