Ảnh hưởng của bột titan trộn trong dung dịch điện môi đến chất lượng bề mặt thép SKD61 trong gia công bằng tia lửa điện
lượt xem 2
download
Sử dụng bột kim loại hoặc hợp kim dẫn điện kích thước nhỏ trộn vào dung dịch điện môi trong gia công tia lửa điện (PMEDM) là giải pháp rất hiệu quả trong nâng cao năng suất và chất lượng của phương pháp gia công bằng tia lửa điện. Bài viết trình bày ảnh hưởng của bột titan trộn trong dung dịch điện môi đến chất lượng bề mặt thép SKD61 trong gia công bằng tia lửa điện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ảnh hưởng của bột titan trộn trong dung dịch điện môi đến chất lượng bề mặt thép SKD61 trong gia công bằng tia lửa điện
- ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 5(90).2015 53 ẢNH HƯỞNG CỦA BỘT TITAN TRỘN TRONG DUNG DỊCH ĐIỆN MÔI ĐẾN CHẤT LƯỢNG BỀ MẶT THÉP SKD61 TRONG GIA CÔNG BẰNG TIA LỬA ĐIỆN EFFECTS OF TITANIUM POWDER MIXED IN DIELECTRIC FLUID ON SKD61 STEEL SURFACE QUALITY IN ELECTRICAL DISCHAGRE MACHINING Bành Tiến Long1, Ngô Cường2, Nguyễn Hữu Phấn2, Nguyễn Văn Minh3 1 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 2 Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật, Đại học Thái Nguyên; phanktcn@gmail.com 3 Trường Cao đẳng Nghề Kỹ thuật Công nghệ Tuyên Quang Tóm tắt - Sử dụng bột kim loại hoặc hợp kim dẫn điện kích thước Abstract - Using metal powder or conductive small size alloy nhỏ trộn vào dung dịch điện môi trong gia công tia lửa điện powder mixed in the dielectric fluid in electrical dischagre (PMEDM) là giải pháp rất hiệu quả trong nâng cao năng suất và machining (PMEDM) is a very effective method for improving chất lượng của phương pháp gia công bằng tia lửa điện (EDM). productivity and quality of electrical dischagre machining (EDM). In Trong bài báo này, ảnh hưởng của nồng độ bột titan trộn trong this paper, the influence of the concentration of titanium powder dung dịch điện môi đến chất lượng bề mặt thép SKD61 sau EDM mixed in dielectric fluid on the surface quality of steel SKD61 after đã được giới thiệu. Thực nghiệm nghiên cứu đã cho thấy, bột titan EDM was introduced. Experimental studies have shown that trộn vào dung dịch điện môi là dầu trong suốt quá trình gia công titanium powder mixed with the oil dielectric fluid during EDM has EDM đã có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng lớp bề mặt thép a positive impact on the quality of the surface layer of steel SKD61. SKD61. Bề mặt gia công có Ra giảm, chiều dày vùng ảnh hưởng Machined surface with Ra reduces thickness of heat affected zone, nhiệt, thành phần hóa học và topography thay đổi theo hướng tích chemical composition and topography change in a positive cực, độ cứng tế vi tăng. Các kết quả này đã chỉ ra rằng, PMEDM direction and micro-hardness of machined surface increases. là một giải pháp khả thi trong nâng chất lượng bề mặt được gia These results indicate that PMEDM is a viable method for công của EDM. improving machined surface quality in EDM. Từ khóa - EDM; PMEDM; SKD61; Ra; độ cứng tế vi; topography. Key words - EDM; PMEDM; SKD61; Ra; micro-hardness; topography. 1. Đặt vấn đề môi [3]. Lớp phủ WC đã được hình thành trên bề mặt các thép EDM là phương pháp gia công không truyền thống được làm khuôn (OHNS, D2, SKD61) sau phương pháp PMEDM sử dụng phổ biến trong gia công các loại sản phẩm bằng vật và đã làm độ cứng tế vi bề mặt các thép tăng 100% so với vật liệu dẫn điện khó gia công hoặc bề mặt có hình dạng rất phức liệu nền [4]. Đồng thời đã chỉ ra đây có thể là hướng khả thi tạp.Trong phương pháp này năng lượng nhiệt rất lớn được trong nâng cao độ bền bề mặt của các khuôn rèn, dập. Bằng sinh ra từ các tia lửa điện xuất hiện trong khe hở giữa điện phương pháp EDM đã tạo ra lớp phủ MoS2 trên bề mặt thép ổ cực và phôi đã làm nóng chảy và bay hơi vật liệu gia công. lăn [5]. Bằng phương pháp Taguchi kết hợp với phương pháp Đây chính là nguyên nhân dẫn đến đặc tính lớp bề mặt phôi GRA để tối ưu hoá một số thông số công nghệ của PMEDM sau gia công bị thay đổi so với vật liệu nền. Lớp vật liệu bề đã tìm được bộ thông số công nghệ cho chất lượng bề mặt gia mặt gia công có cơ tính giảm, xuất hiện nứt tế vi với số lượng công tốt nhất [6]. Bột Al và bột SiC được trộn vào trong dung và chiều sâu khá lớn, độ nhẵn bề mặt thấp làm giảm khả năng dịch điện môi và Ra được lựa chọn để khảo sát. Khi trộn bột làm việc của lớp bề mặt sản phẩm. Thường bề mặt chi tiết Cu và bột Gr vào trong dung dịch điện môi đã làm giảm mạnh máy sau EDM bắt buộc phải có nguyên công gia tinh hoặc lượng mòn của điện cực [7]. So với bột Cu, bột Gr làm TWR siêu tinh như: đánh bóng, mài, rũa,... Vì vậy, những nghiên giảm mạnh và làm tăng tuổi bền của điện cực, nâng cao độ cứu theo hướng nâng cao chất lượng bề mặt hoặc hạn chế chính xác gia công. Sử dụng bột Al trộn trong dung dịch điện các khuyết tật của lớp bề mặt trong gia công EDM đã và môi để gia công thép làm khuôn W300 bằng EDM, kết quả đang rất được quan tâm nghiên cứu. cho thấy: Chiều dày lớp trắng trên bề mặt phôi sẽ giảm và tăng Các kết quả nghiên cứu gần đây đã cho thấy rằng, việc sử nồng độ bột thì chiều dày lớp trắng giảm theo [8]. Việc trộn dụng bột kim loại hoặc hợp kim dẫn điện trộn vào dung dịch đồng thời bột Gr và bột Ni vào dung dịch điện môi trong EDM điện môi trong EDM đã nâng cao đáng kể chất lượng lớp bề đã làm tăng năng suất bóc tách vật liệu, giảm lượng mòn điện mặt gia công như: số lượng và chiều sâu các vết nứt tế vi giảm, cực, độ chính xác gia công và chất lượng bề mặt gia công được chiều sâu vùng ảnh hưởng nhiệt nhỏ, độ cứng tế vi bề mặt tăng cải thiện [9]. Khi xuất hiện bột Al trong dung dịch điện môi và topography bề mặt có cấu trúc tốt. Khi trộn bột Si (10µm) đã làm giảm trị số nhám bề mặt thép SKD61 và càng tăng vào dung dịch điện môi dầu (Castrol SE fluid 180) với nồng nồng độ bột thì trị số nhấp nhô lại càng giảm [10]. Các tác giả độ 2g/l trong gia công thép SKD61 bằng phương pháp EDM đã nghiên cứu tác dụng của bột W trộn trong dung dịch điện với điện cực Cu có các kích thước khác nhau đã cho thấy: Bột môi của phương pháp EDM đến chất lượng bề mặt thép silic và diện tích bề mặt điện cực có ảnh hưởng đến trị số OHNS. Kết quả cho thấy, một lượng lớn vật liệu bột W trộn nhám, chiều dày lớp biến trắng, quan hệ giữa hình dạng, chiều trong dung dịch điện môi đã xâm nhập vào bề mặt gia công sâu nhấp nhô với diện tích bề mặt gia công đã được mô tả dưới (từ 0,25% lên 2,89%) và làm tăng độ cứng tế vi lớp bề mặt gia dạng phương trình toán học [1-2]. Bề mặt thép AISI 1049 công tới 100% [11]. Điều này đã làm tăng độ bền mòn của bề được phủ lớp TiC có chiều dày 150 m với độ cứng 1600HV mặt gia công [12]. Sự thay đổi loại vật liệu bột và kích thước bằng phương pháp EDM với bột Ti trộn trong dung dịch điện của chúng có ảnh hưởng mạnh đến MRR và SR của EDM khi
- 54 Bành Tiến Long, Ngô Cường, Nguyễn Hữu Phấn, Nguyễn Văn Minh gia công thép EN31. Cần thiết mở rộng nghiên cứu ảnh hưởng bằng máy đo biên dạng kiểu đầu dò tiếp xúc SJ-301 (Hãng của nhiều loại vật liệu bột và nồng độ của chúng đến năng suất MITUTOYO - JAPAN). Kính hiển vi được sử dụng để và chất lượng bề mặt gia công.Và chỉ có thể đạt được trị số nghiên cứu sự thay đổi cấu trúc bề mặt sau EDM. Các kết nhấp nhô bề mặt Ra
- ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 5(90).2015 55 Hình 7. Titan trên bề mặt thép SKD61 Hình 5. Cấu trúc tế vi bề mặt gia công Hình 4 cho thấy bề mặt gia công là tập hợp của rất nhiều các vết lõm được phân bố bất kì. Các vết lõm được hình thành do các tia lửa điện gián đoạn sinh ra trong quá trình Hình 8. X-Ray bề mặt gia công xung đã làm nóng chảy và bay hơi vật liệu gia công và được Hình 6 chỉ ra rằng: %C tăng lên rất lớn, xuất hiện làm nguội nhanh liên tục bởi dung dịch điện môi. Khi có nguyên tố Titan và đồng trên bề mặt gia công. Điều này bột trộn trong dung dịch điện môi, số lượng các miệng núi được giải thích là do cacbon được cracking từ dung dịch lửa tăng lên, kích thước đường kính và chiều sâu lại giảm điện môi dầu, bột titan và vật liệu điện cực bị nóng chảy và xuống. Điều này được giải thích là do bột dẫn điện trộn bay hơi, dưới tác dụng của năng lượng tia lửa điện đã xâm trong dung dịch điện môi xuất hiện trong vùng khe hở giữa nhập vào bề mặt gia công. Hình 6a đã chỉ ra rằng, khi không điện cực và phôi làm hình thành rất nhiều cầu nối phóng có bột trộn trong dung dịch điện môi %Cmax = 25,49, điều điện, dẫn đến số lượng các tia lửa điện trong một lần phát này cho thấy dầu bị cracking là mạnh nhất. %C có trong xung tăng lên, đồng thời làm giảm năng lượng của mỗi tia lớp bề mặt giảm, khi bột titan được trộn vào dung dịch điện sẽ bị phân tán. Số lượng vết lõm lửa tăng, đường kính và môi. Nguyên nhân có thể là do năng lượng nhiệt của các tia chiều sâu vết lõm giảm, khi nồng độ bột tăng. Điều này đã lửa điện giảm đã làm giảm sự cracking dầu. Tuy nhiên %C làm giảm nhám bề mặt gia công, Bảng 3. giảm không đáng kể. Điều này đã cho thấy ảnh hưởng của Hình 5 đã cho thấy bề mặt gia công xuất hiện nhiều nứt bột titan đến quá trình cracking dầu dung dịch điện môi là tế vi. Nguyên nhân có thể là do năng lượng nhiệt rất cao không lớn. Khi nồng độ bột tăng dẫn đến %Ti tăng theo và của các tia lửa điện đã nung nóng bề mặt gia công, đồng %Timax = 1,27, Hình 6b. Titan có trong lớp bề mặt sau gia thời lại được làm nguội rất nhanh bởi dung dịch điện môi. công đã làm độ cứng, độ bền mòn của bề mặt được nâng cao. Và khi trộn bột Ti vào trong dung dịch điện môi đã làm số Việc vật liệu điện cực có trong bề mặt gia công đã chỉ ra lượng các nứt tế vi giảm và tăng nồng độ bột thì số lượng lượng mòn điện cực và lượng mòn điện cực lớn nhất khi nứt tế vi giảm theo. Các vết lõm và nứt tế vi phân bố bất kì không có bột trộn trong dung dịch điện môi %Cumax = 1,27, trên bề mặt gia công sẽ tạo điều kiện thuân lợi cho dung Hình 6c. Khi nồng độ bột titan tăng từ 0÷10g/l đã làm lượng dịch bôi trơn bám và lưu dữ trên bề mặt làm việc, từ đó mòn điện cực giảm xuống, điều này là do bột titan trộn trong nâng cao độ bền mòn và bền mỏi bề mặt các chi tiết yêu dung dịch điện môi đã làm tăng số lượng tia lửa điện trong cầu bôi trơn: Bạc ổ, gối đỡ, khuôn dập,... Trên bề mặt gia một lần phát xung, từ đó làm giảm năng lượng của mỗi tia công xuất hiện rất nhiều các hạt kim loại vụn nhỏ. Điều này lửa điện, dẫn đến năng lượng tia lửa điện tác động lên bề mặt là do vật liệu phôi và điện cực bị nóng chảy và bay hơi điện cực cũng giảm theo. Tuy nhiên khi nồng độ bột lớn hơn trong quá trình xung bị dung dịch điện môi làm nguội 10g/l đã làm tăng lượng vật liệu điện cực xâm nhập vào bề nhanh, nên đã bám dính vào bề mặt gia công. Số lượng các mặt. Điều này có thể là do nồng độ bột cao sẽ làm xuất hiện hạt vụn bám dính trên bề mặt giảm khi có bột trộn trong hiện tượng ngắn mạch và phóng hồ quang làm tăng năng dung môi và tỷ lệ nghịch với nồng độ bột trộn. Các hạt kim lượng nhiệt tác động lên bề mặt điện cực, dẫn đến lượng mòn loại vụn là nguyên nhân làm tăng độ nhám bề mặt gia công điện cực cũng tăng lên. và cần được loại bỏ bởi các nguyên công gia công tiếp theo. Hình 7 chỉ ra rằng, EDM với điện cực titan cũng làm 3.2. Thành phần hóa học và X-Ray bề mặt gia công một lượng đáng kể vật liệu điện cực xâm nhập vào lớp bề mặt gia công (Ti = 1.58%). Tuy nhiên, so sử dụng điện cực Thành phần các nguyên tố hóa học và tổ chức của titan thì việc trộn bột titan vào dung dịch điện môi đã làm chúng hình thành trên bề mặt gia công có ảnh hưởng trực titan xâm nhập vào lớp bề mặt gia công với một lượng lớn tiếp đến khả năng làm việc của bề mặt chi tiết gia công. Kết hơn và đặc biệt phân bố rất đều trên bề mặt gia công. Vì quả sự thay đổi thành phần các nguyên tố và tổ chức của vậy, sử dụng bột trộn trong dung dịch điện môi sẽ tạo ra bề chúng trên bề mặt thép SKD61 sau EDM được chỉ ra trên mặt gia cố độ bền, độ cứng được nâng cao đồng đều hơn. Hình 6, 7 và 8. Tuy nhiên, Hình 8 cho thấy: TiC đã không hình thành trên lớp bề mặt gia công. 3.3. Đặc tính lớp bề mặt gia công Đặc tính lớp bề mặt của thép làm khuôn sau gia công có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng làm việc của chúng. Cấu trúc và cơ tính của lớp bề mặt được gia công bằng EDM Hình 6. Thành phần C, Ti và Cu trên bề mặt gia công thể hiện trên Hình 9, 10 và Bảng 3.
- 56 Bành Tiến Long, Ngô Cường, Nguyễn Hữu Phấn, Nguyễn Văn Minh làm việc của lớp bề mặt của vật liệu sau gia công. 4. Kết luận Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ titan trộn trong dung dịch điện môi là dầu trong gia công thép SKD61 bằng EDM với điện cực Cu được phân cực ngược đã đưa ra một số kết luận và hướng nghiên cứu tiếp theo như: Hình 9. Chiều dày lớp trắng trên bề mặt gia công Bột titan trộn trong dung dịch điện môi đã ảnh hưởng đến trị số nhám và topography của bề mặt gia công. Nồng độ bột Bảng 3. Độ cứng tế vi các lớp của bề mặt gia công tăng sẽ làm trị số nhám và số lượng các hạt vụn bám dính trên Nồng độ bột Độ cứng tế vi (HV) bề mặt giảm xuống, số lượng các vết lõm phân bố bất kì trên TT (g/l) Lớp trắng HAZ Nền bề mặt tăng lên, nhưng độ rộng và chiều sâu lại giảm. Điều 1 0 549,3 638,6 557,4 này đã làm nâng cao độ bóng và khả năng chịu bề mỏi của bề 2 5 610,3 609,4 561,9 mặt gia công. 3 10 653,6 593,7 556,6 %C trên bề mặt tăng lên rất mạnh và xuất hiện titan, 4 15 655,3 598,7 526,7 đồng trên bề mặt gia công. %Ti tăng khi nồng độ bột titan 5 20 652,5 603,0 569,2 tăng lên nhưng %Cu và %C giảm xuống. Điều này cho thấy nồng độ bột có ảnh hưởng tích cực đến độ bền lâu của dung dịch điện môi và lượng mòn của điện cực. Gia công với điện cực bằng titan sẽ cho %Ti có trong lớp bề mặt lớn hơn so với trộn bột titan trong dung dịch điện môi. Tuy nhiên, PMEDM sẽ cho titan phân bố đều hơn trên bề mặt. Mặc dù, cacbon và titan xuất hiện trên bề mặt gia công với một lượng khá lớn, tuy nhiên tổ chức TiC đã không được tạo ra trên bề mặt gia công. Hình 10. Độ cứng tế vi của lớp trắng Khi gia công trong dung dịch điện môi thông thường lớp trắng là lớp trắng có cơ tính thấp nhất và bột titan trộn vào dung Lớp bề mặt gia công bằng EDM được chia thành 3 lớp: dịch điện môi đã làm thay đổi đáng kể độ cứng tế vi của lớp trắng. lớp trắng, lớp trung gian và lớp nền, Hình 9a. Lớp trắng Điều này giúp nâng cao độ bền mòn của lớp bề mặt gia công. được hình thành bởi vật liệu phôi và vật liệu điện cực bị nóng chảy, bay hơi không được dung dịch điện môi cuốn Sự xâm nhập của vật liệu bột titan, cacbon từ dung môi đi. Lớp này có chiều dày khá lớn và tồn tại nhiều vết nứt tế và một phần khối lượng không nhỏ của vật liệu điện cực vào vi. Khi không có bột trộn trong dung dịch điện môi, lớp lớp bề mặt của phôi đã làm thay đổi tính chất cơ lý và thành trắng có cơ tính thấp, độ cứng tế vi của lớp trắng thấp nhất phần hóa học của lớp bề sau EDM. Điều này đã mở ra một (549,3HV), lớp nền cao hơn và cao nhất là lớp trung gian hướng nghiên cứu mới sử dụng PMEDM hoặc kết hợp vật (638,6HV) tại nồng độ bột 0g/l, Bảng 3. Điều này cho liệu điện cực thích hợp với vật liệu bột (bột - điện cực đều thấy lớp trắng có cơ tính không phù hợp với khả năng làm bằng Ti,W, Cr...) để nâng cao chất lượng bề mặt vật liệu. việc của công dụng của thép SKD61. Lớp trung gian có ảnh Nghiên cứu được thực hiện với PMEDM nhằm hiểu rõ hưởng tốt đến điều kiện làm việc của các khuôn mẫu. Vì về cơ chế gia công, sự tương tác của các hạt bột trong hình vậy, cần lựa chọn lượng dư gia công tinh phù hợp để bóc thành tia lửa điện. Đặc biệt là sự đồng đều của các hạt bột tách hết chiều dày lớp trắng và giữ lại lớp trung gian để làm trong dung môi và tuổi bền của hạt bột khi gia công gần tăng khả năng làm việc của các khuôn mẫu. như chưa có. Các bài toán mô hình hóa và tối ưu hóa các thông số công nghệ với các điều kiện đầu ra của lĩnh vực Khi có bột titan trộn trong dung dịch điện môi: Kết quả này còn rất ít. Đây cũng là một hướng nghiên cứu cần tiếp Hình 9 đã cho thấy, ảnh hưởng của bột titan trộn trong dung tục được làm rõ. dịch điện môi đến chiều dày lớp trắng là không đáng kể. Mặc dù vậy, khi có bột trộn trong dung dịch điện môi, đã làm lớp biến trắng phân bố đều hơn trên bề mặt phôi. Điều TÀI LIỆU THAM KHẢO này có thể là do khi có bột xuất hiện trong dung dịch điện [1] P. Pecas, E. Henriques, Influence of silicon powder-mixed dielectric môi, đã làm tăng số lượng các tia lửa điện xuất hiện trong on conventional electrical dischargemachining, International Journal of Machine Tools & Manufacture 43, 2003, P.1465–1471. một lần phát xung và tác dụng đều trên toàn bộ bề mặt phôi [2] P. Pecas and E. Henriques, Effect of the powder concentration and dẫn. Bảng 3 và Hình 10 đã cho thấy, độ cứng tế vi của lớp dielectric flow in the surface morphology in electrical discharge trắng đã được cải thiện đáng kể khi trộn bột titan vào dung machining with powder-mixed dielectric (PMD-EDM), dịch điện môi. Độ cứng tế vi của lớp trắng tăng khi nồng International journal advance manufacturing technology, Vol. 37, độ bột tăng. Ảnh hưởng của bột titan đến độ cứng tế vi lớp 2008, P. 1120–1132 bề mặt lớn nhất khi nồng độ bột (0÷10g/l) và không thay [3] K. Furutani, A. Sanetoa, H. Takezawaa, N. Mohri, H. Miyakeb, Accretion of titanium carbide by electrical discharge machining with đổi nhiều khi nồng độ bột lớn hơn. Độ cứng tế vi của lớp powder suspended in working fluid, Precision Engineering Journal trắng tăng sẽ làm tăng khả năng làm việc của các bề mặt of the International Societies for Precision Engineering and khuôn mẫu. Bên trong lớp biến trắng xuất hiện một vài lỗ Nanotechnology 25, 2001, P.138–144. rỗng. Đó là yếu tố sẽ ảnh hưởng không tốt đến khả năng [4] S. Kumara, U. Batra, Surface modification of die steel materials by EDM
- ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 5(90).2015 57 method using tungstenpowder-mixed dielectric, Journal of 400TM, Journal of Innovative Research and Solution (JIRAS)- A unit of Manufacturing Processes 14, 2012, P.35–40. UIIRS, Vol 1, No.1, 2014. [5] K. Furutani, K. Shiraki, Deposition of lubricant layer during [10] G. Singh, P. Singh, G. Tejpal, B. Singh, Effect Of Machining Parameters finishing process by electrical discharge machining with On Surface Roughness Of SKD61 steelin EDM process using powder molybdenum disulphide powder suspended in working fluid, mixed fluid, International Journal of Advanced Engineering Research and JSME/ASME International Conference on Materials and Studies,Vol. 2, 1, 2012, P148-150. Processing, 2002, P. 468–473. [11] K. N. Khedkar,T. P. Singh, S. V. Jatti, Material migration and surface [6] V.S.Ganachari, M.V.Kavade, S.S.Mohite, Effect of mixture of Al improvement of OHNS die steel material by EDM method using tungsten and SiC powder on surface rounghness in PMEDM using Taguchi powder-mixed dielectric, WSEAS Transactions on Applied & method with GRA optimization, Int. J. Adv. Engg. Res. Studies II, Theoretical Mechanics, Vol. 9, 2014. 2013, P. 04–07. [12] V. Kumar, Mr. Rajpal, M. Singh, Experimental Study of Surface [7] V. Parkash, D. Kumar, Effect of Powder Mixed Dielectric Medium Parameters of EN31 on Powder Mixed EDM using Taguchi on Tool Wear Rate in EDM, IJSR - International journal of scientific Methodology, International Journal for Scientific Research & research, Vol 2, Issue 2, 2013. Development, Vol. 2, 07, 2014. [8] K. H. Syed, P. Kuppan, Studies on Recast-layer in EDM using [13] M. A. Razak, A. M. Abdul-Rani, A. M. Nanimina, Improving EDM Aluminium Powder Mixed Distilled Water Dielectric Fluid, IJET, Efficiency with Silicon Carbide Powder-Mixed Dielectric Fluid, Vol 5, 2013, 1775-1780. International Journal of Materials, Mechanics and Manufacturing, Vol. [9] B.Govindharajan, P.Meivel, C.Chelladurai, K.Avinaash, Performance and 3, 1, 2015. Analysis of Nickel Mixed Kerosene. Servotherm in EDM of Monel (BBT nhận bài: 20/04/2015, phản biện xong: 15/05/2015)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ bột titan trộn trong dung dịch điện môi đến năng suất gia công và nhám bề mặt thép SKD61 sau gia công tia lửa điện với điện cực đồng phân cực ngược
10 p | 53 | 3
-
Ảnh hưởng của nồng độ bột titan đến năng suất bóc tách và độ nhám bề mặt thép H13 trong gia công tia lửa điện với điện cực graphit
4 p | 16 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn