intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của một số phương pháp chế biến đến thành phần và giá trị dinh dưỡng của bột lá lạc

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

80
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thí nghiệm được thực hiện tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Xác định thành phần hoá học tại Viện Khoa học sự sống - Đại học Thái Nguyên. Phơi, sấy ngọn và lá lạc tươi bằng 4 phương pháp: Phơi nắng trực tiếp, phơi dưới mái che, sấy thủ công và sấy bán tự động. Kết quả cho thấy: Thành phần hoá học của ngọn và lá lạc không thay đổi do phương pháp phơi sấy, nhưng hàm lượng Caroten thay đổi rõ rệt: phơi dưới mái che hàm lượng Caroten ít hao hụt nhất và giá thành rẻ nhất (1,275đ).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của một số phương pháp chế biến đến thành phần và giá trị dinh dưỡng của bột lá lạc

Phạm Thị Hiền Lương và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 82(06): 31 - 35<br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN ĐẾN THÀNH PHẦN VÀ<br /> GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA BỘT LÁ LẠC<br /> Phạm Thị Hiền Lương, Nguyễn Văn Đích<br /> Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Thí nghiệm được thực hiện tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Xác định thành phần hoá học tại<br /> Viện Khoa học sự sống - Đại học Thái Nguyên. Phơi, sấy ngọn và lá lạc tươi bằng 4 phương<br /> pháp: Phơi nắng trực tiếp, phơi dưới mái che, sấy thủ công và sấy bán tự động. Kết quả cho thấy:<br /> Thành phần hoá học của ngọn và lá lạc không thay đổi do phương pháp phơi sấy, nhưng hàm<br /> lượng Caroten thay đổi rõ rệt: phơi dưới mái che hàm lượng Caroten ít hao hụt nhất và giá thành rẻ<br /> nhất (1,275đ).<br /> Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của bột lá lạc trung bình là: 93,79% VCK; 14,64%<br /> protein thô; 1,86% lipid thô; 15,77% xơ thô; 8,73% khoáng tổng số; 52,30 % DXKD; 1295,18Kcal<br /> ME/kg (tính cho gà) và 46,56 - 54,59mg Caroten/kg.<br /> Từ khoá: Bột lá lạc, phương pháp chế biến, thành phần hoá học, Caroten.<br /> ∗<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ở nhiều nước có ngành chăn nuôi phát triển,<br /> việc sản xuất bột cỏ, bột lá và phối hợp chúng<br /> vào thức ăn hỗn hợp của gia súc, gia cầm đã<br /> trở thành một ngành công nghiệp chế biến.<br /> Bột cỏ không chỉ có tác dụng nâng cao khả<br /> năng sinh trưởng, khả năng sản xuất của vật<br /> nuôi, mà còn góp phần hạ giá thành sản<br /> phẩm[1]. Chi phí thức ăn chiếm 60-70% giá<br /> thành sản phẩm chăn nuôi, thức ăn không chỉ<br /> ảnh hưởng đến năng suất, mà còn ảnh hưởng<br /> rất nhiều đến chất lượng sản phẩm, đến an<br /> toàn thực phẩm cho con người và môi trường<br /> sinh thái. Mặc dù quan trọng như vậy, nhưng<br /> đến nay, các nghiên cứu tìm ra các loại cây<br /> thức ăn có tiềm năng để sản xuất bột lá và sử<br /> dụng cho chăn nuôi chưa nhiều.<br /> Lạc là cây trồng có diện tích và sản lượng lớn<br /> ở nước ta. Hàng năm theo ước tính, ngoài củ,<br /> sản lượng thân lá lạc đạt khoảng 1,2 – 1,4<br /> triệu tấn [10]. Nhằm khai thác có hiệu quả<br /> nguồn nguyên liệu sẵn có, rẻ tiền, đang bị bỏ<br /> phí và làm cơ sở cho việc xây dựng dự án sản<br /> xuất thử các cây cỏ có tiềm năng làm thức ăn<br /> bổ sung cho gia cầm, lợn, cá trong những năm<br /> ∗<br /> <br /> Tel: 0915 326 615, Email: luongcnty105@yahoo.com.vn<br /> <br /> tiếp theo, chúng tôi tiến hành đề tài: “Ảnh<br /> hưởng của một số phương pháp chế biến đến<br /> thành phần và giá trị dinh dưỡng của bột lá<br /> lạc” với mục tiêu:<br /> - Xác định phương pháp chế biến phù hợp và<br /> ít hao hụt dinh dưỡng, đặc biệt là thành phần<br /> Caroten trong bột lá lạc.<br /> - Xác định được thành phần hoá học và giá trị<br /> dinh dưỡng của bột lá lạc, làm cơ sở cho việc<br /> phối hợp khẩu ăn cho gia súc, gia cầm.<br /> VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Vật liệu<br /> Ngọn và lá lạc được thu cắt trước khi thu hoạch<br /> củ, tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.<br /> Nội dung và phương pháp nghiên cứu<br /> Nội dung 1<br /> Xác định năng suất, ước tính sản lượng ngọn,<br /> lá lạc có thể tận dụng được ở Thái Nguyên và<br /> một số tỉnh miền Bắc Việt Nam.<br /> Phương pháp: Chọn ngẫu nhiên một thửa<br /> ruộng, cây lạc có mức độ sinh trưởng trung<br /> bình, thu cắt phần ngọn và lá xanh với độ dài<br /> khoảng 15-18cm, cân khối lượng ngọn, lá lạc<br /> chia cho diện tích thửa ruộng để tính năng<br /> suất trung bình kg/m2 hay tạ/ha. Từ đó, dựa<br /> vào số liệu thống kê để tính sản lượng ngọn,<br /> lá lạc có thể thu hoạch được.<br /> 31<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Phạm Thị Hiền Lương và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 82(06): 31 - 35<br /> <br /> Nội dung 2<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> Phơi, sấy lá lạc khô đến độ ẩm ≤ 14%, bằng<br /> các phương pháp:<br /> <br /> Xác định năng suất ngọn, lá lạc, ước tính<br /> sản lượng chất xanh tận dụng được ở Thái<br /> Nguyên và một số tỉnh miền Bắc Việt Nam<br /> <br /> + Phơi nắng trực tiếp trên sân gạch hoặc xi<br /> măng (diện tích 40m2), tính thời gian phơi<br /> 100 kg lá lạc tươi đến khô hoàn toàn, cân khối<br /> lượng lá lạc khô, tính sản lượng chất khô/ha.<br /> <br /> Sau khi thu cắt ngọn và lá lạc còn xanh trên<br /> một thửa ruộng đã biết diện tích, chúng tôi<br /> tính được năng suất trung bình/m2. Từ đó,<br /> ước tính được sản lượng ngọn và lá lạc thu<br /> được theo diện tích trồng lạc, dựa vào số liệu<br /> thống kê hàng năm [3], Kết quả được trình<br /> bày qua bảng 1.<br /> <br /> + Phơi dưới mái che bằng tôn hoặc Fibro xi<br /> măng trên nền gạch hoặc xi măng. Tính thời<br /> gian phơi 100kg lá lạc tươi với diện tích<br /> tương đương phơi nắng trực tiếp.<br /> <br /> Với sản lượng chất xanh lá lạc thu cắt được<br /> trước khi thu hoạch củ ở Thái Nguyên là<br /> 5.715 tấn/năm, khu vực Trung du và miền núi<br /> phía Bắc khoảng 64.010 tấn. Trong đó, Bắc<br /> Giang là tỉnh trồng nhiều lạc nhất ở vùng<br /> Trung du và miền núi, sản lượng chất xanh<br /> đạt 14.220 tấn/năm. Vùng Đồng bằng Sông<br /> Hồng đạt khoảng 39.750 tấn. Sản lượng chất<br /> xanh cả nước đạt khoảng 316.480 tấn, sản<br /> lượng vật chất khô là 85.450 tấn/năm. Đây là<br /> nguồn thức ăn bổ sung caroten và các chất<br /> dinh dưỡng khác rẻ tiền cho vật nuôi, góp<br /> phần giảm chi phí thức ăn, tăng hiệu quả kinh<br /> tế trong chăn nuôi. Nếu sử dụng cho gia súc,<br /> thì sản lượng thân và lá lạc còn tận dụng được<br /> nhiều hơn đáng kể. Vì vậy, việc nghiên cứu<br /> phương pháp chế biến và bổ sung bột lá lạc<br /> vào khẩu phần ăn không chỉ làm giảm chi phí<br /> thức ăn, mà còn là nguồn bổ sung vitamin cho<br /> vật nuôi, nhất là gia súc, gia cầm nuôi nhốt.<br /> <br /> + Sấy thủ công bằng lò tôn quay: Mỗi mẻ sấy<br /> được 10kg, với chất đốt là củi, hoặc rơm rác,<br /> có động cơ điện làm cho lò quay, đảo đều<br /> ngọn lá lạc đến khô giòn.<br /> + Sấy bằng lò sấy bán tự động: Mỗi mẻ sấy<br /> được 3 tấn lá lạc, dùng chất đốt là than, dùng<br /> động cơ điện để đảo đều và bơm khí nóng vào<br /> lò đến khô giòn.<br /> Nội dung 3<br /> Xác định thành phần hoá học và giá trị dinh<br /> dưỡng của lá lạc tươi và bột ngọn, lá lạc với<br /> các phương pháp phơi, sấy khác nhau tại Viện<br /> Khoa học sự sống, Đại học Thái Nguyên.<br /> Theo<br /> TCVN<br /> 4326:2001[4],<br /> TCVN<br /> 4328:2007[5], TCVN 4331:2001[6], TCVN<br /> 4327:2007 [7], TCVN 4329:2007[8], TCVN<br /> 5284 – 1900[9]. Tính năng lượng trao đổi<br /> (cho gà) theo công thức của Nehring<br /> (1973)[2].<br /> <br /> Bảng 1. Ước tính sản lượng ngọn và lá lạc ở Thái Nguyên và một số tỉnh miền Bắc Việt Nam<br /> Địa phương<br /> <br /> Năng suất<br /> trung bình<br /> (tạ/ha)<br /> <br /> Diện tích*<br /> (Nghìn ha)<br /> <br /> Sản lượng<br /> chất xanh<br /> (Nghìn tấn)<br /> <br /> Sản lượng<br /> vật chất khô<br /> (Nghìn tấn)<br /> <br /> Thái Nguyên<br /> <br /> 12,7<br /> <br /> 4,5<br /> <br /> 5,715<br /> <br /> 1,543<br /> <br /> Bắc Giang<br /> <br /> 12,7<br /> <br /> 11,2<br /> <br /> 14,22<br /> <br /> 3,839<br /> <br /> 12,7<br /> <br /> 31,3<br /> <br /> 39,75<br /> <br /> 10,733<br /> <br /> Trung du & miền núi phía Bắc<br /> <br /> 12,7<br /> <br /> 50,4<br /> <br /> 64,01<br /> <br /> 17,283<br /> <br /> Cả nước<br /> <br /> 12,7<br /> <br /> 249,2<br /> <br /> 316,48<br /> <br /> 85,450<br /> <br /> Đồng bằng<br /> Sông Hồng<br /> <br /> (* Nguồn: Niên giám Thống kê 2009)<br /> <br /> 32<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Phạm Thị Hiền Lương và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 82(06): 31 - 35<br /> <br /> Bảng 2. Kết quả phơi, sấy ngọn lá lạc bằng các phương pháp khác nhau<br /> TT<br /> <br /> Phương pháp<br /> <br /> Khối lượng tươi (kg)<br /> <br /> Khối lượng khô (kg)<br /> <br /> Thời gian phơi, sấy trung bình<br /> <br /> 1<br /> <br /> Phơi nắng trực tiếp<br /> <br /> 100<br /> <br /> 27,0<br /> <br /> 4,5 ngày<br /> <br /> 2<br /> <br /> Phơi dưới mái che<br /> <br /> 100<br /> <br /> 27,5<br /> <br /> 7,5 ngày<br /> <br /> 3<br /> <br /> Sấy thủ công<br /> <br /> 100<br /> <br /> 27,0<br /> <br /> 12 giờ<br /> <br /> 4<br /> <br /> Sấy bán tự động<br /> <br /> 100<br /> <br /> 27,0<br /> <br /> 0,45 giờ<br /> <br /> 5<br /> <br /> Nghiền thành bột<br /> <br /> 100<br /> <br /> 26,0<br /> <br /> -<br /> <br /> Bảng 3. Thành phần hóa học của ngọn, lá lạc khi thu hoạch củ (%)<br /> Diễn giải<br /> MD7 tươi<br /> <br /> VCK<br /> <br /> Protein<br /> <br /> Lipit<br /> <br /> Xơ<br /> <br /> Khoáng<br /> <br /> DXKD<br /> <br /> ME (Kcal/kg)<br /> <br /> 24,00<br /> <br /> 4,35<br /> <br /> 0,70<br /> <br /> 3,61<br /> <br /> 1,98<br /> <br /> 13,36<br /> <br /> 339,37<br /> <br /> Sen lai tươi<br /> <br /> 23,8<br /> <br /> 4,04<br /> <br /> 0,75<br /> <br /> 4,22<br /> <br /> 2,48<br /> <br /> 12,31<br /> <br /> 329,90<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 23,9<br /> <br /> 4,19<br /> <br /> 0,73<br /> <br /> 3,92<br /> <br /> 2,23<br /> <br /> 12,84<br /> <br /> 334,64<br /> <br /> MD7 phơi nắng t.tiếp<br /> <br /> 94,19<br /> <br /> 13,96<br /> <br /> 2,75<br /> <br /> 14,17<br /> <br /> 7,77<br /> <br /> 55,64<br /> <br /> 1331,57<br /> <br /> Sen lai phơi nắng t.tiếp<br /> <br /> 92,62<br /> <br /> 13,79<br /> <br /> 2,92<br /> <br /> 16,42<br /> <br /> 9,65<br /> <br /> 47,74<br /> <br /> 1283,86<br /> <br /> L14 sấy bán tự động<br /> <br /> 98,32<br /> <br /> 16,05<br /> <br /> 0,93<br /> <br /> 16,79<br /> <br /> 8,97<br /> <br /> 55,62<br /> <br /> 1341,7<br /> <br /> L14 phơi dưới mái che<br /> <br /> 90,01<br /> <br /> 14,75<br /> <br /> 0,84<br /> <br /> 15,71<br /> <br /> 8,51<br /> <br /> 50,20<br /> <br /> 1223,6<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 93,79<br /> <br /> 14,64<br /> <br /> 1,86<br /> <br /> 15,77<br /> <br /> 8,73<br /> <br /> 52,30<br /> <br /> 1295,18<br /> <br /> Phương pháp chế biến ngọn, lá lạc<br /> Sau khi thu cắt ngọn và lá lạc, chúng tôi tiến<br /> hành các phương pháp phơi (phơi nắng trực<br /> tiếp trên sân gạch và phơi trên nền xi măng có<br /> mái che), sấy thủ công và sấy bán tự động.<br /> Kết quả được trình bày ở bảng 2.<br /> - Phơi nắng trực tiếp: Thời gian phơi có nắng<br /> to là 3 - 4 ngày (vụ Hè). Vụ đông là 6 – 8<br /> ngày tuỳ thời tiết. Lá lạc vẫn còn màu xanh<br /> vàng, có mùi thơm đặc trưng.<br /> - Phơi dưới mái che (tôn hoặc fibro xi măng)<br /> với mật độ phơi tương tự như trên, thời gian<br /> phơi là 7 – 8 ngày. Lá lạc còn nhiều màu xanh<br /> hơn, tuy nhiên, lá lạc không khô giòn ( độ ẩm<br /> >14%), mùi thơm ít hơn phơi nắng trực tiếp<br /> và sấy thủ công.<br /> Hai cách phơi tự nhiên có chi phí chế biến<br /> thấp (1275đ/kg bột lá), tuy nhiên, phụ thuộc<br /> thời tiết và độ ẩm không khí, nên nếu gặp trời<br /> mưa sẽ có nguy cơ ẩm mốc.<br /> - Sấy thủ công bằng lò tôn quay, với khối lượng<br /> 10kg/mẻ, thời gian sấy khô là 1,2h/mẻ. Phương<br /> pháp này lá lạc nhanh khô, vẫn còn màu xanh<br /> và có mùi thơm đặc trưng. Tuy nhiên, phương<br /> pháp này ít được sử dụng, do tốn chất đốt và<br /> <br /> công lao động, chỉ sử dụng khi thu hoạch gặp<br /> trời mưa lâu, lá lạc có nguy cơ bị mốc.<br /> - Sấy bằng lò bán tự động: Mỗi mẻ sấy được<br /> 3 tấn lá tươi, thời gian sấy đến độ ẩm 14%,<br /> hết 13 giờ. Do vậy, 100 kg tươi thời gian hết<br /> 0,43 giờ (26 phút).<br /> Sau khi phơi, sấy khô, lá lạc được mang đi<br /> nghiền thành bột, tỷ lệ bột lá đạt 26% khối<br /> lượng tươi, do thành phần chất xơ bị sàng lọc<br /> bớt trong máy nghiền.<br /> Phương pháp sấy bán tự động có thể chế biến<br /> được khối lượng lớn lá lạc và giải quyết tính<br /> thời vụ, không phụ thuộc thời tiết. Tuy nhiên,<br /> chi phí công chế biến, điện và than nên giá<br /> thành 1 kg bột lá là 2.450đ.<br /> Kết quả phân tích thành phần hoá học và<br /> giá trị dinh dưỡng của ngọn, lá lạc<br /> Thành phần hoá học và giá dinh dưỡng của<br /> ngọn, lá lạc<br /> Kết quả bảng 3 cho thấy: Hàm lượng các chất<br /> dinh dưỡng tính theo VCK của các giống<br /> không bị thay đổi bởi phương pháp chế biến.<br /> Nhưng có sự sai khác bởi yếu tố giống, về<br /> hàm lượng protein và lipit.<br /> 33<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Phạm Thị Hiền Lương và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> So sánh với kết quả phân tích hàm lượng<br /> protein, lipid, xơ, DXKD của bột thân, lá lạc<br /> vùng Đông Nam Bộ (10,99 - 1,13 - 38,92%)<br /> do Viện Chăn nuôi Quốc gia (2001)[11] phân<br /> tích, thì kết quả của chúng tôi cao hơn, riêng<br /> hàm lượng xơ là 15,25%, thấp hơn kết quả<br /> của Viện Chăn nuôi (36,47%) và bột cỏ Stylo<br /> (24,30%). Một trong những trở ngại khi sử<br /> dụng bột làm từ thân lá lạc là tỷ lệ xơ cao.<br /> Tuy nhiên, nếu chỉ dùng lá và ngọn non cây<br /> lạc, thì tỷ lệ xơ tính theo VCK cũng tương<br /> đương với các cây khác (bột lá sắn 13,98%;<br /> bột bèo dâu 16,10%) [11]. Nếu sử dụng cho<br /> gà với tỷ lệ 4-6% khẩu phần thì tỷ lệ xơ tăng<br /> không đáng kể.<br /> Năng lượng trao đổi (tính cho gà), theo công<br /> thức của Nehring (1973)[2]: Lá lạc tươi trung<br /> bình là: 334,6Kcal/kg và bột ngọn, lá lạc<br /> trung bình là: 1295,18Kcal/kg. Thấp hơn<br /> năng lượng của bột cỏ Stylo (1.745<br /> Kcal/kg)[11].<br /> Thành phần một số loại vitamin trong thân,<br /> lá lạc<br /> Qua bảng 4 cho thấy: Hàm lượng Vitamin<br /> thay đổi theo các phương pháp chế biến. Cụ<br /> thể là: Sấy thủ công, hàm lượng Caroten còn<br /> lại thấp nhất (30 – 35mg/kg), tiếp sau là phơi<br /> nắng trực tiếp (44 – 49mg/kg), cao nhất là<br /> phơi dưới mái che (53 – 55mg/kg). Điều đó<br /> cho thấy, nhiệt độ phơi sấy càng cao thì hàm<br /> <br /> 82(06): 31 - 35<br /> <br /> lượng Caroten càng bị hao hụt nhiều. Mặt<br /> khác, khi đã phơi, sấy hàm lượng các vitamin<br /> B và C trong lá lạc đều bị phá huỷ hết.<br /> Vì vậy, trong chăn nuôi, xác định quy trình<br /> chế biến thức ăn phù hợp giúp giảm sự hao<br /> hụt vitamin trong quá trình chế biến. Mặt<br /> khác, khi sử dụng bột lá, bột cỏ bổ sung vào<br /> thành phần thức ăn chăn nuôi, cần bổ sung<br /> các vitamin nhóm B và C để cân bằng tỷ lệ<br /> vitamin trong khẩu phần ăn.<br /> KẾT LUẬN<br /> Với diện tích trồng lạc ở Thái Nguyên và các<br /> tỉnh Trung du & miền núi phía Bắc hiện nay,<br /> có thể tận dụng được khoảng 5.715 tấn (tươi)<br /> hay 1.543 tấn (khô) ở tỉnh Thái Nguyên;<br /> 64.010 tấn (tươi) hay 17.283 tấn (khô) ngọn, lá<br /> lạc ở các tỉnh Trung du & miền núi phía Bắc,<br /> để làm thức ăn bố sung Caroten cho vật nuôi.<br /> Trong vụ thu hoạch lạc chính (Xuân – Hè),<br /> dùng phương pháp phơi nắng dưới mái che,<br /> hàm lượng Caroten trong bột lá lạc ít bị hao<br /> hụt hơn các phương pháp khác, giá thành chế<br /> biến rẻ nhất (1.275đ/kg).<br /> Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của<br /> bột lá lạc trung bình là: 93,79% VCK;<br /> 14,64% protein thô; 1,86% lipid thô; 15,77%<br /> xơ thô; 8,73% khoáng tổng số; 52,30 %<br /> DXKD; 1295,18 Kcal ME/kg (tính cho gà) và<br /> 46,56 - 54,59mg Caroten/kg.<br /> <br /> Bảng 4. Thành phần một số loại vitamin trong ngọn, lá lạc<br /> Diễn giải<br /> MD7 tươi<br /> <br /> VCK<br /> (%)<br /> 24,00<br /> <br /> Caroten VTM C<br /> (mg/kg) (mg/100g)<br /> 9,94<br /> <br /> 14,52<br /> <br /> VTM B1<br /> (mg/100g)<br /> <br /> VTM B2<br /> (mg/100g)<br /> <br /> VTM B3<br /> (mg/100g)<br /> <br /> 2,57<br /> <br /> 5,46<br /> <br /> 9,18<br /> <br /> Sen lai tươi<br /> <br /> 23,80<br /> <br /> 9,38<br /> <br /> 11,71<br /> <br /> 3,28<br /> <br /> 5,79<br /> <br /> 8,05<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 23,90<br /> <br /> 9,66<br /> <br /> 13,12<br /> <br /> 2,93<br /> <br /> 5,63<br /> <br /> 8,62<br /> <br /> Bột lá lạc MD7 sấy thủ công<br /> <br /> 93,86<br /> <br /> 35,05<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Bột lá lạc Sen lai N.An sấy thủ công<br /> <br /> 89,38<br /> <br /> 30,03<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 91,62<br /> <br /> 32,54<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Bột lá lạc MD7 phơi nắng trực tiếp<br /> <br /> 94,14<br /> <br /> 49,02<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Bột lá lạc Sen lai phơi nắng trực tiếp<br /> <br /> 92,62<br /> <br /> 44,11<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 93,38<br /> <br /> 46,56<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Bột lá lạc MD7 phơi dưới mái che<br /> <br /> 90,83<br /> <br /> 55,70<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Bột lá lạc Sen lai N.An phơi dưới mái che<br /> <br /> 90,18<br /> <br /> 53,48<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 90,51<br /> <br /> 54,59<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 34<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Phạm Thị Hiền Lương và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 82(06): 31 - 35<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Bùi Văn Chính, Lê Viết Ly, Nguyễn Hữu<br /> Tào, Phạm Văn Thìn, Đỗ Viết Minh, Nguyễn Văn<br /> Hải, (2002). “Kết quả nghiên cứu chế biến và sử<br /> dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn gia súc”.<br /> Viện Chăn nuôi, 50 năm xây dựng và phát triển.<br /> Nxb Nông nghiệp – Hà Nội.<br /> [2]. Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm (2002),<br /> Thức ăn và Dinh dưỡng gia súc (Giáo trình Cao<br /> học), Nxb Nông nghiệp – Hà Nội.<br /> [3]. Niên giám thống kê (2009), Nhà xuất bản<br /> Thống kê – Hà Nội.<br /> [4]. Tiêu chuẩn Việt Nam, Phương pháp xác định<br /> vật chất khô (DM) TCVN 4326:2001 (ISO<br /> 6496:1999)<br /> [5]. Tiêu chuẩn Việt Nam, Phương pháp xác định<br /> Protein thô (CP) TCVN 4328:2007 (ISO 5983 1:2005).<br /> <br /> [6]. Tiêu chuẩn Việt Nam, Phương pháp xác định<br /> lipit (EE) TCVN 4331:2001 (ISO 6492:1999).<br /> [7]. Tiêu chuẩn Việt Nam, Phương pháp xác định<br /> hàm lượng khoáng tổng số (Ash) TCVN 4327:<br /> 2007(ISO 5984: 2002).<br /> [8]. Tiêu chuẩn Việt Nam, Phương pháp xác định<br /> hàm lượng xơ thô tổng số. TCVN 4329:2007 (ISO<br /> 6865:2000).<br /> [9]. Tiêu chuẩn Việt Nam, Phương pháp xác định<br /> hàm lượng Caroten. TCVN 5284 – 1900<br /> [10]. Đỗ Thị Thanh Vân (2010), “Sử dụng thân lá<br /> lạc ủ chua nuôi vỗ béo bò tại tỉnh Quảng Trị”, Tạp<br /> chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, số 22, Tháng<br /> 2 - 2010.<br /> [11]. [10]. Viện Chăn nuôi Quốc gia (2001),<br /> Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc gia cầm Việt Nam, Nxb Nông nghiệp – Hà Nội.<br /> <br /> SUMMARY<br /> EFFECT OF SOME PROCESSING METHODS ON THE COMPOSITION AND<br /> NUTRITIONAL VALUE OF PEANUT LEAF POWDER<br /> Pham Thi Hien Lương∗, Nguyen Van Dich<br /> College of Agriculture and Forestry - TNU<br /> Experiments were conducted in Pho Yen district, Thai Nguyen province. Determine the chemical<br /> composition at the Institute of Life Sciences - TNU.<br /> Dry fresh top and leaf peanut with four method: direct sun drying, drying it under the roof, craft<br /> drying and semi automatic dryer. The results showed that: The chemical composition of the tops<br /> and leaves us unchanged by the drying method, but composition changed Carotene: using sunsire<br /> under roof method is the best method for drying. It is maintaing highest Carotene content after<br /> drying and having lowest cost (1,275 VND/kg).<br /> Averaged chemical composition of top and leaf peanut powder are: 93.79% dry matter, 14.64% of<br /> crude protein, 1.86% of crude lipid, 15.77% of crude fiber, 8.73% of total minerals, 1295.18 Kcal<br /> ME/kg and Carotene level rangking from 46.56 to 54.59 mg/kg.<br /> Key words: peanut leaf powder, Carotene, processing method, chemical composition.<br /> <br /> ∗<br /> <br /> Tel: 0915 326 615, Email: luongcnty105@yahoo.com.vn<br /> <br /> 35<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1