intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Á VẨY NẾN (PARAPSORIASIS) (Kỳ 3)

Chia sẻ: Thuoc Thuoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

136
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vẩy phấn dạng lichen: PLEVA Bệnh do côn trùng đốt, chích Viêm mạch hủy bạch cầu (leukocytoclastic vasculitis) Ngoại ban do virus (HSV, VZV) Lưu ý phân biệt khác: Viêm nang lông, Nhiễm Rickettsia, Hồng ban đa dạng, Viêm da dạng herpes. PLC Vẩy phấn hồng Phát ban do thuốc Vẩy nến giọt Lưu ý phân biệt khác:Viêm da dạng xốp, Á vẩy nến mảng nhỏ, Lichen phẳng, Hội chứng Gianotti-Crosti. IV-ĐIỀU TRỊ: 1-Á vẩy nến mảng: 1.1.Các bước điều trị: -Bước 1: Các chất làm dịu da (emolients); Corticosteroides bôi tại chỗ; Các sản phẩm của hắc ín bôi tại chỗ (topical tar products); Tắm nắng (sunbathing);...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Á VẨY NẾN (PARAPSORIASIS) (Kỳ 3)

  1. Á VẨY NẾN (PARAPSORIASIS) (Kỳ 3) oooOOOooo B-Vẩy phấn dạng lichen: PLEVA Bệnh do côn trùng đốt, chích Viêm mạch hủy bạch cầu (leukocytoclastic vasculitis) Ngoại ban do virus (HSV, VZV)
  2. Lưu ý phân biệt khác: Viêm nang lông, Nhiễm Rickettsia, Hồng ban đa dạng, Viêm da dạng herpes. PLC Vẩy phấn hồng Phát ban do thuốc Vẩy nến giọt Lưu ý phân biệt khác:Viêm da dạng xốp, Á vẩy nến mảng nhỏ, Lichen phẳng, Hội chứng Gianotti-Crosti. IV-ĐIỀU TRỊ: 1-Á vẩy nến mảng: 1.1.Các bước điều trị: -Bước 1: Các chất làm dịu da (emolients); Corticosteroides bôi tại chỗ; Các sản phẩm của hắc ín bôi tại chỗ (topical tar products); Tắm nắng (sunbathing); BB-UVB; NB-UVB.
  3. -Bước 2 (dùng trong LPP cân nhắc với MF sớm): Bexarotene bôi tại chỗ; Imiquimod bôi tại chỗ; PUVA; Mechlorethamine bôi tại chỗ; Carmustine (BCNU, bischloroethylnitrosourea) bôi tại chỗ. 1.2.SPP: điều trị theo bước 1, đáp ứng trị liệu thường thay đổi, cần phải khám lại mỗi 3-6 tháng và mỗi năm cho đến khi diễn tiến ổn định. 1.3.LPP: thường dùng bôi corticosteroids loại hiệu lực cao với quang liệu pháp như BB-UVB, NB-UVB hoặc PUVA Mục đích điều trị là hạn chế sự phát triển và dự phòng khả năng diễn tiến thành MF. Các phương pháp khác như áp Nitrogen mustard có thể sử dụng, nhất là ở dạng xạm da hình mạng lưới. Bệnh nhân cần được khám cẩn thận mỗi 3 tháng trong thời gian đầu và mỗi 6 tháng trong 1 năm để phát hiện bằng chứng diễn tiến. Lập lại sinh thiết tổn thương khi cần. Trường hợp tiêu chuẩn lâm sàng-mô học xác định MF sớm có thể điều trị bằng BB-UVB, NB-UVB, PUVA, áp Nitrogen mustard, bôi gel Bexarotene, bôi Imiquimod, hoặc bôi Carmustine (BCNU). Điều trị bằng xạ trị chùm elctron (elctron-beam radiation therapy) cho trường hợp nặng, tổn thương thâm nhiễm của MF. 2-Vẩy phấn dạng lichen: 2.1.Các bước điều trị:
  4. -Bước 1: Corticosteroides bôi tại chỗ; Kháng sinh (Erythromycine 500mg 2-4 v/ngày, Tetracycline 500mg 2-4 v/ngày, Minoycline 100mg 2v/ngày); Quang liệu pháp: tắm nắng, UVB, UVA+UVB, NB-UVB. -Bước 2: Tacrolimus bôi tại chỗ; Prednisone (60/40/20mg , giảm dần mỗi 05 ngày); MTX 10-25mg/tuần; Quang liệu pháp: UVA, PUVA; Cyclosporine tổng liều 2,5-4mg/kg/ngày; Retinoids (Acitretin 25-50mg/ngày). 2.2.Điều trị cụ thể: Điều trị truyền thống là phối hợp corticosteroides bôi và quang liệu pháp. Kháng sinh đường toàn thân nhóm Erythromycine và Tetracycline dùng tiền chống viêm hơn là hiệu lực kháng khuẩn. Trong trường hợp lâm sàng nặng và tổn thương nặng, điều trị toàn thân được chỉ định. MTX thường có hiệu quả ở liều thấp. Có thể dùng các chất ức chế Calcineurin và Retinoids. PLEVA nặng và PLUH thường phải dùng corticosteroides đường toàn thân hoặc các thuốc tương đương để kiểm soát triệu chứng toàn thân. Kháng sinh bôi và đường toàn thân có thể cần thiết để điều trị nhiễm trùng thứ phát biến chứng loét trên tổn thương da; cần chọn lựa loại chống Gr(+), nhưng tốt nhất nên làm kháng sinh đồ. V-BIẾN CHỨNG-TIÊN LƯỢNG: 1-Biến chứng: 1.1.Á vẩy nến mảng:
  5. LPP có thể phối hợp với các dạng á vẩy nến khác và gây lymphoma ở da. Cả LPP và SPP có thể phát triển các vùng chốc hóa thứ phát. 1.2.Vẩy phấn dạng lihen: Nhiễm trùng thứ phát rất thường gặp. PLEVA có thể gây sốt nhẹ, khó chịu, nhức đầu, đau khớp. PLUH có thể sốt cao, khó chịu, đau cơ, đau khớp, triệu chứng ở dạ dày-ruột và CNS. PLC có thể phối hợp với LPP ở trẻ em. PLC và PLEVA có lâm sàng lành tính không thấy có liên kết với lymphoma hoặc các bệnh ác tính khác. 2-Tiên lượng: 2.1.Á vẩy nến mảng: Cả LPP và SPP có thể tồn tại trong nhiều năm với những thay đổi nhỏ về lâm sàng và mô bệnh học. Có khoảng 10-30% LPP tiến triển thành MF, ở đó LPP có lâm sàng nằm trong phổ MF, với chuyển dạng thành lymphoma tế bào lớn. Dạng lưới diễn tiến thành MF hầu hết trường hợp. Khác với LPP, SPP là rối loạn lành tính , chuyển thành MF hiếm. 2.2.Vẩy phấn dạng lichen:
  6. Thường tái phát, các rối loạn có thể bình phục trong nhiều tháng, hoặc ít hơn, trong nhiều năm. PLEVA thường có chu kỳ ngắn hơn PLC. Chu kỳ của vẩy phấn dạng lichen ở trẻ em thường song hành với lâm sàng. Tài liệu: 1-Fitzpatrick , s Dermatology in General Mediine , 7th.edition, 2008
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2