intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

An ninh nguồn nước Việt Nam – thách thức và hành động cần thiết

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

38
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tác giả kiến nghị: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường kiểm tra thực thi các chính sách, pháp luật trong quản lý và bảo vệ tài nguyên nước; nước là hàng hóa đặc biệt, giá sản phẩm nước phải được tính đúng, tính đủ; cần tăng cường hợp tác khu vực và quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của quốc tế bảo vệ an ninh nước quốc gia;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: An ninh nguồn nước Việt Nam – thách thức và hành động cần thiết

  1. AN NINH NGUỒN NƢỚC VIỆT NAM – THÁCH THỨC VÀ HÀNH ĐỘNG CẦN THIẾT Bùi Công Quang TÓM TẮT An ninh nguồn nư c ược hi u là sự n ịnh và an toàn của nguồn nư c cung cấp cho con người sử ụng trong một không gian, thời gian nhất ịnh tùy thuộc vào phạm vi và quy mô của không gian Tác giả ã trình ày những thách thức l n ối v i an ninh nguồn nư c Việt Nam, ao gồm: Tài nguyên nư c không ồi ào, phụ thuộc nhiều vào nguồn nư c sông xuyên quốc gia; nhu cầu ùng nư c ngày càng gia tăng; ô nhiễm nư c; thiên tai liên quan ến nư c xảy ra ất thường và khốc liệt ư i tác ộng của iến i khí hậu; phân phối nguồn nư c không ều cả về thời gian và không gian; mất cân ằng giữa nhu cầu ùng nư c và khả năng ự trữ nư c; quản lý tài nguyên nư c c n nhiều ất cập Tác giả kiến nghị: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường ki m tra thực thi các chính sách, pháp luật trong quản lý và ảo vệ tài nguyên nư c; nư c là hàng h a ặc iệt, giá sản phẩm nư c phải ược tính úng, tính ủ; cần tăng cường hợp tác khu vực và quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ và giúp ỡ của quốc tế ảo vệ anh ninh nư c quốc gia; xây ựng và nâng cấp các hệ thống quan trắc, giám sát tự ộng, trực tuyến, gồm cả quan trắc nền, quan trắc iến ộng và giám sát khai thác, sử ụng; nâng cao nhận thức các ên liên quan trong ảo vệ, phát tri n tài nguyên nư c; làm tốt công tác ph ng ngừa vi phạm pháp luật về nguồn nư c, ấu tranh ngăn chặn các loại tội phạm về môi trường nư c Từ khóa: An ninh nguồn nƣớc, tài nguyên nƣớc, nhu cầu dùng nƣớc, quản lý tài nguyên nƣớc. 1. MỞ Đ U Không có nƣớc, không có sự sống. Nƣớc luôn là nguyên liệu quan trọng hàng đầu trong mọi hoạt động sản xuất. Không dùng nguyên liệu này ngƣời ta có thể thay thế ằng một nguyên liệu kh c, nhƣng không có một nguyên liệu nào có thể thay thế nƣớc. Tài nguyên nƣớc (TNN) đ đƣợc x c định là tài nguyên chiến lƣợc thứ hai sau tài nguyên con ngƣời, việc đảm ảo an ninh nguồn nƣớc có vai trò cốt lõi, đảm ảo ph t triển kinh tế-x hội ền vững. Ngày “Nư c và Khí tượng thế gi i ”, Việt Nam có khẩu hiệu “Đo ếm từng hạt mưa – Chắt chiu từng giọt nư c” để nói rằng nƣớc quý gi và quan trọng nhƣ thế nào đối với chúng ta và để chúng ta suy ng m và hành động, nhằm giải quyết c c vấn đề liên quan đến an ninh nguồn nƣớc. Theo số liệu của Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) năm 2019, hiện nay có khoảng gần 1/3 dân số thế giới không có nƣớc uống hợp vệ sinh và an toàn. Sự khan hiếm nƣớc ảnh hƣởng đến tất cả c c thành phần kinh tế-x hội và đe dọa sự ền vững của c c nguồn tài nguyên thiên nhiên. Giải quyết tình trạng khan hiếm nƣớc đòi hỏi một lộ trình và phƣơng ph p tiếp cận đa ngành trong quản lý TNN, nhằm tối đa hóa kinh tế và phúc lợi x hội một c ch công ằng mà không ảnh hƣởng đến sự ền vững của hệ sinh th i. Trong thông điệp của Tổng Thƣ ký Liên hợp quốc Ban Ki Moon về tầm quan trọng của nƣớc nhân Ngày Nƣớc thế giới 2013 đ khẳng định: “Nư c là cốt lõi hạnh phúc của nhân loại và hành tinh Chúng ta cần nư c cho sức khỏ , cho an ninh lương thực và cho phát tri n kinh tế Nư c nắm giữ chìa kh a phát tri n ền vững”. Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 43
  2. Năm 2013, Ủy an Nƣớc của Liên hợp quốc (UN-WNam TER, 2013) đ đƣa ra định nghĩa: “An ninh nư c là khả năng gìn giữ, cung cấp n ịnh ài lâu v i một lượng nư c c chất lượng chấp nhận ược, phục vụ cộng ồng ân cư uy trì sinh kế, sức khỏ và phát tri n kinh tế-xã hội, chống lại ược ô nhiễm và các thiên tai liên quan ến nư c và giữ gìn ược các hệ sinh thái trong một môi trường h a ình và n ịnh chính trị”. An ninh nguồn nƣớc đƣợc hiểu là sự ổn định và an toàn của nguồn nƣớc cung cấp cho con ngƣời sử dụng trong một không gian, thời gian nhất định, tùy thuộc vào phạm vi và quy mô của không gian đó. Đảm ảo an ninh nguồn nƣớc là đảm ảo đủ về số lƣợng, phù hợp về chất lƣợng để cung cấp cho c c đối tƣợng sử dụng nƣớc tại mọi thời điểm, trong mọi điều kiện ất trắc xảy ra. Việt Nam hiện nay đang phải đối mặt với nhiều th ch thức liên quan đến nguồn nƣớc. Thực tế c c nguồn nƣớc, cả nƣớc mặt và nƣớc ngầm, ở hầu hết c c lƣu vực sông, đều đang đứng trƣớc nguy cơ ị suy tho i, cạn kiệt. Hơn nữa, t c động của iến đổi khí hậu và nƣớc iển dâng, ph t triển kinh tế-x hội, qu trình đô thị hóa và dân số tăng nhanh đ và đang gia tăng sức ép lên nguồn nƣớc, d n đến tình trạng thiếu nƣớc xảy ra thƣờng xuyên và ph t sinh nhiều mâu thu n giữa c c ngành, c c vùng sử dụng nƣớc, đe dọa an ninh nguồn nƣớc của quốc gia và khu vực. 2. THÁCH TH C Đ I VỚI AN NINH NGUỒN NƯỚC VIỆT NAM 2.1. Tài nguyên nư c không dồi dào, phụ thuộc nhiều vào nguồn nư c sông xuyên quốc gia Việt Nam có 2.372 sông có chiều dài trên 10 km. Nếu phân loại theo diện tích lƣu vực, có 13 con sông có diện tích lƣu vực trên 10.000 km2. Tổng lƣợng dòng chảy năm của Việt Nam khoảng 830-840 tỷ m3/năm, trong đó 63%, tức khoảng 520-525 tỷ m3, chảy từ c c quốc gia l ng giềng nằm ở thƣợng nguồn c c lƣu vực sông chảy vào Việt Nam. Lƣợng nƣớc sinh ra từ chính l nh thổ Việt Nam chiếm 37% tổng lƣợng dòng chảy năm của đất nƣớc, khoảng từ 310-315 tỷ m3 (Bộ TN&MT, 2006). Điều này có nghĩa, c c hoạt động sử dụng, ph t triển tài nguyên nƣớc trên c c sông xuyên quốc gia/sông quốc tế sẽ t c động trực tiếp đến nguồn nƣớc của Việt Nam. Việc phụ thuộc nặng nề vào nguồn nƣớc từ ên ngoài đƣợc xem là một th ch thức lớn cần vƣợt qua để ph t triển và quản lý tài nguyên nƣớc của Việt Nam. Hai con sông quốc tế lớn của Việt Nam là sông Mê Kông và sông Hồng. Với dân số gần 96 triệu ngƣời (tính đến 2019), Việt Nam có tổng lƣợng nƣớc ình quân đầu ngƣời theo năm đạt khoảng 9.500 m3/ngƣời, thấp hơn chuẩn 10.000 m3/ngƣời/năm của quốc gia có nguồn nƣớc ở mức trung ình theo quan điểm của Hiệp hội Nƣớc Quốc tế. Tính theo lƣợng nƣớc nội sinh, Việt Nam hiện mới đạt khoảng 4.000 m3/ngƣời/năm. Nhƣ vậy, có thể thấy nguồn nƣớc của Việt Nam không dồi dào. 2.1.1. Những thách thức đối với lưu vực sông Mê Kông Lƣu vực sông Mê Kông có tổng diện tích 795.000 km2, gồm thuộc l nh thổ của 6 nƣớc Trung Quốc, Myanma, Lào, Th i Lan, Campuchia và Việt Nam, trong đó phần nằm trên l nh thổ của ốn quốc gia Th i Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam là hạ lƣu vực, chiếm trên 77%. Hạ lƣu vực sông Mê Kông là “ngôi nhà” của hơn 60 triệu ngƣời với trên 100 dân tộc kh c nhau, tạo thành một trong những vùng đa dạng văn hóa nhất trên thế giới. Sông Mê Kông là sông quốc tế lớn nhất ở Việt Nam, quan trọng nhất vùng Đông Nam Á. Tổng lƣợng dòng chảy hàng năm khoảng 475 tỷ m3 (xếp thứ 8 trên thế giới). Vùng lƣu vực sông Mê Kông thuộc Việt Nam (gồm Đồng ằng sông Cửu Long và Tây Nguyên) phần lớn nằm ở cuối nguồn, chiếm khoảng 8% diện tích lƣu vực, với mức đóng góp khoảng trên 50 tỷ m3 nƣớc, tƣơng ứng khoảng 11%. Hằng năm, sông Mê Kông vận chuyển trên 450 tỷ m3 (kể cả lƣợng nƣớc của 44 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  3. các dòng nhánh sông Mê Kông thuộc l nh thổ Việt Nam). Sông Mê Kông có vai trò đặc iệt quan trọng, ảo đảm an ninh lƣơng thực quốc gia và ảo đảm nguồn nƣớc cho hai vùng rộng lớn, có ý nghĩa chiến lƣợc đối với vùng Đồng ằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và Tây Nguyên nƣớc ta, đóng góp khoảng 2/3 tổng lƣợng nƣớc hằng năm của Việt Nam và là nguồn sinh sống cho 23% dân số của nƣớc ta (Cục Quản lý nƣớc, 2017). Hiện nay, ph t triển thủy điện trên thƣợng nguồn sông Mê Kông là mối quan tâm rất lớn đến c c nƣớc ven sông ở hạ lƣu. Với iến đổi khí hậu, sẽ xuất hiện những sự kiện khí hậu, thời tiết cực đoan. Những sự kiện này sẽ có những t c động đến ngƣời dân sống trong lƣu vực sông Mê Kông, nhất là đối với ngƣời nghèo. Một th ch thức kh c đối với ngƣời dân sống dọc theo sông Mê Kông là ngập lụt đột ngột trong mùa khô, khi Trung Quốc xả nƣớc từ c c đập ở thƣợng lƣu. Hiện tƣợng này đ xảy ra trƣớc đây, những trận lũ đột ngột do xả nƣớc từ c c hồ chứa có thể rửa trôi những c nh đồng đang vào vụ canh t c, cuốn trôi vật nuôi và m y móc, của cải và cả con ngƣời. Những trận lụt ất ngờ này cũng t c động đến c c loài sinh vật sống dọc theo ờ sông trong mùa khô. C c dự n ph t triển thủy điện làm ngƣỡng đói nghèo gia tăng. Sản lƣợng đ nh ắt c ở hành lang sông Mê Kông sẽ giảm khoảng 1,57 tỷ USD. Lƣợng c trên dòng Mê Kông giảm, trọng lƣợng c cũng giảm và ít c to. Khoảng 60% thành phần loài di cƣ ị giảm sút. Theo đó, xuất khẩu c da trơn có gi trị hàng tỷ USD của Việt Nam ị đe dọa, do c da trơn phụ thuộc nguồn thức ăn là c trắng di cƣ. Cuộc sống của gần 20 triệu cƣ dân ĐBSCL sống nƣơng nhờ nông nghiệp, nƣơng nhờ đ nh ắt c đang ị đe dọa ởi những đập thủy điện đƣợc xây dựng ngày một nhiều phía thƣợng nguồn. Là một đất nƣớc kiểm so t dòng chảy trực tiếp tại phần thƣợng nguồn sông Mê Kông, nhƣng Trung Quốc từ chối tham gia Ủy hội sông Mê Kông. Trung Quốc cũng là nƣớc xây dựng những đập thủy điện lớn đầu tiên trên dòng chính của sông Mê Kông, cũng là nƣớc đang lên kế hoạch và đầu tƣ xây nhiều đập thủy điện nhất để kiểm so t con sông này. Tính đến 2016, Trung Quốc đ hoàn thành ít nhất 8 đập chính trên sông Lan Thƣơng/Lancang (dòng chính tại thƣợng nguồn sông Mê Kông) và đang xây tối thiểu thêm 4 đập nữa. Trung Quốc cũng là nhà đầu tƣ chủ yếu đứng sau xây dựng c c đập thủy điện tại dòng chính hạ lƣu sông Mê Kông ở Lào và Campuchia (Tô Văn Trƣờng, 2014). Ủy hội sông Mê Kông đ thực hiện rất nhiều nghiên cứu khoa học và đƣa ra nhiều cảnh o để hạn chế và tạm dừng qu trình xây c c đập trên sông Mê Kông, để đảm ảo sự ph t triển ền vững của tất cả c c nƣớc mà con sông chảy qua. Theo tính to n của Ủy hội này, lợi ích thu đƣợc từ việc ph t triển thủy điện nhỏ hơn rất nhiều so với c c tổn thất mà nó gây ra, cụ thể về iến đổi môi trƣờng, thiệt hại nghề c , thiệt hại nông nghiệp, sự tuyệt chủng của nhiều loại động thực vật. Tuy nhiên, sự cảnh o và c c kiến nghị của Ủy hội sông Mê Kông bị vô hiệu hóa hoàn toàn. Cây cối ị đốn hạ, thảm thực vật ven ờ thƣợng nguồn sông Tiểu Hắc chảy qua châu tự trị Tây Song Bản Nạp, thuộc tỉnh Vân Nam cũng ị dọn sạch để nhƣờng chỗ cho đập thủy điện Hồi Long Sơn. Vấn nạn đập thủy điện trên sông Mê Kông đ trở nên nhức nhối từ lâu, không chỉ tại vùng hạ lƣu, mà ngay chính tại thƣợng nguồn, nơi chính quyền địa phƣơng Trung Quốc không ngừng cho ngăn dòng xây đập trong hàng chục năm qua. Là nƣớc chịu ảnh hƣởng nặng nhất của ất cứ thay đổi dòng chảy nào trên sông Mê Kông, Việt Nam còn đồng thời chịu t c động kép của tình trạng môi sinh toàn cầu, cụ thể là tình trạng nóng lên của Tr i đất và nƣớc iển dâng. Điều đó khiến toàn ộ vùng hạ lƣu sông Mê Kông ở Việt Nam sẽ có những iến động thay đổi tuyệt đối về môi sinh trong khoảng một thập niên tới. Tình Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 45
  4. trạng chung là thiếu nƣớc trên lƣu vực sông, tình trạng xâm nhập mặn và hạn h n sẽ ngày càng gia tăng và đó là một xu thế không thể đảo ngƣợc. 2.1.2. Những thách thức đối với lưu vực sông Hồng Lƣu vực sông Hồng là một lƣu vực sông xuyên quốc gia, chảy qua a nƣớc Việt Nam, Trung Quốc và Lào. Phần diện tích thƣợng nguồn của lƣu vực nằm ở phía Trung Quốc, chiếm khoảng 48% diện tích của toàn lƣu vực, phần diện tích nằm trên l nh thổ Việt Nam là 51,3%, còn lại một phần nhỏ diên tích thuộc Lào. Dòng chính sông Hồng có c c phụ lƣu lớn nhất là sông Đà và sông Lô đều ắt nguồn từ Vân Nam và Tây Tạng Trung Quốc. Dòng chính của sông Hồng ắt nguồn từ vùng núi thuộc huyện Nguy Sơn, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc ở độ cao 1.776 m. Chi lƣu phía Đông ắt nguồn từ vùng núi huyện Tƣờng Vân chảy qua huyện tự trị Nguyên Giang và chảy vào Việt Nam. Từ Lào Cai đến Việt Trì gọi là sông Thao. Ba sông Đà, Thao và Lô nhập với nhau tại khu vực Việt Trì và gọi là sông Hồng. Nguồn nƣớc của sông Hồng đƣợc c c sông thƣợng nguồn phía Trung Quốc cung cấp gần 40%. Trong những năm gần đây, dòng chảy sông Hồng đ và đang có những iến động nghiêm trọng, mực nƣớc trong sông ngày càng ị hạ thấp, gây ảnh hƣởng nặng nề đến dân sinh, kinh tế, x hội của toàn vùng. Trƣớc tình hình iến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra phức tạp, đ đặt ra vấn đề dòng chảy trong c c lƣu vực sông nói chung và đối với sông Hồng nói riêng những th ch thức lớn, ảnh hƣởng trực tiếp đến dòng chảy và an ninh nguồn nƣớc sông Hồng. Trung Quốc đ đang và sẽ ngày càng khai th c mạnh mẽ hơn nƣớc nguồn TNN ở thƣợng nguồn lƣu vực sông Hồng. Hàng loạt c c hồ chứa mới đƣợc xây dựng đƣa vào vận hành từ năm 2007 đến nay để khai th c thủy điện. Trung Quốc cũng đ hoàn thành ản kế hoạch xây dựng khoảng 52 nhà m y thủy điện trên thƣợng nguồn c c sông Đà, sông Lô và sông Thao (Hà Văn Khối và Vũ Thị Minh Huệ, 2012). Nguồn nƣớc sông Hồng thuộc l nh thổ Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào tình hình khai th c và sử dụng nƣớc ở Trung Quốc, khả năng điều tiết nƣớc của c c hồ chứa thuộc Trung Quốc. C c hồ chứa của Trung Quốc thƣờng tích nƣớc sớm do không có nhiệm vụ phòng chống lũ hạ du. Theo phân tích của Trung tâm Dự o khí tƣợng thủy văn Trung ƣơng, c c hồ chứa Trung Quốc thƣờng tích nƣớc từ giữa th ng 6 đến th ng 7. Với chế độ tích nƣớc nhƣ vậy, c c hồ chứa này sẽ đầy hồ rất sớm, đến thời kỳ lũ chính vụ, c c hồ chứa này sẽ xả với lƣu lƣợng ằng hoặc lớn hơn lƣu lƣợng đến hồ. Để đảm ảo an toàn cho hồ chứa của họ, có thể họ sẽ xả với lƣu lƣợng lớn hơn và thay đổi đột ngột. Nếu có sự xả nƣớc đột ngột từ phía Trung Quốc, sẽ gây nguy hiểm cho c c hồ chứa trên sông Đà. Bởi vậy, trong qu trình vận hành chống lũ, hạ du có thể có những rủi ro không thể kiểm so t đƣợc. Mặt kh c, trong mùa khô, nếu Trung Quốc tích nƣớc ở c c hồ chứa, không xả một lƣu lƣợng thích đ ng xuống hạ lƣu, sông Hồng ở Việt Nam sẽ đối mặt với thiếu nƣớc. Hiện nay, chƣa có một quan hệ hợp t c chính thức của Việt Nam và Trung Quốc đối với quản lý và ph t triển TNN lƣu vực sông Hồng. 2.2. Nhu cầu dùng nư c ngày càng gia t ng Nhu cầu dùng nƣớc ngày càng gia tăng do gia tăng dân số, tăng trƣởng kinh tế và qu trình đô thị hóa. Kết quả Tổng điều tra dân số lần thứ 5 tại Việt Nam cho thấy, tính đến 0 giờ ngày 1/4/2019, tổng dân số của Việt Nam đạt 96.208.984 ngƣời. Với kết quả này, Việt Nam là quốc gia đông dân thứ 15 trên thế giới và đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á (sau Inđônêxia và Philipin). Năm 1986, cả nƣớc có 480 đô thị, đến năm 2012, đ tăng lên 755 đô thị và đ tăng gấp đôi vào năm 2020. Theo tính to n đ nh gi của Viện Quy hoạch Thủy lợi, lƣợng nƣớc sử dụng hằng năm 46 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  5. cho nông nghiệp khoảng 93 tỷ m3, cho công nghiệp khoảng 17,3 tỷ m3, cho dịch vụ là 2 tỷ m3, cho sinh hoạt là 3,09 tỷ m3. Tính đến năm 2030, cơ cấu dùng nƣớc sẽ thay đổi theo xu hƣớng nông nghiệp 75%, công nghiệp 16%, sinh hoạt 9% (Hà Lƣơng Thuần, 2015). Trong khi đó, hiệu quả sử dụng nƣớc thấp. Tƣới là hộ dùng nƣớc lớn (chiếm tới 75-80% tổng lƣợng nƣớc dùng), nhƣng hiệu quả tƣới của hầu hết c c hệ thống tƣới chỉ đạt 75-80%. 2.3. Ô nhiễm nư c Chất lƣợng nƣớc mặt Việt Nam đ và đang suy tho i nghiêm trọng. Trên tất cả 63 tỉnh, vấn đề ô nhiễm nƣớc luôn là vấn đề nổi cộm, ức xúc. Chất lƣợng nƣớc của c c sông, ngòi, kênh rạch, đặc iệt ở c c vùng đô thị và vùng công nghiệp ị suy tho i tới mức gần nhƣ iến chất và nguy hiểm đối với con ngƣời và thủy sinh. Ví dụ về ô nhiễm nƣớc ở một số sông nhƣ sau: chất lƣợng nƣớc sông Hồng đoạn Phú Thọ, Vĩnh Phúc có c c chỉ tiêu hóa sinh (COD, BOD5 và TSS) vƣợt quy chuẩn nƣớc mặt A1. Tại một c c vị trí gần c c nhà m y, xí nghiệp, c c khu vực tập trung sản xuất công nghiệp, gi trị c c chỉ tiêu này thậm chí xấp xỉ quy chuẩn nƣớc mặt B1. Mức độ ô nhiễm nƣớc sông Cầu có xu hƣớng tăng dần về phía hạ lƣu. Ở Bắc Giang, Bắc Ninh, c c chỉ tiêu hóa lý, hóa sinh đều vƣợt giới hạn B1 của quy chuẩn nƣớc mặt. Chất lƣợng nƣớc sông Ngũ Huyện Khê ngày càng ị ô nhiễm ởi c c chất hữu cơ và c c chất lơ lửng cao hơn quy chuẩn nƣớc mặt A2 hàng chục đến hàng trăm lần. Môi trƣờng nƣớc mặt sông Đ y, Nhuệ đang chịu t c động mạnh của nƣớc thải sinh hoạt và c c hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản. Sông Vu Gia – Thu Bồn đ ị ô nhiễm chất hữu cơ và hàm lƣợng cặn lơ lửng tƣơng đối lớn. Tại c c điểm quan trắc, chỉ tiêu hóa sinh (BOD và CDO) vƣợt quy chuẩn nƣớc mặt loại A2. Sông Đồng Nai đoạn chảy qua thành phố Biên Hòa ị ô nhiễm nặng. Nồng độ N-NH4 tại c c điểm quan trắc đều vƣợt gi trị giới hạn theo quy chuẩn nƣớc mặt loại A1, đặc iệt tại vị trí cầu Ông Buông, gi trị luôn ở mức cao trong nhiều năm. Mức độ ô nhiễm vi sinh vật tăng dần từ khu vực trung lƣu cho đến gần cuối hạ lƣu sông Đồng Nai. Chất lƣợng nƣớc sông Sài Gòn có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ, đặc iệt khu vực Thành phố Hồ Chí Minh (cầu Sài Gòn đến cầu Chữ Y). Chỉ tiêu hóa sinh (BOD, COD) và vi khuẩn gây ệnh đều không đạt quy chuẩn nƣớc mặt loại A2, nhiều điểm còn vƣợt quy chuẩn B1. Trong những năm gần đây, trên sông Tiền có xu hƣớng tăng nồng độ axit. Mức độ ô nhiễm hữu cơ sông Tiền cao hơn sông Hậu. C c chỉ tiêu hóa sinh (COD, BOD) đều vƣợt quy chuẩn nƣớc mặt loại A2 (Liên minh Nƣớc sạch, 2018). 2.4. Thiên tai liên quan đ n nư c xảy ra bất thường và khốc liệt dư i tác động của bi n đổi khí hậu Việt Nam, với đặc thù về địa lý, địa hình, cơ cấu nền kinh tế, phân ố dân cƣ, là một trong những quốc gia thƣờng xuyên chịu t c động của thiên tai. Lũ, o, hạn h n, sạt lở đất và xâm nhập mặn là loại hình thiên tai thƣờng xuyên và có rủi ro cao ở Việt Nam. Theo một nghiên cứu (GFDRR, 2012), ƣớc tính 59% tổng diện tích và 71% dân số chịu t c động của o và lũ lụt. Trong vòng 20 năm qua, thiên tai đ làm trên 13.000 ngƣời thiệt mạng, nhiều ngƣời ị thƣơng và thiệt hại rất lớn về tài sản và cơ sở hạ tầng (Luo et al., 2015). Trận lũ lụt lớn nhất trên khu vực đồng ằng Bắc Bộ là trận lũ năm 1971, do mƣa lớn sau o trên lƣu vực c c sông Thao, sông Lô và sông Đà. Nƣớc lũ từ c c sông này đ hợp lại, gây nên cơn lũ lịch sử của Đồng ằng sông Hồng. Mực nƣớc sông Hồng ngày 20 th ng 8 lên đến 14,13 m ở Hà Nội. Mực nƣớc này cao hơn mực nƣớc o động cấp III đến 2,63 m. Mực nƣớc sông Hồng đo đƣợc 18,17 m tại Việt Trì (cao hơn mức o động cấp III là 2,32 m) và 16,29 m tại Sơn Tây (cao hơn mức o động cấp III là 1,89 m). Đồng thời, mực nƣớc ở c c sông Cầu, sông Lô, sông Th i Bình lên cao nhất trong lịch sử. Trận lũ đ gây vỡ 400 km đê ở a địa Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 47
  6. điểm, ngập 250.000 ha hoa màu, làm 594 ngƣời chết và ảnh hƣởng đến 3 triệu dân. Trận lũ này đ gây thiệt hại 537 triệu đồng (thời gi năm 1971), ằng 5,7% tổng sản phẩm toàn miền Bắc. Từ đầu th ng 11 và 12 năm 1999, từ Quảng Bình, Thừa Thiên Huế đến Kh nh Hòa, đ xảy ra lũ cực trị, với cƣờng độ cao vƣợt xa mức lịch sử, đ gây lụt lịch sử lớn nhất từ trƣớc đến nay. Trận lũ này đ làm 718 ngƣời chết, ảnh hƣởng nặng nề về kinh tế, x hội, môi trƣờng, thiệt hại ƣớc tính 3.300 tỷ đồng (Bộ TN&MT và UNDP, 2015). Trên toàn lƣu vực sông Mê Kông, kể từ năm 1926, lũ năm 2000 là lũ sớm và lớn, gây lụt trên diện rộng, ngập sâu và kéo dài ngày nhất. Dòng chảy trong lũ năm 2000 ở ĐBSCL iến đổi phức tạp hơn trƣớc đây, xuất hiện vùng chảy với lƣu tốc lớn, gây xói lở ờ, hƣ hại c c công trình rất mạnh. Ngập lụt diễn iến rất phức tạp, cơ sở hạ tầng với c c tuyến giao thông, hệ thống ờ kênh, ờ ao, c c kênh, rạch, công trình kiểm so t lũ... đ tạo ra c c khu, ô trũng kh t ch iệt, làm cho ức tranh ngập lụt rất phức tạp. Lũ qua iên giới đƣợc d n về Đồng Th p Mƣời, tứ gi c Long Xuyên nhiều hơn, nhanh hơn, đặc iệt c c tỉnh Đồng Th p, Long An và xảy ra đồng thời với lũ trên dòng chính tại Tân Châu và Châu Đốc. Vì vậy, ngập lụt ở ĐBSCL nghiêm trọng hơn. Thời gian duy trì mực nƣớc tại Tân Châu trên 3,5 m là 124 ngày, dài hơn c c trận lũ lớn trƣớc đây khoảng 30-40 ngày, trên 4,5 m là 56 ngày, tƣơng đƣơng trong lũ năm 1961, 1978. Tại vùng Đồng Th p Mƣời, thời gian ngập lụt kéo dài nhất từ trƣớc tới nay. Tại tứ gi c Long Xuyên, tuy có kiểm so t lũ, nhƣng thời gian duy trì mức lũ cao cũng hiếm thấy. Lũ tho t chủ yếu theo dòng chính, về Vàm Cỏ và ra iển Tây. Lũ 2000 đạt đỉnh đúng kỳ triều cƣờng, làm tho t lũ chậm, gây ngập sâu và diện ngập rộng hơn ở vùng cuối nguồn (Dự n SCDM UNDP, 2010). Biến đổi khí hậu làm gia tăng cƣờng độ và tần suất xuất hiện hạn h n. Một số nghiên cứu đ chỉ ra rằng, c c đợt hạn nặng đ xuất hiện nhiều hơn ở nhiều nơi trên l nh thổ nƣớc ta, trong đó, tần suất hạn cao chủ yếu tập trung vào c c th ng thuộc vụ đông xuân (từ th ng 1 đến th ng 4) và vụ hè thu (từ th ng 5 đến th ng 8). Hạn vào mùa đông chủ yếu xảy ra ở khu vực Bắc Bộ, Nam Bộ, Tây Nguyên, hạn mùa hè thịnh thành ở Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ. Hạn mùa đông tần suất cao hơn hạn mùa hè và tần suất hạn mùa đông có thể lên đến 100% ở một số nơi thuộc Tây Nguyên và Nam Bộ. Một số đợt hạn h n điển hình đ xảy ra nhƣ sau: + Hạn h n, thiếu nƣớc năm 1997-1998: Nguồn nƣớc ở c c sông suối sớm cạn kiệt với mức độ nghiêm trọng. Tại c c sông lớn, mực nƣớc cùng kỳ đều thấp hơn trung ình nhiều năm từ 0,5-1,5 m. Do mực nƣớc sông thấp, dòng chảy nhỏ, lại gặp gió chƣớng mạnh, nên mặn xâm nhập sâu vào nội địa miền Trung và Nam Bộ trung ình từ 15-20 km, có nơi vào sâu tới 50 km ở vùng ĐBSCL. Độ mặn cao hơn trung ình nhiều năm cùng kỳ từ 2-3o/oo và xuất hiện sớm hơn từ 10- 15 ngày. + Hạn h n năm 2004-2005: Tình hình thiếu nƣớc xảy ra trên diện rộng ở cả a miền, do mùa mƣa kết thúc sớm, nắng nóng kéo dài, sông suối cạn kiệt. Ở Nam Bộ, nƣớc sông xuống thấp, mặn xâm nhập sâu vào nội đồng, trong khi khô nóng gay gắt và không mƣa kéo dài đ gây hạn h n, thiếu nƣớc ngọt nghiêm trọng. Mực nƣớc c c trạm đầu nguồn sông Mê Kông trong th ng 2 và 3/2005 ở mức thấp xấp xỉ mức thấp lịch sử năm 1998. Độ mặn vùng cửa sông ở Nam Bộ nói chung đều tăng và cao, mặn xâm nhập sớm hơn và vào sâu hơn khoảng 50 km tính từ c c cửa sông. + Hạn h n năm 2010: Trong th ng 6 năm 2010, tổng lƣợng mƣa ở miền Trung chỉ ằng 10-20% so với c c năm kh c. Kéo dài từ đầu mùa khô, c c tỉnh miền Trung nhƣ Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ng i, Bình Định, khô hạn xảy ra gay gắt và khắc nghiệt nhất trong 48 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  7. mấy chục năm qua. Đặc iệt, một số vùng miền Trung nắng nóng đ vƣợt ngƣỡng lịch sử, có nơi nhiệt độ đạt và vƣợt 42oC. Nắng nóng và hạn h n cũng khiến cho nguy cơ ch y rừng tăng cao. Thống kê từ Bộ Nông nghiệp và Ph t triển nông thôn (Bộ NN&PTNT), hạn h n kéo dài nhiều th ng ở miền Trung đ khiến hàng trăm nghìn ha lúa vụ hè thu mất trắng. Thiệt hại ƣớc tính lên tới gần 2.500 tỷ đồng (Bộ TN&MT và UNDP, 2015). Hạn và xâm nhập mặn năm 2020 đƣợc cho là khốc liệt chƣa từng có trong lịch sử. Do việc dòng chảy từ Trung Quốc xả về hạ du ị giảm và mƣa rất ít trên toàn ộ c c vùng ở hạ lƣu vực sông Mê Kông, c c quốc gia thƣợng nguồn gia tăng khai th c sử dụng nƣớc trên c c sông nh nh, thậm chí cả trên dòng chính sông Mê Kông, do đó dòng chảy về vùng ĐBSCL của Việt Nam qua hai trạm thủy văn Tân Châu và Châu Đốc cũng ị giảm. So với trung ình nhiều năm, tổng lƣợng dòng chảy về Tân Châu và Châu Đốc giảm 19%. Do dòng chảy về ĐBSCL ít và chế độ triều ất lợi, nên hiện tƣợng xâm nhập mặn vùng ven iển rất nghiêm trọng. Đƣờng ranh giới mặn 4 g/l vào sâu nhất trên a nh nh sông lớn là sông Hậu (nh nh Cổ Chiên), sông Tiền (nh nh Hàm Luông) và sông Vàm Cỏ Tây đều vào sâu hơn so với trung ình nhiều năm từ 14 đến 24 km. 2.5. Phân phối nguồn nư c không đều cả về thời gian và không gian Tổng lƣợng mƣa trung ình năm của Việt Nam là tƣơng đối cao, nhƣng phân ố không đều theo không gian và thời gian. Do lƣợng mƣa năm phân ố rất không đều theo mùa, d n đến có sự phân hóa lớn giữa lƣợng dòng chảy mùa mƣa và mùa khô. Tỷ lệ lƣợng dòng chảy theo mùa tùy theo vùng là 80-85% tập trung vào 5-6 th ng mùa mƣa và chỉ có 15-20% dòng chảy sản sinh và duy trì trong 5-6 th ng mùa khô. Nhƣ vậy, về mùa mƣa, sự tập trung dòng chảy lớn có thể gây ra lũ, lụt, trong mùa khô lại gây ra hạn h n. C c vùng lại có lƣợng mƣa hoàn toàn kh c nhau. Năm 2014, lƣợng mƣa năm tại Bắc Quang (Hà Giang) hơn 4.200 mm, tại Phan Rang (Ninh Thuận) lƣợng mƣa năm chỉ đạt gần 600 mm. 2.6. Mất cân bằng giữa nhu cầu dùng nư c và khả n ng dự trữ nư c Theo thống kê, hiện Việt Nam có khoảng hơn 7.500 hồ chứa nƣớc và đập dâng, với dung tích khoảng 20 tỷ m3 (trong đó, có 560 hồ chứa có dung tích hiệu quả lớn hơn 3 triệu m3, 474 hồ chứa có dung tích từ 1-3 triệu m3, 1.752 hồ chứa có dung tích hiệu quả từ 0,2 đến 1 triệu m3, còn lại là c c hồ chứa nhỏ, có dung tích hiệu quả dƣới 0,2 triệu m3). Nhu cầu dùng nƣớc dự kiến của c c lĩnh vực do Bộ NN&PTNT quản lý đ lên tới khoảng 125 tỷ m3. Nhƣ vậy, so với nhu cầu sử dụng cần thiết, số lƣợng nƣớc đƣợc cấp chủ động từ c c hồ chứa chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ (Tổng cục Thủy lợi, 2017). 2.7. Quản lý tài nguyên nư c còn nhiều bất cập Những ất cập chính trong quản lý tài nguyên nƣớc hiện nay là: chƣa thực sự theo phƣơng ph p quản lý tổng hợp và ền vững theo lƣu vực sông, mà v n theo địa giới hành chính. Chƣa có quy hoạch ph t triển tài nguyên nƣớc toàn diện trên c c hệ thống sông/lƣu vực sông, mà thƣờng là quy hoạch từng ngành riêng rẽ, nhƣ quy hoạch thủy lợi, quy hoạch thủy điện… và cũng chƣa có sự kết hợp quy hoạch c c tài nguyên thiên nhiên kh c, nhƣ quy hoạch đất, quy hoạch lâm nghiệp... Trong khai th c, sử dụng TNN chƣa xem xét đến yêu cầu sử dụng nƣớc của c c ngành trong toàn lƣu vực sông, mà chỉ chú ý đến từng ngành, địa phƣơng riêng lẻ. Khi thiết kế, xây dựng và vận hành c c hồ chứa, nhu cầu nƣớc cho duy trì môi trƣờng hạ lƣu công trình chƣa đƣợc xem xét đầy đủ, tạo nên “đoạn sông chết” ở phía hạ lƣu đập. Việc phân ổ (chia sẻ) nguồn nƣớc giữa c c lƣu vực sông và giữa c c địa phƣơng trong lƣu vực cũng chƣa đƣợc xem xét một c ch hợp lý, thƣờng chỉ chú trọng đến lợi ích của một ngành dùng nƣớc (thƣờng là ph t điện) và cục ộ địa phƣơng. Trong khai th c, sử dụng nƣớc, nhất là tài nguyên nƣớc dƣới đất qu mức, đ và Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 49
  8. đang gây nên hiện tƣợng cạn kiệt nguồn nƣớc ngầm, sụt lún đất. V n tồn tại một số chồng chéo trong chức năng quản lý TNN, đặc iệt ở cấp trung ƣơng, trong khi nguồn nhân lực quản lý TNN, đặc iệt ở địa phƣơng, thiếu và yếu, cũng là th ch thức lớn trong việc quản lý TNN cho ph t triển ền vững. Trong quy hoạch, khai th c, sử dụng nƣớc giữa c c ngành sử dụng nƣớc đ có những xung đột gay gắt. Ví dụ, giữa thủy điện và phòng chống thiên tai: thủy điện muốn duy trì mực nƣớc trong hồ chứa càng cao càng tốt, trong khi đó, để an toàn đập và phòng lũ cho hạ lƣu, ngƣời ta lại muốn dung tích phòng lũ để trống để trữ nƣớc lũ. Hầu hết c c hồ thủy điện ở miền Trung không có dung tích phòng lũ. Trong quản lý vận hành c c hệ thống thủy lợi cũng có nhiều ất cập. Mâu thu n giữa c c khu vực trong hệ thống thủy lợi thƣờng xảy ra do quy trình vận hành chƣa hợp lý. Tổn thất nƣớc trong hệ thống thủy lợi kh cao (tổn thất lƣu lƣợng nƣớc trong kênh đất lên tới 30-35%). Các công nghệ tƣới tiết kiệm nƣớc (tƣới phun, tƣới nhỏ giọt…) chƣa đƣợc p dụng rộng r i ở c c khu vực khan hiếm nƣớc, nhƣ ở Ninh Thuận, Bình Thuận. 2.8. An ninh nư c Biển Đông Biển Đông luôn chiếm vị trí địa chiến lƣợc quan trọng đối với khu vực và thế giới, chứa đựng c c lợi ích không chỉ đối với c c quốc gia và vùng l nh thổ trong khu vực, mà còn đối với phần còn lại của thế giới. Biển Đông đ trở thành địa àn cạnh tranh ảnh hƣởng truyền thống của c c nƣớc, đặc iệt là c c nƣớc lớn trong lịch sử, đồng thời cũng đang phải đối mặt với c c th ch thức ngày càng gia tăng đối với an ninh môi trƣờng iển. Trong những năm gần đây, c c tranh chấp chủ quyền l nh thổ đ leo thang ở Biển Đông, làm gia tăng sự căng thẳng, ảnh hƣởng đến lợi ích nhiều mặt của c c quốc gia trong và ngoài khu vực. Ngay trong thế kỷ XXV, để nói về tầm quan trọng của Biển Đông, Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm đ nói: “Bi n Đông ngàn ặm dang tay giữ, Đất Việt muôn năm vững trị ình”. An ninh môi trƣờng ở Biển Đông liên quan đến sự sống còn, đến sự ph t triển và ảo đảm an ninh, chủ quyền toàn v n l nh thổ của dân tộc Việt Nam. C c nguồn tài nguyên và môi trƣờng Biển Đông và vùng ờ của Việt Nam có tầm quan trọng trực tiếp đến sinh kế của khoảng 50% dân số sống ở 28 tỉnh ven iển và khoảng 30% dân số sống ở 115 huyện ven iển và 14 huyện đảo của nƣớc ta. Vấn đề an ninh nƣớc của Việt Nam không thể không quan tâm đến an ninh nƣớc Biển Đông (Nguyễn Chu Hồi, 2019). 3. HÀNH ĐỘNG C N THI T Để đảm ảo an ninh nguồn nƣớc của Việt Nam, cần phải: + Tiếp tục hoàn thiện hệ thống ph p luật và tăng cƣờng kiểm tra thực thi c c chính s ch, ph p luật trong quản lý và ảo vệ TNN. Thực hiện quản lý Nhà nƣớc tập trung, thống nhất, ảo đảm tính tổng hợp trong khảo s t quy hoạch, xây dựng chiến lƣợc, hƣớng d n kiểm tra hoạt động ảo vệ và ph t triển TNN. Tiếp cận quản lý tổng hợp TNN theo lƣu vực sông. Nâng cao năng lực đội ngũ c n ộ quản lý TNN c c cấp. Quản lý TNN phải quy về một mối, không nên xé lẻ nhƣ hiện nay. Cần phải tiếp cận quản lý tổng hợp TNN theo lƣu vực sông một c ch có hiệu quả. C ch tiếp cận tổng hợp trong quản lý TNN giúp quản lý và ph t triển TNN một c ch ền vững và cân ằng và xem xét toàn diện c c lợi ích kinh tế, x hội và môi trƣờng. 50 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  9. + Nƣớc tự nhiên là tài nguyên, sản phẩm nƣớc (nƣớc sau công trình) là hàng hóa. Có quản lý sản phẩm nƣớc nhƣ một hàng hóa thì mới ảo vệ tốt TNN. Gi sản phẩm nƣớc phải đƣợc tính đúng, tính đủ. Trợ gi cho một số đối tƣợng sử dụng nƣớc ở mức độ cần thiết, trong thời gian nhất định là đúng đắn, nhƣng phải ảo đảm cho c c doanh nghiệp dịch vụ nƣớc thực hiện tự chủ tài chính, ảo toàn và ph t triển vốn. + Tăng cƣờng hợp t c khu vực và quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của quốc tế để ảo vệ anh ninh nƣớc quốc gia. Học tập kinh nghiệm của c c nƣớc trên thế giới và khu vực trong quản lý và khai thác TNN. + Trong quản trị, khai th c TNN, c c số liệu, thông tin cơ ản về nguồn nƣớc là vô cùng quan trọng. Cần đẩy mạnh công t c điều tra cơ ản, quan trắc, gi m s t, nhằm cung cấp số liệu khí tƣợng, thủy văn đầy đủ và chính x c, để dự o và cảnh o về nguồn nƣớc tốt hơn. Xây dựng và nâng cấp c c hệ thống quan trắc, gi m s t tự động, trực tuyến, gồm cả quan trắc nền, quan trắc iến động và gi m s t khai th c, sử dụng, vận hành c c hồ chứa và hoạt động xả thải vào nguồn nƣớc, tiến tới quản lý thông minh TNN. Đó là qu trình sử dụng công nghệ thông tin, truyền thông và/hoặc c c phƣơng tiện kh c, để có đƣợc sự phối hợp có hiệu quả và hiệu lực việc quản lý, ph t triển và ảo vệ TNN và c c hệ sinh th i dƣới nƣớc, nhằm cải thiện c c lợi ích sinh th i và kinh tế một c ch công ằng, mà không ảnh hƣởng đến tính ền vững của hệ sinh th i phụ thuộc và quyền lợi của c c ên liên quan. + Nâng cao nhận thức c c ên liên quan trong ảo vệ, ph t triển TNN. Đẩy mạnh công t c thông tin, truyền thông, gi o dục, nâng cao nhận thức của x hội về an ninh nƣớc, tr ch nhiệm ảo vệ và sử dụng nguồn nƣớc tiết kiệm, hiệu quả. + Làm tốt công t c phòng ngừa vi phạm ph p luật về nguồn nƣớc, đấu tranh ngăn chặn c c loại tội phạm về môi trƣờng nƣớc. 4. T LUẬN An ninh nguồn nƣớc là vấn đề có tính thời sự trong điều kiện ph t triển kinh tế-x hội trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Đảm ảo an ninh nguồn nƣớc là đảm ảo điều kiện sống cho con ngƣời, góp phần quan trọng vào việc ổn định x hội, thúc đẩy qu trình ph t triển kinh tế. Ngƣợc lại, an ninh nguồn nƣớc ị xâm hại sẽ ảnh hƣởng trực tiếp tới lợi ích của ngƣời dân, tạo ra xung đột trong x hội và xung đột giữa c c quốc gia, gây ra những ất ổn x hội, ảnh hƣởng đến quan hệ đối ngoại, đến an ninh quốc gia, quốc tế. Có đảm ảo an ninh nguồn nƣớc, mới đảm ảo an ninh lƣơng thực. Mối quan hệ giữa TNN và an ninh lƣơng thực là mối quan hệ hữu cơ, khăng khít với nhau. Không đảm ảo ph t triển ền vững tài nguyên nƣớc, sẽ không có an ninh lƣơng thực. Không an ninh lƣơng thực, sẽ d n tới không có ổn định x hội và không có tiềm năng, không có cơ sở để ph t triển TNN. Đảm ảo an ninh nguồn nƣớc sẽ là điều kiện tạo ra sự ổn định x hội, giải quyết hài hòa c c lợi ích về nƣớc, góp phần quan trọng vào qu trình ph t triển ền vững của đất nƣớc. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ƣơng Khóa XI (số 24-NQ/TW năm 2013) đ x c định “Chủ động ứng phó với iến đổi khí hậu, tăng cƣờng quản lý tài nguyên và ảo vệ môi trƣờng là những vấn đề có ý nghĩa đặc iệt quan trọng, có tầm ảnh hƣởng lớn, quan hệ, t c động qua lại, cùng quyết định sự ph t triển ền vững của đất nƣớc; là cơ sở, tiền đề cho hoạch định đƣờng lối, chính s ch ph t triển kinh tế-x hội, ảo đảm quốc phòng, an ninh và an sinh x hội. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của cả hệ thống chính trị; là tr ch nhiệm và nghĩa vụ của c c cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng dân cƣ, trong đó Nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo, dƣới sự l nh đạo của Đảng và sự tham gia, gi m s t của toàn x hội”. Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 51
  10. Việt Nam đang đối mặt với nhiều th ch thức liên quan đến TNN. Trƣớc những th ch thức đó, thúc đẩy công t c quản lý tổng hợp TNN để ảo vệ và ph t triển ền vững TNN là cần thiết. An ninh nguồn nƣớc phải đƣợc quan tâm. C c hành động đảm ảo an ninh nguồn nƣớc phải đƣợc thực hiện đầy đủ, kịp thời và hiệu quả. TÀI LIỆU THAM HẢO 1. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (Bộ TN&MT), 2006. Chiến lƣợc quốc gia về Tài nguyên nƣớc đến 2020. Bộ TN&MT, Hà Nội. 2. Bộ TN&MT và UNDP, 2015. B o c o đặc iệt của Việt Nam về quản lý rủi ro thiên tai và c c hiện tƣợng cực đoan nhằm thúc đẩy thích ứng với iến đổi khí hậu. Bộ TN&MT, Hà Nội. 3. Cục Quản lý nƣớc, 2017. Tài nguyên thực trạng, th ch thức và định hƣớng quản lý, sử dụng tài nguyên nƣớc nhằm ph t triển ền vững Đồng ằng sông Cửu Long. Bộ TN&MT, Hà Nội. 4. Dự n SCDM UNDP, 2010. Nâng cao năng lực thể chế đối với rủi ro thiên tai. UNDP, Hà Nội. 5. Global Facility for Disaster Reduction and Recovery (GFDRR), 2012. Fiscal impact of natural disasters in Vietnam. GFDRR. https://www.gfdrr.org/en/publication/fiscal-impact- natural-disasters-vietnam. 6. Nguyễn Chu Hồi, 2019. An ninh nguồn nƣớc và hòa ình ở Biển Đông. NXB Thông tin và Truyền thông, Hà Nội. 7. Hà Văn Khối và Vũ Thị Minh Huệ, 2012. Phân tích ảnh hƣởng của c c hồ chứa thƣợng nguồn trên địa phận Trung Quốc đến dòng chảy hạ lƣu sông Đà, sông Thao. Khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trƣờng, Số 38, th ng 9/2012. 8. Liên minh Nƣớc sạch, 2018. B o c o nghiên cứu ô nhiễm nƣớc và sự cần thiết phải xây dựng Luật Kiểm so t ô nhiễm nƣớc tại Việt Nam. Hà Nội, th ng 2/2018. 9. Luo T., A. Maddocks, C. Iceland, P. Ward and H. Winsemius, 2015. World‟s 15 countries with the most people exposed to river floods. World‟s Resources Institute. https://www.wri.org/ log/2015/03/world‟s-15-countries-most-people-exposed-river-floods. 10. Hà Lƣơng Thuần, 2015. Thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên nƣớc trên lƣu vực sông: Giải ph p cho an ninh nƣớc Việt Nam. Cục Quản lý Tài nguyên nƣớc, Bộ TN&MT, Hà Nội. 11. Tổng cục Thủy lợi, 2017. B o c o công t c đảm ảo an toàn hồ chứa. Bộ Nông nghiêp và Ph t triển nông thôn, Hà Nội. 12. Tô Văn Trƣờng, 2014. T c động của c c đập thủy điện ở thƣợng lƣu sông Mê Kông. Hội Đập lớn và Ph t triển nguồn nƣớc Việt Nam, Hà Nội. 52 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  11. Abstract WATER SECURITY OF VIETNAM – CHALLENGES AND NECESSARY ACTIONS Bui Cong Quang Water security is understood as the stability and safety of water supply for human use in a certain space, time depending on the scope and size of that space. The author has presented major challenges to water security in Vietnam, including: water resources are not abundant, depending much on transnational rivers; the demand for water is increasing; pollution water; water related disasters occur abnormally and severely under the impact of climate change; distribution of water resources is uneven in terms of time and space; imbalance between water demand and water storage capacity; water resource management still has many shortcomings. The author recommends: continue to improve the legal system and strengthen the inspection and implementation of policies and laws in the management and protection of water resources; water is a special commodity, the price of water must be calculated correctly and fully; it is necessary to strengthen regional and international cooperation, take advantage of international support and assistance to protect national water security; build and upgrade monitoring systems, automatic and online monitoring, including background monitoring, monitoring of fluctuations and monitoring of water extraction and use; raising awareness of stakeholders in the protection and development of water resources; to well prevent violations of the law on water sources, to fight against crimes on the water environment. Keywords: Water security, water resources, water demand, water resources management. Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 53
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0