intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

9 đặc điểm hình thái vùng răng khôn hàm dưới trên hình ảnh toàn cảnh lứa tuổi 17 đến 25

Chia sẻ: Ro Ong Kloi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

132
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về các đặc điểm hình thái tại vùng răng khôn hàm dưới trên hình ảnh toàn cảnh từ 17 đến 25 tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy, xquang toàn cảnh hữu ích trong việc đánh giá răng khôn hàm dưới, giúp ích trong việc chẩn đoán vị trí của răng khôn để đề ra kế hoạch điều trị thích hợp, cân nhắc giữa việc bảo tồn hoặc nhổ răng khôn này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 9 đặc điểm hình thái vùng răng khôn hàm dưới trên hình ảnh toàn cảnh lứa tuổi 17 đến 25

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> 9 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÙNG RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI  <br /> TRÊN HÌNH ẢNH TOÀN CẢNH LỨA TUỔI 17 ĐẾN 25 <br /> Nguyễn Thị Bảo Ngọc*, Lê Đức Lánh** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu. Xác định các đặc điểm hình thái tại vùng răng khôn hàm dưới trên hình ảnh toàn cảnh từ 17 đến <br /> 25 tuổi: kích thước gần xa răng khôn hàm dưới và khoảng hậu hàm, góc trục răng khôn hàm dưới, mức độ mọc, <br /> hình thành chân răng và liên quan chân răng khôn hàm dưới với ống hàm dưới.  <br /> Phương pháp. Hình ảnh toàn cảnh của 337 cá thể tuổi từ 17 đến 25 (153 nam và 184 nữvới 674 răng khôn <br /> hàm dưới). Các đặc điểm hình thái được ghi nhận và các biến số (góc và khoảng cách) được đo trên hình ảnh toàn <br /> cảnh xác định các giá trị và phân theo tuổi, giới tính, vị trí.  <br /> Kết  quả.  Tuổi  trung  bình  của  mẫu  nghiên  cứu  là  21,6±2,2.  MDW  (kích  thước  gần  xa  thân  răng)  là <br /> 14,9±1,3 mm, 92% chân răng đã đóng chóp. Góc β là 30,3±33,40; góc α là 60,5±31,70; góc γ là 90,7±14,70. LES‐R <br /> là 10,7±3,3 mm với tỉ số R1 0,7±0,2. LES‐Xi là 30,3±3,7 mm, tỉ số R2 2,1±0,3. Mức độ mọc A là 29,2%, 55,8% <br /> mức độ B, 15% mức độ C. 50,4% nghiêng gần, 13,4% nghiêng xa, 15,4% ngang, and 20,8% thẳng. 26,6% răng <br /> có dấu hiệu liên quan với ống hàm dưới; 2.1% răng có từ hai dấu hiệu liên quan. Không có sự khác biệt có ý <br /> nghĩa thống kê khi so sánh các đặc điểm răng khôn bên trái và bên phải. <br /> Kết  luận. Xquang toàn cảnh hữu ích trong việc đánh giá răng khôn hàm dưới, giúp ích trong việc chẩn <br /> đoán vị trí của răng khôn để đề ra kế hoạch điều trị thích hợp, cân nhắc giữa việc bảo tồn hoặc nhổ răng khôn này. <br /> Từ khóa: răng khôn, răng cối lớn thứ ba, phim toàn cảnh, độ rộng thân răng, kích thước gần xa của thân <br /> răng khôn, ống thần kinh hàm dưới chồng trên chân răng khôn, thấu quang ở chóp chân răng khôn, gián đoạn bờ <br /> viền ống hàm dưới, sự chệch hướng ống hàm dưới, sự thu hẹp ống hàm dưới. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> EVALUATION OF MORPHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF MANDIBULAR THIRDMOLARS <br /> AREA BY PANORAMIC RADIOGRAPHY OF 17 TO 25 YEARS OLD <br /> Nguyen Thi Bao Ngoc, Le Duc Lanh  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 316 ‐ 324 <br /> Objective. The study was to evaluate of various measurements of mandibular third molar (MTM) area on <br /> conventionalpanoramic  radiograph  (PR):  mesiodistal  width  of  the  lower  third  molar  and  retromolar  space, <br /> angulations of the lower third molar, level of eruption, root formation and relation of inferior alveolar canal.  <br /> Methods. Standardized PR were taken for 337 subjects of ages 17 to 25 (153 males and 184 females with <br /> 674  third  molars).  The  morphological  characteristics  were  noted  and  the  variables  (linear  measurements  and <br /> angles) were measured in PR to determine the minimal and maximal values of each variable and these variables <br /> were correlated to age, sex, location using Pearson’s correlation equation.  <br /> Result. The average age for the total sample was 21.6±2.2 years. MDW (mesiodistal wisdom) is 14.9±1.3 <br /> mm, 92% root formation complete. angle β is 30.3±33.4; angle α is 60.5±31.7; angle γ is 90.7±14.7. LES‐R is <br /> <br /> * Bộ môn PTM – Khoa Răng Hàm Mặt – Đại học Y Dược Tp.HCM <br /> ** Bộ môn Cấy ghép nha khoa Khoa Răng Hàm Mặt – Đại học Y Dược Tp.HCM <br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Bảo Ngọc  ĐT: 0903748292 <br /> <br /> 316<br /> <br /> Email: baongocrhm00@gmail.com <br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 10.7±3.3 mm with ratio R1 0.7±0.2. LES‐Xi is 30.3±3.7 mm, ratio R2 2.1±0.3. MTM were found 29.2%at level <br /> A, 55.8% at level B, 15% at level C. A total of 50.4% MTM were mesioangular, 13.4% distoangular, 15.4% <br /> horizontal, and 20.8% vertical. There are 26.6% teeth have marker relation of inferior alveolar canal; 2.1% teeth <br /> have two or more markers were recognizable. No significant difference when right and left sides were compared. <br /> Conclusion.  PR  should  be  used  as  reliable  device  for  evaluation  of  MTM,  it  is  possible  to  predict  MTM <br /> position in the dental arch and make an early decision concerning its removal or retention. <br /> Keywords: third molar, wisdom tooth, panoramic radioghaph, crown width, MDW (mesiodistal width of <br /> lowerthird  Molar  at  its  greater  diameter),  superimposition  of  the  tooth  on  the  canal,  increased  radiolucency, <br /> interruption of the radiopaque border of the canal, diversion of the canal, narrowing of the canal <br /> mong  muốn  góp  phần  tìm  hiểu  về  hình  thái <br /> MỞ ĐẦU <br /> vùng  răng  khôn  của  người  Việt  Nam,  nghiên <br /> R  khôn  HD  là  R  có  tỉ  lệ  mọc  lệch,  ngầm <br /> cứu này được thực hiện nhằm khảo sát đặc điểm <br /> nhiều nhất trên cung hàm(6,9). Khi mọc lệch, răng <br /> hình  thái  vùng  răng  khôn  hàm  dưới  trên  hình <br /> khôn thường gây ra các biến chứng ảnh hưởng <br /> ảnh toàn cảnh lứa tuổi từ 17 đến 25  <br /> nhiều  đến  sức  khỏe  cũng  như  chất  lượng  cuộc <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP <br /> sống  của  bệnh  nhân.  Vì  thế,  việc  dự  đoán  sớm <br /> được  hướng  mọc  đúng  của  R  khôn  rất  quan <br /> Mẫu  nghiên  cứu  gồm  337  hình  ảnh  toàn <br /> trọng để có thể đưa ra những quyết định đúng <br /> cảnh của các cá thể từ 17 đến 25 tuổi (153 nam và <br /> đắn  trong  việc  chọn  lựa  cách  điều  trị.  Trên  thế <br /> 184  nữ),  được  thu  thập  trong  khoảng  thời  gian <br /> giới đã có nhiều nghiên cứu khảo sát các yếu tố <br /> từ 6/2011 đến 12/2012 tại Khoa Răng Hàm Mặt, <br /> giúp cho việc tiên đoán sự mọc răng khôn trên <br /> Đại học Y Dược, TPHCM. <br /> cung hàm như của Gupta S. 2011(11), Abu Alhaija <br /> Xác định đặc điểm răng khôn hàm dưới và <br /> 2010(1),  Uthman  2007(31),  Hattab  1999(13),  Chu <br /> các liên quan với các cấu trúc xung quanh <br /> 2003(6), Eduardo 2011(8); phần lớn các yếu tố tiên <br /> *  MDW:  Kích  thước  gần  xa  của  răng  khôn <br /> đoán có giá trị đều liên quan đến những yếu tố <br /> hàm dưới ở đường kính lớn nhất. <br /> hình  thái  ở  vùng  răng  khôn  như  khoảng  cách <br /> *  Sự  hình  thành  chân  răng:  đánh  giá  theo <br /> mọc răng khôn hàm dưới, kích thước gần xa của <br /> phân loại Demirjian A. 1973(7):Chưa đóng chóp: <br /> răng  khôn  hàm  dưới,  số  đo  góc  giữa  trục  răng <br /> hình ảnh các thành ống tủy chân răng song song <br /> khôn và răng cối lớn thứ hai  kế  bên,  số  đo  góc <br /> nhưng phần chóp còn mở rộng. Đã đóng chóp: <br /> giữa  trục  răng  khôn  hàm  dưới  với  bờ  dưới <br /> hình  ảnh  phần  chóp  đóng  kín  hoàn  toàn,  kích <br /> xương hàm dưới, mức độ mọc của răng khôn so <br /> thước  màng  nha  chu  chung  quanh  chân  răng <br /> với  răng  cối  lớn  thứ  hai  kế  bên,  sự  hình  thành <br /> đồng nhất suốt chiều dài chân răng.  <br /> chân răng khôn, liên quan giữa chân răng khôn <br /> và  ống  hàm  dưới  v.v…  và  được  khảo  sát  chủ <br /> Liên quan với răng cối lớn thứ hai <br /> yếu  trên  phim  toàn  cảnh.  Phim  toàn  cảnh  là <br /> * Góc α: là góc tạo thành bởi đường thẳng <br /> phương  tiện  chẩn  đoán  gợi  ý  đầu  tiên  và  được <br /> kéo dài qua trục của răng khôn hàm dưới với <br /> xem  như  là  yêu  cầu  thường  qui  trong  điều  trị <br /> đường  thẳng  tiếp  tuyến  bờ  dưới  xương  hàm <br /> răng  hàm  mặt  trên  thế  giới  và  tại  Việt  Nam, <br /> dưới. <br /> phim  có  ưu  điểm  là  hiển  thị  cả  hàm  dưới  lẫn <br /> *  Góc  β:  là  góc  giữa  trục  răng  khôn  so  với <br /> hàm  trên  cùng  một  phim  và  vùng  thích  hợp <br /> trục răng cối lớn thứ hai kế bên. Hướng thẳng: ‐<br /> nhất  để  đánh  giá  trên  phim  này  là  vùng  răng <br /> sau hàm dưới.  <br /> 100≤  góc  β≤+100.  Hướng  nghiêng  gần:  +100
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1