intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của kỹ thuật trích ly đến hoạt tính sinh học cao nấm Linh chi (Ganoderma lucidum) giàu polysaccharide

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu này, cao nấm Linh chi giàu polysaccharide (PS) được thu nhận bằng nhiều kỹ thuật trích ly khác nhau như: nước nóng, nước nóng có hỗ trợ siêu âm, enzyme (enzyme-assisted extraction - EAE) và enzyme có hỗ trợ siêu âm. Tổng hàm lượng PS cao nhất là 3,721 ±0,134% đối với UAEE, cao hơn so với HWE (1,783±0,156%), UHWE (1,886±0,148%) và EAE (2,133±0,139%). Cao nấm Linh chi được thử nghiệm hoạt tính kháng ôxy hóa với gốc tự do 2,2-diphenyl-1-1picrylhydrazyl (DPPH) và năng lực khử sắt. Cùng tham khảo bài viết "Ảnh hưởng của kỹ thuật trích ly đến hoạt tính sinh học cao nấm Linh chi (Ganoderma lucidum) giàu polysaccharide" để nắm được nội dung chi tiết nhé các bạn!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của kỹ thuật trích ly đến hoạt tính sinh học cao nấm Linh chi (Ganoderma lucidum) giàu polysaccharide

  1. Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ /Kỹ thuật hóa học DOI: 10.31276/VJST.64(11).32-37 Ảnh hưởng của kỹ thuật trích ly đến hoạt tính sinh học cao nấm Linh chi (Ganoderma lucidum) giàu polysaccharide Nguyễn Thị Kim Ngân1, Ngô Thị Thùy Linh1, Trần Đỗ Đạt1, Nguyễn Đức Việt2, Hoàng Minh Nam2, 3, Mai Thanh Phong2, 3, Nguyễn Hữu Hiếu1, 2, 3* 1 Phòng Thí nghiệm trọng điểm công nghệ hóa học và dầu khí, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh 2 Khoa Kỹ thuật Hóa học, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh 3 Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh Ngày nhận bài 9/8/2021; ngày chuyển phản biện 13/8/2021; ngày nhận phản biện 13/9/2021; ngày chấp nhận đăng 16/9/2021 Tóm tắt: Trong nghiên cứu này, cao nấm Linh chi giàu polysaccharide (PS) được thu nhận bằng nhiều kỹ thuật trích ly khác nhau như: nước nóng (hot water extraction - HWE), nước nóng có hỗ trợ siêu âm (ultrasonic-assisted hot water extraction - UHWE), enzyme (enzyme-assisted extraction - EAE) và enzyme có hỗ trợ siêu âm (ultrasonic-assisted enzyme extraction - UAEE). Tổng hàm lượng PS cao nhất là 3,721±0,134% đối với UAEE, cao hơn so với HWE (1,783±0,156%), UHWE (1,886±0,148%) và EAE (2,133±0,139%). Cao nấm Linh chi được thử nghiệm hoạt tính kháng ôxy hóa với gốc tự do 2,2-diphenyl-1-1picrylhydrazyl (DPPH) và năng lực khử sắt. Hoạt tính kháng khuẩn của cao trích được đánh giá qua thông số nồng độ ức chế 50% (IC50). Khả năng bắt gốc tự do DPPH của cao nấm trích bằng kỹ thuật UAEE đạt 42,334%, đồng thời kết quả khảo sát năng lực khử sắt cho thấy, khả năng khử của cao trích bằng UAEE tốt hơn so với 3 kỹ thuật trích ly HWE, UHWE và EAE. Ngoài ra, cao nấm Linh chi trích ly bằng UAEE thể hiện hoạt tính kháng khuẩn đối với Bacillus cereus, Bacillus subtilis và Staphylococcus aureus với IC50 trong khoảng 0,069-0,096 g/ml. Từ khoá: kháng khuẩn, kháng ôxy hóa, nấm Linh chi, polysaccharide. Chỉ số phân loại: 2.4 Đặt vấn đề trích ly phù hợp nhằm giúp nâng cao hiệu suất trích ly là cần thiết. Kỹ thuật trích ly có thể được phân thành loại thông Nấm Linh chi có tên khoa học là Ganoderma lucidum thường và hiện đại. Các kỹ thuật thông thường như HWE, thuộc họ Ganodermataceae, là một trong những loại nấm chưng cất thủy phân và Soxhlet có thể thu nhận cao trích dược liệu được biết đến rộng rãi, ứng dụng nhiều trong các với nồng độ và hoạt tính thấp do dịch chiết dễ bị lôi kéo loại thuốc thảo dược và thực phẩm chức năng ở các nước và bay hơi cùng với dung môi [6]. Các kỹ thuật này yêu châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam. cầu nhiệt độ cao hơn, thời gian xử lý lâu, thể tích dung môi Nấm Linh chi là một loại nấm lớn, sẫm màu, có bề ngoài lớn, có thể dẫn đến việc chiết xuất nhiều thành phần không bóng và kết cấu dạng gỗ [1, 2]. Loài nấm này chứa các hợp mong muốn gây ảnh hưởng xấu đến hợp chất. Mặc dù HWE chất có hoạt tính sinh học như PS, triterpenoid, alkaloid, được sử dụng khá phổ biến, nhưng HWE chỉ có thể chiết flavonoid, streroid, protein, acid amin, enzyme, vitamin và xuất PS từ thành tế bào do đặc tính thành tế bào của nấm khoáng chất [3]. Trong đó, PS và triterpenoid trong nấm Linh chi, dẫn đến việc trích ly PS với hàm lượng thấp [7]. Linh chi đang được nghiên cứu rộng rãi vì các hoạt tính sinh Bên cạnh đó, trích ly bằng Soxhlet được sử dụng với một học như điều hòa miễn dịch, hạ đường huyết, kháng khuẩn, số dung môi, kỹ thuật này mất vài giờ thậm chí hơn 24 giờ kháng ôxy hóa, các hoạt động chống lão hóa, ngăn ngừa để trích ly và sử dụng lượng lớn dung môi [8]. Ngược lại, hình thành khối u, ức chế enzyme α-glucosidase, kháng các kỹ thuật trích ly hiện đại như kỹ thuật lưu chất siêu viêm và bảo vệ gan [2, 4]. Chính vì vậy, việc thu nhận cao tới hạn (Supercritical fluid extraction - SFE), EAE, vi sóng nấm Linh chi giàu hoạt tính sinh học là cần thiết. (Microwave-assisted extraction - MAE), có hỗ trợ của siêu Các kỹ thuật trích ly thu nhận các hợp chất chuyển hóa âm (Ultrasonic-assisted extraction - UAE) và UAEE có thứ cấp của thực vật đã và đang thu hút nhiều sự quan tâm hiệu suất trích ly cao và khắc phục được những nhược điểm trong suốt các thập kỷ qua. Hầu hết, quá trình trích ly đều của các kỹ thuật thông thường. Ưu điểm của các kỹ thuật tốn thời gian, công sức, sử dụng lượng lớn dung môi và sự hiện đại so với các kỹ thuật thông thường là hạn chế sử phân hủy của các hợp chất mong muốn do quá trình trích dụng dung môi hữu cơ và giảm thiểu sự phân hủy của các ly cần nhiệt độ cao liên tục [5]. Vì vậy, việc tìm ra kỹ thuật hợp chất [9]. Kỹ thuật EAE dựa trên nguyên tắc enzyme * Tác giả liên hệ: Email: nhhieu@hcmus.edu.vn 64(11) 11.2022 32
  2. Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ /Kỹ thuật hóa học liên kết với cơ chất, cấu trúc và hình thái của enzyme thay Effects of extraction technology đổi để phù hợp với sự tương tác giữa enzyme và cơ chất, làm phá vỡ thành tế bào thực vật, giải phóng thành phần on bioactivities nội bào [10]. Đối với kỹ thuật UAEE được phát triển thêm from polysaccharide-rich nhằm rút ngắn thời gian và tăng năng suất trích ly các hợp chất chuyển hóa thứ cấp, nâng cao chất lượng của các hợp Ganoderma lucidum chất [11]. Theo các nghiên cứu trước đây, hàm lượng PS khi Thi Kim Ngan Nguyen1, Thi Thuy Linh Ngo1, trích ly bằng UAE với công suất 210 W, nhiệt độ 80oC sau Do Dat Tran1, Duc Viet Nguyen2, Minh Nam Hoang2, 3, 100 phút cho hiệu suất đạt 0,63% [12], UAEE thu nhận hàm Thanh Phong Mai2, 3, Huu Hieu Nguyen1, 2, 3* lượng PS đạt 3,21% với điều kiện nhiệt độ trích ly 45oC, trong 30 phút, nồng độ enzyme 3% [13]. Kỹ thuật trích ly 1 Key Laboratory of Chemical Engineering kết hợp sóng siêu âm và enzyme Pectinex (Pectinex ultra and Petroleum Processing (Key CEPP Lab), SP-L là hệ enzyme gồm pectinase, cellulase, hemicellulase, Ho Chi Minh city University of Technology β-glucanase, xylanase và α-amylase) [14] giúp đẩy nhanh 2 Faculty of Chemical Engineering, Ho Chi Minh city University of Technology quá trình trích ly, vì enzyme có tính chọn lọc cơ chất và đặc 3 Vietnam National University, Ho Chi Minh city hiệu cao, tùy vào loại cơ chất, thì vị trí phân cắt tương ứng với từng loại enzyme sẽ khác nhau [15]. Received 9 August 2021; accepted 16 September 2021 Mục đích của nghiên cứu này là khảo sát ảnh hưởng của Abstract: các kỹ thuật trích ly HWE, UHWE, EAE, UAEE lên hàm In this study, the polysaccharide-riched extract lượng PS, đồng thời thử nghiệm các hoạt tính sinh học như from Ganoderma lucidum was obtained by different kháng ôxy hóa và kháng khuẩn. extraction methods including hot water extraction (HWE), ultrasonic-assisted hot water extraction Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (UHWE), enzyme-assisted extraction (EAE), and Vật liệu và hóa chất ultrasonic-assisted enzyme extraction (UAEE). The total polysaccharide content in UAEE (3.721±0.134%) Nấm Linh chi được nuôi trồng ở huyện Củ Chi, TP Hồ was higher than HWE (1.783±0.156%), UHWE Chí Minh. Nguyên liệu được sấy và nghiền thành dạng bột. (1.886±0.148%), and EAE (2.133±0.139%). The Ethanol (C2H5OH) 95%, axit sunfuric (H2SO4) 98%, axit G. lucidum extract was then evaluated for antioxidant ascorbic, axit acetic (CH3COOH), phenol (C6H6O), kali activity by 2,2-diphenyl-1-1picrylhydrazyl (DPPH) ferricyanid (C6N6FeK3), axit cloacetic (ClCH2CO2H) được and ferric reducing antioxidant power (FRAP) thu mua từ Công ty TNHH khoa học Xilong (Trung Quốc). methods. The antibacterial activity was assessed via Enzyme Pectinex Ultra SP-L được cung cấp bởi Công ty half-maximal inhibitory concentration (IC50). The TNHH Brentag Việt Nam. D-glucose, DPPH được mua từ DPPH radical scavenging activity of extract from Sigma-Aldrich Chemcal Co., Ltd (Mỹ). UAEE was 42.334%, while the result obtained from FRAP shows much better than HWE, UHWE, and Phương pháp thí nghiệm EAE methods. Furthermore, G. lucidum extracted HWE: Nấm Linh chi (2 g) sau khi nghiền được bổ sung by UAEE showed antibacterial activity against vào erlen 250 ml chứa 100 ml nước cất, đun sôi trong nồi Bacillus cereus, Bacillus subtilis, and Staphylococcus cách thủy ở 90oC trong khoảng thời gian xác định. Hỗn hợp aureus with IC50 in the range of 0.069-0.096 g/ml. huyền phù được lọc bằng thiết bị lọc chân không. Dịch lọc Keywords: antibacteria, anti-oxidation, Ganoderma được cô quay bằng thiết bị cô quay chân không ở nhiệt độ lucidum, polysaccharide. 50oC cho đến khi thu nhận cao nấm Linh chi với khối lượng không đổi. Trữ mẫu ở nhiệt độ 4oC để tiến hành phân tích Classification number: 2.4 mẫu tiếp theo [16]. UHWE: Nấm Linh chi (2 g) sau khi nghiền được bổ sung vào erlen 250 ml chứa 100 ml nước cất, trích ly với điều kiện nhiệt độ siêu âm ở 90oC, công suất 240 W trong các khoảng thời gian xác định. Sau đó, hỗn hợp huyền phù được lọc bằng thiết bị lọc chân không. Dịch lọc được cô quay bằng thiết bị cô quay chân không ở nhiệt độ 50oC cho đến khi thu nhận cao nấm với khối lượng không đổi. Trữ mẫu ở nhiệt độ 4oC để tiến hành phân tích mẫu. 64(11) 11.2022 33
  3. Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ /Kỹ thuật hóa học EAE: Nấm Linh chi (2 g) được bổ sung vào bình tam nhau, axit ascorbic là đối chứng dương. Hỗn hợp phản ứng giác 250 ml chứa 100 ml nước cất, dung dịch đệm acetate bao gồm 2 ml dịch chiết tương ứng với nồng độ đã chuẩn bị (pHUHWE:7,9). Hỗn với nồng độ 4đãml chuẩn bịdịch trước đó vàLắc 4 mlđều dung hỗndịch hợpDPPH. và để Lắc đều hỗn hợ nấmhợp Linhhuyền chi (2phù được g) sau khibổ sungđược nghiền hệ enzyme bổ sung vào trước erlen đó250 và ml chứa dung100 DPPH. Pectinex 30 yênphút trong tối tối ở nhiệt độđộphòng. phòng.Phần Phầntrăm trăm bắt bắt gốc tự do DPPH đượ ml nước Ultra SP-Lly(3% khối kiện lượng),nhiệtkhuấy từ âm từ ởở 5090oCC, công 30 phút 240trong ởcácnhiệt gốc tự o cất, trích với điều độ siêu suất W trong trong cácthời khoảng công thức sau: khoảng gianthời xácgian định.xácSauđịnh. đó, Kếthỗnthúc hợp quá huyền trình phản phù do DPPH được lọc bằng thiết đượcbịtính lọc bằngchân công thức sau: ứng, hỗn hợp được đun sôi tới 80 o C trong 30 không. Dịch lọc được cô quay bằng thiết bị cô quay chân không%I phút nhằm bất ở nhiệt A − (A B độ 50S C cho o − AC ) = × 100% (2) hoạt đến enzyme. khi thu nhậnSau đó, caohỗn nấmhợp vớiđược khốiloại lượngbỏ không dung môi đổi.bằng Trữ mẫu ở nhiệt độ 4oC ABđể tiến thiết hànhbịphâncô quay tích chân mẫu. không đến khi thu được cao nấm Linh trong đó: I là phần trăm bắt gốc DPPH; A là độ hấp thu của chi với khối lượng không đổi. Trữ mẫu ở nhiệt độ 4oC [16]. với trong đó: I là phần trăm bắt gốc DPPH; AB B là độ hấp thu của mẫu trắng; A mẫucủa nồng trắng; độAđãlàchuẩn độlànước bị trước hấp đó mẫu; và 4 ml và dung AC làdịch DPPH. thu Lắc đều hỗn hợ EAE: nấm Linh chi (2 g) được bổ sung vào bình tam giác 250 thu ml chứa mẫu; 100 Svà Aml độ thuhấp của thu của mẫu màu. độ hấp Nấm đệm Linhacetate chi (2 (pHg) sau khiHỗn sấy hợp khô, huyền được bổ 30 phút trong tối Cở nhiệt độ phòng. Phần trăm bắt gốc tự do DPPH đượ cất,UAEE: dung dịch 7,9). của mẫu phù được bổ sungmàu. hệ enzyme sung thêmUltra 100 SP-L ml nước công Khả thức năng sau:khử sắt: các hợp chất có khả năng kháng ôxy hóa phản ứ Pectinex (3% cất, khốidung lượng), dịch đệm,từchỉnh khuấy từ ở 50 đếno C trong các khoảng thời gian Khả onăngtạo ferricyanide khử sắt: kali Các hợp chất có khả năng kháng pHxác7,9,định.enzyme Kết thúc Pectinex quá trìnhUltra SP-L phản ứng,(3% hỗnkhối hợplượng) được đun và sôi tới 80 CABtrong − (Athành S −phút 30 AC ) ferrocyanide. Sau đó, hợp chất này phản ứn ôxy%I hóa trichloride = phản tạo ra ứng với kali ferrocyanide × 100% ferricyanide ferric là một phức tạo thành màu xanh kali lam với độ hấp trích nhằmlybất vớihoạt điềuenzyme. kiện nhiệt Sauđộ đó,siêu hỗnâm 50 C,loại hợpở được o công bỏsuất dung môi với bằngnồng thiết độ đãSau bịchuẩn AcôB quay bị trước đónày và 4phản ml dung dịch DPPH. Lắc đều hỗn h ferrocyanide. đó, hợp chất 700 nm. Chuẩn bị 1 ml mẫu cao nấm Linh chi ở các nồng độ khảo sát khác ứng với ferric 240 chânWkhôngtrong đến khoảngkhi thời gian xác thu được cao định. nấm Linh Tiến chi hànhvới lọckhối loạilượng không 30 phút trong đổi. Trữ mẫu ở bã bằng lọc chân không, dịch lọc được gia nhiệt đến trong trichloride bổ sungđó: thêmI tạo là phầnratối 2,5 ở nhiệt độ phòng. ferrocyanide ml dung trăm bắt gốc ferric dịch DPPH; làPhần đệm một trăm màu phức Aphosphate bắt gốc 0,2xanh tự do DPPH đượ M (pH 6,6) và B là độ hấp thu của mẫu trắng; A nhiệt độthiết 4oC bị [16]. công thức sau: 80oC trong 30 phút để bất hoạt enzyme. Sau đó, dịch lọc thu lamcủa với mẫu; ferricyanid, độ hấp lắcvàthu vàACủtốilàởđộ đa ở 700 nhiệt hấp thunm. độ 50 o của CChuẩn trongmàu. mẫu bị 201phút.ml mẫu Saucao đó, mỗi ống nghi UAEE: nấm Linh chi (2 g) sau khi sấy khô, được bổ sungsung thêm 100 thêmchi A ml 2,5 − B ở ml nước (A − S dung cất, A ) C dịch axit sát tricloacetic 10%.đượcHỗn bổ hợp được ly t được cô quay chân không để loại bỏ dung môi. Đem sấy khô nấmKhả Linh %I =năng khử sắt: các×hợp các nồng độ khảo 100% khác nhau chất có khả năng kháng ôxy hóa phản ứ dung dịch đệm, chỉnh đến pH 7,9, enzyme Pectinex Ultra SP-L vòng/phút sung (3% thêm khối trong 2,5 lượng) ml 10 Adungphút. và Dùng dịch đệm pitpet hút 2,50,2 phosphate mlM dung(pH dịch 6,6) mẫu vào 2,5 ml đến khối lượng không đổi, thu được mẫu caoo nấm. Trữ lạnh ferricyanide tạo thành kali ferrocyanide. Sau đó, hợp chất này phản ứn B trích ly với điềuokiện nhiệt độ siêu âm ở 50 C, công suất 240 W 0,5 và trong ml ml 2,5 khoảng dung kali dịch thời FeCl ferricyanid, gian3 0,1%. lắc vàĐoủ ởđộnhiệt hấp độ thu50 ởoC bước trong sóng20 700 nm, giá trị mẫu ở nhiệt độ 4 C. xác định. Tiến hành lọc loại bã bằng thiết bị lọc chân không,trichloride trong phảndịch đó: lọc tạo Iđược ra lànăng phần ferrocyanide gia trăm nhiệt bắtmẫu. ferric gốc phút. Sau đó, mỗi ống nghiệm được bổ sung thêm 2,5 ml cao chứng tỏ n ánh khả khử của DPPH; Giá là một trị ABphức mật là độ độmàuhấpxanh quang thu của càng lammẫuvới độ hấp trắng; 700 thucủa nm. của Chuẩn mẫu;càng bị và Acao. 1 ml là độ mẫu hấp cao thu độnấm củalặp Linh mẫu chi ở các nồng độ khảo sát khác đếnXác 80 định C trong hàm30lượng phút PS: để bất hoạtlượngenzyme. Sau đó, xácdịch địnhlọc được cô quay axitchân Ckhông lạimàu. o Hàm PS được sắt dung dịchmẫu tricloacetic Mỗi nồng 10%. Hỗn hợp 3được lần, ly axittâm ascorbic ở (pHđược sử dụ để loại bằng bỏ dung phương phápmôi. Đem -sấy phenol khô axit đến khối sunfuric lượng [17]. Phakhông bổ dung đổi,chứng.thu sung được thêmmẫu 2,5 cao ml nấm. dung dịch đệm phosphate 0,2 M 6,6) và Khả 5000 vòng/phút Năngnăng lựckhử khử trong sắt:sắt được các hợptính theo chất công có khả thức năng sau: kháng ôxy hóa phản Trữ D-glucose dịch lạnh mẫu ở1000 nhiệt được độ 4ochuẩn C. bị bằng cách cân 100 mg ferricyanid, lắc và ủ ở10 phút. nhiệt độDùng50oC pitpet trong hút 2,5 mlSau 20 phút. dung đó, mỗi ống nghi ferricyanide dịch mẫu vào tạo 2,5 thành ml nướckali ferrocyanide. cất và 0,5 ml Sau dung đó, dịch hợpFeCl chất này phản ứn sungQ thêm = AS -2,5 AB ml dung dịch axit tricloacetic 10%. Hỗn 3 hợp được ly t D-glucose Xác định chohàm vàolượng 100 mlPS: nước hàmcất,lượng sau đóPSpha đượcloãngxác10định lần bằng trichloride 0,1%. phươngĐo độ tạo pháp hấp raphenol ferrocyanide thu ở bước -Dùng sóng ferric 700là nm,mộtgiá phức màu trị dung độ hấp xanh thumẫulam với độ hấp vòng/phút trong đó: Chuẩn trong Q là năng 10 phút. lực khử sắt; pitpet Anấm hút 2,5 ml S và AB lần lượt là độ hấp thu của dịch vào 2,5 ml thu được dung dịch D-glucose ở các nồng axit sunfuric [17]. Pha dung dịch D-glucose 1000 μg/ml được độ 20, 40, 60, 80 700 phản nm. chuẩn ánh khả bị bằng năng bị 1 khử ml cách mẫu của cao mẫu. Giá Linh trị mật chi độ ở các quang nồng càng độ khảo mẫu và sát khá 0,5 ml dung dịch FeCl3 0,1%. Đo độ hấp thu ở bước sóng 700 nm, giá trị vàcân100 100 μg/ml. Hút 2 ml dung mg D-glucose cho vàodịch100 chuẩn D-glucose ml nước cất, sauở các đó pha Hoạt bổloãng sungtính thêm kháng 2,5lựckhuẩn: mlkhử dungkhảcủa năng dịch kháng đệm khuẩnMỗi phosphate của0,2 cao M nấm (pHLinh chivà 6,6) đư cao phản ánh10 chứng khảtỏlần năng năng thu khửđược củasắt mẫu. Giá mẫu trịcàng mật cao. độ quang nồng càng cao chứng tỏ n nồng độ khác nhau vào ống nghiệm, sau đó thêm dung dịch D-glucose ở các nồng độ 20, 40, 60, 80 và 100 μg/ml. vào mỗi ống qua độ lặp thông ferricyanid, Hútlại số 23 ml lắc lần, IC và dung axit trên ủ ở dịch các nhiệt ascorbic chủng độ 50 o đượcđộsửlặp vi C khuẩn trong dụng 20 kiểm phút. định: Sau B. đó, cereus, mỗi ống B. nghsu lại làm đốiaxit chứng. 50 sắt của mẫu càng cao. Mỗi nồng 3 lần, ascorbic được sử dụ nghiệm 1 ml phenol 5%, chuẩn D-glucose ở các nồng độ 5 ml H SO 2 khác (98%), lắc đều để phản nhau vào ống nghiệm, sau sung aureus. Năng đólực Mẫu thêm thêm khửvào vi 2,5 khuẩn ml mỗi sắt khử được dung đượcsắtốngtính hoạt dịch theo hóa axit công trên môi tricloacetic trường 10%. nuôi Hỗn cấyhợpdinh dưỡng, được ly 4 chứng. Năng lực được tính theothức công sau: thức sau: ứng nghiệmxảy ra1 nhanh và đồng ml phenol 5%,nhất. 5 mlThựcH2SO hiện tương tự với mẫu cao trích được vòng/phút 4 (98%), lắc đều để phản ứng xảy ra nhanh và trongbổ10sung phút.vào Dùng môipitpettrường hútnuôi 2,5 ml cấy,dungủ ởdịch 37oC mẫutrong vào 24 2,5giờ m cao trích thu được từ nấm Linh chi. Hàm lượng PS xác định khuẩn 0,5 Q ml = cóA dungthể S - A tạo dịch B hệFeClhuyền phù 0,1%. trong Đo độ nước hấp tạo thu ởđộ đục bước (3) cho sóng môi 700 trường. nm, giá Ti tr đồng nhất. Thực hiện tương tự với mẫu cao trích thu được từ nấm Linh chi. Hàm 3 bằng phương pháp đo mật độ quang tại bước lượng PS xác định bằng phương pháp đo mật độ quang tại bước sóng 488 nm định phản trongsóng mật ánh đó: Q độkhả 488 tế bào năng là năng năngvàlực nm vi khử lực sinh dựa của khử thông khử sắt; mẫu. sắt; A qua Giá ASS và đo trị độ mật hấp độ và ABB lần lượt là độ hấp thu quang của càngdung dịch hấp thu của mẫu vàn cao chứngở bướ tỏ và dựa trên trên đường đường chuẩn chuẩn D-glucoseD-glucose theo công theothức côngsau:thức sau: 610 sắt thuHoạt nm. của của mẫu Gentamicin mẫu càng cao. đượcMỗi sửnồngdụng độ làm lặp mẫu lại 3 đối lần, chứng. axit Phần trăm ascorbic đượcức sử ch d tính và kháng mẫukhuẩn: trắng. khả năng kháng khuẩn của cao nấm Linh chi đư được chứng. tính Năng theolực công khử thức sắt sau: được tính theo công thức sau: CPS × V × n quaHoạt thông tính sốkháng IC50 trên khuẩn: cácKhả chủng năngvikháng khuẩnkhuẩn kiểm của định: caoB. cereus, B. su H= (1) Q =Mẫu AAS𝑚𝑚- vi −Bkhuẩn A (1) A(+) được hoạt hóa trên môi trường nuôi cấy dinh dưỡng, m aureus. nấm IUCLinh= chi được đánh giá qua thông số IC50 trên các chủng × 100% Ađược (−)là−năng A(+) trongđó: trong đó:CCpsPS (mg/l) (mg/l) là nồng là nồng độ trong độ PS PS trong cao trích; cao trích; V (ml) V là(ml) cao làtrong vi trích khuẩn thể đó: tích Q kiểm caođịnh: bổ trích sung lực B. đem vào sắt; khử cereus, môi trường B.Asubtilis S và ABvà nuôi lầnS.lượt cấy,làủđộ aureus. ởMẫu 37oCthutrong hấp 24 giờ của mẫu và khuẩn vi thô khuẩn có thể tạo hệ huyền phù trong nước tạo độ đục cho môi trường. Ti phân thể tíchtích; là hệđem caontrích số pha phânloãng; tích; nmlà(g) hệlàsốkhối pha lượng loãng;nguyên m (g) liệu trong Hoạt bantính đó: Iđược đầu. là hoạt UC kháng phầnkhuẩn: hóa trămtrên khảchế ức môi năng vitrường kháng khuẩn;khuẩn nuôi Am là cấyđộdinh của cao hấpnấm Linhmẫu thu của chi đư c định dưỡng, mậtsau độ đótế mẫubào cao vi sinh trích thông được qua bổ đo độvào sung hấp môithutrường của dung dịch ở bướ là khối lượng nguyên Hoạt tính kháng ôxy hóa liệu thô ban đầu. quathử cần thôngnghiệm; số ICA50(+)trên là độ các hấpchủngthu của vi mẫu khuẩn chứa kiểm chấtđịnh: kháng B.khuẩn cereus,biếtB.trư s 610 nuôi nm. cấy, Gentamicin ủ ở 37 o C trongđược 24 sử giờ. dụng Tế làmvimẫu bào khuẩn đốicóchứng. thể tạo Phần trăm ức ch Hoạt tính kháng aureus. ứcthực chếtính tốiMẫu thiểu; vi khuẩn A(−) được là độsau: hoạt hóa trên môi trường hấp thu của mẫu không chứa chất kháng khuẩn. nuôi cấy dinh dưỡng Khả năng DPPH:ôxy đánhhóagiá khả năng kháng ôxy hóa được được hệ hiện theo bằngcông thức DPPH. caohuyền trích phù đượctrong bổ sung nướcvào tạo môiđộ đục trườngcho môi nuôitrường.cấy, ủ Tiến ở 37oC trong 24 gi DPPH là một gốc tự do nhân tạo, ổn Khả năng bắt gốc tự do DPPH: Đánh giá khả năng hànhđịnh, có màu tím, độ hấpKếtthu cực quả xác đại và A ở bàn− bước A luận sóng =cóđịnh khuẩn 𝑚𝑚 mật thể tạo (+) độ huyền hệ tế bào vi phùsinh trongthông nước quatạo đođộ độ đục hấp cho thu môi trường. T 517 nm IUCnăng ×tử 100% kháng ôxyvàhóa không đượcthể thực tham hiệngia phản bằng ứng với phương pháp cácbắtchất gốccó khảcủa định dung Ảnh mật A hưởng cho dịch (−) tếở độ − nguyên của A bước bào (+) sóng sinh 550-610 kỹvithuật thông trích lyqua đếmnm. Gentamicin đohàm độ hấp lượng thuPS được của dung dịch ở bướ tựhydro, do DPPH.sau phảnDPPH ứnglà sẽ mộtlàmgốcgiảm tự docường độ màu nhân tạo, tím của ổn định, có dungsử 610 dịch làm dụngnm. và chuyểnmẫu đối Gentamicin sangchứng. được sử Phần dụng trăm làm ức chế mẫu đối vichứng. khuẩn Phần trăm ức c màutím, vàng. ôxy hóatrong Kếthợp quảIchất. đó: khảo là Cao sát ảnh phần trăm hưởng ức chế củavicác kỹ thuật khuẩn; Am là trích độ ly hấpđến thuhàmcủalượng mẫu cP màu độ Từ hấpđó,thu có cựcthể đạiđánh ở bướcgiásóngkhả 517 năngnm kháng và không của được được tính tính UC theo theo công công nấm thức thức sau: sau: Linh chigiađược hiệnthử cần ởđộhình nghiệm; 1. Kết quảaxit làchođộ hấpthấy,thu PScủa được mẫu tríchchứa bằngchất3 kháng kỹ thuật HWE, khuẩn biếtUHW trư thể tham phảnhòa ứngtanvới trong các chất methanol có khả năng để thu chođược nguyên các nồng khác A𝑚𝑚 − nhau,A(+) A(+) tăng khi kéo dài thời gian trích ly. Đối với EAE, hàm lượng PS ca tửascorbic hydro, sau là đối phảnchứng ứng dương. Hỗn hợp sẽ làm giảm cường phản ứng bao độ màu tím củagồm 2ức mlchế dịch IUC = chiết tối thiểu;tương A(−) ứng là×độ 100%hấp thu của mẫu không chứa (4) chất kháng khuẩn. A(−) − A(+) dung dịch và chuyển sang màu vàng. Từ đó, có thể đánh giá Kết quả và bàn luận 4 khả năng kháng ôxy hóa của hợp chất. Cao nấm Linh chi trong trongđó: đó:IUC IUClàlàphần phần trămtrăm ứcức chếchế vi khuẩn; vi khuẩn; Am A làmđộlàhấpđộ thu hấp thu của mẫu c được hòa tan trong methanol để thu được các nồng độ khác của Ảnhmẫu hưởng chứa của vật kỹ liệu thuật cần trích thử ly đếm nghiệm; hàm A làlượng độ PSthu hấp cần thử nghiệm; A(+) là độ hấp thu của mẫu (+) chứa chất kháng khuẩn biết tr ứcKết chếquả khảo sát tối thiểu; A(−)ảnh là độ hưởnghấp thu củacủa cácmẫu kỹ thuậtkhôngtrích chứalychất đến kháng hàm lượng khuẩnP hiện ở hình 1. Kết quả cho thấy, PS được trích bằng 3 kỹ thuật HWE, UHW Kết quả tăng khi và kéobàn dàiluận thời gian trích ly. Đối với EAE, hàm lượng PS ca 64(11) 11.2022 34 Ảnh hưởng của kỹ thuật trích ly đếm hàm lượng PS Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các kỹ thuật trích ly đến hàm lượng hiện ở hình 1. Kết quả cho thấy, PS được trích bằng 3 kỹ thuật HWE, UH
  4. Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ /Kỹ thuật hóa học của mẫu chứa chất kháng khuẩn biết trước nồng độ ức chế EAE dựa trên khả năng enzyme thủy phân và phá vỡ cấu tối thiểu; A(-) là độ hấp thu của mẫu không chứa chất kháng trúc thành tế bào thành những phân tử có khối lượng thấp khuẩn. giúp các phân tử dễ dàng hòa tan trong dung môi. Ngoài ra, sự hỗ trợ của sóng siêu âm từ kỹ thuật UAEE có thể cải thiện Kết quả và bàn luận hoạt tính của enzyme và khuếch tán vào trong dung môi làm Ảnh hưởng của kỹ thuật trích ly đếm hàm lượng PS tăng hiệu quả trích ly [11]. Bên cạnh đó, yếu tố thời gian cũng ảnh hưởng đến hàm lượng PS, khi kéo dài thời gian Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các kỹ thuật trích ly sẽ làm giảm hàm lượng cao trích ly. Với quá trình siêu âm đến hàm lượng PS được thể hiện ở hình 1. Kết quả cho ở nhiệt độ cao thì việc kéo dài thời gian có thể làm biến đổi thấy, PS được trích bằng 3 kỹ thuật HWE, UHWE và EAE các phân tử trong cao trích ly, do đó sẽ ảnh hưởng đến chất tăng khi kéo dài thời gian trích ly. Đối với EAE, hàm lượng lượng và làm giảm hàm lượng PS trong cao trích [19, 20]. PS cao nhất đạt 3,104±0,126%, với thời gian phản ứng 240 phút, sau đó giảm xuống khi kéo dài thời gian phản Hoạt tính kháng ôxy hóa ứng tới 360 phút. Bên cạnh đó, UHWE cho hàm lượng PS Khả năng bắt gốc tự do DPPH: Khả năng các bắt tự do (2,321±0,135%) cao hơn so với HWE (1,962±0,142%) DPPH của axit ascorbic và cao nấm Linh chi được trích ly trong 180 phút [16]. Tuy nhiên, hàm lượng PS thu được bằng HWE, UHWE, EAE và UAEE được thể hiện ở hình từ 2 kỹ thuật này vẫn thấp hơn khi so với EAE ở cùng thời 3,104±0,126%, với thời gian phản ứng 240 phút, sau đó giảm xuống khi kéo dài2.thời Đối với axit ascorbic cho thấy, khả năng bắt gốc tự do gian phản ứng. Mặt khác, hàm lượng PS được trích ly bằng gian phản ứng tới 360 phút. Bên cạnh đó, UHWE cho hàm lượng PS (2,321±0,135%) năng cho DPPH thấy, khả tăng từ 24,929 DPPH tăng từ lên 89,091% 24,929 lên 89,091%khi tăng nồng khi tăng nồngđộđộtừtừ0,2 0,2 đến 1 cao hơn soUAEE với HWE(3,721±0,142%) (1,962±0,142%)cao tronghơn180so với[16]. phút 3 kỹTuythuật mg/ml. nhiên,HWE, hàm lượng Tuy đến nhiên, khi nồng độ của axit ascorbic tiếp tục PS1 mg/ml. Tuy nhiên, khi nồng độ của axit ascorbic tiếptăng trên 1 mg/ml, khả năng bắt gốc tự do tương đối ổn định. Cao nấm Linh chi thu được bằng các kỹ thuật HWE, thu được UHWE và EAE từ 2 kỹ thuật lầnthấp này vẫn lượthơnlà khi 1,783±0,142, so với EAE ở1,886±0,148 cùng thời gian vàphảntụcứng.tăng trên 1 mg/ml, khả năng bắt gốc tự do tương đối ổn UHWE, EAE và UAEE cho khả năng bắt gốc tự do thấp hơn so với axit ascorbic. Đối Mặt khác,2,133±0,126% hàm lượng PS được trongtrích ly bằng cùng điềuUAEE (3,721±0,142%) kiện trích ly 2 g nấm caoLinh hơn với kỹ thuật3UAEE so với định. Cao vànấm EAE,Linh khả chi năngthu DPPHđược bằng tăng các kỹ khi nồng thuậtứng độ tương HWE,tăng từ 0,2 kỹ thuật chiHWE, UHWE và EAE lần lượt là 1,962±0,142, 1,886±0,148 1 và với thời gian 120 phút. Do đó, kỹ thuật UAEE giúp nâng UHWE, EAE và UAEE cho khả năng bắt gốc tự docaothấp đến mg/ml, UAEE cho thấy khả năng bắt gốc tự do (42,338%) hơn EAE 2,133±0,126% trong cùng điều kiện trích ly 2 g nấm Linh chi với thời gian 120 hơn (35,756%)phút. ở cùng nồng độ 1 mg/ml. Khi tiếp tục tăng nồng độ PS, khả năng bắt gốc tự so với axit ascorbic. Đối với kỹ thuật UAEE và EAE, cao hàm lượng PS, rút ngắn thời gian trích ly. do ly. của cao nấm Linh chi được trích bằng UAEE bắt đầu giảm nhẹ, tuy nhiên vẫn cao Do đó, kỹ thuật UAEE giúp nâng cao hàm lượng PS, rút ngắn thời gian trích khảkỹnăng hơn so với thuật bắt EAE.gốc tự do Tương tăng tự, với kỹ khi thuậtnồng HWE độ tương ứng và UHWE, cao nấmtăng Linh chi cho khả từ 0,2DPPH năng đến cao 1 mg/ml, nhất, lần UAEE cho thấy lượt là 40,015 khả năng và 42,123% ở nồngbắtđộ 2gốc tự mg/ml. do có(42,338%) Kết quả thể giải thíchcao là dohơn khả EAE (35,756%) năng DPPH tương quan ở cùng với liênnồng độ (1- kết glucose- 6) glycosyl 1 mg/ml. Khi tiếp tục tăng nồng độ PS, khả năng bắt gốckết chủ [22]. Liên kết glucose-(1-6) và arabinose-(1-4) được cho là 2 liên yếu có khả năng DPPH [23]. Ngoài ra, PS thu được từ UAEE cho nhiều liên kết β- glycosidetựhơn do HWE của caonên cónấmkhả Linh chi được năng DPPH trích tốt hơn [16].bằng Kết quảUAEEnghiên bắtcứu này đầu giảm nhẹ, tuy nhiên vẫn cao hơn so với kỹ chứng minh cao nấm Linh chi được trích ly bằng UAEE có khả năng DPPH tương đốithuật EAE. Hàm lượng PS (%) cao hơnTương cao nấmtự,giàuvới PS kỹ thuật từ các loàiHWE và UHWE, nấm Auricularia cao Auricularia cornea, nấm Linhauricula chi và Mulberry fungus thể hiện hoạt tính ôxy hóa tối đa khi nồng độ PS là 1,2 mg/ml có thể cho khả năng bắt gốc tự do cao nhất, lần lượt là 40,015 và bắt 37,8, 40,3 và 31,1% DPPH [24]; Porphyra haitanensis với nồng độ PS 2 mg/ml bắt 34,63% 42,123% DPPH [25].ở nồng độ 2 mg/ml. 100 80 Khả năng bắt gốc tự do DPPH (%) 60 Thời gian (phút) 40 Hình 1. Ảnh hưởng Hình củahưởng 1. Ảnh phương pháp của trích ly phương lên hàm pháp tríchlượng ly lênPS. hàm lượng 20 Kết quảPS. có thể giải thích là do cấu trúc đặc biệt của thành tế bào nấm Linh chi chủ yếu được cấu Kết tạo bởi quảcác cóPS thểtrọng giải lượng thích phân là dotửcấu khác nhau trúc đặcnhư biệtchitin, cellulose và β- của thành 0 glucan. Trong đó, chitin và cellulose hầu như không tan trong nước [17]. Điều này dẫn tế bào nấm Linh chi chủ yếu được cấu tạo bởi các PS trọng đến, HWE không trích ly được nhiều PS khi so sánh với EAE cùng thời gian trích ly. 0,0 0,5 1,0 1,5 2,0 2,5 3,0 lượng phân tử khác nhau như chitin, cellulose và β-glucan. Vì kỹ thuật EAE dựa trên khả năng enzyme thủy phân và phá vỡ cấu trúc thành tế bào Nồng độ PS (mg/ml) Trong thành những phânđó, chitin tử có khốivà cellulose lượng hầucác thấp giúp như không phân tử dễtan dàngtrong hòa nước tan trong Hình dung 2. Khả năng bắt gốc tự do DPPH của axit ascorbic và cao môi. Ngoài ra, sự hỗ trợ của sóng siêu âm từ kỹ thuật UAEE có thể cảinhiều [18]. Điều này dẫn đến, HWE không trích ly được Hình thiện 2.nấm hoạt Khả năng chi tính Linh DPPHthucủa đượcaxitbằng ascorbic các và kỹcao nấm thuật LinhUHWE, HWE, chi thu EAE được bằng các kỹ thuật HWE, UHWE, EAE và UAEE. của enzymePSvàkhikhuếch so sánhtánvới vàoEAE trong cùng dung thời giantăng môi làm trích ly. quả hiệu Vì kỹ thuật trích ly [11].và Bên UAEE. sẽkhử Fe (PFRAP): khả năng tạo phức với kim loại là một tính chất quan 3+ cạnh đó, yếu tố thời gian cũng ảnh hưởng đến hàm lượng PS, khi kéo dài thời Khảgian năng làm giảm hàm lượng cao trích ly. Với quá trình siêu âm ở nhiệt độ cao thìtrọng của chất kháng ôxy hóa vì làm giảm nồng độ của các kim loại chuyển tiếp, đồng việc kéo dài thời gian có thể làm biến đổi các phân tử trong cao trích ly, do đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng và làm giảm hàm lượng PS trong cao trích [18, 19]. 64(11) 11.2022 35 7 Hoạt tính kháng ôxy hóa Khả năng DPPH: khả năng DPPH của axit ascorbic và cao nấm Linh chi được trích
  5. Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ /Kỹ thuật hóa học Kết quả có thể giải thích là do khả năng bắt gốc tự do Hoạt tính kháng khuẩn của cao nấm Linh chi DPPH tương quan với liên kết glucose- (1-6) glycosyl [21]. Kết quả thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn của cao nấm Liên kết glucose-(1-6) và arabinose-(1-4) được cho là 2 liên Linh chi từ các kỹ thuật UAEE và HWE thông qua giá trị kết chủ yếu có khả năng bắt gốc tự do DPPH [22]. Ngoài IC50 được thể hiện ở hình 4. ra, PS thu được từ UAEE cho nhiều liên kết β-glycoside hơn HWE nên có khả năng bắt gốc tự do tốt hơn [16]. Kết quả nghiên cứu này chứng minh nấm Linh chi được trích ly bằng UAEE có khả năng bắt gốc tự do cao hơn cao nấm giàu PS từ các loài nấm Auricularia cornea, Auricularia auricula và Mulberry fungus thể hiện hoạt tính ôxy hóa tối đa khi nồng độ PS là 1,2 mg/ml có thể bắt 37,8, 40,3 và Nồng độ (mg/ml) 31,1% DPPH [23]; Porphyra haitanensis với nồng độ PS 2 mg/ml bắt 34,63% DPPH [24]. Khả năng khử Fe3+(PFRAP): Khả năng tạo phức với kim loại là một tính chất quan trọng của chất kháng ôxy hóa vì làm giảm nồng độ của các kim loại chuyển tiếp, đồng thời là xúc tác cho phản ứng tạo gốc tự do trong hệ thống sinh học. Hình 3 thể hiện sự tương quan giữa độ hấp thu của thời là xúc tác cho phản ứng tạo gốc tự do trong hệ thống sinh học. Hình 3 thể hiện sự tương quanphức giữasắt (III)thu độ hấp ferrocyanide của phức sắt và (III)chất kháng ôxy ferrocyanide hóa.kháng ôxy hóa. và chất Hình 4. Kết quả thử nghiệm kháng khuẩn của cao nấm Linh 1,8 Hình 4. Kết quả thử nghiệm kháng khuẩn của cao nấm Linh chi thu được bằng chi thu được bằng các kỹ thuật HWE, UHWE, EAE và UAEE. các kỹ thuật HWE, UHWE, EAE và UAEE. 1,6 1,4 Caogiàu Cao nấm nấmPSgiàuđượcPS được trích bằng trích bằng kỹ thuật HWE, kỹ UHWE, thuật HWE, EAE vàUHWE, UAEE được khảo sát hoạt tính với 3 chủng vi khuẩn kiểm định B. cereus, B. subtilis và S. aureus EAE và UAEE được khảo sát hoạt tính với 3 chủng vi khuẩn 1,2 được thể hiện ở hình 4. Kết quả cho thấy, cao nấm Linh chi thu được bằng UAEE kiểm (IC50 trong định khoảngB. cereus, mg/ml) 0,069-0,096 B. subtilis vàhoạt thể hiện S. tính khángđược aureus thểhơn khuẩn tốt hiện so với Độ hấp thu 1,0 EAEở hình 4. Kếtmg/ml), (0,589-0,973 quả cho thấy,(0,623-1,011 UHWE cao nấm Linh mg/ml) chivàthuHWEđược bằng (0,664-1,063 0,8 mg/ml). UAEE Kết quả (ICnày có thể khoảng trong giải thích là do cao nấm thumg/ml) 0,069-0,096 được từ UAEE có các thể hiện đơn vị hoạt 50 là những yếu tố tương tác với lớp vỏ vi khuẩn, thậm chí kỹ thuật glucose và galactose 0,6 tínhcònkháng UAEE khuẩn cho thấy sự xuấttốt hiệnhơn so sunfat, của PS với EAE là một(0,589-0,973 chất có khả năngmg/ml), kháng khuẩn 0,4 caoUHWE [27]. Ngoài(0,623-1,011 mg/ml) ra, một trong những cơ chế vàdiệt HWE khuẩn(0,664-1,063 của PS là phá vỡmg/ml). thành tế bào 0,2 Kết tếquả và màng bào này có đến chất, dẫn thểgiải giải thích phóng là và protein docáccao phânnấm thu tử thiết yếuđược trong tếtừbào, đồng thời DNA có thể bị phân hủy sau khi PS xâm nhập vào tế bào dẫn đến vi khuẩn 0,0 UAEE có các đơn vị glucose và galactose là những yếu tố không thể phát triển và bị tiêu diệt [28]. Kết quả hoạt tính kháng khuẩn của cao nấm tương Linh tácnghiên chi trong với cứu lớpnàyvỏcho vithấy khuẩn, thậm hoạt tính chíđốikỹvớithuật tốt hơn UAEE hàm lượng PS thu –0,2 0,0 0,5 1,0 1,5 2,0 2,5 3,0 còn nhận cho thấy từ Malva sự bằng sylvestris xuấtkỹhiệnthuậtcủa EAEPS với sunfat, là một trong enzyme cellulase, chấtkhoảng có khả nồng độ 3-15 mg/ml đối với chủng vi khuẩn B. cereus và S. aureus [29]. Nồng độ PS (mg/ml) năng kháng khuẩn cao [26]. Ngoài ra, một trong những cơ Kếtchế luậndiệt khuẩn của PS là phá vỡ thành tế bào và màng tế Hình 3. Khả năng khử sắt của axit ascorbic và cao nấm Linh Hình 3. Khả năng khử sắt của axit ascorbic và cao nấm Linh chi thu đượcHàm lượng bằng bào chất,PSdẫn trongđến nấm giải Linh phóng chi chịu ảnh hưởng và protein bởi các các kỹphân thuật trích ly khác tử thiết chi thu được bằng các kỹ thuật HWE, UHWE, EAE, UAEE. nhau. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, hàm lượng PS cao nhất (3,721±0,134%) thu các kỹ thuật HWE, UHWE, EAE, UAEE. yếu trong tế bào, đồng thời DNA có thể bị phân hủy sau khi Khi so vớiKhiaxitsoascorbic, với axitcaoascorbic, nấm Linh caochi nấmđượcLinh chilyđược trích bằngtrích ly HWE, kỹ thuật PS xâm nhập vào tế bào dẫn đến vi khuẩn không thể phát 9 UHWE, EAE bằngvàkỹUAEEthuậtđều cho khả HWE, năng khử UHWE, sắt thấp EAE hơn. Đối và UAEE vớicho đều khả khi triển UAEE, nồng và bị tiêu diệt [27]. Kết quả hoạt tính kháng khuẩn của độ tăng từnăng 0,2 đến 2,8 mg/ml thì năng lực khử sắt tăng (độ khử sắt thấp hơn. Đối với UAEE, khi nồng độ tăng từ hấp thu tăng từ 0,020 đếnnấm Linh chi trong nghiên cứu này cho thấy hoạt tính cao 0,232), cao hơn so với EAE (độ hấp thu tăng từ 0,026 đến 0,195). Tương tự, caotốt nấmhơn đối với hàm lượng PS thu nhận từ Malva sylvestris 0,2 đến 2,8 mg/ml thì năng lực khử sắt tăng (độ hấp thu tăng Linh chi thu được từ kỹ thuật HWE (độ hấp thu từ 0 đến 0,059) và UHWE (độ hấp thu kỹ thuật EAE với enzyme cellulase, trong khoảng từ 0,020 bằng từ 0 đến 0,065) cho đến thấy 0,232), năng lực caokhử hơn so với sắt thấp EAE hơn so với (độ hấpKết UAEE. thuquả tăng nghiên cứu nồng độ 3-15 mg/ml đối với chủng vi khuẩn B. cereus và trước đây từ cho0,026 đếnnấm thấy, cao 0,195). Linh Tương tự, cao chi thu được bằngnấm HWE Linh chi thu có năng lực được khử lần lượt là S. aureus [28]. 0,118, 0,138, 0,101 từ kỹ thuậtvà HWE 0,007 [26]. (độ hấpCác thu kết từquả0này đếnđều thấp và 0,059) hơnUHWE so với cao (độnấm Linh chi được thu bằng kỹ thuật UAEE. hấp thu từ 0 đến 0,065) cho thấy năng lực khử sắt thấp hơn so Kết luận Hoạt tính vớikháng UAEE. khuẩn Kết của quảcao nấm cứu nghiên Linhtrước chi đây cho thấy, cao nấm Hàm lượng PS trong nấm Linh chi chịu ảnh hưởng bởi Kết quảLinh chi thuhoạt thử nghiệm được tínhbằng khángHWEkhuẩn cócủa năng caolực nấmkhử Linhlần chilượt là kỹ các từ các thuậtkỹ thuật trích ly khác nhau. Kết quả của nghiên cứu cho UAEE và 0,118, HWE thông qua0,101 giá trịvà 50 được thể hiện ở hình 4. IC0,007 0,138, [25]. Các kết quả này đều thấp thấy, hàm lượng PS cao nhất (3,721±0,134%) thu được bằng hơn so với cao nấm Linh chi được thu bằng kỹ thuật UAEE. phương pháp UAEE. Bên cạnh đó, kỹ thuật UAEE cũng thể 64(11) 11.2022 36
  6. Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ /Kỹ thuật hóa học hiện khả năng kháng ôxy hóa cao hơn so với các kỹ thuật Vietnamese red Ganoderma lucidum by ultrasound-assisted enzymatic khác thông qua phương pháp thử nghiệm khả năng bắt gốc method and examination of bioactivities of the extract”, The Scientific World Journal, 2021, DOI: 10.1155/2021/7594092. tự do DPPH và năng lực khử sắt. Ngoài ra, cao nấm Linh chi còn thể hiện khả năng kháng khuẩn cao với 3 chủng vi [14] A. Tanriseven, Y. Aslan (2005) “Immobilization of pectinex khuẩn B. cereus, B. subtilis và S. aureus. ultra SP-L to produce fructooligosaccharides”, Enzyme and Microbial Technology, 36(4), pp.550-554. LỜI CẢM ƠN [15] H. Zhang, et al. (2021), “An insight to pretreatment, enzyme adsorption and enzymatic hydrolysis of lignocellulosic biomass: Nghiên cứu được tài trợ bởi Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Experimental and modeling studies”, Renewable and Sustainable Energy Minh trong khuôn khổ đề tài mã số B2019-20-02. Các tác Reviews, 140, DOI: 10.1016/j.rser.2021.110758. giả xin chân thành cảm ơn. [16] T.Q. Hoa (2018), “Extraction of polysaccharides from lingzhi by ultrasonic-assisted enzymatic method”, Vietnam Journal of Science and TÀI LIỆU THAM KHẢO Technology, 56(4A), pp.171-181. [1] J. Li, et al. (2020), “Purification, structural characterization, and immunomodulatory activity of the polysaccharides from Ganoderma [17] S.S. Nielsen (2017), Total Carbohydrate by Phenol-Sulfuric Acid lucidum”, International Journal of Biological Macromolecules, 143, Method, Food Analysis Laboratory Manual, pp.137-141. pp.806-813. [18] D.D. Chen, et al. (2019), “The Slt2-MAPK pathway is involved [2] J. Lu, et al. (2020), “Molecular mechanisms of bioactive in the mechanism by which target of rapamycin regulates cell wall polysaccharides from Ganoderma lucidum (Lingzhi) - A review”, components in Ganoderma lucidum”, Fungal Genetics and Biology, 123, International Journal of Biological Macromolecules, 150, pp.765-774. pp.70-77. [3] M.F. Ahmad (2020), “Ganoderma lucidum: A rational [19] Q.V. Nguyen, J.B. Eun (2011), “Antioxidant activity of solvent pharmacological approach to surmount the cancer”, Journal of extracts from Vietnamese medicinal plants”, Journal of Medicinal Plants Ethnopharmacology, 260, DOI: 10.1016/j.jep.2020.113047. Research, 5(13), pp.2798-2811. [4] K.S. Gill, et al. (2017), “Ganoderma lucidum targeting [20] C. Cai, et al. (2019) “Extraction and antioxidant activity of total lung cancer signaling: A review”, Tumor Biology, 39(6), DOI: triterpenoids in the mycelium of medicinal fungus, Sanghuangporus 10.1177/1010428317707437. sanghuang”, Scientific Reports, 9(1), pp.1-10. [5] D.P. Fulzele, R.K. Satdive (2005), “Comparison of techniques for [21] T. Lo, et al. (2011), “Correlation evaluation of antioxidant the extraction of the anti-cancer drug camptothecin from Nothapodytes properties on the monosaccharide components and glycosyl linkages foetida”, Journal of Chromatography A, 1063(1-2), pp.9-13. of polysaccharide with different measuring methods”, Carbohydrate [6] G. Zengin, et al. (2020), “Modern and traditional extraction Polymers, 86(1), pp.320-327. techniques affect chemical composition and bioactivity of Tanacetum [22] Y. Nie, et al. (2012), “Purification, composition analysis and parthenium (L.) Sch. Bip”, Industrial Crops and Products, 146, DOI: antioxidant activity of different polysaccharides from the fruiting 10.1016/j.indcrop.2020.112202. bodies of Pholiota adiposa”, African Journal of Biotechnology, 11(65), [7] C. Cai, et al. (2020), “Temperature-responsive deep eutectic pp.12885-12894. solvents as green and recyclable media for the efficient extraction of polysaccharides from Ganoderma lucidum”, Journal of Cleaner [23] Y. Su, L. Li (2020), “Structural characterization and antioxidant Production, 274, DOI: 10.1016/j.jclepro.2020.123047. activity of polysaccharide from four auriculariales”, Carbohydrate Polymers, 229, DOI: 10.1016/j.carbpol.2019.115407. [8] M.B. Pereira, et al. (2003), “Microwave-assisted extraction versus Soxhlet extraction in the analysis of 21 organochlorine pesticides in [24] B.M. Khan, et al. (2020), “Physicochemical characterization and plants”, Journal of Chromatography A, 1008(1), pp.115-122. antioxidant activity of sulphated polysaccharides derived from Porphyra haitanensis”, International Journal of Biological Macromolecules, 145, [9] Z. Liang, et al. (2020), “Modern technologies for extraction of pp.1155-1161. aroma compounds from fruit peels: A review”, Critical Reviews in Food Science and Nutrition, 62, pp.1284-1307. [25] Y. Kan, et al. (2015), “Antioxidant activity of polysaccharide extracted from Ganoderma lucidum using response surface methodology”, [10] S.S. Nadar, et al. (2018), “Enzyme assisted extraction of International Journal of Biological Macromolecules, 72, pp.151-157. biomolecules as an approach to novel extraction technology: A review”, Food Research International, 108, pp.309-330. [26] P. Vijayabaskar, et al. (2012), “Potential antibacterial and antioxidant properties of a sulfated polysaccharide from the brown marine [11] W. Tchabo, et al. (2015), “Ultrasound-assisted enzymatic extraction (UAEE) of phytochemical compounds from mulberry (Morus algae Sargassum swartzii”, Chinese Journal of Natural Medicines, 10(6), nigra) must and optimization study using response surface methodology”, pp.421-428. Industrial Crops and Products, 63, pp.214-225. [27] F. He, et al. (2010), “Studies on antibacterial activity and [12] S. Zheng, et al. (2020) “Optimization of ultrasonic-assisted antibacterial mechanism of a novel polysaccharide from Streptomyces extraction of polysaccharides and triterpenoids from the medicinal virginia H03”, Food Control, 21(9), pp.1257-1262. mushroom Ganoderma lucidum and evaluation of their in vitro antioxidant [28] H. Rostami, S. Gharibzahedi (2017), “Cellulase-assisted capacities”, PLOS ONE, 15(12), DOI: 10.1371/journal.pone.0244749. extraction of polysaccharides from Malva sylvestris: Process optimization [13] Dat Tran Do, et al. (2021), “Utilization of response surface and potential functionalities”, International Journal of Biological methodology in optimization of polysaccharides extraction from Macromolecules, 101, pp.196-206. 64(11) 11.2022 37
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
54=>0