intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tính kháng thuốc của klebsiella pneumoniae trong viêm phổi bệnh viện tại Bệnh viện Thống Nhất

Chia sẻ: Hạnh Thơm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

96
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu tiến hành để xác định tỷ lệ viêm phổi bệnh viện do K. pneumoniae, một số đặc điểm dân số học, lâm sàng và sự đề kháng kháng sinh tại bệnh viện Thống Nhất, dựa trên trên 42 bệnh nhân viêm phổi bệnh viện do K. pneumoniae trong tổng số 125 bệnh nhân viêm phổi bệnh viện điều trị tại Bệnh viện Thống Nhất từ 01/2010-03/2011.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tính kháng thuốc của klebsiella pneumoniae trong viêm phổi bệnh viện tại Bệnh viện Thống Nhất

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> TÍNH KHÁNG THUỐC CỦA KLEBSIELLA PNEUMONIAE<br /> TRONG VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br /> Ngô Thế Hoàng*, Quế Lan Hương*, Nguyễn Bá Lương*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ VPBV do K. pneumoniae, một số đặc điểm dân số học, lâm sàng và sự đề kháng<br /> kháng sinh tại bệnh viện Thống Nhất.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu, mô tả, cắt ngang trên 42 bệnh nhân VPBV<br /> do K. pneumoniae trong tổng số 125 bệnh nhân VPBV điều trị tại bệnh viện Thống Nhất từ 01/2010 - 03/2011.<br /> Bệnh nhân được theo dõi cho đến hết triệu chứng viêm phổi hoặc xuất viện.<br /> Kết quả: 42 bệnh nhân VPBV do K. pneumoniae, 57% nam, tuổi trung bình 76,4, tỉ lệ sinh ESBL là 45,2%<br /> (19/ 42), viêm phổi không thở máy (VPKTM) 59,5%, viêm phổi thở máy (VPTM) 40,5%. Hầu hết VPBV khởi<br /> phát muộn, trung bình 11,5 ngày. Thời gian thở máy trung bình 20 ngày. Kháng sinh theo kinh nghiệm ban đầu<br /> thường phối hợp 85,7% (36/ 42), bao gồm cephalosporins 45,2% hoặc  lactam/chất ức chế  lactamase 40,5%<br /> với quinolones 59,5% hoặc aminosides 26,2%. Kháng sinh phù hợp là 40,5%. Carbapenam được dùng nhiều khi<br /> có kháng sinh đồ 73%, sau đó là aminosides 50%. Tỉ lệ tử vong là 37,5%. Sốc nhiễm khuẩn, thời gian thở máy, tỉ<br /> lệ tái phát và tử vong có khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm phù hợp và không phù hợp với kháng sinh ban<br /> đầu. Đề kháng kháng sinh của K. pneumonia sinh ESBL với cephalosporins thế hệ 3 78-100%, quinolones 7889%, kháng aminosides 61-72%, kháng piperacillin/ tazobactam 58% và ticarcillin/ a. clavulanic 68%, kháng<br /> imipenem 21%.<br /> Kết luận: tỉ lệ K. pneumoniae sinh ESBL gây VPBV cao, đề kháng với hầu hết các kháng sinh nhưng còn<br /> nhạy trên 90% với carbapenems. Số liệu này có thể giúp chọn lựa kháng sinh trong thực hành lâm sàng.<br /> Từ khóa: viêm phổi bệnh viện, viêm phổi thở máy, đề kháng kháng sinh.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ANTIBIOTIC RESISTANCE OF KLEBSIELLA PNEUMONIAE IN HOSPITAL-ACQUIRED<br /> PNEUMONIA<br /> Que Lan Huong, Ngo The Hoang, Nguyen Ba Luong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 264 - 270<br /> Objective: To determine prevalence of HAP due to K. pneumoniae, clinical features, risk factors and<br /> antimicrobial resistance at Thong Nhat Hospital.<br /> Material and Method: This was a prospective, hospital-based, active surveillance study on HAP due to K.<br /> pneumoniae in hospitalized adults at Thong Nhat Hospital from January 2010 to March 2011. The patients were<br /> followed prospectively until they expired or were discharged from the hospital.<br /> Results: Forty-two adult patients were included. Fifty seven percent of the patients were males, the mean age<br /> of 76.4 years. K. pneumonia with ESBL 42.5%. HAP was accounted for 59.5% and VAP 40.5%. Most of the<br /> patients had late-onset HAP or VAP with the median day of onset of pneumonia of 11.5 days. The patients<br /> received mechanical ventilators with the median ventilator day of 20 days. The initial combination antibiotic<br /> * Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Ngô Thế Hoàng<br /> ĐT: 0908418109<br /> <br /> 264<br /> <br /> Email: thekhangngo@gmail. com. vn<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> therapy was used in 85.7% of patients. The most commonly combination were cephalosporins 45.2% or  lactam/<br />  lactamase inhibitor 40.5% with quinolones 59.5% or aminosides 26.2%. The concordance of initial antibiotics<br /> was 40.5%. Carbapenam was the most commonly used modified antibiotic (73%) followed by aminosides (50%).<br /> Death due to pneumonia at the end of treatment was 37.5%. Ventilator time and septic shock, recurrent and<br /> mortality rate were significantly associated with concordance of initial antibiotics. K. pneumonia with ESBL<br /> resistes to third-generation cephalosporins 78-100%, quinolones 78-89%, aminosides 61-72%, piperacillin/<br /> tazobactam 58%, ticarcillin/ a. clavulanic 68% and imipenem 21%.<br /> Conclusion: K. pneumoniae with ESBL remain to be important hospital-acquired pneumonia. These local<br /> data may help clinicians choose more appropriate initial antibiotics in order to improve the outcome and to<br /> decrease the emergence of resistant organisms.<br /> Keywords: Hospital-acquired Pneumonia (HAP), Ventilator-associated Pneumonia (VAP), antibiotic<br /> resistance.<br /> chưa có kháng sinh đồ. Do vậy, chúng tôi thực<br /> ĐẠI CƯƠNG<br /> hiện nghiên cứu này nhằm: (1) mô tả một số đặc<br /> Viêm phổi bệnh viện (VPBV) chỉ đứng sau<br /> điểm dân số học, yếu tố nguy cơ, lâm sàng của<br /> nhiễm khuẩn tiết niệu trong các trường hợp<br /> VPBV do K. pneumoniae và (2) xác định tỉ lệ đề<br /> nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV), hầu hết xảy<br /> kháng kháng sinh.<br /> ra ở khoa Hồi sức tích cực, chiếm 10-25% các<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> NKBV tại đơn vị này và tăng gấp 6-20 lần ở<br /> bệnh nhân thở máy, tỉ lệ tử vong từ 20-50%(2),<br /> Chọn tất cả bệnh nhân được điều trị tại bệnh<br /> cao hơn nếu bệnh nhân lớn tuổi và tác nhân<br /> viện Thống Nhất, từ 01/ 2010 -03/ 2011, đủ tiêu<br /> gây bệnh đa kháng.<br /> chuẩn đoán VPBV (ATS/ IDSA 2005(2)) do K.<br /> pneumoniae (viêm phổi xuất hiện sau 48 giờ nhập<br /> Klebsiella pneumoniae trước đây chỉ gây<br /> viện có kết quả cấy định lượng đàm hoặc dịch<br /> nhiễm khuẩn cơ hội, nay là một trong 4 tác nhân<br /> rửa phế quản dương tính với K. pneumoniae).<br /> thường gặp nhất gây VPBV, chiếm tỉ lệ từ 13,3Loại trừ những trường hợp đang điều trị lao,<br /> 58,9%. Tỉ lệ sinh men ESBL từ 40-53,6%, tỉ lệ đề<br /> (5,7,10)<br /> HIV/ AIDS hoặc xin về sớm.<br /> kháng cephalosporin thế hệ 3 từ 70-90%<br /> .<br /> Lần đầu tiên, việc sinh men beta-lactamases phổ<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> rộng (ESBL) lây truyền qua plasmide được phát<br /> Mô tả, cắt ngang, tiền cứu.<br /> hiện ở Đức năm 1983 và sau đó ở Mỹ. ESBL lần<br /> Sử dụng bệnh án mẫu, thu thập số liệu từ<br /> đầu tiên được xác định ở chủng K. pneunomiae.<br /> các bảng theo dõi bệnh nhân, các xét nghiệm có<br /> Sau đó, chúng được lây truyền nhanh chóng và<br /> trong bệnh án. Xử lý số liệu bằng phần mềm<br /> dễ dàng cho các VK gram đường ruột khác như<br /> SPSS 13. 0 for Window. Phép kiểm T, ANOVA<br /> E. coli. Hiện nay đây là 2 chủng Gr (-) đường<br /> một chiều kiểm định các biến định lượng, phép<br /> ruột sinh men ESBL thường gặp nhất, các chủng<br /> kiểm chi bình phương để kiểm định các biến<br /> khác hiếm gặp hơn. Gần đây xuất hiện các<br /> định tính. Mức khác biệt có ý nghĩa với p < 0. 05.<br /> chủng sinh carbapenemase (CarbapenemKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> resistant Klebsiella pneumoniae, CRKP), kháng với<br /> hầu hết các kháng sinh gây tử suất cao, nằm<br /> Từ 1/2010 đến 3/2011, chúng tôi thu dung<br /> viện dài ngày và tăng chi phí điều trị(1,16). Nghiên<br /> được 125 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> cứu đặc tính kháng thuốc của nhóm vi khuẩn<br /> VPBV, trong đó: VPBV do K. pneumoniae đơn<br /> này mang ý nghĩa thiết thực trong công tác điều<br /> thuần là 33,6% (42/ 125 bệnh nhân), tỉ lệ sinh<br /> trị tại bệnh viện. Qua đó khuyến cáo sử dụng<br /> ESBL là 45,2% (19/42). Không có khác biệt về sự<br /> kháng sinh trong điều trị VPBV ngay thời điểm<br /> phân bố tuổi, giới tính và phương pháp lấy mẫu<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br /> <br /> 265<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> bệnh phẩm và cấy dương tính vi khuẩn sinh hay<br /> không sinh ESBL (p > 0. 05). Tuổi thấp nhất 44<br /> tuổi, cao nhất 94 tuổi. Tỉ lệ nam/ nữ ~ 1,33/ 1.<br /> Một số đặc điểm của VPBV do K. pneumoniae<br /> được trình bày trong bảng 1. Kết quả điều trị có<br /> khác biệt về tỉ lệ tử vong, sự phù hợp kháng<br /> sinh ban đầu và thời gian sử dụng kháng sinh,<br /> thời gian thở máy kéo dài (> 3 tuần) và tỉ lệ tái<br /> phát giữa hai nhóm VPBV do K. pneumoniae sinh<br /> và không sinh ESBL (p < 0. 05).<br /> Bảng 1: Kết quả nghiên cứu<br /> Yếu tố<br /> <br /> Giới<br /> <br /> pneumoniae: kháng 55-64% với cephalosporins<br /> thế hệ 3 và quinolones, kháng 35-47% với lactamase, kháng 2-9% với carbapenem và 4252% với aminosides. K. pneumoniae sinh ESBL<br /> kháng với hầu hết kháng sinh, xuất hiện chủng<br /> kháng carbapenem (kháng imipenem 12,9%). K.<br /> pneumoniae không sinh ESBL tỉ lệ đề kháng thấp,<br /> nhạy 100% với carbapenem. K. pneumoniae gây<br /> <br /> ESBL (-) n = 23<br /> 77,0±10,49<br /> <br /> cephalosporins<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 11 (57,9%)<br /> <br /> 13 (56,5%)<br /> <br /> aminosides, kháng mạnh với -lactamase, kháng<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 8 (42,1%)<br /> <br /> 10 (43,5%)<br /> <br /> 12,5-25% với carbapenem (bảng 2).<br /> <br /> Bệnh phổi mạn<br /> <br /> Kháng sinh:<br /> <br /> 4 (21,1%)<br /> <br /> 8 (34,8%)<br /> <br /> Tim mạch<br /> <br /> 3 (15,8%)<br /> <br /> 5 (21,7%)<br /> <br /> Giảm miễn dịch<br /> K, sinh trước đó<br /> VPKTM:<br /> <br /> 9 (47,1 %)<br /> 12 (63,2%)<br /> 7 (36,8%)<br /> <br /> 3 (13%)<br /> 6 (26,1%)<br /> 18 (78,3%)<br /> <br /> 0,014<br /> 0,016<br /> <br /> Thời gian khởi<br /> phát (ngày):<br /> Sớm<br /> Muộn<br /> Thời gian đ, trị<br /> (ngày)<br /> VPTM:<br /> <br /> 8,43±4,68<br /> <br /> 13,85±1,81<br /> <br /> 0,049<br /> <br /> 3,38±0,52<br /> 12,89±5,14<br /> 24,29±10,82<br /> 34,92±15,11<br /> <br /> 0, 01<br /> <br /> Thời gian khởi<br /> phát (ngày):<br /> Sớm<br /> Muộn<br /> Thời gian thở máy<br /> (ngày)<br /> Thời gian đ, trị<br /> (ngày)<br /> APACHE II<br /> K, sinh không phù<br /> hợp<br /> Tái phát<br /> Thở máy kéo dài<br /> (>3 tuần)<br /> Tử vong<br /> Thời gian đ, trị K,<br /> sinh (ngày)<br /> <br /> viêm phổi tái phát kháng gần như toàn bộ với<br /> thế<br /> <br /> hệ<br /> <br /> 3,<br /> <br /> quinolones<br /> <br /> và<br /> <br /> Bảng 2: Đề kháng kháng sinh<br /> <br /> Bệnh nền và YTNC<br /> 11 (57,9%)<br /> 13 (56,5%)<br /> <br /> Đái tháo đường<br /> <br /> 266<br /> <br /> 47,7%. Đề kháng kháng sinh chung của K.<br /> <br /> ESBL (+)<br /> n =19<br /> 75,73±7,54<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> p<br /> <br /> K. pneumoniae sinh ESBL đa kháng thuốc<br /> <br /> 0,07<br /> <br /> 12 (63,2%)<br /> <br /> 5 (21,7%)<br /> <br /> 7,20±3,89<br /> <br /> 11,75±1,61<br /> <br /> 0,035<br /> <br /> 3,50±0,57<br /> 10,12±4,29<br /> 25,38±7,13<br /> 11,80±3,34<br /> <br /> 0,035<br /> <br /> 38,13±8,99<br /> <br /> 21,0±5,14<br /> <br /> 0,049<br /> <br /> 19,25±3,8<br /> 21,8±4,2<br /> Kết quả điều trị<br /> 17 (89,5%)<br /> 8 (34,8%)<br /> <br /> 0,034<br /> <br /> 7 (36,8%)<br /> 5 (26,3%)<br /> <br /> 1 (4,3%)<br /> 0 (0%)<br /> <br /> 0,008<br /> 0,012<br /> <br /> 11 (57,9%)<br /> <br /> 5 (21,7%)<br /> <br /> 25,956,98<br /> <br /> 16,874,14<br /> <br /> 0,016<br /> 0,006<br /> <br /> 0,029<br /> <br /> 0,001<br /> <br /> Amox/ a.<br /> clavulanic<br /> Piperacillin/<br /> tazobactam<br /> Ticarcillin/ a.<br /> clavulanic<br /> Cefuroxime<br /> Cefepime<br /> Cefotaxime<br /> Ceftriaxone<br /> Ceftazidime<br /> Imipenem<br /> Meropenem<br /> Gentamycin<br /> Amikacin<br /> Neltimicin<br /> Ciprofloxacin<br /> Levofloxacin<br /> Ofloxacin<br /> TMP-SMX<br /> <br /> ESBL (+) ESBL (- Chung n Tái phát n =<br /> n = 19 ) n = 23 = 42 (%)<br /> 8 (%)<br /> (%)<br /> (%)<br /> lần 1 lần 2<br /> 63,2<br /> <br /> 21,7<br /> <br /> 44,5<br /> <br /> 50<br /> <br /> 87,5<br /> <br /> 57,9<br /> <br /> 30,4<br /> <br /> 42,9<br /> <br /> 50<br /> <br /> 75<br /> <br /> 68,4<br /> <br /> 30,4<br /> <br /> 47,6<br /> <br /> 62,5 87,5<br /> <br /> 100<br /> 94,7<br /> 100<br /> 94,7<br /> 78,9<br /> 21,1<br /> 5,3<br /> 72,2<br /> 68,4<br /> 61,1<br /> 89,4<br /> 84,2<br /> 78,9<br /> 89,5<br /> <br /> 34,8<br /> 30,4<br /> 26,1<br /> 30,4<br /> 34,8<br /> 0<br /> 0<br /> 40<br /> 39,1<br /> 36,4<br /> 39,1<br /> 28,6<br /> 39,1<br /> 40<br /> <br /> 64,3<br /> 59,5<br /> 59,5<br /> 59,5<br /> 54,8<br /> 9,5<br /> 2,4<br /> 55,3<br /> 52,4<br /> 47,5<br /> 61,2<br /> 55,0<br /> 57,1<br /> 64,1<br /> <br /> 87,5<br /> 75<br /> 87,5<br /> 75<br /> 62,5<br /> 25<br /> 0<br /> 62,5<br /> 50<br /> 50<br /> 62,5<br /> 62,5<br /> 50<br /> 75<br /> <br /> 100<br /> 87,5<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 25<br /> 12,5<br /> 100<br /> 87,5<br /> 75<br /> 100<br /> 87,5<br /> 87,5<br /> 100<br /> <br /> Tỉ lệ kháng sinh ban đầu không phù hợp<br /> 59,5% (25/ 42). Hậu quả của kháng sinh không<br /> phù hợp bao gồm tỉ lệ sốc nhiễm khuẩn, tử<br /> vong, tái phát và thời gian thở máy giữa hai<br /> nhóm sử dụng kháng sinh ban đầu phù hợp<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> và không phù hợp có sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê (bảng 3).<br /> Bảng 3: Kháng sinh ban đầu<br /> Phù hợp n Không phù<br /> = 17<br /> hợp n = 25<br /> Cephalosporin<br /> 5/19<br /> 14/19<br /> (26,3%)<br /> (73,7%)<br /> 7/17<br /> 10/17<br /> PNC/ ức chế (41,2%)<br /> (58,8%)<br /> lactamase<br /> Quinolone<br /> 8/ 25 (32%) 17/ 25 (68%)<br /> Aminoglycoside<br /> 4/11<br /> 7/11 (63,6%)<br /> (36,4%)<br /> Carbapenem (đơn độc) 5/6 (83,3%) 1/6 (16,7%)<br /> Hậu quả:<br /> Sốc nhiễm khuẩn<br /> 1 (5,9%)<br /> 10 (40%)<br /> Tái phát<br /> 0<br /> 8 (32%)<br /> Tử vong<br /> 1 (5,9%)<br /> 15 (60%)<br /> Thời gian thở máy<br /> 10±1,41<br /> 22,8±7,55<br /> Kháng sinh:<br /> <br /> p<br /> 0.036<br /> 0.057<br /> 0.051<br /> 0.059<br /> 0.001<br /> 0.014<br /> 0.01<br /> 0.001<br /> 0.032<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Giới, tuổi<br /> Nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình<br /> của dân số nghiên cứu cao hơn các nghiên cứu<br /> khác(7,14), do đối tượng phục vụ tại bệnh viện<br /> Thống Nhất đa số đều lớn tuổi. Không có khác<br /> biệt về sự phân bố tuổi và giới tính giữa hai<br /> nhóm VPBV do K. pneumoniae sinh hay không<br /> sinh ESBL (bảng 1). Tương tự với các nghiên cứu<br /> khác, tỉ lệ giới tính chỉ xảy ra ngẫu nhiên tùy<br /> thời điểm, nơi thực hiện nghiên cứu và không là<br /> yếu tố nguy cơ đối với VPBV(14).<br /> <br /> VPBV do K. pneumoniae<br /> Một số nghiên cứu nước ngoài ghi nhận<br /> VPBV và VPTM do K. pneumoniae có tỷ lệ thấp,<br /> trong khi các nghiên cứu trong nước tỉ lệ này<br /> khá cao(5,7), phải chăng đây chính là chủng vi<br /> khuẩn có khả năng sinh ESBL đề kháng kháng<br /> sinh rất cao? Kết quả của chúng tôi là 33,6%,<br /> tương tự nghiên cứu thực hiện tại BV Việt<br /> Đức(15) 33,3%, nhưng thấp hơn so với kết quả<br /> của 2 nghiên cứu trước đây tại BV Thống<br /> Nhất(8,10), có lẽ do nghiên cứu của chúng tôi đều<br /> thực hiện trên đối tượng bệnh nhân lớn tuổi và<br /> K. pneumoniae là 1 trong 4 vi khuẩn hay gây<br /> bệnh ở người có nhiều yếu tố nguy cơ (điều trị<br /> dài ngày tại bệnh viện, có các thủ thuật xâm lấn,<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bệnh cơ bản nặng, loét do tì đè)(11). Tỉ lệ K.<br /> pneumoniae sinh ESBL trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi là 45,2%, tương tự với một số nghiên<br /> cứu khác(12,20). Báo cáo của SMART năm 2006 và<br /> các nghiên cứu của các tác giả trong nước cho<br /> thấy tình hình vi khuẩn sinh ESBL có khác nhau<br /> ở mỗi khu vực và giữa các nghiên cứu, do tiêu<br /> chuẩn chọn bệnh trong nghiên cứu, tình hình<br /> chống nhiễm khuẩn, kiểm soát về sử dụng<br /> kháng sinh ở mỗi nơi, việc sử dụng nhiều<br /> cephalosporin thế hệ 3 có liên quan đến sự xuất<br /> hiện của vi khuẩn có khả năng sinh ESBL đề<br /> kháng kháng sinh rất cao(12,15,19).<br /> <br /> Đặc điểm bệnh lý cơ bản và các yếu tố<br /> nguy cơ<br /> Nhìn chung sự phân bố bệnh lý cơ bản<br /> tương đối đồng đều giữa hai nhóm VPBV do vi<br /> khuẩn K. pneumoniae sinh hay không sinh ESBL.<br /> Tuy nhiên, bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch và<br /> có tiền sử dùng kháng sinh trước đó cao hơn có<br /> ý nghĩa ở nhóm VPBV do K. pneumoniae sinh<br /> ESBL (47,1%; 9/ 19 và 63,2 %; 12/19) (p < 0. 05)<br /> (bảng 1). Bệnh nhân có bệnh lý phổi mạn chiếm<br /> tỉ lệ cao nhất, tiếp theo là đái tháo đường và<br /> bệnh lý tim mạch. Đây là những đặc điểm bệnh<br /> lý của người lớn tuổi hay gặp tại bệnh viện<br /> Thống Nhất. Phù hợp với nhận định, viêm phổi<br /> do K. pneumoniae hay gặp ở các đối tượng lớn<br /> tuổi, có bệnh mạn tính, suy giảm miễn dịch.<br /> Mức độ nặng cũng như số lượng bệnh nền mà<br /> bệnh nhân mắc phải cũng gia tăng nguy cơ<br /> nhiễm K. pneumoniae đa kháng thuốc(11).<br /> <br /> Đề kháng kháng sinh của K. Pneumoniae<br /> Nhìn chung, tỉ lệ K. pneumoniae kháng thuốc<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự<br /> so với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác<br /> trong nước(5,9,14), nhưng thấp hơn so với các<br /> nghiên cứu trước đây được thực hiện tại bệnh<br /> viện Thống Nhất(8,10,20), phải chăng bệnh viện đã<br /> triển khai và thực hiện tốt chương chương<br /> phòng chống nhiễm khuẩn bệnh viện?. Theo<br /> báo cáo của chương trình theo dõi sự đề kháng<br /> kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh thường<br /> gặp ở Việt Nam(13) (ASTS năm 2004 và 2005) tình<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br /> <br /> 267<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> hình đề kháng kháng sinh của các chủng K.<br /> pneumoniae phân lập được tại các tỉnh thành<br /> trong cả nước đang ở mức báo động, kháng với<br /> penicillins từ 42,3-96,5%, kháng cephalosporins<br /> từ 24,2-66,5%, kháng quinolones xấp xỉ 32%.<br /> Theo Stepanik D(18), K pneumoniae kháng với<br /> ceftriaxon 25,4%, của chúng tôi là 59,5%. Kết quả<br /> nghiên cứu của Li J(11) trong 169 chủng K.<br /> pneumoniae, có 98,2% đề kháng với ít nhất 1<br /> kháng sinh và 91,1% kháng với 2 hoặc hơn 2<br /> kháng sinh, kháng cephalosporins thế hệ 3, 4 từ<br /> 47-77%. Nếu xét riêng tại bệnh viện Thống Nhất,<br /> nhóm imipenem có tốc độ gia tăng kháng thuốc<br /> rất cao, từ 0% (2005) tăng lên 53,5% (2008), có thể<br /> do tần suất sử dụng loại kháng sinh này tại<br /> trong bệnh viện cao. Đây là một vấn đề rất đáng<br /> quan tâm vì trong tình hình hiện nay, K.<br /> pneumoniae cùng với E. coli, A. baumannii, P.<br /> aeruginosa đã đề kháng với nhiều loại kháng sinh<br /> qua cơ chế sinh men β-lactamase phổ rộng ESBL. Các kháng sinh được khuyến cáo sử dụng<br /> rất ít và imipenem là một kháng sinh lựa chọn<br /> hàng đầu cho điều trị nhưng tỉ lệ đề kháng đã<br /> khá cao. Thời gian gần đây tại bệnh viện Thống<br /> Nhất, loại kháng sinh này khi sử dụng ngoài<br /> việc áp dụng chỉ dẫn của các khuyến cáo, phải<br /> được thông qua hội chẩn viện, có lẽ vậy mà tỉ lệ<br /> đề kháng lại thấp hơn ở nhóm này. Tỉ lệ đề<br /> kháng kháng sinh của K. pneumoniae sinh ESBL<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả<br /> của các nghiên cứu khác(6), đặc biệt các<br /> cephalosporins thế hệ 3, kế đến là kháng sinh<br /> thuộc nhóm quinolone, ngay cả các kháng sinh<br /> thuộc nhóm carbapenem và kháng sinh có phối<br /> hợp chất ức chế men β-lactamase (kháng<br /> cephalosporins thế hệ 3 87-100%, quinolones 5561%, kháng aminosides 47-55%, kháng<br /> piperacillin/ tazobactam 42,9% và ticarcillin/ a.<br /> clavulanic 47,6%, kháng imipenem 9,5%) (bảng<br /> 2). Phải chăng do bệnh viện chúng tôi đã sử<br /> dụng quá nhiều kháng sinh nhóm này hoặc do<br /> chủng vi khuẩn sinh men ESBL nên có tính<br /> kháng thuốc cao và đa kháng. Kết quả của<br /> chúng tôi phù hợp với nhận định, ESBL có khả<br /> năng thủy phân các cephalosporins phổ rộng và<br /> <br /> 268<br /> <br /> các monobactams cũng như các -lactam thế hệ<br /> cũ. Các men này không những có khả năng phá<br /> hủy tất cả các penicillins và các cephalosporins<br /> mà còn có thể truyền từ vi khuẩn này sang vi<br /> khuẩn khác qua plasmid nên lan truyền rất<br /> nhanh. Đồng thời các vi khuẩn sinh ESBL<br /> thường kháng chéo với các kháng sinh nhóm<br /> quinolones và aminosides gây đa kháng<br /> thuốc(3,19) và nhiễm khuẩn bệnh viện.<br /> <br /> Kháng sinh ban đầu<br /> Kháng sinh theo kinh nghiệm phù hợp đang<br /> là vấn đề thời sự trong điều trị nhiễm khuẩn<br /> bệnh viện. Nếu kháng sinh ban đầu không phù<br /> hợp, không những không diệt được vi khuẩn<br /> gây bệnh mà còn nảy sinh vấn đề lựa chọn và<br /> lan truyền chủng vi khuẩn kháng thuốc(2,4).<br /> Kháng sinh ban đầu không phù hợp liên quan<br /> đến tiên lượng xấu của bệnh nhân, ngay cả khi<br /> điều trị sau đó có thay đổi theo kháng sinh đồ.<br /> Nghiên cứu của Garnacho Montero(4), 87 cặp<br /> bệnh nhân được so sánh giữa sử dụng kháng<br /> sinh ban đầu thích hợp và không thích hợp khi<br /> vào khoa hồi sức tích cực. Kết quả cho thấy<br /> nhóm được dùng kháng sinh không thích hợp<br /> có tỉ lệ tử vong cao hơn (39,1%) và thời gian nằm<br /> viện kéo dài hơn 32 ngày so với 17 ngày. Trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi, thời gian cần thở máy<br /> ở nhóm điều trị kháng sinh thích hợp (10,0 <br /> 1,41 ngày) ít hơn so với nhóm bệnh nhân điều trị<br /> kháng sinh ban đầu không thích hợp (22,82 <br /> 7,55 ngày). Số trường hợp tử vong ở nhóm điều<br /> trị kháng sinh thích hợp là 5,9%, nhóm còn lại là<br /> 60%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0. 001).<br /> Tỉ lệ sốc nhiễm khuẩn cũng khác biệt có ý nghĩa<br /> thống giữa nhóm điều trị kháng sinh thích hợp<br /> (5,9%) và không thích hợp (40%) (bảng 3). Điều<br /> này cho thấy sự cần thiết của việc khảo sát phổ<br /> vi khuẩn thường xuyên và định kỳ tại mỗi khoa,<br /> mỗi bệnh viện, sẽ giúp chọn lựa được một cách<br /> phù hợp với các kháng sinh phổ rộng ban đầu.<br /> Chúng tôi có một tỉ lệ cao điều trị không phù<br /> hợp gặp chủ yếu ở bệnh nhân nhiễm K.<br /> pneumoniae đa kháng và K. pneumoniae sinh ESBL<br /> chỉ còn nhạy imipenem. Tương tự với một số<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0