intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của công tác chọn lọc giống đến sinh trưởng của đàn bò H'Mông tại huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

53
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu gồm 3 nội dung chính. i) đánh giá khả năng sinh trưởng của đàn bò H’Mông đang nuôi tại 150 hộ thuộc huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. ii) đánh giá sức sinh trưởng của đàn bê sinh ra từ các cá thể bố mẹ tốt được lựa chọn trong đàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của công tác chọn lọc giống đến sinh trưởng của đàn bò H'Mông tại huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang

Trần Huê Viên và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 115(01): 123 - 130<br /> <br /> ẢNH HƢỞNG CỦA CÔNG TÁC CHỌN LỌC GIỐNG ĐẾN SINH TRƢỞNG<br /> CỦA ĐÀN BÕ H'MÔNG TẠI HUYỆN ĐỒNG VĂN TỈNH HÀ GIANG<br /> Trần Huê Viên1*, Nguyễn Hƣng Quang1,<br /> Phạm Duy Hiền2, Nguyễn Hữu Cƣờng2<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên,<br /> Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Giang, 3Bộ Khoa học Công nghệ<br /> <br /> 2<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu gồm 3 nội dung chính. i) đánh giá khả năng sinh trƣởng của đàn bò H’Mông đang<br /> nuôi tại 150 hộ thuộc huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. ii) đánh giá sức sinh trƣởng của đàn bê<br /> sinh ra từ các cá thể bố mẹ tốt đƣợc lựa chọn trong đàn. iii) Từ kết quả theo dõi của thế hệ con cái,<br /> tổng quát (GLM) và phƣơng trình hồi quy.<br /> Kết quả các nội dung nghiên cứu cho thấy bò H'Mông có tầm vóc khá lớn, khối lƣợng bò đực<br /> trƣởng thành đạt 363 kg/con, bò cái là 298 kg/con. Bò có tuổi đẻ lứa đầu trên 2,5 năm, khoảng<br /> cách giữa hai lứa đẻ 16 tháng. Việc chọn lọc bò đực khối lƣợng lớn phối với bò cái khối lƣợng lớn<br /> đã nâng cao khối lƣợng sơ sinh và tốc độ sinh trƣởng của bê. Khối lƣợng bê của lô ghép đôi giao<br /> phối giữa đực to với cái to luôn cao hơn khối lƣợng bê của nhóm đối chứng ở cả ở cả từ sơ sinh<br /> đến 6 tháng (20,3 và 81,1 kg/con so với 18,7 và 75,1 kg/con) (P≤ 0,05). Phƣơng trình hồi quy giữa<br /> khối lƣợng bò bố, mẹ với khối lƣợng sơ sinh, khối lƣợng 3; 6 tháng tuổi của bê có hệ số xác định<br /> R2 nằm trong khoảng 0,37 - 0,59 với độ tin cậy P≤ 0,001.<br /> Từ khóa: Bò H’Mông, Hà Giang, Tốc độ sinh trưởng, Chọn lọc; Phương trình hồi quy<br /> <br /> MỞ ĐẦU*<br /> Bò H'Mông nuôi tại Hà Giang là gia súc nuôi<br /> phổ biến của đồng bào H’Mông có nhiều đặc<br /> điểm ƣu việt [19]. Nó xuất phát với nguồn<br /> gốc là bò vàng vùng cao đƣợc ngƣời H’Mông<br /> chọn lọc, thuần dƣỡng từ lâu đời. Vì vậy, nó<br /> đƣợc gọi là bò H’Mông. Bò đã thích ứng với<br /> điều kiện sống trên vùng cao núi đá, khí hậu<br /> lạnh và khan hiếm thức ăn, nƣớc uống. Bò<br /> đƣợc nuôi nhiều ở các tỉnh miền núi phía bắc<br /> nhƣ Hà Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng [5].<br /> Bò H'Mông là loại bò quý thuộc dòng bò U<br /> (Boss indicus) có tính thuần thục, chịu đƣợc<br /> kham khổ, có sức chống chịu bệnh tật và khả<br /> năng sinh trƣởng cao. Khối lƣợng trung bình<br /> con đực thƣờng đạt 382 - 388 kg, con cái là<br /> 250 - 270 kg [5]; [6]. Cá biệt có cá thể bò<br /> H’Mông nuôi tại Hà Quảng - Cao Bằng đạt<br /> 625 kg [16]. Bò có tỉ lệ thịt xẻ khá cao,<br /> 52,12%, tỉ lệ thịt tinh đạt 40,33% [6]. Khả<br /> năng cho thịt bò của bò H’Mông khá tốt, tỷ lệ<br /> *<br /> <br /> Tel: 0912 130444, Email: tranhuevien@gmail.com<br /> <br /> thịt xẻ chiếm >41%; tỷ lệ thịt tinh chiếm >32%,<br /> trong đó tỷ lệ thịt loại 1 chiếm tới 45% [14].<br /> Trong những năm qua, khi sự giao lƣu kinh tế<br /> xã hội, giao thông phát triển thuận tiện rộng<br /> khắp ở mọi vùng miền trong cả nƣớc cũng<br /> nhƣ Hà Giang nói riêng thì nhiều giống vật<br /> nuôi mới trong đó có bò đã xâm nhập và trao<br /> đổi nguồn gen với bò H'Mông. Việc trao đổi<br /> phát sinh này dẫn tới xu hƣớng bò H’Mông bị<br /> lai tạp. Mặt khác, tập quán chăn nuôi thả rông<br /> thành đàn, tự do giao phối, vấn đề cận huyết<br /> kéo dài do không luân chuyển đực giống, bò<br /> thuộc của dân nên họ thƣờng bán đi những bò<br /> to để đƣợc nhiều tiền, giữ lại bò bé, dẫn đến<br /> khối lƣợng cơ thể bị giảm dần, đây là những<br /> nguyên nhân dẫn đến chất lƣợng đàn bò bị<br /> suy giảm. Về công tác quản lý: chƣa có sự<br /> vào cuộc của cơ quan chuyên môn để hình<br /> thành hệ thống chọn lọc, quản lý giao phối và<br /> nhân giống nhằm gìn giữ những đặc tính ƣu<br /> việt của phẩm giống và phát huy tiềm năng di<br /> truyền của chúng. Vì vậy, việc nghiên cứu các<br /> 123<br /> <br /> Trần Huê Viên và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> biện pháp kỹ thuật nhằm bảo tồn và phát triển<br /> giống bò này dựa vào chọn lọc những bò đực<br /> có tầm vóc to làm giống để nâng cao sức sản<br /> xuất của đàn con sinh ra góp phần tăng hiệu<br /> quả chăn nuôi bò H'Mông.<br /> NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tƣợng, địa điểm và thời gian<br /> - Đối tƣợng nghiên cứu: Bò, bê H'Mông nuôi<br /> trong nông hộ tại huyện Đồng Văn - tỉnh Hà<br /> Giang.<br /> - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2011 đến<br /> tháng 8/2013.<br /> - Địa điểm nghiên cứu: Huyện Đồng Văn,<br /> tỉnh Hà Giang.<br /> Nội dung nghiên cứu<br /> - Đánh giá khả năng sinh trƣởng và một số<br /> chỉ số cấu tạo cơ thể của đàn bò H’Mông hiện<br /> tại của huyện.<br /> - Theo dõi sức sinh trƣởng của đàn bê sinh ra<br /> trong thí nghiệm theo dõi.<br /> - Đánh giá ảnh hƣởng của công tác chọn lọc<br /> giống đến đời sau.<br /> Phƣơng pháp theo dõi và thu thập số liệu<br /> - Tổ chức đánh giá khả năng sinh trƣởng của<br /> đàn bò H'Mông theo tiêu chuẩn khảo sát,<br /> đánh giá chất lƣợng đàn bò Vàng Việt Nam<br /> đã đƣợc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông<br /> thôn ban hành.<br /> - Tuyển chọn đàn bò thí nghiệm: Trên cơ sở<br /> số liệu đánh giá đàn bò H'Mông trong huyện,<br /> tiến hành chọn lọc phân loại đàn bò làm các<br /> nhóm để phục vụ nghiên cứu dựa trên khối<br /> lƣợng bò, ngoại hình đối với bò đực giống;<br /> Khối lƣợng, tuổi đẻ lứa đầu và khoảng cách<br /> lứa đẻ đối với bò cái sinh sản.<br /> - Theo dõi khả năng sinh trƣởng của đàn bê<br /> sinh ra ở các mốc tuổi sơ sinh, 3 và 6 tháng<br /> tuổi bằng cân bàn và cân điện tử.<br /> - Đánh giá sự tƣơng quan giữa khối lƣợng bò<br /> bố và bò mẹ với khối lƣợng bê sinh ra bằng<br /> cách sử dụng phƣơng trình hồi quy.<br /> Các chỉ tiêu theo dõi<br /> - Các chỉ tiêu của đàn bò bố mẹ: Sức sinh<br /> trƣởng của đàn bò; sức sinh sản của đàn bò;<br /> 124<br /> <br /> 115(01): 123 - 130<br /> <br /> khối lƣợng đàn bò đực, cái; kích thƣớc các<br /> chiều đo cơ thể gồm (VN, DTC, CV).<br /> - Các chỉ tiêu của bê con: Khối lƣợng bê ở<br /> các mốc tuổi sơ sinh, 3 và 6 tháng tuổi; sSinh<br /> trƣởng tích lũy; sinh trƣởng tuyệt đối; sinh<br /> trƣởng tƣơng đối.<br /> Phƣơng pháp xử lý số liệu<br /> <br /> tuyến tính tổng quát (GLM) và phƣơng trình<br /> hồi quy đƣợc xác định bằng chƣơng trình<br /> thống kê sinh học Minitab version 14.0.<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Một số chỉ tiêu chất lượng đàn bò địa phương<br /> Kết quả khảo sát, đánh giá chất lƣợng 352 bò<br /> (250 bò cái và 102 bò đực) trong tổng số 150<br /> hộ nuôi bò về tầm vóc, khả năng sinh trƣởng,<br /> sinh sản đƣợc trình bày các bảng dƣới đây.<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy bò có khối<br /> lƣợng cơ thể thấp hơn so với các giống bò<br /> Zebu nhập ngoại. Kết quả này tƣơng đƣơng<br /> với nghiên cứu của Đào Lan Nhi (2012) [5],<br /> bò H'Mông có khối lƣợng sơ sinh con đực 17<br /> - 18 kg và con cái 14 - 16 kg. Lúc 2 năm tuổi<br /> con đực đạt khối lƣợng 233 - 275 kg và con<br /> cái đạt 216 - 225 kg. Nguyễn Đàm Thuyên<br /> (2012) [14], cho biết lúc 2 năm tuổi con đực<br /> đạt khối lƣợng 321 kg và con cái đạt 267 kg,<br /> cao hơn kết quả điều tra này. Nguyễn Thị<br /> Thoa (2011) [13] khảo sát giống bò H’Mông<br /> tại Pắc Nặm, Ba Bể và Chợ Đồn của tỉnh Bắc<br /> Kạn cho thấy bò cái trƣởng thành có khối<br /> lƣợng 222 - 226 kg, bò đực ở độ tuổi từ 24<br /> đến 48 tháng tuổi có khối lƣợng bình quân là<br /> 258 - 277 kg, bò đực ở độ tuổi trên 48 tháng<br /> tuổi có khối lƣợng bình quân là 310 - 371 kg.<br /> Qua kích thƣớc 3 chiều đo chính là: Cao vây,<br /> vòng ngực, dài thân chéo ta thấy từ 6 đến >60<br /> tháng tuổi, vòng ngực luôn luôn lớn hơn các<br /> chiều đo cao vây và dài thân chéo. Tốc độ<br /> phát triển của các chiều đo là khác nhau, và<br /> càng lớn tốc độ càng giảm dần đúng nhƣ quy<br /> luật của tăng khối lƣợng và quy luật phát triển<br /> theo giai đoạn của gia súc.<br /> <br /> Trần Huê Viên và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 115(01): 123 - 130<br /> <br /> Bảng 1. Khối lượng cơ thể bò H'Mông ở các tháng tuổi (kg/con)<br /> Tuổi<br /> (tháng)<br /> 6<br /> 12<br /> 18<br /> 24<br /> 36<br /> 48<br /> ≥ 60<br /> <br /> n<br /> 12<br /> 12<br /> 12<br /> 12<br /> 12<br /> 24<br /> 23<br /> <br /> Bò đực<br /> X ± SD<br /> 78,3 ± 7,2<br /> 132,3 ± 11,6<br /> 189,5 ± 15,0<br /> 244,7 ± 16,5<br /> 301,4 ± 20,3<br /> 337,8 ± 22,3<br /> 363,5 ± 23,8<br /> <br /> n<br /> 12<br /> 12<br /> 12<br /> 12<br /> 14<br /> 32<br /> 104<br /> <br /> Bò cái<br /> X ± SD<br /> 75,3 ± 8,1<br /> 129,2 ± 10,7<br /> 181,5 ± 14,6<br /> 218,7 ± 17,4<br /> 255,4 ± 21,8<br /> 279,6 ± 23,2<br /> 298,5 ± 26,1<br /> <br /> Bảng 2. Kích thước các chiều đo của bò H'Mông qua các tháng tuổi<br /> Tháng<br /> tuổi bò<br /> 6<br /> 12<br /> 18<br /> 24<br /> 36<br /> 48<br /> 60<br /> <br /> n<br /> 12<br /> 12<br /> 12<br /> 12<br /> 12<br /> 24<br /> 23<br /> <br /> Bò đực ( X ± SD )<br /> CV (cm)<br /> VN (cm)<br /> 82,5±1,1<br /> 102,4±0,7<br /> 93,8±1,3<br /> 120,2±0,9<br /> 101,2±1,1<br /> 133,7±0,9<br /> 105,8±1,8<br /> 147,9±1,3<br /> 111,9±1,9<br /> 158,5±1,4<br /> 114,3±2,1<br /> 165,5±1,7<br /> 122,2±2,0<br /> 181,5±1,8<br /> <br /> DTC (cm)<br /> 82,5±0,9<br /> 93,6±1,2<br /> 102,3±1,1<br /> 108,9±1,4<br /> 113,2±1,9<br /> 118,6±1,7<br /> 128,9±2,1<br /> <br /> Bò cái ( X ± SD )<br /> CV (cm)<br /> VN (cm)<br /> 81,3±1,1<br /> 101,9±0,8<br /> 91,4±1,3<br /> 119,1±1,0<br /> 100,2±1,4<br /> 131,2±1,1<br /> 107,4±1,6<br /> 143,2±1,3<br /> 112,2±1,7<br /> 152,0±1,4<br /> 113,9±1,9<br /> 159,2±1,6<br /> 118,2±1,7<br /> 175,4±1,9<br /> <br /> n<br /> 12<br /> 12<br /> 12<br /> 12<br /> 14<br /> 32<br /> 104<br /> <br /> DTC (cm)<br /> 81,9±1,0<br /> 89,5±0,9<br /> 102,2±1,2<br /> 108,1±1,3<br /> 113,7±1,3<br /> 118,4±1,7<br /> 126,9±1,7<br /> <br /> Bảng 3. Tuổi đẻ lứa đầu và khoảng cách hai lứa đẻ của bò H’Mông<br /> Chỉ tiêu khảo sát<br /> <br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> Tuổi đẻ lứa đầu<br /> Số bò đẻ lứa đầu dƣới 31 tháng<br /> Tỷ lệ bò đẻ lứa đầu dƣới 31 tháng<br /> Khoảng cách lứa đẻ<br /> Số bò có KCLĐ dƣới 15 tháng<br /> Tỷ lệ có KCLĐ dƣới 15 tháng<br /> <br /> Số bò khảo<br /> sát (con)<br /> 60<br /> 18<br /> 60<br /> 20<br /> <br /> Kết quả khảo sát<br /> ĐVT<br /> X ± SD<br /> Tháng<br /> 32,70 ± 3,10<br /> Tháng<br /> 28,80 ± 0,90<br /> %<br /> 30,00<br /> Tháng<br /> 16,10 ± 1,30<br /> Tháng<br /> 14,6 ± 0,60<br /> %<br /> 33,30<br /> <br /> Số liệu trình bày tại bảng trên cho thấy: Đa số bò cái ở đây có tuổi đẻ lứa đầu trên 31 tháng tuổi,<br /> chỉ có 30,0% đẻ dƣới 31 tháng. Bò có khoảng cách 2 lứa đẻ trên 15 tháng (chỉ có 33,3% có<br /> khoảng cách lứa đẻ dƣới 15 tháng). Tuổi bắt đầu phối giống của bò H'Mông từ 20 - 22 tháng tuổi,<br /> tƣơng đƣơng số liệu của nghiên cứu này [6]. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh sản trên bò<br /> H'Mông ở Đồng Văn cho thấy tuổi đẻ lứa đầu 33,4 tháng; khoảng cách lứa đẻ 17,2 tháng [18].<br /> Khi so sánh với bò Brahman nuôi tại Thành Phố Hồ Chí Minh thì thấy tuổi đẻ lứa đầu là 38,3<br /> tháng (biến động từ 35 đến 49,5 tháng) là dài hơn so với bò H’Mông [17].<br /> Khối lượng, kích thước cơ thể đàn bê sinh ra<br /> Bảng 4. Khối lượng cơ thể bê qua các tháng tuổi (kg)<br /> Lô<br /> n<br /> 12<br /> Đực<br /> Sơ sinh<br /> Cái<br /> 12<br /> 3 tháng<br /> 12<br /> Đực<br /> Cái<br /> 12<br /> 6 tháng<br /> 12<br /> Đực<br /> Cái<br /> 12<br /> * Ghi chú: Trong cùng một hàng nếu các số trung<br /> khác nhau có ý nghĩa thống kê (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2