1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài Việc sử dụng các giống bông lai chống chịu được sâu bệnh đã nâng cao năng suất bình quân ở Việt Nam tăng gấp đôi so với trước đây. Tuy nhiên, năng suất này vẫn chưa thể hiện hết tiềm năng năng suất của giống do chưa áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật. Nghiên cứu sinh lý của ruộng bông để làm cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp kỹ thuật tăng năng suất bông là có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Việc xây dựng quy trình kỹ thuật để có ruộng bông năng suất cao đều phải thông qua các quá trình sinh lý của cây bông. Timiriazep- nhà Sinh lý học thực vật người Nga đã nói “Sinh lý thực vật là cơ sở của trồng trọt hợp lý”. Để đạt được năng suất cao của cây bông không thể thiếu được sự hiểu biết về sinh lý của cây bông năng suất cao, vì năng suất cao là kết quả của một sự phối hợp tốt nhất của các quá trình sinh lý khác nhau của cây. Tuy nhiên, ở Việt Nam vấn đề này còn rất ít được quan tâm, đặc biệt là việc nghiên cứu xác định các chỉ tiêu sinh lý có quan hệ chặt với năng suất như chỉ số diện tích lá, hiệu suất quang hợp... và các giải pháp điều khiển sinh trưởng, phát triển của cây bông.

Năng suất kinh tế cao là mục tiêu của người trồng trọt, đồng thời cũng là mục tiêu cuối cùng của các nhà nghiên cứu nông học và sinh lý thực vật. Vì vậy, việc nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý cây bông nhằm làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật thích hợp là rất cần thiết. Xuất phát từ những yêu cầu trên chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến các chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học của cây bông trồng tại Duyên hải Nam Trung Bộ”. 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu tổng quat

Nghiên cứu xác định được một số chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học của cây bông có liên quan chặt với năng suất bông trồng tại Duyên hải Nam Trung Bộ, làm cơ sở xây dựng quy trình kỹ thuật thâm canh tăng năng suất cho các giống bông. 2.2. Mục tiêu cụ thể

- Xác định ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật (giống, mật độ gieo trồng, phân bón, chất điều hòa sinh trưởng PIX) đến một số chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học và năng suất của cây bông.

- Xác định được tương quan giữa các chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học với năng

suất bông dưới tác động của các biện pháp kỹ thuật.

- Xây dựng mô hình thâm canh tăng năng suất bông trong vụ đông xuân tại Duyên

hải Nam Trung Bộ. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học

- Các kết quả thu được của đề tài sẽ cung cấp dẫn liệu khoa học về mối quan hệ giữa một số chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học với năng suất của một số giống bông lai

2

trồng tại Duyên hải Nam Trung Bộ.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công

tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học và công tác khuyến nông cây bông. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao năng suất bông, hoàn thiện quy trình sản xuất bông đông xuân đạt năng suất cao cho vùng bông Duyên hải Nam Trung Bộ. 4. Những đóng góp mới của luận án

- Đề tài cung cấp những dẫn liệu khoa học về mối quan hệ giữa các chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học với năng suất bông làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng các biện pháp kỹ thuật trồng bông đạt năng suất cao.

- Đã xác định được chỉ số diện tích lá tối ưu cho năng suất bông cao của một số

giống bông mới.

- Đã xác định được các biện pháp kỹ thuật hợp lý (mật độ, bón phân, phun PIX)

để đạt được chỉ số diện tích lá tối ưu cho một số giống bông mới đạt năng suất cao.

- Thông qua mô hình xây dựng đề tài đã ứng dụng các biện pháp kỹ thuật tối ưu vào sản xuất bông trong vụ đông xuân tại Duyên hải Nam Trung Bộ đạt năng suất cao. 5. Giới hạn của đề tài - Đề tài chỉ tiến hành trên các giống bông lai F1, thuộc loài bông luồi (G. hirsutum L.) là những giống có triển vọng và hiện đang trồng phổ biến tại các vùng bông chính của Việt Nam.

- Chỉ tiến hành nghiên cứu chất điều hòa sinh trưởng Mepiquat-chloride (PIX), đây là chất điều hòa sinh trưởng ngoại sinh có tác dụng ức chế quá trình sinh trưởng dinh dưỡng của thực vật. Trên cây bông, PIX ngăn chặn được sự sinh trưởng rậm rạp, làm giảm sinh trưởng chiều cao cây, làm tăng khả năng quang hợp và tăng sự đậu quả của cây.

- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ trong điều kiện thâm canh, có tưới nước. Đây là một trong những vùng bông trọng điểm của Việt Nam và là vùng có truyền thống trồng bông lâu đời. Vùng này có điều kiện đất đai, khí hậu và xã hội khá thuận lợi cho việc phát triển bông vụ đông-xuân.

- Thời gian nghiên cứu của đề tài từ năm 2008 đến năm 2011. 6. Bố cục của luận án

Nội dung chính của luận án được thể hiện trong 132 trang, gồm 4 trang mở đầu, 37 trang tổng quan, 12 trang vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu, 77 trang kết quả nghiên cứu và thảo luận, 2 trang kết luận và đề nghị, có 111 tài liệu tham khảo với 41 tài liệu tiếng Việt và 70 tài liệu tiếng Anh. Kết quả nghiên cứu có 35 bảng và 15 hình. Phần phụ lục bao gồm các hình ảnh của đề tài, kết quả phân tích đất thí nghiệm, một số chỉ tiêu khí tượng tại địa điểm nghiên cứu và kết quả phân tích xử lý số liệu.

3

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

Đối với cây trồng muốn thu được năng suất cao, cần phải hiểu biết về đặc tính sinh lý của cây trồng, để từ đó chúng ta có thể khai thác khả năng tiềm tàng về năng suất và sản lượng kế hoạch của chúng. Với mục đích đó nên đã có nhiều nghiên cứu về sinh lý năng suất cao ở nhiều loại cây trồng khác nhau trong đó có cây bông. Nghiên cứu sinh lý ruộng bông năng suất cao đã được nghiên cứu nhiều ở các nước trên thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam vấn đề này còn ít được quan tâm. Cây bông là cây sinh trưởng vô hạn vì vậy cần điều khiển nguồn quang hợp bằng cách tác động các biện pháp kỹ thuật thích hợp, muốn tác động các biện pháp kỹ thuật thích hợp để có năng suất cao thì cần phải căn cứ vào đặc điểm sinh trưởng, phát triển, đặc điểm sinh lý, khả năng quang hợp của cây với môi trường cụ thể như chỉ số diện tích lá, hiệu suất quang hợp, hàm lượng diệp lục,... Bằng cách đó chúng ta mới giải quyết được quan hệ giữa quần thể và cá thể. Vì vậy, để thỏa mãn các điều kiện cần cho quang hợp như: tăng chỉ số diện tích lá tối thích chúng ta cần tác động các biện pháp kỹ thuật như mật độ gieo trồng, xử lý chất điều hòa sinh trưởng PIX, phân bón hợp lý,... 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về một số chỉ tiêu sinh lý của cây bông 1.2.1. Ảnh hưởng của mật độ cây đến sinh trưởng, phát triển, chỉ số diện tích lá và năng suất bông

Đối với cây bông, khi tăng mật độ thì số quả/cây giảm, nhưng nhờ số cây tăng nên số quả/đơn vị diện tích tăng. Ở mật độ tối thích, số quả/đơn vị diện tích lớn nhất và năng suất cao nhất. Vượt quá mật độ tối thích, năng suất không tăng mà giảm dần (Chu Hữu Huy và cs., 1991), (Smith C. W. và cs., 1979). Ruộng bông trồng với mật độ quá cao, các cây bông mọc gần nhau quá, làm cho cành lá chen nhau dẫn đến thiếu ánh sáng và ẩm độ không khí trong ruộng bông tăng việc rụng đài xảy ra nghiêm trọng (Nguyễn Khắc Trung, 1962).

Như vậy mật độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến các yếu tố cấu thành năng suất, và các chỉ tiêu sinh lý khác liên quan đến năng suất. Tùy theo điều kiện đất đai, khí hậu... và điều kiện canh tác của vùng, với mỗi giống muốn phát huy hết tiềm năng năng suất thì cần phải xác định được mật độ tối thích. 1.2.2. Những nghiên cứu về sự tích lũy chất khô của cây bông

Tóm lại, muốn đạt năng suất kinh tế cao thì cần phải xúc tiến khả năng tích lũy chất khô lớn bằng cách tăng diện tích lá thích hợp, cần phải tăng mật độ trồng dày hợp lý, đồng thời bảo đảm đủ nước và dinh dưỡng cho cây. 1.2.3. Những nghiên cứu về PIX và một số chất điều hòa sinh trưởng khác

Xử lý PIX với nồng độ và thời gian hợp lý có tác dụng cải thiện tán lá bông (ICAC, 2011), (Kerby T.A., 1985), (Liusheng Duan và cs., 2000). Xử lý hạt giống bằng PIX có

4

tác dụng làm giảm số nốt, số lá, số nụ, chiều cao cây và diện tích lá so với đối chứng không xử lý (Zhang và cs., 1990). Phun PIX có tác dụng làm giảm chiều cao cây bông và diện tích lá giảm 5-10% so đối chứng không phun (Livingston S. D. và cs., 2002).

Theo Nguyễn Văn Tạm (2001), việc phun PIX cho cây bông đã làm giảm chiều cao cây, chiều dài cành quả và cành đực. Trên giống VN15 với mật độ 5 vạn cây/ha, phun PIX (40%) 3 lần với liều lượng 35, 70 và 105ml/ha tương ứng vào các giai đoạn 45, 60 và 75 ngày sau gieo cho bội thu năng suất 24,41% so với đối chứng.

Tóm lại xử lý PIX không ảnh hưởng xấu đến năng suất và chất lượng bông. PIX có tác dụng kìm hãm sinh trưởng quá mức của cây bông, làm giảm chiều cao cây, chiều dài cành quả, cành đực, từ đó chúng ta có thể trồng dày để tăng năng suất bông. Tùy từng giống mà có phản ứng khác nhau với PIX. Do vậy, muốn mang lại hiệu quả kinh tế cao thì việc xác định liều lượng và thời kỳ phun cho từng giống là rất cần thiết. 1.2.4. Những nghiên cứu về phân bón

Công thức có bón đạm cường độ quang hợp tăng hơn so với không bón, khi cây có 5, 6, 8, 10, 12 lá cường độ quang hợp tăng hơn so với cây không bón là 30%, 165,8%, 144%, 323% và 780%. Bón phân đạm diện tích lá tăng lên và làm chậm lại quá trình suy lão của lá bông, từ đó tăng quang hợp và năng suất bông (Lý Văn Bính, Phan Đại Lục, 1991).

Tại Ninh Thuận, trên 2 giống bông lai L18 và VN35 trồng trong điều kiện vụ mưa, khi tăng lượng phân bón thì số quả/cây cũng như năng suất thực thu đều tăng. Tuy nhiên, mức bón 120kg N + 60kg P2O5 + 60kg K2O/ha mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất (Nguyễn Hữu Bình và cs., 2001).

Như vậy, phân bón ảnh hưởng lớn đến quang hợp, sinh trưởng và phát triển của cây bông qua đó ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng bông. Vì vậy việc xác định liều lượng phân bón hợp lý cho từng vùng sinh thái cho từng giống cụ thể để đạt năng suất và hiệu quả cao là rất cần thiết. 1.2.5. Những nghiên cứu về hàm lượng diệp lục trong lá bông

Cây bông phun PIX vào giai đoạn 30 ngày sau gieo có hàm lượng diệp lục tăng 50-80% so với đối chứng không phun (Walter H. và cs., 1980). Theo kết quả nghiên cứu của Keith L. E., (2000) tại Mỹ thì PIX làm tăng độ đậm lá cũng như hàm lượng diệp lục tăng khoảng 30%.

Tùy theo giống bông mà hàm lượng diệp lục tổng số trong lá bông biến động từ 0,54-1,86mg/1 g lá tươi (Zhang T. Z. và cs., 1997). Tùy điều kiện trồng trọt mà hàm lượng diệp lục trong lá ở giai đoạn 120 ngày sau gieo biến động từ 3,4 đến 5,0 mg/1 dm2 lá (Mauney J. R., Hendrix D. L., 1988).

Tóm lại, diệp lục là nhóm sắc tố chiếm vai trò quang trọng nhất đối với quang hợp, nó biến năng lượng ánh sáng mặt trời thành dạng năng lượng hóa học. Năng suất cây trồng phụ thuộc trực tiếp vào hàm lượng diệp lục trong lá. Do đó việc xác định hàm lượng diệp lục trong lá ở ruộng bông năng suất cao là rất cần thiết để từ đó có biện pháp tác động thích hợp để nâng cao hàm lượng diệp lục.

5

CHƯƠNG 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Vật liệu nghiên cứu

Các giống bông VN15, VN01-2, VN35KS, VN04-4, KN06-8, BD24/D20-24 là các giống bông lai F1, thuộc nhóm giống sinh trưởng khỏe, có khả năng kháng sâu, rầy cao, có tiềm năng cho năng suất cao, chất lượng xơ đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Nam.

Chất điều hòa sinh PIX, là chất điều hòa sinh trưởng ngoại sinh có tác dụng ức chế quá trình sinh trưởng dinh dưỡng của thực vật. Trên cây bông, PIX ngăn chặn được sự sinh trưởng rậm rạp, làm giảm sinh trưởng chiều cao cây, làm tăng khả năng quang hợp và tăng sự đậu quả của cây. 2.2 Nội dung nghiên cứu

1. Nghiên cứu xác định chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học của một số giống bông

trong điều kiện thâm canh tại Duyên hải Nam Trung Bộ.

2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các chỉ tiêu sinh lý, nông

sinh học và năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4.

3. Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng PIX đến các chỉ tiêu sinh

lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4.

4. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4 trong điều kiện phun chất điều hòa sinh trưởng PIX.

5. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các chỉ tiêu sinh lý, nông

sinh học và năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4.

6. Xây dựng mô hình ruộng bông năng suất cao.

2.3 Phương pháp nghiên cứu 2.3.1 Các nghiên cứu được thực hiện trên đồng ruộng theo phương pháp thường quy đang được áp dụng. Các thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD) với 3 lần nhắc lại, các mô hình được bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn chỉnh. 2.3.2 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá: Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định được thực hiện theo tiêu chuẩn ngành 10TCN 911: 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

- Thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn. - Chiều cao cây qua các giai đoạn. - Số cành quả/cây, số cành đực/cây giai đoạn thu hoạch. - Chỉ số diện tích lá (LAI). - Hiệu suất quang hợp thuần. - Hàm lượng diệp lục trong lá. - Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất. - Năng suất sinh vật học. - Hệ số kinh tế.

6

2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thí nghiệm thu thập được tính toán và xử lý thống kê trên máy tính với phần mềm chuyên dụng MSTATC của Trường Đại học Michigan (Michigan State University, 1986) và chương trình Microsoft Excel 2003.

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Nghiên cứu xác định chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học của một số giống bông trong điều kiện thâm canh tại Duyên hải Nam Trung Bộ.

Bảng 3.1. Động chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống bông nghiên cứu năm 2009 tại Ninh Thuận

Giống

Nở quả Hoa 50% Nụ 50%

0,15 VN15 0,14 VN01-2 BD24/D20-24 0,11 0,12 VN04-4 0,15 KN06-8 0,13 VN35KS 9,79 0,02 Chỉ số diện tích lá (LAI) (m2 lá/m2 đất) giai đoạn … Sau nở hoa 30 ngày (85 NSG) 4,74 4,68 3,39 4,43 4,07 4,39 5,83 0,40 Sau nở hoa 10 ngày (65 NSG) 3,41 3,11 2,25 2,51 2,50 2,61 6,86 0,30 Sau nở hoa 20 ngày (75 NSG) 4,49 4,57 3,66 4,14 3,25 3,70 5,69 0,36 1,97 1,80 1,48 1,83 1,95 1,82 10,77 ns

4,53 4,57 3,22 3,86 4,01 3,82 7,77 Cv (%) 0,50 Lsd0,05 LAI của các giống tham gia nghiên cứu đều tăng dần theo quá trình sinh trưởng và hầu hết đạt cực đại ở giai đoạn sau hoa nở 30 ngày (85 ngày sau gieo). Riêng giống BD24/D20-24 LAI đạt cực đại sớm hơn, ở 75 ngày sau gieo, sau đó giảm dần cho đến cuối vụ.

Khối lượng quả của các giống tham gia thí nghiệm đều lớn hơn 5 g, trong đó giống VN01-2 đạt cao nhất (5,89 g), kế đến là giống KN06-8 (5,81 g), thấp nhất là giống VN15, chỉ đạt 5,12 g.

Giống

VN15 VN01-2 BD24/D20-24 VN04-4 KN06-8 VN35KS

Bảng 3.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống bông nghiên cứu tại Ninh Thuận năm 2009 NSSVH (tạ/ha) 77,58 88,83 63,00 61,75 70,08 69,67 7,32 8,42 Khối lượng quả (g) 5,12 5,89 5,44 5,70 5,81 5,67 1,95 0,17 Số quả/m2 94,47 85,07 66,67 89,47 88,03 88,93 8,49 11,61 NSLT (tạ/ha) 48,36 50,12 36,30 51,01 51,02 50,44 9,12 6,99 NSTT (tạ/ha) 25,77 25,41 19,43 26,93 29,37 26,89 8,22 3,37 Hệ số kinh tế 0,33 0,29 0,31 0,43 0,42 0,38 2,61 0,02 Cv (%) LSD0,05

7

Có sự sai khác về số quả/m2 giữa các giống tham gia thí nghiệm. Ngoại trừ giống BD24/D20-24 có số quả/m2 (66,67 quả) thấp hơn đối chứng có ý nghĩa so sánh, các giống khác đều có số quả/m2 cao hơn giống đối chứng VN01-2, tuy nhiên sự sai khác không có ý nghĩa so sánh, trong đó cao nhất là giống VN15, đạt 94,47 quả/m2, tiếp đến là giống VN04-4, đạt 89,47 quả/m2.

Năng suất lý thuyết cũng như năng suất thực thu, có sự sai khác giữa các giống tham gia nghiên cứu. Giống KN06-8 cho năng suất lý thuyết cao nhất, đạt 51,02 tạ/ha, kế đến là giống VN04-4 đạt 51,01 tạ/ha và VN35KS là 50,44 tạ/ha. Năng suất thực thu đạt cao nhất là giống KN06-8 (29,37 tạ/ha), tiếp đến là giống VN04-4 (26,93 tạ/ha) và VN35KS (26,89 tạ/ha). Giống BD24/D20-24 có năng suất thấp nhất trong các giống tham gia nghiên cứu, năng suất lý thuyết đạt 36,30 tạ/ha, năng suất thực thu chỉ đạt 19,43 tạ/ha.

Hình 3.1. Chỉ số diện tích lá và năng suất bông của các giống bông nghiên cứu Năng suất đạt cao nhất khi LAI cực đại đạt 4,07, vào giai đoạn cây bông ra hoa rộ (75-85 ngày sau gieo) khi LAI tăng trên 4,07 thì năng suất có xu hướng giảm. Vì vậy, để có năng suất cao nhất, mỗi giống cần bố trí một mật độ gieo trồng thích hợp để LAI cực đại đạt xung quanh 4,07. 3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4.

Trên cả 4 mật độ gieo trồng, động thái LAI tăng dần trong quá trình sinh trưởng của cây bông và tăng rất nhanh trong giai đoạn từ khi cây bông ra nụ (30 ngày sau gieo) đến giai đoạn 65 ngày sau gieo và đạt cực đại ở giai đoạn 85 ngày sau gieo sau đó giảm dần cho đến lúc thu hoạch do quả đã chín, lá đã già và rụng dần.

Trong phạm vi mật độ từ 2,5 vạn cây/ha đến 10,0 vạn cây/ha, mật độ gieo trồng càng cao càng cho LAI cao ở mọi thời kỳ theo dõi. LAI ở giai đoạn 85 ngày sau gieo đạt cao nhất ở mật độ gieo trồng 10,0 vạn cây/ha (LAI đạt 6,96); trong khi đó ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn, LAI chỉ đạt 3,68.

8

Hình 3.2. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái chỉ số diện tích lá của giống bông lai VN35KS

LAI của giống bông lai VN04-4 ở tất cả các mật độ gieo trồng tham gia nghiên cứu đều tăng dần từ giai đoạn cây bông bắt đầu ra nụ và đạt cao nhất vào giai đoạn 75 ngày sau gieo, sớm hơn so với giống VN35KS khoảng 10 ngày, sau đó giảm dần cho đến cuối vụ. LAI của giống bông lai VN04-4 thấp hơn so với giống bông lai VN35KS ở tất cả các thời kỳ theo dõi. Mật độ gieo trồng càng tăng thì LAI càng tăng ở mọi thời kỳ theo dõi. Giai đoạn 75 ngày sau gieo ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha có LAI chỉ đạt 4,76; khi mật độ gieo trồng tăng lên 10,0 vạn cây/ha thì LAI đạt 6,21.

Hình 3.3. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái chỉ số diện tích lá của giống bông lai VN04-4

Trong phạm vi mật độ nghiên cứu từ 2,5 vạn cây/ha đến 10,0 vạn cây/ha, mật độ gieo trồng càng cao càng cho LAI cao ở mọi thời kỳ theo dõi. Ở mật độ 2,5 vạn cây/ha LAI tối đa giai đoạn 75-85 ngày sau gieo chỉ đạt 3,68-3,76, trong khi mật độ 5,0 vạn cây/ha LAI đạt rất cao (5,51-5,66), cao hơn LAI tối ưu ở ruộng bông năng suất cao như đã nghiên cứu ở trên (4,1-4,4).

9

Mật độ (vạn cây/ha)

Bảng 3.3. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bông lai VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009 NSSVH (tạ/ha) 86,15 108,26 112,68 127,26 5,93 10,31 Hệ số kinh tế 0,28 0,24 0,18 0,12 8,01 0,03 Số quả/m2 71,20 78,93 69,07 63,17 5,18 5,86 M. quả (g) 5,17 5,17 5,03 4,97 1,88 ns NSTT (tạ/ha) 24,08 25,99 20,21 15,04 4,38 1,50 2,5 5,0 (đ/c) 7,5 10,0 CV (%) LSD0,05

NSLT (tạ/ha) 36,79 40,81 34,68 31,36 5,34 3,07 Khi tăng mật độ gieo trồng thì khối lượng quả có xu hướng giảm. Ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha, khối lượng quả đạt 5,17 g, khi mật độ tăng lên 10,0 vạn cây/ha thì khối lượng quả chỉ đạt 4,97 g. Tuy nhiên, sự sai khác về khối lượng quả của các mật độ gieo trồng so với đối chứng không có ý nghĩa so sánh.

Khi tăng mật độ gieo trồng thì số quả/cây giảm, tuy nhiên trong phạm vi mật độ từ 2,5 đến 5,0 vạn cây/ha khi tăng mật độ thì số quả/m2 tăng, khi mật độ gieo trồng vượt quá 5,0 vạn cây/ha thì số quả/m2 có xu hướng giảm. Số quả/m2 đạt cao nhất ở mật độ gieo trồng 5,0 vạn cây/ha (78,93 quả) và thấp nhất là ở mật độ 10,0 vạn cây/ha, chỉ đạt 63,17 quả/m2. Sự sai khác về số quả/m2 của các mật độ gieo trồng tham gia nghiên cứu so với đối chứng có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.

Mật độ 10,0 vạn cây/ha có năng suất lý thuyết và năng suất thực thu đạt thấp nhất, tương ứng là 31,36 tạ/ha và 15,04 tạ/ha. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu đạt cao nhất ở mật độ gieo trồng 5,0 vạn cây/ha, tương ứng là 40,81 tạ/ha và 25,99 tạ/ha. Sự sai khác về năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các công thức so với công thức đối chứng gieo trồng với mật độ 5,0 vạn cây/ha có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.

Hình 3.4. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến chỉ số diện tích lá và năng suất của giống bông lai VN35KS

10

Trong phạm vi LAI tối đa tăng từ 3,68 đến 5,66 thì năng suất bông đồng thời cũng tăng, khi vượt quá chỉ số này thì năng suất có xu hướng giảm. Năng suất bông hạt cao nhất, đạt 25,99 tạ/ha khi LAI tối đa là 5,66, tương ứng với mật độ gieo trồng 5,0 vạn cây/ha, trong điều kiện không phun PIX. Khi LAI tối đa đạt 6,84 và 6,96 thì năng suất bông hạt giảm xuống chỉ còn 20,21 tạ/ha và 15,04 tạ/ha.

Hệ số kinh tế 0,34 0,36 0,24 0,19 5,88 0,03 Bảng 3.4. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bông lai VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009 NSSVH NSLT (tạ/ha) (tạ/ha) 58,19 33,61 68,66 42,69 88,68 38,97 95,95 35,74 3,34 4,08 4,16 2,47 Số quả/m2 68,13 87,03 80,60 75,00 5,20 6,47 M. quả (g) 4,93 4,90 4,83 4,77 1,65 ns NSTT (tạ/ha) 19,85 24,57 20,84 18,06 2,73 0,91 Mật độ (vạn cây/ha) 2,5 5,0 (đ/c) 7,5 10,0 CV (%) LSD0,05

Trong phạm vi các mật độ gieo trồng tham gia nghiên cứu, khi tăng mật độ gieo trồng từ 2,5 vạn cây/ha lên 10,0 vạn cây/ha thì khối lượng quả có xu hướng giảm, tuy nhiên sự sai khác không có ý nghĩa so sánh. Ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha khối lượng quả đạt 4,93 g, khi tăng mật độ lên 10,0 vạn cây/ha thì khối lượng quả thấp nhất chỉ đạt 4,77 g.

Trong phạm vi mật độ gieo trồng từ 2,5 vạn cây/ha đến 5,0 vạn cây/ha, số quả/m2 đồng biến với mật độ gieo trồng, khi tăng mật độ lên 7,5 vạn cây/ha và 10,0 vạn cây/ha thì số quả/m2 có xu hướng giảm. Số quả/m2 đạt cao nhất ở mật độ 5,0 vạn cây/ha (87,03 quả/m2) và thấp nhất là ở mật độ 2,5 vạn cây/ha (68,13 quả/m2).

Trong phạm vi mật độ gieo trồng từ 2,5 vạn cây/ha đến 5,0 vạn cây/ha thì số quả/m2, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu đều tăng. Khi mật độ vượt qua 5,0 vạn cây/ha thì số quả/m2, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu có xu hướng giảm. Công thức gieo trồng với mật độ 5,0 vạn cây/ha cho năng suất lý thuyết (42,68 tạ/ha) và năng suất thực thu (24,57 tạ/ha) đạt cao nhất. nhất, cao hơn các công thức khác cùng tham gia nghiên cứu có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%. Năng suất lý thuyết thấp nhất là công thức gieo trồng với mật độ 2,5 vạn cây/ha, chỉ đạt 33,61 tạ/ha. Tuy nhiên, ở mật độ gieo trồng 10 vạn cây/ha, có tỷ lệ quả thối cao nên năng suất thực thu đạt được thấp nhất, chỉ đạt 18,06 tạ/ha. Mật độ gieo trồng có ảnh hưởng rất lớn đến LAI, số quả/m2 và năng suất bông, mật độ gieo trồng tối thích là 5 vạn cây/ha cho năng suất bông cao nhất (giống VN35KS là 25,99 tạ/ha và giống VN04-4 là 24,57 tạ/ha) tương ứng với LAI tối đa của 2 giống vào giai đoạn cây bông ra hoa rộ (75-85 ngày sau gieo) là 5,66 và 5,51. Tuy nhiên, năng suất này vẫn thấp hơn năng suất ở nghiên cứu thâm canh trên (tương ứng 2 giống là 26,89 tạ/ha và 26,93 tạ/ha), có LAI tối ưu giai đoạn cây bông ra hoa rộ khoảng 4,07. Do đó chúng ta cần phải tác động các biện pháp tối thích cho cây bông để có LAI tối ưu cho năng suất cao.

11

Hình 3.5. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến chỉ số diện tích lá và năng suất của giống bông lai VN04-4 3.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng PIX đến các chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4.

Hình 3.6. Ảnh hưởng của xử lý PIX đến động thái chỉ số diện tích lá của giống bông lai VN35KS

Đối với giống bông lai VN35KS ở trên tất cả các công thức xử lý PIX, LAI tăng từ giai đoạn cây bông bắt đầu ra hoa (55 ngày sau gieo) đến giai đoạn 85 ngày sau gieo sau đó giảm dần cho đến cuối vụ do quả đã chín, lá già và rụng dần. Các công thức xử lý PIX có LAI thấp hơn công thức đối chứng không xử lý ở tất cả các kỳ theo dõi. Xử

12

lý PIX càng nhiều lần thì LAI càng giảm.

Ở giai đoạn 85 ngày sau gieo, trong các công thức xử lý PIX, công thức xử lý PIX 4

lần có LAI thấp nhất, chỉ đạt 3,71 trong khi đó công thức không xử lý có LAI đạt 5,58.

Đối với giống bông lai VN04-4, LAI đạt tối đa vào giai đoạn 75 ngày sau gieo, sớm hơn so với giống VN35KS, sau đó giảm dần cho đến cuối vụ và giảm mạnh hơn so với giống VN35KS. Việc xử lý PIX đã làm giảm LAI so với đối chứng không xử lý, xử lý PIX càng nhiều lần thì LAI càng giảm ở các kỳ theo dõi. Ở mật độ gieo trồng 5 vạn cây/ha, công thức không xử lý PIX có LAI vào giai đoạn 75 ngày sau gieo đạt 5,45. Còn khi số lần xử lý càng tăng thì LAI có xu hướng giảm. ở công thức xử lý PIX 3 lần LAI đạt 4,25, khi xử lý PIX 4 lần thì LAI giai đoạn này chỉ đạt 3,51.

Hình 3.7. Ảnh hưởng của xử lý PIX đến động thái chỉ số diện tích lá của giống bông lai VN04-4 Bảng 3.5. Ảnh hưởng của PIX đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009

Công thức

Số quả/cây 16,3 16,7 16,9 17,7 16,8 4,08 ns Số quả/m2 80,4 81,0 82,6 86,6 82,1 3,07 ns Số quả thối/m2 15,4 12,5 13,9 12,7 18,4 9,73 2,27 M.quả (g) 5,26 5,44 5,47 5,70 5,53 2,41 0,21 NSLT (tạ/ha) 42,27 44,05 45,24 49,36 45,40 4,85 3,52 NSTT (tạ/ha) 23,10 26,79 29,05 32,02 26,55 3,49 1,54 Đ/c (không phun) Phun 1 lần Phun 2 lần Phun 3 lần Phun 4 lần CV (%) LSD0,05

Khi tăng số lần phun PIX thì khối lượng quả có xu hướng tăng theo. Ngoại trừ công thức xử lý PIX 1 lần có khối lượng quả tương đương với đối chứng không xử lý,

13

tất cả các công thức xử lý PIX khác đều có khối lượng quả cao hơn so với công thức đối chứng có ý nghĩa thống kê.

Tất cả các công thức xử lý PIX đều có số quả/cây cũng như số quả/m2 lớn hơn đối chứng không xử lý. Số quả/cây cũng như số quả/m2 tăng khi số lần phun tăng từ 1 đến 3 lần, khi số lần phun tăng lên 4 lần thì số quả/cây và số quả/m2 có xu hướng giảm. Số lần phun tối ưu để có số quả/cây và số quả/m2 đạt cao nhất là 3 lần, tương ứng là 17,7 và 86,6 quả và thấp nhất là ở công thức đối chứng không xử lý, tương ứng là 16,3 quả/cây và 80,4 quả/m2. Khi tăng số lần xử lý lên 4 lần thì số quả/cây và số quả/m2 có xu hướng giảm.

Khi tăng số lần phun PIX từ 1 đến 3 lần thì năng suất thực thu đều có xu hướng tăng, tuy nhiên khi tăng số lần phun lên 4 lần thì năng suất thực thu có xu hướng giảm. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu đạt cao nhất ở công thức phun 3 lần, năng suất tương ứng là 49,36 tạ/ha và 32,02 tạ/ha và thấp nhất là công thức đối chứng không phun, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu tương ứng là 42,27 và 23,10 tạ/ha. Tất cả các công thức xử lý PIX đều có năng suất thực thu cao hơn so với với đối chứng không xử lý có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.

Hình 3.8. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng PIX đến chỉ số diện tích lá và năng suất của giống bông VN35KS

Trong phạm vi LAI từ 3,71 đến 4,12 thì năng suất bông đồng biến với LAI, khi LAI tăng thì năng suất bông đồng thời cũng tăng và năng suất đạt cao nhất khi LAI đạt 4,12 (phun PIX 3 lần), trong phạm vi LAI từ 4,12 đến 5,58 thì năng suất bông có xu hướng giảm.

Việc xử lý PIX cho giống bông lai VN04-4 có xu hướng làm tăng khối lượng quả so với đối chứng không xử lý. Tuy nhiên, chỉ có công thức xử lý PIX 4 lần mới có khối lượng quả cao hơn đối chứng không xử lý có ý nghĩa so sánh.

14

Bảng 3.6. Ảnh hưởng của PIX đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009

Công thức

Số quả /cây 16,9 18,6 18,8 19,0 16,4 2,68 0,77 Số quả/m2 84,3 90,1 91,2 93,2 82,1 2,64 3,73 NSSVH (tạ/ha) 78,40 66,90 66,62 67,64 66,25 4,87 5,39 Hệ số kinh tế 0,32 0,39 0,42 0,43 0,40 5,23 0,03 NSTT (tạ/ha) 25,08 26,03 28,18 28,92 26,55 1,28 0,55 NSLT (tạ/ha) 40,89 43,40 44,69 45,16 43,71 2,27 1,58 Đ/c (không phun) Phun 1 lần Phun 2 lần Phun 3 lần Phun 4 lần CV (%) LSD0,05

M. quả (g) 4,85 4,82 4,90 4,85 5,33 1,57 0,12 Đối với giống bông lai VN04-4, việc phun PIX có tác dụng làm tăng số quả/cây và số quả/m2, số lần phun thích hợp nhất là 3 lần, tăng lần phun sau đó đã làm giảm số quả/cây và số quả/m2. Công thức phun PIX 3 lần có số quả/cây (19,0 quả) và số quả/m2 (93,2 quả) đạt cao nhất và thấp nhất là công thức phun 4 lần, đạt tương ướng là 16,4 quả 82,1 quả.

Do các công thức xử lý 1-3 lần PIX có khối lượng quả, số quả/cây cũng như số quả/m2 cao hơn so với công thức đối chứng không xử lý nên năng suất lý thuyết và năng suất thực thu ở những công thức này đều cao hơn so với đối chứng không xử lý có ý nghĩa thống kê. Số lần phun thích hợp nhất là 3 lần, khi tăng số lần phun PIX lên 4 lần thì năng suất lý thuyết và năng suất thực thu có xu hướng giảm.

Hình 3.9. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng PIX đến chỉ số diện tích lá và năng suất của giống bông VN04-4

15

Đối với giống bông lai VN04-4, ở mật độ gieo trồng 5 vạn cây/ha, trong điều kiện không xử lý PIX, LAI tối đa vào giai đoạn 75 ngày sau gieo đạt 5,45, khi số lần xử lý càng tăng thì LAI có xu hướng giảm. Khi xử lý PIX 3 lần LAI đạt 4,25 và ở LAI này năng suất bông hạt đạt cao nhất và khi LAI càng tăng thì năng suất có xu hướng giảm dần. Khi tăng số lần phun PIX lên 4 lần thì LAI giảm đồng thời năng suất cũng giảm theo. 3.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4 trong điều kiện phun chất điều hòa sinh trưởng PIX.

Hình 3.10. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái chỉ số diện tích lá của giống bông lai VN35KS

Hình 3.11. Động thái diễn biến chỉ số diện tích lá của giống bông lai VN04-4 ở các mật độ gieo trồng khác nhau

16

Yếu tố mật độ ảnh hưởng rất rõ đến LAI, khi tăng mật độ gieo trồng thì LAI tăng ở tất cả các kỳ theo dõi. LAI ở giai đoạn 85 ngày sau gieo đạt cao nhất ở mật độ gieo trồng 10,0 vạn cây/ha (LAI đạt 5,45); trong khi đó ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn, LAI chỉ đạt 3,65.

LAI của giống bông lai VN04-4 đạt cao nhất sớm hơn so với giống VN35KS khoảng 10 ngày. LAI của gống bông lai VN04-4 thấp hơn so với giống bông lai VN35KS. Mật độ gieo trồng càng tăng thì LAI qua các thời kỳ theo dõi càng tăng. Giai đoạn 75 ngày sau gieo ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha có LAI chỉ đạt 3,55; khi mật độ gieo trồng tăng lên 10,0 vạn cây/ha thì LAI đạt 4,66.

Bảng 3.7. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bông lai VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009 NSLT (tạ/ha) 35,47 53,43 56,14 55,39 3,08 2,47 Hệ số kinh tế 0,34 0,32 0,28 0,21 8,29 0,04 NSSVH (tạ/ha) 80,40 87,86 102,63 120,17 8,08 12,65 Số quả/m2 68,20 100,17 111,43 111,50 2,58 4,04 M. quả (g) 5,20 5,33 5,03 4,96 1,84 0,15 NSTT (tạ/ha) 26,96 27,71 28,57 25,14 1,75 0,76 Mật độ (vạn cây/ha) 2,5 5,0 (đ/c) 7,5 10,0 CV (%) LSD0,05

Khi tăng mật độ gieo trồng thì khối lượng quả có xu hướng giảm. Ngoại trừ công thức gieo trồng với mật độ 2,5 vạn cây/ha có khối lượng quả tương đương với đối chứng, các công thức khác có khối lượng quả thấp hơn so với công thức đối chứng có ý nghĩa thống kê.

Trong phạm vi các mật độ gieo trồng từ 2,5 vạn cây/ha đến 10,0 vạn cây/ha, số quả/m2 tăng khi tăng mật độ gieo trồng. Số quả/m2 đạt cao nhất ở mật độ gieo trồng 10,0 vạn cây/ha (111,50 quả) và thấp nhất là ở mật độ 2,5 vạn cây/ha, chỉ đạt 68,20 quả/m2.

Năng suất lý thuyết của công thức gieo trồng ở mật độ 2,5 vạn cây/ha đạt thấp nhất (35,47 tạ/ha). Khi tăng mật độ gieo trồng lên thì năng suất lý thuyết tăng dần và đạt cao nhất ở mật độ gieo trồng 7,5 vạn cây/ha, đạt 56,14 tạ/ha. Khi mật độ gieo trồng tăng lên 10,0 vạn cây/ha thì năng suất có xu hướng giảm dần.

Trong phạm vi mật độ từ 2,5 đến 7,5 vạn cây/ha, khi tăng mật độ gieo trồng thì năng suất thực thu cũng tăng theo. Khi mật độ vượt quá 7,5 vạn cây/ha thì năng suất có xu hướng giảm.

Trong phạm vi LAI tối đa tăng từ 3,65 đến 4,13 thì năng suất bông đồng thời cũng tăng. Năng suất bông hạt cao nhất, đạt 28,57 tạ/ha khi LAI tối đa là 4,13, tương ứng với mật độ gieo trồng 7,5 vạn cây/ha. Khi LAI tối đa đạt 5,45 thì năng suất bông hạt giảm xuống chỉ còn 25,14 tạ/ha.

17

Số quả/m2

Hình 3.12. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến chỉ số diện tích lá và năng suất của giống bông lai VN35KS Bảng 3.8. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bông lai VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009 NSSVH NSLT (tạ/ha) (tạ/ha) 50,60 67,37 37,09 82,86 83,73 47,52 93,46 97,37 54,25 91,28 94,50 48,16 10,33 6,73 5,57 13,14 5,04 7,65 M. quả (g) 5,50 5,67 5,57 5,10 2,14 0,19 Hệ số kinh tế 0,50 0,32 0,29 0,28 9,92 0,06 NSTT (tạ/ha) 24,97 26,15 27,37 25,56 2,22 0,92 Mật độ (vạn cây/ha) 2,5 5,0 (đ/c) 7,5 10,0 CV (%) LSD0,05

Việc tăng mật độ gieo trồng đã làm giảm khối lượng quả. Ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha khối lượng quả đạt 5,50 g, tuy nhiên khi tăng mật độ lên 10,0 vạn cây/ha thì khối lượng quả thấp nhất chỉ đạt 5,10 g, thấp hơn các công thức mật độ gieo trồng tham gia nghiên cứu khác có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.

Trong phạm vi mật độ gieo trồng từ 2,5 vạn cây/ha đến 10,0 vạn cây/ha, khi tăng mật độ gieo trồng thì số quả/cây giảm, số quả/m2 đạt cao nhất ở mật độ 7,5 vạn cây/ha (97,37 quả), khi tăng mật độ lên 10,0 vạn cây/ha thì số quả/m2 có xu hướng giảm. Số quả/m2 đạt cao nhất ở mật độ 7,5 vạn cây/ha (97,37 quả/m2) và thấp nhất là ở mật độ 2,5 vạn cây/ha (67,37 quả/m2). Sự sai khác về số quả/m2 của các công thức so với đối chứng có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.

Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu có quan hệ thuận chiều với mật độ gieo

18

trồng từ 2,5 vạn cây/ha đến 7,5 vạn cây/ha, khi mật độ vượt quá 7,5 vạn cây/ha thì năng suất có xu hướng giảm. Công thức gieo trồng với mật độ 7,5 vạn cây/ha cho năng suất lý thuyết và năng suất thực thu đạt cao nhất (tương ứng 54,25 và 27,37 tạ/ha); thấp nhất là công thức gieo trồng với mật độ 2,5 vạn cây/ha. Sự sai khác về năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các công thức mật độ tham gia nghiên cứu so với công thức đối chứng có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.

Đối với giống bông lai VN04-4 năng suất bông đạt cao nhất (27,37 tạ/ha) khi LAI đạt 4,19 (tương ứng với mật độ gieo trồng 7,5 vạn cây/ha), khi LAI vượt quá 4,19 thì năng suất có xu hướng giảm.

Hình 3.13. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến chỉ số diện tích lá và năng suất của giống bông lai VN04-4 3.5 Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4

LAI của các công thức phân bón đều tăng dần từ giai đoạn cây bông bắt đầu ra nụ và đạt cao nhất ở giai đoạn 85 ngày sau gieo, sau đó giảm dần. Phân đạm ảnh hưởng rõ nhất đến LAI, hai loại phân lân và kali ít ảnh hưởng đến LAI. Liều lượng đạm bón càng cao thì LAI càng tăng ở mọi giai đoạn. Ở cùng mức phân P2O5 và K2O là 60 kg/ha thì khi tăng lượng N bón cho bông từ 90 kg lên 150 kg thì LAI ở giai đoạn 85 ngày sau gieo tăng theo từ 4,06 đến 4,65. Khi tăng hoặc giảm lượng kali và lân bón cho bông thì it có sự thay đổi về LAI ở tất cả các thời kỳ theo dõi.

19

Bảng 3.9. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến động thái chỉ số diện tích lá của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận, năm 2010

Đvt: m2 lá/m2 đất

Công thức Ngày sau gieo…

35 0,13 0,14 0,11 0,12 0,11 0,11 0,13 8,11 0,02 55 1,46 1,42 1,54 1,57 1,61 1,59 1,73 14,30 ns 65 1,69 2,02 2,34 1,79 1,97 1,91 1,79 12,43 ns 75 3,35 3,57 3,63 3,39 3,55 3,56 3,49 9,24 ns 85 4,06 4,23 4,65 4,06 4,24 4,16 4,07 8,58 ns 95 3,42 3,47 3,72 3,69 4,01 4,07 3,72 9,54 ns (N:P2O5:K2O kg/ha) 90:60:60 120:60:60 (đ/c) 150:60:60 120:90:60 120:30:60 120:60:90 120:60:30 CV (%) LSD0,05

Đối với giống bông lai VN04-4, LAI của các công thức phân bón tăng từ giai đoạn cây bông bắt đầu có nụ đến giai đoạn 75 ngày sau gieo sau đó giảm dần cho đến cuối vụ.

Ở giai đoạn 75 ngày sau gieo, trong cùng mức 60 kg P2O5 và 60 kg K2O/ha khi

tăng liều lượng N từ 90 kg lên 150 kg/ha thì LAI tăng tương ứng từ 4,12 lên 4,53.

Bảng 3.10. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến động thái chỉ số diện tích lá của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2010

Đvt: m2 lá/m2 đất

Ngày sau gieo…

Công thức (N:P2O5:K2O kg/ha)

35 0,11 0,11 0,10 0,11 0,11 0,09 0,12 10,68 ns 55 1,70 1,83 1,77 1,89 1,81 1,77 1,81 10,76 ns 65 2,44 2,43 2,60 2,72 2,78 2,36 2,59 7,47 ns 75 4,12 4,44 4,56 4,53 4,41 4,16 4,30 6,25 ns 85 4,09 4,16 4,32 4,38 4,16 4,05 4,06 5,13 ns 95 3,77 3,96 3,84 3,65 3,80 3,86 3,89 5,88 ns 90:60:60 120:60:60 (đ/c) 150:60:60 120:90:60 120:30:60 120:60:90 120:60:30 CV (%) LSD0,05

Các liều lượng phân bón khác nhau ít ảnh hưởng đến khối lượng quả. Trong cùng mức phân 60 kg P2O5 và 60 kg K2O/ha, khi tăng lượng phân đạm từ 90 kg N đến 120 kg thì số quả/m2 tăng từ 69,9 quả lên 74,7 quả, tuy nhiên khi liều lượng N tăng lên 150 kg/ha thì số quả/m2 (67,0 quả) có xu hướng giảm, sự sai khác về số quả/m2 giữa các mức đạm khác nhau và so với đối chứng có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.

20

Bảng 3.11. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2010 NSLT (tạ/ha) 38,85 Công thức (N:P2O5:K2O/ha) 90:60:60 NSSVH (tạ/ha) 71,67 Số quả/m2 69,9 M. quả (g) 5,56 Hệ số kinh tế 0,35 NSTT (tạ/ha) 25,25

120:60:60 (đ/c) 74,7 5,63 42,00 27,05 87,22 0,31

150:60:60 67,0 5,51 36,93 25,64 92,78 0,28

120:90:60 73,2 5,69 41,66 26,55 91,11 0,29

120:30:60 71,8 5,60 40,17 26,40 89,44 0,30

120:60:90 77,7 5,68 44,21 28,91 80,83 0,36

120:60:30 71,4 5,62 39,90 26,97 83,06 0,33

CV (%) 2,51 3,23 4,71 3,30 5,25 4,78

2,91 ns 3,05 1,41 7,15 0,02 LSD0,05

Đối với năng suất lý thuyết và năng suất thực thu, xét trong cùng nền phân 60 kg P2O5/ha và 60 kg K2O/ha, khi tăng lượng N từ 90 lên 120 kg N/ha thì năng suất lý thuyết và năng suất thực thu tăng rõ rệt, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu tăng tương ứng từ 38,85 và 25,25 tạ/ha đến 42,00 và 27,05 tạ/ha, sự sai khác này có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%, tuy nhiên khi lượng đạm tăng lên 150 kg/ha thì năng suất lý thuyết (36,93 tạ/ha) và năng suất thực thu (25,96 tạ/ha) có xu hướng giảm, thấp hơn công thức đối chứng có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.

Đối với yếu tố phân kali, trong cùng nền phân 120 kg N/ha và 60 kg P2O5/ha, khi tăng lượng K2O từ 30 đến 60, 90 kg/ha thì năng suất lý thuyết và năng suất thực thu đồng thời cũng tăng theo, tương ứng là 39,90 và 26,97 tạ/ha lên 44,21 và 28,91 tạ/ha, sự sai khác về năng suất thực thu của công thức bón với liều lượng 90 kg K2O/ha so với đối chứng bón 60 kg K2O/ha có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.

Trong tất cả các công thức phân bón, bón với liều lượng 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha cho năng suất lý thuyết cũng như năng suất thực thu đạt cao nhất, tương ứng là 44,21 và 28,91 tạ/ha, cao hơn công thức đối chứng bón 120 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O/ chỉ có năng suất thực thu cao hơn có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%. Công thức bón với liều lượng 90 kg N + 60 kg P 2O5 + 60 kg K2O/ha cho năng suất lý thuyết (38,85 tạ/ha) và năng suất thực thu (25,25 tạ/ha) là thấp nhất..

Giống VN35KS có năng suất đạt cao nhất (28,91 tạ/ha) khi LAI đạt 4,16, ở LAI này tương ứng với lượng phân 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha; khi LAI vượt quá 4,16 thì năng suất có xu hướng giảm. Do đó đối với giống bông lai VN35KS trong điều kiện trồng trong vụ đông xuân có tưới tại Duyên hải Nam Trung Bộ để đạt năng suất cao chúng ta cần điều khiển LAI tối đa khoảng 4,16 ứng với công thức có lượng phân bón là 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha.

21

Hình 3.14. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến chỉ số diện tích lá và năng suất của giống bông VN35KS

Đối với giống bông lai VN04-4, trong cùng lượng phân 60 kg P2O5 và 60 kg K2O/ha, khi tăng lượng N từ 90 đến 120 kg/ha đã làm tăng số quả/m2, số quả/m2 tăng từ 72,1 quả lên 78,1 quả, tuy nhiên khi tăng lên 150 kg N/ha thì số quả/m2 (74,9 quả) có xu hướng giảm, sự sai khác về số quả/m2 ở 2 mức bón 90 kg N và 150 kg N/ha so với đối chứng bón 120 kg N/ha có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%. Bảng 3.12. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2010 NSSVH (tạ/ha) M. quả (g) Hệ số kinh tế NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) Công thức (N:P2O5:K2O/ha)

Số quả/m2 72,1 78,1 74,9 72,5 75,0 81,6 75,9 1,86 2,25 5,13 5,25 5,32 5,22 5,33 5,37 5,29 1,90 ns 36,97 40,98 39,87 37,90 39,96 43,84 40,07 1,92 1,23 23,94 25,96 24,64 25,45 25,73 27,85 26,94 3,64 1,50 70,56 72,22 72,22 71,67 76,11 76,11 76,94 4,04 ns 0,34 0,36 0,34 0,36 0,34 0,37 0,35 5,44 ns 90:60:60 120:60:60 (đ/c) 150:60:60 120:90:60 120:30:60 120:60:90 120:60:30 CV (%) LSD0,05

Xét năng suất lý thuyết và năng suất thực thu cho thấy, trong cùng mức 60 kg P2O5 và 60 kg K2O/ha khi tăng liều lượng N bón từ 90 đến 120 kg/ha thì năng suất lý thuyết và năng suất thực thu cũng tăng tương ứng từ 36,97 và 24,94 tạ/ha lên 40,98 và 25,96 tạ/ha, sự sai khác này có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%. Tuy nhiên, khi bón tăng lên 150 kg N/ha thì năng suất lý thuyết và năng suất thực thu có xu hướng giảm.

22

Trong cùng nền phân 120 kg N/ha và 60 kg P2O5/ha, khi tăng lượng K2O từ 30 đến 60, 90 kg/ha thì năng suất lý thuyết và năng suất thực thu đồng thời cũng tăng theo, tương ứng là 40,07 và 26,94 tạ/ha lên 43,84 và 27,85 tạ/ha, sự sai khác về năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của công thức bón với liều lượng 90 kg K2O/ha so với đối chứng bón 60 kg K2O/ha có ý nghĩa thống kê.

Công thức bón với mức 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha cho năng suất đạt cao nhất, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu tương ứng là 43,84 và 27,85 tạ/ha, cao hơn công thức đối chứng bón 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%. Công thức bón 90 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha năng suất lý thuyết và năng suất thực thu thấp nhất, tương ứng là 36,97 và 23,94 tạ/ha. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu trên giống VN35KS. Như vậy với các giống bông lai mới có nhu cầu kali cao hơn so với các giống trước đây.

Hình 3.15. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến chỉ số diện tích lá và năng suất của giống bông VN04-4

Khi LAI tăng từ 4,12 đến 4,16 thì năng suất thực thu đạt cao nhất (27,85 tạ/ha, tương ứng với liều lượng phân 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha), khi LAI vượt quá 4,16 thì năng suất có xu hướng giảm. Do vậy đối với giống bông lai VN04-4, trong điều kiện gieo trồng với mật độ 7,5 vạn cây/ha và phun PIX 3 lần để điều chỉnh lai tối thích (4,16) cần bón phân với liều lượng 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha. 3.6 Mô hình ruộng bông năng suất cao tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận. 3.6.1 Mô hình ruộng bông năng suất cao của giống bông VN35KS

Ở ruộng mô hình, tổ hợp các biện pháp trong mô hình thâm canh đều có tác động đến các chỉ tiêu sinh trưởng, LAI, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất bông. Sự sai khác về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất bông có ý nghĩa giữa mô hình và đối chứng. Ở mô hình thâm canh trên giống VN35KS, các biện pháp tác động

23

giúp rút ngắn thời gian từ gieo đến tận thu khoảng 3 ngày. Do điều khiển các biện pháp kỹ thuật nên ruộng bông mô hình có LAI đạt tối ưu (4,17) cao hơn so với ruộng đối chứng (3,50), vì vậy các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của ruộng mô hình đều cao hơn so với ruộng đối chứng. Số quả/m2 cao hơn khoảng 10 quả/m2; cho năng suất lý thuyết (đạt 37,41 tạ/ha) cao hơn đối chứng 6,12 tạ/ha, năng suất thực thu đạt 28,6 tạ/ha cao hơn đối chứng 4,0 tạ/ha.

Bảng 3.13. Ảnh hưởng của các mô hình đến thời gian sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bông VN35KS tại Bình Thuận năm 2011

Mô hình NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha)

Thời gian gieo - quả nở (ngày) 109,0 108,8 1,2 ns Thời gian gieo - tận thu (ngày) 136,2 133,6 2,0 ns LAI 85 ngày sau gieo 3,50 4,17 4,11 0,2 Mật độ cuối vụ (cây/m2) 5,3 7,2 3,0 0,2 Số quả /m2 61,6 71,0 7,7 6,4 Khối lượng quả (g) 5,1 5,3 2,4 0,15 31,29 37,41 9,3 3,95 Đối chứng Mô hình CV (%) LSD0,05 24,6 28,6 - -

3.6.2 Mô hình ruộng bông năng suất cao của giống bông VN04-4

Bảng 3.14. Ảnh hưởng của các mô hình đến thời gian sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bông VN04-4 tại Bình Thuận năm 2011

Mô hình NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha)

Thời gian gieo - quả nở (ngày) 108,2 108,6 1,0 ns Thời gian gieo - tận thu (ngày) 138,0 135,2 1,4 2,4 LAI 75 ngày sau gieo 3,28 4,10 5,7 0,3 Mật độ cuối vụ (cây/m2) 5,3 7,3 2,9 0,2 Số quả /m2 57,3 68,5 6,7 5,3 Khối lượng quả (g) 5,2 5,4 1,2 0,1 29,79 36,73 6,8 2,8 21,5 27,2 - - Đối chứng Mô hình CV (%) LSD0,05

LAI của mô hình thâm canh giai đoạn 85 ngày sau gieo đạt 4,10 cao hơn so với công thức đối chứng (3,28) có ý nghĩa so sánh. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của mô hình cao hơn đối chứng có ý nghĩa so sánh. Công thức mô hình có số quả/m2 cao hơn so với đối chứng 11 quả. Khối lượng quả của mô hình đạt 5,4 g, trong lúc đó công thức đối chứng chỉ đạt 5,2 g. Trên mô hình thâm canh, năng suất lý thuyết đạt 36,73 tạ/ha, cao hơn 7 tạ/ha so với đối chứng; năng suất bông hạt thực thu đạt 34,2 tạ/ha cao hơn đối chứng 5,7 tạ/ha. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1 Kết luận

1) Đã phát hiện được quy luật diễn biến của một số chỉ tiêu sinh lý trên các giống bông nghiên cứu (VN15, VN01-2, VN04-4, VN35KS, KN06-8 và BD24/D20-24). Chỉ số diện tích lá, hiệu suất quang hợp thuần tăng dần theo quá trình sinh trưởng và đạt tối đa vào giai đoạn cây bông ra hoa rộ (75-85 ngày sau gieo) sau đó giảm dần cho đến cuối vụ. Số quả trên đơn vị diện tích là yếu tố quyết định lớn nhất đến năng

24

suất bông trong các yếu tố cấu thành năng suất. Năng suất đạt cao nhất (29,37 tạ/ha) khi chỉ số diện tích lá tối đa (giai đoạn cây bông ra hoa rộ) ở ngưỡng nhất định (4,07), khi chỉ số diện tích lá tăng lên hoặc giảm xuống ngưỡng đó thì năng suất có xu hướng giảm. Giống có năng suất cao có hàm lượng diệp lục trong lá vào giai đoạn ra hoa rộ có xu hướng cao hơn các giống khác

2) Trên 2 giống bông nghiên cứu VN35KS, VN04-4, trong điều kiện không phun PIX, mật độ gieo trồng có ảnh hưởng rất lớn đến chỉ số diện tích lá, số quả/m2 và năng suất bông. Mật độ gieo trồng tối thích là 5 vạn cây/ha cho năng suất bông cao nhất (giống VN35KS là 25,99 tạ/ha và giống VN04-4 là 24,57 tạ/ha) tương ứng với chỉ số diện tích lá tối đa của 2 giống vào giai đoạn cây bông ra hoa rộ (75-85 ngày sau gieo) là 5,66 và 5,51. Tuy nhiên, năng suất này vẫn thấp hơn năng suất ở chỉ số diện tích lá tối ưu (khoảng 4,07).

3) Xử lý chất điều hoà sinh trưởng PIX lên giống bông lai VN35KS và VN04-4 đã làm giảm chiều cao cây, chiều dài cành quả, chỉ số diện tích lá và tăng hàm lượng diệp lục trong lá. Số lần xử lý PIX càng tăng và liều lượng càng cao thì tác động giảm sinh trưởng càng mạnh, đặc biệt làm giảm chỉ số diện tích lá rõ rệt. Điều này cho phép tăng mật độ trồng bông khi phun PIX. Xử lý PIX 3 lần kết hợp tăng mật độ gieo trồng lên 7,5 vạn cây/ha tương ứng với chỉ số diện tích lá tối ưu 4,13 và 4,19 cho năng suất giống VN35KS (28,57 tạ/ha) và VN04-4 (27,37 tạ/ha) đạt cao nhất.

4) Đối với giống bông lai VN35KS và VN04-4, với các mức phân bón nghiên cứu thì phân đạm ảnh hưởng rõ nhất đến chỉ số diện tích lá, liều lượng đạm bón càng cao thì chỉ số diện tích lá càng tăng ở mọi giai đoạn. Trên nền phân bón 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha, năng suất thực thu của giống VN35KS (28,91 tạ/ha) và giống VN04-4 (27,85 tạ/ha) đạt cao nhất ở chỉ số diện tích lá tối đa là 4,16, khi chỉ số diện tích lá vượt quá ngưỡng này thì năng suất có xu hướng giảm.

5) Kết quả thực nghiệm ngoài sản xuất đã khẳng định tính đúng đắn của các kết quả nghiên cứu thu được, mô hình ruộng bông đạt năng suất cao ở chỉ số diện tích lá tối ưu đạt 4,07-4,17 vào thời kỳ cây bông ra hoa rộ (75-85 ngày sau gieo). Bằng các biện pháp kỹ thuật tối ưu với mật độ gieo trồng 7,5 vạn cây/ha, với liều lượng phân bón 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha và được xử lý PIX 3 lần, giống VN35KS đã đạt được năng suất 28,6 tạ/ha, vượt đối chứng 16,26%, tương ứng 4,0 tạ/ha và giống VN04-4 đạt năng suất 27,20 tạ/ha, vượt đối chứng 26,51%, tương ứng 5,7 tạ/ha. 2 Đề nghị

1) Có thể dựa vào LAI giai đoạn cây bông ra hoa rộ (75-85 ngày sau gieo) dao động 4,07-4,17 làm chỉ tiêu sinh lý để điều khiển ruộng bông năng suất cao. Có thể làm thay đổi LAI thông qua các biện pháp đó là mật độ gieo trồng, phân bón và phun PIX.

2) Trên vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, trong điều kiện vụ đông xuân để 2 giống bông VN35KS và VN04-4 cho hiệu quả cao, khuyến cáo gieo trồng với mật độ 7,5 vạn cây/ha, với liều lượng phân bón 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha, kết hợp với xử lý PIX 3 lần vào giai đoạn cây bông có nụ, bắt đầu ra hoa và ra hoa rộ với các liều lượng tương ứng 35 ml, 70 ml và 100 ml.