intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

42 tính kháng kháng sinh của tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện trên người cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất (2013-2014)

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

37
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện và tính kháng thuốc của vi khuẩn, giúp lựa chọn kháng sinh kinh nghiệm phù hợp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 42 tính kháng kháng sinh của tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện trên người cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất (2013-2014)

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015<br /> <br /> <br /> 42 TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA TÁC NHÂN GÂY NHIỄM KHUẨN<br /> BỆNH VIỆN TRÊN NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br /> (2013-2014)<br /> Lê Thi Kim Nhung*, Viên Vinh Phú, Đỗ Thanh Hương<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện và tính kháng thuốc của vi khuẩn, giúp lựa chọn<br /> kháng sinh kinh nghiệm phù hợp.<br /> Đối tượng: Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn bệnh viện tại tất cả các khoa lâm sàng trong 2 năm từ 1/2013 đến<br /> tháng 12/2014.<br /> Kết quả: Nhiễm khuẩn đường hô hấp là thường gặp nhất (91,6%), có 61,8% bệnh nhân bị nhiễm nhiều tác<br /> nhân gây bệnh. Vi khuẩn gram âm gây bệnh chủ yếu (71,3%), tỉ lệ nhiễm nấm (37,5%) và thường kèm theo<br /> nhiễm vi khuẩn. Acinetobacter baumanni chiếm 41,9%, P.aeruginosa chiếm 29,1%, K.pneumoniae chiếm 27,2%;<br /> E.coli chiếm 16,2%. A.baumanni đề kháng kháng sinh mạnh. Chỉ còn 89,8% chủng nhạy Colistin và 70,4%<br /> chủng nhạy Amikacin. P.aeruginosa đề kháng kháng sinh mạnh. Chỉ còn 87,4% chủng nhạy Colistin và 47,5%<br /> chủng nhạy Ceftazidim. K.pneumonie đề kháng hầu hết kháng sinh. Imipenem và Meronem cũng bị đề kháng<br /> mạnh. E.coli còn tương đối nhạy với các carbapenem, pipe-tazobactam. Cephalosporin cũng bị đề kháng mạnh.<br /> S.aureus chiếm 37,5%. S.aureus đề kháng mạnh peniciclin, oxacyclin… chỉ còn nhạy Vancomycin, có 1 chủng đã<br /> kháng vancomycin.<br /> Kết luận: Tác nhân gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn gram âm. Tỉ lệ nhiễm nấm rất cao. Vi khuẩn kháng sinh<br /> mạnh. A.baumannni có tỉ lệ mhiễm cao nhất trong vi khuẩn gram âm và múc độ kháng kháng sinh mạnh nhất.<br /> Từ khóa: vi khuẩn, nhiễm trùng bệnh viện<br /> ABSTRACT<br /> ANTIBIOTIC RESISTANCE OF PATHOGENS OF HOSPITAL INFECTIONS IN THE ELDERLY AT<br /> THONG NHAT HOSPITAL (2013-2014)<br /> Le Thi Kim Nhung, Vien Vinh Phu, Do Thanh Huong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 6 - 2015:<br /> <br /> Objectives: To assess the causes of hospital infections and the drug resistance of bacteria, and help choose the<br /> appropriate antibiotics.<br /> Methods: Patient with hospital infections at all clinical departments within two years from 1/2013 to<br /> 12/2014.<br /> Result: Respiratory infection is the most common (91.6%), with 61.8% of patients infected with multiple<br /> pathogens. Gram-negative bacterial pathogens are 71.3%, fungal infections are 37.5% and often accompanied by<br /> bacterial infection. Acinetobacter baumanni are 41.9%, P.aeruginosa 29.1%, K.pneumoniae 27.2%, and E.coli<br /> 16.2%. A.baumanni has strong antibiotic resistance. There are only 89.8% Colistin sensitive strains and 70.4%<br /> Amikacin sensitive strains. P.aeruginosa has strong antibiotic resistance. There are only 87.4% Colistin sensitive<br /> strains and 47.5% Ceftazidim sensitive strains. K.pneumonie is resistant to most antibiotic. Imipenem and<br /> <br /> * Khoa Nội Nhiễm Bệnh viện Thống Nhất<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Lê Thi Kim Nhung ĐT: 0918834211 Email: bskimnhung@yahoo.com<br /> <br /> <br /> <br /> 242 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Meronem are also resisted. E.coli is mostly sensitive to carbapenems, pipe-Tazobactam. Cephalosporin is also<br /> resisted. S. aureus is accounted for 37.5%. S.aureus has strong resistance against penicilin, oxacyclin ... but<br /> sensitive to vancomycin, only 1 strain resistant to vancomycin.<br /> Conclusions: Pathogens are mainly Gram-negative bacteria. Fungal infection rate is very high. Bacteria has<br /> strong antibiotic resistance. A.baumannni is most common among gram-negative bacteria and has the highest<br /> level of resistance.<br /> Keywords: Bacteria, nosocomial infection<br /> MỞ ĐẦU ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Nhiễm khuẩn bệnh viện do các tác nhân gây Đối tượng nghiên cứu<br /> bệnh độc lực và đa kháng đang là một trong các Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn bệnh viện tại tất<br /> mối quan tâm đặc biệt của ngành y tế. Người cao cả các khoa lâm sàng trong 2 năm từ 1/2013 đến<br /> tuổi có nhiều bệnh mạn tính phải nhập viện tháng 12/2014.<br /> thường xuyên hơn. Những bệnh nhân có bệnh<br /> cơ bản nặng phải sử dụng nhiều can thiệp điều<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> trị. Những bệnh nhân già yếu, suy giảm miễn Tiền cứu, mô tả, cắt ngang.<br /> dịch và cả những người già yếu trong các trại an Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê y học<br /> dưỡng, những bệnh nhân này có nguy cơ cao bị SPSS 13.0<br /> nhiễm khuẩn bệnh viện. Các kháng sinh mới KẾT QUẢ<br /> phổ rộng được sử dụng rộng rãi trong bệnh viện<br /> và trong cộng đồng, làm gia tăng tính kháng Trong 2 năm từ tháng 1/2013 đến tháng<br /> thuốc của vi khuẩn. Một số vi khuẩn trước đây ít 12/2014 có 136 trường hợp bị nhiễm khuẩn bệnh<br /> đề kháng với kháng sinh thì ngày nay đã trở viện.<br /> thành vi khuẩn đa kháng thuốc. Một số vi khuẩn Tuổi và giới tính<br /> độc lực gây nhiễm khuẩn bệnh viện, đã trở Tuổi mắc bệnh<br /> thành siêu kháng thuốc. Một số kháng sinh đặc<br /> Trung bình 78,5 ± 10,4 cao nhất: 95 tuổi; thấp<br /> trị đã gần như mất hiệu lực. Theo tổ chức Y Tế<br /> nhất: 60 tuổi.<br /> thế giới Việt Nam là một trong những nước có tỉ<br /> lệ vi khuẩn kháng kháng sinh cao nhất trong khu Phân bố giới tính<br /> vực. Theo các báo cáo của bệnh viện Bạch Mai, 136 bệnh nhân gồm có Nam: 93 bệnh nhân;<br /> bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Thống Nhất, cho nữ: 43 bệnh nhân.<br /> thấy vi khuẩn kháng kháng sinh rất mạnh và<br /> ngày càng xuất hiện những chủng siêu kháng<br /> thuốc. Vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện<br /> kháng kháng sinh mạnh, đã làm tăng chi phí<br /> điều trị, gây thất bại và tăng tỉ lệ tử vong trong<br /> bệnh viện. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài<br /> này nhằm khảo sát tác nhân gây nhiễm khuẩn<br /> bệnh viện trong 2 năm từ năm 2013 – 2014 và<br /> nghiên cứu tính kháng kháng sinh của chúng, Biểu đồ 1: Phân bố giới tính<br /> góp phần dự đoán tác nhân gây bệnh và điều trị<br /> kháng sinh kinh nghiệm phù hợp.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015 243<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015<br /> <br /> Loại nhiễm khuẩn và tác nhân thường gặp<br /> gây nhiễm khuẩn bệnh viện<br /> Bảng 1: Loại nhiễm khuẩn bệnh viện. thường gặp<br /> Cơ quan nhiễm<br /> Hô hấp máu Tiết niệu Da<br /> khuẩn<br /> Bênh nhân<br /> 125 28 22 5<br /> (n=136)<br /> Tỉ lệ % 91,9 20,6 16,2 3,7<br /> Nhận xét: Nhiễm khuẩn đường hô hấp là<br /> thường gặp nhất, có 28 bệnh nhân bị nhiễm<br /> khuẩn máu trong đó 14 trường hợp kết hợp<br /> nhiễm khuẩn hô hấp và máu.<br /> Bảng 2: Các tác nhân thường gặp gây nhiễm khuẩn Biểu đồ 2: Mức độ nhạy cảm kháng sinh của<br /> bệnh viện A.baumanni (57 chủng)<br /> Bệnh nhân bị<br /> Tác nhân gây bệnh NKBV Tỉ lệ %<br /> (n=136)<br /> Trên 2 tác nhân gây bệnh 84 61,8<br /> S.aureus 51 37,5<br /> Vi khuẩn Gram âm 118 71,3<br /> Acinetobacter baumanni 57 41,9<br /> Pseudomonas aeruginosa 40 29,4<br /> Klebsiella pneumoniae 37 27,2<br /> E. coli 22 16,2<br /> Enterobacter 15 11,3<br /> P.mirabilis 10 7,4<br /> E.feacalis 7 5,1<br /> Nấm 51 37,5<br /> Nấm 6 4,4<br /> Nấm/Gram âm 22 16,2 Biểu đồ 3: Mức độ nhạy cảm kháng sinh của P.<br /> Nấm/Gram dương 5 3,7 aeruginosa (40 chủng)<br /> Vi khuẩn gram âm gây bệnh chủ yếu<br /> (71,3%), tỉ lệ nhiễm nấm (37,5%) và thường kèm<br /> theo nhiễm vi khuẩn. Acinetobacter baumanni<br /> chiếm 41,9%, P. aeruginosa chiếm 29,1%, K.<br /> pneumoniae chiếm 27,2%; E. coli chiếm 16,2%, S.<br /> aureus chiếm 37,5% (Bảng 2).<br /> Tính nhạy cảm kháng sinh của tác nhân<br /> gây bệnh<br /> A.baumanni đề kháng kháng sinh mạnh. Chỉ<br /> còn 89,8% chủng nhạy Colistin và 70,4% chủng<br /> nhạy Amikacin (Biểu đồ 2).<br /> P. aeruginosa đề kháng kháng sinh mạnh. Chỉ Biểu đồ 4: Mức độ nhạy cảm kháng sinh của<br /> còn 87,4% chủng nhạy Colistin và 47,5% chủng K.pneumonie (37 chủng)<br /> nhạy Ceftazidim (Biểu đồ 3).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 244 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> K.pneumonie đề kháng hầu hết kháng sinh. trùng. Trong số những người bị nhiễm trùng có<br /> Imipenem và Meronem cũng bị đề kháng mạnh tới 42% bị nhiễm khuẩn hô hấp dưới(7). Nhiễm<br /> (Biểu đồ 4). khuẩn huyết chiếm 20,6% (28 bệnh nhân), trong<br /> E. coli còn tương đối nhạy với các đó có 14/28 bệnh nhân viêm phổi kèm nhiễm<br /> carbapenem, pipe-tazobactam. Cephalosporin khuẩn huyết. trực khuẩn gram âm.chiếm 71,3%,<br /> cũng bị đề kháng mạnh (Biểu đồ 5). đa tác nhân gây bệnh chiếm 61,8%. Trong các<br /> trực khuẩn gram âm, Acinetobacter là vi khuẩn<br /> S. aureus đề kháng mạnh peniciclin,<br /> gây nhiễm khuẩn bệnh viện gia tăng rõ rệt. Năm<br /> oxacyclin… chỉ còn nhạy Vancomycin. Có 1<br /> 2011 là 21%, năm 2012 là 31% và năm 2013-2014<br /> chủng đã kháng vancomycin (Biểu đồ 6).<br /> là 41,9%(2). Tỉ lệ vi khuẩn A. baumanni gia tăng là<br /> cảnh báo nguy hiểm cho tình trạng nhiễm khuẩn<br /> viện. Nhiễm nấm cũng gia tăng đáng lo ngại, từ<br /> 7,1% năm 2012 tăng lên 37,5% năm 2013-2014.<br /> Tất cả đều là nấm Candida albicans. Nhiễm nấm<br /> thường là hậu quả của sử dụng kháng sinh phổ<br /> rộng dài ngày, và trên một cơ địa suy kiệt.<br /> Vi khuẩn kháng kháng sinh gia tăng là do<br /> đặc tính vốn có của vi khuẩn. Đồng thời do lạm<br /> dụng kháng sinh, sử dụng không hợp lý gây ra<br /> Biểu đồ 5: Mức độ nhạy cảm kháng sinh của E.coli tăng đột biến cảm ứng của vi khuẩn và do kiểm<br /> (22 chủng) soát nhiễm khuẩn chưa tốt đã làm lan truyền<br /> dòng vi khuẩn kháng thuốc. Tại Canada cho<br /> thấy Acinetobacter kháng tất cả kháng sinh trừ<br /> imipenem, theo Paul Tambyah tại Singapore cho<br /> thấy Pseudomonas kháng toàn bộ kháng sinh trừ<br /> Polymixin B và một số chủng đã kháng cả<br /> Polymixin. Các báo cáo tại bệnh viện Bạch Mai,<br /> bệnh viện Chợ Rẫy cho thấy trực khuẩn gram<br /> âm kháng kháng sinh mạnh, đặc biệt là<br /> cephalosporin thế hệ 3 và fluroquinolone(2,6,7).<br /> Theo tác giả CX Minh, năm 2009 tại bệnh viện<br /> Chợ Rẫy cho thấy có chủng Acinetobacter kháng<br /> tất cả kháng sinh kể cả imipenem và 1,4% kháng<br /> Biểu đồ 6: Mức độ nhạy cảm kháng sinh của lại colistin(1). Chúng tôi thấy hầu hết các chủng A.<br /> S.aureus (51 chủng). baumanni kháng toàn bộ kháng sinh, đã trở<br /> thành vi khuẩn siêu kháng thuốc. Carbapenem<br /> BÀN LUẬN<br /> bị đề kháng mạnh, chỉ còn nhạy khoảng 10% A.<br /> Trong 2 năm có 136 bệnh nhân trên 60 tuổi baumanni nhạy Imipenem và meronem. Thậm<br /> bị nhiễm khuẩn bệnh viện. Chúng tôi gặp nhiễm chí đã có 10,2% chủng A. baumanni đề kháng<br /> khuẩn hô hấp với tỉ lệ cao nhất 125 bệnh nhân colistin.<br /> (91,9%). Nhiễm khuẩn hô hấp cũng là bệnh<br /> P. aeruginosa (chiếm 29,7%) là vi khuẩn gram<br /> thường gặp đặc trưng của người cao tuổi. Ở Hoa<br /> âm thứ 2 sau A. baumanni (chiếm 41,9%) thường<br /> kỳ từ năm 1990-2002 có 21 triệu người nhập trên<br /> gặp gây nhiễm khuẩn bệnh viện. Đa kháng<br /> 65 tuổi, thì có tới 48% trong số họ bị bệnh nhiễm<br /> kháng sinh là đặc tính vốn có của vi khuẩn độc<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015 245<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015<br /> <br /> lực này. Sự gia tăng kháng tất cả các kháng sinh khuẩn là giám sát chặt chẽ tính kháng thuốc của<br /> chuyên biệt một cánh nhanh chóng. P. aeruginosa các loại vi khuẩn, sử dụng kháng sinh hợp lý, áp<br /> kháng kháng sinh đã được cảnh báo toàn cầu+. dụng liệu pháp xuống thang, xoay vòng kháng<br /> Theo Yue Wang ở Trung Quốc (2008) P. sinh... để nâng cao hiệu lực của kháng sinh. Tuy<br /> aeruginosa kháng kháng sinh rất mạnh với nhiên nghiên cứu làm giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn<br /> Impenem là 94,4%, Ticarcillin-A.clavulanic là bệnh viện vẫn là phương sách tối ưu nhất.<br /> 83,3%, Ceftazidim là 61,1%(9). Trong khi chưa có KẾT LUẬN<br /> một kháng sinh mới nào có hiệu quả với<br /> P.aeruginosa, thì tất cả các kháng sinh có sẵn đã Nhiễm khuẩn đường hô hấp là thường gặp<br /> dần trở nên mất hiệu lực để điều trị. Điều này nhất (91,9%), có 61,8% bệnh nhân bị nhiễm nhiều<br /> cảnh báo thất bại điều trị và gia tăng tỉ lệ tử vong tác nhân gây bệnh<br /> của nhiễm khuẩn do P. aeruginosa gây ra. Chúng Vi khuẩn gram âm gây bệnh chủ yếu<br /> tôi thấy carbapenem hầu như không còn hiệu (71,3%), tỉ lệ nhiễm nấm (37,5%) và thường kèm<br /> lực với P. aeruginosa. Tuy nhiên tỉ lệ nhạy cảm theo nhiễm vi khuẩn. Acinetobacter baumanni<br /> với Ceftazidim cao hơn carbapenem (47,5% so chiếm 41,9% P. aeruginosa chiếm 29,1%, K.<br /> với 18,4% và 9,5%). Điều này có thể do một thời pneumoniae chiếm 27,2%; E. coli chiếm 16,2%. S.<br /> gian sử dụng carbapenem rộng rãi trong bệnh aureus chiếm 37,5%<br /> viện và hạn chế sử dụng ceftazidim, nên đã khôi A. baumanni đề kháng kháng sinh mạnh. Chỉ<br /> phục lại một phần hiệu lực của ceftazidim. còn 89,8% chủng nhạy Colistin và 70,4% chủng<br /> Klebsiella pneumoniae là vi khuẩn gram âm nhạy Amikacin.<br /> thường gặp thứ 3 (chiếm 27,2%), kháng kháng P. aeruginosa đề kháng kháng sinh mạnh. Chỉ<br /> sinh khá mạnh. Michael R, (2011) báo cáo tại Ấn còn 87,4% chủng nhạy Colistin và 47,5% chủng<br /> Độ và Canada xuất hiện các chủng Klebsiella nhạy Ceftazidim.<br /> pneumoniae sinh men New Delhi Metallo-β- K. pneumonie đề kháng hầu hết kháng sinh.<br /> Lactamase (NDM1), kháng tất cả kháng sinh kể Imipenem và Meronem cũng bị đề kháng mạnh.<br /> cả carbapenem(5,3,9). Chúng tôi thấy imipenem và<br /> E. coli còn tương đối nhạy với các<br /> meronem chỉ còn nhạy 63,3 và 68,8%, ceftazidim<br /> carbapenem, pipe-tazobactam. Cephalosporin<br /> và cefepim đã bị kháng rất mạnh, chỉ còn nhạy<br /> cũng bị đề kháng mạnh.<br /> 29,4%. E.coli là vi khuẩn gram âm thứ 4 (chiếm<br /> 16,2%), cephalosporin thế hệ 3 bị kháng rất S. aureus đề kháng mạnh peniciclin,<br /> oxacyclin… chỉ còn nhạy Vancomycin. Có 1<br /> mạnh. Theo tác giả V.T.K.Cương (2006) cho thấy<br /> chủng đã kháng vancomycin.<br /> 28/80 chủng E. coli sinh men ESBLs (ESBL -<br /> Extended Spectrum βlactamases), chỉ còn nhạy TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> carbapenem(8). S. aureus chiếm 37.5% và kháng 1. Cao Xuân Minh, (2009). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và<br /> xác định kiểu gien kháng thuốc của vi khuẩn Acinetobacter<br /> kháng sinh mạnh, còn khá nhạy với vancomicin, Baumanni trong viêm phổi bệnh viện tại bệnh viện Chợ Rẫy<br /> nhưng đã xuất hiện 1 chủng kháng vancomicin. 01-06/2008. Luận văn thạc sỹ Y học, Đại học Y Dược, TP.HCM; tr.<br /> 27-44<br /> Điều này báo động không còn kháng sinh hiệu<br /> 2. Lê Thị Kim Nhung, Nguyễn Thị Thắm (2013); Khảo sát tác<br /> lực cho các chủng đa kháng gây thất bại điều trị nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Thống Nhất<br /> và tăng nguy cơ tử vong. từ 5/2011-5/2012, Y Học TP. Hồ Chí Minh, năm 2013, tập 17 số<br /> 3; tr. 327-330.<br /> Sử dụng kháng sinh rộng rãi trong cộng 3. Mulvey MR, Grant JM, Plewes K, Roscoe D, and Boyd DA<br /> đồng cũng như trong bệnh viện đã làm gia tăng (2011) New Delhi Metallo-β-Lactamase in Klebsiella<br /> pneumoniae and Escherichia coli, Canada, Emerging<br /> tính kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh. Infectious Diseases • www.cdc.gov/eid • Vol. 17, No. 1,<br /> Chống lại sự bùng phát sự kháng thuốc của vi January 2011; p. 103-106.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 246 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 4. Osih RB, et al (2007). Impact of empiric antibiotic therapy on 8. Vũ Thị Kim Cương (2006). Kháng sinh của các vi khuẩn sinh<br /> outcome in the patient with Pseudomonas aeruginosa men β Lactamase phổ rộng phân lập được tại bệnh viện<br /> bacteremia. Antimicrob Agent Chemoter; 51: p.839-844. Thống Nhất từ 10/2005-10/2006. Kỷ yếu công trình nghiên cứu<br /> 5. Peirano G, (2011) New Delhi Metallo-β-Lactamase from Traveler khoa học bệnh viện Thống Nhất 2006; tr. 303-304<br /> Returning to Canada1, Emerging Infectious Diseases • 9. Wang, Y (2010). Causes of Infections after Earthquake, China,<br /> www.cdc.gov/eid • Vol. 17, No. 2, February 2011; p. 243-244 2008. Emerging Infectious Diseases • www.cdc.gov/eid • Vol.<br /> 6. Trần Thị Thanh Nga và cộng sự, Tình hình nhiễm khuẩn tiết 16, No. 6, June 2010; p. 974-975<br /> niệu và đề kháng kháng sinh tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 2010; Tạp<br /> chí Y học thực hành số 781-2011, tr.62-65<br /> 7. Trần thị Thúy Phượng và cộng sự (2011). Giám sát tình trạng Ngày nhận bài báo: 12/08/2015<br /> nhiễm khuẩn bệnh viện do các vi khuẩn đa kháng tại bệnh Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/08/2015<br /> viện Trung ương Huế; Tạp chí Y học thực hành; số 781-2011,<br /> tr.37-40 Ngày bài báo được đăng: 20/10/2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015 247<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0