intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng luân chuyển nhiệt độ thấp lên chất lượng nhãn edor (dimocarpus longan) sau thu hoạch

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

45
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết đề cập nhãn (Dimocarpus longan Lour.) là loại cây ăn quả nhiệt đới và cận nhiệt đới, có nguồn gốc từ Ấn Độ và đang được trồng phổ biến ở các nước như: Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Malaysia,... trong đó, Thái Lan và Việt Nam là hai nhà xuất khẩu nhãn chủ yếu (Jiang et al., 2002). Tuy nhiên việc phát triển thương mại nhãn luôn gặp nhiều hạn chế do chất lượng quả sau thu hoạch suy giảm nhanh bởi sự hóa nâu của vỏ quả và tuổi thọ rất ngắn, khoảng vài ngày ở nhiệt độ phòng (25oC) (Paull & Chen,.1987)...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng luân chuyển nhiệt độ thấp lên chất lượng nhãn edor (dimocarpus longan) sau thu hoạch

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br /> <br /> ẢNH HƯỞNG LUÂN CHUYỂN NHIỆT ĐỘ THẤP LÊN CHẤT LƯỢNG NHÃN<br /> EDOR (Dimocarpus longan) SAU THU HOẠCH<br /> Nguyễn Thanh Tùng, Bùi Thị Thúy Quỳnh(*), và Nguyễn Văn Phong<br /> “*” Sinh viên Đại học Nông Lâm<br /> Bộ môn CNSTH-Viện Cây ăn quả miền Nam<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nhãn (Dimocarpus longan Lour.) là loại<br /> cây ăn quả nhiệt đới và cận nhiệt đới, có nguồn<br /> gốc từ Ấn Độ và đang được trồng phổ biến ở<br /> các nước như: Trung Quốc, Thái Lan, Việt<br /> Nam, Malaysia,... trong đó, Thái Lan và Việt<br /> Nam là hai nhà xuất khẩu nhãn chủ yếu (Jiang<br /> et al., 2002). Tuy nhiên việc phát triển thương<br /> mại nhãn luôn gặp nhiều hạn chế do chất lượng<br /> quả sau thu hoạch suy giảm nhanh bởi sự hóa<br /> nâu của vỏ quả và tuổi thọ rất ngắn, khoảng vài<br /> ngày ở nhiệt độ phòng (25oC) (Paull & Chen,<br /> 1987).<br /> Nhãn thuộc loại quả không có đỉnh hô<br /> hấp và rất mẫn cảm với tổn thương lạnh, với vỏ<br /> quả bị biến màu dẫn đến sũng nước và hóa nâu<br /> (Wang, 1998). Đối với nhãn Pan et al. (1996)<br /> cho rằng nhãn có khoảng nhiệt độ tối ưu là 0<br /> đến 5oC và không nên bảo quản ở nhiệt độ cao<br /> hơn 10oC.<br /> Gần đây một số nghiên cứu đã áp dụng kỹ<br /> thuật luân chuyển nhiệt độ nhằm hạn chế tổn<br /> thương lạnh và kéo dài thời gian bảo quản. Bằng<br /> cách bảo quản quả sơn trà ở 5oC trong thời gian<br /> 6 ngày trước khi tiến hành bảo quản ở nhiệt độ<br /> 0oC đã có tác dụng làm giảm chỉ số hóa nâu và<br /> duy trì chất lượng đến 54 ngày (Cai et al, 2006).<br /> Với việc bảo quản ở 15oC trong thời gian 1 ngày<br /> sau đó hạ nhiệt độ bảo quản đến 5oC đã duy trì<br /> chất lượng tốt nhất cho quả ớt (Azlin et al,<br /> 2014). Đối với quả Chôm chôm bảo quản bằ<br /> phương pháp luân chuyển nhiệt độ thấp có khả<br /> năng duy trì chất lượng 16 ngày (Nguyễn Thanh<br /> Tùng et al, 2015).<br /> Từ các lý do trên cho thấy, việc nghiên<br /> cứu Ảnh hưởng của việc luân chuyển nhiệt<br /> độ thấp đến khả năng hạn chế tổn thương lạnh<br /> và hiệu quả bảo quản sau thu hoạch đối với quả<br /> nhãn Edor.<br /> <br /> 606<br /> <br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Vật liệu<br /> Nhãn Edor được thu hoạch đúng độ chín<br /> (119-126 ngày sau đậu quả) từ các vườn nhãn<br /> thuộc mô hình sản xuất theo tiêu chuẩn<br /> VietGAP tại cù lao An Nhơn, huyện Châu<br /> Thành, tỉnh Đồng Tháp.<br /> Đề tài được thực hiện tại Phòng Công nghệ<br /> Sau thu hoạch - Viện Cây ăn quả miền Nam, xã<br /> Long Định, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.<br /> Thời gian thực hiện 03/09/15-30/10/15.<br /> Thiết bị tủ mát Alaska SL-12 và kho lạnh<br /> bảo quản Bondor sử dụng cho thí nghiệm bảo<br /> quản nhiệt độ thấp. Với sai số nhiệt độ kho bảo<br /> quản (±0,1oC) và RH= 80-90%.<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> 2.2.1. Bố trí thí nghiệm<br /> Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng nhiệt độ bảo quản<br /> lên chất lượng nhãn Edor<br /> Thí nghiệm được bố trí theo thể hoàn<br /> toàn ngẫu nhiên một nhân tố (nhiệt độ bảo<br /> quản) bao gồm 3, 5, 8, 12 và 20oC (mẫu đối<br /> chứng). Thí nghiệm được lặp lại 5 lần. Mỗi lần<br /> lặp lại 75 trái.<br /> Nhãn bảo quản 20oC được đánh giá hình<br /> thức sau 1 ngày bảo quản nhằm làm chuẩn chất<br /> lượng ban đầu để so sánh các nhiệt độ bảo<br /> quản còn lại. Nhãn ở các nghiệm thức còn lại<br /> được đánh giá hình thức sau 7, 12, 20 ngày và<br /> đánh giá để shelf-life 1 ngày ở 20oC.<br /> Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của quá trình luân<br /> chuyển nhiệt độ thấp đến mức độ tổn thương<br /> lạnh và chất lượng nhãn Edor sau thu hoạch<br /> Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu<br /> nhiên một yếu tố (cách thức luân chuyển nhiệt<br /> độ) với ba lần lặp lại. Mỗi lần lặp lại 1kg trái.<br /> Các nghiệm thức bao gồm:<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai <br /> <br /> NT1: Giữ trái 12oC-3 ngày chuyển tiếp 3oC5ngày tiếp tục chuyển bảo quản 7oC<br /> o<br /> <br /> o<br /> <br /> NT2: Giữ trái 12 C-3 ngày chuyển tiếp 5 C5ngày tiếp tục chuyển bảo quản 7oC<br /> o<br /> <br /> o<br /> <br /> NT3: Giữ trái 8 C-5 ngày chuyển tiếp 3 C5ngày tiếp tục chuyển bảo quản 7oC<br /> NT4: Giữ trái 8oC-5 ngày chuyển tiếp 5oC5ngày tiếp tục chuyển bảo quản 7oC<br /> NT5: Giữ trái 5oC-7 ngày chuyển tiếp tục bảo<br /> quản 7oC<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> NT6: Giữ trái bảo quản 7oC<br /> Thời gian đánh giá chất lượng mẫu trái ở<br /> 10, 15, 20 và 24 ngày bảo quản.<br /> Nhãn hai thí nghiệm được đưa về phòng<br /> bảo quản, cắt tỉa cuống, loại bỏ trái hư hỏng;<br /> sau đó rửa với nước sạch để loại bỏ cát bụi và<br /> làm khô bằng quạt. Cho nhãn vào bao PE đã<br /> được đục 4 lỗ (Ø=0,25cm) và ghép mí.<br /> 2.2.2. Phương pháp phân tích<br /> <br /> Phương pháp và dụng cụ<br /> <br /> +Tỉ lệ hao hụt khối lượng (%)<br /> +Tỉ lệ hư hỏng (%)<br /> +Màu sắc vỏ quả (L, a, b)<br /> +Brix<br /> +Hàm lượng acid tổng số (%)<br /> <br /> - Sử dụng cân FZ-5000i (5200g ± 0,01g) - Hàn Quốc<br /> - Đếm số quả hư hỏng trong tổng số trái trong 1 lô<br /> - Đo bằng máy đo màu Minolta-CR400-Nhật sản xuất<br /> - Khúc xạ kế tự động ATAGO – Nhật, thang độ 0-53 0Brix<br /> - Xác định bằng phương pháp chuẩn độ với dung dịch NaOH 0,1N,<br /> với chất chỉ thị phenolphthalein 1% (TCVN 5483-1991)<br /> +Hàm lượng acid ascorbic<br /> - Chuẩn độ bằng dung dịch iodine với chất chỉ thị tinh bột - phương<br /> (mg.100ml-1)<br /> pháp của Đại học Canterbury-Newzealand<br /> +Hàm lượng đường tổng số (%) - phân tích theo phương pháp Lane và Eynon<br /> - Đánh giá mức hóa nâu trên bề mặt ở các mức: 0: không nâu; 1: 1+Đánh giá mức độ hóa nâu<br /> 10%; 2: 11-25%; 3: 26-50%; 4: >50%<br /> +Tỉ lệ độ rò rỉ ion của màng - Xác định bằng dụng cụ đo độ dẫn điện WTW Inolab Cond 720 do<br /> (EL)(%)<br /> Đức sản xuất, (Jiang và Chen,1995)<br /> +Đo thành phần không khí - Bằng máy Dansensor (Đan Mạch)<br /> trong bao bì (CO2 và O2)<br /> +Cường độ hô hấp (mg - Cường độ hô hấp được xác định theo phương pháp đo kín, sử dụng<br /> máy Dansensor (Đan Mạch) (Ringo, 2014)-PFR-New Zealand<br /> CO2/kg/h)<br /> <br /> 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu<br /> Tất cả các số liệu được phân tích thống kê<br /> ANOVA và so sánh theo phép thử Duncan ở mức<br /> ý nghĩa 5% bằng phần mềm SAS, version 8.1<br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1 Ảnh hưởng nhiệt độ bảo quản đến chất<br /> lượng nhãn Edor trong quá trình bảo quản<br /> 3.1.1. Thay đổi cường độ hô hấp, hao hụt<br /> khối lượng và tỉ lệ rò rỉ ion của màng<br /> Các kết quả thu được từ hỉnh 1 cho thấy<br /> cường độ hô hấp: các mẫu nhãn Edor khi được<br /> bảo quản ở nhiệt độ 8oC và 12oC tăng cao so<br /> với đường chuẩn cường độ hô hấp khi bảo<br /> quản ở 20oC - 1 ngày; trong khi, các mẫu được<br /> bảo quản ở 3oC và 5oC có cường độ hô hấp<br /> thấp hơn đáng kể Điều này có thể giải thích là<br /> <br /> do nhãn Edor khi được bảo quản ở nhiệt độ 812oC đi vào quá trình lão hóa và nấm bệnh tấn<br /> công. Đối với quả bảo quản 3-5oC tuy đã làm<br /> giảm được cường độ hô hấp của quả nhãn<br /> nhưng thấy xuất hiện triệu chứng tổn thương<br /> lạnh (vỏ biến nâu. Kết quả này phù hợp nhận<br /> định Zhou et al. (1997) và Tongdee (1997)<br /> trong quá trình bảo quản nhãn.<br /> Tỉ lệ hao hụt khối lượng nhãn edor khi<br /> bảo quản ở các nhiệt độ khác nhau có sự biến<br /> đổi khác biệt có ý nghĩa thống kê so với mẫu<br /> được bảo quản ở 20oC (bảng 1). Theo kết quả<br /> cho thấy, tỉ lệ hao hụt khối lượng tăng tỷ lệ<br /> thuận với nhiệt độ và thời gian bảo quản. Kết<br /> quả này có mối liên hệ phù hợp với cường độ hô<br /> hấp của nhãn trong quá trình bảo quản hình 1.<br /> <br /> 607<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br /> <br /> Hình 1. Sự biến đổi cường độ hô hấp nhãn edor ở các nhiệt độ bảo quản<br /> Sự biến đổi tỉ lệ rò rỉ ion màng của nhãn<br /> các nhiệt độ bảo quản khác biệt có ý nghĩa<br /> <br /> thống kê trong quá trình bảo quản, ngoại trừ ở<br /> 20 ngày sau thu hoạch (bảng 1).<br /> <br /> Bảng 1. Ảnh hưởng của nhiệt độ bảo quản lên tỉ lệ rò rỉ ion màng và hao hụt khối lượng nhãn<br /> edor trong quá trình bảo quản<br /> Nghiệm thức<br /> <br /> Tỉ lệ rò rỉ ion màng (%)<br /> <br /> Tỉ lệ hao hụt khối lượng (%)<br /> <br /> 7 ngày<br /> <br /> 12 ngày<br /> <br /> 20 ngày<br /> <br /> 7 ngày<br /> <br /> o<br /> <br /> 41,82bc<br /> <br /> 52,02b<br /> <br /> -<br /> <br /> 0,12b<br /> <br /> 0,19c<br /> <br /> -<br /> <br /> o<br /> <br /> 5C<br /> <br /> 44,29b<br /> <br /> 42,69c<br /> <br /> 51,07<br /> <br /> 0,18b<br /> <br /> 0,30c<br /> <br /> 0,46b<br /> <br /> o<br /> <br /> 8C<br /> <br /> 44,27b<br /> <br /> 61,96a<br /> <br /> 56,30<br /> <br /> 0,18b<br /> <br /> 0,44bc<br /> <br /> 0,77b<br /> <br /> o<br /> <br /> 12 C<br /> <br /> 40,01c<br /> <br /> 46,11c<br /> <br /> -<br /> <br /> 0,48b<br /> <br /> 0,78b<br /> <br /> -<br /> <br /> o<br /> <br /> 54,41a<br /> <br /> 54,41b<br /> <br /> 54,41<br /> <br /> 4,61a<br /> <br /> 4,61a<br /> <br /> 4,61a<br /> <br /> 3C<br /> <br /> 20 C<br /> <br /> 12 ngày<br /> <br /> 20 ngày<br /> <br /> Mức ý nghĩa<br /> <br /> *<br /> <br /> *<br /> <br /> ns<br /> <br /> *<br /> <br /> *<br /> <br /> *<br /> <br /> CV(%)<br /> <br /> 5,20<br /> <br /> 7,54<br /> <br /> 4,72<br /> <br /> 28,54<br /> <br /> 25,14<br /> <br /> 25,03<br /> <br /> Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 99, 95% theo<br /> Dulcan; ns” không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).”-“quả bị hư hỏng<br /> <br /> Sau 7 ngày bảo quản, tỉ lệ rò rỉ ion màng<br /> của nhãn Edor các nhiệt độ bảo quản đều thấp<br /> hơn và khác biệt so với nhãn bảo quản 20oC-1<br /> ngày. Sang 12 và 20 ngày bảo quản, tỉ lệ rò rỉ<br /> ion có khuynh hướng tăng lên ngoại trừ nghiệm<br /> thức bảo quản 5oC. Điều này cho thấy cấu trúc<br /> màng của quả khi được bảo quản ở 5oC không<br /> bị tác động bởi nhiệt độ bảo quản này, mặc dù<br /> xuất hiện triệu chứng hóa nâu trên bề mặt vỏ<br /> quả. Trong khi các mẫu nhãn bảo quản ở các<br /> nghiệm thức còn lại đi vào quá trình lão hóa,<br /> nấm bệnh tấn công và tổn thương lạnh tác động<br /> đến cấu trúc màng (Sevillano et al., 2009), sự<br /> thay đổi cấu trúc màng được giải thích là do khi<br /> quả bị lão hóa và nấm bệnh tấn công sẽ làm thay<br /> đổi cấu trúc màng thông qua việc sản sinh<br /> Ethylene và các độc tố nấm tác động đến màng<br /> (Bouzayen et al., 1990; Trigiano et al., 2007).<br /> <br /> 608<br /> <br /> 3.1.2. Sự thay đổi màu sắc vỏ quả, mức độ<br /> hóa nâu, tỉ lệ thối hỏng<br /> Độ sáng màu L và sắc vàng vỏ nhãn các<br /> nhiệt độ bảo quản đều thấp hơn và khác biệt so<br /> với nhãn bảo quản 20oC-1 ngày trong quá trình<br /> bảo quản (bảng 2).<br /> Quá trình biến đổi này có thể giải thích là<br /> do nhãn bảo quản nhiệt độ thấp 3oC và 5oC quả<br /> bị tổn thương lạnh làm cho màu vỏ biến nâu.<br /> Trong khi đó nhãn bảo quản 8oC và 12oC<br /> không bị tổn thương lạnh nhưng bị nấm bệnh<br /> tấn công ảnh hưởng đến cấu trúc mô và làm<br /> biến nâu vỏ. Kết quả biến đổi này tương tự như<br /> nhãn bảo quản nhiệt độ thấp của La-Ongsri et<br /> al. (1993).<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai <br /> <br /> Bảng 2. Ảnh hưởng nhiệt độ bảo quản đến màu sắc vỏ nhãn Edor trong quá trình bảo quản<br /> Nghiệm thức<br /> o<br /> <br /> 3C<br /> 5oC<br /> 8oC<br /> 12oC<br /> 20oC<br /> Mức ý nghĩa<br /> CV (%)<br /> <br /> 7 ngày<br /> 48,46cd*<br /> 48,81cd<br /> 49,44b<br /> 47,78d<br /> 52,86a<br /> *<br /> 1,22<br /> <br /> L<br /> 12 ngày<br /> 47,30c<br /> 48,94b<br /> 50,22b<br /> 49,59b<br /> 52,86a<br /> *<br /> 3,91<br /> <br /> 20 ngày<br /> 45,60b<br /> 46,37b<br /> 52,86a<br /> *<br /> 1,79<br /> <br /> 7 ngày<br /> 24,52c<br /> 24,63c<br /> 25,90b<br /> 23,32d<br /> 29,82a<br /> *<br /> 2,76<br /> <br /> b<br /> 12 ngày<br /> 26,16b<br /> 25,68b<br /> 27,23b<br /> 26,63b<br /> 29,82a<br /> *<br /> 4,34<br /> <br /> 20 ngày<br /> 27,36<br /> 28,74<br /> 29,82<br /> ns<br /> 0,12<br /> <br /> Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 99, 95% theo<br /> Dulcan; ”-“ quả bị hư hỏng<br /> <br /> Qua bảng 3, mức độ hóa nâu vỏ nhãn<br /> tăng lên ở nhiệt độ bảo quản và khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê so với nhãn bảo quản ở 20oC -1<br /> ngày. Giai đoạn bảo quản 8 ngày, mức độ hóa<br /> nâu vỏ nhãn khi bảo quản ở 2 nhiệt độ 5oC và<br /> 8oC có trị thấp (1,05). Sang 13ngày mức độ<br /> hóa nâu tăng mạnh vượt mức 3 (26%-50%),<br /> ngoại trừ nhiệt độ 8oC quả bảo quản có mức độ<br /> hóa nâu thấp dưới 3 (2,94). Tuy nhiên sau 21<br /> ngày bảo quản, nhãn bị hóa nâu hoàn toàn làm<br /> cho mức độ hóa nâu đạt mức cao nhất mức 4<br /> <br /> (>50%). Sự biến nâu lan rộng trên toàn bộ bề<br /> mặt vỏ quả, chủ yếu ở các lớp ngoài và lớp<br /> giữa vỏ (Qu et al., 2001).<br /> Tương tự mức độ hóa nâu tỉ lệ thối hỏng<br /> tăng dần theo nhiệt độ bảo quản và thời gian<br /> tồn trữ và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> (bảng 3). Kết quả như ghi nhận của Jiang et al.<br /> (2002) quả nhãn rất dễ bị thối hỏng sau thu<br /> hoạch do cả vi khuẩn và nhiễm nấm, bao gồm<br /> cả nấm men.<br /> <br /> Bảng 3. Ảnh hưởng của nhiệt độ bảo quản lên mức độ hóa nâu vỏ và tỉ lệ thối hỏng nhãn Edor<br /> trong quá trình bảo quản và shelf-life 1 ngày ở 20oC<br /> Nghiệm thức<br /> 3oC<br /> 5oC<br /> 8oC<br /> 12oC<br /> 20oC<br /> Mức ý nghĩa<br /> CV(%)<br /> <br /> Mức độ hóa nâu (0-4)<br /> 8 ngày<br /> 13 ngày<br /> 21 ngày<br /> 2,05b<br /> 3,93a<br /> 1,05c<br /> 3,70ab<br /> 4,00<br /> 1,05c<br /> 2,94c<br /> 4,00<br /> 2,92a<br /> 3,45b<br /> 0,00d<br /> 0,00d<br /> 0,00<br /> *<br /> *<br /> 23,80<br /> 6,17<br /> -<br /> <br /> Tỉ lệ thối hỏng (%)<br /> 8 ngày<br /> 13 ngày<br /> 21ngày<br /> 0,34b<br /> 0,00c<br /> 1,00b<br /> 7,21c<br /> 10,997b<br /> 6,04b<br /> 26,12b<br /> 100,00a<br /> 49,38a<br /> 66,31a<br /> 0,00b<br /> 0,00c<br /> 0,00c<br /> *<br /> *<br /> *<br /> 108,07<br /> 25,56<br /> 5,88<br /> <br /> Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 99, 95% theo<br /> Dulcan”-“ quả bị hư hỏng<br /> <br /> 3.1.3. Sự thay đổi một số chỉ tiêu hóa học<br /> chính (hàm lượng chất rắn hòa tan tổng số,<br /> hàm lượng đường tổng số, hàm lượng axit và<br /> axit ascorbic)<br /> Hàm lương chất rắn hòa tan tổng số và<br /> hàm lượng đường tổng số của nhãn Edor có<br /> khuynh hướng giảm tỷ lệ thuận với thời gian<br /> bảo quản và có sự biến đổi khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê giữa các nhiệt độ bảo quản khảo sát<br /> <br /> so với mẫu được bảo quản ở 20oC1 ngày sau 8<br /> và 13 ngày bảo quản..<br /> Hàm lượng acid tổng số và acid ascorbic<br /> của nhãn Edor cũng có khuynh hướng giảm so<br /> với nhãn bảo quản 20oC-1 ngày và có sự khác<br /> biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức<br /> trong quá trình bảo quản.<br /> Quả bị nấm bệnh tấn công (12oC) và bị<br /> tổn thương lạnh (3oC) làm tăng cường độ hô<br /> <br /> 609<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br /> <br /> hấp nên làm tăng nhanh quá trình trao đổi chất<br /> và giải phóng năng lượng nên làm giảm hàm<br /> lượng đường trong quả trong quá trình bảo<br /> quản. Kết quả biến đổi hàm lượng đường và<br /> acid tổng số của nhãn Edor trong quá trình bảo<br /> quản tương tự nghiên cứu của Li et al. (2009)<br /> và Jiang (1999).<br /> Qua kết quả thí nghiệm 3.1 cho thấy giai<br /> đoạn 7 ngày tồn trữ nhãn đã có dấu hiệu giảm<br /> <br /> chất lượng và giảm nhanh chóng sau 5 ngày<br /> bảo quản tiếp theo. Do đó cần lựa chọn khoảng<br /> thời điểm ngắn hơn 7 ngày cho luân chuyển<br /> nhiệt độ thấp nhằm hạn chế nấm bệnh sau thu<br /> hoạch và tổn thương lạnh ở mức thấp nhất.<br /> Nhiệt độ tồn trữ phù hợp kéo dài thời gian bảo<br /> quản và hạn chế tổn thương lạnh cho nhãn edor<br /> sau thu hoạch trong khoảng 6-7oC.<br /> <br /> Bảng 4. Ảnh hưởng của nhiệt độ bảo quản lên một số chỉ tiêu hóa học của nhãn Edor khi bảo<br /> quản ở các nhiệt độ khác nhau<br /> Nghiệm thức<br /> <br /> Brix<br /> <br /> 3oC<br /> 5oC<br /> 8oC<br /> 12oC<br /> 20oC<br /> Mức ý nghĩa<br /> CV (%)<br /> <br /> 18,45<br /> 18,15<br /> 18,12<br /> 17,93<br /> 18,05<br /> ns<br /> 1,53<br /> <br /> 3oC<br /> 5oC<br /> 8oC<br /> 12oC<br /> 20oC<br /> Mức ý nghĩa<br /> CV (%)<br /> <br /> 17,38c<br /> 18,33ab<br /> 18,55a<br /> 17,47c<br /> 18,05b<br /> *<br /> 1,49<br /> <br /> 3oC<br /> 5oC<br /> 8oC<br /> 12oC<br /> 20oC<br /> Mức ý nghĩa<br /> CV (%)<br /> <br /> 18,17<br /> 18,10<br /> 18,05<br /> ns<br /> 1,68<br /> <br /> Hàm lượng đường<br /> Hàm lượng acid<br /> tổng số (%)<br /> tổng số (%)<br /> 8 ngày bảo quản<br /> 18,24a<br /> 0,033b<br /> 17,51a<br /> 0,035b<br /> 17,51a<br /> 0,035b<br /> 15,01b<br /> 0,034b<br /> 14,36b<br /> 0,049a<br /> *<br /> *<br /> 6,46<br /> 105,33<br /> 13 ngày bảo quản<br /> 14,23bc<br /> 0,028c<br /> 15,95a<br /> 0,026c<br /> 15,28ab<br /> 0,028c<br /> 12,91c<br /> 0,037b<br /> 14,36abc<br /> 0,049a<br /> *<br /> *<br /> 7,97<br /> 10,02<br /> 21 ngày bảo quản<br /> 14,03<br /> 0,026b<br /> 13,40<br /> 0,036a<br /> 14,36<br /> 0,049a<br /> ns<br /> *<br /> 9,10<br /> 21,00<br /> <br /> Hàm lượng acid<br /> ascorbic (mg.100ml-1)<br /> 44,12b<br /> 44,03b<br /> 42,80b<br /> 40,86c<br /> 50,66a<br /> *<br /> 3,31<br /> 37,43c<br /> 42,53b<br /> 39,36c<br /> 37,70c<br /> 50,66a<br /> *<br /> 4,71<br /> 33,75b<br /> 37,34b<br /> 50,66a<br /> *<br /> 4,83<br /> <br /> Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 99, 95% theo<br /> Dulcan; "-“ quả bị hư hỏng<br /> <br /> 3.2. Ảnh hưởng của quá trình luân chuyển<br /> nhiệt độ thấp đến mức độ tổn thương lạnh<br /> và chất lượng nhãn Edor sau thu hoạch<br /> 3.2.1. Cường độ hô hấp và tỉ lệ rò rỉ ion màng<br /> Cường độ hô hấp nhãn edor ở các<br /> nghiệm thức luân chuyển nhiệt độ tăng khác<br /> <br /> 610<br /> <br /> biệt có ý nghĩa thống kê trong suốt quá trình<br /> bảo quản (bảng 5). Thời điểm 10 ngày, nghiệm<br /> thức NT5 có cường độ hô hấp cao nhất<br /> (108,08mg CO2/kg/h). Quá trình biến đổi này<br /> là do nhãn bảo quản ở nhiệt độ thấp (5oC) trong<br /> thời gian dài (7 ngày) làm trái bị tổn thương<br /> lạnh. Quá trình biến đổi này xảy ra tương tự ở<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2