intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của hỗn hợp nanosilica và nano zirconi oxit đến một số tính chất của sơn silicon

Chia sẻ: Boi Tinh Yeu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

53
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết giới thiệu một số kết quả nghiên cứu về sơn silicon có bổ sung thêm hỗn hợp nanosilica và nano zirconi oxit. Thông qua thử nghiệm về khả năng chịu nhiệt độ, độ bám dính, độ cứng, độ bền uốn, với sự có mặt của hỗn hợp nanosilica và nano zirconi oxit đã khẳng định rằng sơn silicon có bổ sung thêm 02 loại nano này có thể bảo vệ kim loại trong điều kiện môi trường xăng, muối mặn, axit nhẹ hoặc nhiệt độ đến 1.050 o C trong thời gian ngắn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của hỗn hợp nanosilica và nano zirconi oxit đến một số tính chất của sơn silicon

Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP NANOSILICA VÀ NANO ZIRCONI OXIT<br /> ĐẾN MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA SƠN SILICON<br /> Nguyễn Bá Ngọc1, 2*, Nguyễn Trung Thành1, Trương Đình Tuân1,<br /> Trần Vũ Thắng3, Trịnh Đức Công3, Nguyễn Văn Khôi3<br /> Tóm tắt: Phụ gia nano đã được sử dụng nhiều ngành vật liệu để cải thiện tính<br /> chất của vật liệu gốc. Trong sản xuất sơn, silica vô định hình hoặc nano zirconi oxit<br /> được sử dụng để làm thay đổi tính chất lưu biến của sơn lỏng cũng như nhiều tính<br /> chất của màng sơn. Sơn silicon được biết đến với khả năng chịu nhiệt độ cao và bền<br /> trong môi trường hóa chất. Bài báo này sẽ giới thiệu một số kết quả nghiên cứu về<br /> sơn silicon có bổ sung thêm hỗn hợp nanosilica và nano zirconi oxit. Thông qua thử<br /> nghiệm về khả năng chịu nhiệt độ, độ bám dính, độ cứng, độ bền uốn, với sự có mặt<br /> của hỗn hợp nanosilica và nano zirconi oxit đã khẳng định rằng sơn silicon có bổ<br /> sung thêm 02 loại nano này có thể bảo vệ kim loại trong điều kiện môi trường xăng,<br /> muối mặn, axit nhẹ hoặc nhiệt độ đến 1.050 oC trong thời gian ngắn.<br /> Từ khóa: Sơn silicon; Nanosilica; Nano zirconi oxit; Sơn chịu nhiệt độ cao.<br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU<br /> Sơn trên cở sở nhựa silicon (sơn silicon) được biết đến với các tính chất nổi trội như<br /> khả năng chịu nhiệt độ cao, bền hóa chất và được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực<br /> khoa học công nghệ cũng như đời sống hàng ngày [1]. Sơn silicon thường được sử dụng<br /> khi cần lớp phủ bảo vệ có yêu cầu khả năng chịu nhiệt độ trong môi trường điều kiện khắc<br /> nghiệt. Sơn silicon có khả năng làm việc lâu dài ở nhiệt độ lên đến trên 500 oC, tuy nhiên,<br /> nếu sử dụng ở nhiệt độ khoảng 700 oC chỉ trong thời gian ngắn thì sơn này sẽ bị bong tróc,<br /> mất khả năng bảo vệ. Để khắc phục nhược điểm này, trong quá trình chế tạo sơn thường<br /> bổ sung một hay nhiều chất phụ gia khác nhau để tăng cường khả năng bền nhiệt của màng<br /> sơn silicon, nâng cao tính chất và khả năng sử dụng của sơn này. Một số tác giả đã sử<br /> dụng nanosilica và nano zirconi oxit để cải thiện khả năng chịu nhiệt của sơn trên cơ sở<br /> nhựa silicon và thu được kết quả khả quan [2, 3]. Một số tác giả khác đã sử dụng zirconi<br /> oxit, nano zirconi oxit nhằm cải thiện khả năng bám dính, khả năng chống ăn mòn, khả<br /> năng chống hà, khả năng chống cháy,... của màng sơn [4-6].<br /> Nghiên cứu này đề cập đến ảnh hưởng của hỗn hợp nanosilica và nano zirconi oxit đến<br /> khả năng chịu nhiệt, độ bám dính, độ bền nhiệt, độ bền uốn và độ cứng của màng sơn.<br /> Ngoài ra, ảnh hưởng của môi trường hóa chất đến tính chất của màng sơn silicon cũng<br /> được đề cập.<br /> 2. THỰC NGHIỆM<br /> 2.1. Vật liệu và hóa chất<br /> - Nhựa polymetyl phenyl siloxan, Wacker Chemie AG (Đức), mã hiệu SILRES REN 50;<br /> - Nhũ nhôm, ECKART GmbH (Đức), mã hiệu STAPA 4 Aluminium Paste;<br /> - Nano zirconi oxit, American Elements (Mỹ), dạng bột mịn, độ tinh khiết 99%, kích<br /> thước hạt trung bình 60nm;<br /> - Nanosilica, Sigma-Aldrich, dạng bột mịn, độ tinh khiết 99,8%, kích thước hạt trung<br /> bình 12nm, diện tích bề mặt riêng 175-225m2/g (theo phương pháp BET);<br /> - Axeton, butanol, xylen, MiBK, bentonit: hóa chất tinh khiết (Trung Quốc);<br /> - TiO2, Sichuan Lomon Corporation, Trung Quốc. Cỡ hạt 10 - 15 m; hàm lượng<br /> TiO2 ≥ 98%.<br /> <br /> <br /> 142 N. B. Ngọc, …, N. V. Khôi, “Ảnh hưởng của hỗn hợp … một số tính chất của sơn silicon.”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> 2.2. Chế tạo sơn<br /> Căn cứ vào đơn nghiên cứu sơn chịu nhiệt độ cao của một số nghiên cứu [7, 8], thành<br /> phần đơn nghiên cứu được chỉ ra như ở bảng 1.<br /> Bảng 1. Thành phần đơn chế tạo sơn silicon.<br /> TT Nguyên liệu Tỷ lệ (% khối lượng)<br /> 1 Nhựa silicon (40% silicon) 70<br /> 2 Nhũ nhôm 12<br /> 3 TiO2 9<br /> 4 Nanosilica 0 – 1,2<br /> 5 Nano zirconi oxit 0 – 1,2<br /> 6 Dung môi + phụ gia 9 – 6,6<br /> Tổng 100<br /> - Chuẩn bị và định lượng nguyên liệu theo đơn nghiên cứu;<br /> - Công đoạn ngâm ủ: Cho 90% nhựa polymethyl phenyl siloxan và 90% lượng dung<br /> môi vào khuấy đều, sau đó, cho hết lượng nhũ nhôm, TiO2, phụ gia,... khuấy ở tốc độ 300 -<br /> 400 vòng/ phút trong 1 giờ. Ngâm ủ hỗn hợp trong 24 giờ;<br /> - Công đoạn nghiền sơ bộ: Nghiền hỗn hợp ở máy nghiền bi ở tốc độ 250 - 300<br /> vòng/phút trong thời gian 05 giờ;<br /> - Công đoạn nghiền mịn: Nghiền hỗn hợp ở máy nghiền hạt ngọc ở tốc độ 1.300 -<br /> 1.500 vòng/ phút, đến khi độ mịn  25 m;<br /> - Công đoạn pha chỉnh: Bổ sung nhựa silicon và dung môi còn lại, khuấy đều trong 02<br /> giờ. Lấy mẫu sơn đi kiểm tra;<br /> - Công đoạn lọc - đóng hộp - bảo quản: Sử dụng lưới 100 lỗ/ mm2 để loại hết các hạt<br /> thô hoặc bụi bẩn ở trong sơn, sau đó chuyển sang đóng hộp.<br /> 2.3. Phương pháp thử nghiệm đánh giá<br /> Sơn silicon sau khi được chế tạo sẽ được gia công chế tạo các mẫu để thử nghiệm xác<br /> định các tính chất của lớp màng sơn (theo tiêu chuẩn TCVN 2090:2007) trên các tấm thép<br /> (theo tiêu chuẩn TCVN 5670:2007).<br /> Khả năng chịu nhiệt của màng sơn được thử nghiệm trong lò nung Nabertherm model<br /> N11/H và khả năng chịu môi trường hóa chất được thử nghiệm tại Trung tâm Đo<br /> lường/Viện Công nghệ - Bộ Quốc phòng. Khả năng chịu nhiệt được tiến hành bằng cách<br /> đưa mẫu sơn trên các tấm thép vào lò nung ở các nhiệt độ xác định trong các khoảng thời<br /> gian khác nhau. Thời gian thử nghiệm được tính từ lúc mẫu bắt đưa mẫu vào đến lúc lấy<br /> mẫu ra khỏi nò lung. Các mẫu sau khi thử nghiệm được đánh giá sự thay đổi ngoại quan<br /> bề mặt.<br /> Độ bám dính, độ bền uốn và độ cứng của màng sơn được xác định theo tiêu chuẩn<br /> TCVN 2097:2007, TCVN 2099:2007 và TCVN 2098:2007 tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới/<br /> Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.<br /> Hình thái cấu trúc của vật liệu sơn được quan sát trên máy SEM Hitachi S4800 (Nhật<br /> Bản) tại Viện Khoa học vật liệu/ Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.<br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 65, 02 - 2020 143<br /> Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br /> <br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. Ảnh hưởng của hàm lượng hỗn hợp nanosilica và nano zirconi oxit đến khả năng<br /> chịu nhiệt của màng sơn<br /> Để nghiên cứu ảnh hưởng hàm lượng hỗn hợp nanosilica và nano zirconi oxit đến khả<br /> năng chịu nhiệt của màng sơn silicon, các mẫu được chế tạo ngoài thành phần chính được chỉ<br /> ra ở bảng 1, thì tỷ lệ hàm lượng giữa nanosilica và nano zirconi oxit được chỉ ra ở bảng 2.<br /> Bảng 2. Hàm lượng nanosilica và nano zirconi oxit trong đơn nghiên cứu.<br /> TT Tên mẫu Nanosilica, % Nano zirconi oxit, %<br /> 1 M1 0,25 0,25<br /> 2 M2 0,5 0,5<br /> 3 M3 0,75 0,75<br /> 4 M4 1 1<br /> 5 M5 1,2 1,2<br /> Các mẫu được gia công trên các tấm mẫu tiêu chuẩn (chiều dày lớp sơn (250 <br /> 300µm), phun 6 - 8 lớp), để mẫu khô ở nhiệt độ phòng trong 24 - 48 giờ, sau đó sấy tấm<br /> mẫu trong tủ sấy với điều kiện nâng từ nhiệt độ phòng lên nhiệt độ 200oC, tốc độ nâng<br /> nhiệt 1oC/phút, giữ tấm mẫu ở nhiệt độ 200oC trong thời gian 02 giờ, tắt tủ sấy để mẫu<br /> nguội tự nhiên.<br /> Thời gian thử nghiệm khả năng chịu nhiệt là 25 giây ở các nhiệt độ khác nhau. Các kết<br /> quả nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.<br /> Bảng 3. Ảnh hưởng của hàm lượng hỗn hợp nanosilica và nano zirconi oxit<br /> đến khả năng chịu nhiệt của sơn silicon (quan sát bằng mắt thường).<br /> Nhiệt độ thử nghiệm (oC)<br /> TT Tên mẫu<br /> 600 700 800 900 1.000 1.050 1.100<br /> 1 M1 KĐ KĐ KĐ KĐ PR<br /> 2 M2 KĐ KĐ KĐ KĐ KĐ PR<br /> 3 M3 KĐ KĐ KĐ KĐ KĐ KĐ PR<br /> 4 M4 KĐ KĐ KĐ KĐ KĐ KĐ PR<br /> 5 M5 KĐ KĐ KĐ KĐ KĐ PR<br /> (KĐ: không đổi, PR: phồng rộp)<br /> Từ bảng 3, nhận thấy rằng đối với mẫu sơn silicon khi tăng hàm lượng nanosilica và<br /> nano zirconi oxit thì khả năng chịu nhiệt của mẫu sơn tăng lên. Cụ thể, ở mẫu sơn có hàm<br /> lượng nanosilica và nano zirconi oxit đều là 0,25% thì có khả năng chịu nhiệt độ tới 900 oC;<br /> còn khi hàm lượng tăng lên 0,5% thì khả năng chịu nhiệt tăng lên 1.000 oC- 1.050 oC, khi<br /> đó bề mặt sơn xuất hiện các điểm phồng rộp. Khi hàm lượng nanosilica và nano zirconi<br /> oxit đều là 0,75% và 1% thì khả năng chịu nhiệt lên đến 1.050 oC (bề mặt các mẫu không<br /> thay đổi khi quan sát bằng mắt thường), ở nhiệt độ 1.100 oC các mẫu bắt đầu xuất hiện các<br /> điểm phồng rộp. Tuy nhiên, khi hàm lượng nanosilica và nano zirconi oxit tăng lên đến<br /> 1,2% thì khả năng chịu nhiệt của màng sơn giảm đi, bề mặt của mẫu thử xuất hiện các<br /> điểm phồng rộp ở 1.050 oC. Điều này có thể được giải thích là do nanosilica và nano<br /> zirconi oxit có khả năng chịu nhiệt độ cao nên khi tăng hàm lượng sẽ làm tăng khả năng<br /> chịu nhiệt của màng sơn và khi hàm lượng quá cao dẫn tới việc các hạt độn kích thước<br /> nano khó phân tán trong sơn, tích tụ với nhau, chính vì vậy làm giảm khả năng chịu nhiệt<br /> của lớp sơn phủ.<br /> <br /> <br /> 144 N. B. Ngọc, …, N. V. Khôi, “Ảnh hưởng của hỗn hợp … một số tính chất của sơn silicon.”<br /> Nghiên ccứu<br /> ứu khoa học công nghệ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Mẫu<br /> ẫu M2 Mẫu<br /> ẫu M3<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Mẫu<br /> ẫu M4 Mẫuẫu M5<br /> 1 Hình ảnh các tấm mẫu sau khi thử nghiệm ở 11.050<br /> Hình 1. 050oC sau 25 giây giây.<br /> 3.2. Ảnh hưởng<br /> h ởng của h hàm<br /> àm lượng<br /> lượng hỗn hợp nanosilica vvà à nano zirconi oxit đ ến một số<br /> đến<br /> tính ch<br /> chất<br /> ất cơ<br /> c lýý của<br /> của m<br /> màng<br /> àng sơn silicon<br /> Đểể nghiên<br /> nghiên cứu<br /> cứu ảnh hhư ởng của hàm<br /> ưởng hàm lưlượng<br /> ợng nanosilica vvàà nano zirconi oxit trong sơn<br /> silicon ttới<br /> ới độ bám dính, độ bền uốn vvàà đđộ ộ cứng của m<br /> màng<br /> àng sơn, các m mẫu<br /> ẫu ssơn<br /> ơn M1, M2, M3,<br /> M4, M5 được<br /> được gia công tr<br /> trên<br /> ên các tấm<br /> tấm kính để đo độ cứng vvàà m mẫu<br /> ẫu thép ti tiêu<br /> êu chu ẩn để đo độ<br /> chuẩn<br /> bám dính, đđộ ộ bền uốn của m àng sơn (đi<br /> màng (điều<br /> ều kiện gia công mmàng<br /> àng sơn tương ttự ự nh<br /> nhưư mục<br /> mục 3.1),<br /> chiều ddày<br /> chiều ày llớp<br /> ớp sơn<br /> sơn (30  40)µm. K Kết<br /> ết quả nghi<br /> nghiên<br /> ên cứu<br /> cứu đư<br /> được<br /> ợc tr<br /> trình<br /> ình bày trong bbảng ảng 4.<br /> Bảng 4 Ảnh hư<br /> ảng 4. hưởng<br /> ởng của hhàm<br /> àm lượng<br /> lượng nanosilica và nano zirconi oxit<br /> đến<br /> ến một số tính chất ccơ<br /> ơ llýý của<br /> của màng<br /> màng sơn silicon<br /> silicon..<br /> Tính chất<br /> chất cơ<br /> cơ lý<br /> lý của<br /> của m<br /> màng<br /> àng sơn<br /> TT Tên mẫu<br /> m Độ bền uốn<br /> Độ Độ<br /> ộ bám dính Độ<br /> ộ cứng ttương<br /> ương đđối<br /> ối<br /> (mm) (Điểm)<br /> (Điểm)<br /> 1 M1 2 1 0,32<br /> 2 M2 2 1 0,32<br /> 3 M3 2 1 0,31<br /> 4 M4 3 1 0,30<br /> 5 M5 3 2 0,30<br /> <br /> <br /> <br /> Tạp<br /> ạp chí Nghi<br /> Nghiên<br /> ên cứu<br /> cứu KH&CN quân<br /> uân sự,<br /> sự, Số 655, 022 - 2020<br /> 2020 145<br /> Hóa h<br /> học<br /> ọc & Kỹ thuật môi tr<br /> trường<br /> ường<br /> ờng<br /> <br /> Kết<br /> ết quả nghi<br /> nghiên<br /> ên ccứu<br /> ứu cho thấy, với ới hhàm<br /> àm lưlượng<br /> ợng nanosilica vvàà nano zirconi oxit trong sơn<br /> silicon lên đđến<br /> ến 0,75% th thì đđộ<br /> ộ bền uốn, độ bám dính của m màng<br /> àng sơn silicon không thay đđổi,ổi,<br /> trong khi đó, đđộ ộ cứng ttương<br /> ương đối<br /> đối của m<br /> màngàng sơn silicon có ssự ự thay đổi nhỏ. Khi hàm lư lượng<br /> ợng<br /> nanosilica và nano zircon<br /> zirconii oxit lên đđến<br /> ến 1,2%, tính chất độ bền uốn vvàà độ độ bám dính điểm<br /> của<br /> ủa mmàng<br /> àng sơn đều<br /> đều suy giảm. Điều nnày ày có ththểể đđư<br /> ược<br /> ợc giải thích, khi hhàm<br /> àm lượng<br /> lượng nanosilica vvàà<br /> nano zirconi oxit trong sơn tăng lên m mứcức độ nhất định th thìì các hhạt<br /> ạt độn khó phân tán đồng<br /> đều,<br /> ều, llàm<br /> àm suy giảm<br /> giảm tính chchất<br /> ất độ bền uốn vvàà đđộộ bám dính điểm của m màng<br /> àng sơn.<br /> 3.3. Kh<br /> Khảoảo sát khả năng chịu môi tr trưường<br /> ờng hóa chất của m màng<br /> àng sơn silicon có và không<br /> có hhỗn<br /> ỗn hợp nanosilica vvà à nano zirconi oxit<br /> Đểể nghiên<br /> nghiên đánh giá kh khảả năng sử dụng trong một số môi tr trư<br /> ường<br /> ờng khác nhau của các m mẫuẫu<br /> sơn nghiên ccứu,<br /> ứu, các khảo sát về độ bền của m màng<br /> àng sơn trong m một<br /> ột số môi trtrư<br /> ường<br /> ờng xăng A95,<br /> axit HCl 5%, NaCl 5% ở nhiệt độ ph phòng<br /> òng đưđược<br /> ợc thực hiện. Các mẫu thử nghiệm đđư ược<br /> ợc chuẩn<br /> bịị với điều kiện ttương<br /> ương ttựự nh<br /> nhưư mục<br /> mục 3.1, chiều ddày ày lớp<br /> lớp sơn<br /> sơn (30  40)µm. Sau đó, th thử nghi<br /> nghiệm<br /> ệm<br /> tiến<br /> ến hhành<br /> ành đánh giá kh<br /> khảả năng chịu môi tr trường<br /> ờng hóa chất của mẫu thử.<br /> 3.3.1. K Kết<br /> ết quả quan sát bề mặt ngo ngoài<br /> ài của<br /> của mmàng<br /> àng sơn sau khi th thửử nghiệm<br /> Kết<br /> ết quả khảo sát đđược<br /> ợc tr ình bày trong bbảng<br /> trình ảng 5.<br /> Bảng 5. Khả<br /> ảng 5. Khả năng chịu môi tr trườn<br /> ờngg hóa chchất<br /> ất của màng<br /> màng sơn silicon<br /> có và không có hhỗn ỗn hợp nanosilica vvà à nano zirconi oxit<br /> oxit..<br /> Bề<br /> Bề mặt của m<br /> màng<br /> àng sơn (th<br /> (thời<br /> ời gian ngâm mẫu 72 giờ)<br /> TT Tên m<br /> mẫu<br /> ẫu Đ<br /> Độ<br /> ộ bền trong Độ<br /> ộ bền trong Độ<br /> ộ bền trong<br /> xăng A95 axit HCl 5% NaCl 5%<br /> 1 M1 Không đđổi<br /> ổi Không đ<br /> đổi<br /> ổi Không đổi<br /> đổi<br /> 2 M2 Không đđổi<br /> ổi Không đ<br /> đổi<br /> ổi Không đổi<br /> đổi<br /> 3 M3 Không đđổi<br /> ổi Không đ<br /> đổi<br /> ổi Không đổi<br /> đổi<br /> 4 M4 Không đđổi<br /> ổi Không đ<br /> đổi<br /> ổi Không đổi<br /> đổi<br /> 5 M5 Không đđổi<br /> ổi Không đ<br /> đổi<br /> ổi Không đổi<br /> đổi<br /> 3.3.2. Hình thái ccấu<br /> ấu trúc bề mặt m<br /> màng<br /> àng sơn sau khi ththử<br /> ử nghiệm<br /> Kếtết quả nghi<br /> nghiên<br /> ên ccứu<br /> ứu trong bảng 5 vvàà hình 2a, 2b, 2c, 2d cho th<br /> thấy,<br /> ấy, sau 72 giờ ngâm các<br /> mẫu<br /> ẫu ssơn<br /> ơn nghiên ccứu<br /> ứu trong xăng A95, axit HCl 5% vvàà NaCl 5% màng sơn không thay đđổi, ổi,<br /> không có hihiện<br /> ện ttượng<br /> ợng rạn nứt, bong rộp. Điều nnàyày cho th<br /> thấy<br /> ấy các mẫu ssơn<br /> ơn nghiên ccứu<br /> ứu ngo<br /> ngoài<br /> ài<br /> khả năng chịu đđư<br /> khả ược<br /> ợc nhiệt độ cao, ccòn<br /> òn có khkhảả năng sử dụng trong nhiều điều kiện môi<br /> trường hóa chất khắc nghiệt khác.<br /> trường<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2a. Ảnh SEM mẫu M1 sau thử<br /> Hình 2a thử nghiệm<br /> nghiệm. Hình 2b<br /> 2b. Ảnh SEM mẫu M2 sau thử nghiệm<br /> thử nghiệm.<br /> <br /> <br /> 146 N. B. Ngọc<br /> Ngọc,, …,, N. V. Khôi,<br /> Khôi, “Ảnh<br /> “Ảnh h<br /> hưởng<br /> ởng của hỗn hợp … m<br /> một<br /> ột số tính chất của ssơn<br /> ơn silicon<br /> silicon.”<br /> ”<br /> Nghiên ccứu<br /> ứu khoa học công nghệ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2c. Ảnh SEM mẫu M4 sau thử<br /> Hình 2c thử nghiệm<br /> nghiệm. 2d. Ảnh SEM mẫu M5 sau th<br /> Hình 2d ử nghiệm<br /> thử nghiệm.<br /> 4. K<br /> KẾT<br /> ẾT LUẬN<br /> 1. S<br /> Sự<br /> ự có mặt của hỗn hợp nanosilica vvàà nano zirconi oxit làm đđãã làm tăng tăng kh<br /> khảả năng<br /> chịu<br /> ch ịu nhiệt của m màng<br /> àng sơn silicon so vvới<br /> ới trư<br /> trường<br /> ờng hợp không sử dụng hỗn hợp nano silica vvàà<br /> nano zirconi oxit. Khi có m ặt của hỗn hợp nano này, kh<br /> mặt khảả năng chịu nhiệt trong thời gian<br /> o o<br /> 25 giây của<br /> của màng<br /> màng sơn tăng ttừ<br /> ừ 900 C lên 1.050 C.<br /> 2. Tính ch<br /> chất<br /> ất cơ<br /> cơ lý<br /> lý ccủa<br /> ủa màng sơn không thay đđổi<br /> màng ổi nhiều khi sử dụng hhàm àm lượng<br /> lượng hỗn hợp<br /> nanosilica và nano zirconi oxit lên đđến ến 1%. Tuy nhinhiên,<br /> ên, khi hàm lư lượng<br /> ợng lư<br /> lượng<br /> ợng hhỗn<br /> ỗn hợp nano<br /> silica và nano zirconi oxit trong sơn ti<br /> tiếp<br /> ếp tục tăng llên<br /> ên thì tính ch<br /> chất<br /> ất ccơ<br /> ơ llý<br /> ý của<br /> của màng<br /> màng sơn gi<br /> giảm<br /> ảm đi.<br /> 3. Các mẫu<br /> mẫu sơn<br /> sơn silicon có và không có hhỗnỗn hợp nanosilica vvàà nano zirconi oxit đđều ều bền<br /> trong môi trưtrường<br /> ờng xăng, axit vvàà nước<br /> nước mặn. Do đó, các mẫu ssơn ơn này đềuđều có thể sử dụng<br /> trong môi trư<br /> trường<br /> ờng xăng, muối mặn, axit nhẹ.<br /> TÀI LI<br /> LIỆU<br /> ỆU THAM KHẢO<br /> Study of Resistance of Silicone Resin to Heat and Irradiation,<br /> [1]. Chaobo Wu et al, ““Study Irradiation,”” J.<br /> Polymer Plastics Technology and Engineering<br /> Polymer-Plastics Engineering,, Vol. 48,<br /> 48, No. 10 (2009), pp. 1094<br /> 1094-1100<br /> 1100..<br /> [2]. M. Kamalan Kirubaharan et al, “Synthesis and characterization of nanosized titanium<br /> dioxide and silicon dioxide fo<br /> forr corrosion resistance applications,” J. Coatings<br /> Technology and Research, Vol. 9, No. 2 (2012), pp. 163<br /> 163-170.<br /> 170.<br /> [3]. Nguyễn ộng sự, “Ảnh<br /> Nguyễn Bá Ngọc vvàà ccộng “Ảnh hhưởng<br /> ởng của nanosilica đến các tính chất của ssơn<br /> ơn<br /> silicon” Tạp<br /> silicon”, Tạp chí Hóa học, Số<br /> ố 55(E34) (2017), tr 152<br /> 152-155.<br /> 155.<br /> Nanotechnology - A New Prospective in Organic Coating –<br /> [4]. A.Mathiazhagan et al, “Nanotechnology<br /> Review,” International Journal of Chemical Engineering and Applications Vol. 2, No.<br /> Applications,Vol.<br /> 4 (2011), pp. 225<br /> 225-237.<br /> 237.<br /> [5]. Sara Lopez de Armentia et al, “Development of Silane<br /> Silane--Based<br /> Based Coatings with Zirconia<br /> with<br /> Nanoparticles Combining Wetting, Tribological, and Aesthetical Properties<br /> Properties”,, J.<br /> Coatings, Vol. 8,<br /> 8, No. 10 (2018).<br /> [6]. Nguyen Van Chi et al, “The The Influence of ZrO2/Silane pretreatment on corosion<br /> resistance of powder coating<br /> coating,”<br /> ,” Vietnam Journal of Scie<br /> Science<br /> nce and Technology, Vol.<br /> 56(3B) (2018)<br /> (2018), pp. 35<br /> 35--41.<br /> 41.<br /> [7]. L. Mathivanan et al, “The effect of zirconium oxide and quartz pigments on the heat<br /> “The<br /> and corrosion resistance properties of the silicone based coatings<br /> coatings”,, Pigment & Resin<br /> Technology, Vol. 29, No. 1 (2000), ppp.<br /> p. 10<br /> 10–15.<br /> 15.<br /> [8]. Jun Zhao et al, “The<br /> The High-Temperature<br /> High Temperature Resistance Properties of Polysiloxane/Al<br /> Coatings with Low Infrared Emissivity<br /> Emissivity”, Coatings 2018, Vol. 88,, No. 125.<br /> <br /> <br /> <br /> Tạp<br /> ạp chí Nghi<br /> Nghiên<br /> ên cứu<br /> cứu KH&CN quân<br /> uân sự,<br /> sự, Số 655, 022 - 2020<br /> 2020 147<br /> Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EFFECT OF NANOSLICA AND NANO ZIRCONIUM OXIDE<br /> ON SOME PROPERTIES OF SILICONE PAINT<br /> Additives containing nanoscale materials have long been used in the production<br /> of lacquers and paints, for example, synthetic amorphous silica or nano zirconium<br /> oxide to influence the fluidity of lacquer. Modern techniques have been developed to<br /> scientifically describe nanoscale materials and structures. Therefore, it is possible<br /> to manufacture and use nanomaterials in the coating industry to the specific needs<br /> of the various applications. Silicone paint is well known for its high temperature<br /> resistance. This article will introduce silicone paint filled with nanosilica and nano<br /> zirconium oxide. Through testing on temperature resistance, adherence, hardness,<br /> the role of nanosilica and nano zirconium oxide is affirmed that this paint can<br /> protect metal in chemical working condition or high temperature, at 1.050oC for<br /> short time. Besides, the article also investigates the effect of working condition on<br /> the surface of silicone paint with and without nano ones.<br /> Keywords: Silicone paint; Nanosilica; Nano zirconium oxide; Thermal resistance paint.<br /> <br /> Nhận bài ngày 21 tháng 11 năm 2019<br /> Hoàn thiện ngày 15 tháng 01 năm 2020<br /> Chấp nhận đăng ngày 17 tháng 02 năm 2020<br /> <br /> Địa chỉ: 1Viện Công nghệ, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng;<br /> 2<br /> Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam;<br /> 3<br /> Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.<br /> *Email: nguyenbangocbn@yahoo.com.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 148 N. B. Ngọc, …, N. V. Khôi, “Ảnh hưởng của hỗn hợp … một số tính chất của sơn silicon.”<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1