Ảnh hưởng của chương trình tín dụng chính sách đối với thu nhập của hộ dân tộc Khmer tại tỉnh Sóc Trăng
lượt xem 5
download
Mục đích của nghiên cứu là phân tích ảnh hưởng của chương trình tín dụng chính sách đối với thu nhập của hộ dân tộc Khmer tại tỉnh Sóc Trăng. Số liệu thu thập từ 227 hộ dân tộc Khmer nghèo, trong đó có 119 hộ tham gia vào chương trình và 108 hộ không tham gia chương trình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ảnh hưởng của chương trình tín dụng chính sách đối với thu nhập của hộ dân tộc Khmer tại tỉnh Sóc Trăng
- CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC ẢNH HƯỞNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THU NHẬP CỦA HỘ DÂN TỘC KHMER TẠI TỈNH SÓC TRĂNG Huỳnh Trường Huya Nguyễn Thị Tú Trinhb Phí Thị Đan Thanhc Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần M ục đích của nghiên cứu là phân tích ảnh hưởng của chương a,b Thơ trình tín dụng chính sách đối với thu nhập của hộ dân tộc Email: hthuy@ctu.edu.vn Khmer tại tỉnh Sóc Trăng. Số liệu thu thập từ 227 hộ dân tộc Khmer Email: tutrinh@ctu.edu.vn nghèo, trong đó có 119 hộ tham gia vào chương trình và 108 hộ c Cục Thuế thành phố Cần Thơ không tham gia chương trình. Mô hình Probit và phương pháp phân Email: ptdthanh.cth@gdt.gov.vn tích điểm xu hướng (PSM) được sử dụng để đánh giá tác động của chương trình. Điều đó cho thấy khả năng tham gia vào chương trình Ngày nhận bài: 19/5/2020 tín dụng chính sách phụ thuộc vào trình độ học vấn, hôn nhân, mối Ngày phản biện: 17/9/2020 quan hệ xã hội của chủ hộ, hộ có đất sản xuất, số lần vay vốn và hộ Ngày tác giả sửa: 18/9/2020 có vay vốn phi chính thức. Kết quả phân tích tác động cho thấy, thu Ngày duyệt đăng: 21/9/2020 nhập của hộ tham gia chương trình tín dụng chính sách cao hơn hộ Ngày phát hành: 30/9/2020 không tham gia từ 7.362.000 đồng/năm đến 8.223.000 đồng/năm. Từ kết quả này cho thấy phần nào sự tác động tích cực của chương trình DOI: tín dụng chính sách đối với thu nhập của hộ Khmer nghèo. https://doi.org/10.25073/0866-773X/409 Từ khóa: Chương trình tín dụng chính sách; Thu nhập; Hộ dân tộc Khmer, tỉnh Sóc Trăng. 1. Đặt vấn đề nghèo cũng như đối tượng chính sách với chi phí Sóc Trăng là một trong số tỉnh có đông đồng thấp và hiệu quả cao, chúng ta cần có những đánh bào dân tộc Khmer nhất vùng đồng bằng sông Cửu giá tác động của nguồn vốn này đối với đối tượng Long với hơn 400.000 người (toàn vùng có 1,3 triệu thụ hưởng. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, nghiên người Khmer), chiếm khoảng 30% dân số của tỉnh. cứu được thực hiện nhằm phân tích ảnh hưởng của Đây cũng là dân tộc có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất, chương trình tín dụng chính sách đối với thu nhập (chiếm gần 50% số hộ nghèo của tỉnh). Đồng bào của các hộ dân tộc Khmer và từ đó đề xuất một số Khmer sinh sống chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, điều giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của chương kiện phát triển kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, trình tín dụng chính sách nhằm giúp cải thiện thu đời sống kinh tế phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nhập cho các hộ dân tộc Khmer của tỉnh Sóc Trăng. nghiệp, phần đông không có đất, mất đất hoặc ít 2. Tổng quan nghiên cứu đất sản xuất nên phải làm thuê kiếm sống, việc làm Theo lý thuyết kinh tế phát triển, nguồn vốn cho không ổn định và có trình độ học vấn còn hạn chế. người nghèo rất quan trọng. Thiếu vốn đầu tư dẫn Để giúp đồng bào Khmer cải thiện điều kiện cuộc đến năng suất thấp, kéo theo thu nhập hộ gia đình sống, xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, địa thấp. Thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp. Tiết phương cũng đã triển khai các nguồn tín dụng chính kiệm thấp lại là nguyên nhân của sự thiếu hụt vốn sách. Nguồn tín dụng này tác động tích cực đến các đầu tư, và lại dẫn đến thu nhập thấp, đó chính là hộ nghèo nói chung và hộ dân tộc Khmer nghèo vòng lẩn quẩn của nghèo (Hoài, 2010). Tín dụng trên địa bàn tỉnh nói riêng. Tuy nhiên, tác động của vi mô góp phần giúp người nghèo tránh, giảm rủi nó đến thu nhập của hộ Khmer nghèo ở mức độ ro về kinh tế và cuộc sống, từ đó, tăng thu nhập hộ nào, đến nay vẫn còn là vấn đề cần được quan tâm, gia đình. Đa số người nghèo và các đối tượng chính nghiên cứu. Bên cạnh đó, để tín dụng chính sách sách khác của Việt Nam sống chủ yếu dựa vào nông tiếp tục “tiếp sức” cho đồng bào dân tộc, đưa đồng nghiệp với năng suất lao động thấp và ít được tiếp vốn chính sách của Chính phủ đến tận tay người cận với các dịch vụ tài chính. Tín dụng chính sách Volume 9, Issue 3 9
- CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC có thể chưa cung cấp được hết (đến 100%) người việc xóa đói giảm nghèo ở nông thôn thông qua các nghèo và các đối tượng chính sách có nhu cầu vay chương trình cho vay, hỗ trợ vốn có giá trị nhỏ đối vốn, nhưng cũng đã đáp ứng được đa số cộng đồng với các đối tượng gặp nhiều khó khăn do tiếp cận người nghèo nhằm giúp họ cải thiện đời sống, phát vốn vay, tài sản thế chấp hạn chế và thiếu hụt vốn triển kinh tế và đóng góp cho xã hội. Tín dụng chính để sản xuất (Aghion & Morduch, 2005). Mục tiêu sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi những của các chương trình tín dụng này là tạo cơ hội cho khoản vay này đến được với người nghèo và các đối những đối tượng nghèo thiếu vốn tự sản xuất nhằm tượng chính sách vào đúng thời điểm cần thiết nhất, đảm bảo cuộc sống, tăng thu nhập, thúc đẩy sản giúp họ khởi tạo sản xuất kinh doanh, tạo dựng tài xuất kinh doanh, giảm nghèo, góp phần thúc đẩy sản, ổn định chi tiêu, giúp họ thoát nghèo, đảm bảo kinh tế - xã hội phát triển. Điều này đã được chứng an sinh xã hội. minh qua một số nghiên cứu trong và ngoài nước. Trong những năm gần đây, nhiều tác giả trong Nghiên cứu của Nichols (2004), Mai Thị Hồng nước và trên thế giới quan tâm, nghiên cứu về vai Đào (2016) cho thấy, tác động tích cực của tài trò, tác động của tài chính vi mô cũng như tín dụng chính vi mô đến cuộc sống của khách hàng vay và chính sách đối với hộ nghèo. Đa phần các công tác động của nó đối với thu nhập của từng nhóm trình nghiên cứu đều cho rằng, tín dụng vi mô có hộ nghèo là khác nhau, cụ thể: Trong nghiên cứu tác động tích cực trong việc giảm nghèo. Cụ thể, của Nichols (2004), những người đi vay là những Gulli & Hege (1998) khẳng định rằng tài chính vi người nghèo nhất thì tốc độ tăng thu nhập nhanh mô giúp giảm nghèo, đặc biệt là những người nghèo hơn những người vay có điều kiện tương đối, còn nhất và dễ tổn thương nhất thông qua việc cung cấp trong nghiên cứu của Mai Thị Hồng Đào (2016) chỉ tín dụng dễ dàng kết hợp với những hướng dẫn về ra rằng tín dụng vi mô có tác động đến thu nhập của cách thức sử dụng. Nhờ đó giúp người nghèo tăng hộ nghèo và hộ nghèo trung bình, vốn vay giúp họ cường vị thế của mình trong xã hội, phát triển các cải thiện đời sống và tăng thu nhập, riêng đối với hộ hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ, tăng thu nhập nghèo nhất chưa thấy được hiệu quả do tín dụng vi và giảm khả năng dễ tổn thương. Tác giả Khandker mô mang lại. Kết quả của các nghiên cứu còn chỉ ra (2003) trong nghiên cứu của mình cũng kết luận các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nghèo, rằng, các khoản vay nhỏ đối với hộ nghèo ở khu vực hộ dân tộc thiểu số gồm: trình độ học vấn của chủ nông thôn có tác dụng cải thiện thu nhập và mức hộ, trình độ học vấn của lao động trong hộ, số hoạt sống. Một số nghiên cứu ở Việt Nam cũng khẳng động tạo thu nhập, tiếp cận chính sách hỗ trợ, độ định tín dụng và tiếp cận tín dụng là điều kiện quan tuổi, qui mô hộ, tỷ lệ phụ thuộc, tổng tài sản, tín trọng quyết định khả năng nâng cao mức sống và dụng vi mô và khu vực. thoát khỏi nghèo của các hộ nghèo. Theo Huỳnh 3. Phương pháp nghiên cứu Thạnh và Trần Ngọc Châu (2012), trong nghiên cứu 3.1. Phương pháp thu thập số liệu tác động tín dụng vi mô đến giảm nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng, mặc dù hiệu quả Bài viết sử dụng số liệu thứ cấp và sơ cấp để của chương trình tín dụng nhỏ mang lại cao hơn phân tích. Số liệu thứ cấp được thu thập từ Quyết chương trình tín dụng ưu đãi nhưng những hộ có định số 336/QĐ-UBND ngày 22/02/2017 của Ủy tham gia chương trình tín dụng nhỏ hay tín dụng ưu ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc phê duyệt kết đãi đều có khả năng thoát nghèo cao hơn nhóm hộ quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm không vay. Một nghiên cứu được tiến hành tại tỉnh 2016, tỉnh Sóc Trăng (tỷ lệ và số hộ Khmer nghèo); Hậu Giang bằng cách khảo sát thu nhập của nông Niên giám thống kê tỉnh Sóc Trăng 2015 (dân số hộ trước và sau khi vay vốn của Trương Đông Lộc trung bình và dân số trung bình dân tộc Khmer); và cộng sự (2011) cũng cho kết quả tương tự. Để Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Sóc Trăng nghiên cứu, đánh giá tác động của tín dụng đối với (doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ đối với giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam, Phan Thị Nữ hộ dân tộc Khmer từ năm 2015 – 2017). (2010) đã sử dụng phương pháp khác biệt kết hợp Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng với hồi quy OLS để phân tích dựa trên bộ dữ liệu vấn các hộ Khmer nghèo dựa trên bảng câu hỏi Điều tra mức sống hộ gia đình năm 2004 và 2006. được soạn sẵn. Đối tượng khảo sát được chia thành Kết quả nghiên cứu cho thấy, tín dụng có vai trò 2 nhóm gồm nhóm hộ tham gia chương trình tín quan trọng trong việc nâng cao mức sống cho người dụng chính sách và nhóm hộ không tham gia chương nghèo. trình. Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu Tín dụng vi mô nói chung, tín dụng chính sách ngẫu nhiên phân tầng, mẫu điều tra được chọn đảm nói riêng được xem như một công cụ hữu hiệu trong bảo rằng nhóm hộ tham gia chương trình và nhóm 10 JOURNAL OF ETHNIC MINORITIES RESEARCH
- CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC không tham gia cùng thể hiện những đặc tính mà có định số 29/2013/QĐ-TTg ngày 20/05/2013 của Thủ thể được sử dụng trong các phương pháp kết hợp. tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ giải Cỡ mẫu nghiên cứu là 227 hộ Khmer nghèo trên địa quyết đất ở và giải quyết việc làm cho đồng bào dân bàn tỉnh Sóc Trăng. tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng 3.2. Phương pháp phân tích bằng sông Cửu Long giai đoạn 2013-2015, còn lại 108 hộ không tham gia chương trình này. Để phân tích ảnh hưởng của chương trình tín dụng chính sách đối với thu nhập của hộ dân tộc Ngoài đặc điểm của chủ hộ, những đặc điểm của Khmer, nghiên cứu sử dụng kỹ thuật phân tích mô hộ cũng ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận chương hình probit để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến trình cho vay vốn theo Quyết định số 29/2013/QĐ- khả năng tiếp cận chương trình tín dụng cho vay theo TTg. Các đặc điểm của hộ đáng chú ý bao gồm nghề Quyết định số 29/2013/QĐ-TTg ngày 20/05/2013 nghiệp, số thành viên trong hộ, số lao động chính, của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ diện tích đất sản xuất và thu nhập của hộ. trợ giải quyết đất ở và giải quyết việc làm cho đồng Kết quả khảo sát cho thấy, đa số các hộ là gia bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đình nhiều thế hệ, trung bình gồm 4 đến 5 thành đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2013-2015 đối viên. Số thành viên trong gia đình phân bố đồng đều với hộ Khmer nghèo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. giữa hai nhóm hộ vay vốn và không vay vốn, lần Sau đó, thực hiện các phương pháp so sánh với các lượt cả hai nhóm hộ có số nhân khẩu lớn nhất là 12 kỹ thuật so sánh như: So sánh cận gần nhất, so sánh người và 10 người, nhỏ nhất là 2 người. bán kính, so sánh hạt nhân và so sánh phân tầng để Diện tích đất sản xuất (bao gồm đất ruộng và đất đánh giá tác động của chương trình tín dụng. vườn) là nền tảng sản xuất của hộ Khmer nghèo và 4. Kết quả nghiên cứu là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng tiếp 4.1. Mô tả mẫu khảo sát cận tín dụng chính thức của hộ. Diện tích đất sản xuất trung bình của 227 hộ là 476,32m2. Điều đó Kết quả khảo sát 227 hộ Khmer nghèo cho thấy, cho thấy, nhóm hộ vay vốn có diện tích đất sản xuất độ tuổi trung bình của chủ hộ là 37 tuổi. Trình độ cao hơn hẳn so với nhóm hộ không vay vốn. học vấn trung bình của chủ hộ là lớp 6, trong đó chủ hộ là nam chiếm 65,64%. Trong các hộ này, có 119 Thu nhập trung bình của các hộ Khmer trong hộ tham gia chương trình cho vay vốn theo Quyết mẫu khảo sát gần 31,92 triệu đồng/hộ/năm. Như Bảng 1. Mô tả các biến trong mô hình Ký Tên biến Giải thích biến ĐVT Dấu kỳ hiệu vọng D Khả năng tiếp cận tín dụng Biến giả về tham gia chương trình tín dụng chính sách, trị + chính sách số là 0 nếu hộ không tham gia), trị số là 1 nếu hộ tham gia Y Thu nhập Thu nhập của hộ Khmer Triệu + đồng/năm X1 Trình độ học vấn của chủ Đo bằng số năm đi học của chủ hộ (chủ hộ là người đứng tên Năm + hộ chủ hộ trên sổ hộ khẩu gia đình) X2 Giới tính của chủ hộ Trị số là 1 nếu chủ hộ là nam, trị số là 0 nếu chủ hộ là nữ +/- X3 Tuổi của chủ hộ Số tuổi của chủ hộ tính từ năm sinh đến thời điểm phỏng vấn Năm + X4 Tình trạng hôn nhân Trị số là 1: đã kết hôn; trị số là 0: chưa kết hôn hoặc li dị + X5 Quan hệ xã hội Trị số là 1 nếu thành viên hộ có tham gia các tổ chức chính + trị tại địa phương; trị số là 0 nếu ngược lại X6 Tỷ lệ lao động trong hộ Tính bằng tổng số lao động tạo thu nhập trong hộ chia cho (%) + tổng số nhân khẩu trong hộ X7 Diện tích đất Tổng diện tích đất hộ sản xuất m2 + X8 Nghề nghiệp Nghề nghiệp của hộ (trị số là 1 là nông nghiệp, trị số là 0 là phi nông nghiệp) X9 Số lần vay vốn Số lần vay vốn của hộ Lần + X10 Số tiền vay phi chính thức Số tiền hộ vay vốn từ nguồn phi chính thức Triệu + đồng Volume 9, Issue 3 11
- CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC vậy, có sự khác biệt về thu nhập trung bình của Kết quả mô hình hồi quy probit được trình bày nhóm hộ có vay vốn và nhóm hộ không vay vốn trong Bảng 2, với giá trị Pro>Chi2=0,000 cho phép là 36,02 triệu đồng/hộ/năm và 37,09 triệu đồng/hộ/ bác bỏ giả thuyết H0 với mức ý nghĩa 1%, cho thấy năm. Tuy nhiên, sự chênh lệch thu nhập giữa các hộ có mối quan hệ giữa khả năng tiếp cận chương trình có vay vốn với nhau cũng khá cao thể hiện qua độ tín dụng chính sách với ít nhất một biến độc lập mô lệch chuẩn lên đến 16,14 triệu đồng, trong khi độ tả đặc điểm hộ Khmer. Hơn nữa, kết quả mức độ lệch chuẩn này đối với nhóm không vay vốn là 9,71 dự báo đúng của mô hình là 83,26% cho thấy mô triệu đồng. hình là phù hợp và các biến độc lập trong mô hình 4.2. Ảnh hưởng của tín dụng chính sách đối có cơ sở giải thích cho khả năng tiếp cận tín dụng với sự thay đổi thu nhập chính thức của hộ. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy probit cho thấy có 6/10 biến độc lập có ý nghĩa 4.2.1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả thống kê, nghĩa là có 6 biến ảnh hưởng đến khả năng năng tiếp cận chương trình tín dụng chính sách tiếp cận tín dụng chính thức của hộ. Trong đó, có 3 Mô hình hồi quy probit được sử dụng để đánh biến có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10% là trình giá các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng vay vốn của độ học vấn, diện tích đất và số tiền vay phi chính hộ dân tộc Khmer tại tỉnh Sóc Trăng, hai nhóm đối thức, có 1 biến có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa tượng được chọn là 119 hộ có vay vốn và 108 hộ 5% là tình trạng hôn nhân của chủ hộ và 2 biến là không có vay vốn. quan hệ xã hội và số lần vay vốn có ý nghĩa thống Biến phụ thuộc là khả năng tiếp cận tín dụng kê ở mức ý nghĩa 1%. Xét về mối tương quan, chỉ chính sách của hộ dân tộc Khmer, nhận giá trị là có biến số tiền vay phi chính thức là ngược chiều 1 nếu hộ có tham gia vay vốn và giá trị là 0 nếu với kỳ vọng và có tác động âm lên khả năng tiếp cận hộ không tham gia vay vốn, cùng với 10 biến độc chương trình tín dụng chính sách của hộ. lập lần lượt là giới tính, trình độ học vấn, tuổi, tình Học vấn chủ hộ tương quan thuận với khả năng trạng hôn nhân, tỷ lệ lao động, nghề nghiệp, diện tiếp cận tín dụng chính thức của hộ Khmer nghèo ở tích đất sản xuất, số lần vay vốn, số tiền vay phi mức ý nghĩa 10%, nghĩa là trong điều kiện các yếu chính thức và mối quan hệ xã hội của hộ. tố khác không đổi, khi trình độ chủ hộ tăng lên 1 Bảng 2. Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng lớp thì khả năng hộ tham gia vay vốn tăng lên 3,3%. đến khả năng tiếp cận tín dụng chính sách của hộ Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Vương Khmer Quốc Duy (2015). Chủ hộ là người đưa ra các quyết Tên biến Giá trị ước lượng Tác động biến định về sinh kế trong hộ, nếu trình độ học vấn của chủ hộ cao hơn, họ sẽ có khả năng xây dựng kế Trình độ học vấn 0,083* 0,033 hoạch sản xuất, kế hoạch sử dụng vốn vay một cách Giới tính -0,137 -0,053 hợp lý hơn. Mặt khác, học vấn của chủ hộ cũng giúp Tuổi của chủ hộ 0,020 0,008 ích cho việc tìm hiểu về chương trình, thủ tục vay vốn và là một trong những điều kiện được cán bộ tín Tình trạng hôn nhân 1,365 ** 0,454 dụng xem xét khi thẩm định hồ sơ vay vốn. Chính Quan hệ xã hội 1,223*** 0,407 vì những lý do trên, nên học vấn chủ hộ là yếu tố Tỷ lệ lao động 0,004 0,002 quan trọng ảnh hưởng khả năng tiếp cận tín dụng. Diện tích đất 0,437 * 0,173 Tình trạng hôn nhân của chủ hộ có tương quan cùng chiều với khả năng tiếp cận tín dụng chính Nghề nghiệp 0,154 0,061 thức của hộ Khmer nghèo ở mức ý nghĩa 5%, nghĩa Số lần vay vốn 1,091*** 0,431 là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi Số tiền vay phi chính chủ hộ là người đã lập gia đình sẽ tăng khả năng -0,101* -0,040 thức tham gia vay vốn của hộ, kết quả này phù hợp với Xác suất dự báo 83,26% kỳ vọng của nghiên cứu và cũng phù hợp với nghiên cứu của Phan Đình Khôi (2013). Pro>Chi2 0,000 Quan hệ xã hội có mối quan hệ cùng chiều với Tổng số quan sát 227 khả năng tiếp cận chương trình tín dụng chính sách Ghi chú: Mức ý nghĩa 1%, 5%, 10% tương ứng lần của hộ Khmer nghèo với mức ý nghĩa 1%. Điều này lượt với ***, ** và *. đúng với kỳ vọng ban đầu của nghiên cứu, đối với Nguồn: Số liệu khảo sát từ 227 hộ Khmer nghèo những chương trình tín dụng ưu đãi của Nhà nước tại tỉnh Sóc Trăng thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội, những hộ 12 JOURNAL OF ETHNIC MINORITIES RESEARCH
- CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC có người thân làm ở chính quyền địa phương sẽ đối với thu nhập của hộ Khmer nghèo trên địa bàn dễ dàng hơn trong việc xin xác nhận cũng như xét tỉnh Sóc Trăng được xác định thông qua các kỹ thuật duyệt vay, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của so sánh như: So sánh cận gần, so sánh bán kính, so Nguyễn Văn Vũ An (2016). sánh hạt nhân và so sánh phân tầng. Trong đó, yếu Diện tích đất và khả năng tiếp cận chương trình tố cần quan tâm để so sánh giữa nhóm can thiệp và tín dụng chính sách của hộ Khmer nghèo có tương nhóm đối chứng là thu nhập của hộ trong năm khảo quan cùng chiều với nhau ở mức ý nghĩa 10%. Diện sát. Kết quả đánh giá tác động của chương trình tín tích đất sản xuất là tổng diện tích đất mà hộ Khmer dụng chính sách thể hiện qua Bảng 3. dùng để canh tác nuôi trồng nông nghiệp, chăn Bảng 3. Tác động của chương trình tín dụng chính nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản, được tính bằng sách đến thu nhập hộ Khmer 1.000m2. Đây là nguồn vật lực giúp nông hộ phát Hộ Tác triển sản xuất, từ đó tăng khả năng tiếp cận tín dụng Hộ không động Độ chính thức. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu Chỉ tiêu tham lệch Giá trị tham (triệu của Đinh Phi Hổ và Đông Đức (2015). gia chuẩn gia đồng) Số lần vay vốn có tác động cùng chiều đối với So sánh 119 30 8,223 2,765 2,974 khả năng tiếp cận tín dụng chính sách của hộ Khmer cận gần với mức ý nghĩa 1%, điều này cũng có nghĩa là số So sánh 119 60 7,362 1,865 3,949 lần vay vốn càng nhiều thì khả năng tham gia tín bán dụng chính thức của hộ nghèo sẽ tăng thêm nữa. kính Thật vậy, những hộ đã từng vay vốn và trả nợ đúng So sánh 119 60 7,782 2,472 3,148 hạn thì sẽ dễ vay được nhiều lần hơn và lượng vay phân sẽ tăng do có được uy tín. Kết quả này phù hợp tầng với nghiên cứu của Lê Khương Ninh và Phạm Văn So sánh 119 60 7,447 2,151 3,462 Hùng, (2011). hạt Số tiền vay phi chính thức có tác động ngược nhân chiều lên khả năng tiếp cận tín dụng chính sách của Nguồn: Số liệu khảo sát từ 227 hộ Khmer nghèo hộ, với mức ý nghĩa 10%. Nghĩa là khi hộ có số tiền tại tỉnh Sóc Trăng vay tín dụng phi chính thức cao sẽ ít tham gia vay Giá trị tác động ở bốn phương pháp so sánh vốn chính sách. Kết quả này trái với kết quả nghiên điều mang giá trị dương và có ý nghĩa thống kê ở cứu của Phan Đình Khôi, 2013. Thông qua phỏng mức 1%. Điều đó có nghĩa là chương trình tín dụng vấn các hộ có vay phi chính thức, họ cho rằng áp lực chính sách có tác động tích cực lên thu nhập của các tâm lý về hai đầu nợ và lãi suất của hai khoản vay hộ Khmer nghèo của tỉnh Sóc Trăng. so với thu nhập của hộ là rất lớn nên hộ sẽ hạn chế vay nhiều nguồn nợ. Đối với phương pháp so sánh cận gần, mỗi đơn vị can thiệp được so sánh với một đơn vị đối chiếu 4.2.2. Tác động của chương trình tín dụng chính có điểm xu hướng gần nhất với 119 hộ tham gia và sách đến thu nhập 30 hộ không tham gia chương trình tín dụng, với Để thực hiện phương pháp so sánh điểm xu mức thu nhập tăng do chịu tác động của chương hướng, đầu tiên cần xác định điểm xu hướng và phép trình tín dụng là 8.223.000 đồng/hộ/năm với mức thử thuộc tính cân bằng. Kết quả phân tích điểm ý nghĩa 1%. xu hướng bao gồm kết quả phân tích của mô hình Đối với phương pháp so sánh bán kính, phương hồi quy probit, ước tính và mô tả điểm xu hướng, pháp này hạn chế được vấn đề sai biệt trong điểm số lượng các khối và phân tầng sử dụng điểm xu xu hướng giữa một đối tượng tham gia và một đối hướng, phép thử thuộc tính cân bằng. Trong đó, kết tượng không tham gia chương trình. Như vậy, quy quả mô hình hồi quy probit cho thấy, các yếu tố ảnh trình so sánh này sẽ chỉ là so sánh có thay thế giữa hưởng đến khả năng tiếp cận chương trình tín dụng các điểm xu hướng trong một phạm vi nhất định. chính sách của hộ Khmer nghèo trên địa bàn tỉnh Kết quả so sánh giữa 119 hộ tham gia và 60 hộ Sóc Trăng bao gồm: Hôn nhân chủ hộ, trình độ học không tham gia cho thấy tác động của chương trình vấn chủ hộ, quan hệ xã hội, số lần vay vốn, diện tích tín dụng là làm tăng thu nhập của hộ, với mức thu đất và số tiền vay phi chính thức. Những yếu tố có nhập là 7.362.000 đồng/hộ/năm ở mức ý nghĩa 1%. ý nghĩa thống kê này tiếp tục được sử dụng cho các bước tính điểm xu hướng tiếp theo. Đối với phương pháp so sánh phân tầng, quy định trình bày sẽ phân chia vùng hỗ trợ chung thành nhiều Tác động của chương trình tín dụng chính sách tầng khác nhau và tính toán tác động của chương Volume 9, Issue 3 13
- CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC trình trong từng tầng. Cụ thể, trong mỗi tầng hiệu quả 5. Thảo luận của chương trình sẽ là sai biệt trung vị trong kết quả Mục đích của chương trình cho vay theo Quyết giữa các quan sát của nhóm hộ không tham gia và có định số 29/2013/QĐ-TTg ngày 20/05/2013 của Thủ tham gia. Bình quân gia quyền của các ước tính tác tướng Chính phủ nhằm hỗ trợ nguồn vốn để hộ dân động theo từng tầng sẽ cho biết tác động chương trình tộc Khmer nghèo có thể giải quyết đất ở và tạo việc chung, trong đó tỷ lệ đối tượng tham gia trong từng làm, phát triển sản xuất góp phần tăng thu nhập cho tầng là bình quân gia quyền. Trong nghiên cứu này, gia đình. Chính vì vậy, có thể nói việc tiếp cận được kết quả bình quân gia quyền của so sánh phân tầng với chương trình tín dụng chính sách là cơ sở và giữa 119 hộ có tham gia và 60 hộ không tham gia tiền đề để các hộ dân tộc Khmer nghèo cải thiện chương trình tín dụng chính sách cho thấy, hộ tham thu nhập, vươn lên thoát nghèo. Do đó, dựa trên các gia thu nhập tăng thêm 7.782.000 đồng/hộ/năm ở biến có ý nghĩa trong mô hình các yếu tố ảnh hưởng mức ý nghĩa 1% so với hộ không tham gia. đến khả năng tiếp cận chương trình tín dụng chính Đối với phương pháp so sánh hạt nhân, đây là sách, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giúp nâng phương pháp sử dụng gia quyền của tất cả các đối cao khả năng tiếp cận chương trình tín dụng chính tượng không tham gia để đối chiếu phản thực cho sách của hộ đồng bào dân tộc thiểu số nói chung và mỗi đối tượng tham gia. Phương pháp này giúp dân tộc Khmer nghèo nói riêng, góp phần cải thiện khắc phục rủi ro trong các phương pháp so sánh thu nhập, ổn định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo nêu trên ở chỗ chỉ có một nhóm nhỏ các đối tượng bền vững. không tham gia thỏa mãn được các tiêu chí trong Kết quả nghiên cứu cho thấy, trình độ học vấn phạm vi hỗ trợ chung và cho kết quả phản thực. của chủ hộ càng cao thì việc tiếp cận vốn từ chương Trong nghiên cứu này, phương pháp so sánh hạt trình tín dụng càng dễ. Do vậy, chủ hộ cần nâng cao nhân được sử dụng; kết quả so sánh hạt nhân giữa trình độ thông qua việc tham gia các lớp học bổ túc 119 hộ tham gia và 60 hộ không tham gia chương văn hóa cũng như các lớp đào tạo nghề do chính trình tín dụng chính sách cho thấy, mức thu nhập hộ quyền địa phương tổ chức. Ngoài ra, chủ hộ cũng tham gia tăng thêm 7.447.000 đông/hộ/năm ở mức cần nâng cao khả năng am hiểu về đời sống kinh ý nghĩa 1%. tế, cải thiện kỹ năng sống của mình thông qua việc Theo kết quả kiểm định độ tin cậy can thiệp tìm hiểu và tham gia các lớp học hay các buổi sinh bình quân của chương trình tín dụng, những hộ hoạt theo hội, đoàn thể tại địa phương. Vì chủ hộ là tham gia chương trình sẽ có thu nhập gia tăng ở người có sức ảnh hưởng và đưa ra các quyết định mức 7.511.000 đồng/hộ/năm so với các hộ không chính trong hộ nên việc nâng cao trình độ học vấn tham gia chương trình với mức ý nghĩa thống kê ở của chủ hộ sẽ tạo hiệu ứng lan tỏa cho các thành mức 1%. Điều này cho thấy kết quả đánh giá điểm viên khác, từ đó nâng cao khả năng tiếp cận tín xu hướng có độ tin cậy cao. Cuối cùng kết quả kiểm dụng cho hộ. Trình độ học vấn càng cao không chỉ định ở Bảng 4 cho phép ta so sánh sự chênh lệch giúp cho hộ tăng khả năng tiếp cận chương trình tín giữa giá trị thu nhập trung bình của các hộ có tham dụng chính sách mà còn tăng khả năng ứng dụng gia chương trình tín dụng và các hộ không tham các khoa học kỹ thuật vào sản xuất, giúp tăng năng gia chương trình, cụ thể thu nhập bình quân của hộ suất lao động, góp phần cải thiện thu nhập. không tham gia vay vốn thấp hơn đáng kể so với Một vấn đề khác có ảnh hưởng đến tiếp cận tín thu nhập bình quân của hộ có tham gia vay vốn là dụng là tình trạng hôn nhân của chủ hộ; đối với các 9.216.000 đồng/hộ/năm. hộ gia đình có chủ hộ đã kết hôn thì cần chia sẻ, bàn Bảng 4. So sánh sự chênh lệch giữa giá trị thu bạc các vấn đề trong công việc và trong cuộc sống nhập trung bìnhcủa các hộ với vợ hoặc chồng, còn các chủ hộ chưa có gia đình hoặc đã li dị thì cần có sự trao đổi với các thành Nhóm hộ Quan sát Thu nhập Sai số chuẩn viên khác trong gia đình về quyết định trong công Có vay vốn 119 36,315 0,935 việc cũng như trong vay vốn để cùng nhau có trách Không vay nhiệm về khoản vay, sử dụng vốn vay có hiệu quả, 108 27,097 1,480 tăng khả năng trả nợ, tạo được uy tín vay và giúp vốn tăng khả năng tiếp cận tín dụng hơn. Khác biệt -9,218*** 1,790 Về diện tích đất sản xuất, kết quả nghiên cứu Ghi chú: Mức ý nghĩa 1%, 5%, 10% tương ứng lần cho thấy, nếu hộ có diện tích đất càng nhiều thì việc lượt với ***, ** và *. tiếp cận vốn vay chính thức của hộ càng dễ dàng. Vì Nguồn: Số liệu khảo sát từ 227 hộ Khmer nghèo vậy, các hộ cần chủ động nắm bắt cơ hội đầu tư, mở tại tỉnh Sóc Trăng rộng diện tích đất sản xuất thông qua việc thuê thêm 14 JOURNAL OF ETHNIC MINORITIES RESEARCH
- CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC đất canh tác nhằm làm tăng nguồn lực sản xuất, tiết 6. Kết luận kiệm chi phí sản xuất, đồng thời góp phần tạo thêm Hoạt động của chương trình tín dụng chính sách việc làm cho các thành viên trong gia đình, giúp là rất cần thiết đối với các hộ Khmer nghèo để thuê tăng thu nhập của hộ gia đình. đất mở rộng diện tích sản xuất, tạo việc làm cho Việc mở rộng quan hệ cũng đóng vai trò quan thành viên trong hộ, đầu tư máy móc thiết bị phát trọng trong việc tiếp cận tín dụng. Mở rộng quan hệ triển sản xuất và để cải thiện đời sống nông thôn được đề cập ở đây không nhất thiết phải có quan hệ nói chung, đời sống hộ nói riêng. Nghiên cứu dựa rộng lớn với những người giữ chức vụ quan trọng trên mẫu khảo sát 227 hộ bao gồm 119 hộ có vay trong các cơ quan, công ty hay ngân hàng. Mối quan vốn và 108 hộ không vay vốn trên địa bàn tỉnh Sóc hệ này có thể chỉ đơn giản là sự quen biết của hộ đối Trăng. Với việc sử dụng phương pháp chọn mẫu với các hộ khác trong làng xã, quận huyện, hay việc ngẫu nhiên dựa trên danh sách các nông hộ và sử tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt Hội Nông dân, dụng các thông tin về đặc điểm chủ hộ và đặc điểm Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Đảng cũng sẽ giúp ít hộ để làm cơ sở so sánh giữa hai nhóm vay vốn và cho hộ trong việc nắm bắt thông tin các khoản vay. không vay vốn, sau đó sử dụng mô hình hồi quy Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay, probit và phương pháp phân tích PSM để xác định các nông hộ cần sử dụng nguồn vốn vay từ các các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chương trình tín dụng đúng mục đích như trong hồ chính sách cũng như tác động của nguồn vốn này sơ vay vốn đã được duyệt, hạn chế vay phi chính đến thu nhập hộ trên địa bàn nghiên cứu. thức. Nguồn vốn vay phi chính thức ít bị ràng buộc Kết quả mô hình hồi quy probit cho thấy, các bởi các điều khoản, không cần duyệt hồ sơ mà vẫn yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng có vốn ngay, tuy nhiên chi phí lãi vay rất lớn sẽ gây chính sách của hộ Khmer nghèo bao gồm: Trình độ áp lực ngược lên thu nhập của hộ. Một vấn đề rất học vấn, hôn nhân của chủ hộ, quan hệ xã hội, diện quan trọng để số lần vay vốn càng nhiều thì càng dễ tích đất, số lần vay vốn và số tiền vay phi chính thức dàng tiếp cận tín dụng, đó là hộ vay vốn cần nâng của hộ. Bên cạnh đó, phân tích điểm xu hướng PSM cao ý thức trách nhiệm trong vấn đề thanh toán các về tác động của tín dụng chính sách đến thu nhập khoản vay, không có động cơ lệch lạc và cố gắng của hộ cũng cho thấy, những hộ có tham gia chương trả nợ đúng kỳ hạn. Để làm tốt được điều này, uy trình tín dụng chính sách sẽ có mức thu nhập cao tín của hộ vay được nâng cao đối với các tổ chức tín hơn những hộ không có tham gia tín dụng chính dụng. Đây là cơ sở để hộ dễ dàng tiếp cận các khoản sách này, với mức thu nhập chênh lệch là 7.511.000 vay lớn hơn trong thời gian sau này. đồng/hộ/năm. Tài liệu tham khảo Aghion, B. A., & Morduch J. (2005). The Duy, V. Q., & Trung, Đ. H. (2015). Phân tích các economics of microfinance. Cambridge, MA: nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín The MIT press. dụng chính thức của hộ chăn nuôi heo trên An, N. V. V., & Cộng sự. (2016). Đánh giá khả địa bàn quận Ô Môn, Cần Thơ. Tạp chí Khoa năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông học trường Đại học Cần Thơ, số 36, tr.42-51. hộ tại xã Đại An, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Gulli, H. (1998). Microfinance and Poverty: Vinh. Tạp chí Kinh tế - Văn hóa – Giáo dục, Questioning the Conventinonal Wisdom. số 22, tr.28-38. Inter - American Development Bank. New Chính phủ. Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày York. 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối Heckman, J. J., & Vytlacil, E. (2005). với người nghèo và đối tượng chính sách Structural Equations, Treatment Effects and khác. , (2002). Econometric Policy Evaluation. In National Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng. (2016). Niên Bureau of Economic Research (No. 11259). giám thống kê Sóc Trăng 2015. NBER Working Paper. Đào, M. T. H. (2016). Tác động của tài chính vi Hổ, Đ. P., & Đức, Đ. (2015). Tác động tín dụng mô đến thu nhập của hộ nghèo ở Việt Nam. chính thức đến thu nhập của nông hộ ở Việt Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến, 4(3), Nam. Tạp chí Phát triển Kinh tế, 26(2), tr.38-44. tr.65-82. Volume 9, Issue 3 15
- CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Hoài, N. T. (2010). Kinh tế phát triển. Hà Nội: Nichols S. (2004). A case Study Analysis of the Nxb. Thống kê. Impacts of Microfinance upon the Lives of Khandker, S. R. (2003). Micro-finance and the Poor in Rural China. Shool of Social poverty: Envidence Using Panel Data from Science and Planning RMT University. Bangladesh (No. 2945). World Bank Policy Ninh, L. K., & Hùng, P. V. (2011). Các yếu tố Research Working Paper. quyết định lượng vốn vay tín dụng chính Khandker, S. R. (2010). Handboook on Impact thức của hộ nông dân ở Hậu Giang. Tạp chí Evaluation – Quantitative Method and Ngân hàng, số 9, tr.42-48. Practice. The World Bank, Development Nữ, P. T. (2010). Tác động của tín dụng đối với Economics giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam. Tạp chí Khôi, P. Đ. (2013). Các nhân tố ảnh hưởng đến Khoa học Đại học Huế, 2(72). tiếp cận tín dụng chính thức và phi chính Thạnh, H., & Châu, T. N. (2012). Tác động tín thức của nông hộ ở đồng bằng sông Cửu dụng vi mô đến giảm nghèo tại thành phố Hồ Long. Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Chí Minh. Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Thơ, Số 28, tr.38-53. Dầu Một, 4(6), tr.44-51. Lộc, T. Đ., & Triều, Đ. T. T. (2011). Ảnh hưởng Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng. Quyết định số của tín dụng nhỏ đến thu nhập của nông hộ ở 336/QĐ-UBND ngày 22/02/2017 về việc phê tỉnh Hậu Giang. Tạp chí Khoa học Đào tạo duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ và Ngân hàng, Số 111, tr.20-23. cận nghèo năm 2016. , (2017). THE EFFECTS OF POLICY CREDIT PROGRAM ON INCOME OF KHMER ETHNIC HOUSEHOLDS IN SOC TRANG PROVINCE Huynh Truong Huya Nguyen Thi Tu Trinhb; Phi Thi Dan Thanhc a,b School of Economics, Can Tho Abstract University The research target analyzes the effects of the policy credit Email: hthuy@ctu.edu.vn Email: tutrinh@ctu.edu.vn program on income changes among Khmer ethnic households in c Can Tho Department of Taxation Soc Trang province. The income data were collected from 227 poor Email: ptdthanh.cth@gdt.gov.vn Khmer households, of which 119 households participated in the program and 108 unparticipated households. Probit model and the Received: 19/5/2020 Prospensity Score Matching (PSM) method are used to evaluate Reviewed: 17/9/2020 the impact of the program. The result shows that the ability of Revised: 18/9/2020 participation in the policy credit program is attributed to some Accepted: 21/9/2020 factors, such as the level of education, marriage, social relations Released: 30/9/2020 of household heads, households have production land, the number of loan times and households with informal loans. In addition, the DOI: result shows that households which assessed to the policy credit https://doi.org/10.25073/0866-773X/409 program have a higher amount of income than the rest group of household, by a range of 7,362,000 VND/year to 8,223,000 VND/ year. It is so concluded that the policy credit program has a positive contribution to an improvement of the total income to poor Khmer households. Keywords The policy credit program; Income; Khmer ethnic households; Soc Trang province. 16 JOURNAL OF ETHNIC MINORITIES RESEARCH
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng Anh dành cho giáo viên trung học cơ sở
28 p | 238 | 19
-
Cấu trúc thông tin trong văn bản và khả năng ứng dụng trong giáo dục ngôn ngữ
14 p | 94 | 9
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt nghiệp ngành thông tin học Trường đại học Cần Thơ
11 p | 81 | 7
-
Báo cáo: Đánh giá dự báo tài chính chương trình bảo hiểm hưu trí ở Việt Nam: Những ảnh hưởng đến biến đổi nhân khẩu học
20 p | 93 | 7
-
Xu hướng tích hợp thể loại trong sản xuất chương trình thời sự truyền hình hiện nay
6 p | 92 | 5
-
Những yếu tố văn hóa, xã hội ảnh hưởng tới việc tiếp nhận hiệu quả chương trình truyền thông dân số của phụ nữ dân tộc thiểu số ở một số xã miền núi phía Bắc - Nguyễn Thị Vân Anh
0 p | 91 | 4
-
Đánh giá chương trình bồi dưỡng giảng viên sư phạm
5 p | 59 | 4
-
Một số giải pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học “Chủ đề F. giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính” (Tin học 10)
6 p | 10 | 4
-
Thu hút “đầu vào” – Vấn đề cần được chú trọng trong chương trình đào tạo ngành Thông tin - Thư viện tại các trường Đại học Việt Nam
9 p | 29 | 4
-
Những bất cập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Việt Nam
7 p | 67 | 4
-
Ảnh hưởng của đánh giá quá trình lên động cơ học tập của sinh viên trong dạy học kết hợp
5 p | 32 | 3
-
Dạy học viết văn bản thông tin trong chương trình môn Ngữ văn trung học phổ thông trên thế giới và Việt Nam - hảo sát và so sánh
13 p | 46 | 3
-
Một số định hướng trong việc thiết kế khối kiến thức ngoại ngữ trong chương trình đào tạo của các ngành không chuyên ngữ theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Sư phạm Tp. HCM
7 p | 38 | 2
-
Biện pháp dạy học tác phẩm tự sự ở trường trung học phổ thông với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
10 p | 45 | 2
-
Các yếu tố tác động đến hiệu quả của một số chương trình hợp tác giữa các cơ sở giáo dục Việt Nam và Hoa Kỳ
11 p | 46 | 2
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết đào tạo giữa trường đại học với doanh nghiệp
10 p | 8 | 1
-
Ảnh hưởng của Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 đến năng lực tư duy thiết kế của học sinh trung học phổ thông tại Hà Nội
3 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn