intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

40 khảo sát sự thay đổi tần số tim người bình thường sau gắng sức khi châm một số huyệt có liên quan đến chức năng “tâm chủ huyết mạch”

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

60
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được thực hiện với mục tiêu khảo sát sự thay đổi tần số tim người bình thường sau gắng sức khi châm một số huyệt có liên quan đến chức năng “tâm chủ huyết mạch”. Nhóm đề tài gồm 4 công trình được tiến hành nhằm đánh giá ảnh hưởng đến tần số tim khi châm các huyệt có liên quan đến chức năng tâm chủ huyết mạch gồm tâm du, nội quan, thần môn, thiên tuyền, âm khích và khích môn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 40 khảo sát sự thay đổi tần số tim người bình thường sau gắng sức khi châm một số huyệt có liên quan đến chức năng “tâm chủ huyết mạch”

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> 40 KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI TẦN SỐ TIM NGƯỜI BÌNH THƯỜNG<br /> SAU GẮNG SỨC KHI CHÂM MỘT SỐ HUYỆT<br /> CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHỨC NĂNG “TÂM CHỦ HUYẾT MẠCH”<br /> Trương Trung Hiếu∗, Phạm Thị Kim Loan*, Nguyễn Thị Tuyết Nga*, Phan Quan Chí Hiếu*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tình hình chung và mục tiêu nghiên cứu: Tác dụng sinh học của huyệt vị luôn là mối quan tâm hàng đầu<br /> của các chuyên gia châm cứu. Theo lý luận Y học cổ truyền, huyệt trên đường kinh Tâm hoặc Tâm bào có khả<br /> năng tác động đến tần số tim thông qua chức năng “Tâm chủ huyết mạch” của hệ thống kinh Tâm. Theo lý luận<br /> thần kinh sinh học, huyệt có thể ảnh hưởng đến cơ quan có cùng tiết đoạn thần kinh với nó. Nhóm đề tài gồm 4<br /> công trình được tiến hành nhằm đánh giá ảnh hưởng đến tần số tim khi châm các huyệt có liên quan đến chức<br /> năng Tâm chủ huyết mạch gồm Tâm du, Nội quan, Thần môn, Thiên tuyền, Âm khích và Khích môn.<br /> Phương pháp & Phương tiện: 4 nghiên cứu cơ bản thực hiện trên người tình nguyện, khỏe mạnh trong<br /> thời gian từ 2011- 2013. Tổng cộng có 300 đối tượng nghiên cứu được phân vào các nhóm. Nhóm châm tả Tâm<br /> du (n=30); Nhóm châm bổ Tâm du (n=30); Nhóm châm tả Nội quan+Thần môn (n=30); Nhóm châm bổ Nội<br /> quan+Thần môn (n=30); Nhóm châm tả Thiên Tuyền (n=30); Nhóm châm tả Âm khích (n=30); Nhóm châm tả<br /> Khích môn (n=30); Nhóm chứng –Không châm (n=90). Tất cả đối tượng nghiên cứu được gây nhịp nhanh xoang<br /> với nghiệm pháp gắng sức. Đánh giá tần số tim trước và sau gắng sức; tần số tim sau 1 phút, 2 phút, 3 phút… 15<br /> phút sau châm cứu.<br /> Kết quả: Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm về tuổi và giới tính, nhịp tim trước và sau<br /> nghiệm pháp gắng sức. Thời gian để nhịp nhanh xoang giảm về dưới 100 lần/ phút khi châm tả Tâm du,<br /> châm bổ Tâm du tuần tự là 60 giây, 120 giây so với không châm là 180 giây. Thời gian để nhịp nhanh<br /> xoang giảm về bình thường như trước khi thử nghiệm khi châm tả Tâm du, châm bổ Tâm du, tuần tự là là<br /> 3 phút và 5 phút. Khác biệt không có ý nghĩa so với không châm. Thời gian để nhịp nhanh xoang giảm về<br /> dưới 100 lần/ phút khi châm tả Nội quan-Thần môn, châm bổ Nội quan-Thần môn tuần tự là 180 giây, 240<br /> giây so với 360 giây của không châm. Khác biệt có ý nghĩa thống kê. Thời gian để nhịp nhanh xoang giảm về<br /> bình thường như trước khi thử nghiệm khi châm tả Nội quan-Thần môn, châm bổ Nội quan-Thần môn<br /> tuần tự là 6 phút, 10 phút so với 12-15 phút của nhóm không châm. Khác biệt có ý nghĩa thống kê. Không<br /> có sự thay đổi có ý nghĩa về nhịp nhanh xoang sau khi châm các huyệt Thiên Tuyền, Âm khích, Khích môn.<br /> Sự khác biệt với lô chứng (nằm nghỉ, không châm) không có ý nghĩa thống kê.<br /> Kết luận: Châm huyệt Tâm du, Nội quan-Thần môn có tác dụng làm chậm nhịp nhanh xoang sau gắng sức.<br /> Châm tả ở các huyệt trên cho kết quả tốt hơn châm bổ. Không phải tất cả các huyệt trên kinh Tâm, Tâm bào đều có<br /> ảnh hưởng trên nhịp tim. Châm các huyệt Thiên tuyền, Âm khích, Khích môn không làm giảm nhịp nhanh xoang<br /> sau gắng sức.<br /> Từ khóa: Tâm du, Nội quan, Thần môn, Thiên tuyền, Âm khích, Khích môn, nhịp xoang nhanh sau gắng<br /> sức, tác dụng sinh học.<br /> <br /> ∗<br /> <br /> Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS.Trương Trung Hiếu - ĐT: 0913956888 - Email: bstrunghieu@gmail.com.<br /> <br /> 262<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ABTRACTS<br /> EFFECT ON SINUSAL TACHYCARDIA WITH STRESS TEST<br /> BY STIMULATING THE ACUPOINTS RELATED TO THE FUNCTION<br /> “HEART GOVERNS THE CIRCULATORY SYSTEM” ON HEALTHY VOLUNTEERS.<br /> Trương Trung Hieu, Pham Thi Kim Loan, Nguyen Thi Tuyết Nga, Phan Quan Chi Hieu<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 262 - 268<br /> Background and Aims: Biological effects of acupuncture points are the most interested concerns of<br /> acupuncture specialists. Based on classical theories of traditional medicine, acupoints on Heart Meridian or<br /> Pericardium Meridian can affect to heart rates through the function “Heart governs the circulatory system” of<br /> Heart Meridian. Due to neurobiological theory, therapeutic effects of the acupoint has a close relationship with its<br /> correlative dermatome. This group of 4 studies were conducted to assess the effects on heart rate by acupuncturing<br /> the acupoints related to the function “Heart governs the circulatory system” such as BL.15, PC.6-HT.7, PC.2,<br /> HT.6, PC.4.<br /> Materials & Methods: 4 basic studies enrolled 300 healthy volunteers since 2011 to 2013, divides into 8<br /> groups. Group 1: Disperse BL.15 (n=30); Group 2: Tonify BL.15 (n=30); Group 3: Disperse PC.6-HT.7 (n=30);<br /> Group 4: Tonify PC.6-HT.7 (n=30); Group 5: Disperse PC.2 (n=30); Group 6: Disperse HT.6 (n=30); Group 7:<br /> Disperse PC.4 (n=30); Group 8: Control group (no acupuncture-rest): (n=90); Sinusal tachycardia was performed<br /> by stress test. Follow up heart rate before and after stress test 1, 2, 3, 4, 5…15 minutes.<br /> Results: There is no significant difference between groups in age, gender, heart rate before and after stress<br /> test. Time for sinusal tachycardia diminished under 100 bpm in group 1, 2 are 60 and 120 secondes compared to<br /> 180 secondes of control group. Time for getting back to initial heart rate of group 1 and 2 are 3-5 minutes. There is<br /> no difference with control group. Time for sinusal tachycardia diminished under 100 bpm in group 3, 4 are 180<br /> and 240 secondes compared to 360 secondes of control group. Time for getting back to initial heart rate of group 3<br /> and 4 are 6 and 10 minutes compared to 12-15 minutes of control group. There is no significant difference in heart<br /> rate between group 5, 6, 7 and control group.<br /> Conclusion: BL.15, PC.6-HT.7 have effect of lowering down sinusal tachycardia with stress test. Dispersing<br /> these acupoints revealed better effects than tonifying. Not all the acupoints of the meridians Heart and<br /> Pericardium possess effect on heart rate. The acupoints PC.2, HT.6, PC.4 have no effect of slowing down sinusal<br /> tachycardia with stress test.<br /> Keywords: BL.15, PC.6-HT.7, PC.2, HT.6, PC.4, sinusal tachycardia with stress test, biological effects<br /> hưởng đến tần số tim như thế nào? Đề tài này<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> được tiến hành với mục đích dựa trên kết quả<br /> Tác dụng sinh học của huyệt vị luôn là mối<br /> các đề tài đã thực hiện nhằm thực hiện những<br /> quan tâm hàng đầu của các chuyên gia châm<br /> mục tiêu sau:<br /> cứu. Theo lý luận Y học cổ truyền, huyệt trên<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> đường kinh Tâm hoặc Tâm bào (Tâm bào là<br /> Xác định hiệu quả khi châm một số huyệt có<br /> ngoại vệ của Tâm) có khả năng tác động đến tần<br /> liên quan đến chức năng “Tâm chủ huyết mạch”<br /> số tim thông qua chức năng “Tâm chủ huyết<br /> trên nhịp nhanh xoang sinh lý sau nghiệm pháp<br /> mạch” của hệ thống kinh Tâm. Theo lý luận thần<br /> gắng sức.<br /> kinh sinh học, huyệt có thể ảnh hưởng đến cơ<br /> quan có cùng tiết đoạn thần kinh với nó.<br /> Vậy thực tế, châm các huyệt trên có ảnh<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Tỷ lệ những tác dụng không mong muốn<br /> (nếu có) của phương pháp điều trị trên.<br /> <br /> 263<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP & PHƯƠNG TIỆN<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> <br /> Huyệt được chọn nghiên cứu<br /> <br /> - Đang mắc bệnh cấp tính, sốt, hoặc bệnh có<br /> tính chất cấp cứu.<br /> <br /> Gồm các huyệt Thiên tuyền là huyệt thuộc<br /> kinh Tâm bào; Âm khích, Khích môn thuộc<br /> nhóm huyệt Khích trên kinh Tâm và kinh Tâm<br /> bào; cặp huyệt Thần môn (Nguyên huyệt của<br /> kinh Tâm) - Nội quan (Lạc huyệt của kinh Tâm<br /> bào), và Tâm du là bối du huyệt của Tâm(1, 2, 4, 5).<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu cơ bản (1, 2, 4, 5).<br /> <br /> Mẫu nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu là người khỏe mạnh<br /> được khám tổng quát và đo điện tâm đồ để loại<br /> trừ các bệnh lý tim mạch.<br /> 300 đối tượng người tình nguyện, khỏe<br /> mạnh, được phân ngẫu nhiên vào 8 nhóm:<br /> Nhóm châm tả Tâm du (n=30); Nhóm châm bổ<br /> Tâm du (n=30); Nhóm châm tả Nội quan +<br /> Thần môn (n=30); Nhóm châm bổ Nội quan +<br /> Thần môn (n=30); Nhóm châm tả Thiên Tuyền<br /> (n=30); Nhóm châm tả Âm khích (n=30);<br /> Nhóm châm tả Khích môn (n=30); Nhóm<br /> chứng – Không châm (n=90).<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn<br /> Tuổi 18 - 30, không phân biệt giới tính - nghề<br /> nghiệp; tình nguyện tham gia nghiên cứu với<br /> tiêu chuẩn:<br /> - Không có tiền căn bệnh tim mạch. Không<br /> có tiền căn bệnh mạn tính: thiếu máu, cường<br /> giáp, bệnh phổi mạn, suy thận mạn, viêm khớp<br /> dạng thấp...<br /> - Có nhịp tim đều, trùng với mạch quay, tần<br /> số 70 - 90 nhịp/phút trước nghiệm pháp và có<br /> nhịp tim từ trên 100 đến dưới 140 nhịp/ phút sau<br /> nghiệm pháp gắng sức.<br /> - Trạng thái tinh thần bình thường trong<br /> ngày tiến hành nghiên cứu.<br /> - Không sử dụng chất kích thích như rượu,<br /> cà phê, thuốc lá trước nghiên cứu 24g.<br /> - Không dùng thuốc ảnh hưởng nhịp tim<br /> trước khi nghiên cứu 24 - 48 giờ.<br /> <br /> 264<br /> <br /> - Vận động thể lực trong vòng 12 giờ trước<br /> thời điểm thực hiện nghiên cứu.<br /> - Nữ đang hành kinh, có thai.<br /> - Đối tượng nghiên cứu lo âu, sợ kim.<br /> <br /> Tiêu chuẩn ngưng nghiên cứu<br /> - Vựng châm.<br /> - Rối loạn nhịp trong quá trình nghiên cứu:<br /> Tần số tim chậm < 60 lần/phút, tần số tim<br /> nhanh vượt quá tần số tối đa trên lý thuyết<br /> (theo công thức Astrand: Tần số tối đa trên lý<br /> thuyết = 220 – tuổi).<br /> - Các dấu hiệu không dung nạp về tuần hoàn<br /> (lú lẩn, ngất…)<br /> - Đối tượng nghiên cứu thay đổi ý định<br /> không tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> Tiến hành nghiên cứu<br /> - Người tham gia được đo tần số tim, huyết<br /> áp, BMI lúc bình thường.<br /> - Người tham gia được yêu cầu nghỉ ngơi 20<br /> phút sau đó chạy bộ trên máy tập 5 hoặc 6 phút<br /> (tùy nghiên cứu). Sau khi chạy bộ, người tham<br /> gia được phân vào các nhóm (tùy theo thăm bắt<br /> ngẫu nhiên trước đó).<br /> <br /> Các chỉ số theo dõi<br /> - Tần số tim trước và sau khi chạy gắng sức,<br /> sau khi châm cứu 1 phút, 2 phút, 3 phút…15<br /> phút. Ghi nhận bằng máy liên tục mỗi phút<br /> trong suốt thời gian nghiên cứu.<br /> - Trị số huyết áp ban đầu. Ghi nhận bằng<br /> máy đo huyết áp trước khi chạy gắng sức.<br /> - Triệu chứng không mong muốn (nếu có):<br /> chóng mặt, buồn nôn, ngất, lạnh chân tay…<br /> <br /> CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Đặc trưng về đối tượng nghiên cứu trong 4<br /> đề tài<br /> Đặc trưng về tuổi: độ tuổi của đối tượng<br /> nghiên cứu từ 18-30 tuổi, phân phối tuổi giữa các<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhóm không khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> (p>0,05)(1,2,4,5).<br /> <br /> nhóm không khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> (p>0,05) (1,2,4,5).<br /> <br /> Đặc trưng về giới:, phân phối giới tính giữa<br /> các nhóm không khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> (p>0,05)(1,2,4,5).<br /> <br /> Tần số tim trung bình ban đầu (trước khi làm<br /> nghiệm pháp gắng sức): từ 74,06 + 6,77 đến 79,87<br /> + 10,02, khác biệt giữa các nhóm không có ý<br /> nghĩa thống kê (p>0,05) (1,2,4,5).<br /> <br /> Đặc trưng về chỉ số BMI:chỉ số BMI giữa các<br /> nhóm không khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> (p>0,05)(1,2,4,5).<br /> Đặc trưng về huyết áp ban đầu (huyết áp<br /> tâm trung và huyết áp tâm trương) giữa các<br /> <br /> Tần số tim sau khi làm nghiệm pháp gắng<br /> sức: từ 131,4 +14,07 đến 119,27 + 11,79 khác biệt<br /> giữa các nhóm không có ý nghĩa thống kê<br /> (p>0,05) (1,2,4,5).<br /> <br /> Đánh giá tác dụng làm giảm tần số tim<br /> Bảng 1: So sánh sự thay đổi tần số tim của nhóm châm bổ Tâm du và nhóm không châm.<br /> Thời điểm<br /> BĐ<br /> SGS<br /> 1p<br /> 2p<br /> 3p<br /> 4p<br /> 5p<br /> 10p<br /> 15p<br /> <br /> Tần số tim trung bình<br /> Nhóm bổ Tâm du<br /> Nhóm không châm<br /> 76,93± 6,73<br /> 74,06±6,77<br /> 131,4± 14,07<br /> 138,3±10,75<br /> 105,33±19,29<br /> 122,35±8,84<br /> 91,24±16,95<br /> 103,23±10,16<br /> 83,68±12,55<br /> 98,89±10,87<br /> 80,10±8,57<br /> 90,06±10,10<br /> 78,79±7,56<br /> 83,24±8,48<br /> 77,27±6,99<br /> 74,41±6,33<br /> 77,27±6,99<br /> 74,41±6,33<br /> <br /> Nhận xét: Châm bổ Tâm du làm giảm nhịp<br /> nhanh xoang tốt hơn nằm nghỉ, khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê (p 0,05<br /> <br /> Nhận xét: Châm tả Tâm du làm giảm nhịp<br /> nhanh xoang tốt hơn nằm nghỉ, sự khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê (p 0,05<br /> 0,22 > 0,05<br /> <br /> Châm tả Tâm du làm giảm nhịp nhanh<br /> xoang tốt hơn nhóm châm bổ Tâm du, sự khác<br /> biệt có ý nghĩa thống kê (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
54=>0