intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của hình thái noãn có lưới nội chất trơn đến kết quả thụ tinh ống nghiệm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Ảnh hưởng của hình thái noãn có lưới nội chất trơn đến kết quả thụ tinh ống nghiệm trình bày xác định tỷ lệ thụ tinh và chất lượng phôi ngày 2, kết quả thụ tinh ống nghiệm của noãn trưởng thành có hình ảnh lưới nội chất trơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của hình thái noãn có lưới nội chất trơn đến kết quả thụ tinh ống nghiệm

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 PHẦN II. HỖ TRỢ SINH SẢN VÀ DI TRUYỀN ẢNH HƯỞNG CỦA HÌNH THÁI NOÃN CÓ LƯỚI NỘI CHẤT TRƠN ĐẾN KẾT QUẢ THỤ TINH ỐNG NGHIỆM Nguyễn Minh Đức1, Đặng Tiến Trường2, Nguyễn Thanh Tùng2 TÓM TẮT 19 thụ tinh, chất lượng phôi ngày 2. Chu kỳ chuyển Mục tiêu: xác định tỷ lệ thụ tinh và chất phôi đông lạnh ngày 2 có noãn SERa có tỷ lệ thai lượng phôi ngày 2, kết quả thụ tinh ống nghiệm lâm sàng có tim thai và trẻ sinh sống tương tự của noãn trưởng thành có hình ảnh lưới nội chất như chu kỳ không có noãn SERa. trơn. Từ khóa: lưới nội chất trơn tạo cụm (SERa), Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: ICSI, IVF. 498 noãn trưởng thành (MII) được chia thành 2 nhóm: 311 noãn có SERa và 187 noãn không có SUMMARY SERa được so sánh về tỷ lệ thụ tinh và chất EFFECT OF SMOOTH ENDOPLASMIC lượng phôi ngày 2. 176 chu kỳ thực hiện chuyển RETICULUM AGGREGATES IN phôi đông lạnh, chia thành hai nhóm: 82 chu kỳ METAPHASE II OOCYTES ON THE có noãn SERa và 94 chu kỳ không có noãn OUTCOME OF IVF CYCLES SERa. Kết quả: tỷ lệ thụ tinh của noãn có SERa Objective: Determine the rate of fertilization là thấp hơn so với noãn không có SERa, tương and embryo quality on day 2, IVF result of ứng 72,67% và 80,74% với p < 0,05, tỷ lệ phôi mature oocytes with smooth endoplasmic tốt và khá ngày 2 của noãn có SERa cao hơn reticulum aggregates. noãn không có SERa tương ứng 63,02% và Subjects and methods: 311 metaphase II 47,59% với p < 0,001. Không có sự khác biệt về oocytes with SERa was compared to 187 tỷ lệ thai lâm sàng có tim thai và trẻ sinh sống metaphase II oocytes without SERa about the giữa chu kỳ chuyển phôi đông lạnh ngày 2 có rate of fertilization and embryo quality on day 2. noãn SERa và chu kỳ không có noãn SERa, 176 cycles were performed to transfer frozen tương ứng lần lượt là (53,66% và 56,38%), embryos including 81 cycles having SERa+ (48,78% và 42,55%) với p > 0,05. Kết luận: oocytes and 94 cycles having SERa- oocytes. noãn có SERa có thể không ảnh hưởng đến tỷ lệ Results: Fertilazation rate was slightly (p 0.05. However, the rate of embryo Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thanh Tùng quality (good and medium) in SERa+ oocytes Email: tung_ttcnp@yahoo.com was higher than SERa- oocytes (63.02 vs 47.59), Ngày nhận bài: 28/7/2022 p
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 SERa+ cycles and SER- cycles, (53.66% vs xác định tỷ lệ thụ tinh và chất lượng phôi 56.38%; p> 0.05), (44.78% vs 42.55%; p > 0,05). ngày 2, kết quả thụ tinh ống nghiệm của Conclusions: SERa+ oocytes could not affect noãn trưởng thành có hình ảnh lưới nội chất fertilization and embryo quality on day 2. The trơn. clinical pregnant and live birth rates of SERa+ cycles were similar to SERa – cycles. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Key words: SERa (Smooth Endoplasmic - Đối tượng: 498 noãn trưởng thành (MII) Reticulum aggregates), ICSI (Intra-cytoplasmic thu được từ các bệnh nhân được chỉ định làm sperm injection), IVF (Invitro fertilization). thụ tinh ống nghiệm được chia thành 2 I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhóm: 311 noãn có SERa (SERa+) và 187 noãn không có SERa (SER-). Thụ tinh trong ống nghiệm là phương 176 chu kỳ thực hiện chuyển phôi đông pháp duy nhất đánh giá hình thái noãn và lạnh ngày 2, chia thành hai nhóm: 82 chu kỳ phôi được quan sát trực tiếp dưới kính hiển có noãn SERa và 94 chu kỳ không có noãn vi. Kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương SERa. noãn (Intra-cytoplasmic sperm injection - Tiêu chuẩn loại trừ: noãn đông lạnh, tinh ICSI) sẽ đánh giá được chất lượng của noãn trùng chích xuất từ mào tinh, tinh hoàn, tử đầy đủ khi tất cả các tế bào hạt và vành tia cung bất thường, niêm mạc mỏng, dính đều được loại bỏ, sự trưởng thành về nhân buồng tử cung. của noãn thông qua việc xuất hiện thể cực 1. Tiêu chuẩn lựa chọn: tinh dịch đồ bình Lưới nội chất trơn tạo cụm (SERa) là một thường theo tiêu chuẩn của WHO 2021 [3]. trong những đặc điểm của noãn rất dễ nhận - Thời gian nghiên cứu: tháng 2 năm biết qua trường sáng thường, xuất hiện trong 2020 đến tháng 10 năm 2021 tại Bệnh viện bào tương của noãn có hình ảnh đĩa dẹt Chuyên khoa Nam học và Hiếm muộn Hà giống như không bào (hình A). Nó là tập hợp Nội. của ống lưới nội chất không hạt ribosom, bao - Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu quanh là các ti thể. Rất nhiều nghiên cứu cho mô tả tiến cứu. thấy noãn có SERa ảnh hưởng tới tỷ lệ sảy Bệnh nhân được kích trứng bằng phác đồ thai sớm, bất thường thai [1], [2] và khuyến antagonist với liều FSH phù hợp, khi có ít cáo của Hiệp hội Hỗ trợ sinh sản Châu Âu – nhất 2 nang ≥ 17 mm thì gây trưởng thành ESHRE năm 2012 không thực hiện thụ tinh noãn bằng HCG 5000 IU. Sau 36 giờ dùng cho noãn SERa. Đây cũng là lý do phần nào HCG, thực hiện chọc hút trứng dưới hướng noãn SERa đã bị hạn chế nghiên cứu ở châu dẫn của siêu âm qua đường ngả ba âm đạo. Âu. Tuy nhiên cũng có những nghiên cứu chỉ Trứng rửa bằng môi trường GMOPs (37oC), ra sự ảnh hưởng của SERa đến các tỷ lệ này ủ trứng từ 2 đến 3 giờ trong môi trường G- là chưa rõ ràng, có dẫn chứng em bé sinh ra IVF (37oC, 6% CO2 và 5% O2), sau đó thực khỏe mạnh từ noãn SERa. Để góp phần vào hiện tách các lớp tế bào hạt bằng môi trường tạo thêm dữ liệu đánh giá, chúng tôi thực HYAS (Vitrolife, Thụy Điển). Sau 2 giờ tách hiện nghiên cứu về noãn SERa với mục tiêu 144
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 trứng, kỹ thuật ICSI được thực hiện ở độ 18 giờ và đánh giá phôi ngày hai sau 44 – 46 phóng đại 200 lần của kính hiển vi soi ngược giờ theo đồng thuận Alpha – Istanbul, Thổ – Observe D1 (Carl Zeiss) có gắn bộ vi thao Nhĩ Kỳ [4]. Toàn bộ các phôi ngày 2 được tác. Trong quá trình này sẽ quan sát thấy đông lạnh bằng kỹ thuật thủy tinh hóa. Sau 2 noãn có hình ảnh SERa trong bào tương chu kỳ từ lúc chọc trứng, bệnh nhân được không. Sau khi thực hiện ICSI, mỗi một noãn chuẩn bị niêm mạc tử cung bằng liệu pháp được nuôi riêng trong giọt 20µl đến 30µl thay thế hormon và chuyển phôi đông lạnh. môi trường LP 50 (Life Global, Hoa Kỳ) phủ - Phương pháp xử lý số liệu và tính dầu LightOil (Life Global, Hoa Kỳ) trong tủ toán: phần mềm sử dụng cho thống kê là ấm Forma 37oC, 6% CO2 và 5% O2 . Đánh Excel và SPSS 21.0 với tiêu chuẩn Chi Test giá thụ tinh được thực hiện sau ICSI 16 đến để so sánh hai tỷ lệ. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. So sánh tỷ lệ thụ tinh và chất lượng phôi giữa hai loại noãn Noãn MII có SERa Noãn MII không có Chỉ tiêu n = 311 SERa (n =187) P Tỷ lệ thụ tinh (%) 72,67 80,75 < 0,05 Tỷ lệ phôi tốt và khá (%) 63,02 47,59 < 0,001 Bảng 1 cho thấy tỷ lệ thụ tinh của noãn có SERa là 72.67% thấp hơn so với tỷ lệ thụ tinh của noãn không có SERa (p < 0,05), nhưng tỷ lệ phôi tốt và khá ngày 2 của noãn có SERa cao hơn noãn không có SERa, tương ứng là 63,02% và 47,59% (p< 0,001), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bảng 2. So sánh kết quả lâm sàng giữa chu kỳ chuyển phôi đông lạnh có noãn SERa và không có SERa Chu kỳ có noãn Chu kỳ không có Chỉ tiêu SERa (n = 82) noãn SERa (n= 94) P Tuổi 33,15 ± 3,25 34,34 ± 4,18 > 0,05 Số phôi chuyển trung bình 2,08 ± 0,25 2,13 ± 0,34 > 0,05 >Tỷ lệ thai lâm sàng có tim 44/82 (53,66%) 53/94 (56,38) > 0,05 thai (%) Tỷ lệ ca có trẻ sinh sống (%) 40/82 (48,78) 40/94 (42,55) >0,05 Bảng 2 cho thấy tỷ lệ thai lâm sàng có tim thai giữa chu kỳ chuyển phôi đông lạnh ngày 2 có noãn SERa và không có noãn SERa tương ứng lần lượt là 53,66% và 56,38%, không có sự khác biệt với p > 0,05. Tỷ lệ ca có trẻ sinh sống của hai nhóm này là 48,78% và 42,55%, không có sự khác biệt với p > 0,05. 145
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 Hình A. Noãn có SERa Hình B. Noãn không có SERa (1.Màng trong suốt; 2. Thể cực 1; 3. Lưới nội chất trơn – SERa) Nguồn: Viện Mô Phôi lâm sàng Quân đội – Học viện Quân y IV. BÀN LUẬN nhiên, 1 bệnh nhân chửa ngoài tử cung, và 4 Với số lượng lớn phôi tốt và khá được bệnh nhân có sinh con, tất cả đều khỏe mạnh hình thành từ hình thái noãn SERa, việc loại với 5 trẻ sinh ra [7]. Như vậy, việc sử dụng bỏ hoàn toàn số phôi này sẽ gặp rất bất lợi noãn SERa tùy thuộc vào từng trung tâm hỗ đối với bệnh nhân nếu tuân theo khuyến cáo trợ sinh sản. Do đó, việc ngăn ngừa và phòng của ESHRE. Trước hết, tỷ lệ noãn SERa bắt tránh dị tật và bất thường nhiễm sắc thể có gặp từ 1% đến 12% theo như thông báo của thể thực hiện kỹ thuật sàng lọc di truyền các tác giả Ebner (2008) [5] và gần đây nhất trước chuyển phôi (PGT – Preimplantation là Gurunath (2019) [6]. Nghiên cứu về hình Genetic Testing) đối với phôi lên từ noãn có thái noãn SERa của Balanba (2006) và Ebner SERa. (2006) đều cho rằng noãn có SERa có thể ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển V. KẾT LUẬN của thai nhi, gây sảy thai hoặc dị tật thai nhi Noãn có SERa có thể không ảnh hưởng sớm [1], [2]. Vì lý do đạo đức y học, hình đến tỷ lệ thụ tinh, chất lượng phôi ngày 2. thái phôi vẫn là yếu tố quyết định cho các Chu kỳ chuyển phôi đông lạnh ngày 2 có nhà phôi học đưa ra các quyết định lựa chọn noãn SERa có tỷ lệ thai lâm sàng có tim thai và trẻ sinh sống tương tự như chu kỳ không phôi để chuyển cho bệnh nhân, những phôi có noãn SERa. lên từ noãn có SERa có thể không được ưu tiên hoặc chuyển cùng các phôi lên từ noãn VI. LỜI CẢM ƠN không có SERa. Năm 2016, Chloe và cộng Nghiên cứu được hoàn thành với sự giúp sự thực hiện chuyển phôi cho 21 bệnh nhân đỡ của các đồng nghiệp labo thụ tinh trong có phôi từ noãn SERa, có tổng cộng 8 bệnh ống nghiệm của Bệnh viện Nam học và nhân có thai. Trong số đó, 1 bệnh nhân Hiếm muộn Hà Nội. không có tim thai, 2 bệnh nhân sảy thai tự 146
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0