Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2017<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN CHIẾT XUẤT VỚI SỰ HỖ TRỢ<br />
SIÊU ÂM ĐẾN HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA CỦA DỊCH CHIẾT<br />
TỪ CỦ HÀNH TÍM (Allium ascalonicum)<br />
EFFECTS OF ULTRASOUND-ASSISTED EXTRACTION CONDITIONS<br />
ON ANTIOXIDANT ACTIVITY OF EXTRACTS FROM ONION BULBS (Allium ascalonicum)<br />
Huỳnh Nguyễn Duy Bảo1, Trần Thị Loan1, Phạm Thị Hiền1<br />
Ngày nhận bài: 05/7/2016; Ngày phản biện thông qua: 17/8/2016; Ngày duyệt đăng: 10/3/2017<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu này đã đánh giá ảnh hưởng của điều kiện chiết xuất với sự hỗ trợ siêu âm đến hoạt tính chống<br />
oxy hóa của dịch chiết từ củ hành tím (Allium ascalonicum) dựa vào hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng<br />
năng lực khử. Kết quả nghiên cứu cho thấy loại dung môi, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi, thời gian và nhiệt độ<br />
chiết có ảnh hưởng đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ củ hành tím. Nghiên cứu đã xác định được<br />
điều kiện thích hợp để thu được dịch chiết có hoạt tính chống oxy hóa cao là dùng nước cất với tỷ lệ 10 ml/g<br />
hành củ chiết xuất trong 15 phút ở 40oC.<br />
Từ khóa: Hành tím (Allium ascalonicum), hoạt tính khử gốc tự do, tổng năng lực khử, hoạt chất sinh học<br />
ABSTRACT<br />
This study evaluated the influence of ultrasound assisted extraction conditions on antioxidant activity of<br />
onion bulbs (Allium ascalonicum) extracts through DPPH free radical scavenging activity and total reducing<br />
power. The results showed that extraction solvents, onion bulbs-to-solvent ratio, extraction time and extraction<br />
temperature affected the antioxidant activity of onion extracts. The best condition to produce an extract with<br />
high antioxidant activity was achieved by using distilled water in a ratio of 10 ml/g onion bulbs, at 40°C in a<br />
15 minunte time frame<br />
Keywords: Onion (Allium ascalonicum), radical scavenging activity, total reducing power, bioactive<br />
compounds<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong những năm gần đây, an toàn vệ sinh<br />
thực phẩm đang trở thành một vấn đề chung<br />
của toàn thế giới. Nhiều quy định nghiêm cấm<br />
hoặc hạn chế sử dụng các chất bảo quản,<br />
phụ gia tổng hợp trong bảo quản và chế biến<br />
thực phẩm vì chúng gây ảnh hưởng đến sức<br />
khỏe của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, người<br />
tiêu dùng có xu hướng ngày càng ưa chuộng<br />
<br />
1<br />
<br />
các loại thực phẩm sử dụng chất bảo quản,<br />
phụ gia có nguồn gốc tự nhiên. Do đó, nghiên<br />
cứu sử dụng các hợp chất tự nhiên có hoạt<br />
tính sinh học để bảo quản, chế biến thực phẩm<br />
đang được các nhà khoa học trên thế giới<br />
quan tâm. Đặc biệt là những hoạt chất sinh<br />
học ức chế hoạt động enzyme, chống oxy hóa<br />
và kháng khuẩn từ các nguồn nguyên liệu ăn<br />
được trong tự nhiên.<br />
<br />
Khoa Công nghệ thực phẩm - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 91<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
Hành thuộc họ Alliaceae, chi Allium. Chúng<br />
được sử dụng phổ biến khắp nơi trên thế giới,<br />
chủ yếu là dùng làm gia vị trong chế biến thực<br />
phẩm và làm thuốc chữa bệnh. Hành có chứa<br />
các hoạt chất sinh học có lợi cho sức khỏe<br />
bao gồm các sulfur hữu cơ như cepaenes và<br />
thiosulfinate, các flavonoid như quercetin và<br />
kaempferol, các chất màu như anthocyanin.<br />
Những hoạt tính sinh học đáng chú ý là tác<br />
dụng kháng khuẩn, kháng nấm, ngăn ngừa ung<br />
thu bàng quang, não, vú, đại tràng, phổi, buồng<br />
trứng và dạ dày, cải thiện chức năng thận, tăng<br />
cường chức năng miễn dịch, ngăn ngừa tiểu<br />
đường, HIV/AIDS, bệnh tim mạch và chống oxy<br />
hóa [4]. Hoạt tính chống oxy hóa in vitro của dịch<br />
chiết từ năm loài thuộc họ hành, gồm Allium<br />
nevsehirense, A. sivasicum, A. dictyoprosum,<br />
A. scrodoprosum và A.atroviolaceum, đã được<br />
báo cáo bởi [15]. Những nghiên cứu sau đó<br />
cũng đã chứng minh hoạt tính chống oxy hóa<br />
của dịch chiết từ hành đỏ [13-14] và phế liệu<br />
chế biến hành [9]. Điều này cho thấy có thể<br />
ứng dụng dịch chiết hành để chống oxy hóa<br />
trong bảo quản thực phẩm, đặc biệt phù hợp<br />
với những loại thực phẩm có sử dụng hành<br />
làm gia vị như thịt, cá…<br />
Việt Nam có điều kiện rất thuận lợi cho<br />
trồng các loài hành, đặc biệt là hành tím được<br />
trồng phổ biến ở một số tỉnh thành như: thị<br />
xã Vĩnh Châu - tỉnh Sóc Trăng, huyện đảo Lý<br />
Sơn - tỉnh Quảng Ngãi, huyện Ninh Hải - tỉnh<br />
Ninh Thuận, huyện Gò Công - tỉnh Tiền Giang,<br />
huyện Ba Tri - tỉnh Bến Tre, huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh và thành phố Bạc Liêu - tỉnh Bạc<br />
Liêu. Tuy nhiên, những nghiên cứu về hoạt<br />
chất sinh học trong hành ở Việt Nam còn rất<br />
hạn chế, hầu hết là nghiên cứu để ứng dụng<br />
vào chữa bệnh cho người và động vật [1-3].<br />
Mặc dù đã có những nghiên cứu chiết xuất<br />
hoạt chất sinh học từ hành nhưng khả năng<br />
ứng dụng vào thực phẩm bị hạn chế bởi dư<br />
lượng dung môi chiết còn lại trong dịch chiết<br />
hoặc chế phẩm sinh học thu được có thể gây<br />
ra mất an toàn thực phẩm. Để giải quyết vấn<br />
đề trên, nghiên cứu này đã tiến hành xác định<br />
<br />
92 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Số 1/2017<br />
ảnh hưởng của điều kiện chiết xuất hoạt chất<br />
sinh học chống oxy hóa từ củ hành tím theo<br />
hướng tiếp cận công nghệ xanh bằng cách sử<br />
dụng nước và ethanol để chiết với sự hỗ trợ<br />
của sóng siêu âm thay thế cho các dung môi<br />
chiết độc hại. Từ đó tìm ra điều kiện chiết xuất<br />
hoạt chất sinh học chống từ củ hành tím thích<br />
hợp cho ứng dụng trong thực phẩm.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG<br />
PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Nguyên vật liệu và hóa chất<br />
1.1. Nguyên vật liệu<br />
Củ hành tím (Allium ascalonicum) sử dụng<br />
trong nghiên cứu này được trồng tại huyện đảo<br />
Lý Sơn, Quảng Ngãi và được Công ty TNHH<br />
Hải đảo Lý Sơn phân phối tại siêu thị BigC,<br />
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.<br />
<br />
Hình 1. Củ hành tím (Allium ascalonicum)<br />
<br />
1.2. Hóa chất<br />
2,2 diphenyl-1picrylhydrazine (DPPH),<br />
Bovine serum albumin (BSA), Folin-Ciocalteu<br />
reagent được mua từ Công ty Sigma-Aldrich,<br />
Hoa Kỳ. Các hóa chất còn lại là loại đạt tiêu<br />
chuẩn dùng cho phân tích hóa học, được mua<br />
từ Công ty Loba Chemie, Ấn Độ và Công ty<br />
Wako, Nhật Bản.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Thí nghiệm ảnh hưởng của điều kiện chiết<br />
xuất (loại dung môi, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi,<br />
thời gian chiết, nhiệt độ chiết và số lần chiết)<br />
với sự hỗ trợ siêu âm đến hoạt tính sinh học<br />
chống oxy của dịch chiết từ củ hành tím được<br />
tiến hành như sau:<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
2.1. Thí nghiệm ảnh hưởng của loại dung môi<br />
Mỗi mẫu thí nghiệm lấy 50 g củ hành tím đã<br />
được cắt nhỏ đưa đi đồng hóa với 50 ml dung<br />
môi, các loại dung môi khảo sát gồm: nước<br />
cất, ethanol 20%, ethanol 40%, ethanol 60%,<br />
ethanol 80% và ethanol 99,5%. Hỗn hợp sau<br />
khi đồng hóa được bổ sung thêm dung môi cho<br />
đạt tỷ lệ nguyên liệu/dung môi là 1/10 (g/ml)<br />
rồi đưa đi chiết xuất với sự hỗ trợ của sóng<br />
siêu âm tần số 20KHz trong thời gian 10 phút<br />
ở 30 ± 2oC. Sau đó đưa đi ly tâm ở 4oC trong<br />
10 phút với vận tốc 3.000 vòng/phút. Sau khi ly<br />
tâm, tách lấy dịch và lọc qua giấy lọc Whatman<br />
số 1, bổ sung thêm dung môi vào dịch lọc cho<br />
đủ 500 ml dịch chiết. Các mẫu dịch chiết được<br />
giữ ở nhiệt độ trong khoảng từ 1 - 4oC dùng để<br />
phân tích xác định ảnh hưởng của loại dung<br />
môi đến hoạt tính chống oxy hóa và chọn dung<br />
môi thích hợp cho chiết xuất hoạt chất chống<br />
oxy hóa từ hành tím trong các thí nghiệm<br />
tiếp theo.<br />
2.2. Thí nghiệm ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên<br />
liệu/dung môi<br />
Mỗi mẫu thí nghiệm lấy 50 g củ hành tím<br />
đã được cắt nhỏ đưa đi đồng hóa với 50 ml<br />
dung môi thích hợp. Hỗn hợp sau khi đồng<br />
hóa được bổ sung thêm dung môi cho đạt các<br />
tỷ lệ nguyên liệu/dung môi như sau: 1/5, 1/10,<br />
1/15, 1/20 và 1/25 (g/ml) rồi đưa đi chiết xuất<br />
với sự hỗ trợ của sóng siêu âm tần số 20KHz<br />
trong thời gian 10 phút ở 30 ± 2oC. Sau đó<br />
đưa đi ly tâm ở 4oC trong 10 phút với vận tốc<br />
3.000 vòng/phút. Sau khi ly tâm, tách lấy dịch<br />
và lọc qua giấy lọc Whatman số 1, bổ sung<br />
thêm dung môi vào dịch lọc cho đủ 1.250 ml<br />
dịch chiết. Các mẫu dịch chiết được giữ ở nhiệt<br />
độ trong khoảng từ 1 - 4oC dùng để phân tích<br />
xác định ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu/dung<br />
môi đến hoạt tính chống oxy hóa và chọn tỷ lệ<br />
nguyên liệu/dung môi thích hợp cho chiết xuất<br />
hoạt chất chống oxy hóa từ hành tím trong các<br />
thí nghiệm tiếp theo.<br />
2.3. Thí nghiệm ảnh hưởng của thời gian chiết<br />
Mỗi mẫu thí nghiệm lấy 50 g củ hành tím<br />
đã được cắt nhỏ đưa đi đồng hóa với 50 ml<br />
<br />
Số 1/2017<br />
dung môi thích hợp. Hỗn hợp sau khi đồng hóa<br />
được bổ sung thêm dung môi cho đạt các tỷ<br />
lệ nguyên liệu/dung môi thích hợp rồi đưa đi<br />
chiết xuất với sự hỗ trợ của sóng siêu âm tần<br />
số 20KHz ở 30 ± 2oC trong các khoảng thời<br />
gian khác nhau: 5, 10, 15, 20 và 25 phút. Sau<br />
đó đưa đi ly tâm ở 4oC trong 10 phút với vận<br />
tốc 3.000 vòng/phút. Sau khi ly tâm, tách lấy<br />
dịch và lọc qua giấy lọc Whatman số 1, bổ<br />
sung thêm dung môi vào dịch lọc cho đủ bằng<br />
thể tích dung môi đã sử dụng để chiết xuất.<br />
Các mẫu dịch chiết được giữ ở nhiệt độ trong<br />
khoảng từ 1 – 4oC dùng để phân tích xác định<br />
ảnh hưởng của thời gian chiết đến hoạt tính<br />
chống oxy hóa và chọn thời gian thích hợp cho<br />
chiết xuất hoạt chất chống oxy hóa từ hành tím<br />
trong các thí nghiệm tiếp theo.<br />
2.4. Thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ chiết<br />
Mỗi mẫu thí nghiệm lấy 50 g củ hành tím<br />
đã được cắt nhỏ đưa đi đồng hóa với 50 ml<br />
dung môi thích hợp. Hỗn hợp sau khi đồng<br />
hóa được bổ sung thêm dung môi cho đạt các<br />
tỷ lệ nguyên liệu/dung môi thích hợp rồi đưa<br />
đi chiết xuất với sự hỗ trợ của sóng siêu âm<br />
tần số 20KHz trong thời gian thích hợp ở các<br />
nhiệt độ khác nhau: 10, 20, 30, 40 và 50oC<br />
(dao động tại mỗi nhiệt độ thí nghiệm là ± 2oC).<br />
Sau đó đưa đi ly tâm ở 4oC trong 10 phút với<br />
vận tốc 3.000 vòng/phút. Sau khi ly tâm, tách<br />
lấy dịch và lọc qua giấy lọc Whatman số 1, bổ<br />
sung thêm dung môi vào dịch lọc cho đủ bằng<br />
thể tích dung môi đã sử dụng để chiết xuất.<br />
Các mẫu dịch chiết được giữ ở nhiệt độ trong<br />
khoảng từ 1 - 4oC dùng để phân tích xác định<br />
ảnh hưởng của thời gian chiết đến hoạt tính<br />
chống oxy hóa và chọn nhiệt độ thích hợp cho<br />
chiết xuất hoạt chất chống oxy hóa từ hành tím<br />
trong các thí nghiệm tiếp theo.<br />
2.5. Thí nghiệm ảnh hưởng của số lần chiết<br />
Mỗi mẫu thí nghiệm lấy 50 g củ hành tím<br />
đã được cắt nhỏ đưa đi đồng hóa với 50 ml<br />
dung môi thích hợp. Hỗn hợp sau khi đồng<br />
hóa được bổ sung thêm dung môi cho đạt các<br />
tỷ lệ nguyên liệu/dung môi thích hợp rồi đưa<br />
đi chiết xuất với sự hỗ trợ của sóng siêu âm<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 93<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
tần số 20KHz ở nhiệt độ thích hợp trong<br />
khoảng thời gian thích hợp. Sau đó đưa đi<br />
ly tâm ở 4oC trong 10 phút với vận tốc 3.000<br />
vòng/phút. Sau khi ly tâm, tách lấy dịch và lọc<br />
qua giấy lọc Whatman số 1. Đối với các mẫu<br />
chiết 2 lần và 3 lần, phần bã sau khi chiết lần<br />
chiết 1 được tiến hành chiết lại tương ứng 1<br />
và 2 lần nữa với các thông số và cách chiết<br />
như lần đầu. Mẫu chiết 1 lần không lặp lại quá<br />
trình chiết. Dịch lọc thu được từ các lần chiết<br />
nhập chung lại rồi bổ sung thêm dung môi cho<br />
đủ bằng tổng thể tích dung môi đã sử dụng để<br />
chiết xuất 3 lần. Các mẫu dịch chiết được giữ ở<br />
nhiệt độ trong khoảng từ 1 - 4oC dùng để phân<br />
tích xác định ảnh hưởng của số lần chiết đến<br />
hoạt tính chống oxy hóa và chọn số lần chiết<br />
thích hợp cho chiết xuất hoạt chất chống oxy<br />
hóa từ hành tím.<br />
3. Phương pháp phân tích<br />
Hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ<br />
củ hành tím được đánh giá dựa vào khả năng<br />
<br />
Số 1/2017<br />
khử gốc tự do DPPH được phân tích theo<br />
phương pháp của [6] và dựa vào tổng năng<br />
lực khử được phân tích theo phương pháp<br />
của [10].<br />
4. Phương pháp xử lý số liệu<br />
Số liệu trình bày trong bài báo này là giá<br />
trị trung bình của 3 lần thí nghiệm. Tính giá<br />
trị trung bình và vẽ đồ thị sử dụng phần mềm<br />
Microsoft Excel 2013. Sự khác biệt có ý nghĩa<br />
về mặt thống kê (p < 0,05) của các giá trị trung<br />
bình được phân tích trên phần mềm thống kê<br />
R phiên bản 2.6.2.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Ảnh hưởng của dung môi chiết đến hoạt<br />
tính chống oxy hóa của dịch chiết từ củ<br />
hành tím<br />
Ảnh hưởng của dung môi chiết đến hoạt<br />
tính khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử<br />
của dịch chiết từ củ hành tím được thể hiện<br />
trên Hình 2.<br />
<br />
Hình 2. Ảnh hưởng của dung môi chiết đến hoạt tính khử gốc tự do DPPH<br />
(a) và tổng năng lực khử (b) của dịch chiết từ củ hành tím<br />
<br />
Kết quả phân tích phương sai chỉ ra rằng<br />
dung môi chiết có ảnh hưởng (P < 0,001)<br />
đến hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng<br />
năng lực khử của dịch chiết từ củ hành tím.<br />
Hình 2 cho thấy hoạt tính khử gốc tự do<br />
DPPH và tổng năng lực khử của dịch chiết<br />
từ củ hành tím giảm (P < 0,05) khi nồng độ<br />
ethanol của dung môi chiết tăng từ 0 - 80%.<br />
Mẫu dịch chiết từ củ hành tím bằng<br />
ethanol 80% và 99,5% không có sự khác biệt<br />
<br />
94 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
(P > 0,05) về hoạt tính khử gốc tự do DPPH<br />
cũng như tổng năng lực khử. Điều này<br />
có lẽ là do các hoạt chất chống oxy hóa<br />
flavonoid có trong hành như quercetin,<br />
kaempferol, anthocyanin… là những hợp<br />
chất phân cực nên chúng hòa tan tốt trong<br />
các dung môi phân cực [11-12]. Chính vì vậy,<br />
khi tăng nồng độ ethanol của dung môi chiết<br />
đã làm giảm khả năng hòa tan các hoạt chất<br />
chống oxy hóa vào dung môi nên hoạt tính<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
chống oxy hóa của dịch chiết giảm. Trong<br />
điều kiện thí nghiệm này, dịch chiết từ củ<br />
hành tím bằng nước cất có hoạt tính khử gốc<br />
tự do DPPH và tổng năng lực khử cao nhất<br />
nên đã chọn nước cất làm dung môi để chiết<br />
xuất chất chống oxy hóa từ củ hành tím.<br />
<br />
Số 1/2017<br />
2. Ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu/dung<br />
môi đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch<br />
chiết từ củ hành tím<br />
Ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu/dung môi<br />
đến hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng<br />
năng lực khử của dịch chiết từ củ hành tím<br />
được thể hiện trên Hình 3.<br />
<br />
Hình 3. Ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu/dung môi đến hoạt tính khử gốc tự do DPPH<br />
(a) và tổng năng lực khử (b) của dịch chiết từ củ hành tím.<br />
<br />
Kết quả phân tích phương sai cho thấy<br />
tỷ lệ nguyên liệu/dung môi có ảnh hưởng<br />
(P < 0,001) đến hoạt tính khử gốc tự do DPPH<br />
và tổng năng lực khử của dịch chiết từ củ hành<br />
tím. Khi thay đổi tỷ lệ nguyên liệu/dung môi từ<br />
1/5 đến 1/10 đã làm tăng hoạt tính khử gốc<br />
tự do DPPH và tổng năng lực khử của dịch<br />
chiết từ củ hành tím (P < 0,001), nhưng hoạt<br />
tính đã không tăng thêm (P > 0,05) khi tỷ lệ<br />
nguyên liệu/dung môi thay đổi từ 1/10 đến 1/25<br />
(Hình 3). Điều này phù hợp với lý thuyết chiết,<br />
khi tăng tỷ lệ dung môi chiết so với nguyên liệu<br />
sẽ làm tăng quá trình khuếch tán nên hiệu suất<br />
chiết tăng lên và khi tỷ lệ dung môi chiết đã đạt<br />
giá trị bão hòa lúc này nếu tiếp tục tăng tỷ lệ<br />
<br />
dung môi thì hiệu suất chiết cũng không tăng<br />
thêm [5]. Nghiên cứu này đã xác định được ở<br />
tỷ lệ nguyên liệu/dung môi là 1/10 thu được<br />
dịch chiết từ củ hành tím có hoạt tính khử gốc<br />
tự do DPPH và tổng năng lực khử cao nhất<br />
nên đã chọn tỷ lệ này để chiết xuất chất chống<br />
oxy hóa từ củ hành tím.<br />
3. Ảnh hưởng của thời gian chiết đến hoạt<br />
tính chống oxy hóa của dịch chiết từ củ<br />
hành tím<br />
Ảnh hưởng của thời gian chiết đến hoạt<br />
tính khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử<br />
của dịch chiết từ củ hành tím được thể hiện<br />
trên Hình 4.<br />
<br />
Hình 4. Ảnh hưởng của thời gian chiết đến hoạt tính khử gốc tự do DPPH<br />
(a) và tổng năng lực khử (b) của dịch chiết từ củ hành tím.<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 95<br />
<br />