Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến năng suất và phẩm chất xoài Cát Chu
lượt xem 3
download
Đề tài trình bày về xoài là một trong những loại cây ăn quả quan trọng được trồng phổ biến vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Bao quả xoài là một trong những biện pháp hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hiệu quả trong việc sản xuất xoài theo hướng an toàn. Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến năng suất và phẩm chất xoài Cát Chu được thực hiện tại Cao Lãnh, Đồng Tháp từ năm 2013 đến 2014.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến năng suất và phẩm chất xoài Cát Chu
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ẢNH HƯỞNG CỦA VẬT LIỆU BAO QUẢ ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT XOÀI CÁT CHU Đoàn Thị Cẩm Hồng và Nguyễn Trịnh Nhất Hằng Viện Cây ăn quả miền Nam TÓM TẮT Xoài là một trong những loại cây ăn quả quan trọng được trồng phổ biến vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Bao quả xoài là một trong những biện pháp hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hiệu quả trong việc sản xuất xoài theo hướng an toàn. Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến năng suất và phẩm chất xoài Cát Chu được thực hiện tại Cao Lãnh, Đồng Tháp từ năm 2013 đến 2014. Vào giai đoạn 35 ngày sau khi đậu quả, tiến hành bao quả với các vật liệu bao khác nhau như bao giấy 2 mặt của Thái Lan, bao không thấm nước của Đài Loan, bao Bikoo của Nhật và bao nylon trắng. Kết quả thí nghiệm ghi nhận các loại bao giấy hai mặt, bao giấy không thấm nước, bao Bikoo làm hạn chế sự rụng quả do côn trùng gây hại, tăng độ sáng bóng của vỏ quả khi thu hoạch và khi chín, gia tăng năng suất quả. Từ khóa: Mangifera indica L., Đồng Tháp, xoài Cát Chu, vật liệu bao quả xoài. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cây xoài (Mangifera indica L.) là một loại quả cây phổ biến của vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở nước ta theo Cục Trồng trọt (2012) cần cập nhật số liệu năm 2015, tổng diện tích trồng xoài đạt khoảng 87.500 ha, xếp thứ 10 trên thế giới về diện tích. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long là nơi có diện tích trồng xoài lớn khoảng 43.000 ha chiếm 49% so với tổng diện tích xoài của cả nước, kế đến là vùng Đông Nam bộ 21.500 ha chiếm 25%. Việc lạm dụng phân hóa học, thuốc BVTV, phân bón lá vào thời điểm cận thời gian thu hoạch làm tăng dư lượng hóa chất độc hại trong quả, ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe người tiêu dùng. Bao quả là một trong những biện pháp giúp hạn chế sử dụng thuốc BVTV hiệu quả trong sản xuất xoài theo hướng an toàn. Theo Trần Văn Hâu và cộng sự (2011), cho rằng bao Thái Lan làm cho màu sắc vỏ quả chuyển sang màu vàng 15 ngày đối với quýt Đường và 45 ngày đối với cam Sành và cam Dây, bao Thái Lan còn làm tăng độ sáng màu vỏ quả ở giai đoạn thu hoạch. Tuy nhiên các loại bao quả không làm thay đổi đặc tính nông học và phẩm chất bên trong của quả. Tương tự, Trần Văn Hâu và ctv., (2011), tiến hành thí nghiệm trên xoài cát Hòa Lộc 16 năm tuổi và xoài Cát Chu 9 năm tuổi tại huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp bằng 3 loại bao: Thái Lan, Đài Loan và Nylon đen. Kết quả cho thấy bao Thái Lan và bao Nylon đen có hiệu quả làm vỏ quả chuyển sang màu vàng sau khi bao. Xoài được bao bằng loại 824 bao Thái Lan có số điểm cát thấp, quả sáng bóng trong khi bao Nylon đen làm nám vỏ quả. Loại bao Thái Lan không làm ảnh hưởng đến độ chắc của quả và phẩm chất thịt quả như độ Brix, hàm lượng acid tổng. Một thí nghiệm khác của Võ Thế Truyền và ctv., (2003) khi sử dụng bao PP và bao giấy trên giống xoài cát Hòa Lộc giúp vỏ và thịt quả sáng và đẹp hơn, tăng khối lượng, giảm sâu bệnh. Từ thực tế trên Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến năng suất và phẩm chất xoài Cát Chu được thực hiện là cần thiết nhằm tìm ra loại vật liệu bao quả thích hợp để nâng cao năng suất và phẩm chất xoài Cát Chu. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Vật liệu - Thời gian: tháng 06/2013 đến tháng 06/ 2014. - Thí nghiệm được bố trí tại xã Tân Thuận Tây, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. - Tuổi cây: 10 năm tuổi. - Giống: xoài Cát Chu trong giai đoạn sinh trưởng phát triển đồng đều và đang trong thời kỳ cho quả ổn định. - Khoảng cách trồng: 7 x 7m. - Chuyển thông tin mô tả các loại túi bao quả được tác giả sử dụng trong thí nghiệm lên phần vật liệu. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 2.2. Phương pháp thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hòan tòan ngẩu nhiên với 5 nghiệm thức và 4 lần lặp lại. Mỗi công thức thí nghiệm tiến hành trên bao nhiêu cây, bao bao nhiêu quả. Công thức thí nghiệm STT 1 2 3 4 5 Nghiệm thức Túi bao quả Thái Lan (TL) Túi bao quả Đài Loan (ĐL) Túi bao quả Bikoo Túi bao quả nylon trong suốt Đối chứng (không bao) Thời điểm xử lý Sau khi hết rụng sinh lý đợt 2 (30-35 ngày sau khi đậu quả). Tiến hành tỉa quả (để lại 2 quả/chùm). Sau đó phun thuốc phòng trừ bệnh thán thư và bọ trĩ bằng thuốc như: Amistar top, Antracol 70WP, Sherpa, Actara… - Sử dụng 4 loại bao quả: + Bao quả Thái Lan: màu vàng, đặc điểm của loại bao này là có hai lớp, lớp ngoài có màu vàng, bên trong có một lớp màu đen nhằm ngăn ánh sáng đi qua. Có kích thước 16 x 32 cm. + Bao quả Đài Loan: có màu trắng, và cho ánh sáng có thể đi qua. Có kích thước 16 cm x 32 cm. 2.3. Các chỉ tiêu theo dõi: - Tỷ lệ rụng (%) = số quả thu hoạch/tổng số quả theo dõi. Tỉ lệ rụng phải bằng số quả rụng/số quả theo dõi + Tỷ lệ quả sâu bệnh hại, (%) = tổng số quả sâu bệnh hại, /tổng số quả theo dõi. + Tỷ lệ quả loại 1, 2 = tổng số quả loại 1, 2/tổng số quả quan sát (Loại 1 ≥ 300 g/quả, loại 2 < 300 g/quả). - Năng suất (kg/nghiệm thức): cân toàn bộ số quả được bao quả/cây. Sau khi thu hoạch chọn ngẫu nhiên 4 quả/LLL/NT (không viết tắt) đem phân tích các chỉ tiêu vật lý, hóa học ở các thời điểm (vừa thu hoạch, quả chín). + Bao nylon trong suốt: loại 2,5 kg, được đục 3 lỗ và cắt 2 góc túi để thoát nước. + Bao quả Bikoo được làm từ vật liệu nhựa trong suốt BOPP. Kích cỡ lỗ rộng 100 micromet giúp thông thoáng, đồng thời lỗ đủ nhỏ để ngăn chặn xâm nhập của côn trùng, nấm bệnh, nước mưa từ bên ngoài. + Độ chắc thịt quả: đo bằng máy đo độ chắc (kg/cm2). - Màu sắc vỏ quả và thịt quả: đo bằng máy Color reader CR-13, Minolta, Nhật Bản. Đo 5 điểm trên bề mặt vỏ quả và lấy giá trị trung bình. Màu sắc được thể hiện ở ba chỉ số L*, a*, b*. L*: thể hiện độ sáng tối biến thiên 0 đến 100; a*: mức chuyển màu từ màu xanh dương đến màu đỏ biến thiên từ -60 đến +60; b*: mức chuyển màu từ màu xanh lá cây đến màu vàng biến thiên -60 đến +60. + Khối lượng quả (TLT) (g): Cân khối lượng 10-20 quả và tính khối lượng trung bình 825 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM + Tỷ lệ thịt quả ăn được (%) = (tỷ lệ phần thịt quả ăn được/trọng lượng quả) x100. + Độ Brix (%): được xác định bằng Brix kế Atago Nhật Bản. + Hàm lượng acid hữu cơ (%): Chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,1N sử dụng chất chỉ thị màu phenolphthalein 1%, acid tổng số được tính trên acid citric theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5483-1991. + Hàm lượng vitamin C (mg/100g thịt quả hay 100ml dịch quả): chuẩn độ với dung dịch 2,6 – diclorophenollindophenol theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6427-2:1998. 2.4. Phương pháp xử lý số liệu Xử lý số liệu theo phần mềm thống kê MSTATC. Bổ sung thông tin về phương pháp xử lý thống kê tỉ lệ %, cần chuyển sang giá trị tương ứng (Acsin x căn bậc 2 của p). Phân bón: 4 lần/cây/vụ - Lần 1: Sau khi thu hoạch: 1,5kg ure + 2 kg supper lân + 0,6 kg KCl. - Lần 2: Trước khi xử lý cho cây ra hoa: 2 kg supper lân + 0,4 kg KCl - Lần 3: Sau đậu quả 1 tuần: 0,5kg ure + 0,3 kg KCl. - Lần 4: Trước khi thu hoạch 1 tháng: 0,3 kg KCl - Nước được tưới thường xuyên sau khi thu hoạch và khi cây mang quả. Các lọai thuốc như: Amistar top, Antracol 70WP, dầu khoáng SK Enspray 99EC, Actara… được phun để hạn chế kịp thời một số loại sâu bệnh gây hại. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến tỷ lệ rụng, quả thương phẩm và tỷ lệ sâu bệnh của xoài Cát Chu * Ghi nhận một số kỹ thuật canh tác nhà vườn Bảng 1: Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến tỷ lệ rụng, phân loại quả và tỷ lệ sâu bệnh (Viện Cây ăn quả miền Nam, 2013-2014) Loại bao Tỷ lệ rụng (%) 0,64c 0,64c 1,28c 23,11a 13,54 b * 18,11 Tỷ lệ quả loại I (%) 96,86a 96,23a 96,20a 79,97 b 81,95 b * 1,71 Tỷ lệ quả loại II (%) 3,14b 3,77b 3,80b 6,94a 8,52a * 12,98 Tỷ lệ quả bệnh (%) 0,00c 0,00c 0,00c 13,09a 9,53 b * 11,60 Bao Thái Lan Bao Đài Loan Bao Bikoo Bao nylon Đối chứng Mức ý nghĩa CV (%) Ghi chú: Trong cùng một cột, các trị số có cùng mẫu tự không khác biệt ở mức ý nghĩa 0,05 qua phép thử Duncan; * khác biệt có ý nghĩa ở mức 0,05; số liệu đã được chuyển đổi sang (x+0,5)1/2 trước khi xử lý thống kê. Kết quả bảng 1 ghi nhận ở 35 ngày sau đậu quả, quả được bao với các loại bao quả khác nhau cho thấy bao Thái Lan và Đài Loan có tỷ lệ rụng rất thấp (0,64%) và không khác biệt có ý nghĩa với nghiệm thức bao Bikoo (1,28%) nhưng khác biệt có ý nghĩa so với sử dụng bao nylon (23,11%) và đối chứng (13,54%). Việc sử dụng bao nylon trong để bao quả đã làm cho nhiệt độ bên trong bao tăng cao, quả hô hấp mạnh hơn dẫn tới làm quả mất nước, cây cung cấp bổ sung không kịp thời dẫn 826 đến quả bị rụng, ngược lại khi sử dụng bao nylon trong để bao quả mặc dù có đục lỗ nhưng nước mưa vẫn đọng lại bên trong, ẩm độ trong bao tăng cao làm cho nấm bệnh phát triển làm quả rụng nhiều hơn. Kết quả bảng 1 cho thấy tỷ lệ quả loại 1 ở nghiệm thức sử dụng bao Thái Lan, Đài Loan và Bikoo khác biệt có ý nghĩa qua thống kê so với bao nylon trong và đối chứng không bao quả. Nghiệm thức bao nylon trong có tỷ lệ quả loại 1 thấp (79,97%) là do tỷ lệ quả loại 2 và tỷ Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai lệ quả bị nhiễm bệnh ở nghiệm thức này cao hơn các nghiệm thức còn lại. Mặt khác, theo bảng 1 cho thấy 3 nghiệm thức bao Thái Lan, Đài Loan và Bikoo quả xoài không bị sâu bệnh gây hại, nghiệm thức bao nylon trong chiếm 13,09% và đối chứng 9,53%. Theo Võ Thế Truyền và cộng sự (2003) đã tiến hành thí nghiệm trên xòai cát Hòa Lộc ghi nhận nghiệm thức không bao tỷ lệ quả bị gây hại rất cao, lên đến 64,82%. 3.2. Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến trọng lượng trung bình và năng suất của xoài Cát Chu Bảng 2: Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến trọng lượng quả và năng suất quả xoài Cát Chu (Viện Cây ăn quả miền Nam, 2013-2014) Loại bao Khối lượng quả (g) Năng suất (kg/cây) Bao Thái Lan 378,75 16,30ab Bao Đài Loan 364,17 17,85a Bao Bikoo 342,92 16,96a Bao nylon trong 335,00 13,05c Đối chứng 358,75 15,20b Mức ý nghĩa ns * CV (%) 6,31 5,12 Ghi chú: Trong cùng một cột, các trị số có cùng mẫu tự không khác biệt xác suất 99,95% qua phép thử Duncan; * khác biệt có ý nghĩa ở mức 0,05; ns:khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Theo kết quả bảng 2 cho thấy xoài Cát Chu được bao quả ở giai đoạn 35 ngày sau khi đậu quả cho trọng lượng quả từ (335,0 – 378,8g) tuy nhiên không khác biệt ý nghĩa qua thống kê giữa các nghiệm thức. Năng suất ở nghiệm thức bao quả Đài Loan và bao Bikoo khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức không được bao quả, ở nghiệm thức bao Đài Loan có năng suất cao nhất (17,85kg/nghiệm thức) khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng (15,20 kg/nghiệm thức) (Bảng 2). Nghiệm thức bao nylon trong suốt, năng suất thấp hơn (13,05 kg/nghiệm thức) so với nghiệm thức đối chứng (15,20kg/nghiệm thức), khác biệt có ý nghĩa, điều này được giải thích là do tỷ lệ rụng, tỷ lệ bệnh ở nghiệm thức này cao. 3.3. Ảnh hưởng vật liệu bao quả đến màu sắc vỏ quả xoài Cát Chu tại thời điểm thu hoạch và sau khi chín Kết quả bảng 3 cho thấy bao quả bằng bao Thái Lan, Đài Loan và Bikoo có chỉ số L* (độ sáng) vỏ quả tại thời điểm thu hoạch khác biệt có ý so với nghiệm thức bao quả nylon trong và đối chứng. Sau khi quả chín cho thấy độ sáng của nghiệm thức bao quả Thái Lan giảm dần và độ sáng bao quả Đài Loan và Bikoo tăng so với thời điểm thu hoạch và khác biệt có ý nghĩa so với bao quả bằng nylon trong và đối chứng. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả của Trần Văn Hâu và ctv., (2011) khi tiến hành thí nghiệm bao quả trên xoài Cát Chu (30 ngày SKĐT) và Cát Hòa Lộc (40 ngày SKĐT) bằng các loại bao: Bao Thái Lan, Đài Loan và Nilon đen đã cho thấy, tại thời điểm thu hoạch bao Thái Lan và Đài Loan cho độ sáng cao nhất. Ở thời điểm thu hoạch và sau khi chín nghiệm thức bao quả Thái Lan có chỉ số a* cao nhất và khác biệt có ý nghĩa so với các nhiệm thức còn lại. Tương tự chỉ số b* ở thời điểm thu hoạch và sau khi chín nghiệm thức bao quả Thái Lan nghiên về màu vàng cao nhất và không khác biệt với nghiệm thức bao quả Đài Loan và Bikoo nhưng khác biệt có y nghĩa với nghiệm thức bao quả nylon trong và đối chứng. Các chỉ số màu ở nghiệm thức bao Thái Lan cao hơn các nghiệm thức còn lại là do loại bao này đã ngăn hoàn toàn lượng ánh sáng đến với quả khi bao, làm cho ngưng sự thành lập Chlorophyll (Bùi Trang Việt, 2002), kết quả là chỉ số b* của vỏ quả tăng rất nhanh, quả chuyển từ màu xanh nhạt đến vàng. 827 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Bảng 3: Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến màu sắc vỏ quả tại thời điểm thu hoạch và sau khi chín (Viện Cây ăn quả miền Nam, 2013-2014) Tại thời điểm thu hoạch Sau khi chín L* a* b* L* a* b* Bao Thái Lan 78,15a -9,320a 39,11a 75,01a 0,98a 45,12a Bao Đài Loan 69,05a -19,06b 36,86ab 72,16a -9,21b 42,93ab Bao Bikoo 70,18a -18,31b 36,68ab 72,17a -10,45c 42,51ab Bao nylon trong 59,73b -17,64b 34,07b 65,49b -11,42d 41,51b Đối chứng 60,44b -18,04b 34,40b 66,28b -13,14c 40,23b Mức ý nghĩa * * * * * * CV (%) 4,09 4,33 4,13 2,91 4,52 3,59 Ghi chú: Trong cùng một cột, các trị số có cùng mẫu tự không khác biệt xác suất 99,95% qua phép thử Duncan; * khác biệt có ý nghĩa ở mức 0,05; L*: thể hiện độ sáng tối biến thiên 0 đến 100; a*: mức chuyển màu từ màu xanh dương đến màu đỏ biến thiên từ -60 đến +60; b*: mức chuyển màu từ màu xanh lá cây đến màu vàng biến thiên -60 đến +60. Loại bao 3.4. Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến màu sắc thịt quả xoài Cát Chu tại thời điểm thu hoạch và sau khi chín Bảng 4: Ảnh hưởng (của một số loại bao quả-cần thống nhất với tiêu đề các bản khác) đến màu sắc thịt quả tại thời điểm thu hoạch và sau khi chín (Viện Cây ăn quả miền Nam, 2013-2014) Tại thời điểm thu hoạch Sau khi chín L* a* b* L* a* b* Bao Thái Lan 83,50 -3,23a 39,98 78,45 0,68a 45,13 Bao Đài Loan 84,20 -6,58b 40,14 79,56 -3,56b 44,85 Bao Bikoo 84,66 -6,58b 40,37 79,39 -3,48b 46,85 Bao nylon trong 84,30 -5,71b 40,23 76,85 -4,18c 40,87 Đối chứng 85,25 -5,71b 40,76 78,03 -4,70c 43,75 Mức ý nghĩa ns * ns ns * ns CV % 1,02 8,82 4,04 3,17 7,55 5,61 Ghi chú: Trong cùng một cột, các trị số có cùng mẫu tự không khác biệt xác suất 99,95% qua phép thử Duncan; * khác biệt có ý nghĩa ở mức 0,05; L*: thể hiện độ sáng tối biến thiên 0 đến 100; a*: mức chuyển màu từ màu xanh dương đến màu đỏ biến thiên từ -60 đến +60; b*: mức chuyển màu từ màu xanh lá cây đến màu vàng biến thiên -60 đến +60. Loại bao Theo kết quả xử lý thống kê ở bảng 4 cho thấy tại thời điểm thu hoạch cũng như sau khi chín độ sáng (chỉ số L*) và chỉ số b* giữa các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê. Theo Trần Văn Hâu và cộng sự (2011), khi tiến hành bao quả xoài Cát Chu (30 ngày sau khi đậu quả) và Cát Hòa Lộc (40 ngày sau khi đậu quả) bằng 3 loại bao: Bao Thái Lan, nylon đen và Đài Loan cũng đã kết luận rằng, các loại bao không làm ảnh hưởng đến màu sắc thịt quả xoài. Nghiệm thức bao 828 Thái Lan có chỉ số a* cao nhất ở cả thời điểm thu hoạch và sau khi chín (lần lượt là: -3,23 và 0,68) khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng. Nghiệm thức bao Đài Loan, Bikoo và Nylon trong không có sự khác biệt ý nghĩa về chỉ số a* tại thời điểm thu hoạch, tuy nhiên sau khi chín hai nghiệm thức bao Đài Loan và bao Bikoo có chỉ số a* cao hơn và khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng và bao nylon trong suốt.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Phân tích ảnh hưởng của bao bì và phương pháp bao gói đến những trường hợp hư hỏng của thủy sản
25 p | 388 | 95
-
Nghiên cứu giảm thiểu Asen bằng biện pháp bón vôi kết hợp vật liệu hữu cơ trên cây đậu nành và cây ngô trồng tại tỉnh An Giang
7 p | 44 | 5
-
Đánh giá ảnh hưởng của phương pháp khai thác đến chất lượng tinh lợn bản đông lạnh trong tạo phôi lợn in vitro
7 p | 8 | 4
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình bảo quản lạnh của kết cấu hầm bảo quản sử dụng vật liệu polystyro foam trên tàu cá vỏ gỗ
11 p | 16 | 3
-
Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy, NAA lên sự sinh trưởng và hình thành rễ của cây Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H. T. Tsai et K. M. Feng) in vitro
6 p | 11 | 3
-
Ảnh hưởng của chất liệu bao gói đến chất lượng quả Thanh mai (Myrica esculenta) bảo quản bằng công nghệ Hyokan
11 p | 10 | 3
-
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển và khả năng sinh sản của sâu keo mùa thu (Spodoptera frugiperda J.E. Smith) (Lepidoptera: Noctuidae)
7 p | 21 | 3
-
Tổng hợp vật liệu nano bạc và đánh giá khả năng kháng nấm Pyricularia oryzae gây bệnh đạo ôn trên cây lúa
8 p | 43 | 3
-
Ảnh hưởng của vật liệu túi bao quả đến màu sắc vỏ quả bưởi đỏ Bánh Men và bưởi đỏ Lũm
0 p | 36 | 2
-
Ảnh hưởng của tia UVB đến độ tăng khối lượng cơ thể và số lượng tế bào máu của chuột nhắt trắng (Mus musculus Var. Albino)
10 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của sinh vật bám bẩn trong môi trường nước biển tới hiệu quả bảo vệ chống ăn mòn bằng phương pháp protector
8 p | 40 | 2
-
Ảnh hưởng của điều kiện bảo quản tới tỷ lệ nảy mầm của hạt phấn một số giống dưa lê (Cucumis melo)
9 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện nuôi cấy đến mật độ tế bào của sáu chủng vi khuẩn sinh màng nhầy
8 p | 4 | 1
-
Ảnh hưởng của xử lý chiếu xạ liều thấp kết hợp bao gói đến chất lượng và khả năng bảo quản của chôm chôm java
0 p | 54 | 1
-
Ảnh hưởng của vật liệu bao gói đến chất lượng của nấm sò (Pleurotus saijo caju) trong quá trình bảo quản
7 p | 18 | 1
-
Xác định thành phần nấm sợi ảnh hưởng đến khả năng bảo vệ kim loại của vật liệu mỡ thử nghiệm tại Hòa Lạc
10 p | 7 | 1
-
Đánh giá ảnh hưởng của cao chiết trái Nhàu (Morinda citrifolia l.) lên sự sinh trưởng của tế bào 3D nuôi cấy
16 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn