intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Alpha‐fetoprotein: Vai trò trong chẩn đoán ung thư tế bào gan nguyên phát và tiên lượng sớm 1 tháng sau can thiệp thuyên tắc hóa chất qua động mạch (TACE)

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

65
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá vai trò của AFP trong chẩn đoán ung thư tế bào gan nguyên phát và tiên lượng sớm 1 tháng sau can thiệp TACE. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Alpha‐fetoprotein: Vai trò trong chẩn đoán ung thư tế bào gan nguyên phát và tiên lượng sớm 1 tháng sau can thiệp thuyên tắc hóa chất qua động mạch (TACE)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ALPHA‐FETOPROTEIN: VAI TRÒ TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ  <br /> TẾ BÀO GAN NGUYÊN PHÁT VÀ TIÊN LƯỢNG SỚM 1 THÁNG SAU <br /> CAN THIỆP THUYÊN TẮC HÓA CHẤT QUA ĐỘNG MẠCH (TACE) <br /> Lê Ngọc Hùng*, Trần Thị Thu Thảo** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Cơ  sở:  Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá vai trò của AFP trong chẩn đoán UTTBGNP và tiên lượng <br /> sớm 1 tháng sau can thiệp TACE. <br /> Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu kiểu quan sát, tiền cứu thực hiện trên 397 bệnh nhân UTTBGNP được <br /> chỉ định với can thiệp TACE. Mô tả giá trị AFP và phân tích mối tương quan giữa AFP với các yếu tố nhân <br /> trắc, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân. Khảo sát sự thay đổi của AFP sau 1 tháng sau TACE và đánh giá <br /> giá trị tiên lượng của nồng độ AFP và độ đáp ứng AFP (% giảm AFP so với trước can thiệp). <br /> Kết quả: Bệnh nhân nam chiếm đa số 81,6%, tỉ số nam/nữ 4.4, HBsAg (+) 61,5%, xơ gan Child‐Pugh B <br /> 5,8%, 68,8% có khối u  5 cm), p = 0,005. <br /> Kết  luận:  AFP là một chỉ điểm sinh học quan trọng cho chẩn đoán UTTBG và có vai trò mới trong tiên <br /> lượng đáp ứng điều trị với biên số mức độ giảm (%) sau can thiệp với điểm cắt là 50%. <br /> Từ khóa: AFP, ung thư tế bào gan nguyên phát, TACE, mức độ giảm AFP (%), độ nhạy, độ đặc hiệu  <br /> <br /> ABSTRACT <br /> ALPHA‐FETO PROTEIN: ROLE IN DIAGNOSIS OF HEPATOCELLULAR CARCINOMA AND EARLY <br /> PROGNOSIS AT ONE MONTH AFTER TRANSARTERIAL CHEMOEMBOLIZATION (TACE) <br /> Le Ngoc Hung, Tran Thi Thu Thao <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 107 ‐ 115 <br /> Objectives:  The aim of study was to assess the role of AFP in diagnosis of hepatocellular carcinoma and <br /> early prognosis 1 month after TACE intervention. <br /> Methods: An observational, prospective study was carried on 397 patients with HCC indicated with TACE <br /> intervention. Describe value of AFP and analyze the correlation between AFP and demographics, clinical aspects <br /> and  laboratory  findings  of  patients.  Study  the  change  of  AFP  at  one  month  after  TACE  and  evaluate  the <br /> prognostic value of AFP and AFP response (defined as the percentage of reduction of AFP compared to baseline). <br /> Results:  Male  patients  accounted  as  majority  with  81.6%,  male/female  ratio  of  4.4,  HBsAg  (+)  61.5%, <br /> Child‐Pugh B cirrhosis 5.8%, tumor size  5 cm), p = 0.005. <br /> Conclusions:  AFP was an important biomarker for diagnosis of HCC and had a new role in prognosis of <br /> treatment response with parameter as the percentage of reduction (%) after intervention with cut‐off as 50%. <br /> Key  words:  AFP,  hepatocellular  carcinoma,  TACE,  percentage  of  AFP  reduction  (%),  sensitivity, <br /> specificity. <br /> báo cáo. Sử dụng thông số độ giảm (%) của AFP <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> sau  điều  trị  can  thiệp  1  tháng  được  áp  dụng <br /> Ung  thư  tế  bào  gan  là  bệnh  ung  thư  đứng <br /> trong so sánh đáp ứng điều trị của TACE giữa 2 <br /> hàng 5th ở phái nam và hàng 8th ở nữ, và gây ra <br /> nhóm UTTBG khu trú và lan tỏa của Lopez RR, <br /> khoảng 500.00 trường hợp tử vong mỗi năm trên <br /> 2008(14). Tiêu chuẩn giảm nồng độ AFP > 20% so <br /> toàn thế giới(9). UTTBG chiếm 90% tất cả các ung <br /> với trước can thiệp được định nghĩa có đáp ứng <br /> thư gan. Tần suất thô ở Châu Âu là 8,29/100.000, <br /> điều  trị(4),  hoặc  mức  giảm  cao  hơn  >  50%  trong <br /> Châu Á và Châu Phi phía dưới Sahara nơi có tần <br /> nghiên  cứu  khác(18).  Vai  trò  mới  của  mức  độ <br /> suất  cao  viêm  gan  thì  tần  suất  có  thể  đến  120 <br /> giảm  AFP  được  đề  cử  là  một  dấu  ấn  sinh  học <br /> trường  hợp/100.000(9).  Ở  Việt  Nam,  UTTBG  là <br /> trong theo dõi đáp ứng điều trị UTTBG cùng với <br /> nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 sau <br /> các dấu ấn sinh học khác như VEGFRs (vascular <br /> ung thư phổi và ung thư dạ dày(25). Bệnh xảy ra <br /> growth  factor  receptor),  PDGFR  (platelet <br /> với  tỉ  số  4‐8  lần  ở  phái  nam  so  với  nữ  và  liên <br /> derived  growth  factor  receptors)(26).  Do  đó, <br /> quan  đến  bệnh  lý  tổn  thương  gan  mạn  tính <br /> chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích <br /> (viêm  gan  B,  viêm  gan  C,  xơ  gan  do  rượu)(2). <br /> khảo sát giá trị AFP trong chẩn đoán UTTBG và <br /> Phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt để cho <br /> giá  trị  đáp  ứng  1  tháng  sau  điều  trị  TACE  trên <br /> bệnh  nhân  UTTBG,  tuy  nhiên  bị  hạn  chế  do <br /> bệnh nhân UTTBG. <br /> bệnh nhân quá chỉ định phẫu thuật hoặc từ chối <br /> ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> phẫu  thuật.  Các  phương  pháp  điều  trị  không <br /> phẫu  thuật  được  áp  dụng  bao  gồm  thuyên  tắc <br /> Bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  xác  định  là <br /> hóa  dầu  qua  động  mạch,  tiêm  ethanol  qua  da, <br /> UTTBG và điều trị bằng phương pháp TACE tại <br /> phá hủy u gan bằng sóng cao tần, hoặc kết hợp <br /> bệnh  viện  Chợ  Rẫy  được  mời  tham  gia  nghiên <br /> với  nhau.  Tại  bệnh  viện  Chợ  Rẫy,  TACE  được <br /> cứu. Thời gian nghiên cứu từ  tháng 9/2009 đến <br /> thực hiện từ tháng 7/1999, phương pháp này có <br /> tháng 8/2010. Bệnh nhân phải có cả 3 tiêu chuẩn <br /> thể tiến hành nhiều đợt cho bệnh nhân tùy vào <br /> sau: i)‐ được xác định là ung thư tế bào gan với <br /> tình  trạng  đáp  ứng  của  bệnh  nhân  sau  mỗi  lần <br /> bằng  chứng  mô  bệnh  học  qua  sinh  thiết  gan <br /> TACE. Chính vì vậy, việc đánh giá đáp ứng sau <br /> hoặc  test  lipiodol  (+),  hoặc  đặc  điểm  điển  hình <br /> mỗi đợt TACE là rất quan trọng. <br /> CT scan và tăng AFP ≥ 400ng/ml, hoặc đặc điểm <br /> điển  hình  CT  Scan  (hoặc  MRI)  và  AFP   20 ng/ml. <br /> Trong khoảng 10 năm gần đây một vai trò mới <br /> của  AFP  trong  theo  dõi,  đánh  giá  hiệu  quả  các <br /> biện pháp can thiệp đã được ghi nhận trong vài <br /> <br /> 108<br /> <br /> Bệnh nhân được loại khỏi nghiên cứu nếu i)‐ <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br /> mắc  các  bệnh  ung  thư  khác  ngoài  gan,  ii)‐  quá <br /> chỉ  định  TACE:  di  căn  ngoài  gan,  huyết  khối <br /> thân tĩnh mạch cửa hay huyết khối 2 nhánh, xơ <br /> gan Child – Pugh C, suy thận. <br /> Phương pháp nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt <br /> dọc,  mẫu  chọn  theo  thuận  lợi  dựa  trên  các  tiêu <br /> chuẩn  nêu  trên.  Cỡ  mẫu  được  tính  dựa  theo <br /> nghiên cứu của Lopez RR, 2008, tỉ lệ bệnh nhân <br /> có  đáp  ứng  giảm  25%  AFP  vào  thời  điểm  1 <br /> tháng sau  TACE,  với  độ  sai  biệt  5%,  độ  tin  cậy <br /> 95%. Số trường hợp được tính toán là 380 bệnh <br /> nhân, với dự kiến 5% bị thất thoát trong nghiên <br /> cứu,  số  trường  hợp  cần  khảo  sát  là  400  bệnh <br /> nhân UTTBG có can thiệp TACE. <br /> Bệnh  nhân  được  khám  lâm  sàng,  làm  xét <br /> nghiệm  cận  lâm  sàng  và  được  hội  chẩn  gồm <br /> khoa X quang, khoa U Gan  quyết  định  điều  trị <br /> bằng phương pháp TACE. Hiệu quả diệt khối u <br /> được  đánh  giá  theo  tiêu  chuẩn  WHO  kết  hợp <br /> với khả năng hấp thu thuốc của khối u. Nghiên <br /> cứu kết thúc tại thời điểm bệnh nhân tái khám 1 <br /> tháng sau TACE. Bệnh nhân được tái khám lâm <br /> sàng  và  thực  hiện  các  cận  lâm  sàng  gồm:  CT <br /> Scan  bụng,  Doppler  mạch  máu  gan,  X  quang <br /> phổi; CT Scan ngực nếu nghi ngờ di căn phổi, xạ <br /> hình  xương  nếu  nghi  ngờ  di  căn  xương;  xét <br /> nghiệm  gồm:  AFP,  AST,  ALT,  albumin/máu, <br /> đông  máu  toàn  bộ,  bilirubin/máu,  BUN, <br /> creatinin. <br /> Đánh giá đáp ứng của khối u sau TACE dựa <br /> theo tiêu chuẩn WHO kết hợp với khả năng hấp <br /> thu  thuốc  của  khối  u  (CT  Scan  sau  TACE)(3). <br /> Chia  làm  4  mức  độ  đáp  ứng:  i)‐đáp  ứng  hoàn <br /> toàn:  biến  mất  hoàn  toàn  tất  cả  các  khối  u;  ii)‐ <br /> đáp ứng một phần: giảm ≥ 50% kích thước khối <br /> u  so  với  trước  điều  trị,  hoặc  khả  năng  ngấm <br /> thuốc  của  khối  u  ≥  70%;  iii)‐  bệnh  không  thay <br /> đổi:  kích  thước  khối  u  giảm 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2