intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của đa hình gen prolactin đến một số tính trạng sinh sản ở vịt lai hướng trứng TB

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Ảnh hưởng của đa hình gen prolactin đến một số tính trạng sinh sản ở vịt lai hướng trứng TB được nghiên cứu nhằm xác định ảnh hưởng của đa hình gen prolactin đến một số tính trạng sinh sản ở vịt lai hướng trứng TB làm cơ sở dữ liệu cho hỗ trợ chọn lọc trong tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của đa hình gen prolactin đến một số tính trạng sinh sản ở vịt lai hướng trứng TB

  1. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI tiếp theo và hỗ trợ các chương trình chọn lọc locus, causing resistance to oedema disease, in an autochtonous polish pig breed, the zlotnicka spotted. J. giống lợn có khả năng kháng bệnh. Anim. Bre. Gen., 116(6): 519-24. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Luc D.D., Thinh N.H., Bo H.X., Vinh N.T., Manh T.X., Hung N.V., Ton V.D. and Frédéric F. (2020). High 1. Bao W.B., Wu S.L., Musa H.H., Zhu G.Q. and frequency of M307a mutation at FUT1 locus, causing Chen G.H. (2008). Genetic variation at the alpha‐1‐ resistance to oedema disease, in an autochtonous polish fucosyltransferase (FUT1) gene in Asian wild boar and pig breed, the zlotnicka spotted. J. Anim. Bre. Gen., Chinese and Western commercial pig breeds. J. Anim. 116(6): 519-24. Bre. Gen., 125(6): 427-30. 9. Lý Thị Liên Khai, Nguyễn Thị Hạnh Chi và Nguyễn 2. Bao W.B., Ye L., Zhu J., Pan Z.Y., Zhu G.Q., Huang Thanh Lãm (2015). Khảo sát tỷ lệ nhiễm và xác định X.G. and Wu S.L. (2011a). Polymorphism of M307 of the FUT1 Gene and Its Relationship with Some gene kháng kháng sinh của Enteroxigenic Escherichia Immune Indexes in Sutai Pigs (Duroc× Meishan). Bioch. coli trên heo con tiêu chảy tại tỉnh Vĩnh Long và Đồng Gen., 49(9): 665-73. Tháp. Tạp chí KH Trường Đại học Cần Thơ. Phần B: NN, TS&CNSH, 39: 7-17. 3. Bao W.B., Ye L., Pan Z.Y., Zhu J., Zhu G.Q., Huang X.G. and Wu S.L. (2011b). Beneficial genotype of swine FUT1 10. Meijerink E., Fries R., Vögeli P., Masabanda J., Wigger gene governing resistance to E. coli F18 is associated G., Stricker C. and Stranzinger G. (1997). Two α (1, 2) with important economic traits. J. Gen., 90(2): 315. fucosyltransferase genes on porcine chromosome 6q11 4. Bao W.B., Ye L., Pan Z.Y., Zhu J., Du Z.D., Zhu G.Q. are closely linked to the blood group inhibitor (S) and and Wu S.L. (2012a). The effect of mutation at M307 Escherichia coli F18 receptor (ECF18R) loci. Mammalian in FUT1 gene on susceptibility of Escherichia coli Genome, 8(10): 736-41. F18 and gene expression in Sutai piglets.  Mol. Biol. 11. Nguyễn Anh Tuấn và Nguyễn Bá Tiếp (2013). Vai Reports, 39(3): 3131-36. trò của Escherichia coli và Salmonella spp. Trong hội 5. Bao W.B., Ye L., Zhu J., Pan Z.Y., Zhu G.Q., Huang chứng tiêu chảy ở lợn con trước và sau cai sữa: Nghiên X.G. and Wu S.L. (2012b). Evaluation of M307 of FUT1 cứu trên mô hình trại nuôi công nghiệp. Tạp chí KHPT, gene as a genetic marker for disease resistance breeding 3(11): 318-27. of Sutai pigs. Mol. Biol. Reports, 39(4): 4223-28. 12. Zhang Y., Wang M., Yu X.Q., Ye C.R. and Zhu J.G. 6. Cuong N.V., Thu N.T., Thoa T.T., Hoan T.X., Thuy N.T. (2015). Analysis of polymorphisms in the FUT1 and and Thuy N.T. (2012). Polymorphisms of candidate TAP1 genes and their influence on immune performance genes associated with meat quality and disease in Pudong White pigs. Gen. Mol. Res., 14: 17193-03. resistance in indigenous and exotic pig breeds of 13. Zhao Q., Liu Y., Dong W., Zhu S., Huo Y., Wu S. and Vietnam. Sou. Afr. J. Anim. Sci., 42(3): 221-31. Bao W. (2014). Genetic variations of TAP1 gene exon 7. Klukowska B.J., Urbaniak B. and Świtoński M. 3 affects gene expression and Escherichia coli F18 (1999). High frequency of M307a mutation at FUT1 resistance in piglets. Int. J. Mol. Sci., 15(6): 11161-71. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐA HÌNH GEN PROLACTIN ĐẾN MỘT SỐ TÍNH TRẠNG SINH SẢN Ở VỊT LAI HƯỚNG TRỨNG TB Lê Bá Chung1*, Võ Thị Kim Ngân2, Lê Tấn Lợi2 và Hoàng Tuấn Thành1 Ngày nhận bài báo: 03/10/2022 - Ngày nhận bài phản biện: 23/10/2022 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 04/11/2022 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện trên nhóm vịt lai hướng trứng TB giữa vịt trống TC và vịt mái Biển. Phân cắt sản phẩm khuếch đại gen prolactin trên exon 5 bằng enzyme PstI, kết quả cho thấy có đa hình ở PRL/PstI với 2 allen C và T được nhận diện với tần số tương ứng là 0,82 và 0,18; tần số kiểu gen CC là 0,66; CT là 0,32 và TT là 0,02. Giá trị về hàm lượng thông tin đa hình (PIC) bằng 0,2516; hệ số dị hợp mong đợi (He) là 0,2952. Nhóm vịt lai hướng trứng TB với kiểu gen CC có tuổi đẻ thấp hơn có ý nghĩa so với CT (145,27 ngày so với 152,25 ngày; P
  2. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI lượng trứng tại thời điểm 38 tuần tuổi. Từ nghiên cứu này cho thấy tần số của kiểu gen CC và allen C là trội, nhóm vịt mang kiểu gen CC có năng suất trứng cao hơn và có triển vọng là gen ứng cử cho hỗ trợ chọn lọc theo hướng cải thiện năng suất trứng ở vịt. Từ khoá: Đa hình gen, exon 5, PCR-RFLP, prolactin, vịt hướng trứng. ABSTRACT Effect of prolactin gene polymorphism on some reproductive traits of crossbred layer ducks The study was carried out on 164 individuals of crossbred layer ducks between (Triet GiangˣCo) and Bien (TB). The results show that polymorphism at PRL/PstI on exon 5 was found with 2 identified C and T alleles with frequencies of 0.82 and 0.18, respectively; genotype frequency was 0.66 (CC), CT (0.32) and TT (0.02). The PIC was 0.2516; The expected heterozygosity (He) was 0.2952. The group of ducks with CC genotype had a lower age of first egg laying (145.27 days and 152.25 days; P
  3. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI thu thập ngẫu nhiên 164 mẫu máu cá thể lúc 7 (30 phút, 100V), quan sát và chụp hình ảnh tuần tuổi (140 mẫu vịt mái + 24 mẫu vịt trống), bằng máy Gel- Doc It2 (UVP, USA) với thang lưu giữ trong ống chống đông có chứa EDTA chuẩn 100bp. bảo quản ở nhiệt độ 4oC đưa về bảo quản tại Phản ứng cắt được thực hiện bằng phòng thí nghiệm ở nhiệt độ -30oC đến khi enzyme PstI (Biolab - Anh). Với mỗi 18μl gồm: được phân tích. 10μl H2O nuclease-free water, 5μl sản phẩm Các thực nghiệm về phân tử được thực PCR, 2μl 10X Buffer enzyme, 1μl enzyme cắt hiện tại Phòng thí nghiệm Phôi Động vật, giới hạn. Hỗn hợp phản ứng được ủ ở 37oC Viện Nghiên cứu Công nghệ Sinh học và Môi bằng máy ủ nhiệt khô (Dry block thermostat, trường; Khoa Khoa học Sinh học - Trường Đại Latvia) trong 16 giờ. Các sản phẩm sau phân học Nông lâm Tp. Hồ Chí Minh; các tính trạng cắt enzyme được điện di trên gel agarose 2,5% sinh sản theo dõi cá thể tại VIGOVA, từ tháng (40 phút, 100V), quan sát và chụp hình ảnh 11/2021 đến tháng 10/2022. bằng máy Gel- Doc It2 (UVP, USA) với thang 2.2. Phương pháp chuẩn 100bp. Kiểu gen được nhận diện và quy 2.2.1. Phân tích đa hình PRL bằng enzyme ước như sau: CC: 536 bp; CT: 536/406/130 bp và phân cắt PstI TT: 406/130 bp (theo Lê Tấn Lợi và ctv, 2022). Mẫu máu sau khi thu thập được tách chiết 2.2.2. Ảnh hưởng đa hình gen prolactin/PstI DNA tổng số bằng bộ kit TopPURE® BLOOD trên exon 5 đến một số chỉ tiêu sinh sản DNA EXTRACTION KIT HI-132 (ABT Việt Vịt được nuôi nhốt trong chuồng nền hở Nam). Chất lượng DNA hệ gen được đánh và áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng giá thông qua điện di bằng gel agarose 1% của VIGOVA. Vịt được theo dõi cá thể xác và đo quang phổ hấp thụ bước sóng 260nm định một số chỉ tiêu sinh sản: tuổi đẻ (TĐ, và 280nm bằng máy Nanodrop One (Thermo ngày), năng suất trứng (NST) đến 38 tuần Fisher Scientific - Mỹ). tuổi, khối lượng trứng (KLT) được xác định ở Cặp mồi được thiết kế theo trình tự (5’- tuần tuổi thứ 38. 3’) TGCAAAGTCAGATTCCACCA mồi xuôi Đánh giá ảnh hưởng kiểu gen đến các tính và GCAAAGCAACAAGAACACCA mồi trạng sinh sản: TĐ, NST 38 tuần tuổi và KLT. ngược, kích thước khoảng 536bp nằm trên 2.3. Xử lý số liệu vùng exon 5 của gen PRL (mã số: AB158611.1, Xác định tần số allen, kiểu gen bằng phần Anas platyrhynchos, The  National Center for Biotechnology Information-NCBI: https:// mềm Microsoft Excel 2010. Kiểm định Chi- www. ncbi.nlm.nih.gov). -square (χ2) được phân tích bằng phần mềm POPGENE 1.31. Gen PRL mục tiêu được khuếch đại với kích thước 536bp bằng máy MasterCycler Ảnh hưởng của kiểu gen đối với một số Pro S (Eppen- dorf, Đức), sử dụng bộ kit tính trạng sinh sản được phân tích theo mô MyTaqTM Mix 2X (công ty TNHH thiết bị ABT hình tuyến tính tổng quát (General Linear Việt Nam). Phản ứng PCR (25μl) bao gồm các Model) bằng phần mềm SPSS phiên bản 26: thành phần: 12,5μl MyTaqTM Mix 2X, 0,8μl mỗi Yij= μ + Gi + Eij. Trong đó, Yij: tính trạng cần mồi, 2μl DNA mẫu và 8,9μl H2O­­­ Chu trình . quan sát; μ: trung bình chung, Gi: ảnh hưởng của nhiệt được thực hiện theo các bước: bước 1: kiểu gen; Eij: sai số ngẫu nhiên. 95oC trong 4 phút; bước 2: 95oC trong 30 giây; 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN bước 3: 59oC trong 30 giây; bước 4: 72oC trong 30 giây; bước 5: lặp lại 35 chu kỳ từ bước 2 đến 3.1. Khuếch đại gen mục tiêu và nhận diện đa bước 4; bước 6: 72oC trong 7 phút và bước 7: hình bằng enzyme PstI giữ nhiệt độ 4oC trong 10 phút. Gen PRL đã Thực hiện khuếch đại gen mục tiêu của khuếch đại được điện di trên gel agarose 1,5% 164 cá thể, hình ảnh điện di sản phẩm PCR và 10 KHKT Chăn nuôi số 283 - tháng 12 năm 2022
  4. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI phân cắt sản phẩm PCR bằng enzyme phân Muscovy, Pekin và Mulard chỉ tìm thấy 1 allen cắt PstI được trình bày ở hình 1a và 1b. C và 1 kiểu gen CC tại đoạn DNA 400bp ở vùng exon 5 khi sử dụng enzyme PstI. Nghiên cứu của Ghanem và ctv (2017) hay Wang và ctv (2011) cho biết có 3 kiểu gen CC (400bp), CT (400bp/254bp/116bp) và TT (254bp/146bp) xuất hiện khi nghiên cứu trên vùng exon 5. Sự khác nhau có thể được giải thích là do trên cùng một vùng exon 5 ở các giống vịt khác nhau hoặc do yếu tố khác thì gen prolactin được tìm thấy ở những vị trí khác nhau. Hình 1a. Sản phẩm PCR khuếch đại gen prolactin Bên cạnh đó, kết quả giải trình tự cho ba mẫu đại diện cho ba kiểu gen được nhận diện, kết quả trình bày ở hình 2. Hình 2. Kết quả giải trình tự đoạn khuếch đại 536 bp gen prolactin trên vùng exon 5 Hình 1b. Phản ứng phân cắt bằng enzyme PstI Kết quả từ hình 2 cho thấy đột biến T/C Kết quả từ hình 1a cho thấy đoạn gen được nhận diện, tương ứng cho 3 kiểu gen TT, prolactin được khuếch đại với kích thước CC và CT. Kết quả của nghiên cứu này phù 536bp phù hợp với kích thước mong đợi. Từ hợp với nghiên cứu của Cui và ctv (2006) cho kết quả hình 1b cho biết sản phẩm khi sử dụng biết 3 nucleotide đơn đã được phát hiện trong enzyme PstI để phân cắt cho thấy đa hình tại vùng exon 2 và exon 5. Kansaku và ctv (2008) locus PRL/PstI được nhận diện với hai allen cho biết hầu hết đa hình trình tự trong gen C và T, tương ứng với 3 kiểu gen được nhận prolactin xảy ra ở vùng 5′UTR hay 3′UTR. biết: 536bp (kiểu gen CC), 536bp/406bp/130bp Kết quả phân tích tần số allen, kiểu gen, (kiểu gen CT) và 406bp/130bp (kiểu gen TT). tần số dị hợp mong đợi (He) và hàm lượng Kết quả này khác với kết quả nghiên cứu của thông tin đa hình (PIC) được tổng hợp và Mazurowski và ctv (2016) trên 3 giống vịt trình bày ở bảng 1. Bảng 1. Tần số alen, kiểu gen, hệ số dị hợp mong đợi và hệ số đa hình Kiểu gen Allen Tần số dị hợp Hệ số đa Chỉ tiêu mong đợi (He) hình (PIC) χ2 CC CT TT C T Số cá thể 91 45 4 Mái Tần số quan sát 0,65 0,32 0,03 0,83 0,17 0,3078 0,2424 0,0016 Tần số mong đợi 0,6561 0,3078 0,0361 Số cá thể 16 8 0 Trống Tần số quan sát 0,67 0,33 0 0,81 0,19 0,3162 0,2604 0,002 Tần số mong đợi 0,6769 0,3162 0,0369 Số cá thể 107 53 4 Tổng Tần số quan sát 0,66 0,32 0,02 0,82 0,18 0,2952 0,2516 0,0071 Tần số mong đợi 0,6724 0,2952 0,0324 Ghi chú: χ2 bảng = 5.991 KHKT Chăn nuôi số 283 - tháng 12 năm 2022 11
  5. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI Kết quả bảng 1 cho thấy nhóm cá thể mái điểm 38 tuần tuổi và được đưa vào phân tích có tần số allen C (0,83) trội hơn tần số allen T ảnh hưởng của kiểu gen, trong đó nhóm vịt (0,17) tương tự tần số allen trên những cá thể mái mang kiểu gen TT chỉ có dữ liệu của 2 cá trống với tần số allen C là 0,81 và tần số allen thể nên không đưa vào phân tích thống kê để T là 0,19. Tần số allen chung cho quần thể là C so sánh. Kết quả được tổng hợp và trình bày (0,82) và T (0,18). Về kiểu gen, nhóm vịt mái có ở bảng 2. 3 kiểu gen được nhận diện là CC, CT và TT với Bảng 2. Ảnh hưởng của đa hình gen tần số lần lượt là 0,65; 0,32 và 0,03. Tuy nhiên, prolactin/PstI đến một số tính trạng sinh sản trên nhóm vịt trống chỉ nhận diện được 2 kiểu (Mean±SEM) gen là CC và TT với tần số tương ứng là 0,67 Chỉ tiêu CC (n=44) CT (n=24) P và 0,33. Tần số kiểu gen chung cho quần thể TĐ, ngày 145,27a±1,76 152,25b±1,70 0,012 vịt khảo sát CC, CT và TT tương ứng là 0,66; NST38tt, quả/mái 99,27a±1,47 92,42b±2,47 0,013 0,32 và 0,02. KLT 38 tt, g 72,27±0,46 72,24±0,82 0,932 Tần số allen trong nghiên cứu này tương Trong cùng hàng giá trị trung bình mang chữ cái khác đương với nghiên cứu trên vịt Jingjiang, cho nhau là sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P
  6. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI 4. KẾT LUẬN 4. Chang M.T., Cheng Y.S. and Huang M.C. (2012). Association of prolactin haplotypes with reproductive Đa hình gen prolactin ở locus PRL/PstI traits in Tsaiya ducks. Anim. Rep. Sci., 135(1-4): 91-96. với 2 allen (C/T), 3 kiểu gen (CC,CT,TT) được 5. Cui J.X., Du H.L., Liang Y., Deng X.M., Li N. and Zhang X.Q. (2006). Association of polymorphisms nhận diện trên vùng exon 5. Kiểu gen CC và in the promoter region of chicken prolactin with egg allen C là trội. Những cá thể vịt mang kiểu production. Poul. Sci., 85: 26- 31. gen CC có TĐ sớm hơn và NST cao hơn có ý 6. Kansaku N., Hiyama G., Sasanami T. and Zadworny D. (2008). Prolactin and growth hormone in birds: nghĩa so với những cá thể vịt lai hướng trứng Protein structure, gene structure and genetic variation. có kiểu gen CT. Những nghiên cứu với các J. Poul. Sci., 45(1): 1-6. tính trạng sinh sản khác và ở những thế hệ 7. Lê Tấn Lợi, Phạm Thị Như Tuyết, Nguyễn Thị Khánh Ly, Hoàng Tuấn Thành và Nguyễn Ngọc Tấn (2022). sau cần tiếp tục thực hiện để có thể ứng dụng Đa hình gen prolactin trên vùng exon 5 ở vịt lai Star53 gen prolactin như một gen ứng cử cho hỗ trợ bằng kỹ thuật PCR-RFLP. Tạp chí KHKT Chăn nuôi, chọn lọc vịt nhằm mục đích nâng cao năng 275: 2-7. suất sinh sản. 8. Li H.F., Zhu Q.Q., Chen K.W., Zhang T.J. and Song W.T. (2009). Association of polymorphisms in the intron LỜI CẢM ƠN 1 of duck prolactin with egg performance. Turk. J. Vet. Anim. Sci., 33: 193-97. Đề tài được thực hiện bằng nguồn kinh phí 9. Mazorowski A., Frieske A., Wilkanowska A., Kokoszyński D., Mroczkowski S., Bernacki Z. and hỗ trợ từ Chương trình Vườn ươm Sáng tạo Khoa Maiorano G. (2016). Polymorphism of prolactin gene học và Công nghệ Trẻ, được quản lý bởi Trung tâm and its association with growth and some biometrical Phát triển Khoa học và Công nghệ Trẻ Thành Đoàn traits in ducks. Ita. J. Anim. Sci., 2: 200-06. Tp. Hồ Chí Minh và Sở Khoa học và Công nghệ 10. Rashidi H., Mianji G.R., Farhadi A. and Gholizaden M. (2012). Association of prolactin and prolactin Tp. Hồ Chí Minh, theo hợp đồng số 38/2021/HĐ- receptor gene polymorphisms with economic traits in KHCNT-VƯ, ngày 08/12/2021. breeder hens of indigenous chickens of Mazandaran province. Ira. J. Bio., 2: 129-35. TÀI LIỆU THAM KHẢO 11. Sabry NM., Mabrouk DM., Abdelhafez MA., El- 1. Alipanah M., Shojaian and Bandani K. (2010). The Komy EM. and Mahrous K.F. (2020). Polymorphism of polymorphism of prolactin gene in native chicken zabol the Prolactin Gene in Egyptian Duck Breeds. J. World region. J. Anim. Vet. Adv., 9: 3005-07. Poul. Res., 10(4): 587-98. 2. Botstein D., White R.L., Skalnick M.H. and Davies 12. The  National Center for Biotechnology Information (NCBI) (2022). https://www. ncbi.nlm.nih.gov. R.W. (1980). Construction of a genetic linkage map in man using restriction fragment length polymorphism. 13. Wang C., Liang Z., Yu W., Feng Y., Peng X., Gong Y. Am. J. Hum. Gen., 32: 314-31. and Li S. (2011). Polymorphism of the prolactine gene and its association with egg production traits in native 3. Chesnokov Y.V. and Artemyeva A.M. (2015). Evaluation Chinese ducks. Afr. J. Anim. Sci., 41: 63-69. of the measure of polymorphism information of genetic diversity. Agr. Biol., 5: 571-78. ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA GÀ MÁI NÒI BẾN TRE THẾ HỆ F0 VÀ F1 THEO MÀU LÔNG Lê Thanh Phương1 và Nguyễn Thiết2* Ngày nhận bài báo: 18/9/2022 - Ngày nhận bài phản biện: 30/9/2022 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 21/10/2022 TÓM TẮT Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá một số chỉ tiêu sinh sản của gà mái Nòi Bến Tre theo 4 nhóm màu lông là: đen, nâu, nâu xám, nâu đen. Gà mái nghiên cứu được chia thành 2 thế hệ bao 1 Công ty cổ phần chăn nuôi gia cầm Vietswan. 2 Trường Đại học Cần Thơ. * Tác giả liên hệ: TS. Nguyễn Thiết, Trường Đại học Cần Thơ. Điện thoại: 0932147900; Email: nthiet@ctu.edu.vn KHKT Chăn nuôi số 283 - tháng 12 năm 2022 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0