YOMEDIA
ADSENSE
24 vấn đề ôn thi Chủ nghĩa Mác-Lênin (ĐH Ngân hàng TP. HCM)
184
lượt xem 47
download
lượt xem 47
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Sau đây là 24 vấn đề ôn thi Chủ nghĩa Mác-Lênin với lời giải chi tiết sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn sinh viên đang chuẩn bị ôn thi môn Chủ nghĩa Mác-Lênin. Tham khảo tài liệu để nắm bắt nội dung chi tiết.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: 24 vấn đề ôn thi Chủ nghĩa Mác-Lênin (ĐH Ngân hàng TP. HCM)
- luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy 24 VẤN ĐỀ TRONG THI HỌC KỲ MÔN MÁC-LÊ 2 Vấn đề 1: Điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa? .................................. 2 Vấn đề 2: Hàng hóa, hai thuộc tính của hàng hóa? ................................................................... 3 Vấn đề 3: lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa? ........ 4 Vấn đề 4: Nội dung, yêu cầu, tác động của quy luật giá trị và cơ chế vận động của quy luật giá trị trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa? ............................................................................... 5 Vấn đề 5: Hàng hóa sức lao động? ............................................................................................ 7 Vấn đề 6: Giá trị thặng dư - quá trình sản xuất giá trị thặng dư và các kết luận được rút ra từ sự nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư? ..................................................................... 9 Vấn đề 7: Tư bản, bản chất của tư bản. Tư bản bất biến và tư bản khả biến? ......................... 11 Vấn đề 8: Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản. Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối .......................................... 13 Vấn đề 9: Thực chất, động cơ của tích lũy tư bản và các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản. Y nghĩa của việc nghiên cứu tích lũy và tái sản xuất mở rộng............................... 15 Vấn đề 10: So sánh lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận vói giá trị thặng dư và tỷ suất giá trị thặng dư .................................................................................................................................................. 17 Vấn đề 11: Những nguyên nhân chuyển biến của chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh thành tư bản độc quyền? ......................................................................................................................... 18 Vấn đề 12: Những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền ......................... 19 Vấn đề 13: Những nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền nhà nước ............................... 21 Vấn đề 14: Bản chất và những biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước . 22 Vấn đề 15: Những đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? .................................................................................................................. 23 Vấn đề 16: Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Ý nghĩa nhận thức của vấn đề này? .............................................................................................. 25 Vấn đề 17: Vai trò của ĐCS trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN. Liên hệ vai trò của ĐCS Việt Nam? ................................................................................................................. 26 Vấn đề 18: Khái niệm và nguyên nhân của Cách mạng XHCN. Liên hệ Cách mạng XHCN ở Việt Nam? ................................................................................................................................. 27 Vấn đề 19: Đặc điểm, thức chất của thời kỳ quá độ lên CNXH. Liên hệ ở Việt Nam? .......... 28 Vấn đề 20: Những đặc trưng cơ bản của nhà nước XHCN. Liên hệ với những đặc trưng của CNXH ở Việt Nam? ................................................................................................................. 29 Vấn đề 21: Những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Những giải pháp cơ bản để phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay ............................................. 30 Vấn đề 22: Khái niệm và những đặc trung của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Liên hệ với công cuộc cải cách nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay ............................................... 31 Vấn đề 23: Những nội dung cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin. Liên hệ với chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay ................................................. 32 Vấn đề 24: Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới. Những thành tựu cơ bản của các nước xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn 1917-1991 và ý nghĩa của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa ................ 34 ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 1
- luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy PHẦN 2: HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA Vấn đề 1: Điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa? Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa: - Phân công lao động xã hội Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, nghề khác nhau. Phân công lao động xã hội tạo ra sự chuyên môn hóa lao động, chuyên môn hóa sản xuất. Khi có phân công lao động xã hội thì mỗi người sản xuất chi tạo ra một hoặc một vài loại sản phẩm nhất định. Song cuộc sống của mỗi người lại cần đến rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để đáp ứng nhu cầu của mình, họ phải có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, phải trao đổi sản phẩm cho nhau. Hom nữa, phân công lao động xã hội làm tăng năng suất lao động, sản phẩm dư thừa táng, mở rộng trao đổi hàng hóa. Phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất hàng hoá. Phân công lao động xã hội càng phát triển, thì sàn xuất và trao đổi hàng hoá càng mở rộng phong phú. Tuy nhiên phân công lao động xã hội chỉ mới là điều kiện cần chứ chưa đủ để sản xuất hàng hoá ra đời và tồn tại. - Sự tách biệt tương đối vè mặt kinh tế giữa những người sản xuất Sự tách biệt về kinh tế giữa những người sản xuất là do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất mà trước tiên là do chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, đã xác định người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động. Sự tách biệt về kinh tế làm cho những người sản xuất độc lập, đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội, nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng. Do đó, nếu người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi mua bán hàng hóa. Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đồng thời cả hai điều kiện trên. Nếu thiếu một trong hai điều kiện đó thì không có sản xuất hàng hóa và sản phẩm của lao động không mang hình thái hàng hóa. Đặc trưng và ưu thế sản xuất hàng hóa: - Đặc trưng của sản xuất hàng hóa Thứ nhất, sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi mua bán, không phải sản xuất ra để tiêu dùng. Thứ hai, lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính xã hội. Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là cơ sở, mầm mống của khủng hoảng kinh tế trong sản xuất hàng hóa. Thứ ba, mục đích của sản xuất hàng hóa là giá trị, là lợi nhuận chứ không phải là giá trị sử dụng. - Ưu thế của sản xuất hàng hóa Thứ nhất, sự phát triển của sản xuất hàng hóa làm cho phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc, chuyên môn hóa, hợp tác hóa ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng chặt chẽ. Từ đó, nó xóa bỏ tính tự cấp, tự túc, bảo thủ, trì trệ của nền kinh tế, đẩy mạnh quá trình xã hội hóa sản xuất và lao động. Thứ hai, tính tách biệt về kinh tế đòi hỏi người sản xuất hàng hóa phải năng động trong sản xuất, kinh doanh để sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Muốn vậy họ phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao chất lượng, cải tiến quy trình, mẫu mã hàng hóa, tổ chức tốt quá trình tiêu thụ... Từ đó, làm tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 2
- luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy Thứ ba, sản xuất hàng hóa có ưu thế so với sản xuất tự cung tự cấp về quy mô, trình độ kỹ thuật, công nghệ, về khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội... vì thế, sản xuất hàng hóa quy mô lớn là hình thức tổ chức kinh tế xã hội hiện đại phù hợp với xu thế thời đại ngày nay. Thứ tư, sản xuất hàng hóa là mô hình kinh tế mở, thúc đẩy quá trình giao lưu kinh tế, văn hóa, tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của xã hội. Tuy nhiên, sản xuât hàng hóa không chỉ có những ưu thế mà còn có cả mặt trái như: phân hóa giàu nghèo, khủng hoàng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát, tàn phá môi trường,…cần phải giải quyết. Tóm lại, sản xuất hàng hóa là thành tựu của văn minh nhân loại, là hình thức sản xuất tiên tiến để tồ chức và phát triền kinh tế - xã hội tiến bộ của loài người. Sự phát triển của sản xuất hàng hoá đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng. Vấn đề 2: Hàng hóa, hai thuộc tính của hàng hóa? Khái niệm hàng hóa Hàng hoá là sản phẩm của lao động, nó có thể thoả mãn những nhu cầu nhất định nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa có ở dạng vật thể (hữu hình: lương thực, máy móc ...) hoặc ở dạng phi vật thể (vô hình: dịch vụ vận tải, dịch vụ chữa bệnh...). Hàng hóa có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị. Hai thuộc tính của hàng hóa - Giá trị sử dụng của hàng hóa Giá trị sử dụng là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn nhu câu nào đó của con người. Ví dụ, giá trị sử dụng của vải là để may quần áo, của gạo là để ăn, điện thoại là để liên lạc... Một hàng hóa có thể có một hay nhiều giá trị sử dụng khác nhau điêu đó phụ thuộc vào thuộc tính tự nhiên của nguyên vật liệu và tình độ khoa học - kỹ thuật sản xuất hàng hóa. Giá trị sử dụng chỉ thể hiện khi con người sử đụng hay tiêu dùng hàng hóa, nó là nội dung vật chất của của cải, không kể hình thức xã hội của của cải. Vì thế giá trị sừ dụng là phạm trù vĩnh viễn. Một vật khi đã là hàng hóa thì nhất thiết phải có giá trị sử dụng. Nhưng không phải bất cứ vật gì có giá trị sừ dụng cũng là hàng hóa. Như vậy, một vật muốn trở thành hàng hóa thì giá trị sừ dụng của nó phải là vật được sản xuất ra để bán, để trao đổi, cũng có nghĩa là vật đó phải có giá trị trao đổi. - Giá trị của hàng hóa Để tìm hiểu về giá trị hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là một tỷ lệ về lượng mà giá trị sừ dụng loại này được trao đổi với giá trị sừ dụng loại khác. Ví dụ: 1m vải = 5 kg gạo Cơ sở để vải và gạo trao đổi được với nhau là vì chúng đều là sản phẩm của lao động. Hao phí lao động là cơ sở chung để so sánh vải với gạo, để xác định tỷ lệ trao đổi giữa chúng, nên thực chất của trao đổi hàng hóa là trao đổi lao động. Giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất kết tình trong hàng hóa. Như vậy, mặt chất cùa giá trị là lao động, nên sản phẩm nào không có lao động của người sản xuất kết tinh trong đó thì nó không có giá trị. Sản phẩm nào có lượng lao động hao phí để sản xuất ra chúng càng nhiều thì giá tri càng cao. Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất. Giá trị là phạm trù lịch sừ gắn liền vói nền sản xuất hàng hóa. ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 3
- luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy Giá trị là nội dung, là cơ sở cùa giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị ra bên ngoài. Nếu giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên, thì giá trị hàng hóa là thuộc tính xã hội của hàng hóa. - Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa Hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị, nhưng đây là sự thống nhất của hai mặt đối lập. Sự thống nhất của giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa biểu hiện ở chỗ: bất kỳ một vật nào khi trở thành hàng hóa đều phải có đủ cả hai thuộc tính trên, nếu thiếu một trong hai thuộc tính thì vật không phải là hàng hóa. Sự đối lập giữa giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa thể hiện ở chỗ: một hàng hóa muốn có giá trị sử dụng tốt thì phải hao tốn nhiều lao động nên giá trị hàng hóa cao. Nhưng như thế sẽ rất khó bán được hàng, vì người mua thường thích mua hàng hóa tốt và rẻ. Cho nên thường xảy ra mâu thuẫn giữa giá trị với giá trị sừ dụng của hàng hóa, tức là mâu thuẫn giữa người bán với người mua. Nếu không giải quyết được mâu thuẫn giữa hai thuộc tính hàng hóa thì người sản xuất sẽ / không bán được hàng hóa, không thu lại được lượng lao động hao phí ỵ khi sản xuất hàng hóa, sẽ thua iỗ, còn người mua cũng không có được cái mình cần. Vấn đề 3: lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa? Thước đo lượng giá trị hàng hoá Giá trị hàng hóa được xét về hai mặt chất và lượng. Chất của giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng kết tinh trong hàng hòa. Còn lượng giá trị hàng hóa là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó. Người ta đùng thòi gian lao động của người sản xuất làm thước đo lượng giá trị háng hóa. Trong thực tế, một loại hàng hóa có thể do nhiều người sản xuất khác nhau làm ra, nên thời gian lao động của từng người sản xuất (thời gian lao động cá biệt) là khác nhau. Vì thế, để xác định chính xác lượng giá trị hàng hóa phải dùng “thời gian lao động xã hội cần thiết” để xác định. Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuât ra một hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với một tình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định. Thông thường, “thời gian lao động xã hội cần thiết” của một hàng hóa sẽ gần sát với thời gian lao động cá biệt của người cung cấp đại bộ phận một loại hàng hóa đó cho thị trường. Hai nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đổi nên lượng giá trị của hàng hóa cũng là một đại lượng không cố định. Sự thay đổi này tùy thuộc vào hai nhân tố là năng suất lao động và mức độ phức tạp hay giản đơn của lao động. - Năng suất lao động Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Có hai loại năng suất lao động: năng suất lao động cá biệt và nầng suất lao động xã hội. Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội, nên năng suất lao động ảnh hưởng đến giá trị xã hội của hàng hóa là năng suất lao động xã hội. Khi năng suất lao động xã hội tăng, thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra hàng hóa giảm, lượng giá trị của một đon vị hàng hóa sẽ giảm. Như vậy, muốn giảm giá trị của mỗi đơn vị hàng hóa xuống, thì người ta phải tăng năng suất lao động xã hội. ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 4
- luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy Năng suất lao động phụ thuộc vào nhiều nhân tổ như trình độ khéo léo của người lao động, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, hiệu quả của tư liệu sản xuất... Tăng năng suất lao động với tăng cường độ lao động tác động khác nhau đối với lượng giá trị hàng hóa. Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, căng thẳng của lao động. Khi tăng cường độ lao động thì lượng giá tri của một đom vị sản phẩm không đổi. Còn khi tăng năng suất lao động thì lượng giá trị của một đom vị sản phẩm giảm. - Mức độ phức tạp của lao động Theo mức độ phức tạp của lao động có thể chia lao động thành lao động giản đom và lao động phức tạp. Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ một người lao động bình thường nào cũng có thể làm được. Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn lành nghề mới có thể tiến hành được. Trong cùng một khoảng thời gian như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hom lao động giản đơn. Nên trong trao đôi, người ta quy mọi lao động phức tạp thành bội số cùa lao động giản đom trung bình. Như vậy, lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết, giản đơn trung bình. Việc nghiên cứu này có ý nghĩa giúp người sản xuất hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hóa bằng cách tăng năng suất lao động hoặc nâng cao trình độ người lao động, hay sử dụng nhiều lao động phức tạp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề 4: Nội dung, yêu cầu, tác động của quy luật giá trị và cơ chế vận động của quy luật giá trị trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa? Tính tất yếu của quy luật: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và tra đổi hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ờ đó có quy luật giá trị hoạt động một cách khách quan, không tuỳ thuộc vào mong muốn của con người. - Nội dung quy luật giá trị: Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. - Yêu cầu của quy luật giá trị Trong sản xuất hàng hóa, tuy mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá biệt của Iĩủnh, nhưng giá trị hàng hóa được quyết định bởi hao phí lao động xã hội. Nên muốn thu hồi đủ hao phí lao động của mình và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh hao phí lao động cá biệt (giá trị cá biệt) của nủnh thấp hơn hao phí lao động xẫ hội (giá trị xã hội) mà thị trường chấp nhận. Nghĩa là, giá trị cá biệt của hàng hóa phải nhỏ han hỡặc bằng giá trị xã hội của hàng hóa. Trong trao đổi hàng hóa cũng phải dựa tiên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, nghĩa là trao đổi phải tuân theo nguyên tắc ngang giá. Sự vận động của quy luật giá trị biểu hiện thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa. Vĩ giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị, nên trước hết giá cả phải phụ thuộc vào giá trị. Tiên thị trường, ngoài giá trị, giá cả hàng hóa còn chịu tác động của nhiều yếu tố khác như cạnh tranh, cung - cầu, sức mua của đồng tiền... làm cho giá cả hàng hóa tách rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Sự vận động của giá cả thị trường xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng. ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 5
- luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy - Tác động của quy luật giá trị Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa Điều tiết sản xuất là sự điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất vào các ngành kinh tế khác nhau thông qua tín hiệu giá cả. Sự điều tiết này diễn ra tự phát theo sự biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường dưới tác động cùa quy luật cung cầu. ở những ngành có mức cung nhỏ hơn mức cầu, thì giá cả hàng hóa lớn hơn giá trị, nhà sản xuất cố lãi sẽ mở rộng quy mô sản xuất, kéo theo nguồn lực từ các ngành khác đổ xô vào ngành này và ngược lại. Tác động này của quy luật giá trị làm thay đổi cơ cấu sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trường, nhưng cũng gây ra mất cân đối trong sản xuất. Quy luật giá trị điều tiết lưu thông hàng hóa thông qua mệnh lệnh cùa giá cả trên thị trường. Khi giá cả thị trường cao lên sẽ thu hút hàng hóa từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, tạo ra sự di chuyển hàng hóa và làm cho lưu thông hàng hóa thông suốt. Nó vừa điều hòa lưu thông hàng hóa, vừa gây ra xáo trộn bất ổn trên thị trường do tính tự phát củanố. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuat xã hội phát triển Trong nền kinh tế hàng hóa, do điều kiện sản xuất khác nhau nên mỗi người sản xuất hàng hóa có hao phí lao động cá biệt khác nhau. Người có hao phí lao động cá biệt thấp hom hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ có lợi, thu được lãi cao. Ngược lại, người có hao phí lao động cá biệt cao hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ bất lợi, thua lỗ. Để giành được lọi thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ thua lỗ, phá sản, người sản xuất hàng hóa phải hạ hao phí lao động cá biệt của mình thấp hơn hao phí lao động xã hội mà thị trường chấp nhận. Muốn vậy, người sản xuất phải ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới, vật liệu mới, đổi mới quản lý nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động. Tác động này của quy luật giá trị đã thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành người giàu, người nghèo. Qua tác động của quy luật giá trị, những nhà sản xuất có hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ phát tài, thu nhiều lợi nhuận và, cùng với thời gian, họ tích lũy lượng tài sản quy mô lớn và trở thành tầng lớp giàu có trong xã hội. Ngược lại, nhưng nhà sản xuất không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém còi, hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh sẽ thua lỗ, phá sản, trở nên nghèo khó. Sự lựa chọn tự nhiên này vừa đào thải các yếu kém, vừa kích thích các nhân tố tích cực phát triển. Song về lâu dài, làm cho khoảng cách giàu nghèo càng tăng, phân hóa xã hội thành tầng lớp giàu - nghèo. Ý nghĩa nghiên cứu Những tác động của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn: phát huy những tác động tích cực của quy luật giá trị sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Cồn với những hạn chế của quy luật giá trị, cần phải tăng cường vai trò kinh tế của nhà nước để phát hiện những mặt tồn tại, mâu thuẫn phát sinh, có những biện pháp đủ mạnh nhằm lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế thị trường. - Cơ chế vận động của quy luật giá trị trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa? Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hoá. Vì giá trị là cơ sở của giá cả, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hoá nào nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại. Trên thị trường, ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố: cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 6
- luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy cả hàng hoá trên thị trường tách rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Sự vận động giá cả thị trường của hàng hoá xoay quanh trục ẹiá trị của nó chính là CO' chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng. Vấn đề 5: Hàng hóa sức lao động? Sức lao động và đỉều kiện để suc lao động trở thành hàng hóa Theo O.Mác: “Sức lao động là toàn bộ các thể lực và trí lực ở trong một thân thể con người, trong nhân cách sinh động của con người, thể lục và trí lục mà con người phải làm cho hoạt động để sản xuất ra những vật có ích”. Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của sản xuất. Nhưng không phải trong bất kỳ điều kiện nào sức lao động cũng là hàng hóa. Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa với những điều kiện lịch sử nhất định sau: Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động của mình và có quyền bán sức lao động của nđnh như một hàng hóa (người nô lệ không có điều kiện này). Thứ hai, người lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất, để tồn tại buộc anh ta phải bán sức lao động của mình để sống (người nông dân không có điều kiện này). Trong các hình thái xã hội trước CNTB chi có sản phẩm của lao động mới là hàng hóa. Chi đến khi sản xuất hàng hóa phát triển đến một trình độ nhất định nào đó, các hình thái sản xuất xã hội cũ (sản xuất nhỏ, phường hội, phong kiến) bị phá vỡ, thì mới xuất hiện các điều kiện của hàng hóa sức lao động. Chính sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động đã làm cho sản xuất hàng hóa trờ nên mang tính phổ biến và báo hiệu sự ra đời của một thời đại mới trong lịch sử - thời đại TBCN, một thời đại mà sự tồn vong của nó gắn liền với thị trường hàng hốa sức lao động. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động Hàng hóa sức lao động tồn tại trong con người và người ta chi có thể bán nố trong một khoảng thời gian nhất định (thời gian ỉao động). Vì thế, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa sức ỉao động khác với các hàng hóa thông thường. - Giá trị hàng hóa sức lao động Giá trị hàng hốa sức lao động ỉà thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuấỉ ra sức lao động. Do sức ỉao động chỉ tồn tại như năng ỉực sống của con người nên muốn tái sản xuất ra năng lực đó, người lao động phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định để đảm bảo như cầu về ăn, mặc, ở, đi lại, học tập, giải trí ... Ngoài ra, người lao động còn phải nuôi gia đình họ nữa. Vậy thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động được quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt cần thiết ấy. Hay nói cách khác, giá trị hàng hoá sức lao động được đo gián tiếp bằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi người lao động và gia đình anh ta. Khác với hàng hóa thông thường, giá trị hàng hóa sức lao động còn bao gồm cả yếu tố vật chất và yếu tố tinh thần, lịch sử. Ngoài nhu cầu vật chất, người lao động còn có nhu cầu về tinh thân, văn hóa, giái trí, học tập, giao tiếp ... Những nhu cầu đó thay đôi tùy theo hoàn cảnh lịch sử, điều kiện địa lý, phong tục tập quán, trình độ văn minh của từng quốc gia. Tóm lại, lượng giá trị hàng hoá sức lao động bao gồm những bộ phận sau: + Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động, duy trì đời sống người lao động. ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 7
- luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy + Chi phí đào tạo tay nghề của người lao động. + Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết cho gia đình anh ta. Giá trị hàng hóa sức lao động là một đại lượng không cố định, mà tăng lên khi nhu cầu trung bình về hàng hóa, dịch vụ của con người tăng hay khi yêu cầu kỹ thuật lao động táng và nó giảm khi năng suất lao động xã hội tăng làm giảm giá trị hàng hốa tiêu dùng. - Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động Giá trị sử đụng của hàng hốa sức lao động là khả năng thực hiện một loại lao động cụ thể nào đó và được thể hiện ra trong quá trình lao động sản xuất. Quá trình tiêu dùng sức ỉao động vừa là quá trình sản xuất ra một ỉoại hàng hốa nào đố, đồng thời là quá trình sáng tạo ra giá trị mới. Vì thế, hàng hóa sức lao động có thêm một giá trị sử đụng đặc biệt nữa, là nó cố thể tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt. Giá trị sử dụng đặc biệt của hàng hóa sức lao động cũng là chìa khóa để giải thích mâu thuẫn của công thức chung của tư bản: Công thức lưu thông tư bản T - H - T thực ra không phải chỉ có hai giai đoạn, mà gồm ba giai đoạn: mua - sản xuất - bán. Nên tư bản không được sinh ra từ hai hoạt động mua - bán, không được sinh ra từ lưu thông, mà được sinh ra trong quá tình sản xuất. Trong quá tình sản xuất, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của hàng hóa sức lao động, nên T’ mới lớn hơn T. Tuy nhiên, vai trò cần thiết của lưu thông là thực hiện việc mua được hàng hóa sức lao động và bán hàng hóa mới, nên tư bản phải xuất hiện từ lưu thông. - Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt So sánh hàng hóa sức lao động với hàng hóa thông thường + Giống nhau: đều có hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị sử dụng và giá trị. + Khác nhau: Hàng hóa thông thường Hàng hóa sức lao động Người bán phải phục tùng người mua, Cách thức Người mua và người bán hoàn toàn hàng hóa sức ỉao động chỉ bán trong trao đổi độc ỉập vói nhau. một thời gian nhất định, không bán đứt. Khi sử dụng hàng hóa thông Còn quá trình tiêu dùng hàng hốa sức Cách sử thường thì cả giá trị và giá trị sử lao động vừa là quá trình sản xuất ra dụng dụng của nó đều biến mất dần theo một loại hàng hóa nào đố, vừa là quá thời gian. tình tạo ra một giá trị mói. Có cà yếu tố vật chất và tình thần, lịch Chi có yếu tố vật chất được xác sử được xác định gián tiếp qua giá trị Giá trị định trực tiếp bằng hao phí lao những tư liệu sinh hoạt cần thiết để động sản xuất ra hàng hốa. nuôi sống người lao động và gia ánh. ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 8
- luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy Có giá trị sử dụng thông thường và giá Giá trị sử Có giá trị sử dụng thông thường ùị sử dụng đặc biệt: tạo ra một lượng dụng giá trị mới lớn hơn giá trị của nó. Là nguồn gốc của sự giàu có, nguồn Bản chất Biểu hiện của của cải gốc của giá trị thặng dư, - Ý nghĩa của việc nghiên cứu: Nhờ sự phân biệt rạch ròi giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động, C.Mác đã phát hiện ra giá trị sử dụng đặc biệt của hàng hóa sức lao động. Do đó mà phát hiện ra nguồn gôc thực sự của giá trị thặng dư và bí mật của phương thức kinh doanh TBCN. Vấn đề 6: Giá trị thặng dư - quá trình sản xuất giá trị thặng dư và các kết luận được rút ra từ sự nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư? Giá trị thặng dư là gì? Giá trị thặng dư là bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. Về bản chất, khái niệm giá trị thặng dư phản ánh mối quan hệ bản chất nhất giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản, đó là quan hệ bóc lột lao động làm thuê. Đặc điểm của quá trình sản xuất giá trị thặng dư Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng, mà là giá trị; hơn nữa cũng không phải là giá trị đom thuần mà là giá trị thặng dư (tức là giá trị tăng ứiêm). Mặt khác, quá trình sản xuất TBCN là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sừ dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư. Đặc điểm của quá trình sản xuất TBCN: Công nhân làm việc đưới sự kiểm soát của nhà tư bản, lao động của công nhân thuộc về nhà tư bản giống như các yếu tố khác của sản xuất và được nhà tư bản sử dụng sao cho hiệu quả nhất. Sản phẩm do lao động của công nhân làm ra, thuộc sở hữu của nhà tư bản với tư cách là người chủ sở hữu tư liệu sản xuất, chứ không thuộc về công nhân. Để hiểu rõ quá trình sản xuất TBCN, ta xem xét ví dụ sau. Ví dụ sản xuất giá trị thặng dư Giả định để sản xuất ra 10 kg sợi, cần có 10kg bông và công nhân phải làm việc trong 6 giờ, hao mòn máy móc là 2$/6h. Trong một giờ người công nhân sẽ tạo ra một lượng giá tri là 0,5$/h. Giả định rằng một ngày lao động là 12 giờ, hao phí thời gian lao động cá biệt bằng với hao phí thời gian lao động xã hội cần thiết, và giả định giả cả các yếu tố sản xuất như sau : Giá của 10kg bông: 10$ Hao mòn máy móc trong 6 giờ: 2$ Giá cả hàng hóa sức lao động/ngày (12h): 3$ Xem xét 6 giờ đầu của quá trình sản xuất ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 9
- luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy Chỉ phí sản xuất Giá trị sản phẩm mói Mua 10kg bông: 10 Giá trị của 10 kg bông : 10 Hao mòn máy móc/6h: 2 Hao mòn máy móc/6h: 2 Mua H sức lao động/12h : 3 Giá trị mới do SLĐ tạo ra: 3 Tổng cộng: 15$ Tổng cộng: 15$ Nếu quá trình lao động ngưng ở đây thì nhà tư bản không thu được giá trị thặng dư. Nhưng nhà tư bản mua hàng hóa sức lao động trong 12 giờ, nên quá trình lao động sản xuất vẫn tiếp tục trong 6 giờ sau, lúc này nhà tư bản không phải trả công cho công nhân rữa. Chỉ phí sản xuất Giá trị sản phẩm mới Mua 10kg bông: 10 Giá trị của 10kg bông: 10 Hao mòn máy móc/6h: 2 Hao mòn máy móc/6h: 2 Mua H sức lao động/12h : 0 Giá trị mói do SLĐ tạo ra: 3 Tổng cộng: 12$ Tổng cộng: 15$ Vậy chi phí sản xuât 20kg sợi trong một ngày lao động là: Chỉ phí tư bản Giá trị sản phẩm mới Mua 20kg bông: 20 Giá trị của 20kg bông: 20 Hao mòn máy móc/6h: 4 Hao mòn máy móc/6h: 4 Mua H sức lao động/12h: 3 Giá trị mới do SLĐ tạo ra: 6 Tổng chí phí tư bản: 27$ Tổng giá trị thu về: 30$ Như vậy, toàn bộ chi phí sản xuất mà nhà tư bản bỏ ra là 27$, còn giá trị của sản phẩm mới (20kg sợi) do công nhân sản xuất ra trong 12giờ lao động là 30$. Chênh lệch giữa giá trị sản phẩm mới với chi phí sản xuất tư bản là 3$, chính là giá trị thặng đư. (T’ - T = m = 3). Phần chênh lệch đó không phải do nguyên vật liệu, hay máy móc thiết bị, vì bộ phận này được chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm mới. Mà 3$ giá trị thặng dư này là do chêch lệch giữa giá trị mói do sức lao động tạo ra với số tiền mua hàng hóa sức lao động (6$ - 3$ = 3$). Điều đó cho thấy, giá trị thặng dư không phải do tiền của nhà tư bản tạo ra, mà chi do sức lao động của người công nhân tạo ra. Nhờ có giá trị thặng dư mà dền ứng ra ban đầu của nhà tư bản đã chuyển thành tư bản. Các kết luận rút ra từ việc nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư Một là, phân tích giá trị sản phẩm được sản xuất ra (20kg sợi) ta thấy cố hai phần: giá trị những tư liệu sản xuất nhờ lao động cụ thể của công nhân mà được bảo toàn và dì chuyển vào sản phẩm mói, gọi là giá trị cũ, ký hiệu là c (trong ví dụ là 24$). Giá trị do lao động trừu tượng của công nhấn tạo ra trong quá trình sản xuất gọi là giá trị mới, ký hiệu là (v+m), (trong ví dụ là 6$). Phần giá trị mới này lớn hơn giá trị sức lao động, nố bằng giá trị sức lao động cộng với giá trị thặng dư (v+m). ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 10
- luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy LĐSX - TLSX + SLĐ Giá trị hàng hóa = giá trị cũ + giá trị mới = c + (v+m) Giá trị thặng dư là bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động, do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. Quá trình sản xuất giá tri thặng đư là quá trình tạo ra giá trị kéo dài quá cái điểm ở đó giá trị sức lao động được hoàn lại bằng một vật ngang giá mới. Vì thế quan hệ giữa nhà tư bản và công nhân làm thuê thực chất là quan hệ bóc lột giá trị thặng dư, chứ không phải chỉ là quan hệ thuận mua vừa bán. Hai là, ngày lao động gồm hai phần là thời gian lao động tất yếu và thời gian lao động thặng dư. Thời gian lao động tất yếu là phần ngày lao động mà người công nhân tạo ra một lượng giá trị ngang với giá trị sức lao động của mình. Lao động trong khoảng thời gian lao động tất yếu gọi là lao động tất yếu. Thòi gian ỉao động thặng dư là thời gian còn lại của ngày lao động sau khỉ đã trừ đi thời gian ỉao động tất yếu. Lao động trong khoảng thời gian đố gọi ỉà lao động thặng dư. Ý nghĩa của kết luận này là chỉ ra không phải nhà tư bản trả cho công nhân toàn bộ giá trị của ngày lao động, mà chỉ trả có phần ỉhời gian lao động tất yếu. Đây là cơ sở quan trọng cho cuộc đấu tranh đòi tăng lương. Thực chất của cuộc đấu tranh đòi tăng lương là đấu tranh đòi tăng phần thởi gian lao động tất yếu và giảm thờỉ gian lao động thặng dư trong ngày lao động. Ba là, việc nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng đư đã giải thích được mâu thuẫn của công thức chung của tư bản: “Vậy là tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu thông..vì: Tư bản không xuất hiện trong lưu thông mà tư bản lớn lên trong sản xuất, nhờ giá trị sử dụng đặc biệt của hàng hóa sức lao động mà tạo ra giá trị thặng dư. Nên tư bản lớn lên nhờ vào việc bóc lột súc lao động của công nhân làm thuê. Tư bản phải xuất hiện trong lưu thông: tư bản phải nhờ lưu thông để mua được hàng hốa sức lao động và bán được hàng hóa mói sản xuất để thu hồi giá trị thặng dư chứa trong đó. Ý nghĩa của việc nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư Bằng một ví dụ hết sức đơn giản, rõ ràng, đầy thuyết phục, C.Mác đã vạch rõ bí mật của quá trình sản xuất TBCN. Chỉ ra nguồn gôc thực sự của giá trị thặng dư - nguôn gôc của sự giàu có của các nhà tư sản - là sự chiếm đoạt giá trị thặng dư do công nhân làm thuê tạo ra. Vì thế mà học thuyết giá trị thặng đư được coi là “hòn đá tảng” trong toàn bộ học thuyết kinh tế của C.Mác. Cũng qua đố mà vạch rõ quan hệ cơ bản giữa nhà tư bản và công nhân làm thuê là quan hệ bốc lột giá trị thặng dư, chứ không phải là quan hệ mua - bán, thuê mướn sức lao động, hay quan hệ người góp của - người góp công. Vấn đề 7: Tư bản, bản chất của tư bản. Tư bản bất biến và tư bản khả biến? - Khái niệm và bản chất của tư bản Tư bản có nhiều hình thức thể hiện như tiền, tư liệu sản xuất, hàng hoá, con người... Khi sử dụng chứng vào việc mang lại giá trị thặng đư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê; thì tiền, tư liệu sàn xuất, hàng hoá, con người trờ thành tư bản. Như vậy, tư bản không phải là một vật, mà là một quan hệ sản xuất nhất định giữa người và người, nó có tích chất tạm thời trong lịch sử. ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 11
- luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy Qua nghiên quá trình sản xuất giá trị thặng dư có thể đi đến định nghĩa chính xác về tư bản như sau: Tư bản ỉà giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của công nhân làm thuê. Bản chất của tư bản phản ánh quan hệ sản xuất xã hội, trong đố giai cấp tư sản chiếm đoạt gi á trị thặng dư do giai cấp công nhân sáng tạo ra. Hay nói cách khác, bản chất của tư bản là quan hệ bóc lột giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân. - Căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản sản xuất thành tư bản bất biến và tư bản khả biến Muốn tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải ứng tư bản ra để mua tư liệu sản xuất và sức lao động, tức là biến tư bản tiền tệ thành các yếu tố cùa quá trình sản xuất, gọi là tư bản sản xuất. C.Mác chia tư bản sản xuất thành hai bộ phận: tư bản bất biến và tư bản khả biến. - Tư bản bất biến Trước hết, xét bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất, bao gồm máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, nhiên liệu... Giá trị của tư liệu sản xuất được lao động cụ thể của công nhân bảo toàn và di chuyển vào giá trị của sản phẩm. Cái bị tiêu dùng của tư liệu sản xuất là giá trị sừ dụng, kết quả của việc tiêu dùng đó là tạo ra một giá trị sử dụng mới. Còn giá trị của tư liệu sản xuất được bảo toàn dưới dạng giá trị sử dụng mới chứ không phải được sản xuất ra. Tư bản bất biến là bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo toàn và di chuyển vào sản phẩm, tức là không thay đổi về lượng giá trị. (Ký hiệu là c). - Tư bản khả biến Bộ phận tư bản dùng để mua hàng hóa sức lao động thì lại khác. Một mặt, giá trị của nó chuyển thành giá trị các tư liệu sinh hoạt của công nhân và biến mất trong quá trình tiêu dùng của người công nhân và gia đình anh ta. Mặt khác, trong quá trình lao động sản xuất, lao động trừu tượng của công nhân lại tạo ra một lượng giá tộ mới lớn hom giá trị của sức lao động. Lượng giá trị mới bao gồm giá trị của sức lao động và giá trị thặng đư (v+m). Như vậy, bộ phận tư bản dùng để mua hàng hóa sức lao động đã không ngừng chuyển hóa từ đại lượng bất biến thành một đại lượng khả biến, vì đã táng lên về lượng ưong quá tình sản xuất Tư bản khả biến là bộ phận tư bản biến thành sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng cùa công nhân làm thuê mà tăng lên, tức thay đổi về lượng gọi là tư bản khả biến (ký hiệu là v). Việc phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa đã giúp C.Mác tìm ra chìa khóa để làm căn cứ cho sự phân chia tư bản sản xuất thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Bộ phận tư bản bất biến thì được lao động cụ thể của công nhân không thay đổi về lượng giá trị, còn giá trị của bộ phận tư bản khả biến nhờ lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên. Ý nghĩa của việc phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến cho thấy không phải toàn bộ tư bản sản xuất (toàn bộ chi phí tư bản ban đầu bỏ vào sản xuất) tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản, mà chi có lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mới tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản, tức là chi có bộ phận tư bản khả biến mới tham gia vào việc tạo ra giá tri thặng dư. Nếu không có sự phân chia này, người ta sẽ nhầm tưởng toàn bộ tư bản sản xuất tạo ra giá trị thặng dư, dẫn đến quan niệm cho rằng quan hệ giữa giai cấp tư bản và công nhân quan hệ người góp của, người góp công. Vì thế sự phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến vạch rõ bản chất bóc lột của CNTB là quan hệ bóc lột giá trị thặng dư của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê. ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 12
- luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy - Vai trò của tư bản bất biến - tư bản khả biến trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư Quá trình sản xuất TBCN là sự thống nhất giữa quá tình sản xuất giá trị sử dụng và quá trình sản xuất giá trị thặng dư. Vì thế, muốn tiến hành sản xuất cần cố đủ cả hai bộ phận ỉà tư liệu sản xuất và sức lao động, tức là cần cả hai bộ phận tư bản bất biến và tư bản khả biến, không thể thiếu bộ phận tư bản nào. Trong đó, tư bản bất biến là điều kiện cần thiết không thể thiếu được để sản xuất giá trị thặng dư, bộ phận này góp phần quyết định năng suất lao động, trình độ kỹ thuật của sản xuất, qui mô sản xuất... Còn tư bản khả biến có vai trò quyết định trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư, vì nó chính là bộ phận tư bản lớn lên, nếu không có người lao động thì dù máy móc thiết bị có tối tân, hiện đại đến mấy cũng không thể tự vận hành được. Vì thế việc sử dụng lao động chất lượng cao và phân công lao động hiệu quả, hợp lý có vai trò cực kỳ quan trọng. Vấn đề 8: Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản. Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản - Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đỗi Trong giai đoạn phát triển đầu tiên của sản xuất chủ nghĩa tư bản, kỹ thuật còn thấp thì phương pháp chủ yếu để tăng giá trị thặng đư ỉà kéo dài độ dài của ngày ỉao động. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao động của công nhân, trong điều kiện thời gian ỉao động tất yếu không đổi. Giá trị thặng dư được sản xuất ra bằng phương pháp này được gọi là giá trị thặng dư tuyệt đối. Ví dụ: Giả sử ngày lao động là 10 giờ, được chia thành thờỉ gian ỉao động tất yếu là 5 giờ, thời gian lao động thặng dư là 5 giờ. Tỷ suất giá trị thặng dư m’ 1 = 5/5 = 100% (ngày lao động 10 giờ). Nếu nhà tư bản kéo dài ngày lao động thành 11 giờ, trong khi thòi gian lao động tất yếu không đổi, nên thời gian lao động thặng dư táng thành 6 giờ. Tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên m’2 = 6/5 = 120% (ngày lao động 11 giờ). Nhờ phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối mà tỷ suất giá trị thặng dư đã táng từ 100% lên 120%. Phương pháp này bị giới hạn về độ dài ngày lao động (không thể quá 24 giờ) và giới hạn về thể lực, tinh thần của người lao động (không thể làm việc suốt 24 giờ). Ngoài ra, những cuộc đấu tranh ngày càng mạnh mẽ của giai cấp công nhân đòi tăng lương, giảm giờ làm đã đạt kết quả là tối đa chỉ 8 giờ/ngày; nên không thể kéo dài mãỉ độ dài ngày lao động. Tuy nhiên, cho đến nay phương pháp này vẫn được sử dụng cùng với sự biến tướng của nó là táng cường độ lao động, lao động gia công, làm việc ngoài giờ. - Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu, để kéo dài một cách tương ứng thời gian ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 13
- luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy lao động thặng dư, dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội, trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi. Giá trị thặng dư được sản xuất bằng phương pháp này được gọi là giá trị thặng dư tương đối. Ví dụ: Giả sử ngày lao động là 10 giờ, được chia thành thời gian lao động tất yếu là 5 giờ, thời gian lao động thặng dư là 5 giờ. Thì tỷ suât giá trị thặng dư m’ I = 5/5 = 100% (thời gian lao động tất yếu 5 giờ) Giả sừ nhà tư bản rút ngắn thời gian lao động tất yếu xuống Igiờ còn 4giờ, thì thời gian lao động thặng dư sẽ táng tương ứng thành 6 giờ. Thì tỷ suất giá trị thặng dư sẽ tảng thành m’2 = 6/4 = 150% (thời gian lao động tất yếu 4 giờ). Như vậy tỷ suất giá trị thặng dư đã tăng từ 100% lên 150%, nhanh hom nhiều so với phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối. Muốn rút ngắn thời gian lao động tất yếu phải giảm giá trị sức lao động, bằng cách giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân. Điều đó chỉ có thể thực hiện bằng cách tăng năng suất trong các ngành sản xuất các tư liệu sinh hoạt đó. Tức là tăng năng suất ỉao động xã hội. Vậy, phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối được thực hiện bằng cách táng năng suất lao động xã hội, nên khá tốn kém và chi phí cao, nhưng bù lại năng suất lao động lại có thể tăng vô hạn và tỷ suất giá trị thặng dư rất cao. Trong CNTB, khi kỹ thuật phát triển, sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp chủ yếu. Lịch sừ phát triển của lực lượng sản xuất và cùa tăng năng suất xã hội dưới CNTB đã trải qua ba giai đoạn: hợp tác giản đơn, công trường thủ công, đại công nghiệp cơ khí, đó cũng là quá trình nâng cao trình độ bóc lột giá trị thăng dư tương đối. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nói trên được các nhà tư bản sử dụng kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê. - Giá trị thặng dư siêu ngạch Cạnh tranh giữa các nhà tư bản buộc họ phải áp dụng phương pháp sản xuất tốt nhất để tăng năng suất lao động trong xí nghiệp của mình nhằm hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội cùa hàng hóa, nhờ vậy họ thu được giá tri thặng dư siêu ngạch. Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó. Xét từng trường hợp, giá tri thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, nhanh chóng xuất hiện rồi cũng lại nhanh chóng mất đi. Nhưng xét toàn bộ xã hội thì giá tri thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên. Theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là khát vọng của nhà tư bản, là động lực trực tiếp và mạnh nhất thúc đẩy cạnh tranh, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới quản lý.. .nhằm tăng năng suất lao động, hạ thấp giá trị hàng hóa. Giá trị thặng dư siêu ngạch ỉà hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối So sánh giữa giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch: ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 14
- luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy Giá trị thặng dư tương đối Gỉá trị thăng dư siêu ngạch Giống nhau Đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động Tăng năng suất lao động xã hội Tăng năng suất lao động cá biệt Toàn bộ các nhà tư bản thu Một số nhà tư bản thu được được Khác nhau Vừa biểu hiện quan hệ giữa tư Biểu hiện quan hệ bóc lột của bản và lao động làm thuê, vừa toàn bộ giai cấp tư sản đối với biểu hiện quan hệ cạnh tranh toàn bộ giai cấp vô sản giữa các nhà tư bản Trên cơ sở đó C.Mác cho rằng giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối, vì chúng đều giống nhau về phương pháp sản xuất, đó là đều dựa vào biện pháp táng năng suất lao động. Giá trị thặng dư tương đối thì dựa trên việc tăng năng suất lao động xã hội, còn giá trị thặng dư siêu ngạch lại dựa vào tăng năng suất lao động cá biệt. Mặt khác, năng suất lao động xã hội thường xuyên táng lên do sự cạnh tranh giữa các nhà tư bản, làm cho năng suất lao động cá biệt thường chuyển hóa thành năng suất lao động xã hội nên giá trị thặng dư siêu ngạch có thể chuyển hóa thành giá trị thặng dư tương đối. Ý nghĩa của việc nghiên cứu: các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư chỉ ra các phương pháp bóc lột TBCN. Mặt khác, việc nghiên cứu này cũng có ý nghĩa trong việc tìm hiểu các biện pháp gia tăng năng lực sản xuất, vì suy cho cùng, xã hội nào cũng cần phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động để đáp ứng nhu cầu không ngừng tăng lên của con người, vấn đề thực chất mà C.Mác phê phán CNTB là việc chiếm đoạt giá trị thặng dư của giai cấp tư sản tạo ra sự chênh lệch giàu nghèo quá lớn, chứ không phải phê phán việc táng năng suất lao động. Vấn đề 9: Thực chất, động cơ của tích lũy tư bản và các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản. Y nghĩa của việc nghiên cứu tích lũy và tái sản xuất mở rộng Thực chất động cơ tích lũy tư bản và các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản: Tái sản xuất là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại và tiếp diễn một cách liên tục không ngừng. Sản xuất hiểu theo nghĩa rộng cũng có nghĩa là tái sản xuất. Có hai loại tái sản xuất: tái sản xuất giản đom và tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất giản đơn là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô như cũ. Loại hình này là đặc trưng của sản xuất nhỏ. Tái sản xuất mở rộng là quá dinh sản xuất được lặp lại với quy mô lớn hơn trước. Loại hình này là đặc trưng của sản xuất nhỏ. Nét điển hình của CNTB là tái sản xuất mở rộng, vì khát vọng không giới hạn về giá tri thặng dư thúc đẩy nhà tư bàn không ngừng mở rộng quy mô sản xuất. Muốn vậy, phải biến một bộ phận giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm. Đó chính là quá trình tích lũy tư bản. Thực chất, động cơ của tích lũy tư bản Tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư trở lại thành tư bản. Thực chất của tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư. Hay tích lữy tư bản là tái sản xuất ra tư bản với quy mô ngày càng mở rộng. ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 15
- luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy Ví dụ về tích lũy tư bản: Giả sử tỉ suất giá trị thặng dư m’= 100%, tư bản ứng trước là 120 được phân chia như sau: Năm thứ nhất qui mô sản xuất là: (80c + 40v + 40m). Với 40m thu được, nhà tư bản chỉ dành cho tiêu dùng cá nhân 10m, còn 30m dùng để tích lũy, mở rộng sản xuất. Nên tư bản ứng trước táng từ 120 lên 150, trong đó phần táng thêm 30m được chia thành 20c và l0v. Vì thế, năm thứ hai qui mô sản xuất là: (80+20)c + (40+10)v + 50m = lOOc + 50v + 50m Với 50m thu được, nhà tư bàn lại dành 20m cho tiêu dùng cá nhân, còn 30m đê tích lũy, mở rộng sản xuất. Nên tư bản tăng từ 150 lên 180, và phần táng thêm 3Om được chia thành 20c và lOv. Năm thứ 3 qui mô sản xuất tiếp tục tăng: (80+20+20) c 4 (40+10+10) V + 60m = 120c + 60v + 60m. Cứ tiếp tục tích lũy tư bản, để tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản sẽ ngày càng thu được nhiều giá trị thặng dư hơn và lại càng có điều kiện để tăng tích lũy tư bản nhiều hơn, nên qui mô tư bàn ngày càng lớn lên. Sự hình thành các công ty khổng lồ ngày nay là bằng chứng khẳng định điều đố. Động cơ thúc đẩy tích lũy tư bản và tái sản xuất mở rộng là quy luật giá trị thặng dư và sự cạnh tranh giữa các nhà tư bản. Việc theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch thúc đẩy các nhà tư bản không ngừng tích lũy. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản Ngoài việc phụ thuộc vào tỉ lệ phân chia khối lượng giá trị thặng đư thành tích ỉũy và tiêu dùng, thì quỉ mô tích lũy tư bản còn phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Trình độ bóc lột sức lao động, nhà tư bản nâng cao tình độ bóc lột giá trị thặng dư bằng cách cắt xén tiền lương, kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động để tăng khối lượng giá trị thặng dư. Bằng cách này nhà tư bản không cần ứng thêm máy móc thiết bị mà chỉ cần mua thêm nguyên liệu, tận dụng công suất máy móc, giảm hao mòn vô hình... - Trình độ năng suất lao động xã hội, năng suất lao động càng lớn thì giá trị thặng dư thu được càng lớn, càng có nhiều giá trị thặng dư để tích lũy tư bản. - Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dung, chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản tiêu dừng phản ánh trình độ hiện đại của máy móc thiết bị. Sự chênh lệch này càng lớn, thì năng suất lao động càng cao. Quy mô của tư bản ứng trước, quy mô tư bản ứng trước càng lớn thì giá trị thặng dư thu được càng lớn, điều kiện để tích lũy tư bản càng lớn. Ý nghĩa của việc nghiên cửu Việc nghiên cứu tích lũy tư bản và tái sản xuất mở rộng cho phép rút ra những kết luận vạch rồ hơn bản chất bốc lột tư bản chủ nghĩa. - Nguồn gốc duy nhất của tư bản tích luỹ là giá trị thặng dư. Mặt khác, tích lũy tư bản làm cho tư bản được tích lũy chiếm tỷ lệ ngày càng lớn trong toàn bộ tư bản. C.Mác cho rằng, tư bản úng trước chỉ là giọt nước trong dòng sông tư bản tích ỉũy. - Quá trình tích lũy tư bản dã biến quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hoá thành quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa. ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 16
- luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy Như vậy, nguồn gốc của sự giàu có của các nhà tư bản không phải do họ làm ra, mà do giá trị thặng dư của công nhân làm thuê tạo ra. Cho nên giai cấp tư sản đã làm giàu trên sức lao động của giai cấp công nhân. Quá trình tái sản xuất càng mở rộng càng đem lại nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản thì đố cũng chính là phần lao động không công của người công nhân trong quá khứ lại trở thành phương tiện để bóc lột chính người công nhân. Vì thế, C.Mác khẳng định, trong cuộc đấu banh xóa bỏ giai cấp tư sản, giai cấp công nhân chỉ đòi lại lao động của mình. Hơn nữa, chế độ tư hữu TBCN khư khư bảo vệ quyền chiếm đoạt của giai cấp tư sản chính là bảo vệ chế độ bóc lột lao động làm thuê. Vì thế, muốn xóa bỏ tận gốc chế độ bóc lột lao động làm thuê phải xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN, xây dựng chế độ sở hữu công cộng đoi với tư liệu sản xuất. Ngoài ra, việc nghiên cứu tích lũy tư bản và tái sản xuất mở rộng cũng chỉ ra cách thức phát triển của nền sản xuất xã hội. Chỉ có tích lũy và tái sản xuất mở rộng mới có thêm nhiều của cải, mới phát triển được lực lượng sản xuất xã hội Vấn đề 10: So sánh lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận vói giá trị thặng dư và tỷ suất giá trị thặng dư So sánh giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư Lợi nhuận (p) là sổ dền lời mà nhà tư bản thu được sau khi bán hàng hoá do sự chênh lệch giữa giá cả hàng hốa và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa. Lợi nhuận (p) = giá cả hàng hóa - k Nếu giá cả = giátrịthìp = giátrịH-k = (c + v + m)-(c + v) = m, như vậy ỉợi nhuận chỉ là hình thức biến tướng của giá ỉrị thặng dư. So sánh giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư: Giống nhau: Cả ỉợi nhuận và giá trị thặng dư đều cố chung một nguồn gốc là kết quả lao động không công của công nhân. Khác nhau: Phạm trừ giá trị thặng dư phản ánh đúng nguồn gốc và bản chất của nố ỉà kết quả của sự chiếm đoạt lao động không công của công nhân. Phạm trù lợi nhuận chẳng qua chỉ là một hình thái thần bí hốa của giá trị thặng dư, nố phản ánh sai lệch bản chất quan hệ giữa nhà tư bản và công nhân làm thuê. Mặt khác, do các nhân tố tác động lên giá cả (cung cầu, cạnh tranh...), nên cố sự khác nhau về lượng giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư: Khi giá cả = giá trị thì lợi nhuận = giá trị thặng dư Khi giá cả > giá trị thì lợi nhuận > giá trị thặng dư Khi giá cả < giá trị thì lợi nhuận < giá trị thặng dư Phạm trù lợi nhuận đã che dấu bản chất quan hệ bốc lột giữa tư bản và công nhân làm thuê. Nó gây ra sự lầm tưởng giá trị thặng đư hay lợi nhuận ỉà do chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa (k) tạo ra. So sánh giữa tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá trị thặng dư Tỷ suất lợi nhuận (p’) là tỉ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước. Công thức p’ = m/ (c + v) X100% Tỷ suất giá trị thặng dư (my) là tỉ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến tương ứng để sản xuất ra số giá tri thặng dư đó. Công thức m’ = m/v X100% Giữa tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá trị thặng dư khác nhau cà về chất và lượng. ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 17
- luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy Về chất: Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân; còn tỷ suất lợi nhuận chỉ phản ánh hiệu quả đầu tư của tư bản ứng trước. Tỷ suất lợi nhuận là con số thuần túy kinh tế cho biết đầu tư vào đâu sẽ có lợi hơn mà thôi. Về lượng: Tỷ suất lợi nhuận luôn nhỏ hom tỷ suất giá trị thặng dư rất nhiều, vì mẫu số (c + v) lớn hom nhiều lần V. Vì thế, tỷ suất lợi nhuậrl*che đậy hoàn toàn quan hệ bóc lột TBCN. Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận - Tỷ suất giá trị thặng dư Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại. - Cấu tạo hữu cơ của tư bản Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi, nếu cấu tạo hữu cơ tư bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại. - Tốc độ chu chuyển của tư bản Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn thì tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm càng táng lên, do đó tỷ suất lợi nhuận cũng càng tăng. - Tiết kiệm tư bản bất biến Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư yà tư bản khả biến không đổi, nếu tư bản bất biến càng nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận càng cao. Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận giúp phân tích các biện pháp làm tăng lợi nhuận kinh doanh. Vấn đề 11: Những nguyên nhân chuyển biến của chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh thành tư bản độc quyền? Thứ nhất, sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí nghiệp có quy mô lớn. Thứ hai, vào 30 năm cuối thế kỷ XIX những thành tựu khoa học - kỹ thuật mói xuất hiện được ứng dụng vào sản xuất ở các ngành luyện gang thép, hóa chât; máy móc mới ra đời: động cơ điêzen, máy phát điện, máy tiện...; phát triển các phương tiện vận tải mói: ô tô, tàu thủy, máy bay, đặc biệt là đường sắt... Một mặt, những thành tựu khoa học kỹ thuật mới làm xuất hiện những ngành sản xuất mới đòi hỏi xí nghiệp phải có quy mô lớn; mặt khác, nó dẫn đến táng nang suât lao động, tăng khả năng tích lũy tư bản, thúc đẩy phát triển sản xuất lớn. Thứ ba, trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, sự tắc động của các quy luật kinh tế TBCN như quy luật giá tộ thặng dư, quỵ luật tích lũy tư bản, quy luật cạnh tranh, cung cầu... ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn. Thứ tư, cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiên kỹ thuật, tăng quy mô tích lũy để thắng thế trong cạnh trạnh. Đồng thời, cạnh tranh gay gắt làm cho các nhà tư bản vừa và nhỏ bị phá sản, còn các nhà tư bản lớn phát tài, làm giàu với số tư bản tập trung và quy mô xí nghiệp ngày càng to lớn. Thứ năm, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn thế giới tư bản năm 1873, làm phá sản hàng loạt các xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy nhanh chóng quá trình tích tụ và tập trung tư bản. Thứ sáu, sự phát triển của hệ thống tín dụng TBCN trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền. Từ những nguyên nhân trên, V.I.Lênin khẳng định: “...Cạnh tranh tự do đẻ ra tập trung sản xuất và tập trung sản xuất này, khi phát triền đến mức độ nhất định, lại dẫn tới độc quyền”1. ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 18
- luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy Trong những riăm 1900, ở Mỹ, Đức, Anh, Pháp đều có tình hình là, các xí nghiệp lớn chỉ chiếm khoảng 1 % tổng số xí nghiệp, nhưng chiếm hơi % tổng số máy hơi nước và điện lực, gần V2 tồng số công nhân và sản xuất ra gần Vi tổng số sản phẩm. Sự tích tụ và tập trung sản xuất đến mức cao như vậy đã trực tiếp đẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền. Bởi vì, một mặt, do có ít xí nghiệp lớn nên dễ dàng thỏa thuận với nhau; mặt khác, xí nghiệp có quy mô lớn, kỹ thuật cao nên cạnh tranh với nhau sẽ rất gay gắt, quyết liệt, khó đánh bại đối thủ, chi phí và thiệt hại trong cạnh tranh rất lớn; Do đó đẫn đến khuynh hướng các xí nghiệp lớn thỏa hiệp với nhau, chia nhau nắm độc quyền từng ĩĩnh vực. Các tổ chức độc quyền hình thành dưới nhiều hình thức, với nhiều mức độ từ thấp lên cao. Những điều đó đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của CNTB là CNTB độc quyền, trong đó, quan hệ độc quyền là chủ yếu, thay thế quan hệ cạnh tranh tự do. Vấn đề 12: Những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền Tập trung sản xuất và các tẩ chức độc quyền Tích tụ và tập trung sản xuất cao độ dẫn đến hình thành các tồ chửc độc quyền là đặc điểm kinh tế cơ bản cùa chủ nghĩa đế quốc. Trong những năm 1900, ở Mỹ, Đức, Anh, Pháp đều có tình hình là các xí nghiệp lớn chỉ chiếm khoảng 1% tổng số xí nghiệp, nhưng chiếm hơi 3A tổng số máy hơi nước và điện lực, gần Vi tổng số công nhân và sản xuất ra gần Vỉ tổng số sản phẩm. Sự tích tụ và tập trung sản xuất đến mức cao như vậy đã trực tiếp đẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền. Bởi vì, một mặt, do có ít xí nghiệp lớn nên dễ dàng thỏa thuận với nhau; mặt khác, xí nghiệp có quy mô lớn, kỹ thuật cao nên cạnh tranh với nhau sẽ rất gay gắt, quyết liệt, khó đánh bại đối thủ, chi phí và thiệt hại trong cạnh tranh rất lớn; do đó dẫn đến khuynh hướng các xí nghiệp lớn thỏa hiệp với nhau, chia nhau nắm độc quyền từng Enh vực. Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa nào đó nhằm mục đích thu được lợi nhuận độc quyền cao. Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hóa, các liên minh độc quyền hình thành theo liên kết ngang, nghĩa là mới chi liên kết những doanh nghiệp trong cùng một ngành, nhưng về sau theo mối liên hệ dây chuyền, các tổ chức độc quyền đã phát triển theo liên kết dọc, mở rộng ra nhiều ngành khác nhau. Những hình thức độc quyền phát triển từ thấp lên cao: Cácten, Xanhđica, Tờ rớt, Côngxoócxiom. Tư bản ỉàỉ chính và bọn đầu sỏ tài chính Quá tình tích tụ, tập trung tư bản trong ngân hàng cũng giống như trong công nghiệp, do quá trình cạnh tranh các ngân hàng nhỏ và vừa bị thôn tính dẫn đến hình thành các ngân hàng lớn. Khi sản xuất trong ngành công nghiệp tập trung ở mức cao, thì các ngân hàng nhỏ không đủ tiềm lực để phục vụ yêu cầu của cáo tổ chức độc quyền công nghiệp, nên họ tìm đến các ngân hàng lởn. Trong điều kiện đó, các ngân hàng nhỏ phải tự sáp nhập hoặc bị ngân hàng lớn thôn tính. Quá trình này dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền ngân hàng. Sự xuất hiện, phát triển của các tổ chức độc quyền ngân hàng dã làm thay đổi quan hệ giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp, làm cho ngân hàng bắt đầu có vai trò mới. Ngân hàng từ chỗ chỉ là trung gian trong việc thanh toán và tửi dụng, nay đã nắm được hầu hết tư bản tiền tệ của xã hội nên có quyền lực vạn năng, khống chế mọi hoạt động của nền kinh tế TBCN. Dựa trên địa vị người chủ cho vay, độc quyền ngân hàng cừ đại diện của mình vào các cơ quan quản lý của độc quyền công nghiệp để theo dõi việc sử dụng tiền vay, hoặc trực tiếp ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 19
- luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy đầu tư vào công nghiệp. Tnrớc sự khống chế và chi phối ngày càng xiết chặt của ngân hàng, một quá trình xâm nhập tương ứng trở lại của các độc quyền công nghiệp vào ngân hàng cũng diễn ra. Các tổ chức độc quyền công nghiệp cũng tham gia vào công việc của ngân hàng bằng cách mua cổ phần của ngân hàng lớn để chi phối hoạt động của ngân hàng, hoặc lập ngân hàng riêng phục vụ cho mình. Quá trình độc quyền hóa trong công nghiệp và trong ngân hàng xoắn xuýt với nhau và thúc đẩy lẫn nhau làm nảy sinh một loại tư bản mới, gọi là tư bản tài chính. “Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa tư bản ngân hàng của một số ít ngân hàng độc quyền lớn nhất, với tư bản của liên minh độc quyền các nhà công nghiệp” . Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ độc quyền, chi phối toàn bộ đòi sống kinh tế và chính trị của toàn xã hội tư bản gọi là đầu sỏ tài chính. Đầu sỏ tài chính thiết lập sự thống trị của mình thông qua chế độ tham dự. Thực chất của chế độ tham dự là một nhà tư bản tài chính lớn có số cổ phiếu khống chế, thống tri được công ty mẹ, rồi dùng vốn của công ty mẹ để mua cổ phiếu khống chế, thống trị được các công ty con, cứ thế tiếp tục dùng vốn của các công ty con để mua cổ phiếu khống chế, thống trị được các công ty cháu... Nhờ có chế độ tham dự và phương pháp tổ chức tập đoàn theo kiểu móc xích, mà bằng một lượng đầu tư nhỏ, các nhà tư bản độc quyền tài chính có thể khống chế và điều tiết được một lượng tư bản lớn gấp nhiều lần. Ngoài “chế độ tham dự” các đầu sỏ tài chính còn sử dụng những thủ đoạn như: lập công ty mới, phát hành trái khoán, kinh doanh công trái, đầu cơ chúng khoán ở sở giao dịch, đầu cơ ruộng đất... để thu được lợi nhuận độc quyền cao. Thống trị về kinh tế là cơ sở để các đầu sỏ tài chính thống tri về chính trị và các mặt khác, về mặt chính trị, các đầu sỏ tài chính chi phối mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước, biến nhà nước tư sản thành công cụ phục vụ lợi ích cho chúng. Sự thống trị ấy đã làm nảy sinh chù nghĩa phát xít, chủ nghĩa quân phiệt và nhiều thứ chủ nghĩa phản động khác, cùng chạy đua vũ trang gây chiến tranh xâm lược để áp bức, bóc lột các nước đang phát triển và chậm phát triển. Xuất khẩu tư bản: Xuất khẩu tư bản là mang tư bản ra đầu tư ở nước ngoài để sản xuất giá trị thặng dư ở các nước nhập khẩu tư bản. Xuất khẩu tư bản là đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền, vì ở các nước tư bản phát triển đã tích lũy được khối lượng tư bản lớn và nảy sinh tình teng “thừa tư bản” tương đối, cần tìm nơi đầu tư có nhiều lợi nhuận hơn đầu tư trong nước. Trong khi đó ở các nước lạc hậu về kinh tế, giá đất đai thấp, tiền lương thấp, nguyên liệu rẻ, tỷ suất lợi nhuận cao nhưng lại thiếu tư bản đầu tư. Vì thế, xuất khẩu tư bản là tất yếu. Xuất khẩu tư bản được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu: xuất khẩu tư bản hoạt động (đầu tư trực tiếp) và xuất khẩu tư bản cho vay (đầu tư gián tiếp). Xuất khẩu tư bản trực tiếp là đưa tư bản ra nước ngoài để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao. Xuất khẩu tư bản gián tìêp là cho vay để thu lợi tức. Xét về chủ sở hữu, tư bản có thể phân tích thành xuất khẩu tư bản tư nhân và xuất khẩu tư bản nhà nước. Việc xuất khẩu tư bản là sự mở rộng quan hệ sản xuất TBCN ra nước ngoài, là công cụ chủ yếu để bành trưởng sự thống trị, bóc lột, nô dịch của tư bản tài chính trên phạm vi toàn the giói. Sự phân dũa thế giới về kỉnh tế giữa các tổ chức độc quyền ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 20
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn