intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

7 cách giúp làm việc nhanh hơn trong Windows 7

Chia sẻ: Nguyen Thanh Liem | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

86
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

1. Truy cập nhanh chóng bằng Jump Lists Jump Lists là một trong những vũ khí bí mật cực kì hiệu quả của Windows.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 7 cách giúp làm việc nhanh hơn trong Windows 7

  1. 7 cách giúp làm việc nhanh hơn trong Windows 7 1. Truy cập nhanh chóng bằng Jump Lists Jump Lists là một trong những vũ khí bí mật cực kì hiệu quả của Windows. Với phiên bản trước của Windows, Start Menu hiển thị một danh sách các file mới được sử dụng giúp người dùng truy cập chúng chỉ với một lần kích. Tuy nhiên, danh sách này chỉ liên kết với một loại file nào đó, và nó chỉ hiển thị 10 file mới được sử dụng nhất, nhanh chóng luân chuyển các mục tin khỏi danh sách. Jump List hiển thị các file mới được sử dụng nhất của rất nhiều ứng dụng trong Start Menu. Tính năng Jump Lists trong Windows 7 áp dụng khái niệm Recent Items – mục tin mới được sử dụng – và áp dụng nó vào bất kì ứng dụng nào nhằm giúp bạn truy cập nhanh chóng, chỉ với một lần kích vào các file mới được sử dụng gần nhất. Một mũi tên nhỏ ở bên phải của tên ứng dụng trong Start Menu chính là sự hiện diện của một Jump List. Người dùng có thể di chuyển chuột qua ứng dụng để mở rộng Jump List
  2. và xem một danh sách các file mới được sử dụng nhất bởi ứng dụng đó; kích vào file bạn muốn để mở nó ngay lập tức. Số lượng mục tin được duy trì trong mỗi Jump List theo mặc định là 10, nhưng bạn có thể nới rộng nó lên con số 60 trong cài đặt Start Menu: Phải chuột vào thanh tác vụ của Windows và chọn Properties; sau đó kích vào thẻ Start Menu trong cửa sổ Properties; tiếp đến chọn nút Customize. Phía cuối cùng của khu vực tùy biến Start Menu, bạn có thể chọn số lượng các mục tin hiển thị trong Jump List. Dẫu cho bạn cài đặt như thế nào, đó sẽ là cài đặt cho tất cả các Jump List. Không có cách nào để tùy biến nó cho riêng một ứng dụng nào cả. Quan trọng hơn, bạn có thể ghim các mục tin vào Jump List, do đó không còn phải lo ngại vấn đề chúng bị luân chuyển khỏi danh sách nữa. Ví dụ, nếu có một file thường xuyên phải truy cập, bạn có thể kích vào icon hình đinh ghim ở bên cạnh tên file mỗi khi di chuyển chuột qua nó trong Jump List để ghim nó vào danh sách cố định. Các file được ghim sẽ xuất hiện bên trên Jump List và không bị loại bỏ. Để tháo gỡ một mục tin khỏi Jump List, chọn nó trong danh sách, kích vào icon hình chiếc đinh ghim và chọn "Unpin from this list". Jump Lists không chỉ có ở Start Menu; chúng còn xuất hiện khi bạn phải chuột vào icon của một ứng dụng trong thanh tác vụ của Windows 7. Ngoài danh sách c ủa các file mới được ghim hoặc mới được sử dụng gần nhất xuất hện trong Start Menu Jump List của ứng dụng đó, bạn sẽ thấy một số tác vụ khác, ví như "Pin this program to taskbar".
  3. 2. Tăng sức mạnh cho menu context Chắc hẳn bạn đã quá quen thuộc với khái niệm menu context. Nếu phải chuột vào desktop Windows 7 hoặc trong một ứng dụng, một menu các lựa chọn sẽ xuất hiện với sự khác biệt nằm ở văn cảnh – ứng dụng bạn đang kích là gì và bạn đang làm gì. Menu context giúp bạn làm việc nhanh hơn trong Windows 7 bằng cách cung cấp truy cập nhanh chóng tới một số chức năng chủ yếu. Tuy nhiên, bằng cách nhấn vào phím Shift khi kích chuột, bạn có thể truy cập vào một danh sách mở rộng các lựa chọn, cho phép làm việc hiệu quả hơn. Ví dụ, nếu kích phải chuột và giữ phím Shift vào một file hoặc folder, một trong những lựa chọn sẽ xuất hện là "Copy as path", giúp copy đường dẫn sổ địa chỉ vào khu vực lưu trữ của file hoặc folder, ví như "C:\Users\Tony\Documents". Dưới đây là các lựa chọn được mở rộng khi bạn truy cập bằng kích phải chuột và nhấm phím Shift: Các lựa chọn đã được mở rộng của menu context trong Windows 7 Context Lựa chọn thêm Desktop Open command window here Run as different user File Copy as path Open in new process Folder Open in new window
  4. Open command window here Copy as path File or Folder Displays extended list of choices to send an "Send To" item to, including Downloads, My Music, My submenu Pictures and My Videos Taskbar Jump Displays classic right-click context menu that includes Restore, Move, Size, Maximize, List Minimize and Close commands 3. Kích hoạt AHCI Lưu ý: Mẹo này liên quan tới việc chỉnh sửa Windows Registry,vốn là điều không nên thực hiện trên máy tính của công ty trừ phi bạn biết rõ nó được phép trong các điều khoản của phòng IT. Bên cạnh đó, hãy nhớ luôn phải sao lưu Registry trước khi thay đổi nó. Để có được thêm thông tin về sao lưu và phục hồi registry, hãy đọc bài Sao lưu và phục hồi registry trong Windows 7 và Vista. Windows 7 hỗ trợ AHCI (Advanced Host Controller Interface), một chuẩn của Intel có khả năng tăng tốc hoạt động của ổ cứng và cho phép thực hiện đa tác vụ hiệu quả hơn. Nếu máy tính của bạn đã kích hoạt AHCI khi cài đặt Windows 7, driver AHCI sẽ được cài đặt theo mặc định. Tuy nhiên, nếu AHCI chưa được kích hoạt trong BIOS khi cài đặt, bật nó trong BIOS sau đó sẽ khiên hệ thống bị lỗi, không thể sử dụng được.
  5. Kiểm tra Windows 7 Device Manager để biết rằng AHCI đã được kích hoạt hay chưa. Để biết được AHCI đã được kích hoạt trên máy tính Windows 7 của bạn hay chưa, truy cập vào Device Manager (kích Start --> Control Panel --> System and Security --> System --> Device Manager), mở rộng phần có tên IDE ATA/ATAPI Controllers và tìm kiếm entry có tên Standard AHCI 1.0 Serial ATA Controller. Nếu nó không có ở đó, bạn sẽ phải kích hoạt AHCI trong Windows 7 trước khi kích hoạt nó trong BIOS. Dưới đây là cách thực hiện: 1. Kích vào nút Start. 2. Gõ "regedit" trong mục Search sau đó nhấn Enter để khởi động Registry Editor. 3. Sau đó bạn sẽ nhận được một UAC hiện ra hỏi, "Do you want to allow the following program to make changes to this computer?" Kích vào Continue. 4. Điều hướng qua Registry để đến HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Services\Msah ci. 5. Ở bảng bên phải, chọn Start.
  6. 6. Từ trên cùng của thanh menu, chọn Edit --> Modify. 7. Trong hộp Value data, điền 0 (số đếm 0) và kích vào OK. 8. Sau khi hoàn thành các thay đổi, đóng Registry Editor lại. Người dùng có thể sử dụng Registry Editor để kích hoạt AHCI trong Windows 7. Giờ đây, khi AHCI đã được kích hoạt trong Windows 7, bạn có thể an toàn kích hoạt nó trong BIOS. 1. Khởi động lại máy tính và chọn cấu hình BIOS để kích hoạt hỗ trợ AHCI trong BIOS. Quá trình vào cấu hình BIOS khác biệt giữa các hệ thống nhưng thường là nhấn vào F2 hoặc nút Del trong quá trình boot hệ thống; phím cần nhấn thường được hiển thị trong màn hình Splash ban đầu. 2. Nhìn vào cấu hình BIOS để tìm AHCI và kích hoạt nó. Một số hệ thống cho phép bạn đặt nó tự động, và hệ thống này sẽ kích hoạt hoặc loại bỏ tự động AHCI nếu nó dò tìm ra một hệ điều hành nào đó hỗ trợ nó. 3. Lưu lại cài đặt và thoát cấu hình BIOS (thường là nhấn F10). Sau đó hệ thống sẽ khởi động lại. Một khi Windows 7 khởi động lại, nó sẽ tự động cài đặt driver AHCI
  7. cần thiết và tự động khởi động lại thêm một lần nữa để hoàn tất quá trình. Giờ đây, ổ cứng của bạn đã được tăng tốc. 4. Khám phá giao diện Aero của Windows Giao diện Aero của Windows 7 bao gồm một tập hợp các tính năng nhằm giúp bạn làm việc hiệu quả hơn. Đối với những người mới sử dụng, một tính năng có tên Aero Peek giúp việc điều hướng qua các phần mềm đang mở nhanh hơn nhiều, đặc biệt là khi bạn có rất nhiều cửa sổ của một ứng dụng được mở trong cùng lúc, ví như nhiều cửa sổ trình duyệt trong Internet Explorer. Người dùng chỉ việc di chuyển chuột qua icon của một ứng dụng trong thanh tác vụ để xem ảnh thumbnail của tất cả các cửa sổ của ứng dụng này, và kích vào cửa sổ bạn muốn để hiển thị nó. Cách này nhanh chóng hơn so với việc đọc qua một danh sách hoặc sử dụng Alt-tab qua một loạt các cửa sổ. Di chuyển chuật qua các mục tin trên thanh tác vụ sẽ hiển thị ảnh thumbnail của các cửa sổ đang được mở của một chương trình. Bạn muốn xem qua một đống các cửa sổ đang được mở trên màn hình? Aero Peek cũng có thể giúp ích: Di chuyển con trỏ qua nút hình chữ nhật nhỏ ở bên phải của thanh tác vụ để làm biến mất tất cả các cửa sổ, khiến chúng bị ẩn tạm thời và chỉ có các đường viền bao quanh là hiển thị – hoặc kích vào nút đó để ngay lập tức thu nhỏ các cửa sổ. Một chức
  8. năng khác cũng rất tiện ích là Aero Shake, giúp thu nhỏ tất cả các cửa sổ trừ cửa sổ bạn đang sử dụng: Chỉ cần kíc h và giữ thanh tiêu đề của cửa sổ này rồi di chuột qua lại. Thực hiện lại quá trình này sẽ giúp hiển thị lại tất cả các cửa sổ. Aero Snap là một tính năng rất tiện ích, đặc biệt là khi bạn có một màn hình máy tính lớn. Nếu kéo một cửa sổ sang bên trái hoặc bên phải của màn hình, nó sẽ đứng ngay vào vị trí này, tự động điều chỉnh kích cỡ vè còn một nửa của màn hình. Điều này thực sự giúp ích khi bạn đang thực hiện một bài nghiên cứu: Thay vì phải di chuyển nhiều lần giữa các cửa sổ, bạn có thể kéo cửa sổ của trình duyệt sang bên trái của màn hình và kéo cửa sổ của dữ liệu Word sang bên phải để xem chúng đồng thời. Snap cũng cho phép bạn kéo một cửa sổ lên trên đỉnh của màn hình để hiển thị tối đa kích cỡ của cửa sổ. 5. Sắp xếp các file với libraries Windows đã cung cấp một cách sắp xếp các file rất logic bằng cách cung cấp các folder Documents, Music, Pictures, Videos và cung cấp các loại nội dung phù hợp vào đúng với folder của nó theo mặc định. Tuy nhiên, hệ thống lưu trữ này không thích hợp hoặc gây nhầm lẫn. Ví dụ, bạn có thể làm việc trên một dự án sử dụng nhiều loại file, hoặc các file và folder không phù hợp với các folder mặc định của Windows. Hoặc, bạn cũng có thể cần làm việc với các file được lưu trữ ở nhiều địa điểm khác nhau, ví như trên ổ cứng thứ nhất của máy tính, một ổ USB cắm ngoài và một server chia sẻ file trực tuyến. Theo dõi và quản lý các file mỗi khi cần là một công việc khó khăn – bạn sẽ phải điều hướng tới nhiều địa điểm khác nhau qua Explorer hoặc duy trì nhiều bản copy không cần thiết của cùng một file.
  9. Windows 7 đã thực hiện một bước nhảy lớn trong việc quản lý file khi giới thiệu các Library ảo (thư viện ảo). Ở cái nhìn đầu tiên, hệ thống Libray trông cũng rất giống với các hệ thống folder cũ – có Library mặc định dành cho Documents, Music, Pictures và Videos – nhưng nó lại toàn diện hơn nhiều bởi các thư viện này không bị hạn chế bởi vị trí hiện tại của các file và folder. Ví dụ, nếu có một vài dữ liệu được lưu trong folder Documents và các dữ liệu khác được lưu trong một folder trên server file hệ thống, bạn có thể thêm các folder này vào Documents library để có thể xem và truy cập chúng ở cùng một nơi. Các file vẫn ở vị trí gốc của nó; người dùng chỉ lấy chúng qua một thư viện đơn nếu bạn muốn. Để thêm một folder vào một Library, mở Library ra, sau đó kích vào đường link bên cạnh từ “Includes” ở trên cùng của hiển thị. Ở cửa sổ hiển thị sau đó, bạn có thể thêm hoặc loại bỏ các folder trong thư viện này. Người dùng cũng có thể tạo các thư viện tùy biến hoàn toàn mới. Đang làm việc trên một dự án lớn? Hãy tạo thư viện Projects với các folder phụ bên trong rồi thêm các folder, file bạn cần vào đó. Làm việc với các dự án lớn sẽ hiệu quả hơn rất nhiều nếu bạn có thể truy cập mọi thứ cần thiết trong một thư viện. Để tạo một thư viện mới, phải chuột vào Libraries ở bảng bên trái của Windows Explorer và chọn New --> Library. Đặt tên cho thư viện này, mở nó ra và kích vào nút "Include a folder" để thêm nội dung.
  10. Tuy nhiên, người dùng không thể thêm một folder mạng vào thư viện trừ phi nội dung của folder đó đã được đánh chỉ số. Chú ý: Để một file có thể thêm được vào thư viện, các file bên trong nó phải được Windows 7 đánh chỉ số. Điều này được thực hiện tự động với tất cả các file và folder bên trong máy tính. Nếu một folder mạng đã được đánh chỉ số trên thiết bị lưu trữ nó, bạn có thể thêm nó vào thư viện. Nếu nó vẫn chưa được đánh chỉ số, bạn có thể gắn cho nó một chỉ số bằng cách phải chuột vào file/folder và chọn "Always available offline". Một khi đã được gắn chỉ số để truy cập ngoại tuyến, bạn có thể thêm nó vào thư viện của mình. 6. Tận dụng lợi thế của phím tắt Điều hướng qua giao diện đồ họa của Windows 7 bằng chuột là việc chúng ta vẫn thường thực hiện. Tuy nhiên, khi đang rất bận gõ bàn phím, sẽ rất bất tiện khi phải rời tay ra khỏi bàn phim tới chuột và ngược lại. May mắn thay, Windows đã có một tập hợp phím tắt để giúp bạn làm việc hiệu quả hơn. Chắc chắn, chúng ta đều quen thuộc với tổ hợp phím tắng Ctrl + C để copy và Ctr + V để dán đoạn vừa copy. Tuy nhiên, vẫn còn hàng trăm tổ
  11. hợp phím tắt khác đã được nhóm theo thể loại. Dưới đây là một số phím tắt tiện ích nhất mà chúng tôi tìm được khi làm việc trong Windows 7: Các phím tắt tiện ích trong Windows 7 Kết hợp phím Hành động Tập trung vào thanh tác vụ và di chuyển qua các Windows + T phần mềm trên đó mỗi lần nhấn tổ hợp phím Di chuyển ứng dụng ở vị trí thứ N nào đó trên Windows + thanh tác vụ. Ví dụ, để xem ứng dụng thứ 3 trên thanh tác vụ tính từ bên trái, nhấn Windows- Ctrl + [số] Ctrl-3 Windows + Hiển thị Jump List cho ứng dụng thứ N trên Alt + [số] thanh tác vụ Windows + Mở một cửa sổ mới của ứng dụng đã được ghim Shift + [số] vào thanh tác vụ ở vị trí thứ N Windows + Di chuyển vị trí của cửa sổ hiện tại sang bên trái mũi tên hoặc bên phải màn hình trái/phải Windows + Mở tối đa cửa sổ hiện tại mũi tên lên Thu nhỏ cửa sổ hiện tại Windows +
  12. mũi tên xuống Chuyển trỏ chuột về mục hiển thị các biểu tượng Windows + B ẩn trên taskbar Ban đầu, việc học một nhóm các phím tắt này dường như khó khăn hơn việc chuyển giữa chuột và bàn phím – bạn chưa quen với chúng và chúng yêu cầu ý thức cần phải suy nghĩ và nỗ lực học hỏi. Tuy nhiên, nếu sử dụng chúng nhiều hơn, bạn sẽ càng nhận được nhiều hiệu quả và việc thực hiện các tác vụ mà không cần nhấn chuột sẽ trở thành bản năng thứ 2. 7. Tìm kiếm trong Windows Tiện ích cuối cùng trong Windows 7 là mục tìm kiếm trong Start Menu. Mặc dù chức năng này không có gì là mới trong Windows 7, nhưng nó đã được nâng cấp đáng kể so với các phiên bản trước. Điều này giúp nó có khả năng mạnh mẽ hơn nhiều khi tìm kiếm các phần mềm, file, email hoặc bất kì file nào khác trên máy tính của bạn. Người dùng chỉ việc kích vào Start, gõ những gì bạn muốn trong mục Search và nhận kết quả tìm thấy. Tính năng tìm kiếm sẽ hiển thị kết quả ngay lập tức khi bạn điền từ khóa, phân loại theo loại file – chương trình, dữ liệu, email, Control Panel,.... Khi bạn thấy kết quả mình mong muốn, kích vào nó để mở. Điều tuyệt vời nằm ở chỗ bạn không phải nhớ chính xác tên của một file mỗi khi tìm kiếm nó. Ví dụ, nếu quên Command Prompt có khả năng thực thị được đặt tên “cmd.exe”, người dùng có thể điền "command prompt" trong mục tìm kiếm và Windows 7 sẽ dẫn bạn tới nơi cần đến.
  13. Bên cạnh đó, người dùng cũng có thể gõ loại file, tag hoặc từ khóa có thể xuất hiện bên trong nội dung file, ví như "project ngân sách" để tìm kiếm một file bảng tính ngân sách bạn đã tạo năm ngoái và giờ muốn sử dụng như một template cho dự án mới đang thực hiện. Windows Search sẽ khám phá tất cả các khu vực đã được đánh chỉ số - bao gồm ác file được lưu trữ trong folder mạng đã có trong các thư viện hoặc được đánh dấu truy cập ngoại tuyến. Các file phần mềm và file hệ thống theo mặc định sẽ không được đánh chỉ số. Người dùng có thể tùy biến các file hoặc folder hoặc nội dung nào khác được đánh chỉ số trong Windows 7 bằng cách sử dụng Indexing Options trong bảng Control Panel. Nếu nhấn Enter sau khi đánh từ khóa tìm kiếm, Windows 7 sẽ mở một cửa sổ Windows Explorer để hiển thị danh sách kết quả toàn diện hơn. Cuộn chuột xuống cuối cùng của cửa sổ Windows Explorer và chọn Custom. Một cửa sổ khác sẽ xuất hiện để giúp bạn lọc kết quả theo ngày hoặc theo loại file, hoặc chọn các folder để tìm kiếm nhằm giúp bạn tìm thấy những gì mình cần nhanh hơn nhiều. Các kết quả khác xuất hiện ở cuối cùng của kết quả tìm kiếm bao gồm hạn chế kết quả tìm kiếm tới các file trong thư viện của Windows 7 hoặc mở kết quả tìm kiếm của toàn bộ máy tính – bao gồm các file đã được đánh chỉ số, chưa được đánh chỉ số, file hệ thống hoặc file ẩn. Người dùng thậm chí còn có thể mở rộng tìm kiếm sang toàn bộ Internet. Áp dụng và cảm nhận hiệu quả Như vậy là chúng tôi đã giới thiệu xong cho bạn các cách để làm việc hiệu quả hơn với Windows 7. Một số tính năng đòi hỏi thời gian để làm
  14. quen, một số tính năng lại chỉ cần bạn bỏ ra một vài phút để thực hiện. Tuy nhiên, tất cả đều cùng chung mục đích là giúp bạn làm việc hiệu quả hơn và có hiệu suất cao hơn nếu bạn tận dụng các tính năng mà Microsoft cung cấp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0