Ảnh hưởng của giá thể phối trộn đến sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa Cúc Vạn Thọ F1 (tagetes erecta l.) trồng chậu tại Mỹ Tho, Tiền Giang
lượt xem 5
download
Nội dung bài viết trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể phối trộn đến sinh trưởng, phát triển, chất lượng hoa Cúc Vạn Thọ F1 triển vọng (Jenny 07 và Mê Kông 09) cho thấy, tỷ lệ phối trộn bánh dầu khác nhau trong 4 loại giá thể có ảnh hưởng đến sinh trưởng, thời gian ra hoa, số lượng và chất lượng hoa của 2 giống Cúc Vạn Thọ F1; giá thể T3 thích hợp nhất cho sự sinh trưởng, phát triển của cả 2 giống, cho thời gian từ trồng đến ra hoa rộ ngắn hơn đối chứng 3 - 4 ngày.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ảnh hưởng của giá thể phối trộn đến sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa Cúc Vạn Thọ F1 (tagetes erecta l.) trồng chậu tại Mỹ Tho, Tiền Giang
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ THỂ PHỐI TRỘN ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ CHẤT LƯỢNG HOA CÚC VẠN THỌ F1 (Tagetes erecta L.) TRỒNG CHẬU TẠI MỸ THO, TIỀN GIANG Nguyễn Tiến Huyền1, Trần Thị Thu Tâm1 TÓM TẮT Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể phối trộn đến sinh trưởng, phát triển, chất lượng hoa Cúc Vạn Thọ F1 triển vọng (Jenny 07 và Mê Kông 09) cho thấy, tỷ lệ phối trộn bánh dầu khác nhau trong 4 loại giá thể có ảnh hưởng đến sinh trưởng, thời gian ra hoa, số lượng và chất lượng hoa của 2 giống Cúc Vạn Thọ F1; giá thể T3 thích hợp nhất cho sự sinh trưởng, phát triển của cả 2 giống, cho thời gian từ trồng đến ra hoa rộ ngắn hơn đối chứng 3 - 4 ngày; số lượng và chất lượng hoa cao hơn các nghiệm thức còn lại trong thí nghiệm. Khi trồng trên giá thể T3, Jenny 07 có nhiều ưu điểm hơn Mê Kông 09 về: chiều cao cây (58,3 cm so với 52,1 cm), số hoa/cây (11,8 so với 11,3), đường kính hoa (13,0 cm so với 10,6 cm), tỷ lệ hoa thương phẩm (89,8% so với 85,6%), độ bền hoa (30 ngày so với 26 ngày), tỷ lệ cây hoa loại 1 (86,37% so với 81,13%) và cho lợi nhuận cao nhất (3.914.242 so với 3.674.842 đồng/100 chậu). Nghiên cứu này đã làm cơ sở cho việc giới thiệu giống Jenny 07 và giá thể T3 có tỷ lệ phối trộn: 0,09 kg bánh dầu + 1 kg hỗn hợp (tỷ lệ 1: 1: 1 của tro trấu + xơ dừa + phân bò hoai) + 1 kg đất là thích hợp cho sản xuất hoa Cúc Vạn Thọ F1 ở Mỹ Tho, Tiền Giang. Từ khóa: Bánh dầu, Cúc Vạn Thọ F1, độ bền hoa, giá thể, Mỹ Tho, Tiền Giang. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 8 Cúc Vạn Thọ (Tagetes erecta L.) có nguồn gốc Những năm gần đây diện tích và sản lượng hoa ở tại khu vực kéo dài từ Tây Nam Hoa Kỳ qua Mexico Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là các và về phía Nam tới khắp Nam Mỹ (Lê Kim Biên, sản phẩm hoa trồng thảm, trồng chậu đóng một vai 2007) [2]. Đây là loài cây trồng cạn, có bộ rễ ăn nông trò quan trọng đối với môi trường cảnh quan và là nên đất trồng phải cao ráo, thoát nước, tơi xốp, nhiều một phần không thể thiếu được trong trang trí vườn mùn (Nguyễn Quang Thạch và Đặng Văn Đông, cảnh, công viên, các trục đường giao thông, các công 2002) [5]. trình kiến trúc. Từ kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng, phát Thành phố Mỹ Tho có tốc độ đô thị hóa khá triển và chất lượng hoa của 8 giống Cúc Vạn Thọ F1 nhanh nên nhu cầu về xây dựng các công viên, vườn (Tagete serecta L.) đã được thực hiện tại trại thực hoa, sinh cảnh ngày càng cao. Vì thế yêu cầu đối với nghiệm Trường Cao đẳng Nông nghiệp Nam bộ năm hoa trồng thảm, trồng chậu ngày càng khắt khe như: 2019, đã xác định được 2 giống Cúc Vạn Thọ F1 có chủng loại phải đa dạng, có nhiều màu sắc, khả năng triển vọng là Jenny 07 và Mê Kông 09, có nhiều ưu chống chịu tốt, hoa lộ rõ trên mặt tán, đường kính điểm về chất lượng hoa, cũng như tỷ lệ hoa thương hoa lớn, cánh hoa chắc, độ bền tự nhiên cao và thời phẩm và tỷ lệ cây loại 1. Xuất phát từ thực tiễn và căn gian hồi xanh nhanh khi trồng trưng bày. Bên cạnh cứ vào kết quả đánh giá giống, việc nghiên cứu ảnh đó hoa trồng chậu có qui trình canh tác phức tạp hưởng của giá thể phối trộn đến sinh trưởng, phát hơn, việc lựa chọn chủng loại giống, giá thể, chậu, triển và chất lượng hoa Cúc Vạn Thọ F1 trồng chậu dinh dưỡng và một số biện pháp kỹ thuật tác động tại Mỹ Tho, Tiền Giang đã được tiến hành nhằm xác đòi hỏi phải chặt chẽ, chi phí đầu tư cao hơn nhưng định giá thể trồng thích hợp và hiệu quả kinh tế của khắc phục được các nhược điểm của trồng hoa cắt việc sử dụng giá thể để giới thiệu cho sản xuất giống cành. Cúc Vạn Thọ F1 triển vọng, trồng trên giá thể phù hợp với điều kiện sinh thái ở Tiền Giang và các địa phương có điều kiện khi hậu tương tự. 1 Trường Cao đẳng Nông nghiệp Nam bộ Email: nguyentienhuyen@nbac.edu.vn 58 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hạt giống An Điền 2.1. Vật liệu nghiên cứu Cam đỏ Công ty TNHH TM Mê Kông 09 và SX Quốc tế Rồng 2.1.1. Giống Cúc Vạn Thọ F1 triển vọng Vàng Công ty nhập khẩu và Tên giống Màu sắc 2.1.2. Giá thể phân phối Jenny 07 Cam đỏ Công ty TNHH XNK A B C D E Hình 1. Các vật liệu dùng làm giá thể trong thí nghiệm A (bánh dầu); B (tro trấu); C (xơ dừa); D (phân bò hoai); E (đất phù sa) - Tro trấu: Có 2 thành phần chính carbonhydrat T1: 0,03 kg bánh dầu + 1 kg hỗn hợp (tỷ lệ tro và kali, thoát nước, thông thoáng, giữ ẩm. trấu + xơ dừa + phân bò hoai là 1:1:1)+ 1 kg đất (đối - Đất phù sa: thành phần cơ giới trung bình, tơi chứng). xốp, sạch cỏ dại. T2: 0,06 kg bánh dầu + 1 kg hỗn hợp (tỷ lệ tro - Xơ dừa: đã qua xử lý, giữ ẩm, giúp đất tơi xốp, trấu + xơ dừa + phân bò hoai là 1:1:1) + 1 kg đất. thông thoáng. T3: 0,09 kg bánh dầu + 1 kg hỗn hợp (tỷ lệ tro - Bánh dầu: hàm lượng đạm cao, thời gian phân trấu + xơ dừa + phân bò hoai là 1:1:1) + 1 kg đất. hủy lâu, giữ ẩm tốt. T4: 0,12 kg bánh dầu + 1 kg hỗn hợp (tỷ lệ tro - Phân bò hoai: tơi xốp, chứa đầy đủ các nguyên trấu + xơ dừa + phân bò hoai là 1:1:1) + 1 kg đất. tố đa, trung và vi lượng. Bảng 1. Thành phần dinh dưỡng các công thức giá 2.2. Nội dung nghiên cứu thể của thí nghiệm Chỉ tiêu/ký Xác định ảnh hưởng của giá thể phối trộn đến sự T1 T2 T3 T4 hiệu mẫu sinh trưởng, phát triển, chất lượng hoa Cúc Vạn Thọ pHH2O 7,40 7,32 7,48 7,20 F1 triển vọng trồng chậu tại Mỹ Tho, Tiền Giang. Hữu cơ (%) 5,96 5,58 6,86 6,96 2.3. Phương pháp nghiên cứu N (%) 0,10 0,102 0,125 0,137 2.3.1. Công thức thí nghiệm P2O5 (%) 0,07 0,07 0,072 0,074 - Yếu tố lô chính (G): G1: Giống Jenny 07; G2: K2O (%) 1,24 1,32 1,44 1,54 Giống Mê Kông 09 (đối chứng). Ca (%) 0,40 0,41 0,417 0,422 - Yếu tố lô phụ (T): Tỷ lệ các loại vật liệu trên Mg (%) 0,162 ,159 0,202 0,194 phối trộn theo khối lượng: 2.3.2. Bố trí thí nghiệm N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 59
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Thí nghiệm 2 nhân tố được bố trí kiểu lô phụ Số công thức (CT) thí nghiệm: 8 CT x 3 LLL = (Split - Plot Design – SPD) với 3 lần lặp lại (LLL), 4 24. công thức giá thể (T1, T2, T3, T4) được bố trí ngẫu Mỗi công thức trồng 12 chậu, 1 cây/1 chậu, theo nhiên vào các ô phụ và 2 giống (G1, G2) được bố trí dõi 5 chậu/CT, mật độ 4 chậu/m2 . ngẫu nhiên vào các ô chính. Dải bảo vệ G2 G1 LLL1 T2 T4 T1 T3 T3 T1 T4 T2 G1 G2 Dải bảo LLL2 vệ T4 T2 T3 T1 T1 T3 T2 T4 G2 G1 LLL3 T1 T3 T2 T4 T2 T4 T1 T3 Dải bảo vệ Hình 2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2.3.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi theo ANOVA, trắc nghiệm phân hạng Duncan ở mức α = 0,05 và 0,01. Mỗi ô thí nghiệm đánh dấu 5 cây ngẫu nhiên để theo dõi các chỉ tiêu và tiến hành lấy mẫu theo hình 2.5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu zíc zắc. Thí nghiệm được thực hiện tại Trại thực nghiệm + Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cây: Trường Cao đẳng Nông nghiệp Nam bộ, vụ đông Chiều cao cây (cm), đường kính gốc (mm), đường xuân 2019 - 2020. kính tán (cm), số cành cấp 1 (cành), thời gian từ 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN trồng đến ra hoa 50% (ngày), thời gian từ trồng đến 3.1. Ảnh hưởng của giá thể phối trộn đến sinh hoa tàn 75% (ngày). trưởng phát triển Cúc Vạn Thọ F1 triển vọng + Các chỉ tiêu về hoa: Số hoa/cây (hoa), đường + Chiều cao cây: Yếu tố giống và giá thể có tác kính hoa (cm), đường kính cổ hoa (cm), độ dài động đến chiều cao Cúc Vạn Thọ F1; đạt giá trị cao cuống hoa (cm), tỉ lệ hoa thương phẩm (%), độ bền nhất từ 54,91 - 58,31 cm ở các nghiệm thức trồng cây hoa (ngày), tỷ lệ cây loại 1 và loại 2 (%). Jenny 07 trên giá thể T2, T3, T4; thấp nhất (46,30 - Điều tra phát hiện sâu bệnh hại theo QCVN 01- 49,38 cm) ở giá thể T1 khi trồng cả 2 giống; sự sai 38: 2010/BNNPTNT [1]. khác có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%. + Hiệu quả kinh tế của các công thức: Dựa vào Trung bình của yếu tố giá thể đã tạo ra sự chênh việc tính toán tổng thu, tổng chi, từ đó tính ra lãi lệch về chiều cao cây của 2 giống, nhưng sự sai khác thuần và tính tỷ suất lợi nhuận (VCR): Lãi thuần = không có ý nghĩa thống kê. Trung bình yếu tố giống Tổng thu – Tổng chi. đã tạo ra sự khác biệt về chiều cao cây của 2 giống, 2.4. Xử lý số liệu thí nghiệm Jenny 07 đạt 54,8 cm, cao hơn hẳn Mê Kông 09 (50,3 cm), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy Số liệu thí nghiệm thu thập, tổng hợp, tính toán 95%. bằng Microsoft Excel và xử lý thống kê với phần mềm SAS 9.1 bằng cách phân tích số liệu trung bình 60 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Bảng 2. Ảnh hưởng của giá thể phối trộn đến sinh trưởng của giống Jenny 07 và Mê Kông 09 Giống Giá thể (T) Trung bình Chỉ tiêu (G) T1 T2 T3 T4 (G) G1 49,4 c 54,9 ab 58,3 a 56,5 ab 54,8 A G2 46,3 c 51,3 bc 52,1 b 51,6 bc 50,3 B Chiều cao cây (cm) Trung 47,8 B 53,1 AB 55,2 A 54,0 AB bình (T) CV% = 6,61 PT 0,05 PG 0,05 PTG 0,05 G1 41,2 bc 43,6 b 47,2 a 45,0 ab 44,2 A Đường G2 38,2 c 41,1 bc 43,8 b 40,0 bc 40,8 B kính tán Trung 39,7 B 42,3 AB 45,5 A 42,5 AB (cm) bình (T) CV% = 4,44 PT 0,05 PG 0,05 PTG 0,05 G1 12,0 ab 12,5 ab 13,7 a 12,6 ab 12,7 A Đường G2 11,0 b 11,2 b 12,8 ab 11,3 b 11,6 A kính gốc Trung 11,5 B 11,8 B 13,3 A 11,9 B (mm) bình (T) CV% = 8,52 PT 0,05 PG 0,05 P TG 0,05 G1 11,0 bc 11,2 ab 12,0 a 11,5 ab 11,4 A Số cành G2 10,8 c 11,0 bc 12,0 a 11,0 bc 11,2 A cấp 1 Trung 10,9 B 11,1 B 12,0 A 11,3 B (cành) bình (T) CV% = 5,63 PT 0,05 PG 0,05 PTG 0,05 + Đường kính tán: Sự tương tác giữa yếu tố giá cậy 95%. Trung bình yếu tố giống đã tạo ra sự chênh thể và giống đã tạo ra sự sai khác về đường kính tán lệch về đường kính gốc của 2 giống, sự khác biệt của Jenny 07 và Mê Kông 09 so với công thức đối không có ý nghĩa thống kê. chứng, dao động từ 38,2- 47,2 cm; đạt giá trị cao nhất + Sử dụng các loại giá thể trên các giống khác (47,2 cm) ở nghiệm thức trồng Jenny 07 trên giá thể nhau sẽ ảnh hưởng đến sự phân cành của cây, dao T3; sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy động từ 10,8 - 12,0 cành; đạt giá trị cao nhất từ 11,5 - 95%. 12,0 cành ở các nghiệm thức trồng Jenny 07 trên giá Trung bình của yếu tố giá thể đã tạo ra sự chênh thể T2, T3, T4 và giống Mê Kông trồng trên giá thể lệch về đường kính tán cây của 2 giống, nhưng sự sai T3; đạt giá trị thấp nhất (10,8 cành) ở giá thể T1 khi khác không có ý nghĩa thống kê. Trung bình của yếu trồng Mê Kông 09; sự sai khác có ý nghĩa trong tố giống đã tạo ra sự khác biệt về đường kính tán cây thống kê ở mức tin cậy 95%. của 2 giống, Jenny 07 có đường kính tán cây 44,2 cm, Trung bình của yếu tố giá thể đã tạo ra sự khác cao hơn hẳn Mê Kông 09 (40,8 cm), sự khác biệt có ý biệt về số cành cấp 1 của 2 giống, giá thể T3 đạt 12 nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%. cành, cao hơn hẳn các loại giá thể còn lại; sự khác + Đường kính gốc của 2 giống dao động từ 11,0 - biệt có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%. Trung 13,7 mm, giữa các nghiệm thức tuy có sự chênh lệch, bình của yếu tố giống đã tạo ra sự chênh lệch về số nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê. cành cấp 1 của 2 giống, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Trung bình của yếu tố giá thể đã tạo ra sự khác biệt về đường kính gốc của 2 giống, giá thể T3 đạt Như vậy giá thể khác nhau đã ảnh hưởng đến sự 13,3 mm, cao hơn hẳn đường kính gốc ở các giá thể sinh trưởng của hai giống Cúc Vạn Thọ F1. Giá thể còn lại, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức tin T3 và giống Jenny 07 là thích hợp nhất, cho chiều N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 61
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ cao cây (58,3 cm), đường kính tán (47,2 cm), đường Cúc Vạn Thọ F1 trên giá thể đối chứng T1; thời gian kính gốc (13,7 cm) và đạt 12 cành cấp 1/thân chính. ra hoa sớm nhất (38,5 - 38,6 ngày) ở các nghiệm thức + Thời gian từ trồng đến ra hoa của 2 giống dao trồng 2 giống Cúc Vạn Thọ F1 trên giá thể T3; sự động từ 38,5 - 42,9 ngày; thời gian ra hoa muộn nhất khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 99%. từ 42,0 - 42,9 ngày ở các nghiệm thức trồng 2 giống Bảng 3. Ảnh hưởng của giá thể phối trộn đến thời gian ra hoa và hoa tàn của giống Jenny 07 và Mê Kông 09 Giống Giá thể (T) Trung bình Chỉ tiêu (G) T1 T2 T3 T4 (G) Từ trồng G1 42,97 a 40,10 abc 38,64 c 39,24 bc 40,24 A đến ra G2 42,00 a 39,40 bc 38,53 c 39,10 bc 39,76 A hoa 50% Trung 42,49 A 39,75 B 38,56 B 39,17 B (ngày) bình (T) CV% = 2,81 PT 0,01 PG 0,05 PT*G 0,01 G1 69,03 ab 71,33 ab 71,03 a 69,40 ab 70,70 A Từ trồng G2 67,19 b 70,37 ab 72,80 a 70,00 ab 70,09 A đến hoa Trung tàn 75% 68,11 B 70,85 AB 72,91 A 69,70 AB bình (T) (ngày) CV% = 3,31 PT 0,05 PG >0,05 PT*G 0,05 Điều này cho thấy dinh dưỡng có trong giá thể tiêu thụ. Thời gian sinh trưởng của 2 giống Cúc Vạn T3 nhiều hơn dinh dưỡng trong giá thể T1 do trộn Thọ F1 dao động từ 67,2- 72,8 ngày; các nghiệm thức lượng bánh dầu gấp 3 lần so với giá thể đối chứng, trồng Jenny 07 và Mê Kông 09 trên giá thể T3 có thời dẫn đến thời gian ra hoa của cả 2 giống được rút gian sinh trưởng dài nhất (71- 72,8 ngày); nghiệm ngắn. Kết quả thu được phù hợp với nhận xét của Lê thức trồng Mê Kông 09 trên giá thể T1 có thời gian Trọng Hiếu (2008) khi nghiên cứu trên cây Cúc Vạn này ngắn nhất (67,2 ngày); sự khác biệt có ý nghĩa Thọ ở các công thức phối trộn giá thể khác nhau đã thống kê ở mức tin cậy 95%. Điều này cho thấy Cúc cho thấy: về thời gian ra hoa có sự thay đổi tùy theo Vạn Thọ F1 sẽ kéo dài thời gian sinh trưởng khi thành phần dinh dưỡng có trong giá thể, các loại giá trồng trên giá thể có dinh dưỡng cao và ngược lại. thể có hàm lượng dinh dưỡng cao thì cây có thời gian Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Ngô ra hoa ngắn hơn so với các loại giá thể có hàm lượng Thị Hạnh và ctv (2007) khi trồng cây cà chua trên dinh dưỡng thấp [3]. các loại giá thể khác nhau thì sẽ có ảnh hưởng khác nhau đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất Trung bình của yếu tố giá thể đã tạo ra sự khác thương phẩm [4]. biệt về thời gian ra hoa của 2 giống, thời gian ra hoa muộn nhất là giá thể đối chứng T1 có số ngày ra hoa Trung bình của yếu tố giá thể đã tạo ra sự khác sau gieo 42,49 ngày; các giá thể T2, T3, T4 có thời biệt về thời gian sinh trưởng của 2 giống, thời gian gian ra hoa từ 38,56 - 39,75 ngày, sớm hơn so với đối sinh trưởng của 2 giống dài nhất (72,9 ngày) khi chứng từ 3 - 4 ngày; thời gian ra hoa sớm nhất là trồng trên giá thể T3 các giá thể còn lại có thời gian trồng trên giá thể T3 rút ngắn được 4 ngày, sự khác này ngắn hơn 2,1 - 4,8 ngày, sự khác biệt có ý nghĩa biệt có ý nghĩa trong thống kê ở mức tin cậy 99%. thống kê ở mức tin cậy 95%. Trung bình của yếu tố Trung bình của yếu tố giống có thời gian ra hoa từ giống có thời gian sinh trưởng từ 70,1 - 70,7 ngày, sự 39,76 - 40,24 ngày sau gieo, sự chênh lệch về thời chênh lệch về thời gian sinh trưởng của giống Jenny gian ra hoa của giống Jenny 07 và Mê Kông 09, sự 07 và Mê Kông 09, sự khác biệt không có ý nghĩa khác biệt không có ý nghĩa thống kê. thống kê. + Giá thể trồng khác nhau sẽ ảnh hưởng đến Như vậy, giá thể khác nhau đã ảnh hưởng đến thời gian từ trồng đến khi hoa tàn 75% của cây hoa thời gian sinh trưởng và ra hoa của Jenny 07 và Mê mà thời gian này lại chịu ảnh hưởng trực tiếp của thời Kông 09. Trong đó giá thể T3 là thích hợp nhất cho vụ gieo trồng và thời điểm xuất hoa cho thị trường sự sinh trưởng, phát triển của hai giống, cho thời gian từ trồng đến ra hoa 50% ngắn nhất, đối với Jenny 62 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 07 (38,2 ngày) và Mê Kông 09 (38,5 ngày). đường kính hoa. Cây nhiều hoa và đường kính hoa 3.2. Ảnh hưởng của giá thể phối trộn đến chất lớn thì được thị trường ưa chuộng và cho giá bán cao. lượng hoa Cúc Vạn Thọ F1 triển vọng Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể phối trộn đến số lượng và kích thước hoa của giống Jenny 07 Giá trị thương phẩm của cây hoa Cúc Vạn Thọ và Mê Kông 09 được trình bày ở bảng 4. F1 phụ thuộc nhiều vào số lượng hoa trên cây và Bảng 4. Ảnh hưởng của giá thể phối trộn đến số lượng và kích thước hoa của giống Jenny 07 và Mê Kông 09 Giống Giá thể (T) Trung bình Chỉ tiêu (G) T1 T2 T3 T4 (G) G1 10,50 cd 11,00 bc 11,83 a 10,67 bcd 11,00 A Số hoa G2 10,00 d 10,50 cd 11,33 ab 10,17 d 10,50 A trên cây Trung 10,25 B 10,75 B 11,58 A 10,42 B (hoa) bình (T) CV% = 3,85 PT 0,05 PG >0,05 PT*G 0,05 G1 5,36 a 5,38 a 5,38 a 5,35 a 5,37 A Độ dài G2 5,45 a 5,50 a 5,53 a 5,55 a 5,51 A cuống hoa Trung 5,41 A 5,44 A 5,45 A 5,45 A (cm) bình (T) CV% = 10,40 G1 5,50 a 5,61 a 5,70 a 5,70 a 5,64 A Đường G2 5,45 a 5,50 a 5,53 a 5,51 a 5,50 A kính cổ Trung hoa 5,50 A 5,56 A 5,60 A 5,61 A bình (T) (mm) CV% = 8,15 G1 10,55 b 12,50 a 13,00 a 12,00 a 12,01 A Đường G2 9,50 b 10,00 b 10,60 b 9,64 b 9,94 B kính hoa Trung 10,03 C 11,25 B 11,80 A 10,82 B (cm) bình (T) CV% = 5,45 + 2 giống Cúc Vạn Thọ F1 có số lượng hoa dao Trung bình của yếu tố giá thể đã tạo ra sự khác động từ 10,00 - 11,83 hoa/cây; ảnh hưởng của yếu tố biệt về số hoa/cây của Jenny 07 và Mê Kông 09, số giá thể đã tạo ra sự sai khác về số hoa/cây ở các hoa/cây ở giá thể T3 là cao nhất (11,58 hoa) so với 3 nghiệm thức, cao nhất là số lượng hoa ở các nghiệm giá thể còn lại, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở thức trồng Jenny 07 và Mê Kông 09 trồng trên giá mức tin cậy 95%. Trung bình của yếu tố giống có số thể T3 với số hoa là 11,33 - 11,83 hoa/cây; thấp nhất hoa dao động từ 10,50 - 11,00 hoa, sự chênh lệch về là 2 nghiệm thức trồng Jenny 07 và Mê Kông 09 trên số hoa/cây khác biệt không có ý nghĩa thống kê. giá thể T1, T4 đạt 10,00 - 10,67 hoa/cây; sự khác biệt + Cây Cúc Vạn Thọ F1 thường phổ biến trồng có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%. trong chậu và độ dài cuống hoa là một trong những Điều này cho thấy khi trồng Cúc Vạn Thọ F1 chỉ tiêu để đánh giá giá trị thẩm mỹ của chậu hoa và trên giá thể có dinh dưỡng cao hơn thì cây sinh liên quan đến độ bền của chậu hoa trong quá trình trưởng khỏe hơn và hoa cũng nhiều hơn; tuy nhiên vận chuyển. Xét về sự tương tác của hai yếu tố giá khi môi trường dinh dưỡng nhiều đạm (giá thể T4 thể và giống thì sự tương tác không tạo ra hiệu quả trộn 0,12 kg bánh dầu) thì số lượng hoa có xu hướng và sự tác động của từng yếu tố cũng không tạo ra sự giảm; kết quả này cũng phù hợp với Ngô Thị Hạnh khác biệt có ý nghĩa trong thống kê. và ctv (2007) khi nghiên cứu về giá thể thích hợp + Đường kính cổ hoa của Jenny 07 và Mê Kông trồng cà chua trong nhà lưới [4]. 09 khi trồng trên 4 loại giá thể dao động từ 5,5 - 5,7 mm; tuy có sự chênh lệch về đường kính cổ hoa, N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 63
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ nhưng sự tương tác giữa 2 yếu tố giá thể và giống đã Trung bình của yếu tố giá thể đã tạo ra sự khác không tạo ra hiệu quả, sự tương tác của từng yếu tố biệt về đường kính hoa của Jenny 07 và Mê Kông 09, cũng tương tự; không có sự khác biệt có ý nghĩa đường kính hoa ở giá thể T3 đạt giá trị cao nhất (11,8 thống kê. cm) so với các giá thể còn lại, sự khác biệt có ý nghĩa + Đường kính hoa là chỉ tiêu quan trọng để đánh thống kê ở mức tin cậy 95%. Trung bình của yếu tố giá chất lượng của chậu hoa khi thu hoạch. Chỉ tiêu giống đã tạo ra sự khác biệt về đường kính hoa và đạt đường kính hoa của 2 giống chịu tác động của hai cao nhất ở Jenny 07 với giá trị 12,01 cm, sự khác biệt yếu tố giá thể và giống; đường kính hoa dao động từ có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%. 9,5 - 13,0 cm và đạt giá trị cao nhất (12,0 - 13,0 cm) + Tỷ lệ hoa thương phẩm dao động từ 81,76 - khi trồng giống Jenny 07 trên các giá thể T2, T3, T4 92,82%; nghiệm thức trồng giống Jenny 07 trên các khác biệt với đường kính hoa ở các nghiệm thức còn giá thể T3 có tỉ lệ cao nhất 92,82%; thấp nhất là 3 lại; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy nghiệm thức trồng Mê Kông 09 trên giá thể T1, T2, 95%. T4 đạt 81,76 - 82,00%; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%. Bảng 5. Ảnh hưởng của giá thể phối trộn đến tỷ lệ hoa thương phẩm, độ bền hoa, tỷ lệ cây hoa loại 1 và loại 2 của giống Jenny 07 và Mê Kông 09 Chỉ tiêu Giống Giá thể (T) Trung bình (G) T1 T2 T3 T4 (G) G1 85,86 ab 88,45 ab 92,82 a 87,54 ab 88,67 A Tỷ lệ hoa G2 81,76 b 84,00 b 87,63 ab 82,00 b 83,85 B thương Trung bình phẩm 83,81 B 86,23 AB 90,23 A 84,77 B (T) (%) CV% = 5,16 PT 0,05 PG 0,05 PTG 0,05 G1 24,10 c 27,46 b 30,00 a 30,58 a 28,04 A Độ bền G2 22,43 c 23,96 c 26,00 b 26,00 b 24,60 B hoa Trung bình 23,27 C 25,71 B 28,00 A 28,29 A (ngày) (T) CV% = 3,71 PT 0,05 PT 0,05 PTG 0,05 G1 80,50 cd 84,66 ab 88,37 a 81,00 cd 82,13 A G2 76,96 e 79,00 de 83,13 bc 77,00 e 78,03 B Tỷ lệ cây Trung bình loại 1 (%) 78,73 C 81,83 B 85,75 A 79,00 C (T) CV% = 5,88 PT 0,01 PG 0,05 PTG 0,05 G1 18,00 bc 15,34 d 11,63 e 18,00 bc 15,74 B G2 21,26 a 20,36 ab 16,50 cd 22,00 a 21,03 A Tỷ lệ cây Trung bình loại 2 (%) 19,63 AB 17,85 B 14,07 C 20,00 A (T) CV% = 7,20 PT 0,05 PG 0,05 PTG 0,05 Trung bình của yếu tố giá thể đã tạo ra sự khác + Độ bền hoa dao động từ 22,43 - 30,58 ngày; các biệt về tỉ lệ hoa thương phẩm của cả 2 giống, giá thể nghiệm thức trồng Jenny 07 trên các giá thể T3, T4 T3 đạt cao nhất (90,23%) so với 2 giá thể T1 và T4, sự cao nhất 30,00 - 30,58 ngày; thứ đến là nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%. trồng Jenny 07 trên giá thể T2 và Mê Kông 09 trên Trung bình của yếu tố giống đã tạo ra sự khác biệt về giá thể T3, T4 đạt 26 - 27,46 ngày; thấp nhất là tỉ lệ hoa thương phẩm và đạt cao nhất ở giống Jenny nghiệm thức trồng Mê Kông 09 trên giá thể T2 và cả 07 với 88,67%, sự khác biệt có ý nghĩa ở mức tin cậy 2 giống trên giá thể T1 có độ bền hoa 22,43 - 24,10 95%. 64 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ngày; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê mức tin cậy Tỷ lệ cây loại 1 xuất vườn cao hơn tỷ lệ cây loại 2 95%. từ 3 - 4 lần; dao động từ 77,00 - 88,37%; các nghiệm Trung bình của yếu tố giá thể đã tạo ra sự khác thức trồng Jenny 07 trên giá thể T2 và T3 có tỷ lệ cây biệt về độ bền hoa của 2 giống, giá thể T3 và T4 đạt loại 1 xuất vườn đạt cao nhất từ 84,66 - 88,37%; thấp cao nhất từ 28,00 - 28,29 ngày so với giá thể T1 chỉ nhất là giống Mê Kông 09 trồng trên giá thể T1 và T4 đạt 23,27 - 25,71 ngày, sự khác biệt có ý nghĩa thống tỷ lệ cây loại 1 chỉ đạt 76,96 - 77,00%; ảnh hưởng của kê ở mức tin cậy 95%. Trung bình của yếu tố giống đã sự tương tác giữa yếu tố giá thể và yếu tố giống đã tạo ra sự khác biệt về độ bền hoa và đạt cao nhất ở tạo ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy giống Jenny 07 với giá trị 28,04 ngày, sự khác biệt có 95%. ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%. Trung bình của yếu tố giá thể đã tạo ra sự khác + Khi thu hoạch, Cúc Vạn Thọ F1 trồng chậu biệt về tỷ lệ cây loại 1 của 2 giống, tỷ lệ cây loại 1 ở được chia làm 3 nhóm: cây loại 1, 2 và cây không giá thể T3 đạt cao nhất 85,75% so với 2 giá thể T1 và xuất vườn. Cây loại 1 có lá xanh, không bị sâu bệnh, T4 chỉ đạt 78,37 -79,00%, sự khác biệt có ý nghĩa dáng cây thẳng, tán tròn, có từ 9 - 12 hoa/cành cấp 1 thống kê ở mức tin cậy 99%. Trung bình của yếu tố phân bố các bông đều trên tán, ≥ 80% hoa đạt hoa giống đã tạo ra sự khác biệt về tỷ lệ cây loại 1 và đạt thương phẩm. Cây loại 2 là cây không xuất vườn. Cây cao nhất ở giống Jenny 07 với giá trị 82,13%, sự khác không xuất vườn có hoa không nở đúng thời gian, lá biệt có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%. bị sâu bệnh, số hoa ≤ 5 hoa/ cành cấp 1. 3.3. Ảnh hưởng giá thể phối trộn đến tình hình sâu hại Cúc Vạn Thọ F1 triển vọng Bảng 6. Ảnh hưởng của giá thể phối trộn đến mức độ gây hại của sâu ở giống Jenny 07 và Mê Kông 09 Giống Giá thể (T) Chỉ tiêu (G) T1 T2 T3 T4 G1 + + + ++ Sâu vẽ bùa (Liriomyza sp.) G2 ++ ++ ++ ++ Sâu khoang G1 + + ++ ++ (Spodoptera litura) G2 + ++ ++ ++ Ghi chú: +: Mức gây hại thấp, ++: Mức gây hại trung bình, +++: Mức gây hại cao Kết quả ở bảng 6 cho thấy, sâu vẽ bùa Thọ F1: Jenny 07 và Mê Kông 09 trên giá thể T3 cho (Liriomyza sp.) gây hại ở tất cả các nghiệm thức lợi nhuận cao hơn giá thể T2 và giá thể T1 (đối nhưng chủ yếu vào giai đoạn cây con, mức độ gây hại chứng), trồng trên giá thể T4 có lợi nhuận và tỷ suất trung bình, chủ yếu ở các nghiệm thức có tỉ lệ cành lợi nhuận thấp nhất trong các nghiệm thức thí cấp 1 cao. Đối với sâu khoang (Spodoptera litura) nghiệm. ngoài cắn phá các phần còn non thì còn phá hoại hoa Bảng 7. Ảnh hưởng của giá thể phối trộn đến hiệu rất lớn, do thành trùng đẻ trứng vào nụ hoa. quả kinh tế của giống Jenny 07 và Mê Kông 09 Kết quả theo dõi trong suốt quá trình thí nghiệm Nghiệm Tổng chi Tổng thu Lợi nhuận Tỷ suất đã không ghi nhận sự xuất hiện bệnh trên cây Cúc thức (đồng/100 (đồng/100 (đồng/100 lợi Vạn Thọ F1. chậu) chậu) chậu) nhuận 3.4. Hiệu quả kinh tế của giá thể phối trộn trồng T1G1 1.689.986 5.355.000 3.665.014 2,17 trên giống CúcVạn Thọ F1 triển vọng T1G2 1.689.986 5.285.400 3.595.414 2,13 Bảng 7 cho thấy, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận T2G1 1.703.972 5.513.400 3.809.428 2,24 của giống Jenny 07 (tính trên 100 chậu) ở các T2G2 1.703.972 5.350.800 3.646.828 2,14 nghiệm thức cao hơn hẳn giống Mê Kông 09 từ 1,02 T3G1 1.717.958 5.632.200 3.914.242 2,28 lần ở giá thể T1 (đối chứng) và T4, đến 1,04 lần ở giá T3G2 1.717.958 5.392.800 3.674.842 2,14 thể T2 và 1,07 lần ở giá thể T3. T4G1 1.731.944 5.280.000 3.548.056 2,05 Hiệu quả kinh tế thu được ở các giá thể trồng T4G2 1.731.944 5.221.800 3.489.856 2,01 hoa Cúc Vạn Thọ F1 cũng khác nhau, trồng Cúc Vạn N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 65
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ + xơ dừa + phân bò hoai là 1:1:1) + 1 kg đất) cho sản 4.1. Kết luận xuất hoa Cúc Vạn Thọ F1 ở Mỹ Tho, Tiền Giang. - Tỷ lệ phối trộn bánh dầu khác nhau trong 4 loại giá thể dùng trong thí nghiệm có ảnh hưởng đến TÀI LIỆU THAM KHẢO sinh trưởng, thời gian ra hoa, số lượng và chất lượng 1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2010). QCVN 01- hoa của giống Jenny 07 và Mê Kông 09; giá thể T3 38 : 2010/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (0,09 kg bánh dầu + 1 kg hỗn hợp (tỷ lệ tro trấu + xơ về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng. dừa + phân bò hoai là 1:1:1) + 1 kg đất) thích hợp 2. Lê Kim Biên (2007). Thực vật Việt Nam - nhất cho sự sinh trưởng, phát triển của hai giống, quyển 7 họ Cúc. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, cho thời gian từ trồng đến ra hoa rộ ngắn nhất (38,18 Hà Nội. ngày với giống Jenny 07) và (38,53 ngày với giống 3. Lê Trọng Hiếu (2008). Nghiên cứu một số loại Mê Kông 09), rút ngắn được thời gian ra hoa từ 2 - 5 giá thể gieo ươm cây con cà chua (Lycopersicum ngày; cho số lượng và chất lượng hoa đều cao hơn esculentum Mill), ớt (Capsicum annuum), Vạn Thọ các nghiệm thức khác trong thí nghiệm. (Tagetes erecta L.), Cúc lá nhám (Zinnia elegant) và - Trên nền giá thể T3 giống Jenny 07 có nhiều ưu giá thể trồng cây Cúc Vạn Thọ. Luận văn thạc sỹ điểm hơn Mê Kông 09: về chiều cao cây (58,3 so với khoa học Nông nghiệp. Trường Đại học Nông Lâm 52,1 cm), đường kính tán (47,2 so với 43,8 cm), số thành phố Hồ Chí Minh. hoa/cây (11,8 so với 11,3 hoa), đường kính hoa (13,0 4. Ngô Thị Hạnh, Trần Khắc Thi và Nguyễn so với 10,6 cm), tỷ lệ hoa thương phẩm (89,82 so với Quốc Vọng (2007). Nghiên cứu lựa chọn giá thể 85,63%), độ bền hoa (30 so với 26 ngày), tỷ lệ cây loại thích hợp trồng cà chua trong nhà lưới có sử dụng 1 (92,8 so với 87,6%) và cho lợi nhuận cao nhất phương pháp tưới nhỏ giọt. Tạp chí Nông nghiệp và (3.914,24 so với 3.674,84 ngàn đồng/100 chậu). PTNT, số 12 + 13, tháng 6 + 7 năm 2007. 4.2. Đề nghị 5. Nguyễn Quang Thạch và Đặng Văn Đông Sử dụng giống Jenny 07 và giá thể có tỷ lệ phối (2002). Cây hoa cúc và kỹ thuật trồng. Nhà xuất bản trộn (0,09 kg bánh dầu + 1 kg hỗn hợp (tỷ lệ tro trấu Nông nghiệp, Hà Nội. THE EFFECTS OF THE MIXED COMPOUND ON GROWING, DEVELOPING AND FLOWER QUALITY OF VAN THO F1 (Tagetes erecta L.) IN MY THO, TIEN GIANG Nguyen Tien Huyen, Tran Thi Thu Tam Summary The research on the effect of the mixture substrate on the growth, development and quality of potential Cuc Van Tho F1 (Jenny 07 and Mekong 09 variety) shows that the various mixing ratio of cattle oilcake in 4 substrates has different affect on the growth, flowering time, quantity and quality of flowers of two varieties Cuc Van Tho F1; T3 substrate is most suitable for the growth and development of both varieties, with 3-4 days shorter from planting to full flowering; flower quantity and quality higher than other treatments in the experiment. Planting on T3 substrate, Jenny 07 variety shows more advantages than Mekong 09 one in terms of plant height (58.3 cm versus 52.1 cm), number of flowers/plant (11.8 vs. 11.3), flower diameter (13.0 cm vs. 10.6 cm), commercial flower rate (89.8% vs. 85.6%), flower durability (30 days vs. 26 days), percentage of flowers Type 1 (86.37% vs. 81.13%) and has the highest profit (3,914,242 compared to 3,674,842 VND/100 pots). This research provided the basis for the introduction of Jenny 07 variety and the substrate with the mixing ratio (0.09 kg of cattle oilcake + 1 kg of mixture of rice husk ash + coconut fiber + decomposed cow manure (ratio 1: 1: 1) + 1 kg of topsoil) is suitable for production of Cuc Van Tho F1 in My Tho district, Tien Giang province. Keywords: Cattle oilcake, Cuc Van Tho F1, flower durability, substrate, My Tho, Tien Giang. Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Lý Ngày nhận bài: 24/8/2020 Ngày thông qua phản biện: 25/9/2020 Ngày duyệt đăng: 02/10/2020 66 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ảnh hưởng của thành phần cơ chất đến sự sinh trưởng và năng suất của hai giống nấm linh chi đỏ (ganoderma lucidum) trồng tại Trà Vinh
10 p | 107 | 20
-
ĐIỀU TIẾT SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA CÂY HOA CÚC
4 p | 165 | 16
-
Ảnh hưởng của giá thể trồng đến sinh trưởng và năng suất của giống dâu tây Newzealand trồng trong nhà plastic tại Đà Lạt
7 p | 70 | 7
-
Ảnh hưởng của giá thể và công thức dinh dưỡng đến sinh trưởng của cây dâu tây (Fragaria vesca L.) trồng trong nhà màng tại vùng núi Cấm, An Giang
10 p | 34 | 7
-
Ảnh hưởng của liều lượng thức ăn phối chế kết hợp với tảo tự nhiên lên tỷ lệ sống, sinh trưởng và sinh sản của Artemia Franciscana Vĩnh Châu trong điều kiện phòng thí nghiệm
10 p | 84 | 6
-
Đánh giá ảnh hưởng của tảo Spirulina lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giai đoạn giống
6 p | 15 | 6
-
Ảnh hưởng của phương pháp thụ tinh đến năng suất sinh sản của gà Hồ
7 p | 91 | 5
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sinh trưởng của giống dưa chuột H’Mong trong điều kiện nhà màng tại Thái Nguyên
6 p | 15 | 5
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số giá thể bầu trồng đến khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất dưa chuột trồng trong nhà có mái che tại Thanh Hóa
7 p | 6 | 4
-
Ảnh hưởng của các công thức giá thể đến sinh trưởng và năng suất nấm linh chi
5 p | 59 | 4
-
Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng và năng suất cây rau quế vị (Limnophila rugosa (Roth) Merr.) canh tác theo hướng hữu cơ
8 p | 58 | 4
-
Ảnh hưởng của tỉ lệ gốm xốp kĩ thuật trong thành phần giá thể tới sinh trưởng và năng suất cây đậu bắp và ớt
5 p | 36 | 3
-
Thiết kế hệ thống thủy canh ngâm rễ để nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể và dung dịch dinh dưỡng đến sự tăng trưởng của cây cải cầu vồng (Beta vulgaris subsp. vulgaris) tạo nguồn rau sạch chất lượng cao
4 p | 31 | 3
-
Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn đất với cơ chất hữu cơ và phân bón đến chất lượng giá thể và sinh trưởng của mạ
8 p | 9 | 3
-
Một số yếu tố liên quan tới số lượng và chất lượng tế bào trứng của buồng trứng bò thu tại lò mổ
7 p | 10 | 3
-
Ảnh hưởng của áp dụng thực hành vệ sinh tốt (GHP) trong phân phối đến vệ sinh an toàn thực phẩm thịt lợn
7 p | 60 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của các công thức giá thể khác nhau tới sinh trưởng và phát triển của giống hoa hồng Bishop’s Castle tại Thái Nguyên
6 p | 44 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn