intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của mật độ và thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống cá sặc rằn Trichogaster pectoralis Regan, 1910 ương trong bể từ cá bột lên cá hương tại Kiên Giang

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

88
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu là xác định mật độ và loại thức ăn thích hợp nhất cho ương cá sặc rằn từ giai đoạn cá bột lên cá hương. Hai thí nghiệm được tiến hành: (1) Ảnh hưởng của mật độ lên sinh trưởng và tỷ lệ sống cá sặc rằn ương trong bể từ giai đoạn cá bột lên cá hương và (2) Ảnh hưởng của thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống cá sặc rằn ương trong bể từ giai đoạn cá bột lên cá hương. Thí nghiệm 1 được bố trí trong bể gồm 3 nghiệm thức mật độ: 400 con/40lít, 500 con/40lít và 600 con/40lít với 3 lần lặp lại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của mật độ và thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống cá sặc rằn Trichogaster pectoralis Regan, 1910 ương trong bể từ cá bột lên cá hương tại Kiên Giang

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2013<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ THỨC ĂN LÊN SINH TRƯỞNG<br /> VÀ TỶ LỆ SỐNG CÁ SẶC RẰN Trichogaster pectoralis Regan, 1910<br /> ƯƠNG TRONG BỂ TỪ CÁ BỘT LÊN CÁ HƯƠNG TẠI KIÊN GIANG<br /> EFFECTS OF THE DIFFERENT STOCKING DENSITIES AND DIETS ON GROWTH<br /> AND SURVIVAL RATES OF SNAKESKIN GOURAMI Trichogaster pectoralis Regan, 1910<br /> CULTURED IN THE TANK FROM SMALL YOUNG FISH FOR BREEDING<br /> TO EPERLAN STAGE IN KIEN GIANG PROVINCE<br /> Trần Văn Phước1, Trương Minh Chuẩn2, Nguyễn Thúy Hằng3<br /> Ngày nhận bài: 23/01/2013; Ngày phản biện thông qua: 12/4/2013; Ngày duyệt đăng: 15/5/2013<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá sặc rằn Trichogaster pectoralis<br /> (Regan, 1910) từ giai đoạn cá bột lên cá hương được thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nuôi trồng thủy<br /> sản - Phân hiệu Kiên Giang - Trường Đại học Nha Trang. Mục đích nghiên cứu là xác định mật độ và loại thức ăn thích<br /> hợp nhất cho ương cá sặc rằn từ giai đoạn cá bột lên cá hương. Hai thí nghiệm được tiến hành: (1) Ảnh hưởng của mật<br /> độ lên sinh trưởng và tỷ lệ sống cá sặc rằn ương trong bể từ giai đoạn cá bột lên cá hương và (2) Ảnh hưởng của thức ăn<br /> lên sinh trưởng và tỷ lệ sống cá sặc rằn ương trong bể từ giai đoạn cá bột lên cá hương. Thí nghiệm 1 được bố trí trong bể<br /> gồm 3 nghiệm thức mật độ: 400 con/40lít, 500 con/40lít và 600 con/40lít với 3 lần lặp lại. Thí nghiệm 2 được bố trí trong<br /> bể gồm 3 nghiệm thức thức ăn: lòng đỏ trứng gà, thức ăn công nghiệp + cám gạo; lòng đỏ trứng gà + thức ăn công nghiệp;<br /> lòng đỏ trứng gà + cám gạo với 3 lần lặp lại. Kết quả thí nghiệm 1 (sau 45 ngày ương), cá ương có tốc độ tăng trưởng<br /> (0,73 ± 0,496 mm/ngày) và tỷ lệ sống (17,87 ± 6,03 %) cao nhất ở nghiệm thức 2 (mật độ 500 con/40lít). Đối với thí nghiệm<br /> 2 (sau 28 ngày ương), cá ương có tốc độ tăng trưởng (0,63 ± 0,146 mm/ngày) và tỷ lệ sống (17,13 ± 2,72 %) cao nhất ở<br /> nghiệm thức 2 (thức ăn: lòng đỏ trứng gà + công nghiệp NANOLIS).<br /> Từ khóa: Cá sặc rằn Trichogaster pectoralis, mật độ, thức ăn, sinh trưởng và tỷ lệ sống<br /> <br /> ABSTRACT<br /> This study were conducted at research centre for aquaculture practice of Kien Giang campus - Nha Trang University.<br /> This study aims were determine appropriate stocking densities and diets for the culture of snakeskin gourami from small<br /> young fish for breeding to eperlan stage. Two experiments were conducted, such as (1) effects of the different stocking<br /> densities on growth and survival rates of snakeskin gourami cultured in the tank and (2) effects of the different diets on<br /> growth and survival rates of snakeskin gourami cultured in the tank. In the experiment 1, 3 treatments with stocking density<br /> of 400, 500 and 600 individuals/40 litres was used 3 replications. In the experiment 2, 3 treatments with diets of yolk of<br /> chicken egg, industrial feed (NANOLIS – 40% crude protein content) and bran; yolk of chicken egg and industrial feed<br /> (NANOLIS – 40% crude protein content); and yolk of chicken egg and bran was used 3 replications. After 45 days of<br /> culture, the experiment 1 showed that stocking density of 500 individuals/40 litres gave the best results in growth<br /> (0,73 ± 0,496 mm/day, respectively) and survival rates (17,87 ± 6,03 %, respectively). After 28 days of culture, the<br /> experiment 2 showed that diet of yolk of chicken egg and industrial feed (NANOLIS – 40% crude protein content) gave the<br /> best results in growth (0,63 ± 0,146 mm/day, respectively) and survival rats (17,13 ± 2,72 %, respectively).<br /> Keywords: Snakeskin gourami, stocking densities, feed, growth and survival rates<br /> ThS. Trần Văn Phước: Khoa Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang<br /> TS. Trương Minh Chuẩn: Trường Đại học Nha Trang - Phân hiệu Kiên Giang<br /> 3<br /> KS. Nguyễn Thúy Hằng: Cựu Sinh viên K50, Trường Đại học Nha Trang - Phân hiệu Kiên Giang<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> 14 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hiện nay, ngành nuôi trồng thủy sản đang phát<br /> triển mạnh mẽ và ngày càng khẳng định vị trí của<br /> mình trong chiến lược phát triển kinh tế của cả nước<br /> nói chung và của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long<br /> nói riêng. Trong đó cá Sặc rằn Trichogaster pectoralis<br /> (Regan, 1910) là một trong những đối tượng cá nước<br /> ngọt có giá trị kinh tế và một trong những đối tượng<br /> nuôi truyền thống mang lại hiệu quả kinh tế cao. Cá<br /> sặc rằn là loài cá có kích thước nhỏ (100 - 200g/con)<br /> nhưng khả năng khôi phục quần đàn nhanh, sức<br /> sinh sản lớn (100.000 - 230.000 trứng/kg cá cái). Cá<br /> sặc rằn dễ nuôi có khả năng chịu đựng tốt với điều<br /> kiện môi trường bất lợi như pH thấp, nhiệt độ cao, độ<br /> trong thấp, hàm lượng oxy hòa tan thấp. Cá sặc rằn<br /> sử dụng được nhiều loại thức ăn khác nhau như sinh<br /> vật nổi, mùn bã hữu cơ. Chính nhờ những ưu điểm<br /> này mà cá sặc rằn đang là đối tượng được nhiều<br /> người dân rất quan tâm phát triển nghề nuôi hiện<br /> nay [1]. Tuy nhiên ở nước ta trong những năm gần<br /> đây sản lượng cá sặc rằn ngoài tự nhiên đã giảm sút<br /> nghiêm trọng và chất lượng cá khai thác thấp. Một<br /> số vùng đã không còn thấy sự xuất hiện của chúng.<br /> Sản xuất giống nhân tạo cá sặc rằn nhằm cung cấp<br /> giống cho người nuôi trong những năm gần đây hiệu<br /> quả thấp do tình trạng thiếu giống, chưa tìm được<br /> mật độ ương và thức ăn thích hợp trong ương giống<br /> cá sặc rằn theo từng địa phương khác nhau. Vì vậy,<br /> nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và thức ăn lên<br /> sinh trưởng và tỷ lệ sống cá sặc rằn ương trong bể<br /> từ cá bột lên cá hương là vấn đề cấp thiết. Kết quả<br /> nghiên cứu này sẽ góp phần khắc phục những khó<br /> khăn và tồn tại trên, đồng thời hoàn thiện quy trình<br /> ương giống cá sặc rằn nói chung và xây dựng quy<br /> trình ương giống theo địa phương nói riêng.<br /> II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu<br /> 1.1. Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Nghiên cứu<br /> Thực nghiệm Nuôi trồng thủy sản - Phân hiệu Kiên<br /> Giang - Trường Đại học Nha Trang. TT. Minh Lương,<br /> huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.<br /> 1.2. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 05/2012 đến<br /> tháng 07/2012.<br /> 1.3. Đối tượng nghiên cứu: Cá sặc rằn Trichogaster<br /> pectoralis (Regan, 1910) ương từ giai đoạn cá bột<br /> lên cá hương. Cá sặc rằn bột được sinh sản nhân<br /> tạo tại Trung tâm.<br /> 2. Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu ảnh hưởng<br /> của mật độ và thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống<br /> <br /> Số 2/2013<br /> cá sặc rằn ương trong bể từ giai đoạn cá bột lên cá<br /> hương (2 - 3cm).<br /> 3. Vật liệu, thiết bị và dụng cụ nghiên cứu<br /> - Cá bột sau khi nở 3 - 4 ngày (dinh dưỡng hết<br /> noãn hoàng) được đưa vào bể tiếp tục ương lên cá<br /> hương (2 - 3cm).<br /> - Nguồn nước: nước giếng khoan, nước mưa<br /> và nguồn nước có sẵn trong ao.<br /> - Thức ăn: lòng đỏ trứng gà, thức ăn công<br /> nghiệp NANOLIS (40% độ đạm), bột cá và cám gạo.<br /> - Bể composite 50L (chứa 40L nước): 9 bể; xô,<br /> chậu; vợt, lưới.<br /> - Ống pipet, đĩa batri, cốc định lượng.<br /> - Cân đồng hồ (1g), giấy kẻ ô ly (mm), thước<br /> thẳng chia vạch (mm).<br /> - Bộ test nhanh DO, test NH3, test pH và<br /> nhiệt kế.<br /> 4. Bố trí thí nghiệm<br /> 4.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của mật độ lên sinh<br /> trưởng và tỷ lệ sống cá sặc rằn ương trong bể từ giai<br /> đoạn cá bột lên cá hương<br /> Cá sặc rằn bột được bố trí vào các bể<br /> composite đặt trong nhà. Thí nghiệm được bố trí<br /> hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 mật độ ương khác nhau<br /> tương ứng với 3 nghiệm thức và mỗi nghiệm thức<br /> được lặp lại 3 lần. Thời gian ương là 45 ngày. Các<br /> nghiệm thức gồm: nghiệm thức 1 (NT1) mật độ<br /> là 400 con/40 lít; nghiệm thức 2 (NT2) mật độ là<br /> 500 con/40 lít và nghiệm thức 3 (NT3) mật độ là<br /> 600 con/40 lít. Chăm sóc và quản lý: Cá được cho<br /> ăn tối đa theo nhu cầu (7 - 10% khối lượng thân). Cá<br /> được cho ăn mỗi ngày 2 lần (sáng và chiều). 7 ngày<br /> đầu sử dụng thức ăn là lòng đỏ trứng gà chà nhuyễn<br /> pha loãng với nước cho vào các bể cả 3 nghiệm<br /> thức. Từ ngày thứ 5 đến kết thúc thí nghiệm sử<br /> dụng thức ăn là cám gạo và bột cá với tỷ lệ phối trộn<br /> là 1: 1 pha loãng với nước cho vào các bể. Theo<br /> dõi các hoạt động bơi lội và bắt mồi của cá, thức ăn<br /> thừa được siphon sau mỗi lần cho ăn và cấp thêm<br /> nước bằng lượng nước ban đầu. Định kỳ kiểm tra<br /> các yếu tố môi trường 1 lần/tuần và sinh trưởng của<br /> cá ương 1 lần/2 tuần (kiểm tra tối thiểu 30 cá thể/<br /> nghiệm thức). Các dữ liệu cần thu như sinh trưởng,<br /> tỷ lệ sống (kết thúc thí nghiệm) và môi trường.<br /> 4.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của thức ăn lên sinh<br /> trưởng và tỷ lệ sống cá sặc rằn ương trong bể từ giai<br /> đoạn cá bột lên cá hương<br /> Cá sặc rằn bột được bố trí vào các bể composite<br /> đặt trong nhà. Mật độ ương sử dụng kết quả<br /> nghiên cứu từ thí nghiệm 1. Thí nghiệm được bố<br /> trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 loại thức ăn khác<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 15<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2013<br /> ăn và cấp thêm nước bằng lượng nước ban đầu.<br /> Định kỳ kiểm tra các yếu tố môi trường 1 lần/tuần<br /> và sinh trưởng của cá ương 1 lần/tuần (kiểm tra tối<br /> thiểu 30 cá thể/nghiệm thức). Các dữ liệu cần thu<br /> như sinh trưởng, tỷ lệ sống (kết thúc thí nghiệm) và<br /> môi trường.<br /> <br /> nhau tương ứng với 3 nghiệm thức và mỗi nghiệm<br /> thức được lặp lại 3 lần. Thời gian ương là 28 ngày.<br /> Các nghiệm thức gồm: nghiệm thức 1 (NT1): lòng<br /> đỏ trứng gà (cho cá ăn 7 ngày đầu), thức ăn công<br /> nghiệp NANOLIS (40% độ đạm) và cám gạo - tỷ lệ<br /> phối trộn là 1 : 1; nghiệm thức 2 (NT2): lòng đỏ trứng<br /> gà (cho cá ăn 7 ngày đầu) và thức ăn công nghiệp<br /> NANOLIS (40% độ đạm) và nghiệm thức 3 (NT3):<br /> lòng đỏ trứng gà (cho cá ăn 7 ngày đầu) và cám gạo.<br /> Chăm sóc và quản lý: Cá được cho ăn tối đa theo<br /> nhu cầu (7 - 10% khối lượng thân). Cá được cho ăn<br /> mỗi ngày 2 lần (sáng và chiều). 7 ngày đầu sử dụng<br /> thức ăn là lòng đỏ trứng gà chà nhuyễn pha loãng<br /> với nước cho vào các bể cả 3 nghiệm thức. Từ ngày<br /> thứ 5 đến kết thúc thí nghiệm sử dụng thức ăn còn<br /> lại của các nghiệm thức pha loãng với nước cho vào<br /> các bể. Theo dõi các hoạt động bơi lội và bắt mồi<br /> của cá, thức ăn thừa được siphon sau mỗi lần cho<br /> <br /> 5. Phương pháp xử lý số liệu<br /> Số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê<br /> sinh học trên phần mềm Microsoft Office Excel 2003<br /> và SPSS, phân tích phương sai một yếu tố (One<br /> way- ANOVA) được dùng để kiểm tra ảnh hưởng<br /> của mật độ ương, loại thức ăn lên sinh trưởng và tỷ<br /> lệ sống của cá và các phép tính thông dụng khác.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Các yếu tố môi trường<br /> Các yếu tố môi trường nước trong các bể thí<br /> nghiệm được theo dõi và trình bày ở bảng 1 và 2<br /> <br /> Bảng 1. Các yếu tố môi trường nước trong các bể thí nghiệm 1<br /> Nhiệt độ ( oC)<br /> Sáng (6 )<br /> <br /> Chiều (14h)<br /> <br /> 26 - 28<br /> 26,93 ± 0,65<br /> <br /> 27 - 30<br /> 29,02 ± 0,92<br /> <br /> h<br /> <br /> DO (mg/lít)<br /> <br /> pH<br /> <br /> NH3 (mg/lít)<br /> <br /> 4,0<br /> <br /> 7,5 - 8,0<br /> <br /> 0 - 0,5<br /> 0,06 ± 0,17<br /> <br /> Bảng 2. Các yếu tố môi trường nước trong các bể thí nghiệm 2<br /> <br /> 24 - 28<br /> 27,04 ± 0,96<br /> <br /> 25 - 30<br /> 29,00 ± 1,12<br /> <br /> Nhiệt độ nước trung bình trong các bể thí<br /> nghiệm ở thí nghiệm 1, 2 vào buổi sáng và buổi<br /> chiều lần lượt là 26,93 ± 0,650C; 27,04 ± 0,960C và<br /> 29,02 ± 0,920C; 29,00 ± 1,120C. Qua các đợt kiểm<br /> tra nhiệt độ trong các bể thí nghiệm không có sự<br /> biến động lớn. Theo Nguyễn Văn Kiểm (2005),<br /> nhiệt độ thích hợp cho cá sặc rằn phát triển và sinh<br /> trưởng là từ 24 - 300C nhưng cá có thể chịu đựng<br /> được khoảng nhiệt độ: 11 - 390C. Tương tự theo<br /> Nguyễn Mạnh Hà (2003) và Nguyễn Thị Hòa (2006),<br /> nhiệt độ thích hợp cho cá sặc rằn sinh trưởng là từ<br /> 25 - 300C. Như vậy, nhiệt độ dao động ở cả hai thí<br /> nghiệm đều nằm trong khoảng thích hợp để ương<br /> cá sặc rằn.<br /> pH không có sự biến động lớn giữa các nghiệm<br /> thức của hai thí nghiệm và dao động 7,5 - 8,0. Theo<br /> Nguyễn Văn Kiểm (2005), cá sặc rằn cũng có khả<br /> năng chịu đựng điều kiện môi trường nước bẩn,<br /> hàm lượng chất hữu cơ cao cũng như pH thấp<br /> (4,0 - 4,5). pH thích hợp cho sự phát triển của cá<br /> <br /> 16 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> 4,0<br /> <br /> 7,5 – 8,0<br /> <br /> 0 – 0,5<br /> <br /> từ 6,5 - 8,0. Tương tự theo Nguyễn Thị Hòa (2006),<br /> pH trong ao ương cá sặc rằn thích hợp là > 6,0.<br /> Điều này cho thấy môi trường ương trong hai thí<br /> nghiệm phù hợp cho sự phát triển của cá.<br /> Trong quá trình ương hàm lượng oxy hòa tan<br /> trong các bể thí nghiệm là 4,0 mg/lít. Theo Vũ Ngọc<br /> Út và Trương Quốc Phú (2006) cho rằng hàm lượng<br /> oxy hòa tan dao động trong khoảng từ 2 - 5 mg/lít là<br /> nằm trong giới hạn trung bình, hàm lượng oxy hòa<br /> tan lớn hơn là 5 mg/l tốt cho sự phát triển của cá,<br /> như vậy cho thấy DO trong các bể thí nghiệm thích<br /> hợp cho ương nuôi cá sặc rằn.<br /> Hàm lượng NH3 trong các bể ương biến<br /> động tương đối thấp. Qua các lần kiểm tra hàm<br /> lượng NH3 nằm trong khoảng thích hợp, dao động<br /> 0 - 0,5 mg/lít.<br /> Từ kết quả phân tích trên cho thấy, các yếu tố<br /> môi trường trong các bể ương cá sặc rằn từ giai<br /> đoạn cá bột lên cá hương đều nằm trong khoảng<br /> thích hợp cho cá sinh trưởng và phát triển.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2013<br /> <br /> 2. Ảnh hưởng của mật độ lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá sặc rằn ương trong bể từ giai đoạn cá<br /> bột lên cá hương (2 - 3cm)<br /> 2.1. Ảnh hưởng của mật độ ương lên sinh trưởng cá sặc rằn<br /> 2.1.1. Tăng trưởng chiều dài của cá sặc rằn<br /> Bảng 3. Chiều dài trung bình (mm) của cá giữa các nghiệm thức<br /> Nghiệm thức<br /> <br /> Ngày đầu<br /> <br /> 14 ngày<br /> <br /> 28 ngày<br /> <br /> 42 ngày<br /> <br /> 45 ngày<br /> <br /> NT1<br /> <br /> 3,66 ± 0,05a<br /> <br /> 6,12 ± 0,08a<br /> <br /> 8,12 ± 0,30a<br /> <br /> 11,63 ± 1,59a<br /> <br /> 12,77 ± 1,65a<br /> <br /> NT2<br /> <br /> 3,66 ± 0,05a<br /> <br /> 6,37 ± 0,20a<br /> <br /> 8,44 ± 0,98a<br /> <br /> 17,95 ± 0,61b<br /> <br /> 20,15 ± 1,38c<br /> <br /> NT3<br /> <br /> 3,66 ± 0,05a<br /> <br /> 6,30 ± 0,23a<br /> <br /> 8,91 ± 0,92a<br /> <br /> 15,90 ± 1,00b<br /> <br /> 17,13 ± 1,00b<br /> <br /> Số liệu được trình bày trong bảng là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. Số liệu cùng cột có chữ cái giống nhau thể hiện sự sai khác không<br /> có ý nghĩa về mặt thống kê (p>0,05)<br /> <br /> Ở ngày thứ 14 và ngày thứ 28, chiều dài trung<br /> bình của cá giữa các nghiệm thức có sự khác biệt<br /> nhưng không có ý nghĩa về mặt thống kê (p>0,05).<br /> Đến ngày thứ 42, chiều dài trung bình của cá ở<br /> NT2 (17,95mm) và NT3 (15,90mm) có sự sai khác<br /> nhưng không có ý nghĩa về mặt thống kê (p>0,05),<br /> tuy nhiên so với NT1 (11,63mm) thì chiều dài trung<br /> bình của cá ở hai nghiệm thức này lớn hơn, sự<br /> sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê (p0,05)<br /> <br /> Sau 28 ngày ương, tốc độ tăng trưởng của cá<br /> ở nghiệm thức NT2 lớn nhất (0,63 mm/ngày) và<br /> khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê so với nghiệm<br /> thức NT3 (0,36 mm/ngày) (p0,05).<br /> 3.2. Ảnh hưởng của thức ăn lên tỷ lệ sống cá sặc rằn<br /> <br /> Hình 2. Tỷ lệ sống của cá ương<br /> Kí hiệu chữ cái trên các cột giống nhau thể hiện sự sai<br /> khác không có ý nghĩa về mặt thống kê (p>0,05)<br /> Tỷ lệ sống của cá ương ở nghiệm thức NT2<br /> (17,13 ± 2,72 %) cao nhất và khác biệt có ý<br /> nghĩa về mặt thống kê so với 2 nghiệm thức NT1<br /> <br /> 18 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> (7,73 ± 4,32 %) và NT3 (6,67 ± 3,25 %) (p0,05).<br /> Các loại thức ăn khác nhau (thức ăn<br /> công nghiệp + cám gạo; thức ăn công nghiệp<br /> NANOLIS - 40% độ đạm; thức ăn là cám gạo) để<br /> ương cá sặc rằn trong bể từ giai đoạn cá hương<br /> lên cá bột đã ảnh hưởng đến sinh trưởng và tỷ<br /> lệ sống của cá ương. Kết quả ương cho thấy,<br /> cá ương có tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống<br /> cao nhất ở nghiệm thức 2 (thức ăn công nghiệp<br /> NANOLIS - 40% độ đạm). Theo Nguyễn Thị Hòa<br /> (2006), thức ăn cho ương cá sặc rằn từ giai đoạn<br /> cá bột trong ao là lòng đỏ trứng gà luộc kết hợp<br /> bột đậu nành (tuần ương thứ nhất), cám mịn kết<br /> hợp bột cá (từ tuần ương thứ hai). Tương tự theo<br /> Trung tâm Giống Nông - Lâm - Ngư nghiệp tỉnh<br /> Kiên Giang (2011), thức ăn cho ương cá sặc rằn<br /> từ giai đoạn cá bột trong ao là lòng đỏ trứng kết<br /> hợp bột đậu nành (10 ngày ương đầu tiên), bột<br /> đậu nành + cám gạo + bột cá (từ ngày thứ 11 đến<br /> ngày thứ 20), cám gạo mịn kết hợp bột cá (từ<br /> ngày thứ 21 về sau).<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2