intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của việc bổ sung VEGF đến sự thành thục nhân của tế bào trứng heo

Chia sẻ: ViChaelisa ViChaelisa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

18
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của yếu tố tăng trưởng nội mao mạch (VEGF: Vascular Endothelial Growth Factor) đến sự thành thục nhân tế bào trứng heo. Phức hợp tế bào trứng (cumulus oocyte complexes–COCs) có từ 2 lớp tế bào cumulus trở lên và đồng đều tế bào chất sẽ được nuôi cấy thành thục trong 44 giờ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của việc bổ sung VEGF đến sự thành thục nhân của tế bào trứng heo

  1. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG VEGF ĐẾN SỰ THÀNH THỤC NHÂN CỦA TẾ BÀO TRỨNG HEO Nguyễn Thị Ngọc Hân1 và Nguyễn Ngọc Tấn1* Ngày nhận bài báo: 08/10/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 27/10/2020 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 11/11/2020 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của yếu tố tăng trưởng nội mao mạch (VEGF: Vascular Endothelial Growth Factor) đến sự thành thục nhân tế bào trứng heo. Phức hợp tế bào trứng (cumulus oocyte complexes–COCs) có từ 2 lớp tế bào cumulus trở lên và đồng đều tế bào chất sẽ được nuôi cấy thành thục trong 44 giờ. Môi trường nuôi cấy là TCM-199 có bổ sung 10% dịch nang noãn + 0,8% BSA và 10 UI hCG/ml. Protein VEGF được bổ sung ở các nồng độ khác nhau (50, 100, 200 ng/ml) và không bổ sung VEGF (0 ng/ml) được xem là đối chứng. Kết quả cho thấy tỷ lệ thành thục nhân của tế bào trứng heo tăng dần khi tăng nồng độ VEGF 0-200 ng/ml. Tỷ lệ thành thục nhân cao nhất ở nhóm COC nuôi cấy có bổ sung 200 ng/ml và thấp nhất ở nhóm đối chứng (82,9 so với 58,6%, P
  2. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI của nhiều phòng thí nghiệm trên thế giới cho 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mục tiêu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến sản xuất phôi in vitro, vì (i) tính sẵn có 2.1. Vật liệu và địa điểm và dễ thu nhận buồng trứng heo từ các lò mổ Buồng trứng heo (5-7 tháng tuổi), khối gia súc; (ii) thời gian nuôi thành thục kéo dài lượng 80-100kg được thu nhận tại lò mổ địa tương tự như tế bào trứng người nên nhiều phương. cơ chế tác động được nghiên cứu để khám Các hóa chất chủ yếu mua từ Sigma, phá và ứng dụng. ngoại trừ một số hóa chất đặc biệt được chỉ ra Cải thiện môi trường nuôi cấy tế bào trứng trong bài. thông qua việc sử dụng yếu tố tăng trưởng đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Kim và Thí nghiệm được thực hiện tại Phòng ctv, 2006; Uhm và ctv, 2007; Nguyen và ctv, Công nghệ Phôi Động Vật, Viện Nghiên cứu 2010), trong đó việc bổ sung protein VEGF Công nghệ Sinh học-Môi trường và Khoa vào môi trường nuôi cấy tế bào trứng và/hoặc Khoa học Sinh học, trường Đại học Nông Lâm phôi đang thu hút sự tập trung nghiên cứu và Tp. HCM, từ tháng 10/2019 đến tháng 8/2020. đã có nhiều thành công về việc xác định thụ thể VEGF (Berisha và ctv, 2000; Einspanier và 2.2. Phương pháp ctv, 2002; Bruno và ctv, 2009), cải thiện tỷ lệ 2.2.1. Thu nhận tế bào trứng thành thục tế bào trứng ở bò (Anchordoquy Thu nhận buồng trứng và tách tế bào và ctv, 2015). Nghiên cứu này nhằm xác định trứng được thực hiện theo quy trình của nồng độ tối ưu của protein VEGF bổ sung vào môi trường nuôi cấy cũng như xác định ảnh Nguyễn Ngọc Tấn và ctv (2019a,b), hình ảnh hưởng của VEGF bổ sung theo từng giai đoạn đại diện cho tế bào trứng có số lớp tế bào nuôi cấy đến khả năng khôi phục giảm phân ở cumulus khác nhau và đủ điều kiện cho nuôi tế bào trứng heo. cấy được trình bày ở Hình 1. Hình 1. Tế bào trứng đủ điều kiện nuôi cấy IVM A, B là tế bào trứng loại A, B với độ phóng đại 300 lần 2.2.2. Phương pháp đánh giá sự thành thục trong các trạng thái điển hình: GV (Germinal nhân tế bào trứng bằng nhuộm Aceto - Orcein Vesicle): quan sát được hình vòng nhẫn; Tế bào trứng sau 44 giờ nuôi cấy được GVBD (Germinal Vesicle Break Down) nhiễm loại bỏ lớp tế bào cumulus, sau đó được cố sắc thể dạng sợi mảnh thoát khỏi màng nhân định mẫu và nhuộm Aceto-Orcein theo quy đang tiêu biến; MI (Metaphase I) nhiễm sắc trình của Nguyễn Ngọc Tấn và ctv (2019b). thể ở kỳ giữa giảm phân I (đóng xoắn cực đại Hình thái nhân của tế bào trứng được quan thể hiện thành một đĩa nhân); MII (Metaphase sát bằng kính hiển vi. Quan sát thấy một II) nhiễm sắc thể tập trung ở mặt phẳng xích KHKT Chăn nuôi số 263 - tháng 3 năm 2021 3
  3. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI đạo thoi vô sắc và xuất hiện thể cực thứ nhất. IVM, (+/+) bổ sung VEGF suốt 44 giờ nuôi cấy. Tế bào trứng được đánh giá thành thục nhân Đánh giá tỷ lệ thành thục nhân tế bào trứng là khi quan sát thấy nhiễm sắc thể ở giai đoạn theo phương pháp nhuộm Aceto-Orcein và MII. được lặp lại 6 lần. Với nội dung 1: Đánh giá ảnh hưởng của nồng 2.3. Xử lý số liệu độ VEGF đến sự thành thục nhân tế bào trứng heo Số liệu được xử lý theo phương pháp Phức hợp COCs được nuôi cấy trong vi thống kê mô tả và phân tích phương sai một giọt (100ul) môi trường TCM (+) trong 22 giờ yếu tố (ANOVA). Các số liệu được trình bày đầu tiên (có hCG), sau đó tiến hành thay môi dưới dạng Mean±SE và giá trị % được chuyển trường TCM (-) không có hCG và tiếp tục về dạng Arcsin trước khi phân tích ANOVA. nuôi đến 44 giờ ở điều kiện 39oC, 5% CO2. Bổ sung protein VEGF (0, 50, 100, 200 ng/ml) vào 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN môi trường nuôi IVM cho 44 giờ. Đánh giá tỷ lệ thành thục nhân của tế bào trứng theo 3.1. Ảnh hưởng của VEGF ở các nồng độ phương pháp nhuộm Aceto-Orcein và thí khác nhau đến sự thành thục nhân tế bào nghiệm được thực hiện với 7 lần lặp lại. trứng heo Với nội dung 2: Đánh giá ảnh hưởng của thời Sau 44 giờ nuôi cấy, tế bào trứng được điểm bổ sung VEGF vào môi trường nuôi cấy đến nhuộm bằng Aceto – Orcein và được quan sát sự thành thục nhân tế bào trứng heo dưới kính hiển vi để phân loại dựa vào hình Phức hợp COCs được nuôi trong vi giọt, thái nhân tế bào, kết quả hình ảnh đại diện bổ sung VEGF (200 ng/ml) theo các giai đoạn cho các giai đoạn của nhân được thể hiện ở nuôi cấy. Cụ thể, (-/-): không bổ sung (ĐC), (+/-) Hình 2 và tỷ lệ tế bào trứng ở các giai đoạn bổ sung 200 ng/ml ở 22 giờ nuôi cấy IVM đầu phát triển của nhân khác nhau được ghi nhận tiên, (-/+) bổ sung VEGF ở 22 giờ sau nuôi cấy và trình bày ở Bảng 1. Hình 2. Các trạng thái nhân tế bào trứng sau khi nhuộm Aceto – Orcein A, B, C là giai đoạn GV (Germinal Vesicle), MI, MII, D là giai đoạn thoái hóa (Độ phóng đại 1.000 lần) 4 KHKT Chăn nuôi số 263 - tháng 3 năm 2021
  4. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI Bảng 1. Ảnh hưởng của VEGF ở các nồng độ khác nhau đến sự thành thục nhân tế bào trứng Nồng độ Số tế bào trứng Tỷ lệ tế bào trứng đạt đến các giai đoạn khác nhau của nhân VEGF nuôi cấy n (GV/GVBD) n (MI) n (MII) n (Thoái hóa) 0 ng/ml 140 34 (24,3 ±4,1) a 13 (9,3 ±2,8) ab 82 (58,6 ±2,6) c 11 (7,9±3,2) 50 ng/ml 140 17 (12,1 ±3,1) ab 20 (14,3 ±3,0) a 92 (65,7 ±1,3) c 11 (7,9±2,6) 100 ng/ml 136 13 (9,3b±2,3) 9 (6,4ab±2,6) 104 (74,3b±1,3) 10 (7,1±1,5) 200 ng/ml 140 15 (10,7 ±2,8) b 4 (2,9 ±1,5) b 116 (82,9 ±1,8) a 5 (3,6±1,8) Trong cùng cột, giá trị Mean có các chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa (P
  5. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI VEGF hoặc chỉ bổ sung ở giai đoạn 22 giờ đầu improves the meiotic and developmental competence of porcine oocytes from small follicles. Rep. Fer. Dev., hay 22 giờ sau của nuôi cấy so với có bổ sung 29(10): 1902. trong suốt 44 giờ nuôi cấy (8,3%; P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0