intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của keo dán hàm đối với hiệu năng nhai ở người mang hàm giả toàn bộ

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

25
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Keo dán hàm (KDH) từ lâu đã được biết đến như một sản phẩm hỗ trợ hữu dụng đối với sự lưu giữ và vững ổn của hàm giả, tuy nhiên hiệu quả của KDH đối với hiệu năng nhai vẫn còn là một vấn đề gây tranh cãi. Mục tiêu: So sánh hiệu năng nhai của người mang hàm giả toàn bộ trước và sau khi sử dụng KDH.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của keo dán hàm đối với hiệu năng nhai ở người mang hàm giả toàn bộ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA KEO DÁN HÀM ĐỐI VỚI HIỆU NĂNG NHAI<br /> Ở NGƯỜI MANG HÀM GIẢ TOÀN BỘ<br /> Lê Huỳnh Minh Nguyệt*, Lê Hồ Phương Trang**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Keo dán hàm (KDH) từ lâu đã được biết đến như một sản phẩm hỗ trợ hữu dụng đối với sự lưu<br /> giữ và vững ổn của hàm giả, tuy nhiên hiệu quả của KDH đối với hiệu năng nhai vẫn còn là một vấn đề gây<br /> tranh cãi.<br /> Mục tiêu: So sánh hiệu năng nhai của người mang hàm giả toàn bộ trước và sau khi sử dụng KDH.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 33 đối tượng mất răng toàn bộ có hai<br /> hàm giả được làm tại các khu điều trị của Khoa RHM, ĐHYD TP. HCM, đã và đang sử dụng từ 1-3 năm. Theo<br /> chất lượng hàm giả (CLHG), các đối tượng được chia làm 2 nhóm là “khá” và “tốt”. Theo chất lượng mô nâng đỡ<br /> (CLMNĐ), các đối tượng được chia làm 3 nhóm là “kém”, “khá” và “tốt”. Đánh giá hiệu năng nhai trên các đối<br /> tượng bằng phương pháp một sàng rây, trước và sau khi bôi KDH. Phân tích dữ liệu bằng phép kiểm Wilcoxon<br /> Signed Rank và Paired Sample t - test để đánh giá ảnh hưởng của KDH lên hiệu năng nhai.<br /> Kết quả: Sau khi sử dụng KDH, hiệu năng nhai tăng từ 32,02 ± 11,04% lên 40,33 ± 10,48%, có ý nghĩa<br /> thống kê với p < 0,001. Tuy nhiên hiệu năng nhai không cải thiện ở nhóm có CLHG tốt và CLMNĐ tốt.<br /> Kết luận: Việc sử dụng KDH làm cải thiện hiệu năng nhai ở người mang hàm giả toàn bộ, nhất là ở các đối<br /> tượng có mô nâng đỡ không thuận lợi.<br /> Từ khóa: keo dán hàm, hiệu năng nhai, phương pháp một sàng rây.<br /> ABSTRACT<br /> THE EFFECT OF DENTURE ADHESIVE ON MASTICATORY PERFORMANCE<br /> OF COMPLETE DENTURE WEARERS<br /> Le Huynh Minh Nguyet, Le Ho Phuong Trang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 219 - 225<br /> <br /> Background: Denture adhesive has long been recognized as a useful adjunct to retention, stability of<br /> complete dentures, but the effect of denture adhesive on masticatory performance has been a controversy.<br /> Objective: The purpose of this study is to compare masticatory performance of complete denture wearers<br /> before and after using denture adhesive.<br /> Method: 33 edentulous subjects wearing complete dentures which were made 1-3 years ago at Faculty of<br /> Odonto-Stomatology, University of Medicine and Pharmacy, Ho Chi Minh City, volunteered to participate in<br /> this study. According to denture quality, subjects were divided into 2 groups: “fair” and “good”. According to<br /> denture bearing tissue, subjects were divided into 3 groups: “poor”, “fair” and “good”. Masticatory performance<br /> was evaluated by single sieve method before and after using denture adhesive. Data were analyzed by using<br /> Wilcoxon Singed Rank test and Paired Sample t-test to access the effects of denture adhesive on masticatory<br /> performance.<br /> <br /> <br /> *Học Viên Cao Học 2013-2015, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> ** Bộ Môn Phục hình, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Lê Huỳnh Minh Nguyệt ĐT: 0979145461 Email: lehuynhminhnguyet@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 219<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Results: After using denture adhesive, masticatory performance was increased significantly (from 32.02 ±<br /> 11.04% to 40.33 ± 10.48%, p 8: tốt. Trong nghiên cứu này, chỉ những<br /> Sau khi xem xét chúng tôi chọn được 33 đối<br /> đối tượng có chỉ số Kapur ≥ 6 (lưu giữ và vững<br /> tượng vào mẫu nghiên cứu.<br /> ổn khá hoặc tốt) được chọn.<br /> Phương tiện nghiên cứu<br /> Đánh giá CLMNĐ dựa trên: hình dạng sống<br /> Keo dán hàm X dạng kem: có thành phần hàm, vị trí đáy hành lang, độ đàn hồi mô.<br /> bao gồm muối Ca/ Zn của Polymethylvinylether-<br /> Bảng 2. Đánh giá và cho điểm chất lượng mô nâng<br /> maleic anhydride (PMV-MA),<br /> đỡ theo Kapur<br /> Carboxymethylcellulose (CMC), SiO2, dầu<br /> Hình dạng Vị trí đáy Độ đàn hồi<br /> khoáng, Petrolatum, màu. Sản phẩm đã được Điểm Điểm Điểm<br /> sống hàm hành lang mô<br /> kiểm định bởi Cục Quản Lý Thực Phẩm và Dược Phẳng 1 Cạn 1 Phập phều 1<br /> Phẩm Hoa Kỳ (FDA), chứng nhận an toàn cho Tam giác 2 Trung bình 2 Đàn hồi 2<br /> người sử dụng. Parabol 3 Sâu 3 Săn chắc 3<br /> Vuông 4<br /> Bộ đồ khám, giấy cắn, thước nhựa.<br /> Theo Kapur, tổng điểm CLMNĐ của cả 2<br /> Đậu phộng rang cứng và giòn loại nửa hạt hàm < 14: kém, 14-17 : khá, > 17: tốt.<br /> (mỗi nửa hạt có trọng lượng từ 0,2 - 0,3g, còn<br /> nguyên, không bị vỡ, không bị mềm do tiếp xúc Bước 2: Đánh giá hiệu năng nhai trên các đối<br /> lâu với không khí). tượng bằng phương pháp một sàng rây<br /> Các đối tượng sẽ được đánh giá 2 lần, lần<br /> Sàng rây Tyler kích thước lỗ 10 mesh (tương<br /> đầu không dùng KDH, lần sau có dùng KDH.<br /> đương 2mm), theo tiêu chuẩn của Hoa Kỳ,<br /> Trước khi đánh giá, các đối tượng phải tháo hàm<br /> đường kính 20 cm (Hình 1B).<br /> giả ra rửa sạch và lau khô.<br /> Giấy lọc New Star tốc độ lọc trung bình, kích<br /> thước lỗ 20-25 µm, khối lượng chuẩn 0,8g.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 221<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Lần thí nghiệm 1: đặt lại hàm giả lên sống Phân tích sản phẩm nhai: hỗn hợp được khuấy<br /> hàm, cho bệnh nhân ngậm chặt hai hàm ở khớp đều để tránh vón cục, sau đó đổ qua sàng rây có<br /> cắn trung tâm, sau 5 phút cho bệnh nhân nhai 3g kích thước lỗ là 2mm (Hình 1B), đổ thêm 250ml<br /> đậu phộng (đã được cân sẵn) trong 20 cú nhai, nước qua sàng rây để làm sạch các hạt thức ăn<br /> theo thói quen nhai thường ngày. Sau đó, nhổ vướng lại trên sàng (hạt thô) (Hình 1C). Lật úp<br /> đậu phộng đã nhai vào một hộp nhựa sạch, súc sàng rây và dùng một tờ giấy lọc để đựng các hạt<br /> miệng 2 lần với 50ml nước và tiếp tục nhổ vào thô. Hỗn hợp sau khi đi qua sàng rây (chứa các<br /> hộp nhựa (Hình 1A). hạt mịn, kích thước dưới 2mm) được tiếp tục cho<br /> Lần thí nghiệm 2: bác sĩ bôi KDH lên hàm giả qua một tờ giấy lọc khác (kích thước lỗ 20-25µm)<br /> cho bệnh nhân theo hướng dẫn của nhà sản xuất: để loại bớt nước và thu được các hạt mịn. Để<br /> mỗi hàm giả bôi 3 đoạn KDH chiều dài 1,5cm, nguyên các hạt thức ăn trên giấy lọc và cho vào<br /> hàm trên 2 đoạn tương ứng vị trí sống hàm vùng lò để làm khô ở 130oC trong 40 phút(12). Cân cả<br /> răng sau và 1 đoạn ở giữa khẩu cái; hàm dưới 3 hạt thức ăn và giấy lọc bằng cân điện tử, sau đó<br /> đoạn trên vị trí sống hàm. Đặt lại hàm giả lên trừ đi khối lượng giấy lọc ta được khối lượng hạt<br /> miệng, loại bỏ KDH dư trào ra bằng gòn, sau 5 thức ăn (Hình 2) (Mỗi tờ giấy lọc có khối lượng<br /> phút cho bệnh nhân nhai đậu phộng cách thức 0,8g theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất, chúng tôi<br /> tương tự lần 1 và thu sản phẩm nhai. đã kiểm chứng bằng cách cân thử 5 tờ bất kì, mặt<br /> khác khi cho giấy lọc chưa sử dụng vào lò sấy<br /> Để đảm bảo tính khách quan, một người sẽ<br /> khô ở ở 130oC trong 40 phút và cân lại thì thấy<br /> đánh dấu vào hộp (A hoặc B tương ứng với có<br /> rằng khối lượng này không đổi).<br /> KDH hoặc không), thông tin này được giữ bí<br /> mật và người phân tích không biết sản phẩm thu Sau khi có khối lượng hạt mịn và hạt thô,<br /> được trước hay sau khi cho bệnh nhân bôi KDH. tính hiệu năng nhai theo công thức sau:<br /> <br /> Hiệu năng nhai (%) = x 100%<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B C<br /> Hình 1.A. Sản phẩm nhai. B. Sàng rây Tyler C. Các hạt vướng lại trên sàng<br /> Phương pháp thống kê<br /> Kiểm định sự khác biệt giữa hiệu năng<br /> nhai trước và sau khi sử dụng KDH bằng<br /> phép kiểm Paired Sample t-test nếu sự chênh<br /> lệch hiệu năng nhai có phân phối chuẩn, hoặc<br /> phép kiểm Wilcoxon Signed Rank nếu sự<br /> A B<br /> chênh lệch hiệu năng nhai phân phối không<br /> Hình 2.A. Hạt mịn sau khi làm khô B. Hạt thô sau chuẩn, mức ý nghĩa 0,05.<br /> khi làm khô.<br /> <br /> <br /> <br /> 222 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ tính chỉ số hiệu năng nhai, ta có hiệu năng nhai<br /> Sau khi sử dụng KDH, khối lượng hạt thức trung bình của các đối tượng trước khi sử dụng<br /> ăn mịn tăng từ 0,82 ± 0,26g đến 1,01 ± 0,25g, khối KDH là 32,02 ± 11,04%, sau khi sử dụng KDH<br /> lượng hạt thô giảm từ 1,68 ± 0,32g xuống còn hiệu năng nhai là 40,33 ± 10,48%, vậy hiệu năng<br /> 1,50 ± 0,3g, đồng thời tổng khối lượng thức ăn nhai tăng sau khi sử dụng KDH, có ý nghĩa<br /> thu được không khác biệt khi có hay không có sử thống kê với p < 0,001 (Bảng 3).<br /> dụng KDH (khoảng 2,5g). Áp dụng công thức<br /> Bảng 3. So sánh hiệu năng nhai trước và sau khi sử dụng KDH<br /> Trước Sau Chênh p*<br /> Khối lượng hạt mịn (g) 0,82 ± 0,26 1,01 ± 0,25 0,19 ± 0,21
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2