5 điều cần biết về mạng LTE
Bên cạnh điện toán đám mây, việc xây dựng hạ tầng cho mạng không dây th ế h ệ th ứ 4-LTE, viết tắt từ Long-Term Evolution, cũng là đề tài mới n ổi lên t ừ đầu
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: 5 điều cần biết về mạng LTE
- 5 điều cần biết về mạng LTE
Bên cạnh điện toán đám mây, việc xây dựng hạ tầng cho mạng không dây th ế h ệ th ứ
4-LTE, viết tắt từ Long-Term Evolution, cũng là đề tài mới n ổi lên t ừ đầu năm nay, đ ặc
biệt khi các nhà mạng di động ở Mỹ và châu Âu ráo ri ết lập k ế ho ạch chuy ển đ ổi h ạ
tầng mạng viễn thông lên 4G trong thời hạn ba năm kể t ừ bây gi ờ.
Theo số liệu mới nhất của công ty nghiên cứu thị trường IHS iSuppli, t ổng chi phí đ ầu
tư cho hạ tầng mạng 4G trên toàn cầu theo dự kiến sẽ tăng từ m ức 1,5 t ỉ đô la M ỹ c ủa
năm 2010 lên đến 3,8 tỉ đô la trong năm nay và s ẽ đ ạt m ức 27,9 t ỉ đô la vào năm 2014,
tức là tăng 107,5% so với năm 2010.
Từ Bắc Mỹ – nơi chiếm 90 triệu trong tổng số 97 triệu đô la Mỹ ti ền đầu tư cho m ạng
LTE toàn cầu năm 2009 – làn sóng đầu tư nâng cấp m ạng di đ ộng lên 4G s ẽ lan sang
các nước châu Âu và trên toàn cầu.
Tốc độ tải về của các mạng 3G, WiMAX và 4G LTE của Verizon.
Tuy nhiên, việc chuyển đổi hạ tầng sang LTE không thể trở thành s ự thực ch ỉ sau m ột
đêm. Theo HIS iSuppli, đây là cả một quá trình chuyển bi ến công ngh ệ t ừ m ạng 2,5G,
3,5G và 4G sao cho mạng thế hệ mới hỗ trợ đầy đủ cho tất cả các khách hàng hi ện có
và các khách hàng hòa mạng khác nhau (roaming). Đi ều này cũng có nghĩa là các nhà
cung cấp chất bán dẫn sẽ tập trung phát triển các gi ải pháp h ạ t ầng m ạng phù h ợp v ới
nhu cầu hiện nay của các nhà mạng nhưng cũng đáp ứng đ ược các đi ều ki ện sáp
nhập các công nghệ mạng 3G, 3,5G với công nghệ mạng đời ti ếp theo.
Sự thay đổi hạ tầng, theo IHS iSuppli, sẽ mang lại nhi ều cơ h ội cho các nhà cung c ấp
dịch vụ mạng, nhà sản xuất thiết bị hạ tầng gốc, nhà cung cấp chất bán d ẫn, nhà
cung cấp phần mềm chuyên về các giải pháp cho thi ết b ị đ ầu cu ối. LTE đ ược xem là
chuẩn mới của thế giới về dữ liệu di động và có những điểm khác so với ng ười ti ền
nhiệm 3G.
Tốc độ nhanh hơn
- LTE được hiểu đơn giản là mạng di động thế hệ thứ tư (4G), sau 3G do 3GPP (Third
Generation Partnership Project – T ổ chức chuẩn hóa các công ngh ệ m ạng di đ ộng t ế
bào) chuẩn hóa. Công nghệ LTE cho phép truyền dữ li ệu v ới t ốc đ ộ t ải xu ống trung
bình 100 Mb/giây và tải lên là 50 Mb/giây. T ốc đ ộ này nhanh h ơn so v ới m ạng 3G và
cho phép sử dụng các dịch vụ về hình ảnh như ti vi, video, nghe nh ạc, t ải d ữ li ệu.
Các dịch vụ LTE đầu tiên được nhà cung cấp dịch vụ viễn thông Thụy Đi ển
TeliaSonera cho ra mắt thị trường Stockholm (Thụy Điển) và Oslo (Na Uy) vào tháng
12-2009. Sau đó ở Mỹ, Verizon trở thành nhà cung cấp d ịch v ụ mạng di đ ộng đ ầu tiên
triển khai 4G. Theo kết quả đo thử cuối năm ngoái, tốc đ ộ t ải xu ống trung bình khi s ử
dụng mạng LTE – chạy trên tần số 2,6 GHz – của TeliaSonera là 33,4 Mb/giây. M ạng
LTE của Verizon sử dụng băng tần hẹp hơn với 700 MHz. Tốc đ ộ t ải xu ống trung bình
của Verizon thấp hơn ở mức từ 5-12 Mb/giây, còn tải lên là 2-5 Mb/giây tùy theo khu
vực phủ sóng. Tuy vậy, cả hai mức được công bố ở trên đều cao hơn so với t ốc đ ộ
thực của mạng 3G thường không quá 4 Mb/giây. Việc một thế hệ mạng t ốc đ ộ cao h ơn
ra đời để đáp ứng được nhu cầu bùng nổ về các dịch vụ truyền t ải d ữ li ệu video ch ất
lượng cao là điều hiển nhiên.
Độ trễ tín hiệu giảm
Với mạng LTE, độ trễ của tín hiệu thấp hơn nhiều so với mạng 2G, 3G. Điều này c ực
kỳ quan trọng bởi vì hầu hết các ứng dụng có liên quan đ ến hình ảnh đ ều d ựa trên
việc truyền dữ liệu dạng gói giữa mạng di động và thiết bị di đ ộng đ ầu cu ối v ới nhau.
Ví dụ khi gọi quốc tế từ điện thoại di động (có thể thông qua Skype hay thẻ g ọi qu ốc t ế
- dạng Voice IP), nếu thời gian trễ của tín hiệu nhỏ thì ta nghe đầu bên kia nói s ớm và
ngược lại, hoặc như với Streaming Video thì thời gian hi ển th ị hình ảnh cũng nhanh
hơn. Nhà cung cấp dịch vụ Verizon cho biết với mạng LTE thì đ ộ tr ễ c ủa tín hi ệu còn
một nửa so với mạng 3G và khoảng chừng 30 ms.
LTE sẽ trở thành chuẩn toàn cầu
Hiện nay chỉ khoảng 17 dịch vụ thương mại chạy trên LTE nhưng theo Hiệp h ội GSM
thế giới đã có hơn 173 nhà cung cấp có kế hoạch phát tri ển các d ịch v ụ này.
Khi so sánh giữa LTE và GSM, ông Roger Entner – ng ười sáng l ập và nghiên c ứu các
ứng dụng viễn thông của công ty Recon Analytics, Mỹ – cho biết m ạng GSM đang
được sử dụng hầu hết ở châu Âu và châu Á trong khi châu Mỹ và Hàn Qu ốc lại đang
sử dụng mạng CDMA. LTE sẽ có lợi thế hơn so với GSM là nó có thể dễ dàng tích h ợp
với 3G, 2G cũng như CDMA mà không thay đổi nhiều hạ tầng vi ễn thông.
Lưu ý các thông số từ nhà mạng
Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) cuối năm ngoái tuyên b ố rằng LTE và WiMAX
không đủ tiêu chuẩn của 4G, trừ khi các nhà cung cấp m ạng đ ưa ra đ ược phiên b ản
mới đạt tốc độ truyền dữ liệu lớn hơn 100 Mb/giây. Nhưng sau đó ITU không gi ữ
nghiêm ngặt các tiêu chuẩn này nữa và chỉ yêu cầu mức t ốc độ tăng đáng k ể so v ới
- 3G là xem như đạt yêu cầu.
Và rồi từ 3G, các nhà cung cấp đã nhanh chóng phát tri ển thành 4G và nó đã tr ở thành
một thuật ngữ tiếp thị mới cho các nhà cung cấp dịch vụ - Entner cho bi ết. Chính vì
vậy người sử dụng cần quan tâm và cân nhắc các thông số t ừ các nhà mạng đ ể ch ọn
lựa và sử dụng dịch vụ phù hợp.
LTE chưa thể phủ khắp
Hiện nay vùng phủ sóng của mạng LTE Verizon chỉ đến với 110 tri ệu dân và sẽ tăng
gấp đôi vào năm tới, trong khi đó mạng 3G đã đến v ới 290 tri ệu ng ười. Tuy nhiên, theo
ông Dan Mead, Chủ tịch và CEO của Verizon, mọi thứ chỉ mới bắt đầu, 4G LTE c ủa
Verizon sẽ nhanh chóng mở rộng, nó sẽ đạt đến vùng phủ sóng nh ư 3G vào năm
2013. Tương tự, AT&T cũng đi theo lộ trình này. Như vậy, cần kho ảng hai năm n ữa
vùng phủ sóng LTE mới có thể đáp ứng nhu cầu của ng ười tiêu dùng ở M ỹ và khi đó
sẽ có nhiều thiết bị hỗ trợ cả 2G, 3G, 4G được chào đời