ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ẢNH HƯỞNG CỦA MARKETING QUAN HỆ ĐẾN LÒNG TRUNG THÀNH KHÁCH HÀNG: TRƯỜNG HỢP CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Đà Nẵng, tháng 01/2021
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ NHƯ MAI ẢNH HƯỞNG CỦA MARKETING QUAN HỆ ĐẾN LÒNG TRUNG THÀNH KHÁCH HÀNG: TRƯỜNG HỢP CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số chuyên ngành: 62.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GVHD 1: PGS. TS PHẠM THỊ LAN HƯƠNG GVHD 2: TS. NGÔ THỊ KHUÊ THƯ
Đà Nẵng, tháng 01/2021
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ kinh tế “Ảnh hưởng của marketing quan hệ
đến lòng trung thành khách hàng: Trường hợp các ngân hàng thương mại tại tỉnh
Quảng Ngãi” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Nghiên cứu sinh
NGUYỄN THỊ NHƢ MAI
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án này đã không thể đƣợc hoàn thành nếu thiếu sự cổ vũ, hƣớng dẫn và
hỗ trợ của nhiều cá nhân và tổ chức.
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các PGS, TS thuộc Đại Học
Kinh Tế Đà Nẵng, đặc biệt là các Thầy Cô Khoa Quản trị kinh doanh, đã tận tình
giảng dạy hƣớng dẫn tôi hoàn thành các học phần trong chƣơng trình đào tạo tiến sĩ
của nhà trƣờng. Qua đó đã giúp tôi có đƣợc những kiến thức, những kinh nghiệm
cần thiết để thực hiện luận án này.
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Thị
Lan Hƣơng, là giáo viên hƣớng dẫn khoa học thứ nhất; cùng TS. Ngô Thị Khuê
Thƣ, là giáo viên hƣớng dẫn khoa học thứ hai của tôi. Trong suốt bốn năm qua, hai
Cô đã tận tình dìu dắt, chỉ bảo, hƣớng dẫn tôi thực hiện luận án. Những nhận xét,
đánh giá của hai Cô, đặc biệt là những gợi ý về hƣớng giải quyết vấn đề trong suốt
tiến trình nghiên cứu, thực sự là những bài học vô cùng quý giá đối với tôi không
chỉ cho việc thực hiện luận án này mà cả trong công việc và cuộc sống hiện tại của
mình.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới tập thể Lãnh đạo và các đồng
nghiệp thuộc trƣờng Đại học Đại học Tài chính – Kế toán đã luôn động viên và tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành luận án.
Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng ân tình tới Gia đình của tôi. Trong suốt
những năm qua, Gia đình luôn là nguồn cổ vũ và truyền nhiệt huyết để tôi hoàn
thành luận án.
TP. Đà Nẵng
01/2021
iii
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 1
1.1. MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1.1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
1.1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 3
1.1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 4
1.1.4. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................... 4
1.1.5. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 4
1.1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu .................................................................................. 6
1.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................... 8
1.2.1. Tình hình nghiên cứu chung về marketing quan hệ ở nƣớc ngoài ................. 8
1.2.2. Tình hình nghiên cứu chung về marketing quan hệ ở Việt Nam .................. 11
1.2.3. Một số mô hình nghiên cứu điển hình về marketing quan hệ ....................... 11
1.2.4. Khoảng trống nghiên cứu về marketing quan hệ .......................................... 17
1.3. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .......................................... 18
1.3.1. Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại ............................................................ 19
1.3.2. Khái quát về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thƣơng mại ......................... 20
1.3.3. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ............................ 22
1.3.4. Tổng quan về tình hình hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại ở tỉnh
Quảng Ngãi ............................................................................................................... 23
1.3.5. Thực trạng hoạt động marketing quan hệ của các ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam hiện nay ............................................................................................................ 26
1.4. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN ........................................................................... 28
1.4.1. Về phƣơng diện lý thuyết .............................................................................. 28
1.4.2. Về phƣơng diện thực tiễn .............................................................................. 32
1.5. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN ........................................................................... 32
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................................ 33
2.1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CÁC KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU ............. 33
2.1.1. Khái niệm về marketing quan hệ (Relational bonds - RB) ........................... 33
iv
2.1.2. Các thành tố của marketing quan hệ ............................................................. 37
2.1.2.1. Marketing quan hệ tài chính (Financial bonds - FB) ...................................... 41
2.1.2.2. Marketing quan hệ xã hội (Social bonds - SB) ........................................ 42
2.1.2.3. Marketing quan hệ cấu trúc (Structural bonds - StB) ............................. 43
2.1.3 Tiêu thức kết quả của marketing quan hệ .................................................... 45
2.1.3.1. Lòng trung thành khách hàng .................................................................. 46
2.1.3.2. Sự hài lòng (Satisfaction) ........................................................................ 53
2.1.4. Chi phí chuyển đổi (Switching costs) ........................................................................ 55
2.2. TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ..................................................................................... 57
CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MARKETING QUAN HỆ ....... 58
3.1. GIỚI THIỆU ...................................................................................................... 58
3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MARKETING QUAN HỆ .............................. 58
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC THÀNH PHẦN CÓ LIÊN QUAN TRONG MÔ
HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 59
3.3.1. Mối quan hệ giữa các thành phần cấu thành marketing quan hệ và lòng trung
thành khách hàng ....................................................................................................... 59
3.3.2. Mối quan hệ giữa các thành phần cấu thành marketing quan hệ và sự hài
lòng của khách hàng .................................................................................................. 62
3.3.3. Mối quan hệ giữa sự hài lòng và lòng trung thành ....................................... 66
3.3.4. Mối quan hệ giữa chi phí chuyển đổi và lòng trung thành .......................... 67
3.4. TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ..................................................................................... 69
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 71
4.1. GIỚI THIỆU ...................................................................................................... 71
4.2. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................ 71
4.3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 76
4.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 76
4.3.1.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ......................................................... 76
4.3.1.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ...................................................... 78
4.3.2. Chọn mẫu nghiên cứu ................................................................................... 78
v
4.4. THANG ĐO LƢỜNG CÁC KHÁI NIỆM TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .... 80
4.4.1. Thang đo lòng trung thành – Loyalty (Ký hiệu là LOY) .............................. 80
4.4.2. Thang đo Chi phí chuyển đổi (Switching costs) ........................................... 81
4.4.3. Thang đo Sự hài lòng - Satisfaction (Ký hiệu là SAT) ................................. 82
4.4.4. Thang đo các thành phần của marketing quan hệ (relational bonds) ........... 83
4.4.4.1. Thang đo marketing quan hệ tài chính – Financial Bonds (Ký hiệu là FB) ... 83
4.4.4.2. Thang đo marketing quan hệ xã hội– Social Bonds (Ký hiệu là SB) ...... 84
4.4.4.3. Thang đo marketing quan hệ cấu trúc – Structural Bonds (Ký hiệu là StB) .. 85
4.5. ĐIỀU TRA SƠ BỘ ĐÁNH GIÁ THANG ĐO .................................................. 87
4.5.1. Thiết kế bản câu hỏi điều tra sơ bộ ............................................................... 87
4.5.2. Mô tả chƣơng trình điều tra và mẫu điều tra................................................. 88
4.5.3. Kết quả thống kê mô tả ................................................................................. 88
4.5.4. Kết quả từ kiểm định giả thuyết thống kê ..................................................... 92
4.5.4.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo ............................................................ 92
4.5.4.2. Đánh giá giá trị thang đo – Phân tích nhân tố khám phá (EFA) .......... 101
4.5.4.3. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s alpha cho thang đo mới . 106
4.5.4.4. Kết luận về kết quả nghiên cứu sơ bộ .................................................... 107
4.6. TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ................................................................................... 109
CHƢƠNG 5: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .. 110
5.1. GIỚI THIỆU .................................................................................................... 110
5.2. NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC ....................................................................... 110
5.2.1. Thiết kế chƣơng trình nghiên cứu chính thức ............................................. 110
5.2.2. Kết quả thống kê mô tả ............................................................................... 112
5.3. KẾT QUẢ TỪ KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT THỐNG KÊ TRONG NGHIÊN
CỨU CHÍNH THỨC .................................................................................................. 114
5.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s alpha .......................... 114
5.3.2. Đánh giá giá trị thang đo – Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ................. 115
5.3.2.1. EFA nhân tố cấu thành marketing quan hệ ........................................... 116
vi
5.3.2.2. EFA cho ba nhân tố Sự hài lòng, Chi phí chuyển đổi và Lòng trung thành
của khách hàng ....................................................................................................... 117
5.3.3. Kiểm định thang đo thông qua phân tích nhân tố khẳng định (CFA) ......... 118
5.3.3.1. Phương pháp luận phân tích nhân tố khẳng định (CFA) ...................... 118
5.3.3.2. Kết luận kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) mô hình đo lường .... 127
5.4. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH LÝ THUYẾT BẰNG MÔ HÌNH HÓA CẤU TRÚC
TUYẾN TÍNH (SEM) .......................................................................................................... 128
5.4.1. Kiểm định các giả thuyết ............................................................................ 134
5.4.2. Kết quả kiểm định các giả thuyết ................................................................ 137
5.4.3. Kiểm định ƣớc lƣợng mô hình lý thuyết bằng Bootstrap ........................... 142
5.5. TÓM TẮT CHƢƠNG 5 ................................................................................... 143
CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN, Ý NGHĨA VÀ HÀM Ý ........................................... 144
6.1. GIỚI THIỆU .................................................................................................... 144
6.2. KẾT QUẢ CHÍNH VÀ ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU ........................... 144
6.2.1. Kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 144
6.2.2. Đóng góp của nghiên cứu ........................................................................... 146
6.3. HÀM Ý QUẢN TRỊ ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........... 150
6.3.1. Tăng cƣờng các hoạt động marketing quan hệ tài chính ............................ 151
6.3.2. Tăng cƣờng các hoạt động marketing quan hệ xã hội ................................ 153
6.3.3. Tăng cƣờng các hoạt động marketing quan hệ cấu trúc ............................. 154
6.3.4. Tạo rào cản chuyển đổi tích cực để giữ chân khách hàng .......................... 156
6.3.4.1. Tạo chi phí chuyển đổi cao ................................................................... 157
6.3.4.2. Tạo rào cản kỹ thuật công nghệ ............................................................ 158
6.3.4.3. Tạo rào cản tâm lý ................................................................................. 158
6.4. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ..... 159
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........... 161
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 162
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Thuật ngữ tiếng Việt đầy đủ
Viết tắt Thuật ngữ tiếng Anh đầy đủ Phân tích cấu trúc mô măng AMOS Analysis of Moment Structures Máy rút tiền tự động Automatic Teller Machine ATM Phân tích nhân tố khẳng định Confirmatory Factor Analysis CFA Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá EFA Structural Equation Modeling Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM Relational Bonds RB Financial Bonds FB Social Bonds SB Structural Bonds StB WTO World Trade Organization GDP B2B Gross Domestic Product Business to Business
B2C Business to Customer
Marketing quan hệ Marketing quan hệ tài chính Marketing quan hệ xã hội Marketing quan hệ cấu trúc Tổ chức thƣơng mại thế giới Tổng sản phẩm quốc nội Mối quan hệ buôn bán giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp Mối quan hệ buôn bán giữa doanh nghiệp với khách hàng Phƣơng pháp ƣớc lƣợng hợp lý cực đại Lòng trung thành Chi phí chuyển đổi Sự hài lòng ML LOY SWC SAT Maximum Likelihood Loyalty Switching cost Satisfaction
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Thuật ngữ tiếng Việt đầy đủ Viết tắt
Nghiên cứu sinh Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Chi nhánh Marketing quan hệ tài chính Marketing quan hệ xã hội Marketing quan hệ cấu trúc Phó giáo sƣ Tiến sĩ
NCS NH TMCP CN RB-TAICHINH RB-XAHOI RB-CAUTRUC PGS TS
ix
DANH MỤC BẢNG Trang
Bảng 1.1. Hệ thống các tổ chức tín dụng của Việt Nam (đến 31/12/2017) .............. 23
Bảng 1.2. Hệ thống ngân hàng thƣơng mại cổ phần (NH TMCP) tại tỉnh Quảng
Ngãi (tính đến 09/2019) ............................................................................................ 25
Bảng 2.1. Tổng hợp các định nghĩa về marketing quan hệ ...................................... 34
Bảng 2.2. Tổng hợp thành tố của marketing quan hệ ............................................................ 38
Bảng 2.3. Tổng hợp các khái niệm/đo lƣờng về lòng trung thành khách hàng ................... 48
Bảng 3.1. Tổng hợp các nghiên cứu về mối quan hệ giữa các loại marketing quan hệ
với sự hài lòng ........................................................................................................... 65
Bảng 3.2. Tổng hợp các nghiên cứu có liên quan về sự tác động của sự hài lòng đến
lòng trung thành khách hàng ..................................................................................... 66
Bảng 4.1.Tiến độ các bƣớc nghiên cứu ..................................................................... 73
Bảng 4.2. Thang đo lòng trung thành ........................................................................ 80
Bảng 4.3. Thang đo Chi phí chuyển đổi ................................................................... 81
Bảng 4.4. Thang đo Sự hài lòng mối quan hệ ........................................................... 82
Bảng 4.5. Thang đo các thành phần marketing quan hệ tài chính ............................................... 83
Bảng 4.6. Thang đo các thành phần marketing quan hệ xã hội ................................................... 84
Bảng 4.7. Thang đo các thành phần marketing quan hệ cấu trúc .............................. 85
Bảng 4.8. Cơ cấu mẫu trong chƣơng trình nghiên cứu sơ bộ ................................... 89
Bảng 4.9. Đánh giá độ tin cậy thang đo lòng trung thành khách hàng ..................... 93
Bảng 4.10. Đánh giá độ tin cậy thang đo sự hài lòng ............................................... 95
Bảng 4.11. Đánh giá độ tin cậy thang đo chi phí chuyển đổi ................................... 96
Bảng 4.12. Đánh giá độ tin cậy thang đo marketing quan hệ tài chính .................... 96
Bảng 4.13. Đánh giá độ tin cậy thang đo marketing quan hệ xã hội ............................................... 98
Bảng 4.14. Đánh giá độ tin cậy thang đo marketing quan hệ cấu trúc ..................... 99
Bảng 4.15. Tổng hợp các thang đo đạt độ tin cậy cho mô hình nghiên cứu ........... 100
Bảng 4.16. Trọng số nhân tố các nhân tố cấu thành marketing quan hệ (Lần 1).... 103
Bảng 4.17. Trọng số nhân tố các nhân tố cấu thành marketing quan hệ (Lần 2).... 104
x
Bảng 4.18. Trọng số nhân tố các nhân tố Sự hài lòng, Chi phí chuyển đổi, Lòng trung
thành (Lần 1) .................................................................................................................... 105
Bảng 4.19. Đánh giá độ tin cậy các thang đo trong mô hình nghiên cứu ............... 106
Bảng 4.20. Tổng hợp thang đo các nhân tố sau khi khảo sát sơ bộ ........................ 107
Bảng 5.1. Cơ cấu mẫu trong chƣơng trình nghiên cứu chính thức ......................... 112
Bảng 5.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo cho thang đo trong mô hình nghiên coứu 115
Bảng 5.3. Kết quả EFA các nhân tố cấu thành marketing quan hệ (Lần 1) ............ 116
Bảng 5.4. Kết quả EFA các nhân tố Sự hài lòng, Chi phí chuyển đổi và Lòng trung
thành .................................................................................................................................. 117
Bảng 5.5. Phân tích các trọng số hồi quy đã chuẩn hóa .......................................... 122
Bảng 5.6. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong mô hình đo
lƣờng các nhân tố cấu thành marketing quan hệ ..................................................... 123
Bảng 5.7. Kết quả kiểm định độ tin cậy các thang đo nhân tố cấu thành marketing
quan hệ .................................................................................................................... 123
Bảng 5.8. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các nhân tố trong mô hình tới hạn ...... 126
Bảng 5.9. Kết quả kiểm định độ tin cậy các biến trong mô hình tới hạn ................ 127
Bảng 5.10. Bảng tóm tắt kết quả kiểm định thang đo ............................................. 128
Bảng 5.11. Trọng số hồi quy chƣa chuẩn hóa ......................................................... 130
Bảng 5.12. Trọng số hồi quy chƣa chuẩn hóa ......................................................... 131
Bảng 5.13. Tác động trực tiếp, gián tiếp và tổng hợp (chuẩn hóa) ......................... 132
Bảng 5.14. Trọng số hồi quy chƣa chuẩn hóa ......................................................... 135
Bảng 5.15. Trọng số hồi quy đã chuẩn hóa ............................................................. 135
Bảng 5.16. Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết ............................................. 138
Bảng 5.17. Kết quả ƣớc lƣợng bằng bootstrap với N = 1.000 ................................ 142
xi
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất về marketing quan hệ .................................. 59
Hình 4.1. Quy trình xây dựng và đánh giá thang đo ................................................. 72
Hình 5.1. Kết quả CFA (chuẩn hoá) các thang đo marketing quan hệ ..............................115
Hình 5.2. Kết quả CFA (chuẩn hoá) của mô hình đo lƣờng tới hạn ....................... 125
Hình 5.3. Kết quả SEM lần 1 (chuẩn hóa) của mô hình lý thuyết .......................... 129
Hình 5.4. Kết quả SEM lần 2 (chuẩn hóa) .............................................................. 130
Hình 5.5. Kết quả SEM lần 2 (chuẩn hóa) mô hình lý thuyết đã đƣợc điều chỉnh ...... 131
Hình 6.1. Hàm ý nâng cao rào cản chuyển đổi tích cực ......................................... 157
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Mở đầu
1.1.1. Lý do chọn đề tài
Trong thời gian qua, ngành ngân hàng đã có những sự thay đổi rất đáng kể.
Sự mở cửa ngành ngân hàng tại Việt Nam, cùng với sự tăng trƣởng vƣợt bậc của
nhu cầu dịch vụ ngân hàng đã tạo ra một số lƣợng đáng kể những doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ ngân hàng tham gia vào thị trƣờng, dẫn tới tính cạnh tranh gay gắt
trong ngành. Các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng đã nhận thấy rằng việc duy trì
khách hàng đang có cũng quan trọng nhƣ việc tạo ra khách hàng mới. Trong bối
cảnh đó, các nhà cung cấp dịch vụ nhận thức rõ tầm quan trọng của việc tạo dựng
mối quan hệ lâu dài với khách hàng, điều này có đƣợc qua việc tăng cƣờng các hoạt
động marketing quan hệ (relationship marketing) nhằm nâng cao chất lƣợng mối
quan hệ giữa nhà cung cấp dịch vụ với khách hàng từ đó tăng cƣờng lòng trung
thành của họ. Việc tạo dựng mối quan hệ với khách hàng đã đƣợc các nhà nghiên
cứu chỉ ra rằng có ảnh hƣởng đến khả năng duy trì khách hàng của nhà cung cấp và
qua đó tạo dựng lòng trung thành của họ. Thật vậy, marketing quan hệ là quá trình
tạo ra và duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa ngƣời mua và ngƣời bán, hay nói cách
khác doanh nghiệp thực hiện các hoạt động marketing quan hệ thông qua việc sử
dụng các ràng buộc/liên kết mối quan hệ (relational bonds) nhằm duy trì lòng trung
thành của họ. Khái niệm marketing quan hệ đƣợc xuất hiện đầu những năm 80 của
thế kỷ XX, có nhiều lập luận khác nhau về nguồn gốc của marketing quan hệ nhƣng
hầu hết các tác giả đều cho rằng nguồn gốc xuất xứ của thuật ngữ này từ Berry, L.L.
(1983), ngƣời đầu tiên đề xuất nó trong bối cảnh của những dịch vụ chuyên nghiệp.
Tuy nhiên, ngƣời ta cũng cho rằng sự xuất hiện của marketing quan hệ trong những
năm 80 không phải là một khám phá mới, nhƣng đây đƣợc xem là một hƣớng tiếp
cận mới mà bất kỳ doanh nghiệp thành công nào cũng nên xem marketing quan hệ
là trọng tâm (Sheth, J.N. & cộng sự, 2000). Mặc dù có nhiều nghiên cứu về
marketing quan hệ với nhiều quan điểm khác nhau nhƣng đa phần đều là những
2
nghiên cứu ở những nƣớc phát triển với những mô hình nghiên cứu đa dạng. Thêm
vào đó, theo Nguyen, Hau L. và cộng sự (2012) mô hình marketing quan hệ tiềm ẩn
những đặc thù khác biệt giữa các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi và nền kinh tế
phát triển. Trong ngành dịch vụ tài chính cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh
nghiệp kinh doanh Châu Á thƣờng có xu hƣớng thu thập thông tin thông qua các
kênh chính thức và các mối quan hệ cá nhân (Adamson, I. & cộng sự, 2003), do đó
marketing quan hệ đƣợc xem nhƣ một công cụ chiến lƣợc đặc biệt thích hợp trong bối
cảnh Châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngoài ra, thông qua quá trình tổng
hợp và phân tích những nghiên cứu đi trƣớc, tác giả nhận thấy trong ngành ngân
hàng ở Việt Nam, việc nghiên cứu về mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng
tác động đến lòng trung thành thông qua marketing quan hệ còn rất ít, nếu có cũng
chỉ mang tính chất chung chung chứ chƣa đƣợc cụ thể, chi tiết xem xét các ràng
buộc/ liên kết mối quan hệ ấy tác động đến sự hài lòng và lòng trung thành của
khách hàng nhƣ thế nào. Do vậy, việc nghiên cứu mô hình marketing quan hệ trong
một ngành dịch vụ cạnh tranh gay gắt nhƣ ngành ngân hàng ở Việt Nam là thực sự
cần thiết.
Mặc dù, ngành ngân hàng Việt Nam đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, tuy
nhiên trong giai đoạn phát triển tới, cần phải tập trung phấn đấu nâng cao năng lực tài
chính và năng lực hoạt động để bắt kịp tốc độ phát triển của ngân hàng một số nƣớc
phát triển trong khu vực. Đến năm 2025, Việt Nam phải đảm bảo phát triển một hệ
thống ngân hàng vững mạnh, cạnh tranh và năng động, hỗ trợ và đóng góp tích cực
vào sự phát triển của nền kinh tế. Đồng thời, phải hƣớng tới một nền tảng công nghệ
ngân hàng sẵn sàng đối mặt với những thách thức của thời đại công nghệ 4.0.
Những năm gần đây, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi không ngừng tăng
trƣởng. Từ một tỉnh thuần nông, giờ đây, tỉnh Quảng Ngãi từng bƣớc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp - dịch vụ, “làn sóng” đầu tƣ vào Quảng Ngãi ngày
càng nhiều; Khu kinh tế Dung Quất và Khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị V-sip Quảng
Ngãi trở thành điểm nhấn công nghiệp của tỉnh. Do đó, các chi nhánh ngân hàng liên tục
đƣợc hình thành ở tỉnh Quảng Ngãi để đáp ứng nhu cầu về vốn cho sự phát triển của
3
tỉnh. Khách hàng của ngân hàng ngày càng nhiều với các nhu cầu đa dạng. Sự cạnh
tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong tỉnh ngày càng tăng. Nhận thức đƣợc điều này,
các chi nhánh ngân hàng ở tỉnh Quảng Ngãi tăng cƣờng phát triển cả về lƣợng và chất.
Việc đầu tƣ mạnh cả về công nghệ lẫn chất lƣợng phục vụ khách hàng nhằm nuôi
dƣỡng và duy trì lòng trung thành của khách hàng đang là một vấn đề trọng tâm trong
việc phát triển của ngành ngân hàng ở tỉnh Quảng Ngãi.
Với nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, cạnh tranh phục vụ khách
hàng ngày càng gay gắt, cũng nhƣ chi phí để thu hút một khách hàng mới gấp
nhiều lần chi phí giữ chân một khách hàng cũ, nên các doanh nghiệp ngày càng
chú trọng vào việc cung cấp dịch vụ hƣớng vào khách hàng hiện có, đồng thời
xây dựng và thực hiện marketing quan hệ nhằm giữ chân và tăng thị phần
khách hàng.
Xuất phát từ các lý do trên, với mong muốn phát triển và duy trì lòng trung thành
của khách hàng cá nhân trong các ngân hàng thƣơng mại, đề tài “Ảnh hưởng của
marketing quan hệ đến lòng trung thành của khách hàng: Trường hợp các ngân
hàng thương mại tại tỉnh Quảng Ngãi”.
1.1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.1.2.1. Mục tiêu chung
Luận án hƣớng đến việc xây dựng mô hình marketing quan hệ tác động đến
lòng trung thành của khách hàng cá nhân trong các ngân hàng thƣơng mại ở tỉnh
Quảng Ngãi thông qua các thành phần trung gian.
1.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khám phá và đo lƣờng các thành tố của marketing quan hệ trong ngành
ngân hàng.
- Khám phá và đo lƣờng nhân tố chính thể hiện kết quả của marketing quan
hệ (lòng trung thành, sự hài lòng) trong ngành ngân hàng.
- Xây dựng, kiểm định mối quan hệ trực tiếp giữa các thành tố marketing quan
hệ với lòng trung thành khách hàng cá nhân trong ngành ngân hàng.
4
- Xây dựng, kiểm định mối quan hệ giữa các thành tố marketing quan hệ đến
lòng trung thành khách hàng của khách hàng cá nhân thông qua sự hài lòng; đồng
thời kiểm định mối quan hệ giữa chi phí chuyển đổi và lòng trung thành khách hàng
của khách hàng cá nhân.
- Đƣa ra những hàm ý quản trị, gợi ý kiến nghị đến các nhà cung cấp dịch vụ
ngân hàng những định hƣớng hữu ích trong việc duy trì và tăng cƣờng lòng trung
thành của khách hàng cá nhân.
1.1.3. Câu hỏi nghiên cứu
1. Các thành tố cấu thành nên marketing quan hệ trong ngành ngân hàng tại
Quảng Ngãi?
2. Mức độ ảnh hƣởng của các thành tố marketing quan hệ lên lòng trung
thành khách hàng cá nhân trong ngành ngân hàng tại tỉnh Quảng Ngãi?
1.1.4. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu việc xác định và xây dựng mô hình marketing
quan hệ trong lĩnh vực ngân hàng tác động đến lòng trung thành của khách hàng cá
nhân sử dụng dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng thƣơng mại ở tỉnh Quảng Ngãi.
1.1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Việc xác định đối tƣợng nghiên cứu cũng đã khẳng định phạm vi nghiên
cứu tập trung vào các hoạt động marketing quan hệ hay còn gọi là các ràng
buộc/liên kết mối quan hệ (relational bonds) gồm marketing quan hệ tài chính
(financial bonds), marketing quan hệ xã hội (social bonds) và marketing quan hệ cấu
trúc (structure bonds) của các ngân hàng đối với với khách hàng cá nhân.
- Phạm vi về mặt không gian và thời gian, nghiên cứu chỉ khảo sát các khách
hàng cá nhân sử dụng dịch vụ của các ngân hàng thƣơng mại ở tỉnh Quảng Ngãi
trong giai đoạn 2010 – 2018 vì các lý do sau:
+ Việt Nam sở hữu dân số trẻ với nền kinh tế tăng trƣởng ở mức cao, với 3
triệu ngƣời đã tham gia tầng lớp trung lƣu toàn cầu trong giai đoạn 2016 – 2018.
Đây là những động lực kích thích chi tiêu cá nhân, giúp Việt Nam trở thành quốc
gia có tỷ lệ chi tiêu tiêu dùng trong GDP cao thứ hai trong khối ASEAN 5. Để khai
5
thác đƣợc tiềm năng to lớn này, hiện nay các ngân hàng thƣơng mại ở nƣớc ta nói
chung và ở Quảng Ngãi nói riêng đã tập trung nguồn lực vào mảng ngân hàng bán
lẻ đặc biệt là đối với đối tƣợng khách hàng cá nhân.
+ Theo dự báo của McKinsey, đến cuối năm 2020, châu Á sẽ đạt hơn 900 tỷ
USD doanh thu ngân hàng bán lẻ, tốc độ tăng trƣởng bình quân đạt 14%/năm. Thị
trƣờng ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam sẽ không nằm ngoài xu hƣớng chung của khu
vực và tiềm năng cung cấp các sản phẩm/ dịch vụ ngân hàng cho khách hàng cá
nhân là rất lớn (Lê Thị Thanh Quyên, 2019). Thật vậy, trong các năm gần đây, các
ngân hàng đã tích cực chuyển đổi cơ cấu kinh doanh, cơ cấu khách hàng chuyển
dịch rất tích cực theo hƣớng tăng mạnh tỷ trọng bán lẻ nhờ đó khách hàng cá nhân
ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu khách hàng của ngân hàng.
+ Tỉnh Quảng Ngãi là một tỉnh đang phát triển của cả nƣớc với Khu kinh tế
Dung Quất, trong đó có Nhà máy Lọc dầu số 1, cùng với Khu công nghiệp - dịch vụ -
đô thị Vsip thì Quảng Ngãi trở thành điểm đến của các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc.
Cũng từ đây, các ngân hàng thƣơng mại cổ phần gia tăng việc mở chi nhánh tại địa
phƣơng với mong muốn đáp ứng nhu cầu vốn cho các nhà đầu tƣ, đồng thời coi đây là
thị trƣờng tiềm năng. Mặc dù, các NHTM trên địa bàn Quảng Ngãi hiện nay chƣa
nhiều so với các thành phố lớn nhƣng nó cũng phần nào mang tính đại diện cho hệ
thống NHTM tại Việt Nam. Theo thống kê của Ngân hàng nhà nƣớc tỉnh Quảng
Ngãi, tại Quảng Ngãi tính đến cuối năm 2019 có 15 chi nhánh ngân hàng thƣơng mại
cổ phần sở hữu tƣ nhân và 6 chi nhánh ngân hàng thƣơng mại cổ phần có yếu tố Nhà
nƣớc. Để có thể tồn tại phát triển và hoạt động có lãi các ngân hàng đang trong giai
đoạn cạnh tranh khốc liệt để chiếm lĩnh thị trƣờng.
+ Số lƣợng các điểm giao dịch của các NHTM tập trung đông tại thành phố
Quảng Ngãi tạo áp lực cạnh tranh về sản phẩm/ dịch vụ. Về phía khách hàng cá nhân,
họ cũng có nhiều sự lựa chọn và nhiều nhân tố tác động đến lòng trung thành khi sử
dụng các sản phẩm/ dịch vụ của ngân hàng tại địa bàn này.
Từ những phân tích trên đây có thể nhận thấy rằng, việc chọn đối tƣợng khách
hàng cá nhân tại các NHTM ở tỉnh Quảng Ngãi để nghiên cứu về marketing quan hệ là
tƣơng đối phù hợp.
6
1.1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Marketing quan hệ là một khái niệm rất rộng đƣợc đề xuất bởi Berry, L.L.
(1983), có rất nhiều hƣớng tiếp cận khác nhau để nghiên cứu về nó. Tuy nhiên,
trong phạm vi nghiên cứu của luận án tập trung nghiên cứu marketing quan hệ theo
hƣớng xem nó nhƣ là tất cả các hoạt động mà doanh nghiệp sử dùng để tƣơng tác
với khách hàng, nhằm tạo mối quan hệ tốt đẹp, tạo ra những liên kết/ ràng buộc với
họ để tăng cƣờng lòng trung thành của khách hàng. Do đó, marketing quan hệ mà
luận án nghiên cứu ở đây là các hoạt động marketing quan hệ thông qua các liên
kết/ ràng buộc (bonds) hay còn gọi là các ràng buộc/liên kết mối quan hệ (relational
bonds) nhằm tạo ra những ràng buộc với khách hàng, dựa vào những lợi ích mà
ngân hàng cung cấp để tăng cƣờng lòng trung thành của khách hàng. Các ràng
buộc/liêt kết mối quan hệ đƣợc các nhà nghiên cứu cho rằng nó là cốt lõi của
marketing quan hệ. Chính vì vậy, trong luận án tác giả nghiên cứu cụ thể về các
ràng buộc/liên kết mối quan hệ, hay đây còn đƣợc xem là những hoạt động
marketing quan hệ mà doanh nghiệp sử dụng nhằm cung cấp các lợi ích cho khách
hàng để duy trì lòng trung thành của họ. Do đó trong luận án, tác giả thống nhất gọi
cụm từ các liên kết/ ràng buộc mối quan hệ là marketing quan hệ nhƣ các tác giả đi
trƣớc đã sử dụng (Yu, Tsu-Wei & cộng sự, 2013).
Nghiên cứu đƣợc thực hiện sẽ góp một phần vào việc khái quát hoá lý thuyết
về marketing quan hệ, đặc biệt là các hoạt động marketing quan hệ gồm marketing
quan hệ tài chính, marketing quan hệ xã hội và marketing quan hệ cấu trúc, đây là
những thành phần cấu thành nên marketing quan hệ.
Nghiên cứu tìm hiểu các thành phần chính cấu thành nên marketing quan hệ,
mối tƣơng quan và mức độ tác động của các nhân tố này ảnh hƣởng đến lòng trung
thành của khách hàng trong một ngành dịch vụ thiết yếu – là ngành ngân hàng ở
tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và trong bối cảnh của một nền kinh tế chuyển đổi – Việt
Nam nói chung. Ý nghĩa thiết thực của nghiên cứu còn thể hiện ở chỗ, nó sẽ giúp
các ngân hàng nhận biết đƣợc tầm quan trọng của việc tạo dựng và duy trì lòng
trung thành của khách hàng thông qua các hoạt động marketing quan hệ, nhận biết
7
đƣợc đâu là những nhân tố quan trọng hàng đầu cấu thành nên marketing quan hệ
và những nhân tố này tác động nhƣ thế nào đến lòng trung thành khách hàng. Qua
đó, các ngân hàng triển khai những chiến lƣợc duy trì và phát triển cơ sở khách
hàng một cách hiệu quả, tạo lợi thế cạnh tranh, duy trì sự tăng trƣởng ổn định của
doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, Việt Nam là một trong các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi.
Trong nền kinh tế này, luôn tiềm ẩn những đặc thù khác biệt trong quan hệ sản
xuất/kinh doanh, quan hệ xã hội và sở hữu so với những nền kinh tế phát triển. Để
thấu hiểu rõ hơn về những sự khác biệt này, cần làm rõ khái niệm nền kinh tế
chuyển đổi. Nền kinh tế chuyển đổi là nền kinh tế chuyển từ kinh tế kế hoạch tập
trung sang nền kinh tế thị trƣờng. Nền kinh tế chuyển đổi trải qua quá trình tự do
hoá nền kinh tế, trong đó, các lực lƣợng thị trƣờng tự định ra giá cả thay vì một tổ
chức kế hoạch tập trung. Thêm vào đó, những rào cản thƣơng mại bị loại bỏ, đây
chính là động lực thúc đẩy việc tƣ nhân hoá những nguồn lực và những doanh
nghiệp thuộc sở hữu nhà nƣớc, và lĩnh vực tài chính đƣợc dựng lên để giúp ổn định
kinh tế vĩ mô và giúp cho các nguồn vốn tƣ hữu có thể vận hành đƣợc. Theo
Havrylyshyn và Wolf (1999), một số điểm nổi bật của quá trình chuyển đổi nền
kinh tế từ kinh tế kế hoạch tập trung sang kinh tế thị trƣờng là có sự:
• Tự do hoá hoạt động kinh tế, giá cả, định hƣớng thị trƣờng cùng với việc
phân bổ lại các nguồn tài nguyên làm cho việc sử dụng chúng có hiệu quả hơn.
• Phát triển những công cụ gián tiếp, định hƣớng thị trƣờng để ổn định kinh
tế vĩ mô.
• Đạt đƣợc việc quản trị doanh nghiệp một cách hiệu quả và tính hiệu quả
kinh tế thông qua tƣ nhân hoá.
• Thiết lập khuôn khổ thể chế và pháp lý để bảo vệ quyền sở hữu và những
quy định bảo đảm thị trƣờng trong sạch.
Tại Việt Nam, tiến trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa đƣợc khởi sự từ năm 1987. Trong
một phần tƣ thế kỷ qua, Việt Nam đã và đang trải qua tiến trình chuyển đổi, và
8
những đặc điểm kể trên bởi Havrylyshyn & Wolf của nền kinh tế chuyển đổi không
có điểm nào là ngoại lệ đối với Việt Nam. Trong bối cảnh đó, ngành ngân hàng Việt
Nam, trong trào lƣu tự do hoá, cũng chuyển đổi từ một ngành kinh tế độc quyền nhà
nƣớc sang cạnh tranh theo hƣớng thị trƣờng từ năm 1995.
Sự mở cửa thị trƣờng tài chính tại Việt Nam, cùng với sự tăng trƣởng vƣợt
bậc của nhu cầu sử dụng những sản phẩm tài chính đã tạo ra một số lƣợng đáng kể
những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ngân hàng tham gia vào thị trƣờng, dẫn tới
tính cạnh tranh gay gắt trong ngành. Lúc này, các NHTM đã nhận thấy rằng việc
duy trì khách hàng đang có cũng quan trọng nhƣ việc tạo ra khách hàng mới. Trong
bối cảnh đó, các NHTM nhận thức rõ tầm quan trọng của việc tạo dựng mối quan hệ
lâu dài với khách hàng, điều này có đƣợc qua việc nâng cao chất lƣợng mối quan hệ
thông qua các hoạt động marketing quan hệ giữa nhà cung cấp dịch vụ với khách
hàng. Có thể nói rằng, các doanh nghiệp trong ngành ngân hàng còn rất non trẻ
trong việc vận hành hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng có sự cạnh
tranh gay gắt. Điều này tiềm ẩn những đặc thù khác biệt trong mối quan hệ kinh
doanh trên thƣơng trƣờng. Thêm vào đó, theo Nguyen, Hau L. và cộng sự (2012)
mô hình marketing mối quan hệ tiềm ẩn những đặc thù khác biệt giữa các quốc gia
có nền kinh tế chuyển đổi và nền kinh tế phát triển. Do vậy, việc nghiên cứu mô
hình marketing quan hệ trong ngành ngân hàng trong môi trƣờng cạnh tranh gây gắt
nhƣ hiện nay là vô cùng có ý nghĩa.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.2.1. Tình hình nghiên cứu chung về marketing quan hệ ở nước ngoài
Có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn gốc của marketing quan hệ nhƣng
đa số các tác giả đều cho rằng xuất xứ của thuật ngữ này từ Berry, L.L. (1983),
ngƣời đầu tiên đề xuất nó trong bối cảnh của những dịch vụ chuyên nghiệp. Berry,
L.L. (1983) định nghĩa marketing quan hệ là việc thu hút, duy trì và tăng cƣờng
những mối quan hệ khách hàng. Trong khi đó, theo Morgan, R.M và cộng sự (1994)
cho rằng marketing quan hệ là bao gồm tất cả các hoạt động marketing đƣợc thiết
kế để thiết lập, phát triển và duy trì mối quan hệ thành công với khách hàng. Hay
9
theo Gronroos, C. (1994) cho rằng marketing quan hệ là việc xác định và thiết lập,
duy trì và nâng cao, khi cần thiết cũng có thể chấm dứt những mối quan hệ với
khách hàng và các bên liên quan khi đạt đƣợc mức lợi nhuận. Do đó, những mục
tiêu của tất cả các bên liên quan đều đáp ứng. Điều này đƣợc thực hiện với một trao
đổi qua lại và thực hiện lời hứa.
Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cho rằng sự xuất hiện của marketing quan hệ
trong những năm 80 không phải là một khám phá mới, nhƣng đây đƣợc xem là một
hƣớng tiếp cận mới mà bất kỳ doanh nghiệp thành công nào cũng nên xem các hoạt
động marketing quan hệ là trọng tâm. Trong bối cảnh này, Wilson, D.T. (1995) cho
rằng mối quan hệ giữa ngƣời mua và ngƣời bán đã xuất hiện từ khi con ngƣời bắt
đầu kinh doanh hàng hóa và dịch vụ. Trong những nguyên lý cơ bản marketing,
Bejou, D. (1997) đã chỉ ra Baggozzi (1978) là ngƣời đầu tiên đề xuất những mối
quan hệ trao đổi là bản chất của marketing. Các tác giả đã có những đóng góp quan
trọng cho sự hiểu biết sớm của chúng ta về tƣ tƣởng marketing quan hệ, mặc dù
những tác giả này xử lý mối quan hệ trao đổi rời rạc chứ không phải là một tiến
trình lâu dài.
Nhƣ vậy, marketing quan hệ nhằm thiết lập những mối quan hệ lâu dài, sự cam
kết, sự tin tƣởng và những mối quan hệ cộng tác với nhau. Đây chính là việc phát triển
những khách hàng nhƣ một đối tác và là một quá trình có sự khác biệt rõ rệt với việc
marketing dựa trên giao dịch truyền thống, tập trung vào việc chuyển từ những hoạt
động thu hút khách hàng đến những hoạt động duy trì khách hàng và chăm sóc họ.
Theo Herington, C. (2002) khái niệm của tác giả Gronroos, C. (1990, 1994) đƣợc xem
là tốt nhất và thông dụng bởi chúng có tần suất đƣợc các tác giả khác nghiên cứu về
marketing quan hệ sử dụng nhiều nhất. Trong đó, Gronroos, C. (1994) đã định nghĩa
đặc biệt ngắn gọn về marketing quan hệ, trong định nghĩa này bao gồm tất cả các khía
cạnh của những mối quan hệ mà nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng có thể có.
Tuy nhiên, marketing quan hệ (relationship marketing) là một khái niệm
rộng với nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau. Trong đó, hƣớng tiếp cận chính là nó
đƣợc xem nhƣ là các hoạt động marketing quan hệ hay các hoạt động nhằm ràng
10
buộc/liên kết mối quan hệ (relational bonds) mà doanh nghiệp sử dụng đối với
khách hàng của mình. Thật vậy, đến năm 1995, Berry, L.L. đã đƣa ra quan điểm về
marketing quan hệ một cách cụ thể hơn, là xem nó có thể đƣợc thực hiện qua nhiều
cấp độ và ông gọi các cấp độ thực hiện của marketing quan hệ đó là các ràng
buộc/liên kết mối quan hệ (relational bonds) với khách hàng theo các cấp độ nhƣ
marketing quan hệ tài chính (financial bonds), marketing quan hệ xã hội (social
bonds) và marketing quan hệ cấu trúc (structural bonds). Trong nghiên cứu này
Berry, L.L. (1995) xem các ràng buộc/liên kết mối quan hệ (relational bonds) là
trọng tâm, cốt lõi của marketing quan hệ, là các hoạt động cụ thể của marketing
quan hệ trong doanh nghiệp. Thực tế trong nghiên cứu của Berry, L.L. (1995), ông
chỉ đƣa ra quan điểm góp phần thêm vào hệ thống lý thuyết về marketing quan hệ
trong việc tăng cƣờng lòng trung thành của khách hàng chứ chƣa đi đo lƣờng, kiểm
định các hoạt động marketing quan hệ này tác động đến lòng trung thành của khách
hàng trong thực tiễn. Do đó, các nghiên cứu sau này của các tác giả kế thừa từ quan
điểm của Berry, L.L. (1995) đã tiến hành đo lƣờng, kiểm định marketing quan hệ
trong thực tiễn ngày càng phổ biến (ví dụ, Gwinner, K.P. & cộng sự, 1998; Lin, N.
& cộng sự, 2003; Liang, C. & cộng sự, 2005; Ibrahim, H. & cộng sự, 2008; Yu,
Tsu-Wei & cộng sự, 2013). Thật vậy, các tác giả trên đã nghiên cứu, phát triển quan
điểm của Berry, L.L (1995) theo hƣớng xem xét nó nhƣ là các thành phần cấu thành
nên marketing quan hệ gồm marketing quan hệ tài chính, marketing xã hội và
marketing quan hệ cấu trúc, họ tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa các thành
phần này đến lòng trung thành khách hàng, chứ không xem chúng theo các cấp độ
nhƣ Berry, L.L. (1995).
Tóm lại, hầu hết trong các nghiên cứu của các tác giả về marketing quan hệ
đều xem các ràng buộc/liên kết mối quan hệ là cốt lõi của marketing quan hệ (Lin,
N. & cộng sự, 2003; Liang, C. & cộng sự, 2005; Ibrahim, H. & cộng sự, 2008; Yu,
Tsu-Wei & cộng sự, 2013). Các tác giả này phát triển quan điểm của Berry, L.L.
(1995) theo hƣớng xem xét các hoạt động marketing quan hệ nhƣ là các ràng
11
buộc/liên kết mối quan hệ gồm marketing quan hệ tài chính, marketing quan hệ xã
hội và marketing quan hệ cấu trúc.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu chung về marketing quan hệ ở Việt Nam
Ở Việt Nam, những nghiên cứu chung về marketing quan hệ giữa nhà cung
cấp và khách hàng còn rất ít. Kết quả nghiên cứu của Nguyen, Hau L. và cộng sự
(2012) cho thấy tầm quan trọng của các thành phần của marketing quan hệ tác động
đến sự hài lòng của khách hàng. Hai nghiên cứu khác: Hoang Nguyen (2012),
nghiên cứu về marketing quan hệ trong lĩnh vực dệt may và Mai Ngoc Khuong
(2013) trong lĩnh vực du lịch. Kết quả của những nghiên cứu này đều cho thấy rằng,
các hoạt động marketing quan hệ ảnh hƣởng một cách có ý nghĩa đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp sự hài lòng của khách hàng, hoặc ảnh hƣởng tích cực đến
lợi ích tài chính. Mặc dù những nghiên cứu về marketing quan hệ ở Việt Nam còn
chƣa nhiều, nhƣng các tác giả đã cho thấy những điểm đặc thù, khác biệt của mô
hình marketing quan hệ trong nền kinh tế chuyển đổi so với những mô hình nghiên
cứu ở các nền kinh tế phát triển (Nguyen, Hau L. và cộng sự, 2012). Điều này cũng
cho thấy rằng, việc ứng dụng những mô hình với những thang đo sẵn có từ những
nghiên cứu trƣớc đây có một số khác biệt.
Để tìm hiểu sâu hơn về bản chất của marketing quan hệ, những nhân tố cấu
thành lên nó và kết quả mà nó tạo ra đối với khách hàng, những nghiên cứu trong
các lĩnh vực ngành nghề khác nhau là cần thiết để có thể khái quát hoá khái niệm
này trong những nền kinh tế chuyển đổi. Đây là những lý do chính đáng để thực
hiện nghiên cứu trong luận án này.
1.2.3. Một số mô hình nghiên cứu điển hình về marketing quan hệ
Để cung cấp nền tảng đầy đủ hơn làm cơ sở cho việc tìm khoảng trống nghiên
cứu và từ đó tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu, một số nghiên cứu về marketing
quan hệ có liên quan trực tiếp đến luận án đƣợc tổng hợp và phân tích nhƣ sau:
1. Nghiên cứu của Berry, L.L. (1995) về marketing quan hệ trong lĩnh vục
dịch vụ. Đây là nghiên cứu tác giả phát triển từ nghiên cứu của mình năm 1985
(Berry, L.L. & Parasuraman, 1991).
12
Berry đƣợc xem nhƣ là ngƣời đầu tiên đề xuất khái niệm về marketing quan
hệ vào năm 1983 trong tác phẩm Marketing quan hệ. Đến năm 1995, Berry nghiên
cứu khái niệm marketing quan hệ một cách cụ thể hơn khi cho rằng marketing quan
hệ thực chất là các cấp độ hoạt động marketing liên quan đến mối quan hệ. Ông gọi
các cấp độ thực hiện của marketing quan hệ đó là các ràng buộc/liên kết mối quan
hệ (relational bonds) với khách hàng theo các mức độ nhƣ marketing quan hệ tài
chính (financial bonds), marketing quan hệ xã hội (social bonds) và marketing quan
hệ cấu trúc (structural bonds). Trong nghiên cứu này Berry, L.L. (1995) xem các
ràng buộc/liên kết mối quan hệ là trọng tâm, cốt lõi của marketing quan hệ, là các
hoạt động cụ thể của marketing quan hệ trong doanh nghiệp.
Cụ thể, tác giả đã phân chia marketing quan hệ này làm làm ba cấp độ trong
việc tăng cƣờng lòng trung thành khách hàng, thứ nhất là marketing quan hệ tài
chính (cấp độ 1), marketing quan hệ xã hội (cấp độ 2) và marketing quan hệ cấu
trúc (cấp độ 3). Ông cho rằng, marketing quan hệ tài chính (cấp độ 1) là cấp độ thấp
nhất trong việc tăng cƣờng mối quan hệ lâu dài với khách hàng, marketing quan hệ
xã hội (cấp độ 2) đƣợc xem là cấp độ trung bình trong việc tăng cƣờng mối quan hệ
với khách hàng, và cuối cùng là marketing quan hệ cấu trúc (cấp độ 3) là cấp độ cao
nhất trong việc tăng cƣờng mối quan hệ với khách hàng.
Tuy nhiên, đây là những quan điểm của Berry về mặt lý luận, trong nghiên
cứu này ông chƣa đi đo lƣờng, kiểm định các hoạt động marketing quan hệ này tác
động nhƣ thế nào đến lòng trung thành của khách hàng trong thực tiễn.
Đây đƣợc xem nhƣ là nghiên cứu làm nền tảng cho các nghiên cứu thực
nghiệm sau này về marketing quan hệ.
2. Nghiên cứu của Lin, N. và cộng sự (2003) về mối quan hệ giữa marketing
quan hệ, sự tin tƣởng và sự cam kết của khách hàng. Nghiên cứu này xem xét tác
động điều tiết của việc sử dụng trang web của công ty trong việc xây dựng mối
quan hệ với khách hàng.
Trong nghiên cứu này các tác giả đã phát triển quan điểm về marketing quan
hệ của Berry, L.L. (1995), xem xét marketing quan hệ đƣợc cấu thành từ marketing
13
quan hệ tài chính, marketing quan hệ xã hội và marketing quan hệ cấu trúc. Các
thành tố này tác động riêng lẻ đến sự tin tƣởng và sự cam kết của khách hàng.
Mục đích của nghiên cứu này là phát triển các chiến lƣợc marketing quan hệ
cho một doanh nghiệp dịch vụ tài chính, kiểm tra mối quan hệ giữa các thành phần
marketing quan hệ khác nhau và sự tin tƣởng, cam kết của khách hàng dƣới tác
động điều tiết của việc sử dụng trang web công ty.
Các tác giả thu thập dữ liệu từ ngƣời tiêu dùng dịch vụ tài chính tại Đài
Loan. Nghiên cứu tiến hành phân tích dữ liệu dựa trên 818 phiếu trả lời hợp lệ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, marketing quan hệ thúc đẩy sự tin tƣởng và
cam kết của khách hàng. Cụ thể, marketing quan hệ có thể đƣợc phân thành ba loại:
marketing quan hệ tài chính, marketing quan hệ xã hội và marketing quan hệ cấu
trúc. Ngoài ra, tất cả các loại marketing quan hệ này có mối tƣơng quan tích cực với
sự tin tƣởng và cam kết của khách hàng. Cuối cùng, việc khách hàng sử dụng trang
web của công ty sẽ điều tiết đáng kể mối quan hệ giữa các loại marketing quan hệ
và hiệu suất quan hệ của khách hàng.
Nghiên cứu này đã phát triển đƣợc một thang đo về các thành tố marketing
quan hệ (marketing quan hệ tài chính, xã hội, cấu trúc) một cách tƣơng đối phù hợp
và đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu sau này kế thừa để kiểm định trong nghiên cứu
của mình (ví dụ, Wang, W. & cộng sự, 2006; Chen, Y. & Chiu, H., 2009; Lin, N. &
Chung, I., 2013).
Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng chỉ mới dùng lại ở việc marketing quan hệ
ảnh hƣởng đến sự tin tƣởng và sự cam kết của khách hàng mà chƣa thấy đƣợc
chúng có tác động nhƣ thế nào đến lòng trung thành của khách hàng.
3. Nghiên cứu của Wang, W. và cộng sự (2006) về mối quan hệ giữa
marketing quan hệ, chất lƣợng mối quan hệ và lòng trung thành hành vi của khách
hàng trong lĩnh vực dịch vụ thông tin ở Đài Loan.
Trong nghiên cứu này, các tác giả đã kế thừa quan điểm marketing quan hệ
của Berry, L.L. (1995), các hoạt động marketing quan hệ bao gồm marketing quan
hệ tài chính, marketing quan hệ xã hội và marketing quan hệ cấu trúc. Đồng thời các
14
tác giả đã phát triển quan điểm của Berry, L.L. (1995) khi cho rằng marketing quan
hệ đƣợc cấu thành từ ba thành tố marketing quan hệ tài chính, marketing quan hệ xã
hội và marketing quan hệ cấu trúc. Trong đó, các marketing quan hệ xã hội đƣợc
phân chia làm hai loại là marketing quan hệ xã hội tƣơng tác (social interactive) và
marketing quan hệ xã hội một chiều (social unidirectional). Các thành tố này có tác
động riêng lẻ đến chất lƣợng mối quan hệ để từ đó làm gia tăng lòng trung thành
hành vi của khách hàng. Mặc khác, trong nghiên cứu này cho rằng chất lƣợng mối
quan hệ là một cấu trúc bậc cao bao gồm cả sự hài lòng, sự tin tƣởng và sự cam kết.
Các tác giả đã phát ra 2.000 phiếu điều tra và thu về 933 phiếu phản hồi hợp
lệ chiếm 46,7%. Cuộc điều tra này đƣợc thực hiện tại một trƣờng PC- một viện
nghiên cứu dịch dụ về thông tin ở Đài Loan. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
marketing quan hệ cấu trúc có tác động mạnh nhất đến chất lƣợng mối quan hệ (có
hệ số hồi qui là 0.343), tiếp đến là mức độ ảnh hƣởng của marketing quan hệ xã hội
tƣơng tác (có hệ số hồi qui là 0.308), sau đó là mức độ ảnh hƣởng của marketing
quan hệ tài chính (có hệ số hồi qui là 0.10) và cuối cùng là mức độ ảnh hƣởng của
marketing quan hệ xã hội một chiều. Kết quả này tƣơng đồng với sự nhận định của
Berry, L.L. (1995) khi cho rằng marketing quan hệ cấu trúc có tác động mạnh nhất
đến kết quả mối quan hệ giữa ngƣời mua và ngƣời bán. Nghiên cứu cũng đã chứng
minh đƣợc có mối quan hệ thuận chiều giữa chất lƣợng mối quan hệ với lòng trung
thành hành vi của khách hàng.
Ngoài ra, nghiên cứu còn chỉ ra rằng khi chất lƣợng mối quan hệ bị loại bỏ
khỏi mô hình nghiên cứu, tất cả bốn thành tố cấu thành marketing quan hệ gồm
marketing quan hệ tài chính, marketing quan hệ xã hội (gồm marketing quan hệ xã
hội tƣờng tác và marketing quan hệ xã hội một chiều), marketing quan hệ cấu trúc
đều có ảnh hƣởng đáng kể đến lòng trung thành của khách hàng. Tuy nhiên, khi
chất lƣợng mối quan hệ đƣợc đƣa vào mô hình, các tác giả cho rằng marketing quan
hệ xã hội (một chiều và tƣơng tác) đều không có ý nghĩa thống kê về lòng trung
thành của khách hàng. Những kết quả trên cho thấy chất lƣợng mối quan hệ là một
biến trung gian đầy đủ giữa marketing quan hệ và lòng trung thành của khách hàng.
15
Tuy nhiên, nghiên cứu này chƣa chỉ ra đƣợc từng thành phần của marketing
quan hệ tác động nhƣ thế nào đến từng thành tố cấu thành chất lƣợng mối quan hệ
(sự hài lòng, sự tin tƣởng, sự cam kết). Mặc khác, nghiên cứu cũng chƣa chỉ ra đƣợc
từng của chất lƣợng mối quan hệ nhƣ sự hài lòng, sự tin tƣởng và sự cam kết tác
động nhƣ thế nào đế lòng trung thành hành vi của khách hàng. Bên cạnh đó, nghiên
cứu cũng chỉ mới dừng lại kiểm định lòng trung thành hành vi của khách hàng,
trong khi đó lòng trung thành thái độ cũng là một yếu tố quan trọng trong lý thuyết
lòng trung thành nói chung.
4. Nghiên cứu của Chen, Y. & Chiu, H. (2009) về tác động của marketing
quan hệ đến sự hài lòng khách hàng trực tuyến.
Nghiên cứu này kế thừa từ quan điểm của Berry,L.L. (1995) về các thành tố
của marketing quan hệ gồm marketing quan hệ tài chính, marketing quan hệ xã hội
và marketing quan hệ cấu trúc. Các tác giả tiến hành nghiên cứu thực nghiệm, đo
lƣờng các thành tố này tác động đến sự hài lòng của khách hàng trực tuyến tại Đài
Loan. Mục đích của nghiên cứu thực nghiệm này là điều tra tác động của marketing
quan hệ đối với sự hài lòng của khách hàng trực tuyến bằng cách sử dụng giới tính
và định khung thời gian (time horizon) làm biến điều tiết.
Nghiên cứu thu thập dữ liệu thông qua một trang web cổng thông tin hỗ trợ
(sponsor portal site), trang web này đƣợc thành lập vào năm 1997 bởi Accton
Technologic Corporation, nơi cung cấp hộp thƣ điện tử miễn phí cho khách hàng,
xây dựng công cụ tìm kiếm cho ngƣời mua hàng trực tuyến, cho các doanh nghiệp
điện tử và cung cấp tin tức điện tử, thông tin điện tử và giải pháp điện tử (http :
//www.url.com.tw). Các tác giả chọn trang web này là vì có hơn 600.000 thành viên
sử dụng dịch vụ của trang web tại Đài Loan. Nghiên cứu đƣợc thu thập dữ liệu bằng
cách liên kết các câu hỏi với trang web này và gửi email câu hỏi đến tất cả các
thành viên của trang web.
Kết quả nghiên cứu cho thấy marketing quan hệ tài chính và marketing quan
hệ cấu trúc có tác động tích cực đến sự hài lòng của ngƣời mua hàng trực tuyến; tuy
nhiên, marketing quan hệ xã hội thì không. Ngoài ra, các tác giả cho rằng marketing
16
quan hệ tài chính, marketing quan hệ xã hội và marketing quan hệ cấu trúc có tác
động tích cực đến sự hài lòng của khách hàng nữ giới hơn là đối với nam giới. Cuối
cùng, marketing quan hệ tài chính có tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của khách
hàng trong ngắn hạn hơn so với khách hàng dài hạn; tuy nhiên, marketing quan hệ
cấu trúc lại có tác động đến sự hài lòng của khách hàng dài hạn mạnh hơn so với
khách hàng ngắn hạn.
Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ mới dừng lại việc xem xét mối quan hệ giữa
từng thành tố marketing quan hệ đến sự hài lòng của khách hàng mà chƣa xem xét
chúng có tác động đến lòng trung thành của khách hàng hay không.
5. Nghiên cứu của Chih, W. và cộng sự (2009) về mối quan hệ giữa
marketing quan hệ, sự tin tƣởng và lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh vực
mua sắm trực tuyến.
Nghiên cứu này kế thừa từ quan điểm của Berry, L.L. (1995) về các thành tố
của marketing quan hệ gồm marketing quan hệ tài chính, marketing quan hệ xã hội
và marketing quan hệ cấu trúc. Nghiên cứu này thiết lập mô hình để kiểm định mức
độ ảnh hƣởng của marketing quan hệ đến sự tin tƣởng và lòng trung thành của
khách hàng trong lĩnh vực mua sắm trực tuyến.
Đối tƣợng của nghiên cứu này là ngƣời tiêu dùng của các cửa hàng trực
tuyến. Nghiên cứu sử dụng việc đăng bảng câu hỏi lên trang web chuyên nghiệp để
khảo sát ngƣời tiêu dùng, có 621 phiếu trả lời hợp lệ trong đó nhóm tấc giả chọn
ngẫu nhiên ra 310 phiếu để đƣa vào phân tích.
Kết quả cho thấy, các loại marketing quan hệ riêng lẻ đều có tác động tích
cực đến sự tin tƣởng và từ đó tác động đến lòng trung thành khách hàng. Trong đó,
mức độ ảnh hƣởng của các loại marketing quan hệ đến sự tin tƣởng của khách hàng
theo thứ tự sau: marketing quan hệ xã hội, marketing quan hệ tài chính và marketing
quan hệ cấu trúc. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy sự tin tƣởng có tác dụng nhƣ
là một biến trung gian giữa marketing quan hệ và lòng trung thành của khách hàng.
Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ mới dừng lại việc xem xét mối quan hệ giữa
từng thành tố marketing quan hệ đến sự tin tƣởng của khách hàng và thông qua sự
17
tin tƣởng để gia tăng lòng trung thành của khách hàng, mà chƣa xem xét chúng có
tác động trực tiếp đến lòng trung thành của khách hàng hay không.
6. Nghiên cứu của Shammout, A. B. (2018) về mối quan hệ giữa marketing
quan hệ và lòng trung thành của khách hàng trong bối cảnh dịch vụ khách hàng năm
sao ở Ả rập.
Nghiên cứu này kế thừa và phát triển từ quan điểm của Berry, L.L. (1995)
khi xem xét marketing quan hệ gồm các thành tố marketing quan hệ tài chính,
marketing quan hệ xã hội và marketing quan hệ cấu trúc.
Mục đích của nghiên cứu này là xem xét sự tác động của marketing quan hệ
tài chính, xã hội và cấu trúc đến lòng trung thành của khách hàng sử dụng dụng dịch
vụ tại các khách sạn năm sao của Ả Rập.
Mẫu của nghiên cứu đƣợc chọn có chủ đích là khảo sát những khách hàng
trung thành (đƣợc định nghĩa là ở lại hơn 10 đêm liên tục) tại 15 chuỗi khách sạn
năm sao ở Jordan. Cuộc khảo sát đƣợc nhân viên lễ tân phát cho 1.500 khách trong
15 khách sạn (100 bản câu hỏi trong mỗi khách sạn) và khách hàng trả lại các bản
câu hỏi đã hoàn thành khi trả phòng. Kết quả thu đƣợc 271 bản trả lời hợp lệ chiếm
18,06%. Tỷ lệ phản hồi có thể sử dụng cho khách Ả Rập trung thành là 18,06% và
đƣợc cho là phù hợp với các khảo sát tƣơng tự (Bowen, J.T. & cộng sự, 1998).
Kết quả của nghiên cứu này cho thấy marketing quan hệ cấu trúc làm tăng
lòng trung thành khách hàng trong khi đó marketing quan hệ tài chính và marketing
quan hệ xã hội không tác động đáng kể đến lòng trung thành khách hàng.
1.2.4. Khoảng trống nghiên cứu về marketing quan hệ
Từ việc tổng hợp và phân tích tài liệu về các nghiên cứu có liên quan đến
marketing quan hệ theo quan điểm của Berry, L.L. (1995) và các tác giả nghiên cứu
phát triển theo quan điểm này (Gwinner, K.P. & cộng sự, 1998; Lin, N. & cộng sự,
2003; Liang, C. & cộng sự, 2005; Ibrahim, H. & cộng sự, 2008; Yu, Tsu-Wei &
cộng sự, 2013), luận án có thể đƣợc rút ra một số kết luận nhƣ sau:
(1) Mặc dù mối quan hệ giữa các thành phần cấu thành marketing quan hệ
và lòng trung thành khách hàng nhận đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu.
18
Tuy nhiên, việc xem xét mối quan hệ trực tiếp của từng thành phần marketing quan
hệ (marketing quan hệ tài chính, marketing quan hệ xã hội, marketing quan hệ cấu
trúc) với lòng trung thành khách hàng còn rất ít trên thế giới.
(2) Việc xem xét mối quan hệ giữa từng thành phần cấu thành marketing
quan hệ đến kết quả mối quan hệ nhƣ sự hài lòng để từ đó tăng cƣờng lòng trung
thành của khách hàng cũng hạn chế.
(3) Trong ngành dịch vụ tài chính nói chung, nhân tố chi phí chuyển đổi tác
động đến lòng trung thành đƣợc nhiều học giả nghiên cứu, và nó đƣợc xem nhƣ một
thành phần quan trọng trong việc duy trì lòng trung thành của khách hàng. Tuy
nhiên, trong các nghiên cứu về marketing quan hệ ảnh hƣởng đến lòng trung thành
của khách hàng lại chƣa có nhiều nghiên cứu về tác động của chi phí chuyển đổi
đến lòng trung thành nhƣ một biến riêng biệt nhằm tăng cƣờng lòng trung thành của
khách hàng.
(4) Trong những nền kinh tế đang phát triển, đặc biệt là những nền kinh tế
chuyển đổi, mối quan hệ giữa khách hàng và doanh nghiệp có những điểm khác biệt
lớn so với những nền kinh tế đã phát triển. Qua việc tổng hợp các nghiên cứu trƣớc
đây, có thể nhận thấy rằng những nghiên cứu về marketing quan hệ ở các nền kinh tế
chuyển đổi là rất ít. Thêm vào đó, theo Nguyen, Hau L. và cộng sự (2012), marketing
quan hệ nói chung đƣợc nghiên cứu nhiều trong các nền kinh tế phát triển, tuy nhiên nó
còn khá mới mẻ đối với các công ty Việt Nam trong một nền kinh tế chuyển đổi. Tại
Việt Nam, cho đến nay, theo sự tổng hợp của tác giả chƣa có nghiên cứu thực nghiệm
nào kiểm định mối quan hệ giữa các thành phần cấu thành marketing quan hệ đến kết
quả mối quan hệ (sự hài lòng và lòng trung thành) giữa doanh nghiệp và khách hàng.
1.3. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
Việc tìm hiểu về khái niệm, các đặc điểm của ngân hàng thƣơng mại cũng
nhƣ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đã cho thấy đƣợc sự thiết yếu phải thực hiện
marketing quan hệ nhằm tăng cƣờng sự kết nối chặt chẽ giữa ngân hàng với khách
hàng trong ngành ngân hàng, duy trì lòng trung thành của khách hàng là vô cùng
cần thiết.
19
1.3.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Có nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thƣơng mại, song hầu hết các
nhà kinh tế thống nhất rằng ngân hàng thƣơng mại là một định chế tài chính trung
gian cung cấp các dịch vụ tài chính bao gồm nhận tiền gửi và cho vay tiền, thanh
toán và các dịch vụ tài chính khác (Nguyễn Thị An Bình, 2016). Ở các nƣớc phát
triển, đặc biệt là Châu Âu và Mỹ, thuật ngữ “ngân hàng” đƣợc hiểu là các định chế
tài chính, bao gồm các ngân hàng thƣơng mại, các định chế tiết kiệm và cho vay,
các quỹ hay các hình thức hợp tác cung cấp dịch vụ tín dụng,… Trong đó, ở các
nƣớc đang phát triển và Việt Nam, ngân hàng thƣơng mại đƣợc quan niệm là một
loại hình “tổ chức tín dụng” đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động khác có liên quan (Luật các tổ chức tín dụng năm 1997). Luật các tổ chức
tín dụng sửa đổi ngày 17/6/2010 đã thống nhất khái niệm về ngân hàng thƣơng mại
là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu
lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nƣớc.
Qua các khái niệm trên, chúng ta có thể thấy ngân hàng thƣơng mại là định
chế tài chính trung gian quan trọng vào bậc nhất trong nền kinh tế và cũng hỗ trợ
ngân hàng trung ƣơng trong việc thực thi các chính sách tiền tệ của họ. Từ đó có thể
nói bản chất ngân hàng thƣơng mại đƣợc thể hiện qua các điểm sau:
Thứ nhất, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại là tiền tệ, tín dụng và
dịch vụ ngân hàng. Đây là lĩnh vực rất nhạy cảm và liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp
đến tất cả các lĩnh vực ngành nghề, cũng nhƣ mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội.
Thứ hai, sản phẩm kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại là tiền tệ, một công
cụ đƣợc nhà nƣớc sử dụng để quản lý kinh tế vĩ mô và quyết định đến sự phát triển,
ổn định hay suy thoái của nền kinh tế, nên hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
đƣợc nhà nƣớc kiểm soát rất chặt chẽ và chịu sự chi phối lớn bởi chính sách tiền tệ
của Ngân hàng trung ƣơng.
20
Thƣ ba, nguồn vốn hoạt động của ngân hàng thƣơng mại chủ yếu từ nguồn
vốn huy động từ nền kinh tế. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn thƣờng
thấp. Nên nếu rủi ro xảy ra sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến ngƣời gửi tiền và nền kinh tế.
Thứ tƣ, ngân hàng thƣơng mại là một trung gian tín dụng, đóng vai trò một
tổ chức trung gian huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi sử dụng
nguồn vốn đó để cấp tín dụng đáp ứng các nhu cầu vốn cho kinh doanh, đầu tƣ và
tiêu dùng của nền kinh tế.
Thứ năm, mục tiêu hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại là để kiếm đƣợc
lợi nhuận. Ngân hàng tạo thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ phi tín dụng bên cạnh
việc cung cấp dịch vụ tín dụng. Dịch vụ ngân hàng về cơ bản gồm các dịch vụ liên
quan đến hoạt động ho vay, gửi tiền, thanh toán và các dịch vụ tài chính khác. Các
dịch vụ này đƣợc quy định trong hợp đồng. Cấu trúc của dịch vụ ngân hàng ảnh
hƣởng đến sự thành công của tổ chức trong dài hạn. Bên cạnh những thuộc tính cơ
bản nhƣ tốc độ, bảo mật và dễ dàng sử dụng trong dịch vụ ngân hàng, thì các dịch
vụ tƣ vấn đối với khách hàng cũng rất quan trọng.
1.3.2. Khái quát về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại
1.3.2.1. Khái niệm sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng là tập hợp những đặc điểm, tính năng, công
dụng do ngân hàng tạo ra nhằm thỏa mãn những nhu cầu, mong muốn nhất định nào
đó của khách hàng trên thị trƣờng tài chính.
Nhƣ vậy, các sản phẩm dịch vụ khác nhau sẽ là tập hợp những đặc điểm, tính
năng khác nhau. Chúng thỏa mãn những nhu cầu, mong muốn khác nhau của các
nhóm khách hàng. Tuy nhiên, sản phẩm dịch vụ ngân hàng thƣờng đƣợc cấu thành
bởi ba cấp độ.
Một là, sản phẩm cốt lõi
Là phần đáp ứng đƣợc nhu cầu chính của khách hàng, là giá trị cốt yếu mà
ngân hàng bán cho khách hàng, là giá trị chủ yếu mà khách hàng mong đợi khi sử
dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Vì vậy, nhiệm vụ của các nhà thiết kế sản
phẩm dich vụ ngân hàng là phải xác định đƣợc nhu cầu cần thiết của khách hàng đối
21
với từng sản phẩm dịch vụ để từ đó thiết kế phần cốt lõi của sản phẩm sao cho phù
hợp với nhu cầu chính yếu nhất của khách hàng.
Hai là, phần sản phẩm hữu hình
Là phần cụ thể của sản phẩm dịch vụ ngân hàng, là phần hình thức biểu hiện
bên ngoài của sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhƣ tê gọi, đặc điểm, biểu tƣợng, điều
kiện sử dụng. Đây là căn cứ để khách hàng nhân biết, phân biệt, so sánh và lựa chọn
sản phẩm dịch vụ giữa các ngân hàng.
Ba là, phần sản phẩm bổ sung
Là phần tăng thêm vào sản phẩm hiện hữu những dịch vụ hay lợi ích khác,
bổ sung cho những lợi ích chính yếu của khách hàng. Chúng làm cho sản phẩm dịch
vụ ngân hàng hoàn thiện hơn và thỏa mãn đƣợc nhiều và cao hơn nhu cầu, mong
muốn của khách hàng, tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.
Do vậy, khi triển khai một sản phẩm dịch vụ, trƣớc hết các nhà marketing
ngân hàng thƣờng phải xác định đƣợc nhu cầu cốt lõi của khách hàng mà sản phẩm
dịch vụ ngân hàng thỏa mãn; tạo đƣợc hình ảnh cụ thể của sản phẩm dịch vụ để kích
thích nhu cầu mong muốn, vừa làm cơ sở để khách hàng có thể phân biệt, lựa chọn
giữa các ngân hàng. Sau đó, ngân hàng tìm cách gia tăng phần phụ gia, nhằm tạo ra
một tập hợp những tiện ích, lợi ích để có thể thỏa mãn đƣợc nhiều nhu cầu, mong
muốn cho khách hàng tốt hơn các đối thủ canh tranh.
1.3.2.2. Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Sản phẩm ngân hàng đƣợc thể hiện dƣới dạng dịch vụ nên nó có những đặc
điểm sau đây:
Tính vô hình
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng thƣờng đƣợc thực hiện theo một quy trình chứ
không phải là các vật thể cụ thể có thể quan sát, nắm giữ đƣợc. Điều này đã làm cho
khách hàng của ngân hàng gặp khó khăn trong việc đƣa ra quyết định lựa chọn, sử
dụng sản phẩm. Họ chỉ có thể kiểm tra, xác định chất lƣợng sản phẩm trong và sau
khi sử dụng. Bên cạnh đó, một số sản phẩm dịch vụ ngân hàng đòi hỏi phải có trình
độ chuyên môn cao và độ tin tƣởng tuyệt đối nhƣ gửi tiền, chuyển tiền, vay tiền.
22
Các yêu cầu này làm cho việc đánh giá chất lƣợng sản phẩm dịch vụ ngân hàng trở
nên khó khăn, thâm chí ngay cả khi khách hàng đang sử dụng chúng.
Tính không thể tách biệt
Do quá trình cung cấp và quá trình tiêu dùng sản phẩm dịch vụ ngân hàng
xảy ra đồng thời, đặc biệt có sự tham gia trực tiếp của khách hàng vào quá trình
cung ứng sản phẩm ngân hàng. Mặc khác, quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng thƣờng đƣợc tiến hành theo những quy trình nhất định không thể chia cắt
ra thành các loại thành phẩm khác nhau nhƣ quy trình thẩm định, quy trình cho vay,
quy trình chuyển tiền… Điều đó làm cho sản phẩm của ngân hàng không có sản
phẩm dở dang, dự trữ lƣu kho mà sản phẩm đƣợc cung ứng trực tiếp cho ngƣời tiêu
dùng khi và chỉ khi khách hàng có nhu cầu; quá trình cung ứng diễn ra đồng thời
với quá trình sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Tính không ổn định và khó xác định
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng đƣợc cấu thành bởi nhiều yếu tố khác nhau nhƣ
trình độ đội ngũ nhân viên, kỹ thuật công nghệ và khách hàng. Đồng thời sản phẩm
dịch vụ ngân hàng lại đƣợc thực hiện ở không gian và thời gian khác nhau. Tất cả
những điều này đã tạo nên tính không đồng nhất, không ổn định và khó xác định
chất lƣợng sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
1.3.3. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Hệ thống ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tài chính giữ vai trò quan
trọng trong khu vực tài chính Việt Nam, vì đây là thị trƣờng cung cấp vốn chủ yếu
cho các doanh nghiệp. Tốc độ tăng trƣởng tín dụng ảnh hƣởng trực tiếp tới tốc độ
tăng trƣởng kinh tế.
Theo báo cáo tình hình hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng do Ngân
hàng Nhà nƣớc công bố, tính đến ngày 31/03/2020, hệ thống các tổ chức ngân hàng
tại Việt Nam gồm 01 ngân hàng 100% vốn Nhà nƣớc, 03 ngân hàng do Nhà nƣớc
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; 03 ngân hàng thƣơng mại cổ phần; 02 ngân hàng
thuộc khối ngân hàng chính sách; 01 ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam; 26 ngân hàng
23
thƣơng mại cổ phần; 09 ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài; 02 ngân hàng liên doanh;
50 chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài; 47 Văn phòng đại diện.
Bảng 1.1. Hệ thống các tổ chức tín dụng của Việt Nam (đến 31/03/2020)
STT Loại hình
1 Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc 2019 71(*) 31/03/2020 7(*)
2 Ngân hàng Chính sách xã hội 1 1
3 Ngân hàng Phát triển 1 1
4 Ngân hàng thƣơng mại cổ phần 26 26
5 Ngân hàng liên doanh 2 2
6 Ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài 9 9
7 Chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài 50 50
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
8 Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam 1 1
1.3.4. Tổng quan về tình hình hoạt động của các ngân hàng thương mại ở
tỉnh Quảng Ngãi
Tỉnh Quảng Ngãi là một tỉnh đang phát triển của cả nƣớc với Khu kinh tế Dung
Quất, trong đó có Nhà máy Lọc dầu số 1, cùng với Khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị
Vsip thì Quảng Ngãi trở thành điểm đến của các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Cũng
từ đây, các ngân hàng thƣơng mại cổ phần gia tăng việc mở chi nhánh tại địa phƣơng
với mong muốn đáp ứng nhu cầu vốn cho các nhà đầu tƣ, đồng thời coi đây là thị
trƣờng tiềm năng.
Trong giai đoạn 2011-2019, số lƣợng doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn
tỉnh nhiều, nhƣng đa số là doanh nghiệp tƣ nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn với quy
mô nhỏ và vừa. Số doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo điều phối nền kinh tế chƣa nhiều.
Khu kinh tế Dung Quất hay Khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị Vsip đƣợc coi là thị
1 (*) – Bao gồm cả 03 NHTMCP được Ngân hàng Nhà nước mua lại 0 đồng (Xây dựng
Việt Nam, Dầu khí toàn cầu, Đại Dương)
trƣờng tiềm năng, nhƣng đây cũng chỉ là bƣớc khởi đầu; số doanh nghiệp đăng ký hoạt
24
động kinh doanh nhiều, nhƣng thực tế chỉ có một số ít hoạt động. Trong đó doanh
nghiệp hoạt động thực sự có hiệu quả không nhiều. Vốn nhàn rỗi trong dân cƣ có hạn,
nếu có tích luỹ đƣợc thì cũng chủ yếu ở xa chuyển về. Điều này đồng nghĩa với việc
nhu cầu vốn vay thực tế cao hơn số tiền mà các tổ chức, cá nhân cần gửi. Trong khi đó
mạng lƣới ngân hàng tại Quảng Ngãi đang đƣợc rộng mở với nhiều chi nhánh, phòng
giao dịch đƣợc khai trƣơng trong khoảng thời gian ngắn.
Ngoài hệ thống chi nhánh ngân hàng quốc doanh, hiện trên địa bàn Quảng Ngãi
còn có 15 chi nhánh ngân hàng thƣơng mại cổ phần sở hữu tƣ nhân và 6 chi nhánh
ngân hàng thƣơng mại cổ phần có yếu tố Nhà nƣớc. Để có thể tồn tại phát triển và hoạt
động có lãi các ngân hàng đang trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt để chiếm lĩnh thị
trƣờng. Hiện tại, các ngân hàng đều cạnh tranh bằng lãi suất huy động và lãi suất cho
vay thoả thuận; kết hợp các chƣơng trình khuyến mãi hấp dẫn nhằm đánh vào tâm lý,
nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, các ngân hàng còn đƣa ra chiến lƣợc thu hút khách
hàng của nhau bằng các chƣơng trình hậu mãi, dịch vụ chăm sóc khách hàng,...
Cuộc chạy đua này dƣờng nhƣ các ngân hàng thƣơng mại cổ phần đang dần
chiếm ƣu thế, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trƣớc, còn ngân hàng thƣơng mại Nhà
nƣớc và ngân hàng Quốc doanh thì ngƣợc lại. Cụ thể trong những năm chƣa gia nhập
WTO nhƣ: Lợi nhuận của ngân hàng Đại dƣơng năm 2008: (0), năm 2009 (9.994 triệu
đồng); Eximbank năm 2008 (âm), năm 2009 (886 triệu đồng); MB bank năm 2008
(âm), năm 2009 (696 triệu đồng); VietA Bank năm 2008 (389 triệu đồng), năm 2009
(7.856 triệu đồng)... Còn ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2008
(64.595 triệu đồng), năm 2009 (54.346 triệu đồng); Vietcombank (64.489/26.194 triệu
đồng); Vietcom bank Dung Quất (9.169/561 triệu đồng); BIDV (16.683/14.220 triệu
đồng)... Việc huy động vốn và tái đầu tƣ lại cho nền kinh tế Quảng Ngãi cũng xảy ra
nhiều tình trạng bất cập giữa ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc với ngân hàng thƣơng
mại cổ phần, nhƣ: Năm 2009, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huy
động 2.487.539 triệu đồng nhƣng dƣ nợ cho vay 2.853.232 triệu đồng, Vietcombank
Quảng Ngãi: 1.739.622/3.235.314 triệu đồng, BIDV: 1.415.704/1.478.361 triệu đồng...
Trong khi khối ngân hàng cổ phần thì ngƣợc lại: Năm 2009 ngân hàng Đại
Dƣơng huy động đƣợc 1.372.609 triệu động nhƣng dƣ nợ cho vay 39.172 triệu đồng,
25
VietA Bank: 641.921/362.163 triệu đồng, ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng:
411.506/142.995 triệu đồng, Sacombank: 370,287/148.382 triệu đồng...
Sau khi gia nhập WTO, ngành tín dụng cả nƣớc nói chung và trên địa bàn tỉnh
nói riêng đã có những thay đổi đáng kể, nhằm gia tăng sức cạnh tranh của tổ chức,
không chỉ dừng ở chạy đua lãi suất, mà còn nhấn mạnh chất lƣợng dịch vụ, sự chăm
sóc khách hàng, gia tăng mối quan hệ giữa nhân viên và khách hàng. Các ngân hàng
bắt đầu quan tâm đặc biệt đến hoạt động marketing quan hệ nhằm thu hút khách hàng
mới và duy trì khách hàng hiện có và đã có những phát triển vƣợt bậc.
Bảng 1.2. Hệ thống ngân hàng thƣơng mại cổ phần (NH TMCP) tại tỉnh
Quảng Ngãi (tính đến 09/2019)
STT
Tên ngân hàng
Năm thành lập STT
Tên ngân hàng
Năm thành lập
01 NH TMCP Công thƣơng
1988
12 NH TMCP Quốc
tế CN
2008
Quảng Ngãi
CN Quảng Ngãi
02 NH TMCP Đầu tƣ và Phát
1989
13 NH TMCP Đại dƣơng CN
2010
Quảng Ngãi
triển CN Quảng Ngãi 03 NH TMCP Ngoại thƣơng
1999
14 NH TMCP Việt Á CN
2007
Quảng Ngãi
CN Quảng Ngãi
04 NH TMCP Ngoại thƣơng
2007
15 NH TMCP Đại Chúng CN
2013
Quảng Ngãi
CN Dung Quất
05 NH TMCP Sài Gòn – Hà
16 NH TMCP Phƣơng Đông
2015
2015
Nội CN Quảng Ngãi 06 NH TMCP Xuất nhập khẩu
CN Quảng Ngãi 17 NH TMCP Việt Nam
2015
2015
CN Quảng Ngãi
Thƣơng Tín CN Quảng Ngãi
07 NH TMCP Đông Á CN
2007
18 NH TMCP Phát triển Nhà
2015
Quảng Ngãi
08 NH TMCP Sài Gòn thƣơng
2009
TP.HCM CN Quảng Ngãi 19 NH TMCP Bƣu điện Liên
2009
Việt CN Quảng Ngãi
tín CN Quảng Ngãi 09 NH TMCP Á Châu CN
2007
20 NH TMCP Đông Nam Á CN
2011
Quảng Ngãi
Quảng Ngãi
10 NH TMCP Kỹ thƣơng CN
2008
21 NH TMCP Đầu tƣ và Phát
2016
Quảng Ngãi
triển CN Dung Quất
11 NH TMCP Quân đội CN
2007
Quảng Ngãi
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Quảng Ngãi
26
Chính sách tiền tệ đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc điều hành chủ động, linh hoạt góp
phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trƣởng. Cung tiền tăng
hợp lý, thanh khoản hệ thống dồi dào, mặt bằng lãi suất giảm nhẹ, tỷ giá và thị trƣờng
ngoại hối ổn định, dự trữ ngoại hối tăng nhanh tạo nền tảng chung thuận lợi cho hệ
thống ngân hàng thƣơng mại tăng trƣởng bền vững gắn với cải thiện chất lƣợng, hiệu
quả. Khung pháp lý để thực hiện tái cơ cấu hệ thống tài chính tiếp tục đƣợc hoàn thiện
bao gồm: Luật sửa đổi Luật các tổ chức tín dụng và Nghị quyết về xử lý nợ xấu của các
tổ chức tín dụng đã góp phần đẩy nhanh quá trình thu hồi, xử lý nợ xấu, hỗ trợ tái cơ
cấu các tổ chức tín dụng.
Thị trƣờng tín dụng ở Quảng Ngãi đƣợc đánh giá nhƣ một thị trƣờng có quy mô
tƣơng đối nhỏ mà thực tế lại có quá nhiều nhà đầu tƣ muốn tham gia, dẫn đến tình
trạng kinh tế Quảng Ngãi tuy có phát triển nhƣng chƣa đồng bộ, thiếu vững chắc.
Ngoài nhà máy Lọc dầu Dung Quất, Hoàn Phát, Doosan... số doanh nghiệp còn lại
đóng vai trò điều phối sự phát triển nền kinh tế tỉnh là rất ít. Trong khi đó doanh nghiệp
mới thành lập ngày càng nhiều nên nhu cầu đƣợc vay vốn đầu tƣ là rất lớn; nguồn vốn
tích luỹ trong dân cƣ còn thấp, dẫn đến việc huy động vốn của các ngân hàng trong thời
gian qua và những năm đến không ổn định. Thực tế, sự cạnh tranh là yếu tố cần thiết,
nhƣng nếu Ngân hàng Nhà nƣớc - Chi nhánh Quảng Ngãi không có tầm nhìn chiến
lƣợc thì khả năng thị trƣờng tín dụng mất ổn định là rất cao.
1.3.5. Thực trạng hoạt động marketing quan hệ của các ngân hàng thương
mại Việt Nam hiện nay
Dịch vụ ngân hàng là một trong những ngành dịch vụ quan trọng, có ảnh
hƣởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng với
tốc độ hội nhập nhanh, việc giữ chân khách hàng trở nên quan trọng đối với các
ngân hàng thƣơng mại. Để cạnh tranh trong môi trƣờng khắc nghiệt hiện nay, các
ngân hàng thƣơng mại ở nƣớc ta đang ngày càng đặt trọng tâm vào khách hàng,
xem khách hàng là cốt lõi của việc duy trì sự phát triển của ngành. Chính vì vậy,
các hoạt động của ngân hàng nhằm giữ chân khách hàng của các ngân hàng thƣơng
mại ngày càng đƣợc tăng cƣờng và hoàn thiện. Trong đó, hoạt động marketing quan
27
hệ của ngân hàng đối với khách hàng ngày càng đƣợc áp dụng rộng rãi nhằm tăng
cƣờng lòng trung thành của khách hàng.
Để làm đƣợc điều đó, các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam đã có những
hoạt động nhƣ thu ít hoặc miễn phí giao dịch, duy trì một hình ảnh thƣơng hiệu
“sạch” và tăng cƣờng hoạt động truyền thông giúp ngân hàng trở nên “phổ biến”
trong mắt ngƣời dùng, gia tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Ngoài ra, một
trong những điều quan trọng đối với ngƣời sử dụng dịch vụ ngân hàng là hệ thống
ATM hiện đại. Nhiều khách hàng bày tỏ ý kiến tích cực với những ngân hàng có
nhiều cây ATM tại địa phƣơng, hoạt động ổn định, ít lỗi và đặc biệt là “nhả tiền”
thông minh nhiều mệnh giá, rút tiền tại ATM không cần thẻ. Các ngân hàng cũng
tăng cƣờng các chƣơng trình khuyến mãi và ƣu đãi chiếm 80% nội dung quảng bá
trên website, fanpage của ngân hàng. Thêm vào đó, phần lớn nguyên nhân khách
hàng quyết định rời bỏ ngân hàng là do những trải nghiệm xấu với dịch vụ chăm sóc
khách hàng, đặc biệt là từ các nhân viên tại quầy giao dịch. Xác định đƣợc vấn đề
này, các ngân hàng tăng cƣờng đào tạo, hƣớng dẫn nâng cao kỹ năng giao tiếp, xử
lý tình huống cho nhân viên bên cạnh việc đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao nghiệp vụ.
Các ngân hàng Việt Nam đang trong tiến trình tái cơ cấu hoạt động, trong đó
có việc ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại cho phép triển khai nhiều sản phẩm
ngân hàng phức tạp hơn, chuyên biệt hơn, dịch vụ có hàm lƣợng công nghệ cao hơn
sẽ giữ chân đƣợc khách hàng của mình, thay vì họ chỉ nghĩ đến chuyện cạnh tranh về
phí dịch vụ hay lãi suất nhƣ hiện nay. Trải nghiệm khách hàng phản ánh văn hóa, đặc
trƣng và tạo khác biệt của từng ngân hàng. Vì vậy, việc tạo sự ổn định, giữ vững
phong độ, tạo dấu ấn riêng, sự chuyên nghiệp để mang đến các trải nghiệm tốt cho
khách hàng luôn đƣợc đặt lên hàng đầu. Bên cạnh đó, yếu tố "tình cảm" chính là điểm
then chốt để khách hàng quyết định gắn bó với thƣơng hiệu ngân hàng. Để làm đƣợc
điều này cần mang đến các trải nghiệm tốt cho khách hàng. Bên cạnh việc áp dụng
nhiều công nghệ tân tiến và quan tâm nhiều hơn tới sự tiện lợi khi giao dịch, các ngân
hàng cũng nên tập trung cải thiện thái độ phục vụ thân thiện và niềm nở của nhân
viên giao dịch. Khách hàng đánh giá cao sự giúp đỡ và tƣ vấn tận tình của nhân viên
ngân hàng khi họ có khó khăn, thắc mắc. Thậm chí, yếu tố ngoại hình, khả năng ăn
28
nói của nhân viên ngân hàng cũng là điểm nhấn để tạo ấn tƣợng về sự chuyên nghiệp.
Chẳng hạn nhƣ tại Maritime Bank, chiến lƣợc tăng trải nghiệm khách hàng làm lợi
thế cạnh tranh luôn đƣợc chú trọng. Ngân hàng đầu tƣ công nghệ cùng với đầu tƣ con
ngƣời nhằm gia tăng sự thuận tiện, nhanh chóng và độ chính xác trong các giao dịch,
tạo thiện cảm với khách hàng. Các ngân hàng thƣơng mại nhƣ Techcombank, VietA
bank, Sacombank,… đều có những động thái tƣơng tự.
Trong khi đó, các ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc cũng đã có những động
thái nhằm giữ chân khách hàng nhƣ rất chú trọng nâng cấp chất lƣợng dịch vụ, đa
dạng hóa sản phẩm, bổ sung nhiều kênh giao dịch mới, khuyến khích nhân viên xây
dựng quan hệ khách hàng và đặc biệt đã có hẳn những chƣơng trình chăm sóc dành
cho khách hàng thân thiết.
1.4. Đóng góp của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy sự phù hợp giữa mô hình lý thuyết
với dữ liệu thị trƣờng, cũng nhƣ việc chấp nhận các giả thuyết đƣa ra trong mô hình
nghiên cứu này chỉ ra những ý nghĩa thiết thực cho nhiều đối tƣợng khác nhau. Cụ
thể, bao gồm các đối tƣợng: (1) các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi, (2) các khách hàng cá nhân đang sử dụng dịch vụ ngân hàng trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và (3) các nhà nghiên cứu hàn lâm trong ngành marketing
(lĩnh vực marketing quan hệ).
1.4.1. Về phương diện lý thuyết
- Trong một số nghiên cứu về marketing quan hệ của các tác giả đi trƣớc cho
rằng, marketing quan hệ là một khái niệm đơn hƣớng bên cạnh một số quan điểm
cho rằng marketing quan hệ là một khái niệm đa hƣớng gồm nhiều thành phần cấu
tạo nên. Thông qua kết quả nghiên cứu, luận án đã đóng góp thêm bằng chứng về
quan điểm marketing quan hệ là một khái niệm đa hƣớng, với ba thành phần cấu
thành nên gồm marketing quan hệ tài chính, marketing quan hệ xã hội và marketing
quan hệ cấu trúc trong một nền kinh tế chuyển đổi.
- Thêm vào đó, nghiên cứu đã cho thấy, kết quả trực tiếp của marketing quan
hệ là lòng trung thành và sự hài lòng. Bên cạnh đó thông qua sự hài lòng, marketing
quan hệ sẽ tăng cƣờng đƣợc lòng trung thành của khách hàng trong ngành ngân hàng.
29
Điều này khẳng định kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trƣớc đây về kết quả
trực tiếp của marketing quan hệ đến lòng trung thành hay sự hài lòng và thông qua sự
hài lòng nhằm tăng cƣờng đƣợc lòng trung thành của khách hàng cũng hoàn toàn
đúng đối với ngành ngân hàng ở Việt Nam. Cụ thể:
+ Nghiên cứu cho thấy marketing quan hệ tài chính không tác động trực
tiếp đến lòng trung thành khách hàng nhƣng lại có thể thông qua sự hài lòng để làm
tăng cƣờng lòng trung thành của khách hàng trong ngành ngân hàng. Kết quả
nghiên cứu của luận án cho thấy không có mối quan hệ giữa marketing quan hệ tài
chính và lòng trung thành. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của các nhà nghiên
cứu trong nền kinh tế phát triển, nhƣ nghiên cứu của Shammout, Ahmad B., (2011,
2018) và Lima, M. và cộng sự (2015) cho rằng mối quan hệ giữa marketing quan hệ
tài chính và lòng trung thành không có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy đối với
lĩnh vực ngân hàng trong một nền kinh tế đang phát triển nhƣ ở Việt Nam, có thể
marketing quan hệ tài chính chƣa thực sự làm cho khách hàng trung thành với ngân
hàng, vì các ngân hàng khác nhau điều có những chính sách tài chính hầu nhƣ giống
nhau cho các khách hàng, chính điều này làm cho khách hàng dễ dàng thay đổi từ
ngân hàng này sang ngân hàng khác để tìm kiếm những lợi ích lớn hơn, dẫn đến các
hoạt động marketing quan hệ tài chính không đủ sức giữ chân họ. Tuy nhiên, luận
án chỉ ra marketing quan hệ tài chính lại có tác động trực tiếp đến sự hài lòng của
khách hàng. Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu nhƣ nghiên cứu của Salleh,
M. C. M. (2014) và Gu, R. và cộng sự (2016). Bên cạnh đó, marketing quan hệ cũng
thông qua sự hài lòng để làm tăng cƣờng lòng trung thành khách hàng.
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy trong ngành ngân hàng Việt Nam,
marketing quan hệ tài chính mặc dù không trực tiếp làm tăng lòng trung thành của
khách hàng nhƣng nó có thể thông qua việc làm hài lòng khách hàng để từ đó tăng
cƣờng lòng trung thành của họ.
+ Bên cạnh đó, khám phá quan trọng của luận án là chứng minh đƣợc
marketing quan hệ xã hội có tác động trực tiếp đến lòng trung thành của khách hàng
cũng nhƣ có tác động đến sự hài lòng để thông qua đó làm tăng cƣờng lòng trung
30
thành của khách hàng trong ngành ngân hàng, kết quả này hỗ trợ thêm cho quan điểm
của Berry, L.L. (1995) khi cho rằng marketing quan hệ xã hội là một trong những
hoạt động quan trọng liên quan đến việc duy trì lòng trung thành của khách hàng.
Kết quả nghiên cứu của luận án đã chỉ ra có mối quan hệ thuận chiều giữa
marketing quan hệ xã hội và lòng trung thành, mặc dù kết quả này khác với những
kết luận của các nhà nghiên cứu trong nền kinh tế phát triển, nhƣ nghiên cứu của
Shammout, A.B. (2011, 2018) và Lima, M. và cộng sự (2015) cho rằng mối quan hệ
giữa marketing quan hệ xã hội và lòng trung thành không có ý nghĩa thống kê. Tuy
nhiên, kết quả nghiên cứu của luận án đã cung cấp thêm bằng chứng cho nhận định
của Lin, N. và cộng sự (2003) và Wang, W. và cộng sự (2006) khi cho rằng
marketing quan hệ xã hội (social bonds) đƣợc xem là cốt lõi của marketing quan hệ
nhằm nuôi dƣỡng lòng trung thành của khách hàng.
Mặc khác, kết quả nghiên cứu của luận án đồng thời chứng minh đƣợc tác
động trực tiếp và thuận chiều giữa marketing quan hệ xã hội và sự hài lòng, kết quả
của nghiên cứu của luận án phù hợp với những nghiên cứu trƣớc đó của Salleh, M.
C. M. (2014) và Gu, R. và cộng sự (2016). Đây là bằng chứng nhằm củng cố thêm
cho những nhận định của các nhà nghiên cứu trƣớc đó.
Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy trong ngành ngân hàng ở Việt Nam
mối quan hệ xã hội đã đƣợc các khách hàng quan tâm rất nhiều, họ cảm thấy hài
lòng khi đƣợc đối xử nhƣ những cá thể riêng biệt, muốn nhận đƣợc sự quan tâm
mang tính chất cá nhân từ nhà cung cấp dịch vụ. Với sự gắn kết chặt chẽ thông qua
các mối quan hệ xã hội đó giữa ngân hàng và khách hàng sẽ làm cho khách hàng
ngày càng không muốn rời bỏ ngân hàng mình đã và đang sử dụng dịch vụ. Lòng
trung thành sẽ đƣợc tăng cƣờng.
+ Một khám phá nữa của luận án là chỉ ra marketing quan hệ cấu trúc có tác
động trực tiếp đến lòng trung thành của khách hàng, đồng thời có tác động trực tiếp
đến sự hài lòng và thông qua đó tăng cƣờng lòng trung thành của họ.
Kết quả của luận án chỉ ra có mối qua hệ trực tiếp và thuận chiều giữa
marketing quan hệ cấu trúc và lòng trung thành khách hàng. Kết quả này chứng
31
minh cho nhận định của Berry, L.L. (1995) khi ông cho rằng marketing quan hệ cấu
trúc là cấp độ cao nhất nhằm tăng cƣờng lòng trung thành của khách hàng. Mặc
khác, kết quả này phù hợp với những nghiên cứu của Shammout, A.B., (2011,
2018) và Lima, M. và cộng sự (2015) khi các tác giả cho rằng marketing quan hệ
cấu trúc có tác động trực tiếp đến lòng trung thành của khách hàng. Bên cạnh đó,
kết quả của luận án cũng chỉ ra có mối quan hệ thuận chiều giữa marketing quan hệ
cấu trúc và sự hài lòng. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của nhiều tác giả nhƣ
Salleh, M. C. M. (2014), Chen, Y. và cộng sự (2009) và Gu, R. và cộng sự (2016),
đồng thời nghiên cứu cũng chứng minh marketing quan hệ cấu trúc thông qua sự hài
lòng làm tăng cƣờng lòng trung thành của khách hàng. Điều này cho thấy đối với
lĩnh vực ngân hàng trong một nền kinh tế đang phát triển nhƣ ở Việt Nam,
marketing quan hệ cấu trúc đã phần nào đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng làm
họ hài lòng và giữ chân đƣợc họ.
- Trong hầu hết các nghiên cứu về marketing quan hệ khi nghiên cứu về tác
động của marketing quan hệ đến lòng trung thành của khách hàng thông qua sự hài
lòng, các tác giả chỉ xem xét marketing quan hệ là một khái niệm đơn hƣớng chứ
không xem nó là một khái niệm đa hƣớng (ví dụ, Yu, Tsu-Wei & cộng sự, 2013;
Shahid, Y. R. M. & cộng sự, 2019). Trong luận án, tác giả xem xét marketing quan
hệ là một khái niệm đa hƣớng gồm ba thành phần cấu thành: marketing quan hệ tài
chính, marketing quan hệ xã hội và marketing quan hệ cấu trúc tác động đến lòng
trung thành thông qua sự hài lòng. Chính nghiên cứu này làm cơ sở vững chắc hơn
cho kết luận tăng cƣờng lòng trung thành thông qua việc làm hài lòng họ mà nhiều
tác giả đã chứng minh. Nhƣ vậy, mô hình nghiên cứu của tác giả nghiên cứu tích hợp
cả mối quan hệ trực tiếp giữa marketing quan hệ đến lòng trung thành và marketing
quan hệ đến sự hài lòng để từ đó tác động đến lòng trung thành của khách hàng trong
ngành ngân hàng. Trong đó, marketing quan hệ là một khái niệm đa hƣớng gồm ba
thành phần: marketing quan hệ tài chính, marketing quan hệ xã hội và marketing
quan hệ cấu trúc.
32
1.4.2. Về phương diện thực tiễn
- Nghiên cứu đo lƣờng và xác định đƣợc mối quan hệ giữa marketing quan
hệ, sự hài lòng, chi phí chuyển đổi và lòng trung thành của khách hàng cá nhân
trong lĩnh vực ngân hàng tại các ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở tỉnh Quảng Ngãi.
- Các ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở tỉnh Quảng Ngãi có thể hiểu rõ đƣợc
các hoạt động marketing quan hệ của mình tác động đến khách hàng trong việc duy
trì lòng trung thành của họ, từ đó có thể chủ động xây dựng các giải pháp nhằm đáp
ứng tốt hơn nhu cầu và duy trì lòng trung thành của khách hàng.
- Một đóng góp quan trọng của luận án là trong ngành ngân hàng nói riêng
và ở Việt Nam nói chung chƣa có một nghiên cứu thực nghiệm nào về mô hình
marketing quan hệ theo quan điểm của Lin, N. và cộng sự (2003) kế thừa từ Berry,
L.L. (1995). Tác giả kỳ vọng đây sẽ là một kết quả nghiên cứu nghiêm túc góp phần
bổ sung thêm cho nhận định của các tác giả quốc tế đi trƣớc, cũng nhƣ là một minh
chứng cho tác động của marketing quan hệ đến việc duy trì lòng trung thành của
khách hàng trong ngành ngân hàng ở Quảng Ngãi nói riêng và Việt Nam nói chung.
1.5. Cấu trúc của luận án
Luận án bao gồm năm chƣơng, đƣợc trình bày theo trình tự và nội dung
chính sau đây:
Chƣơng 1. Giới thiệu về vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2. Cơ sở lý luận
Chƣơng 3. Mô hình nghiên cứu marketing quan hệ trong ngành ngân hàng
Chƣơng 4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 5. Phân tích kết quả và kiểm định mô hình nghiên cứu
Chƣơng 6. Kết luận, ý nghĩa và hàm ý
33
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Nhƣ đã thống nhất ở Chƣơng 1 về việc gọi cụm từ “relational bonds” là
marketing quan hệ để dễ dàng chuyển tải đƣợc ý nghĩa của tác giả khi nghiên cứu
về lĩnh vực này. Bởi chính Berry, L.L. (1995) cho rằng marketing quan hệ
(relationship marketing) có thể đƣợc thực hành bởi nhiều cấp độ, và ông gọi các cấp
độ thực hành này chính là các ràng buộc/liên kết mối quan hệ (relational bonds),
hay theo Lin, N. và cộng sự (2003) cho rằng các hoạt động ràng buộc/liên kết mối
quan hệ này là cốt lõi của marketing quan hệ. Nhƣ vậy, “ràng buộc/liên kết mối
quan hệ” (relational bonds) chính là các hoạt động trọng tâm, cốt lõi của marketing
quan hệ (relationship marketing). Do đó, từ Chƣơng 2, tác giả sử dụng cụm từ
“marketing quan hệ” thay thế cho cụm từ “ràng buộc/liên kết mối quan hệ” khi dịch
sang tiếng Việt từ cụm từ “relational bonds”, đây là đối tƣợng mà luận án đang
nghiên cứu.
Chƣơng 2 mô tả tổng quan cơ sở lý thuyết về marketing quan hệ (relational
bonds) làm nền tảng để thực hiện đề án nghiên cứu. Thông qua việc hệ thống hóa cơ
sở lý thuyết về khái niệm marketing quan hệ từ những nghiên cứu trƣớc đây trên thế
giới và ở Việt Nam, phác thảo mô hình lý thuyết về marketing quan hệ trong ngành
ngân hàng.
2.1. Tổng quan lý thuyết về các khái niệm nghiên cứu
2.1.1. Khái niệm về marketing quan hệ (Relational bonds - RB)
Có nhiều định nghĩa khác nhau về marketing quan hệ tùy thuộc vào từng bối
cảnh và dƣờng nhƣ không có định nghĩa thống nhất về nó. Theo Berry, L.L. (1995),
marketing quan hệ là những cấp độ hoạt động marketing sử dụng các loại liên kết,
ràng buộc (bonds) nhằm gắn kết mối quan hệ giữa ngƣời mua và ngƣời bán, nó gồm
ba cấp độ là marketing quan hệ dựa tài chính, marketing quan hệ xã hội và
marketing quan hệ cấu trúc. Vì vậy, tổng hợp trong Bảng 2.1 sau đây bao gồm các
định nghĩa đƣợc các tác giả sử dụng trong các nghiên cứu có tính đến các bối cảnh
khác nhau, để từ đó xác định rõ các yếu tố chính của định nghĩa này, cung cấp nền
34
tảng vững chắc cho việc khái niệm hóa marketing quan hệ đƣợc sử dụng trong luận
án sau này.
Trong việc thảo luận về marketing quan hệ, một số tác giả xem xét nó là “rào
cản rời đi”, do nó có vai trò liên kết khách hàng với nhà cung cấp dịch vụ và duy trì
mối quan hệ (ví dụ, Storbacka, K. & cộng sự, 1994). Quan điểm này đề cập đến
chức năng của marketing quan hệ là ngăn không cho khách hàng thay đổi nhà cung
cấp dịch vụ, mặc dù dịch vụ đƣợc phân phối có thể có chất lƣợng thấp. Trong khi
đó, Liljander, V. (2000) định nghĩa marketing quan hệ là những lợi ích mà khách
hàng nhận đƣợc hoặc cảm nhận trong mối quan hệ, ngoài sản phẩm cốt lõi.
Bảng 2.1. Tổng hợp các định nghĩa về marketing quan hệ
TT
Tác giả, năm
Định nghĩa về marketing quan hệ
Lĩnh vực
nghiên cứu
Berry,
L.L.
và
Việc thực hành nhiều cấp độ của marketing
Dịch
vụ
quan hệ dựa trên các ràng buộc/ liên kết
Parsuraman (1991)
chung
(bonds) đƣợc sử dụng để nuôi dƣỡng lòng
trung thành của khách hàng
Storbacka, K. và cộng sự
Rào cản rời đi liên quan đến khách hàng
Dịch
vụ
1
(1994)
với nhà cung cấp dịch vụ và duy trì mối
chung
quan hệ
Việc thực hành nhiều cấp độ của marketing
Dịch
vụ
Berry, L.L. (1995)
2
quan hệ dựa trên các ràng buộc/ liên kết
chung
(bonds) đƣợc sử dụng để nuôi dƣỡng lòng
trung thành của khách hàng
Các thuận lợi mà khách hàng thích hay
Dịch
vụ
Liljander, V. (2000)
3
nhận thức trong mối quan hệ, ngoài sản
chung
phẩm cốt lõi
Marketing quan hệ đƣợc mô tả nhƣ các
4
chiến lƣợc marketing nhằm kết nối mối
5 Lin, N. và cộng sự Tài chính
quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng.
L.L. & Parsuraman,
1991;, Berry, L.L., 1995)
(2003) (Kế thừa Berry,
Liang, C. và cộng sự
Marketing quan hệ đã đƣợc mô tả nhƣ là
35
(2005) (Kế thừa từ hướng
các chiến thuật marketing liên quan đến
tiếp cận của Berry, L.L.
việc kết nối mối quan hệ, và là một quá
& Parsuraman, 1991)
trình liên tục
Marketing quan hệ đƣợc mô tả nhƣ là các
6 B2C
(2005) (Kế thừa từ hướng
hoạt động marketing liên quan đến mối
tiếp cận của Berry, L.L.
quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng.
& Parsuraman, 1991; và
Berry , 1995)
Marketing quan hệ đã đƣợc mô tả nhƣ là
7 Hsieh, Y.C. và cộng sự B2C
(2006) (Kế thừa từ hướng
các chiến thuật marketing liên quan đến
tiếp cận của Berry, L.L.
việc kết nối mối quan hệ, và là một quá
& Parsuraman, 1991)
trình liên tục
Palmatier, P. và cộng sự
Marketing quan hệ đƣợc mô tả nhƣ là các
8 Wang, W. và cộng sự B2C
(2006) (Kế thừa từ hướng
hoạt động marketing liên quan đến việc kết
tiếp cận của Berry, L.L.
nối mối quan hệ giữa doanh nghiệp và
& Parsuraman, 1991; và
khách hàng.
Berry , 1995)
Là các mức độ thực hành marketing liên
9 B2C
quan đến mối quan hệ, dựa trên nhiều loại
10 Chen, Y. và cộng sự Kinh doanh
ràng buộc/ liên kết mà công ty sử dụng để
tiếp cận của Berry, L.L.
tăng cƣờng sự hài lòng và lòng trung thành
& Parsuraman, 1991;
của khách hàng
Berry , 1995)
Marketing quan hệ đƣợc mô tả nhƣ các
(2009)(Kế thừa từ hướng trực tuyến
chiến lƣợc marketing nhằm kết nối mối
11 Nath, P. và cộng sự Ngân hàng
quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng.
Parsuraman ,1991)
Marketing quan hệ đƣợc xem nhƣ là các
(2012) (Kế thừa Berry &
hoạt động marketing thực hành liên quan
(Kế
thừa
12 Yu, Tsu-Wei và cộng Tài chính
đến mối quan hệ
Berry, L.L. 1995)
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
sự, (2013)
36
Trong bối cảnh B2C, các nghiên cứu gần đây đã xem khái niệm marketing
quan hệ theo nghĩa thực tế hơn. Mặc dù có những thuật ngữ khác nhau đƣợc sử
dụng cho marketing quan hệ nhƣng chúng vẫn giống nhau về mặt ý nghĩa. Bởi vì,
các tác giả trên đã áp dụng quan điểm đƣợc đề xuất trong nghiên cứu trƣớc đó của
Berry, L.L. và Parsuraman (1991) hoặc nghiên cứu tiếp theo của Berry, L.L. (1995),
trong đó marketing quan hệ (relational bonds) đƣợc xem là các cấp độ thực hiện
hoạt động marketing nhằm nuôi dƣỡng mối quan hệ giữa ngƣời mua và ngƣời bán,
tùy thuộc vào các loại lợi ích, ràng buộc/liên kết (bonds) đƣợc dùng để liên kết mối
quan hệ nhằm đảm bảo lòng trung thành của khách hàng.
Tuy có nhiều định nghĩa về marketing quan hệ, nhƣng hầu nhƣ chúng đều có
sự kế thừa nhất định từ quan điểm của Berry, L.L. và Parsuraman (1991); và Berry,
L.L. (1995). Qua quá trình tổng hợp và phân tích lý thuyết, tác giả nhận thấy quan
điểm về marketing quan hệ của Berry, L.L. và Parsuraman (1991) và Berry, L.L.
(1995) đƣợc nhiều nhà nghiên cứu trích dẫn và kế thừa nhiều nhất. Tuy nhiên, các tác
giả nhƣ Lin, N. và cộng sự (2003), Hsieh, Y.C. và cộng sự (2005), Liang, C. và cộng
sự (2005), Yu, Tsu-Wei và cộng sự, (2013),... khi nghiên cứu chỉ kế thừa quan điểm
của Berry, L.L. và Parsuraman (1991) và Berry, L.L. (1995) về các thành tố cấu thành
nên marketing quan hệ gồm marketing quan hệ tài chính, marketing quan hệ xã hội
và marketing quan hệ cấu trúc, chứ họ không phân chia các thành tố này theo từng
cấp độ nhƣ Berry, L.L. (1995) để đi đo lƣờng, kiểm định chúng trong thực tiễn.
Trong luận án, tƣơng tự tác giả cũng kế thừa quan điểm về marketing quan hệ
của Berry, L.L. (1995) nhƣng chỉ xem marketing quan hệ là các hoạt động marketing
dựa trên nhiều loạiràng buộc/ liên kết mà công ty sử dụng để tăng cƣờng lòng trung
thành của khách hàng, trong đó các thành tố cấu thành nên marketing quan hệ gồm
marketing quan hệ tài chính, marketing quan hệ xã hội và marketing quan hệ cấu trúc.
Tác giả không phân chia marketing quan hệ làm các cấp độ hoạt động nhƣ Berry,
L.L. (1995). Quan điểm đƣợc tác giả sử dụng để nghiên cứu trong luận án theo các
tác giả gồm Lin, N. và cộng sự (2003), Hsieh, Y.C. và cộng sự (2005), Liang, C. và
cộng sự (2005).
37
2.1.2. Các thành tố của marketing quan hệ
Lin, N. và cộng sự (2003) gợi ý rằng các doanh nghiệp có thể xây dựng quan
hệ khách hàng bằng cách phát triển một hoặc nhiều loại hoạt động marketing quan
hệ, nhằm phát triển mối quan hệ giữa hai bên: khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ.
Các tác giả khác cho rằng để tăng cƣờng mối quan hệ giữa khách hàng và nhà cung
cấp, cần phải dựa trên nhiều loại hoạt động marketing quan hệ nhằm tạo ra những
ràng buộc, gắn kết giữa doanh nghiệp và khách hàng.
Do đó, một số yếu tố cấu thành marketing quan hệ đã đƣợc nghiên cứu trong
các tài liệu và đƣợc tổng hợp trong Bảng 2.2.
Qua việc tổng hợp các yếu tố cấu thành marketing quan hệ trong Bảng 2.2, tác giả
nhận thấy trong ngành dịch dụ tài chính nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, các nhà
nghiên cứu hầu hết đều cho rằng marketing quan hệ đƣợc cấu thành gồm ba loại:
marketing quan hệ tài chính, marketing quan hệ xã hội và marketing quan hệ cấu trúc.
Thêm vào đó, có thể thấy trong các nghiên cứu của Peltier, J.W và cộng sự (2000),
Lin, N. và cộng sự (2003), Hsieh, Y.C. và cộng sự (2005), Liang, C. và cộng sự
(2005) đều nghiên cứu sự tác động riêng biệt của từng loại marketing quan hệ đến
các kết quả quan hệ khác, hơn là xem chúng nhƣ một cấu trúc bậc cao. Hƣớng tiếp
cận này phù hợp với các công trình trƣớc đây của Berry, L.L. và Parsuraman (1991)
và Berry, L.L. (1995), những ngƣời giả thuyết rằng marketing quan hệ có thể đƣợc
thực hiện ở một trong ba cấp độ, tùy thuộc vào loại và số lƣợng các loại hoạt động
marketing quan hệ đƣợc thực hiện để đảm bảo lòng trung thành của khách hàng.
38
Bảng 2.2. Tổng hợp các thành tố của marketing quan hệ
TT
Tác giả,
Các thành tố của
Vai trò của các thành tố
Lĩnh vực
năm
marketing quan hệ
marketing quan hệ
nghiên cứu
1
Berry, L.L.
Marketing quan hệ
tài
Đƣợc xem nhƣ là các cấp
Dịch vụ
và
chính (financial bonds -
độ của marketing quan hệ,
Parsuraman
FB), marketing quan hệ xã
trong đó: marketing quan
(1991)
hội (social bonds - SB),
hệ tài chính (cấp độ 1), xã
marketing quan hệ cấu trúc
hội (cấp độ 2), cấu trúc
(structural bonds - StB)
(cấp độ 3)
2 Berry, L.L.
FB, SB, và StB
Tƣơng tự nhƣ Berry và
Dịch vụ
Parsuraman (1991)
(1995)
3 Smith, B.
FB, SB, và StB
Xem nhƣ một cấu trúc bao
Dịch vụ
gồm
ba
thành
tố
(1998)
marketing quan hệ
4 Peltier, J.W.
FB, SB, và StB
Kế thừa từ hƣớng tiếp cận
Dịch vụ
của Berry và Parsuraman
và cộng sự
(1991); và Berry (1995)
(2000)
5 Lin, N. và
FB, SB, và StB
Kế thừa từ hƣớng tiếp cận
Dịch vụ tài
của Berry và Parsuraman
chính
cộng
sự
(1991); và Berry (1995)
(2003)
(Xem chúng nhƣ là các
biến riêng biệt)
6 Liang, C. và
FB, SB, và StB
Kế thừa từ hƣớng tiếp cận
Dịch vụ tài
của Berry và Parsuraman
chính
cộng
sự
(1991); và Berry (1995)
(2005)
(Xem chúng nhƣ là các
biến riêng biệt)
7 Wang, W.
FB, SB, và StB
Kế thừa từ hƣớng tiếp cận
Dịch vụ
của Berry và Parsuraman
và cộng sự
(1991); và Berry (1995)
(2006)
(Xem chúng nhƣ là các
biến riêng biệt)
8 Chen, Y. và
FB, SB, và StB
Xem chúng nhƣ là các
Dịch vụ
biến riêng biệt
cộng
sự
(2009)
9 Nath, P. và
SB, và StB
Berry và Parasuraman
Ngân hàng
(1991) và Berry (1995)
cộng
sự
(Xem chúng nhƣ là các
(2012)
biến riêng biệt)
10 Yu,
Tsu-
FB, SB, và StB
Kế thừa hƣớng tiếp cận
Dịch vụ tài
của Berry (1995) và Wang
chính
và
Wei
(2008)
sự,
cộng
(Xem nhƣ một cấu trúc
(2013)
bao gồm ba thành tố của
marketing quan hệ)
11 Lin, N. và
FB, SB, và StB
Kế thừa hƣớng tiếp cận
của Berry (1995) và Wang
cộng
sự
(2008)
(2013)
(Xem nhƣ một cấu trúc
bao gồm ba thành tố của
marketing quan hệ)
11 Huang,
FB, SB, và StB
Kế thừa từ hƣớng tiếp cận
Bán lẻ
của Berry và Parsuraman
Chao-Chin
(1991); và Berry (1995)
và cộng sự
(Xem chúng nhƣ là các
(2014)
biến riêng biệt)
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
39
Theo Berry, L.L. và Parsuraman (1991), và Berry, L.L. (1995), cấp độ
marketing quan hệ đầu tiên phụ thuộc vào các ƣu đãi về giá để đảm bảo sự trung
thành của khách hàng (tức là marketing quan hệ tài chính). Điều này thƣờng đƣợc
gọi là marketing quan hệ cấp một và đƣợc coi là mức thấp nhất bởi vì các đối thủ
cạnh tranh có thể dễ dàng bắt chƣớc về giá. Cấp độ thứ hai tập trung vào các thành
40
phần xã hội thông qua việc cá nhân hoá mối quan hệ (tức là marketing quan hệ xã
hội), mà đối thủ cạnh tranh không dễ dàng bắt chƣớc. Cấp độ thứ ba của marketing
quan hệ cung cấp các giải pháp cấu trúc cho các vấn đề của khách hàng, cung cấp
nhiều tiềm năng cho sự khác biệt cạnh tranh (tức là marketing quan hệ cấu trúc).
Trong nghiên cứu của mình, Berry chỉ đƣa ra các nhận định mang tính lý thuyết mà
chƣa đƣa các mối quan hệ đó vào nghiên cứu thực nghiệm cho đối tƣợng cụ thể.
Các nghiên cứu tiếp theo của các tác giả khác đã đi chứng minh các mối quan hệ
này bằng cách nghiên cứu thực nghiệm.
Các nghiên cứu của những tác giả kế thừa từ quan điểm của Berry, L.L. và
Parsuraman (1991), và Berry, L.L. (1995) cho rằng marketing quan hệ đƣợc cấu
thành từ ba thành tố marketing quan hệ tài chính, marketing quan hệ xã hội,
marketing quan hệ cấu trúc. Các nghiên cứu này đều là những nghiên cứu thực
nghiệm đƣợc thực hiện trong nhiều lĩnh vực. Kết quả của các nghiên cứu cũng đã chỉ
ra có mối quan hệ giữa marketing quan hệ với kết quả của mối quan hệ (sự hài lòng,
lòng trung thành).
Tuy nhiên, một số tác giả xem xét marketing quan hệ là một biến tổng hợp
gồm cả ba thành tố (tố marketing quan hệ tài chính, marketing quan hệ xã hội,
marketing quan hệ cấu trúc) tác động đến kết quả mối quan hệ, chứ không xem xét
từng thành tố này có mối quan hệ nhƣ thế nào đến kết quả mối quan hệ (Yu, Tsu-Wei
& cộng sự, 2013; Lin, N. & cộng sự, 2013). Và các nghiên cứu này đều nghiên cứu
mối quan hệ trực tiếp giữa marketing quan hệ đến sự hài lòng của khách hàng.
Trong khi đó, một số tác giả lại xem marketing quan hệ gồm từng biến riêng
biệt và họ nghiên cứu mối quan hệ giữa từng thành tố cấu thành marketing quan hệ
này đến kết quả mối quan hệ. Tuy nhiên, những nghiên cứu này lại không xem xét
mối quan hệ trực tiếp của từng thành tố nhƣ marketing quan hệ tài chính, marketing
quan hệ xã hội và marketing quan hệ cấu trúc đến lòng trung thành khách hàng.
(Chen, Y. & cộng sự, 2009; Huang, Chao-Chin & cộng sự, 2014).
Do đó, luận án khám phá cách khách hàng trung thành đánh giá mối quan hệ
của họ với các ngân hàng, dựa trên ba loại marketing quan hệ riêng biệt tác động đến
41
kết quả quan hệ gồm sự hài lòng, sự tin tƣởng và lòng trung thành. Trong đó, lòng
trung thành là kết quả cuối cùng. Luận án cũng nghiên cứu mối quan hệ trực tiếp của
từng thành tố cấu thành marketing quan hệ đến lòng trung thành của khách hàng.
2.1.2.1. Marketing quan hệ tài chính (Financial bonds - FB)
Marketing quan hệ tài chính thƣờng đƣợc gọi là marketing tần suất hoặc
marketing duy trì, nơi mà nhà cung cấp dịch vụ sử dụng các lợi ích kinh tế nhƣ giá,
giảm giá hoặc các ƣu đãi tài chính khác để bảo đảm sự trung thành của khách hàng
(Berry, L.L. & Parsuraman, 1991; Berry, L.L. 1995; Lin, N. & cộng sự, 2003;
Hsieh, Y.C. & cộng sự, 2005,…). Theo quan điểm rộng hơn, Smith, B. (1998) đề
xuất rằng các ƣu đãi về tài chính là những liên kết chức năng, ông mô tả marketing
quan hệ chức năng nhƣ là sự đa dạng của các mối quan hệ kinh tế, hiệu quả hoạt
động, hoặc công cụ hoặc các lợi ích nhằm thúc đẩy sự liên tục trong mối quan hệ.
Các hoạt động marketing quan hệ chức năng đƣợc tạo ra thông qua kinh tế, chiến
lƣợc, công nghệ (kiến thức hoặc thông tin).
Berry, L.L. & Parsuraman (1991) và Berry, L.L. (1995) chỉ ra rằng vấn đề
liên quan đến marketing quan hệ tài chính là loại marketing quan hệ mà đối thủ
cạnh tranh dễ dàng bắt chƣớc nhất. Do đó, loại marketing quan hệ này không mang
lại lợi thế cạnh tranh lâu dài, Berry gọi loại này là cấp độ thứ nhất, đƣợc coi là mức
độ thấp nhất trong việc xây dựng mối quan hệ.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng marketing quan hệ tài chính cần phải
đƣợc kết hợp thêm các loại marketing quan hệ khác, nhƣ marketing quan hệ xã hội
và marketing quan hệ cấu trúc. Nghĩa là, các nhà nghiên cứu đồng ý rằng các ràng
buộc lợi ích về mặt tài chính là một động lực để có mối quan hệ với nhà cung cấp
dịch vụ (Berry, L.L. 1995; Lin, N. & cộng sự, 2003; Hsieh, Y.C. & cộng sự, 2005;
Liang, C. & cộng sự, 2005; Wang,W. & cộng sự, 2006).
Với những phân tích trên, luận án chọn định nghĩa về marketing quan hệ tài
chính của Lin, N. và cộng sự (2003) và Hsieh, Y.C. và cộng sự (2005) làm nghiên
cứu. Đây đƣợc xem là định nghĩa về marketing quan hệ tài chính một cách toàn diện
có kế thừa từ quan điểm của Berry, L.L. (1995). Do đó, tác giả xem marketing quan
42
hệ tài chính là thành phần quan trọng trong việc điều tra mối quan hệ giữa ngƣời mua
và ngƣời bán, đặc biệt là trong bối cảnh ngân hàng, nơi mà giá cả tác động lớn đến
chất lƣợng mối quan hệ và lòng trung thành.
2.1.2.2. Marketing quan hệ xã hội (Social bonds - SB)
Marketing quan hệ xã hội bao gồm các lợi ích mà khách hàng nhận đƣợc thông
qua việc tự tiết lộ, gần gũi, hỗ trợ hoặc tƣ vấn, thông cảm và cảm xúc, cảm giác gắn
kết, gắn bó hoặc liên kết và chia sẻ kinh nghiệm. Lin, N. và cộng sự (2003) và Hsieh,
Y.C. và cộng sự (2005) cung cấp một cái nhìn toàn diện hơn bằng cách định nghĩa
marketing quan hệ xã hội nhƣ là các mối quan hệ cá nhân liên quan đến các thành phần
dịch vụ, cái mà cung cấp các tƣơng tác giữa các cá nhân, tình bạn và sự nhận diện.
Marketing quan hệ xã hội đƣợc xác định là một loại liên kết mối quan hệ dựa
trên lợi ích đƣợc khám phá rộng rãi trong lý thuyết. Stone, G.P. (1954) ban đầu đề
xuất tầm quan trọng của việc trao đổi xã hội, thừa nhận sự tồn tại của những ngƣời
mua sắm đánh giá mối quan hệ cá nhân trong các cửa hàng, bởi vì họ không thích
đƣợc phục vụ một cách thống nhất. Trong khi đó, Berry, L.L. & Parasuraman (1991)
và Berry, L.L. (1995) đã đề cập tới marketing quan hệ xã hội nhƣ một cấp độ thứ hai
của marketing quan hệ nhằm đảm bảo sự trung thành của khách hàng. Ở cấp độ này,
nhà cung cấp dịch vụ đi xa hơn các khuyến khích về giá để xây dựng mối quan hệ lâu
dài, bằng cách xây dựng các cầu nối xã hội với khách hàng mà không bỏ qua cạnh
tranh về giá cả. Họ cho rằng những khách hàng đƣợc đối xử với tƣ cách cá nhân sẽ có
lý do mạnh mẽ hơn để không chuyển đổi công ty (Berry, L.L. & Parasuraman, 1991).
Trong bối cảnh B2C, Peltier, J.W. và cộng sự (2000) đã cho rằng những hoạt
động marketing quan hệ xã hội rất quan trọng và giúp ngăn ngừa áp lực cạnh tranh
về giá cả. Còn Liang, C. và cộng sự (2005) khẳng định mặc dù marketing quan hệ
xã hội không thể thay thế đƣợc sự thu hút của giá cả, nhƣng nó cung cấp các dịch
vụ tùy biến để phát triển một mối quan hệ độc lập, cho phép khách hàng tin tƣởng,
hài lòng với dịch vụ của nhà bán lẻ, hỗ trợ sự hiểu biết và tìm hiểu về nhu cầu,
mong đợi của khách hàng.
43
Nói chung, marketing quan hệ xã hội có đƣợc từ nhiều khía cạnh nhƣ sự
quen thuộc, tình bạn, hỗ trợ xã hội, giữ liên lạc, tự bộc lộ hoặc bất kỳ sự tƣơng tác
giữa các cá nhân (Price, L.L. & cộng sự, 1999), những khía cạnh này đo sức mạnh
của mối quan hệ cá nhân giữa hai bên, ngƣời mua và ngƣời bán. Mối quan hệ này
có thể bao gồm từ mối quan hệ kinh doanh đến mối quan hệ xã hội gần gũi.
Marketing quan hệ xã hội phát triển thông qua các tƣơng tác xã hội mang tính chất
chủ quan (Wilson, D.T., 1995). Rao, S. & cộng sự (2002) lƣu ý rằng các liên hệ đa
cấp độ giữa ngƣời mua và ngƣời bán dẫn đến việc tăng cƣờng hoạt động marketing
quan hệ xã hội thông qua việc chuyển đổi từ việc tƣơng tác quan hệ tổ chức chính
thức sang tƣơng tác cá nhân không chính thức. Các công ty bày tỏ sự thân thiện
hoặc lòng biết ơn của họ bằng cách tặng quà cho khách hàng, phục vụ để xây dựng
mối quan hệ ổn định và nâng cao chất lƣợng mối quan hệ.
Qua quá trình tổng hợp và phân tích, tác giả sử dụng quan điểm về marketing
quan hệ xã hội của Lin, N. và cộng sự (2003) và Hsieh, Y.C. và cộng sự (2005)
trong các nghiên cứu có liên quan, vì định nghĩa này kế thừa từ quan điểm của
Berry, L.L. (1995) và có cái nhìn toàn diện, bao gồm tất cả các khía cạnh của việc
đối xử cá nhân mà các khách hàng trung thành có thể gặp phải trong quá trình tƣơng
tác với ngân hàng.
2.1.2.3. Marketing quan hệ cấu trúc (Structural bonds - StB)
Ban đầu, Berry, L.L. (1995) đề xuất rằng marketing quan hệ cấu trúc đƣợc
tạo ra bằng cách cung cấp cho khách hàng các hệ thống giá trị gia tăng mà khách
hàng không thể tự xây dựng hoặc sử dụng và không sẵn có từ các nguồn khác. Ở
cấp độ này, các giải pháp của khách hàng tập trung vào tính cấu trúc và xây dựng hệ
thống phân phối dịch vụ dựa trên công nghệ (Berry, L.L., 1995). Theo ông, một nhà
marketing dịch vụ thực hiện marketing quan hệ phải dựa trên nền tảng marketing
quan hệ cấu trúc, khi đƣa ra giải pháp cho vấn đề của khách hàng đƣợc thiết kế
thành hệ thống cung cấp dịch vụ, hơn là dựa vào kỹ năng xây dựng mối quan hệ của
từng cá nhân các nhà cung cấp dịch vụ. Marketing quan hệ cấu trúc cung cấp cho
khách hàng mục tiêu các lợi ích giá trị gia tăng hiếm có và tốn kém nếu để khách
44
hàng tự cung cấp và không sẵn có ở nơi nào khác. Ví dụ, doanh nghiệp có thể cung
cấp dịch vụ tích hợp với các đối tác, hoặc cung cấp các sản phẩm/dịch vụ mới theo
nhu cầu của khách hàng. Do đó, doanh nghiệp có thể cung cấp dịch vụ tích hợp với
các đối tác, hoặc cung cấp các dịch vụ sáng tạo đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách
hàng (Lin, N. & cộng sự, 2003). Nhƣ vậy, marketing quan hệ cấu trúc tồn tại khi
một doanh nghiệp tăng cƣờng mối quan hệ khách hàng bằng cách đƣa ra giải pháp
cho khách hàng về các vấn đề ở dạng hệ thống cung cấp dịch vụ, thay vì phụ thuộc
vào mối quan hệ thông qua việc xây dựng kỹ năng của các nhà cung cấp dịch vụ cá
nhân (Lin, N. & cộng sự, 2003; Sheth, J.N. & cộng sự, 2000).
Theo Emmelhainz, M.A. và cộng sự (1999), để xây dựng marketing quan hệ
cấu trúc mạnh mẽ, cần có ba yêu cầu: công bằng, marketing đến từng cá nhân, và
tăng cƣờng dịch vụ. Thứ nhất, công bằng là nhấn mạnh vào tầm quan trọng của việc
giữ lời hứa và đảm bảo rằng cả hai bên đều đạt đƣợc các cam kết. Thứ hai,
marketing đến từng cá nhân khách hàng đòi hỏi dịch vụ khách hàng dễ tiếp cận,
truyền thông hiệu quả và dịch vụ phù hợp với nhu cầu độc đáo của khách hàng. Thứ
ba, tăng cƣờng dịch vụ, liên quan đến việc kết hợp thêm tính năng bổ sung giá trị
gia tăng vào việc cung ứng dịch vụ khiến đối thủ không thể cạnh tranh.
Từ nghiên cứu trƣờng hợp về ngân hàng bán lẻ, Dibb, S. và cộng sự (2001)
đã phát hiện ra rằng một số ngân hàng đã đầu tƣ vào marketing quan hệ cấu trúc
nhƣ thiết lập kênh mới, cơ sở dữ liệu khách hàng tích hợp và công nghệ trao đổi
thông tin hai chiều. Cách làm này cung cấp cho khách hàng một môi trƣờng thuận
tiện và linh hoạt hơn để sử dụng dịch vụ, chúng đƣợc xem là lợi thế quan trọng so
với các đối thủ cạnh tranh (Lin, N. & cộng sự, 2003).
Marketing quan hệ cấu trúc cũng có thể đƣợc tạo ra khi hai bên thực hiện các
khoản đầu tƣ không dễ chấm dứt hoặc khi khó có thể chấm dứt mối quan hệ vì sự
phức tạp và chi phí của việc chuyển đổi nguồn lực (Turnbull, P.W. & cộng sự, 1989).
Nó đƣợc xem là cấp độ marketing quan hệ cao nhất bởi vì thực tế các công ty có thể
củng cố mối quan hệ với khách hàng bằng cách bổ sung thêm hoạt động marketing
quan hệ cấu trúc bên cạnh marketing quan hệ xã hội và marketing quan hệ tài chính
45
(Berry, L.L. & Parasuraman, 1991; Berry, L.L., 1995). Marketing quan hệ cấu trúc là
cần thiết cho các tổ chức nhƣ ngân hàng vì nó làm gia tăng giá trị dịch vụ cho khách
hàng. Liang, C. và cộng sự, (2005) cho rằng các dịch vụ gia tăng giá trị giúp khách
hàng trở nên ngày càng hài lòng hơn. Họ tin rằng các đối thủ cạnh tranh gặp khó khăn
để bắt chƣớc các dịch vụ nhƣ vậy do chi phí rất lớn trong quá trình chuyển đổi.
Theo đó, quan điểm của Berry, L.L. (1995) và Hsieh, Y.C. và cộng sự (2005)
đƣợc xem xét cho các nghiên cứu sau này của tác giả. Bởi vì cả hai đều bao gồm
các khía cạnh cơ bản mà ngân hàng có thể sử dụng để duy trì khách hàng trung
thành. Bằng cách thực hiện các hoạt động này, ngân hàng có thể tạo ra lợi ích cho
khách hàng mà đối thủ cạnh tranh không thể dễ dàng sao chép hoặc bắt chƣớc đƣợc.
2.1.3 Tiêu thức kết quả của marketing quan hệ
Theo Balaji, S. và cộng sự (2014), marketing quan hệ có thể là một trong
những cách tốt nhất cho các nhà cung cấp dịch vụ để giữ chân khách hàng và xây
dựng lòng trung thành. Theo Sivesan, S. (2012), trong nhiều trƣờng hợp, ở các nƣớc
phát triển và đang phát triển, marketing quan hệ trong lĩnh vực ngân hàng đang liên
quan tích cực đến lòng trung thành của khách hàng.
Mặc dù các nghiên cứu về mối quan hệ trực tiếp giữa marketing quan hệ và
lòng trung thành không nhiều, nhƣng các tác giả đã khẳng định sự tồn tại trực tiếp
của mối quan hệ này thông qua các nghiên cứu của mình. Thật vậy, trong một số
nghiên cứu của Lin, N. và cộng sự (2013); Sufrin, H. và cộng sự (2016) hay Shahid,
Y.R.M. và cộng sự (2019) đều khẳng định vai trò của marketing quan hệ là yếu tố
quan trọng tác động trực tiếp và thuận chiều đến lòng trung thành khách hàng trong
lĩnh vực dịch vụ. Bên cạnh đó, Ragel, V. và cộng sự (2017) đã thực hiện một nghiên
cứu trong lĩnh vực viễn thông ở Sri Lanka và khẳng định mối liên hệ quan trọng
giữa marketing quan hệ và lòng trung thành khách hàng. Tƣơng tự nhƣ vậy, nghiên
cứu của Shammout, A. B. (2018) đã cho thấy tác động đáng kể của marketing quan
hệ đến lòng trung thành khách hàng trong lĩnh vực khách sạn ở Ả rập.
Mặc khác, trong hầu hết các nghiên cứu về marketing quan hệ các tác giả đều
xem lòng trung thành của khách hàng là biến phụ thuộc cuối cùng thông qua sự hài
46
lòng (ví dụ, Liang, C. & cộng sự, 2005; Wang, W. & cộng sự, 2006; Chih, W. &
cộng sự, 2009; Yu, Tsu-Wei & cộng sự, 2013; Huang, C. & cộng sự, 2014;…), họ
cho rằng lòng trung thành của khách hàng sẽ đƣợc tăng cƣờng khi sự hài lòng đƣợc
gia tăng.
Vì tất cả các lý do trên, tác giả cho rằng các nỗ lực của ngân hàng để duy trì
mối quan hệ bằng cách sử dụng marketing quan hệ cần đƣợc đánh giá thông qua
quan điểm khách hàng trung thành. Nhƣ vậy, trong luận án, tác giả vừa nghiên cứu
mối quan hệ trực tiếp giữa marketing quan hệ và lòng trung thành, vừa nghiên cứu
mối quan hệ giữa marketing quan hệ và sự hài lòng để thông qua đó tác động đến
lòng trung thành của khách hàng.
2.1.3.1. Lòng trung thành khách hàng
a) Khái niệm về lòng trung thành khách hàng
Theo Dick, A.S. và cộng sự (1994), lòng trung thành của khách hàng có thể
là đối với thƣơng hiệu, dịch vụ, cửa hàng hoặc nhà cung cấp. Lòng trung thành
khách hàng đƣợc định nghĩa là một mối quan hệ bền vững giữa thái độ của cá nhân
và sự mua lặp lại, tƣợng trƣng cho tỷ lệ, sự phối hợp và khả năng của việc mua lặp
lại với cùng một ngƣời bán. Khái niệm về lòng trung thành của khách hàng ban đầu
đƣợc nghiên cứu nhƣ sự trung thành của thƣơng hiệu vào những năm 1920, mặc dù
các thuật ngữ thƣơng hiệu và lòng trung thành không đƣợc kết hợp một cách rõ
ràng, cho đến nay khái niệm lòng trung thành khách hàng vẫn chƣa có một định
nghĩa thống nhất (Dick, A.S. và cộng sự, 1994; Oliver, R.L., 1999).
Trong lĩnh vực dịch vụ, lòng trung thành với dịch vụ là cấp độ mà khách
hàng thể hiện hành vi lặp lại việc sử dụng dịch vụ từ nhà cung cấp, có thiện chí thể
hiện thái độ tích cực với nhà cung cấp, và có ý định chỉ sử dụng dịch vụ của nhà
cung cấp này khi có nhu cầu (Gremler, D.D. & cộng sự, 1996).
Oliver, R.L. (1999), đã chỉ ra rằng, lòng trung thành là sự cam kết chắc chắn
sẽ lặp lại việc mua hoặc lặp lại sự lui tới đối với những sản phẩm/dịch vụ đƣợc ƣa
chuộng một cách kiên định trong tƣơng lai.
47
Trong ngành ngân hàng, Kathleen, K. (2005) đã định nghĩa lòng trung thành của
khách hàng thể hiện khi khách hàng chọn giao dịch với một ngân hàng thì sẽ tiếp tục giao
dịch với ngân hàng đó, khuyến nghị ngƣời khác dùng dịch vụ của ngân hàng và khi có nhu
cầu sử dụng dịch vụ mới, họ sẽ xem ngân hàng đó là lựa chọn hàng đầu dù biết có thể có
những lựa chọn tốt hơn tƣơng đối ở ngân hàng khác về giá cả dịch vụ hay tiện ích. Lòng
trung thành của khách hàng là một tài sản của ngân hàng. Khi khách hàng trung thành họ
sẽ tiếp tục sử dụng sản phẩm/ dịch vụ của ngân hàng và có thể giới thiệu cho các khách
hàng khác đến giao dịch với ngân hàng, hoặc truyền miệng các thông tin tốt để củng cố
thêm lòng tin cho các khách hàng hiện tại để họ trở thành các khách hàng trung thành.
Theo Reichheld, F.F. và cộng sự (1990), lòng trung thành và khả năng sinh lợi có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Do đó, các ngân hàng cần phải nỗ lực xây dựng, duy trì và củng
cố lòng trug thành của khách hàng thông qua việc sử dụng marketing quan hệ.
Các khái niệm và đo lƣờng lòng trung thành đƣợc tổng hợp trong Bảng 2.3.
Nhƣ vậy, qua tổng hợp và phân tích các tài liệu trong marketing dịch vụ và
marketing quan hệ cho thấy lòng trung thành khách hàng thƣờng đƣợc xác định dựa
trên ba hƣớng tiếp cận: lòng trung thành hành vi (Liljander, V. & cộng sự, 1993), lòng
trung thành thái độ (Zeithaml, V.A. & cộng sự, 1996), và cách tiếp cận tổng hợp về
trung thành hành vi và trung thành thái độ (Dick, A.S. và cộng sự, 1994). Trong đó,
lòng trung thành hành vi có thể diễn giải bằng những hiệu quả hành động cụ thể của
khách hàng nhƣ: sự lặp lại việc mua hàng hóa/dịch vụ hay giao dịch thƣơng mại với
một nhà cung cấp/đối tác; sự tới lui thƣờng xuyên với nhà cung cấp/đối tác; sự sẵn sàng
giới thiệu về nhà cung cấp/đối tác cho những ngƣời khác và tăng mức sử dụng (Lin, C.
& cộng sự, 2005; Bojei, J. & cộng sự, 2010). Lòng trung thành thái độ có thể diễn giải
qua sự kiên định duy trì mối quan hệ với nhà cung cấp, dẫu rằng các nhà cung cấp khác
có những nỗ lực tiếp thị hòng lôi kéo khách hàng về phía mình (Oliver, R.L., 1999).
Và qua đó, định nghĩa của Kathleen, K. (2005) về lòng trung thành của khách hàng
đƣợc cho là đầy đủ với cả hai khía cạnh (trung thành hành vi và trung thành thái độ) và
đƣợc nhiều tác giả sử dụng khi nghiên cứu về lòng trung thành khách hàng trong lĩnh
vực ngân hàng.
48
Bảng 2.3. Tổng hợp các khái niệm/đo lƣờng về lòng trung thành khách hàng
TT
Tác giả
Hƣớng tiếp
Định nghĩa/Đo lƣờng
Bối
cận
cảnh
1
Crosby, L.A.
Thái độ Đo bằng ý định mua lại
Dịch vụ
và cộng sự
(1983)
2
Backman,
Hành vi
Đo bằng tỷ lệ mua hàng
Dịch vụ
C.W. và cộng
sự (1991)
3 Liljander,V. và
Hành vi
Đo lƣờng hành vi mua lặp lại
Dịch vụ
cộng sự (1993)
4
Zeithaml, V.A.
Thái độ
Đo bằng việc sẵn sàng giới thiệu đến ngƣời khác
Dịch vụ
và cộng sự
(1996)
5
Pritchard, M.P.
Hành vi và
Đƣợc xác định bằng tỷ lệ mua và thái độ trong đó
Dịch vụ
và cộng sự
thái độ
cam kết có liên quan đến lòng trung thành
(1999)
6
Caruana, A.
Hành vi và
Khách hàng thực hiện hành vi mua từ một nhà cung
Dịch vụ
(2002)
thái độ
cấp lặp lại nhiều lần, có thái độ tích cực đối với nhà
cung cấp và chỉ nghĩ đến nhà cung cấp khi có phát
sinh nhu cầu cho dịch vụ này
7
Jones, H. và
Thái độ
Sự tƣơng tác giữa thái độ có liên quan và ý định mua
Dịch vụ
cộng sự (2003)
lặp lại
tài chính
8
Liang, C. và
Hành vi
Đo lƣờng về các ý định mua lặp lại, giới thiệu cho
Dịch vụ
cộng sự (2005)
ngƣời khác, và các ý định mua hàng giao nhau
tài chính
9
Kathleen, K.
Hành vi và
Khi khách hàng chọn giao dịch với một ngân hàng
Ngân
(2005)
thái độ
thì sẽ tiếp tục giao dịch với ngân hàng đó, khuyến
hàng
nghị ngƣời khác dùng dịch vụ của ngân hàng và khi
có nhu cầu sử dụng dịch vụ mới, họ sẽ xem ngân
hàng đó là lựa chọn hàng đầu dù biết có thể có những
lựa chọn tốt hơn tƣơng đối ở ngân hàng khác về giá
cả dịch vụ hay tiện ích
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
49
Lòng trung thành hành vi
Cách tiếp cận lòng trung thành hành vi là thành phần chính của nghiên cứu
ban đầu về lòng trung thành khách hàng. Hƣớng tiếp cận này đã đƣợc phát triển để
hiểu về lòng trung thành nhãn hiệu liên quan đến những hàng hóa trong lĩnh vực
marketing, mà sau này đƣợc sử dụng trong bối cảnh marketing dịch vụ. Từ quan
điểm hành vi này, lòng trung thành nói chung đã đƣợc xác định trong các hình thức
đo lƣờng việc mua trong một thời gian xác định. Sự đo lƣờng này bao gồm tần suất
mua (Liljander, V. & cộng sự, 1993), tỷ lệ mua (Backman, C.W. & cộng sự, 1991),
trình tự mua (Kahn, B.E. & cộng sự, 1986), xác suất mua (Massey,W.F. & cộng sự,
1970), và sự thay đổi thƣơng hiệu trong mỗi lần mua. Tuy nhiên, hành vi mua lặp
lại một sản phẩm hay dịch vụ nào đó có thể do thiếu sự lựa chọn của khách hàng,
thói quen, thu nhập thấp, hoặc do sự tiện lợi (Hart, S. & cộng sự, 1999). Do đó, việc
tiếp cận theo hƣớng hành vi có thể không đem lại hiểu biết toàn diện về những lý do
cơ bản cho sự trung thành. Thay vào đó, khuynh hƣớng của ngƣời tiêu dùng về sở
thích hay ý định đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định lòng trung thành
(Riley, M. & cộng sự, 2001). Tranh cãi khác trong lý thuyết là các khái niệm hành
vi thƣờng không giải thích hợp lý tại sao và làm thế nào để trung thành nhãn hiệu
xảy ra (Dick, A.S. và cộng sự, 1994). Để bổ sung những thiếu sót của việc chỉ sử
dụng khía cạnh hành vi để đo lƣờng sự trung thành, các nghiên cứu về lòng trung
thành của khách hàng đề nghị thêm trung thành thái độ.
Lòng trung thành thái độ
Trong khái niệm sự trung thành, một số tác giả marketing thích dùng cách
tiếp cận về thái độ trong đó sự nhấn mạnh thái độ là yếu tố dự báo quan trọng về
việc mua hàng của một thƣơng hiệu và lặp lại sự lui tới của khách hàng quen. Dick,
A.S. và cộng sự (1994) xem thái độ nhƣ sự phục vụ một chức năng thẩm định đối
tƣợng, trong khi Butcher, K. và cộng sự (2001) nhấn mạnh các thành phần thái độ
và xác định lòng trung thành của khách hàng nhƣ “kết hợp tâm lý của khách hàng
để cung cấp một dịch vụ cụ thể”. Lòng trung thành thái độ cũng đƣợc công nhận là
giải thích một phần sự sai biệt mà đo lƣờng hành vi không làm đƣợc (Olson, J.C. &
50
cộng sự, 1971), trong khi Czepiel, J.A. và cộng sự, (1987) mô tả lòng trung thành
thái độ là mong muốn cụ thể để tiếp tục mối quan hệ với một nhà cung cấp dịch vụ.
Trong việc đo lƣờng lòng trung thành thái độ, lý thuyết chủ yếu tập trung vào
sở thích khách hàng cho một thƣơng hiệu thông qua ý định mua lặp lại (Cronin, J.J.
& cộng sự, 1992); tuyên truyền vận động cho ngƣời khác, đề cập đến ý định của
hoạt động truyền miệng (WOM), hoặc sẵn sàng giới thiệu một nhà cung cấp dịch vụ
(Zeithaml, V.A. & cộng sự, 1996); và có xu hƣớng chống lại việc chuyển sang nhà
cung cấp dịch vụ thay thế (Crosby, L.A. & cộng sự, 1983). Mặc dù, Butcher, K. &
cộng sự (2001) thấy rằng hoạt động truyền miệng tích cực là một phƣơng pháp phổ
biến đƣợc sử dụng để khái quát sự trung thành, các tác giả khác xem xét sự ƣu tiên
của khách hàng cho các thƣơng hiệu nhƣ là một phần trung tâm của lòng trung
thành (ví dụ, Dick, A.S. và cộng sự, 1994; Oliver, R.L.,1999).
Mặc dù cách tiếp cận lòng trung thành thái độ đã đƣợc sử dụng rộng rãi trong
lý thuyết, tuy nhiên việc khái niệm lòng trung thành chỉ theo quan điểm lòng trung
thành thái độ hay chỉ theo một quan điểm hành vi trung thành, đều bị chỉ trích.
Riley, M. (2001) cho rằng chỉ sử dụng thái độ nhƣ là các thang đo lƣờng sẽ không
nắm bắt đƣợc yếu tố cơ học của các loại hành vi mà giữ khách hàng trung thành.
Các tác giả tin rằng cách tiếp cận tổng hợp liên quan đến cả thái độ và hành vi là
phƣơng pháp tiếp cận mạnh mẽ và thích hợp nhất cho nghiên cứu vì nó nắm bắt
đƣợc hai ảnh hƣởng lớn nhất của việc quyết định của khách hàng.
Đối với tất cả những lý do trên, tác giả cho rằng những nỗ lực của ngân hàng
để duy trì mối quan hệ thì việc các ràng buộc quan hệ đƣợc sử dụng nên đƣợc đánh
giá thông qua quan điểm khách hàng trung thành.
Lòng trung thành kết hợp hành vi và thái độ
Đối với ngành ngân hàng, một số tác giả cho rằng lòng trung thành của khách hàng
là việc sử dụng lâu dài các dịch vụ của một ngân hàng, trong đó lòng trung thành hành vi
và trung thành thái độ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau (Ivanauskiene, N. & cộng sự,
2009). Một khi khách hàng đƣợc xem là trung thành về hành vi, điều đó cũng có thể liên
quan đến thái độ tích cực tiềm ẩn của khách hàng đối với thƣơng hiệu (Bandyopadhyay, S.
51
& cộng sự, 2007). Trong một số nghiên cứu cũng cho rằng lòng trung thành hành vi và
trung thành thái độ có sự liên quan lẫn nhau, đặc biệt trong ngành dịch vụ, họ thể hiện thái
độ tích cực hơn đối với thƣơng hiệu đó so với đối thủ cạnh tranh. Bằng cách này hành vi
có thể ảnh hƣởng đến thái độ, vì khách hàng thƣờng có xu hƣớng hợp lý hóa hành vi của
mình bằng cách thay đổi thái độ. Theo Đào Cẩm Thúy (2019), điều này có thể giải thích
thêm với ngành dịch vụ ngân hàng tài chính vì có những rào cản chuyển đổi đƣợc nhận
thức cao, khách hàng có thể dễ dàng thay đổi thái độ để phù hợp với hành vi của họ hơn là
thực sự thay đổi hành vi, tức là chuyển đổi ngân hàng.
Trong các nghiên cứu về mối quan hệ giữa marketing quan hệ và lòng trung
thành khách hàng, một số tác giả đánh giá lòng trung thành của khách hàng dựa trên cả
hai khía cạnh trung thành hành vi và trung thành thái độ (Shammout, A. B., 2018;
Shahid, Y. R. M. và cộng sự, 2019). Điều này cho thấy ƣu điểm của phƣơng pháp đo
lƣờng lòng trung thành kết hợp giữa hành vi và thái độ bao gồm hành vi mua lặp lại,
thay đổi thƣơng hiệu đồng thời sử dụng cả sự ƣa thích thƣơng hiệu và sản phẩm dịch
vụ, sẵn sàng nói tốt hoặc giới thiệu về thƣơng hiệu/ sản phẩm. Phƣơng pháp này làm
tăng khả năng dự báo về lòng trung thành của khách hàng đối với ngân hàng và loại bỏ
đƣợc sự đánh giá chủ quan khi cách đo lƣờng lòng trung thành đứng riêng lẻ. Tại Việt
Nam, một số tác giả đã sử dụng phƣơng pháp đo lƣờng lòng trung thành kết hợp trong
luận án tiến sĩ nhƣ Nguyễn Thị An Bình (2016) với nghiên cứu về lòng trung thành của
khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, Đào Cẩm Thúy (2019) với nghiên cứu về
lòng trung thành thƣơng hiệu của khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng.
Với những phân tích trên, luận án nghiên cứu về lòng trung thành khách
hàng theo phƣơng pháp tiếp cận tổng hợp bao gồm cả lòng trung thành hành vi và
lòng trung thành thái độ. Theo đó, khách hàng trung thành sẽ có xu hƣớng tiếp tục
sử dụng sản phẩm dịch vụ (hành vi mua lặp lại) và ƣu tiên lựa chọn khi có nhu cầu
và giới thiệu sản phẩm dịch vụ với ngƣời khác (thái độ, truyền miệng).
52
b) Một số phương thức phân loại lòng trung thành
Các nhà nghiên cứu đã đƣa ra nhiều mô hình phân chia lòng trung thành
khách hàng làm nhiều loại. Sau đây là một số cách phân loại nghiên cứu về lòng
trung thành đƣợc tham khảo nhiều nhất trong các nghiên cứu.
Tháp lòng trung thành của Aaker, D.A. (1991)
Theo Aaker, D.A. (1991) đã chia lòng trung thành làm năm loại theo mô
hình tháp, trong đó nhóm có lòng trung thành cao nhất tại đỉnh tháp và nhóm có
lòng trung thành thấp nhất tại chân tháp.
Ở cấp dƣới cùng (chân tháp) là những Khách hàng không có cảm giá trung
thành. Họ không quan tâm đến các thƣơng hiệu và chỉ cần thực hiện lựa chọn mua
hàng tùy thuộc vào các yếu tố nhƣ giá cả và sự tiện lợi.
Ở cấp thứ hai là những Khách hàng trung thành hành vi do hài lòng hoặc
thói quen sử dụng sản phẩm/dịch vụ. Họ không có lý do chính đáng để thay đổi
thƣơng hiệu, tuy nhiên nhóm khách hàng này dễ bị tác động bởi đối thủ cạnh tranh
khi mang tới cho họ những lợi ích tốt hơn.
Ở cấp thứ ba là những Khách hàng trung thành thụ động, nhóm khách hàng
này bị ảnh hƣởng bởi chi phí chuyển đổi. Nguyên nhân khách hàng không thay đổi
một phần là do họ sợ mất thời gian và sức lực để lựa chọn sản phẩm/ dịch vụ của
một nhà cung cấp khác. Mặt khác, việc chuyển đổi nhà cung cấp có thể dẫn đến chi
phí chuyển đổi.
Ở cấp thứ tƣ là các Khách hàng trung thành ưa thích, họ có thái độ ƣa thích
và gắn bó về mặt cảm xúc đối với nhà cung cấp. Việc tạo ra sự ƣa thích này liên
quan đến hình ảnh thƣơng hiệu, sản phẩm kinh doanh, dịch vụ chất lƣợng cao và
trải nghiệm ngƣời tiêu dùng của khách hàng, tạo nên mối liên hệ cảm xúc giữa
khách hàng và thƣơng hiệu.
Ở tầng trên cùng (đỉnh tháp) là Khách hàng trung thành cam kết, đây là cấp
độ cao nhất của lòng trung thành khách hàng. Ở cấp độ này, các khách hàng có lòng
trung thành tuyệt đối với sản phẩm/dịch vụ của một công ty nhất định, có ƣu tiên và
sự nuôi dƣỡng cảm xúc mạnh mẽ.
53
Ma trận lòng trung thành của Dick, A.S. và cộng sự (1994)
Theo Dick, A.S. và cộng sự (1994), lòng trung thành khách hàng là “Mối
quan hệ giữa thái độ ƣa thích của một cá nhân và hành vi lặp lại”, do đó theo ông
lòng trung thành gồm hai loại là trung thành thái độ và trung thành hành vi. Lòng
trung thành dựa trên thái độ ƣa thích và hành vi lặp lại đƣợc phân làm 4 loại sau:
Thứ nhất, Không có lòng trung thành: Đặc trƣng bởi thái độ ƣa thích thấp và
hành vi lặp lại thấp. Với loại này có thể xảy ra khi các nhà cung cấp cạnh tranh
đƣợc xem là có nhiều điểm tƣơng đồng hoặc trong trƣờng hợp thƣơng hiệu mới khi
thời gian hoạt động chƣa đủ để thành công.
Thứ hai, Lòng trung thành giả dối: Đặc trƣng bởi thái độ ƣa thích thấp và
hành vi lặp lại cao. Sự trung thành giả dối xảy ra khi ngƣời tiêu dùng mua hàng lặp
lại do các yếu tố tình huống nhƣ sự tiện lợi, sự sẵn có hoặc sự sắp đặt thu hút. Sự
trung thành giả dối cũng có thể xảy ra khi khách hàng không có sự lựa chọn thƣơng
hiệu thay thế; khách hàng bị ràng buộc phải sử dụng thƣơng hiệu nhất định do có sự
cam kết gần nhƣ hợp đồng hoặc cam kết hội viên tạo ra những khó khăn cho việc
chuyển đổi. Ngoài ra, khi chi phí chuyển đổi tƣơng đối cao cũng tạo ra lòng trung
thành giả dối, hành vi mua lặp lại cao có thể đƣợc thực hiện mặc dù không có thái
độ ƣa thích đối với thƣơng hiệu.
Thứ ba, Lòng trung thành tiềm ẩn: Đặc trƣng bởi thái độ ƣa thích cao và
hành vi lặp lại thấp. Lòng trung thành tiểm ẩn xảy ra khi các yếu tố tình huống buộc
khách hàng phải lựa chọn thƣơng hiệu khác mạnh mẽ hơn thái độ ƣa thích.
Thứ tư, Lòng trung thành thật sự: Đặc trƣng bởi thái độ ƣa thích cao và hành
vi lặp lại cao. Đối với thƣơng hiệu, lòng trung thành thật sự là một tình huống lý
tƣởng để hƣớng tới.
2.1.3.2. Sự hài lòng (Satisfaction)
Trong lý thuyết về marketing quan hệ hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy
để duy trì lòng trung thành khách hàng, theo quan điểm của khách hàng thì cần phải
tăng cƣờng sự hài lòng của khách hàng về mối quan hệ đó (Hennig-Thurau, H. &
cộng sự, 1997; Roberts, K. & cộng sự, 2003, Shahid, Y.R.M. & cộng sự, 2019).
54
Theo Garbarino, E. & cộng sự (1999), sự hài lòng có thể đƣợc sử dụng để tóm tắt sự
hiểu biết và kinh nghiệm về mối quan hệ của ngƣời tiêu dùng với một nhà cung cấp
dịch vụ cụ thể và dẫn tới hành động của ngƣời tiêu dùng đó tiếp theo. Bên cạnh đó,
De Wulf, K. và cộng sự (2001) cho rằng một mối quan hệ có chất lƣợng sẽ tốt hơn
nếu có sự hài lòng về mối quan hệ giữa các bên càng tăng. Thêm vào đó, Palmatier,
P. và cộng sự (2006) xác định rằng sự hài lòng là thành phần trung gian nhằm làm
tăng cƣờng mối quan hệ giữa nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng để từ đó duy trì
lòng trung thành khách hàng.
Sự hài lòng đƣợc nghiên cứu rất nhiều trong các nghiên cứu về marketing
quan hệ, nó là yếu tố quyết định quan trọng của mối quan hệ giữa khách hàng và
nhà cung cấp dịch vụ (Hennig-Thurau, H. & cộng sự, 1997). Crosby, L.A. và cộng
sự (1990) đã định nghĩa hài lòng là cảm nhận của khách hàng thông qua việc đánh
giá các trải nghiệm giao tiếp trong quá khứ của khách hàng với các nhà cung cấp
dịch vụ cho đến lúc đƣợc đánh giá, và các đánh giá này sẽ đƣợc khách hàng dùng để
dự đoán các trải nghiệm ở tƣơng lai. Sự hài lòng trong một mối quan hệ xoay quanh
vai trò đƣợc đảm nhận và thực hiện bởi các bên đối tác. Khi đó, sự hài lòng là cảm
giác to lớn bị tác động do chất lƣợng sản phẩm, chất lƣợng dịch vụ, giá cả (Liu, C.
& cộng sự, 2011) và các nhân tố mang tính chất cá nhân nhƣ: sự tƣơng đồng, kinh
nghiệm của ngƣời bán hàng và hành vi bán hàng (Crosby, L.A. & cộng sự, 1990).
De Wulf, K. và cộng sự (2001) định nghĩa sự hài lòng mối quan hệ là trạng
thái tình cảm của ngƣời tiêu dùng, kết quả từ việc đánh giá toàn bộ mối quan hệ giữa
khách hàng và ngƣời bán. Nhƣ vậy, định nghĩa sự hài lòng mối quan hệ của De Wulf,
K. và cộng sự (2001) có sự kế thừa từ quan điểm của Crosby, L.A. và cộng sự (1990).
Nhiều tác giả cho rằng sự hài lòng là một hiệu ứng tích lũy trong quá trình
quan hệ chứ không phải là sự thỏa mãn đƣợc xác định với mỗi giao dịch (De Wulf ,
K. & cộng sự, 2001; 2003; Liang, C. & cộng sự, 2005; và Palmatier, P. & cộng sự,
2006). Theo Anderson, J.C. và cộng sự (1990), lợi ích của sự hài lòng khách hàng
đƣợc tích lũy lâu dài trong mối quan hệ giữa ngƣời mua và ngƣời bán.
55
Vì vậy, với ý định đánh giá sự hài lòng dựa trên trải nghiệm mối quan hệ mà
khách hàng có với ngân hàng của họ, tác giả sử dụng định nghĩa sự hài lòng mối
quan hệ của Crosby, L.A. và cộng sự (1990) để nghiên cứu.
2.1.4. Chi phí chuyển đổi (Switching costs)
Trong các nghiên cứu về marketing quan hệ, chi phí chuyển đổi là một trong
những vấn đề đƣợc quan tâm, nó đƣợc xem nhƣ là một trong những nhân tố duy trì
lòng trung thành của khách hàng.
Porter, M.E. (1980) và Burnham, T.A. và cộng sự (2003) cho rằng chi phí
chuyển đổi là chi phí một lần mà khách hàng liên quan đến quá trình chuyển đổi từ
một sản phẩm hoặc dịch vụ này sang một sản phẩm/dịch vụ khác.
Theo Morgan, R.M và cộng sự (1994) , chi phí chuyển đổi đƣợc xác định
trong các tài liệu marketing nhƣ một yếu tố góp phần làm cho sự liên tục của các
mối quan hệ hiện tại, nó có bản chất kinh tế.
Trong khi đó, Dick, A.S. và cộng sự (1994) lập luận rằng chi phí chuyển đổi
bao gồm cả chi phí tiền tệ và các chi phí phi tiền tệ (chẳng hạn nhƣ thời gian, nỗ lực,
rủi ro hoặc tâm lý) đều liên quan đến quá trình chuyển đổi sang nhà cung cấp dịch vụ
thay thế. Dick, A.S. và cộng sự (1994) xem xét chi phí chuyển đổi bao gồm chi phí phát
sinh khi khách hàng chấm dứt mối quan hệ với công ty mà họ đang giao dịch và chuyển
sang công ty khác. Chi phí chuyển đổi cũng có thể đƣợc xem nhƣ nhận thức của
khách hàng về tầm quan trọng của chi phí phụ trội, nếu anh ta quyết định chấm dứt
mối quan hệ với nhà cung cấp hiện tại và tìm kiếm các lựa chọn khác (Patterson, G.
& cộng sự, 2003). Do đó, chi phí chuyển đổi có thể đƣợc xem là một trong những
yếu tố làm nản lòng khách hàng khi họ muốn chuyển sang công ty khác, cho phép
họ duy trì mối quan hệ trung thành với công ty (Jones, M.A. & cộng sự, 2002).
Mặc khác, chi phí chuyển đổi, có thể đƣợc định nghĩa là các yếu tố kỹ thuật,
tài chính hoặc tâm lý khiến cho khách hàng gặp khó khăn hoặc tốn kém khi thay đổi
thƣơng hiệu khác (Selnes, F. 1993). Chi phí chuyển đổi đƣợc các nhà nghiên cứu
công nhận là những yếu tố chính để đạt đƣợc lợi thế cạnh tranh, và nghiên cứu chỉ
ra rằng chúng đang trở nên quan trọng hơn trong môi trƣờng cạnh tranh có nối
56
mạng. Chi phí chuyển đổi thƣờng đƣợc xem là chi phí khiến khách hàng không
chuyển sang sản phẩm hoặc dịch vụ của đối thủ cạnh tranh. Bằng cách này, các
công ty thƣờng làm tăng tính phức tạp của dịch vụ và khuyến khích khách hàng sử
dụng nhiều dịch vụ hơn. Trái ngƣợc với sự tin tƣởng, thúc đẩy sự gắn kết tình cảm
tích cực và làm tăng sự sẵn lòng của khách hàng trong việc mua lặp lại, việc chuyển
đổi chi phí nhấn mạnh đến việc sẽ mất đi các liên kết mối quan hệ dựa trên nhà
cung cấp do việc không sử dụng lại dịch vụ của nhà cung cấp đó (Burnham & cộng
sự, 2003).
Theo Burnham, T.A. và cộng sự (2003), chi phí chuyển đổi là nhận thức của
khách hàng về thời gian, tiền bạc và nỗ lực liên quan đến sự thay đổi nhà cung cấp
dịch vụ hay chi phí trực tiếp mà khách hàng có thể bỏ ra liên quan đến quá trình
chuyển đổi từ nhà cung cấp này sang nhà cung cấp khác. Ông đã xác định ba loại
chi phí chuyển đổi gồm chi phí giao dịch, chi phí học tập và chi phí hợp đồng. Chi
phí giao dịch là chi phí xảy ra khi bắt đầu một mối quan hệ mới với nhà cung cấp
và thỉnh thoảng cũng bao gồm yêu cầu chấm dứt mối quan hệ hiện tại. Chi phí học
tập là chi phí thời gian và công sức để có đƣợc các kỹ năng hay bí quyết mới để sử
dụng sản phẩm hoặc dịch vụ mới một cách hiệu quả. Chi phí hợp đồng là chi phí
trực tiếp phát sinh trong quy định để xử phạt các khách hàng, trong đó chi phí
chuyển đổi hợp đồng cũng có thể đƣợc tạo ra trong khi khách hàng ký một cam kết
duy trì sự trung thành trong một khoảng thời gian chắc chắn.
Trong ngành ngân hàng, chi phí chuyển đổi có thể đƣợc giải thích về mặt
tiền bạc, thời gian và nỗ lực, chẳng hạn nhƣ chuyển tiền, mở tài khoản mới và đăng
ký các hệ thống dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu
các mối quan hệ giữa chi phí chuyển đổi và hành vi chuyển đổi của khách hàng.
Các chi phí trực tiếp và cơ hội chuyển đổi có thể ngăn cản khách hàng từ bỏ tổ chức
hiện tại bởi vì khách hàng có thể cảm nhận đƣợc chi phí chuyển đổi cao hơn so với
những lợi ích dự kiến khi thay đổi nhà cung cấp dịch vụ (Leese, H.J. & cộng sự,
2007). Jones, M.A. và cộng sự (2002) nghiên cứu các mối quan hệ giữa chi phí và
kết quả giữ chân khách hàng bằng cách sử dụng phân tích tƣơng quan chuyển đổi.
57
Kết quả của các tác giả cho thấy chi phí chuyển đổi có liên quan đáng kể đến ý định
mua lại. Colgate, M. và cộng sự, (2001) đã nghiên cứu các rào cản chuyển đổi trong
ngành công nghiệp tài chính New Zealand và thấy rằng chi phí chuyển đổi đóng
một vai trò quan trọng trong việc giữ chân khách hàng không chuyển đổi, ngay cả
khi họ đã nghiêm túc xem xét việc chuyển đổi nhà cung cấp.
Qua quá trình tổng hợp và phân tích tài liệu về chi phí chuyển đổi cho thấy
quan điểm của Burnham, T.A. và cộng sự (2003) đƣợc nhiều tác giả kế thừa nhất.
Do đó, tác giả chọn quan điểm về chi phí chuyển đổi của Burnham, T.A. và cộng sự
(2003) kết hợp thêm quan điểm của Jones, M.A. và cộng sự (2007).
Nhƣ vậy, chi phí chuyển đổi là chi phí một lần mà khách hàng mất đi trong
quá trình chuyển đổi từ một nhà cung cấp dịch vụ này sang một nhà cung cấp dịch
vụ khác, do khách hàng phải dành thời gian, công sức, tiền bạc hoặc mối quan hệ
khi thay đổi nhà cung cấp dịch vụ.
2.2. Tóm tắt chƣơng 2
Để cung cấp cơ sở xác định mô hình đƣợc đề xuất nghiên cứu trong luận án,
tổng quan lý thuyết về marketing quan hệ có liên đƣợc trình bày ở Chƣơng 2.
Trong đó, nội dung đƣợc nhấn mạnh nhất chính là tổng hợp, phân tích và xác định
các thành tố của marketing quan hệ bao gồm marketing quan hệ tài chính,
marketing quan hệ xã hội và marketing quan hệ cấu trúc. Bên cạnh đó, trong
chƣơng này cũng xác định kết quả chính và trực tiếp của marketing quan hệ là lòng
trung thành của khách hàng. Tuy nhiên, sự hài lòng cũng đƣợc xem xét nhƣ là một
biến kết quả của marketing quan hệ để từ đó tăng cƣờng lòng trung thành của khách
hàng. Chi phí chuyển đổi cũng là một nhân tố đƣợc xem xét trong vai trò làm tăng
cƣờng lòng trung thành của khách hàng trong ngành ngân hàng.
Trong Chƣơng 3, các giả thuyết đƣợc thiết lập và mô hình nghiên cứu sẽ
đƣợc thảo luận và xây dựng. Những giả thuyết trong Chƣơng 3 sẽ đại diện cho các
mối quan hệ giữa các nhân tố chính đƣợc thảo luận ở Chƣơng 2 gồm: marketing
quan hệ tài chính, marketing quan hệ xã hội, marketing quan hệ cấu trúc, sự hài
lòng, chi phí chuyển đổi và lòng trung thành của khách hàng.
58
CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ
MARKETING QUAN HỆ
3.1. Giới thiệu
Chƣơng 3 thảo luận về sự phát triển của mô hình nghiên cứu đề xuất và các
giả thuyết cần kiểm định. Điều này sẽ thiết lập cách các khách hàng sử dụng dịch vụ
ngân hàng tại Quảng Ngãi trung thành với ngân hàng thông qua việc nhận thức
đƣợc mối quan hệ của họ với các ngân hàng này.
3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất về marketing quan hệ
Nhƣ đã thảo luận trong Chƣơng 1 và Chƣơng 2, luận án này liên quan đến
việc nghiên cứu về các mối quan hệ lâu dài, tập trung vào khách hàng cá nhân sử
dụng dịch vụ ngân hàng tại Quảng Ngãi. Hơn nữa, lần đầu tiên mối liên kết giữa
marketing quan hệ tài chính, marketing quan hệ xã hội và marketing quan hệ cấu
trúc, sự hài lòng, chi phí chuyển đổi và lòng trung thành đƣợc tích hợp vào một mô
hình về marketing quan hệ. Điều này giải quyết một khoảng trống trong tài liệu
bằng cách cung cấp một mô hình hoàn chỉnh hơn trong bối cảnh marketing quan hệ
ở một nƣớc đang phát triển. Quan điểm này phù hợp với Nguyen, Hau L. và cộng
sự (2012) cho rằng, mặc dù nhiều học giả quan tâm đến phát triển của mối quan hệ
giữa ngƣời mua - ngƣời bán, tuy nhiên trong một nền kinh tế chuyển đổi đang phát
triển cần có những mô hình nghiên cứu thực nghiệm về marketing quan hệ trong
nhiều lĩnh vực.
Trong mục 1.2.3 ở Chƣơng 1, luận án đã tổng hợp và phân tích các mô hình
nghiên cứu điển hình về marketing quan hệ của các tác giả đi trƣớc để làm nền tảng,
cơ sở cho việc đề xuất mô hình nghiên cứu của luận án. Mô hình nghiên cứu đề xuất
đƣợc thể hiện trong Hình 3.1, bao gồm tám giả thuyết sẽ đƣợc kiểm định. Các giả
thuyết (H1, H2 và H3) phản ánh mối quan hệ của từng thành tố marketing quan hệ
đến lòng trung thành khách hàng, các giả thuyết (H4, H5 và H6) phản ánh mối quan
hệ của từng thành tố marketing quan hệ đến sự hài lòng, giả thuyết H7 phản ánh
mối quan hệ giữa sự hài lòng và lòng trung thành khách hàng, và giả thuyết H8
phản ánh mối quan hệ giữa chi phí chuyển đổi và lòng trung thành khách hàng.
Chi phí chuyển đổi (Switching costs)
59
Marketing quan hệ (Relational bonds)
H1+
H8+
Tài chính (Finance bonds)
H4+
H7+
Lòng trung thành (Customer loyalty)
H5+
Sự hài lòng (Satisfaction)
Xã hội (Social bonds)
H2+
H6+
Cấu trúc (Structural bonds)
H3+
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất về marketing quan hệ
3.3. Mối quan hệ giữa các thành phần có liên quan trong mô hình nghiên cứu
3.3.1. Mối quan hệ giữa các thành phần cấu thành marketing quan hệ và lòng
trung thành khách hàng
Mục đích của marketing quan hệ là nuôi dƣỡng lòng trung thành của khách
hàng và có đƣợc giá trị lâu dài của khách hàng thông qua việc thiết lập mối quan hệ
lâu dài với họ. Trong một số nghiên cứu, các tác giả đã chỉ ra mối quan hệ trực tiếp
giữa các thành phần marketing quan hệ (marketing quan hệ tài chính, xã hội và cấu
trúc) đến lòng trung thành của khách hàng.
Theo Berry, L.L. và Parsuraman (1991) và Berry, L.L. (1995) marketing quan
hệ tài chính còn gọi là marketing tần số hoặc marketing duy trì, trong đó nhà cung
cấp dịch vụ sử dụng lợi ích kinh tế để đảm bảo lòng trung thành của khách hàng. Các
tác giả xem chúng là cấp độ đầu tiên đảm bảo lòng trung thành của khách hàng. Thật
vậy, việc ngân hàng tăng cƣờng các hoạt động marketing quan hệ tài chính chính là
việc sử dụng các ƣu đãi về giá để khuyến kích khách hàng mua hàng hóa/ dịch vụ
hoặc cung cấp cho khách hàng lâu năm sản phẩm rẻ hơn hoặc tặng quà miễn phí. Các
hoạt động này sẽ duy trì lòng trung thành của khách hàng thông qua giá cả, tăng
cƣờng lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng.
60
Trong nghiên cứu của Shruthi và Devaraja (2012) cho rằng marketing quan
hệ tài chính là cung cấp những món quà liên quan đến tài chính cho những khách
hàng mua lặp lại hoặc cho những khách hàng mua với số lƣợng lớn nhằm làm tăng
cƣờng mối quan hệ của họ với nhà cung cấp. Trong nghiên cứu của Wang, W. và
cộng sự (2006) đã chứng minh trong ngành dịch vụ thông tin có mối quan hệ trực
tiếp và thuận chiều giữa marketing quan hệ tài chính và lòng trung thành khách hàng.
Ngoài ra, trong nghiên cứu của Yatundu, F.A. và cộng sự (2017) đã chỉ ra mối quan
hệ trực tiếp thuận chiều giữa marketing quan hệ tài chính và lòng trung thành của
khách hàng trong ngành bán lẻ.
Từ những tổng hợp và phân tích trên hình thành nên các giả thuyết nghiên
cứu sau:
H1: Marketing quan hệ tài chính tác động cùng chiều lên lòng trung thành
của khách hàng
Theo Wilson, D.T. (1995), khi có một mối quan hệ mạnh mẽ giữa các cá
nhân, sự cam kết duy trì mối quan hệ giữa hai bên sẽ cao hơn đáng kể. Khi sử dụng
marketing quan hệ xã hội, các ngân hàng có nhiều khả năng quan tâm đến khách
hàng nhiều hơn, xem khách hàng nhƣ bạn bè và cố gắng đáp ứng nhu cầu cụ thể của
họ. Một khi khách hàng ý thức đƣợc ngân hàng xem mình là bạn bè, họ cũng sẽ sẵn
sàng cung cấp cho ngân hàng nhiều cơ hội để đƣợc phục vụ hơn, do đó tăng cơ hội
hợp tác trong tƣơng lai. Gadde, L.E. và cộng sự (2000) đã chỉ ra rằng khi có mối
quan hệ gần gũi hơn giữa hai đối tác thƣơng mại, họ có nhiều khả năng phụ thuộc
vào nhau và ảnh hƣởng đến cam kết và sự tin cậy của nhau. Wilson, D.T và cộng sự
(1986) chỉ ra rằng khi các mối quan hệ cá nhân và mối quan hệ xã hội giữa ngƣời
mua và ngƣời bán bền chặt hơn, cam kết duy trì mối quan hệ cũng sẽ mạnh mẽ hơn.
Cuối cùng, Smith, B. (1998) phát hiện ra rằng khi các công ty cung cấp giao tiếp cá
nhân hóa hoặc thiết lập mối quan hệ xã hội với khách hàng thông qua cung cấp dịch
vụ cá nhân hóa, có thể quan sát thấy tác động tích cực đến chất lƣợng mối quan hệ.
Nhƣ vậy, marketing quan hệ xã hội đề cập đến việc thiết lập các mối quan hệ lâu dài
với khách hàng thông qua mạng lƣới giữa các cá nhân và xã hội. Các ngân hàng
61
xem khách hàng nhƣ những cá nhân khác nhau và họ cố gắng đáp ứng nhu cầu của
các nhóm khách hàng khác nhau với các dịch vụ tùy chỉnh thích hợp. Do đó, việc sử
dụng marketing quan hệ xã hội một cách hiệu quả sẽ giúp ngân hàng làm tăng lòng
trung thành của khách hàng. Theo một số nghiên cứu cho thấy, marketing quan hệ
xã hội có thể dẫn đến kết quả tích cực nhƣ tăng tỷ lệ giữ chân khách hàng (Crosby,
L.A. & cộng sự, 1990), truyền miệng (Price, L.L. & cộng sự, 1999) và lòng trung
thành (Guenzi, P. & cộng sự, 2004; Chang, Y.-H. & cộng sự, 2007). Berry, L.L. và
Parasuraman (1991) và Berry, L.L. (1995) gọi marketing quan hệ xã hội là cấp độ
marketing quan hệ thứ hai nhằm đảm bảo lòng trung thành của khách hàng, nhà
cung cấp dịch vụ dùng các ƣu đãi cao hơn các ƣu đãi về giá để xây dựng mối quan
hệ lâu dài với khách hàng, xây dựng cầu nối xã hội giữa ngƣời bán và ngƣời mua.
Liang, C. và cộng sự (2005) cũng chỉ ra rằng các công ty sử dụng marketing quan
hệ xã hội để xây dựng mối quan hệ ổn định và nâng cao chất lƣợng mối quan hệ.
Ngoài ra, trong nghiên cứu của Yatundu, F.A. và cộng sự (2017) đã chỉ ra mối quan
hệ trực tiếp thuận chiều giữa marketing quan hệ xã hội và lòng trung thành của khách
hàng trong ngành bán lẻ. Thêm vào đó, trong nghiên cứu của Wang, W. và cộng sự
(2006) đã chứng minh trong ngành dịch vụ thông tin có mối quan hệ trực tiếp và
thuận chiều giữa marketing quan hệ xã hội và lòng trung thành khách hàng.
Từ những tổng hợp và phân tích trên hình thành nên các giả thuyết nghiên
cứu sau:
H2: Marketing quan hệ xã hội tác động cùng chiều lên lòng trung thành của
khách hàng
Marketing quan hệ cấu trúc ngày càng đƣợc các ngân hàng hƣớng đến với việc
cung cấp nhiều hơn dịch vụ tùy chỉnh cho nhu cầu của khách hàng, nhấn mạnh việc
cung cấp chất lƣợng dịch vụ và sự phát triển của các mối quan hệ bền vững lâu dài
(Kumar, N. và cộng sự, 1995). Mặc khác, các ngân hàng tăng cƣờng hoạt động
marketing quan hệ cấu trúc thông qua việc cung cấp cho khách hàng các dịch vụ
tích hợp hoặc các sản phẩm sáng tạo để đáp ứng nhu cầu cụ thể của họ mà các dịch
vụ tích hợp này chỉ có tại ngân hàng mình mà các đối thủ cạnh tranh khác không có.
62
Chính điều này sẽ làm tăng mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và ngân hàng.
Thật vậy, Lin, N. và cộng sự (2003) nghiên cứu về ngành ngân hàng rằng trong việc
thiết lập các mối quan hệ giao dịch lâu dài với khách hàng, marketing quan hệ cấu
trúc có tác động tích cực đáng kể đến việc duy trì mối quan hệ với khách hàng.
Shammout, A.B. (2013), trong cuộc điều tra về các yếu tố quyết định đến lòng trung
thành của khách hàng ở Jordan trong các công ty du lịch, đã chỉ ra marketing quan
hệ cấu trúc là mức độ liên kết cao nhất trong marketing quan hệ, lý do là các công
ty có thể tăng cƣờng mối quan hệ của họ với khách hàng bằng cách thêm các hoạt
động marketing quan hệ cấu trúc bên cạnh các marketing quan hệ tài chính và xã
hội. Trong nghiên cứu của Sarwari, S. và cộng sự (2015) về chuỗi khách sạn, các
khách sạn đã giới thiệu công nghệ dựa trên WAP (giao tiếp dựa trên web) để cải
thiện giao tiếp với khách hàng của họ (Louvieris, P. và cộng sự, 2003) nhằm duy trì
lòng trung thành khách hàng. Khách hàng thƣờng xuyên đƣợc cung cấp một thiết bị
hỗ trợ WAP, trên đó truy cập đặt chỗ và thông tin khác, cung cấp giá trị gia tăng
dịch vụ cho khách hàng mà không có sẵn ở nơi khác. Ngoài ra, trong nghiên cứu
của Yatundu, F.A. và cộng sự (2017) đã chỉ ra mối quan hệ trực tiếp thuận chiều
giữa marketing quan hệ cấu trúc và lòng trung thành của khách hàng trong ngành
bán lẻ. Hay nhƣ trong nghiên cứu của Shammout A.B và cộng sự (2018) đã một lần
nữa khẳng định có mối quan hệ trực tiếp giữa marketing quan hệ cấu trúc và lòng
trung thành của khách hàng trong ngành khách sạn ở Ả Rập.
Từ những tổng hợp và phân tích trên hình thành nên các giả thuyết nghiên
cứu sau:
H3: Marketing quan hệ cấu trúc tác động cùng chiều lên lòng trung thành của
khách hàng
3.3.2. Mối quan hệ giữa các thành phần cấu thành marketing quan hệ và
sự hài lòng của khách hàng
Mục đích chính của marketing quan hệ là thu hút, duy trì và nâng cao chất
lƣợng mối quan hệ với khách hàng trong thời gian lâu dài. Trong lý thuyết
marketing quan hệ nói chung và các nghiên cứu cụ thể về marketing quan hệ tài
63
chính, xã hội và cấu trúc, hầu hết các nghiên cứu đều có đề cập về tác động của
chúng đến sự hài lòng – đây đƣợc xem là kết quả của mối quan hệ.
Marketing quan hệ tài chính là việc tăng cƣờng mối quan hệ với khách hàng
thông qua các ƣu đãi về giá đặc biệt hoặc các ƣu đãi tài chính khác cho khách hàng
trung thành (Berry, L.L., 1995). Theo Peterson, R.A. (1995) cho rằng động lực để
khách hàng tham gia vào các quan hệ trao đổi là tiết kiệm tiền. Do đó, việc đƣợc
hƣởng lợi từ những hoạt động marketing quan hệ tài chính từ ngân hàng sẽ làm tăng
sự hài lòng của khách hàng đáng kể. Bên cạnh đó, marketing quan hệ xã hội liên
quan đến việc phát triển mối quan hệ khách hàng mạnh mẽ hơn thông qua tƣơng tác
xã hội hoặc tình bạn để mang lại lợi ích tâm lý xã hội quan trọng. Bằng cách lắng
nghe và quan tâm, các mối quan hệ xã hội giúp phát triển sự gần gũi, kết nối tình
cảm và sự hiểu biết lẫn nhau giữa khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ (Chiu, H.C.
& cộng sự, 2005; Hsieh, Y.C. & cộng sự, 2005). Marketing quan hệ xã hội có thể
bắt nguồn từ các tƣơng tác giữa khách hàng - nhà cung cấp và tình bạn bên cạnh các
tƣơng tác giữa khách hàng với khách hàng (Zeithaml, V.A. & cộng sự, 1996).
Trong tƣơng tác giữa khách hàng và nhà cung cấp, các nhà marketing luôn nhấn
mạnh việc giữ liên lạc với khách hàng, tìm hiểu về nhu cầu của họ và bày tỏ tình
bạn của họ nhằm tăng cƣờng chất lƣợng mối quan hệ. Từ quan điểm của khách
hàng, kết quả của marketing quan hệ xã hội đƣợc coi là lợi ích quan trọng nhận
đƣợc từ các mối quan hệ dịch vụ (Gwinner, K.P. và cộng sự, 1998). Cuối cùng,
marketing quan hệ cấu trúc bao gồm việc doanh nghiệp tăng cƣờng sự thích ứng
của sản phẩm, cung cấp thông tin có giá trị và giải pháp cho các vấn đề của khách
hàng (Chen, Y. & cộng sự, 2009). Do đó, marketing quan hệ cấu trúc liên quan đến
việc nâng cao chất lƣợng mối quan hệ nói chung và sự hài lòng nói riêng giữa ngân
hàng và khách hàng (Lin, N. & cộng sự, 2003). Khi doanh nghiệp sử dụng các hoạt
động marketing quan hệ cấu trúc bằng cách đƣa ra các giải pháp cho các vấn đề của
khách hàng, điều này sẽ làm tăng sự hài lòng của khách hàng trong quá trình sử
dụng sản phẩm/ dịch vụ của doanh nghiệp (Lin, N. & cộng sự, 2013). Hơn nữa, Lin,
N. và cộng sự (2013) cũng đồng ý rằng trong điều kiện mua bán cạnh tranh, các
64
công ty có marketing quan hệ cấu trúc mạnh hơn có thể cung cấp nhiều dịch vụ giá
trị gia tăng tùy chỉnh tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh. Do đó, họ cũng sẽ có thể
nhận đƣợc nhiều sự hài lòng trong việc duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
Những hoạt động marketing quan hệ có thể giúp củng cố và duy trì mối quan
hệ, và do đó ảnh hƣởng tích cực đến các kết quả quan hệ khác (De Wulf. K. & cộng
sự, 2001; Lin, N. & cộng sự, 2003; Liang, C. & cộng sự, 2005). Nói cách khác, việc
phát triển các loại marketing quan hệ khác nhau đƣợc sử dụng để đảm bảo sự trung
thành của khách hàng thông qua sự hài lòng. Bảng 3.1 thể hiện mối quan hệ giữa
từng loại marketing quan hệ và sự hài lòng.
Các nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng cho việc hỗ trợ mối quan hệ tích cực
giữa các marketing quan hệ (tài chính, xã hội và cấu trúc) với sự hài lòng khách hàng
trong các ngữ cảnh khác nhau. Smith, B. (1998) cho rằng marketing quan hệ làm
giảm rủi ro những quan hệ trao đổi vốn có và duy trì sự hài lòng của khách hàng với
mối quan hệ tổng thể. Bên cạnh đó, Chen Y. và cộng sự (2009) đã chứng minh
marketing quan hệ tài chính và cấu trúc có tác động tích cực đến sự hài lòng của
ngƣời mua sắm trực tuyến, còn marketing quan hệ xã hội thì không. Trong khi đó,
Salleh, M.C.M. (2013) cho rằng có mối quan hệ trực tiếp giữa marketing quan hệ tài
chính, xã hội và cấu trúc đến sự hài lòng của khách hàng. Thêm vào đó, Alnaimi, H.
(2012) đã chứng minh có sự tác động của từng thành tố marketing quan hệ (tài chính,
xã hội, và cấu trúc) đến sự hài lòng của khách hàng trong ngành dịch vụ internet.
Trong nghiên cứu của mình, Hsieh, Y.C. và cộng sự (2005) cũng chỉ ra có mối quan
hệ tích cực giữa các thành tố marketing quan hệ đến sự hài lòng của khách hàng mua
sắm trực tuyến.
65
Bảng 3.1. Tổng hợp các nghiên cứu về mối quan hệ giữa các loại marketing quan hệ với sự hài lòng
Các thành
Tác giả, năm
phần trung gian
) 4 1 0 2 ( ự s
) 4 1 0 2 ( ự s
) 9 0 0 2 ( ự s
) 4 1 0 2 ( .
) 6 1 0 2 ( ự s
M
g n ộ c &
) 3 0 0 2 ( ự s g n ộ c &
g n ộ c &
.
.
.
.
C
A
.
.
M
g n ộ c &
,
,
.
N R
M
g n ộ c &
,
Y
,
.
,
R
h s r e H
,
- l
h a l l u a i Z 3
n e h C 2
n o t l o B 4
u G 5
A 6
h e l l a S 1
Marketing
quan hệ
g n ò l i à h ự S
g n ò l i à h ự S
g n ò l i à h ự S
g n ò l i à h ự S
g n ò l i à h ự S
g n ò l i à h ự S
+
+
+
+
Tài chính
ns
+
+
+
+
Xã hội
+
+
+
+
Cấu trúc
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Chú thích: “ns”: mối quan hệ chưa được xác định
“+”: có mối quan hệ thuận chiều
Ngoài ra, trong ngành ngân hàng Lin, N. và cộng sự (2003) đã nghiên cứu
đối với khách hàng cá nhân và cho rằng trong việc thiết lập mối quan hệ giao dịch
dài hạn với khách hàng, các loại marketing quan hệ tài chính, xã hội và cấu trúc đều
có những tác động tích cực đáng kể đến sự hài lòng.
Nhƣ vậy, thông qua quá trình tổng hợp và phân tích tài liệu cho thấy có mối
quan hệ trực tiếp và tích cực của từng loại marketing quan hệ gồm tài chính, xã hội,
và cấu trúc đến sự hài lòng khách hàng.
Từ các tổng hợp và phân tích trên hình thành các giả thuyết nghiên cứu sau:
H4: Marketing quan hệ tài chính tác động cùng chiều lên sự hài lòng khách hàng
H5: Marketing quan hệ xã hội tác động cùng chiều lên sự hài lòng của khách hàng
H6: Marketing quan hệ cấu trúc tác động cùng chiều lên sự hài lòng của
khách hàng
66
3.3.3. Mối quan hệ giữa sự hài lòng và lòng trung thành
Berry, L.L. và Parasurman (1991) cho rằng các hoạt động marketing quan hệ
càng cao dẫn đến nâng cao chất lƣợng mối quan hệ và do đó dẫn đến mức độ trung
thành của khách hàng cao hơn. Theo Parsons, A. (2002), sự hài lòng dựa trên mức
độ mà nhà cung cấp đáp ứng mong đợi của khách hàng. Các nghiên cứu trƣớc đây
về việc giữ chân khách hàng đã khám phá sự hài lòng nhƣ một yếu tố quyết định
chính trong việc khách hàng có tiếp tục mối quan hệ với nhà cung cấp sản phẩm
hoặc dịch vụ hay không (Lemon, K.N. & cộng sự, 2002). Thật vậy, khi khách hàng
càng hài lòng với sản phẩm/ dịch vụ của ngân hàng thì việc chuyển sang ngân hàng
khác là điều hiếm khi xảy ra.
Các nghiên cứu trƣớc đây cho thấy bằng chứng mạnh mẽ về mối liên hệ giữa
sự hài lòng và lòng trung thành. Bằng chứng này sẽ cung cấp một hỗ trợ mạnh mẽ
cho các mối quan hệ giả thiết trong mô hình đề xuất. Bảng 2.5 tổng hợp các nghiên
cứu điển hình về mối quan hệ giữa sự hài lòng và lòng trung thành.
Bảng 3.2. Tổng hợp các nghiên cứu có liên quan về sự tác động của sự hài lòng
đến lòng trung thành khách hàng
Tác giả,
năm
) 2 1 0 2 ( ự s
) 2 1 0 2 ( ự s
) 5 1 0 2 ( ự s
) 0 1 0 2 ( ự s
) 0 1 0 2 (
) 2 0 0 2 ( ự s g n ộ c &
.
ự s
T
g n ộ c &
g n ộ c &
,
.
g n ộ c &
.
g n ộ c &
.
H
.
.
C
L
S R
.
g n ộ c &
E
.
B
, e e i a b u r l
, i r a v h s e K
, t s u d h e f i z a V
A
, r a s f A
u a r u h T - g i n n e H
, i s i b u d N
1
2
3
4
5
6
+
+
+
+
+
+
Sự hài lòng
Các thành
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Chú thích: “+”: có mối quan hệ thuận chiều phần
trung gian
67
Bên cạnh đó, việc kiểm tra sự hài lòng, Bitner, M.J. (1990) cho rằng sự hài
lòng đƣợc coi là đóng vai trò nhƣ một tiền đề cho sự trung thành. Tƣơng tự nhƣ
vậy, Oliva, T.A. và cộng sự (1992) cho rằng có mối quan hệ giữa sự hài lòng và
lòng trung thành. Những tuyên bố này phù hợp với những phát hiện của Choi, T.Y.
và cộng sự (2001), ngƣời đã phát hiện ra rằng sự hài lòng của du khách cho thấy
một khả năng cao của mối quan hệ liên tục với các nhà cung cấp cùng trong một
chuyến đi tiếp theo. Hơn nữa, Cronin, J.J và cộng sự (1992) nhận thấy rằng kết quả
của sự hài lòng của khách có thể củng cố quyết định của khách hàng sử dụng một
thƣơng hiệu cụ thể của dịch vụ vào một dịp nhất định. Trong bối cảnh của ngân
hàng, một mối quan hệ mạnh mẽ giữa sự hài lòng và lòng trung thành cũng đã đƣợc
chứng minh bởi Ni, S.P. và cộng sự (2015).
Từ những tổng hợp và phân tích trên hình thành nên giả thuyết nghiên cứu sau:
H7: Sự hài lòng tác động cùng chiều lên lòng trung thành khách hàng
3.3.4. Mối quan hệ giữa chi phí chuyển đổi và lòng trung thành
Trong nghiên cứu của Lima, M. và cộng sự (2015) cho rằng chi phí chuyển
đổi đƣợc xem nhƣ là một thành tố cấu thành của marketing quan hệ. Tuy nhiên, tác
giả cho rằng chi phí chuyển đổi ở đây đồng nhất với marketing quan hệ kinh tế/ tài
chính (Economic bonds). Dựa vào các nghiên cứu trƣớc đây cho thấy quan điểm
trên của Lima, M. là chƣa đƣợc đầy đủ. Vì vậy, trong luận án tác giả làm rõ hơn các
thành phần này, luận án tách bạch rõ giữa marketing quan hệ tài chính và chi phí
chuyển đổi. Cả hai thành phần này đều có ý nghĩa trong mô hình marketing quan hệ
và có tác động đến lòng trung thành khách hàng.
Khi nhận thức của khách hàng về mức độ chi phí bỏ ra để kết thúc mối quan
hệ hiện tại và chuyển sang một mối quan hệ thay thế khác quá lớn, sẽ làm họ ngần
ngại hoặc dừng việc chuyển đổi mối quan hệ này. Đây đƣợc gọi là chi phí chuyển
đổi, nó không chỉ bao gồm các yếu tố có thể đo lƣờng đƣợc bằng tiền, mà còn cả tác
động tâm lý khi trở thành khách hàng của một nhà cung cấp mới, cũng nhƣ thời gian
và nỗ lực liên quan đến việc chuyển sang nhà cung cấp mới (Dick, A.S. & cộng sự,
1994). Chính những điều này góp phần làm tăng tỷ lệ giữ chân khách hàng.
68
Chi phí chuyển đổi nói chung bao gồm chi phí, tổn thất hoặc hy sinh một lần
mà khách hàng liên kết mới chuyển từ một nhà cung cấp dịch vụ sang nhà cung cấp
dịch vụ khác (Burnham, T.A. & cộng sự, 2003; Jones, M.A. và cộng sự, 2007). Các
nghiên cứu trƣớc đây cho rằng chi phí chuyển đổi ảnh hƣởng đến hành vi chuyển đổi,
lòng trung thành của khách hàng và làm giảm mối quan hệ giữa lòng trung thành của
khách hàng và tiền thân của nó (ví dụ, Jones, M.A. & cộng sự, 2007; Lam, S.Y. &
cộng sự, 2004). Cụ thể hơn, Gwinner, K.P. và cộng sự (1998) lập luận rằng khách
hàng về lâu dài nhận ra các loại lợi ích từ mối quan hệ khác nhau (ví dụ nhƣ tâm lý,
xã hội, kinh tế), làm tăng rủi ro nhận thức liên quan đến việc chuyển đổi. Nói cách
khác, việc chuyển đổi sự hài lòng của khách hàng đối với lòng trung thành của khách
hàng phụ thuộc vào sự nhận thức của khách hàng về chi phí chuyển đổi.
Những phát hiện khác nhau về mối quan hệ giữa chi phí chuyển đổi và lòng
trung thành đƣợc tìm thấy trong các nghiên cứu trƣớc đó. Trong khi Yang, Z. và cộng
sự (2004) chỉ ra rằng những ảnh hƣởng trực tiếp của chi phí chuyển đổi làm cho sự
trung thành của khách hàng tăng, phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm về chi phí
chuyển đổi đều có ảnh hƣởng trực tiếp đến lòng trung thành của khách hàng (Sharma,
N. & cộng sự, 2000; Burnham, T.A. & cộng sự, 2003; Lam, S.Y. & cộng sự, 2004).
Trong quá trình tổng hợp và phân tích lý thuyết cho thấy chi phí chuyển đổi
và lòng trung thành của khách hàng gắn liền với nhau: chi phí chuyển đổi càng cao
làm khách hàng trung thành càng cao. Bateson, G. và cộng sự (1999) cho thấy rằng
chi phí chuyển đổi đƣợc xem là một trong các yếu tố quyết định quan trọng nhất của
hành vi mua lại, hoặc duy trì mua lại một sản phẩm hoặc dịch vụ. Khi chi phí chuyển
đổi thƣơng hiệu cao cho khách hàng, có nhiều khả năng là khách hàng sẽ vẫn trung
thành trong các hành vi mua hàng lặp lại vì rủi ro hoặc chi phí liên quan đến việc
chuyển đổi. Với những đặc điểm của rào cản về cảm xúc và tài chính đối với các nhà
cung cấp dịch vụ, chi phí chuyển đổi có thể đƣợc coi là một trong những yếu tố tạo ra
lòng trung thành của khách hàng (Chang, H.H. & cộng sự, 2008). Do đó, khi khách
hàng nhận thấy chi phí chuyển đổi cao hơn sẽ có xu hƣớng ở lại với ngân hàng.
69
Từ những tổng hợp và phân tích trên hình thành nên giả thuyết nghiên cứu sau:
H8: Chi phí chuyển đổi tác động cùng chiều lên lòng trung thành khách hàng
3.4. Tóm tắt chƣơng 3
Kết hợp kết quả nghiên cứu định tính (đƣợc trình bày ở Chƣơng 4) với cơ sở
lý thuyết về marketing quan hệ trên đây, nghiên cứu trong luận án này kỳ vọng rằng
marketing quan hệ là một khái niệm đa hƣớng bao gồm ba thành tố cơ bản là: (1)
marketing quan hệ tài chính, (2) marketing quan hệ xã hội và (3) marketing quan hệ
cấu trúc. Cơ cấu này thể hiện những thành tố cơ bản và thƣờng gặp nhất trong các
mô hình marketing quan hệ.
Một trong những nhân tố có tầm quan trọng bậc nhất thể hiện kết quả của
marketing quan hệ là lòng trung thành của khách hàng sẽ đƣợc đƣa vào kiểm định
trong mô hình marketing quan hệ. Trong mô hình nghiên cứu ngoài việc kiểm định
mối quan hệ trực tiếp giữa các thành tố marketing quan hệ và lòng trung thành, luận
án còn đề xuất mối quan hệ trực tiếp giữa marketing quan hệ với sự hài lòng để
thông qua đó tăng cƣờng lòng trung thành của khách hàng. Vì qua các nghiên cứu đi
trƣớc hầu hết đều cho thấy lòng trung thành của khách hàng đều đƣợc tác động bởi
các loại marketing quan hệ thông qua các thành phần nhƣ sự hài lòng. Bên cạnh đó,
nhân tố chi phí chuyển đổi cũng đƣợc xem là nhân tố ảnh hƣởng đến lòng trung
thành khách hàng và có tác động điều tiết mối quan hệ giữa sự hài lòng và lòng
trung thành của khách hàng trong ngành ngân hàng.
Luận án kế thừa các nghiên cứu đi trƣớc để tiếp tục nghiên cứu và cung cấp
kết quả nhằm khẳng định thêm nhận định trên.
Tổng hợp những giả thuyết nghiên cứu từ mô hình nghiên cứu đề xuất:
H1: Marketing quan hệ tài chính tác động cùng chiều lên lòng trung thành
của khách hàng
H2: Marketing quan hệ xã hội tác động cùng chiều lên lòng trung thành của
khách hàng
H3: Marketing quan hệ dựa cấu trúc tác động cùng chiều lên lòng trung
thành của khách hàng
70
H4: Marketing quan hệ tài chính tác động cùng chiều lên sự hài lòng của
khách hàng
H5: Marketing quan hệ xã hội tác động cùng chiều lên sự hài lòng của khách
hàng
H6: Marketing quan hệ cấu trúc tác động cùng chiều lên sự hài lòng của
khách hàng
H7: Sự hài lòng tác động cùng chiều lên lòng trung thành của khách hàng
H8: Chi phí chuyển đổi tác động cùng chiều lên lòng trung thành của khách hàng
71
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Giới thiệu
Chƣơng 2 thực hiện việc tìm hiểu bản chất của marketing quan hệ và các
khái niệm liên quan đến marketing quan hệ. Mục tiêu chính của chƣơng này là thiết
kế thang đo lƣờng các khái niệm trong mô hình lý thuyết đã đƣợc đề xuất ở Chƣơng
2 và thảo luận về phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc ứng dụng để kiểm định mô hình lý
thuyết. Theo đó, những nội dung chính mà chƣơng này sẽ thực hiện là:
• Diễn giải về thiết kế thang đo lƣờng cho các khái niệm sẽ đƣợc kiểm định
trong mô hình nghiên cứu.
• Diễn giải tổng quan quy trình nghiên cứu.
• Thiết kế bảng câu hỏi cho chƣơng trình nghiên cứu sơ bộ và thực hiện điều
tra sơ bộ đánh giá thang đo.
4.2. Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện theo quy trình đƣợc trình bày trong Hình 4.1.
Theo đó, thang đo nháp 1 đƣợc xây dựng trên cơ sở tổng quan lý thuyết, các nghiên
cứu trƣớc có liên quan đến mối quan hệ giữa marketing quan hệ, sự hài lòng, chi phí
chuyển đổi và lòng trung thành khách hàng. Trên cơ sở này một tập biến quan sát
(thang đo nháp) đƣợc hình thành để đo lƣờng các khái niệm có liên quan. Sau đó,
các phƣơng pháp định tính đƣợc sử dụng nhƣ kết hợp phỏng vấn chuyên sâu với các
chuyên gia ngành ngân hàng và thảo luận nhóm tập trung gồm các khách hàng sử dụng
dịch vụ ngân hàng để hình thành nên thang đo nháp 3 nhằm phục vụ cho mục tiêu nghiên
cứu định lƣợng sơ bộ.
72
Xác định vấn đề nghiên cứu
Xác định mục tiêu nghiên cứu
n ế i b
Toàn bộ quá trình nghiên cứu đƣợc mô tả trong sơ đồ Hình 4.1.
Thang đo nháp đầu
Phỏng vấn sâu Thảo luận nhóm
g n ự d
Nghiên cứu tài liệu
Thang đo nháp cuối
y â X
Mô hình, giả thuyết
Độ tin cậy
Tƣơng quan biến – tổng Cronbach’s anpha
Nghiên cứu sơ bộ định lƣợng (n = 115)
ộ b ơ s á i g
EFA
Trọng số nhân tố EFA Phƣơng sai trích
h n á Đ
Thang đo chính thức
Độ tin cậy
Tƣơng quan biến – tổng Cronbach’s anpha
Nghiên cứu chính thức định lƣợng (n = 418)
EFA
c ứ h t h n í h c á i g
Trọng số nhân tố EFA Phƣơng sai trích
h n á Đ
CFA
SEM
Giá trị liên hệ lý thuyết
Trọng số nhân tố CFA Độ tin cậy tổng hợp Phƣơng sai trích
Đề xuất
(Nguồn: Tham khảo từ Nguyễn Đình Thọ, 2013)
Hình 4.1. Quy trình xây dựng và đánh giá thang đo
Quy trình nghiên cứu đƣợc thực hiện qua 03 bƣớc chính:
73
Bảng 4.1.Tiến độ các bƣớc nghiên cứu
Bƣớc
Phƣơng pháp
Kỹ thuật thu thập dữ liệu
Thời gian
Địa điểm
Định tính
Phỏng vấn chuyên gia
Tháng 6 năm 2017
Ở nhà riêng
1
của đáp viên
Thảo luận nhóm
Tháng 7 năm 2017
Quảng Ngãi
Định lƣợng (nghiên
Khảo sát bằng phiếu điều tra
Tháng 9 năm 2017
Quảng Ngãi
2
cứu sơ bộ)
(n = 115)
Định lƣợng (nghiên
Khảo sát bằng phiếu điều tra
Tháng 10 năm 2017 Quảng Ngãi
3
cứu chính thức)
(n = 418)
Diễn giải các bƣớc của qui trình nghiên cứu
BƢỚC 1: Nghiên cứu tài liệu, thiết lập mô hình nghiên cứu và thiết kế
thang đo nháp đầu tiên
Trong bƣớc này tác giả tiến hành nghiên cứu tài liệu, thiết lập mô hình
nghiên cứu và thiết kế Bản câu hỏi đầu tiên (thang đo nháp 1). Bƣớc đầu tiên của
quá trình nghiên cứu bao gồm các hoạt động: (1) nghiên cứu tài liệu, (2) thảo luận
với nhóm trọng điểm; (3) thiết lập Bản câu hỏi khởi sự cho nghiên cứu, (4) sắp đặt
lại các mục nghiên cứu và (5) thiết lập Bản câu hỏi đầu tiên cho nghiên cứu.
Nghiên cứu tài liệu là bƣớc khởi đầu quan trọng của quá trình nghiên cứu,
bởi vì cần tìm hiểu những tài liệu nghiên cứu trƣớc đó của các tác giả có liên quan
về chủ đề nghiên cứu của luận án, cụ thể là luồng nghiên cứu về marketing quan hệ.
Từ đó tổng hợp những thành tựu nghiên cứu của luồng nghiên cứu này và định
hƣớng đi cụ thể cho luận án; qua đó, đề xuất mô hình lý thuyết cho nghiên cứu. Ở
bƣớc này thang đo nháp đầu đƣợc hình thành làm cơ sở cho nghiên cứu định tính
tiếp theo.
BƢỚC 2: Áp dụng phƣơng pháp định tính gồm phỏng vấn sâu (mặt đối
mặt) và thảo luận nhóm nhằm hình thành thang đo nháp cuối
Mục tiêu của phỏng vấn sâu là nhằm thu thập những ý kiến, quan điểm, kinh
nghiệm của ngƣời đƣợc phỏng vấn, họ là những ngƣời trực tiếp quản lý và tiếp cận
sâu rộng với những khách hàng có liên quan. Các chuyên gia này là những ngƣời
tham mƣu, triển khai và thực hiện hoạt động marketing quan hệ đối với khách
74
khàng. Nhờ đó ngƣời nghiên cứu sẽ khai thác một cách cụ thể, đi sâu vào nhiều
cạnh của vấn đề nghiên cứu. Kết quả thu đƣợc của phỏng vấn sâu là ngƣời nghiên
cứu thu đƣợc những điều chỉnh, bổ sung thêm các câu hỏi có liên quan trong bản
câu nghiên cứu. Thảo nhóm cho phép ngƣời tham gia để thể hiện ý kiến của họ và
thảo luận một cách tích cực để đƣa ra ý kiến thống nhất đối với vấn đề đặt ra. Nếu
nhƣ phƣơng pháp phỏng vấn sâu là để thu thập thông tin/ý kiến đánh giá từ cá nhân
thì thảo luận nhóm có thể thu đƣợc kết quả mang tính đa chiều dƣới nhiều góc độ
của tập thể/nhóm, làm cho bản câu hỏi nghiên cứu có rõ ràng, dễ hiểu hơn.
Cần ghi nhận rằng, những khái niệm đƣa vào nghiên cứu trong mô hình
nghiên cứu của luận án đều đã đƣợc nghiên cứu và kiểm định ở các nƣớc phát triển.
Nhƣng để kiểm định các khái niệm này ở một đất nƣớc có nền kinh tế chuyển đổi
nhƣ Việt Nam, thì việc phỏng vấn sâu (mặt đối mặt) với các chuyên gia trong ngành
ngân hàng và thảo luận với nhóm trọng điểm là các khách hàng sử dụng dịch vụ
ngân hàng là cần thiết, bởi vì các khái niệm nhƣ marketing quan hệ tài chính,
marketing quan hệ xã hội và marketing quan hệ cấu trúc là những khái niệm hầu
nhƣ chƣa đƣợc đƣa vào nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam. Mặt khác, các khái
niệm này hầu nhƣ chỉ đƣợc nghiên cứu ở những quốc gia phát triển mà chƣa đƣợc
đƣa vào nghiên cứu ở những nƣớc có nền kinh tế chuyển đổi nhƣ Việt Nam. Do đó,
việc thực hiện phỏng vấn chuyên sâu (mặt đối mặt) với các chuyên gia trong ngành
ngân hàng nhằm xem xét các thang đo về các khái niệm có liên quan đến marketing
quan hệ ở thị trƣờng nƣớc ngoài có phù hợp với môi trƣờng Việt Nam hay không,
từ đó có thể sửa đổi các thang đo cho phù hợp với môi trƣờng đặc thù của đất nƣớc
nhằm thiết lập Bản câu hỏi khởi đầu cho nghiên cứu định lƣợng (Phụ lục 4). Sau đó,
sắp đặt lại các mục điều tra cho phù hợp với logic của tiến trình tƣ duy và khám phá
khái niệm, làm cơ sở tốt cho việc thiết lập phác thảo Bản câu hỏi ban đầu cho
chƣơng trình nghiên cứu. Kết thúc bƣớc hai là một bản thảo Bản câu hỏi làm cơ sở
cho việc triển khai bƣớc nghiên cứu sơ bộ tiếp theo.
75
BƢỚC 3: Nghiên cứu sơ bộ
Những hoạt động cần thực hiện trong bƣớc này là: (1) điều tra sơ bộ, (2)
đánh giá sơ bộ độ tin cậy của thang đo, (3) phân tích nhân tố khám phá và (4) thiết
lập Bản câu hỏi chính thức.
Mục đích chính của bƣớc này là điều tra sơ bộ một số các đối tƣợng với một
mẫu không lớn nhằm đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo trƣớc khi kiểm định
lý thuyết khoa học của mô hình nghiên cứu. Theo đó, qua việc đánh giá độ tin cậy
của các thang đo, ta có thể loại một số biến đo lƣờng với tƣơng quan biến tổng thấp
(< 0,3) và hệ số Cronbach alpha của thang đo > 0,6 là thang đo có thể chấp nhận
đƣợc về độ tin cậy (Nunnally, J.C. & cộng sự, 1994). Sau đó, phân tích nhân tố
khám phá (EFA – Exploratory factor analysis) sẽ đƣợc thực hiện để xác định giá trị
hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo. Những biến với độ tải nhân tố thấp (< 0,4)
sẽ bị loại (Nguyễn Đình Thọ & cộng sự, 2011). Sau phân tích EFA, sẽ thực hiện tính
lại hệ số Cronbach’s alpha cho từng khái niệm của mô hình lý thuyết để kiểm định lại
một lần nữa độ tin cậy của các thang đo sau khi một số biến nào đó đã đƣợc loại khỏi
thang đo từ kết quả của phân tích EFA. Những thang đo sau khi đã đƣợc kiểm định
lại này sẽ đi vào Bảng câu hỏi cho nghiên cứu chính thức của bƣớc tiếp theo.
BƢỚC 4: Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức sẽ đƣợc thực hiện trên cơ sở điều tra khách hàng cá
nhân sử dụng dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi. Đây là bƣớc cuối cùng của nghiên cứu. Các khái niệm trong mô hình
nghiên cứu đƣợc đánh giá kiểm định trên cơ sở dữ liệu điều tra với cỡ mẫu là 418.
Các phần tử của mẫu là các khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng. Hai nội dung
chính đƣợc thực hiện trong bƣớc nghiên cứu chính thức này: (1) phân tích nhân tố
khẳng định (CFA- confirmatory factor analysis) và (2) mô hình nghiên cứu đƣợc
kiểm định bằng phân tích mô hình hóa cấu trúc tuyến tính (SEM - Structural
Equation Modeling). Phân tích CFA đƣợc thực hiện với mục đích kiểm định sự phù
hợp của thang đo: độ tin cậy tổng hợp, phƣơng sai trích, tính đơn hƣớng, hội tụ và
phân biệt. Khi phân tích CFA đạt kết quả tốt, bƣớc tiếp theo là kiểm định những giả
thuyết đƣợc đề nghị trong mô hình lý thuyết bằng SEM.
76
4.3. Thiết kế nghiên cứu
4.3.1. Phương pháp nghiên cứu
4.3.1.1. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính đƣợc tiến hành đầu tiên để kiểm tra độ phù hợp và điều
chỉnh mô hình lý thuyết, đồng thời giúp khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến
quan sát dùng để đo lƣờng các khái niệm nghiên cứu, đảm bảo thang đo xây dựng
phù hợp với lý thuyết và đƣợc cụ thể hóa bằng thực tế. Ngoài ra, nghiên cứu định
tính đƣợc thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn sâu (mặt đối mặt) với 12 chuyên
gia là các nhà quản lý phòng (trƣởng/phó phòng quan hệ khách hàng; trƣởng/phó
bán lẻ; phó giám đốc phụ trách bán lẻ) làm trong các Ngân hàng thƣơng mại trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nhằm ghi nhận những ý kiến từ những ngƣời cung cấp
dịch vụ, và thảo luận nhóm gồm 10 khách hàng đang có giao dịch tại các Ngân hàng
thƣơng mại nằm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nhằm ghi nhận những ý kiến từ
những ngƣời sử dụng dịch vụ. Việc luận án thực hiện lấy ý kiến từ cả hai hƣớng cả
ngƣời cung cấp dịch vụ và ngƣời sử dụng dịch vụ để có cái nhìn tổng quan hơn về
vấn đề đang nghiên cứu.
- Đầu tiên, cuộc phỏng vấn sâu đối với các chuyên gia có liên quan trong
ngành ngân hàng đƣợc thực hiện và tiến hành trong thời gian hai tuần nhằm hiệu
chỉnh và bổ sung thêm thang đo. Trƣớc khi tiến hành phỏng vấn, các đối tƣợng phỏng
vấn đƣợc thăm dò khả năng tham gia buổi phỏng vấn, sau đó họ nhận đƣợc lời mời
chính thức kèm theo thƣ ngỏ cho biết tinh thần cơ bản của cuộc phỏng vấn. Các đáp
viên không cần phải chuẩn bị trƣớc điều gì mà chỉ cần trả lời đúng những gì họ đang
nghĩ tại cuộc phỏng vấn. Cuộc phỏng vấn đối với mỗi đáp viên kéo dài trong vòng 60
phút (tác giả gặp gỡ riêng lẽ với mỗi đáp viên). Nội dung thảo luận xoay quanh các
thành phần marketing quan hệ, sự hài lòng, chi phí chuyển đổi và lòng trung thành
khách hàng tại các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam (Phụ lục 2).
Kết quả của cuộc phỏng vấn sâu gồm 12 chuyên gia ngành ngân hàng đã giúp
thang đo nháp 1 đƣợc điều chỉnh và bổ sung thang đo cho phù hợp với bối cảnh ngân
hàng Quảng Ngãi nói riêng và Việt Nam nói chung. Trong cuộc phỏng vấn các câu
77
hỏi đƣợc đặt ra và xin ý kiến của từng chuyên gia. Khi các ý kiến đóng góp đã bão
hoà, nghiên cứu ghi nhận đƣợc số lƣợng thành viên đóng góp các ý kiến hữu ích là
9 ngƣời. Bản thang đo nháp 2 đƣợc hình thành. Sau khi kết thúc phỏng vấn chuyên
sâu với 12 chuyên gia, nghiên cứu ghi nhận có 03 ngƣời chỉ đóng góp trong việc
chỉnh sửa lại một số từ ngữ trong bản câu hỏi cho rõ nghĩa hơn và 09 ngƣời đóng
góp các ý kiến hữu ích trong việc điều chỉnh và bổ sung thang đo marketing quan hệ
tài chính cụ thể: trong phần đóng góp ý kiến về marketing quan hệ có 7 chuyên gia
cho rằng nên thêm vào thang đo chỉ báo “Ngân hàng cung cấp nhiều chƣơng trình
khuyến mãi cho khách hàng” và 6 chuyên gia cho rằng nên thêm vào thang đo chỉ
báo “Ngân hàng liên kết với các tổ chức kinh doanh khác cung cấp cho tôi các sản
phẩm/ dịch vụ phi tài chính đƣợc giảm giá”. Ngoài ra, nghiên cứu không còn ghi
nhận việc bổ sung gì thêm vào các thang đo khác.
- Tiếp theo, cuộc thảo luận nhóm gồm 10 khách hàng sử dụng dịch vụ ngân
hàng đƣợc tiến hành trong 01 buổi (cùng một lúc), trƣớc khi thảo luận các đối tƣợng
phỏng vấn đƣợc thăm dò khả năng tham gia buổi phỏng vấn, sau đó họ nhận đƣợc lời
mời chính thức kèm theo thƣ ngỏ cho biết tinh thần cơ bản của cuộc thảo luận. Các
thành viên tham gia nhóm không cần phải chuẩn bị trƣớc điều gì mà chỉ cần trả lời
hay thảo luận đúng những gì họ đang suy nghĩ tại cuộc phỏng vấn. Cuộc thảo luận
nhóm kéo dài trong vòng 90 phút. Các nội dung thảo luận xoay quanh các thành phần
marketing quan hệ, sự hài lòng, chi phí chuyển đổi, và lòng trung thành khách hàng
tại các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam (Phụ lục 3).
Sau kỹ thuật thảo luận nhóm, kết quả thu đƣợc là việc thực hiện điều chỉnh
câu từ cho dễ hiểu và không có bất cứ chỉ báo mới nào đƣợc bổ sung thêm so với
thang đo nháp 2. Thảo luận nhóm tập trung để xây dựng bản câu hỏi sơ bộ đƣợc
trình bày ở Phụ lục 2.1, Phụ lục 2.1 và Phụ lục 3.
Nhƣ vậy, kết quả nghiên cứu định tính đƣợc sử dụng làm tiền đề cho việc
thiết kế phiếu câu hỏi sơ bộ trong nghiên cứu định lƣợng sơ bộ và làm tiền đề cho
nghiên cứu định lƣợng chính thức. Bản câu hỏi nghiên cứu định lƣợng đƣợc hình
thành (Phụ lục 4).
78
4.3.1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng
Nghiên cứu chính thức đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp nghiên cứu định
lƣợng. Nghiên cứu này đƣợc thực hiện thông qua quá trình khảo sát bằng việc phát
bản câu hỏi cho các khách hàng của các ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi. Nghiên cứu đã thu thập mẫu dựa trên việc tiếp cận thuận tiện khách
hàng tại các ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Tác giả đã thông
qua việc phát bản câu hỏi đến tay khách hàng bằng cách: tác giả trực tiếp gặp gỡ
những ngƣời đang sử dụng dịch vụ ngân hàng ở cơ quan gồm giảng viên và sinh
viên; nhờ các nhân viên làm trong ngân hàng; và cuối cùng nhờ ngƣời thân. Một số
thông tin chung đƣợc đề cập trong bản câu hỏi bao gồm: Giới tính, tình trạng hôn
nhân, tuổi, trình độ, thu nhập, nghề nghiệp, kinh nghiệm sử dụng sản phẩm dịch vụ
ngân hàng.
Việc sử lý số liệu đƣợc thực hiện thông qua việc đánh giá độ tin cậy của các
thang đo, ta có thể loại một số biến đo lƣờng với tƣơng quan biến tổng thấp (< 0,3)
và hệ số Cronbach’ alpha của thang đo > 0,6 là thang đo có thể chấp nhận đƣợc về
độ tin cậy (Nunnally, J.C. & cộng sự, 1994). Sau đó, phân tích nhân tố khám phá
(EFA – Exploratory factor analysis) sẽ đƣợc thực hiện để xác định giá trị hội tụ và
giá trị phân biệt của thang đo. Những biến với độ tải nhân tố thấp (< 0,4) sẽ bị loại
(Nguyễn Đình Thọ, 2011). Sau đó, phân tích nhân tố khẳng định (CFA-
confirmatory factor analysis) và mô hình nghiên cứu đƣợc kiểm định bằng phân tích
mô hình hóa cấu trúc tuyến tính (SEM - Structural Equation Modeling). Phân tích
CFA đƣợc thực hiện với mục đích kiểm định sự phù hợp của thang đo: độ tin cậy
tổng hợp, phƣơng sai trích, tính đơn hƣớng, hội tụ và phân biệt. Khi phân tích CFA
đạt kết quả tốt, bƣớc tiếp theo là kiểm định những giả thuyết đƣợc đề nghị trong mô
hình lý thuyết bằng SEM. Phần mềm SPSS 16.0 và AMOS 21.0 đƣợc sử dụng để
phân tích dữ liệu.
4.3.2. Chọn mẫu nghiên cứu
Liên quan đến quy mô của mẫu nghiên cứu, cho đến nay có nhiều quan điểm
khác nhau trong việc xác định kích thƣớc mẫu. Chẳng hạn, kích thƣớc mẫu tùy theo
79
phƣơng pháp ƣớc lƣợng sử dụng (ví dụ: ML, GLS,…) trong mô hình cấu trúc tuyến
tính (SEM). Nếu sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng ML thì kích thƣớc mẫu tối thiểu
phải từ 100 đến 150 quan sát (Hair & cộng sự, 2010), hay ít nhất là 200 quan sát. Cũng
có quan điểm cho rằng kích thƣớc quan sát tối thiểu là 5 quan sát cho một tham số ƣớc
lƣợng hay 15 quan sát cho một biến (Hair & cộng sự, 2010).
Trong nghiên cứu này, để đảm bảo kích thƣớc quan sát phục vụ nghiên cứu
tác giả đã cân đối lựa chọn số quan sát sau khi đã thảo luận và xem xét toàn bộ các
tham số ƣớc lƣợng trong mô hình, cụ thể: toàn bộ các chỉ báo dùng để đo lƣờng các
biến quan sát là 36 biến quan sát bao gồm 06 chỉ báo đo lƣờng lòng trung thành; 05
chỉ báo đo lƣờng sự hài lòng, 21 chỉ báo đo lƣờng marketing quan hệ (gồm 07 chỉ
báo đo lƣờng marketing quan hệ tài chính, 07 chỉ báo đo lƣờng marketing quan hệ
xã hội, và 07 chỉ báo đo lƣờng marketing quan hệ cấu trúc), và 04 chỉ báo đo lƣờng
chi phí chuyển đổi. Dựa trên số chỉ báo đo lƣờng và khái niệm nghiên cứu, quy mô
mẫu thực hiện nghiên cứu này tối thiểu là 36*5= 180 quan sát. Tuy nhiên, trong
nghiên cứu chính thức, luận án đã sử dụng số quan sát là 418. Nhƣ vậy, có thể kết
luận số quan sát n = 418 làm đảm bảo cho kết quả nghiên cứu.
Đối tƣợng là các khách hàng cá nhân đang giao dịch tại các ngân hàng thƣơng
mại tại tỉnh Quảng Ngãi. Nghiên cứu này thu thập mẫu dựa trên việc tiếp cận thuận
tiện khách hàng. Tác giả đã liên hệ với các ngân hàng thƣơng mại, hẹn lịch để có thể
thực hiện tốt việc phỏng vấn trực tiếp các khách hàng khi đến giao dịch tại các ngân
hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Ngoài ra, tác giả còn liên hệ với một
số doanh nghiệp, trƣờng đại học để đến gặp trực tiếp các khách hàng là cán bộ trong
doanh nghiệp, các sinh viên đang giao dịch tại các ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi giúp cho mẫu phỏng vấn có cơ cấu đa dạng.
Phƣơng pháp điều tra: Theo những tài liệu về phƣơng pháp nghiên cứu, có
một số phƣơng pháp điều tra đƣợc công nhận: quan sát, phỏng vấn trực tiếp, phỏng
vấn qua điện thoại, điều tra bằng thƣ, phát phiếu khảo sát,… Việc lựa chọn phƣơng
pháp điều tra phụ thuộc vào mục tiêu của cuộc điều tra và mỗi phƣơng pháp đều
tiềm ẩn những điểm thuận lợi và bất lợi.
80
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phƣơng pháp điều tra bằng cách phát
phiếu khảo sát cho khách hàng cá nhân đang sử dụng dịch vụ tại các ngân hàng
thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, trong việc điều tra và thu thập dữ liệu cho
nghiên cứu chính thức.
Đối tƣợng điều tra khảo sát: Lựa chọn đối tƣợng điều tra hay còn gọi là
ngƣời cung cấp thông tin là một điều kiện quan trọng trong nghiên cứu. Trong
nghiên cứu này ngƣời cung cấp thông tin trả lời Bản câu hỏi là khách hàng cá nhân
đang sử dụng dịch vụ ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
4.4. Thang đo lƣờng các khái niệm trong mô hình nghiên cứu
4.4.1. Thang đo lòng trung thành – Loyalty (Ký hiệu là LOY)
Lòng trung thành là sự cam kết chắc chắn sẽ mua lại (rebuy) hoặc lặp lại sự
lui tới đối với những sản phẩm/dịch vụ đƣợc ƣa chuộng một cách kiên định trong
tƣơng lai (Oliver, R.L., 1999). Điều này ngụ ý rằng, lòng trung thành là sự kiên định
sử dụng hay tiêu dùng một hàng hóa/dịch vụ, không lay chuyển trƣớc những sự mời
chào của các nhà cung cấp khác. Sự trung thành còn thể hiện qua mong muốn giới
thiệu về nhà cung cấp của mình cho những ngƣời khác. Thêm vào đó, sự trung
thành cũng đƣợc các tác giả thống nhất ở quan điểm rằng nó đƣợc cấu thành từ hai
phƣơng diện chính: hành vi trung thành và thái độ trung thành. Dựa trên nền tảng lý
thuyết và thang đo lƣờng lòng trung thành từ những nghiên cứu trƣớc đây, thang đo
này đƣợc xây dựng trên cơ sở nghiên cứu của Lewis, B.R. và cộng sự (2006);
Celso, A. và cộng sự (2009); và Dahlia, E. và cộng sự (2011) gồm 6 câu hỏi đƣợc
thể hiện trong Bảng 4.2.
81
Bảng 4.2. Thang đo lòng trung thành
Mô tả thang đo
Ký hiệu
Nguồn
LOY1
Lewis, B.R. và
cộng sự (2006)
LOY2
Celso, A. và
LOY3
cộng sự (2009)
Dahlia, E. và
cộng sự (2011)
LOY4 LOY5
Tôi dự định tiếp tục sử dụng dịch vụ của ngân hàng X trong những năm tới Tôi giới thiệu ngân hàng X cho bạn bè, ngƣời thân của tôi và những ngƣời khác Ngân hàng X sẽ là lựa chọn đầu tiên của tôi khi tôi có nhu cầu về dịch vụ ngân hang Tôi thích ngân hàng X hơn các ngân hàng khác Tôi sẽ nói tốt về ngân hàng X cho bạn bè và ngƣời thân của tôi Ngân hàng X là nhà cung cấp dịch vụ chính của tôi
LOY6 4.4.2. Thang đo Chi phí chuyển đổi (Switching costs)
Chi phí chuyển đổi là nhận thức của khách hàng về thời gian, tiền bạc và nỗ
lực liên quan đến sự thay đổi nhà cung cấp dịch vụ hay chi phí trực tiếp mà khách
hàng có thể bỏ ra liên quan đến quá trình chuyển đổi từ nhà cung cấp này sang nhà
cung cấp khác (Burnham, T.A. & cộng sự, 2003). Chi phí chuyển đổi không chỉ bao
gồm những điều có thể đo đƣợc bằng tiền bạc, mà còn là hiệu quả tâm lý của việc
trở thành khách hàng của một nhà cung cấp khác, cùng nhƣ thời gian và nỗ lực có
liên quan đến sự mua lại của một sản phẩm mới (Dick, A.S. & cộng sự, 1994). Các
nghiên cứu trƣớc đây đã chỉ ra ba loại chi phí chuyển đổi: (1) chi phí thủ tục có liên
quan chủ yếu về thời gian và nỗ lực bỏ ra, bao gồm cả những rủi ro về kinh tế, sự
định giá, kiến thức và chi phí thiết lập; (2) chi phí tài chính bao gồm các chi phí tổn
thất tài chính và lợi nhuận; và (3) chi phí có liên quan đến mối quan hệ tâm lý và
cảm xúc lo lắng dựa vào nhận thức sắp mất hoặc phá vỡ liên kết.
Qua quá trình tổng hợp và phân tích tài liệu về chi phí chuyển đổi cho thấy
quan điểm của Burnham, T.A. và cộng sự (2003) đƣợc nhiều tác giả kế thừa nhất.
và cộng sự (2003) kết hợp thêm quan điểm của Jones, M.A. và cộng sự (2007). Nhƣ
Do đó, trong luận án sử dụng quan điểm về chi phí chuyển đổi của Burnham, T.A.
vậy, chi phí chuyển đổi là chi phí một lần mà khách hàng mất đi trong quá trình
chuyển đổi từ một nhà cung cấp dịch vụ này sang một nhà cung cấp dịch vụ khác,
do khách hàng phải dành thời gian, công sức, tiền bạc hoặc mối quan hệ khi thay
82
đổi nhà cung cấp dịch vụ. Dựa trên nền tảng lý thuyết và thang đo lƣờng về Chi phí
chuyển đổi từ những nghiên cứu trƣớc đây, thang đo này đƣợc xây dựng trên cơ sở
nghiên cứu của Burnham, T.A. và cộng sự (2003), Jones, M.A. và cộng sự (2007)
và Celso, A. và cộng sự (2009) gồm 04 biến quan sát đƣợc thể hiện trong Bảng 4.3.
Bảng 4.3. Thang đo Chi phí chuyển đổi
Ký hiệu SWC1
Mô tả thang đo Nếu chuyển đổi ngân hàng X tôi có thể gặp rủi ro khi ngân
Nguồn Burnham, T.A.
hàng đƣợc chọn không đáp ứng đƣợc nhu cầu
và
cộng
sự,
SWC2
Nếu chuyển đổi ngân hàng X, tôi sẽ mất rất nhiều thời gian
(2003);
Jones,
M.A. và cộng
SWC3
và công sức để bắt đầu mối quan hệ với ngân hàng mới Nếu chuyển đổi ngân hàng X, tôi sẽ đánh mất mối quan hệ
sự,
(2007);
Celso, A. và
SWC4
gần gũi với nhân viên dịch vụ của ngân hàng X Không chuyển đổi ngân hàng cho phép tôi nhận đƣợc giảm
cộng sự (2009)
giá và ƣu đãi đặc biệt từ ngân hàng X
4.4.3. Thang đo Sự hài lòng - Satisfaction (Ký hiệu là SAT)
Crosby, L.A. và cộng sự (1990) đã định nghĩa sự hài lòng là cảm nhận của
khách hàng qua đánh giá từ những trải nghiệm giao tiếp trong quá khứ của khách
hàng với nhà cung cấp dịch vụ cho đến thời điểm đánh giá và các đánh giá này đƣợc
khách hàng sử dụng để dự đoán những trải nghiệm tiếp theo trong tƣơng lai. Sự hài
lòng trong mối quan hệ xoay quanh vai trò đƣợc đảm nhận và thực thi bởi các bên
đối tác (Crosby, L.A. & cộng sự, 1990). Khi đó, hài lòng là một cảm giác rộng lớn
bị tác động bởi chất lƣợng dịch vụ (vd, Lin, C. & cộng sự, 2005; Liu, C. & cộng sự,
2011), chất lƣợng sản phẩm, giá cả (Zeitham, V.A & cộng sự, 2000) và những nhân
tố mang tính khái niệm và cá nhân nhƣ: sự tƣơng đồng, kinh nghiệm của ngƣời đại
diện bán hàng và hành vi bán hàng (Crosby, L.A. & cộng sự, 1990). Nhiều tác giả
cho rằng sự hài lòng là một hiệu ứng tích lũy trong quá trình một mối quan hệ chứ
không phải là sự thỏa mãn đƣợc xác định với mỗi giao dịch (De Wulf, K. & cộng sự,
2001; 2003; Liang, C. & cộng sự, 2005; và Palmatier, P. & cộng sự, 2006). Theo
Anderson, J.C. và cộng sự (1990), lợi ích của sự hài lòng khách hàng đƣợc tích lũy lâu
dài trong mối quan hệ giữa ngƣời mua và ngƣời bán.
83
Bên cạnh đó, sự hài lòng mối quan hệ tình cảm đƣợc coi là một kết quả quan
trọng của mối quan hệ giữa ngƣời mua-ngƣời bán (Smith, J. & cộng sự, 1997). De
Wulf, K. và cộng sự (2001) định nghĩa sự hài lòng mối quan hệ là một trạng thái
tình cảm của ngƣời tiêu dùng, kết quả từ việc đánh giá toàn bộ mối quan hệ giữa
khách hàng và ngƣời bán lẻ. Nhƣ vậy, định nghĩa về sự hài lòng mối quan hệ của
De Wulf, K. và cộng sự (2001) có sự kế thừa từ quan điểm của Crosby, L.A. và
cộng sự (1990).
Vì vậy, với ý định trong luận án này là đánh giá sự hài lòng khách hàng dựa
trên trải nghiệm mối quan hệ mà khách hàng có với ngân hàng của họ, định nghĩa
sự hài lòng mối quan hệ của De Wulf, K. và cộng sự (2001) đƣợc sử dụng.
Bảng 4.4. Thang đo Sự hài lòng mối quan hệ
Ký hiệu
Mô tả thang đo
Nguồn
SAT1
De Wulf, K. và
cộng sự (2001)
SAT2
Lin, N. và cộng sự
(2013)
SAT3 SAT4
Là khách hàng thƣờng xuyên, tôi có mối quan hệ tốt với ngân hàng X Tôi hài lòng với những nỗ lực của ngân hàng X hƣớng đến những khách hàng thƣờng xuyên nhƣ tôi Tôi hài lòng với mối quan hệ giữa tôi và ngân hàng X Tôi hài lòng với những gì ngân hàng X làm cho tôi
Hsieh, Y. và cộng
SAT5
Nhìn chung, tôi hài lòng với ngân hàng X
sự (2004, 2005)
4.4.4. Thang đo các thành phần của marketing quan hệ (relational bonds)
4.4.4.1. Thang đo marketing quan hệ tài chính – Financial Bonds (Ký hiệu là FB)
Theo Schiffman, L.G. và cộng sự (2004), marketing quan hệ tài chính đƣợc
định nghĩa là các phần thƣởng hữu hình cho khách hàng, đƣợc cung cấp dựa trên
tâm lý của khách hàng khi tham gia vào các mối quan hệ để có đƣợc tiết kiệm tiền/
lợi ích tiền tệ (Berry, L.L. 1995; Gwinner, K.P. & cộng sự, 1998; Lin, N. & cộng
sự, 2003; Hsieh, Y.C. & cộng sự, 2005; Wang,W. và cộng sự, 2006); cung cấp dịch
vụ ƣu đãi về giá (Berry, L.L., 1995; Palmatier, 2008), dịch vụ nhanh hơn (Gwinner,
K.P. & cộng sự, 1998), giảm giá đặc biệt, tặng quà, vận chuyển miễn phí, điều
khoản thanh toán mở rộng, linh động (Palmatier, 2008; Hsieh, Y. & cộng sự, 2005),
tiền thƣởng cho khách hàng trung thành, phiếu giảm giá cá nhân và các lợi ích tài
chính khác để nâng cao nhận thức về giá trị của khách hàng và hình thành các chính
84
sách marketing quan hệ tài chính. Dựa trên nền tảng lý thuyết và thang đo lƣờng về
marketing quan hệ tài chính từ những nghiên cứu trƣớc đây, thang đo này đƣợc xây
dựng trên cơ sở nghiên cứu của Hsieh, Y. và cộng sự (2005); và Lin, N. và cộng sự
(2003) gồm 05 biến quan sát. Mặt khác, thông qua việc phỏng vấn sâu (mặt đối
mặt) với các chuyên gia của các ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi, thang đo marketing quan hệ đƣợc bổ sung thêm 02 biến quan sát đƣợc thể
hiện trong Bảng 4.5.
Bảng 4.5. Thang đo các thành phần marketing quan hệ tài chính
Mô tả thang đo
Ghi chú Hsieh,Y. và
Ký hiệu FB1 FB2
cộng sự
Tôi có thể nhận đƣợc quà tặng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng X Ngân hàng X cung cấp chiết khấu hoặc các sản phẩm/dịch vụ có giá tốt hơn để khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ trong tƣơng lai
(2005); Lin,
FB3
N. và cộng
FB4
Ngân hàng X cung cấp chiết khấu hoặc các sản phẩm/ dịch vụ có giá tốt hơn cho các khách hàng trung thành Ngân hàng X cung cấp các chƣơng trình điểm tích lũy cho khách hàng
sự (2003)
Ý kiến
FB5 FB6 FB7
chuyên gia
Ngân hàng X cung cấp dịch vụ nhanh chóng cho khách hàng thƣờng xuyên Ngân hàng X cung cấp nhiều chƣơng trình khuyến mãi cho khách hàng Ngân hàng X liên kết với các tổ chức kinh doanh khác cung cấp cho tôi các sản phẩm/ dịch vụ phi tài chính đƣợc giảm giá
4.4.4.2. Thang đo marketing quan hệ xã hội– Social Bonds (Ký hiệu là SB)
Marketing quan hệ xã hội là quan hệ cá nhân hoặc liên kết đƣợc tạo ra trong
quá trình tƣơng tác giữa ngƣời mua và ngƣời bán (Berry, L.L., 1995). Chúng bao
gồm cảm giác quen thuộc, nhận thức cá nhân, tình bạn, sự chấp nhận, tƣơng đồng,
mối quan hệ và sự hỗ trợ xã hội của khách hàng và các nhà cung cấp dịch vụ (Berry,
L.L., 1995). Ở cấp độ này, khách hàng đƣợc xem là "khách hàng, không phải là
những khuôn mặt không tên" (Zeithaml, V.A. & cộng sự, 2003) và trở thành cá
nhân cần công ty hiểu đƣợc sở thích và cá tính của họ. Do đó, cá nhân hóa và tùy
chỉnh đƣợc sử dụng ở cấp này. Việc giữ liên lạc với khách hàng thƣờng xuyên và
thể hiện tình bạn, sự hợp tác và sự hỗ trợ xã hội với họ trong suốt thời gian sử dụng
dịch vụ là cần thiết (Berry, L.L., 1995; Berry, L.L. & Parasuraman, 1991), vai trò
của ngƣời bán hàng không còn là vai trò của một ngƣời thuyết phục truyền thống
mà là một ngƣời quản lý mối quan hệ (Crosby, L.A. & cộng sự, 1990). Nhân viên
85
bán hàng phải chủ động giữ liên lạc thƣờng xuyên với khách hàng, phát triển sự
hiểu biết sâu sắc về nhu cầu của khách hàng và nhận ra sự độc đáo của mỗi khách
hàng (Dibb, S. & cộng sự, 2001).
Nhƣ vậy, marketing quan hệ xã hội là những quan hệ cá nhân tập trung vào
sự hiểu biết về nhu cầu của khách hàng, giữ liên lạc và duy trì mối quan hệ tích cực
với khách hàng (Berry, L.L., 1995). Quan điểm này đƣợc sử dụng trong luận án.
Dựa trên nền tảng lý thuyết và thang đo lƣờng về marketing quan hệ xã hội từ
những nghiên cứu trƣớc đây, thang đo này đƣợc xây dựng trên cơ sở nghiên cứu của
Hsieh, Y. và cộng sự (2005); và Lin, N. và cộng sự (2003); Zeithaml, V.A. và cộng
sự, (2003); và Berry, L.L. (1995) gồm 07 biến quan sát đƣợc thể hiện trong Bảng 4.6.
Bảng 4.6. Thang đo các thành phần marketing quan hệ xã hội
Mô tả thang đo
Ghi chú Lin N. và cộng sự (2003);
Ký hiệu SB1 SB2 SB3
Ngân hàng X giữ liên lạc thƣờng xuyên với tôi Ngân hàng X thể hiện mối quan tâm và hiểu biết về nhu cầu của tôi Tôi nhận đƣợc sự đối xử đặc biệt từ ngân hàng X
Hsieh, Y. và cộng sự (2005);
Zeithaml, V.A. và cộng sự
Ngân hàng X gửi thiệp chúc mừng cho tôi trong những dịp đặc biệt Quản lý/ nhân viên của ngân hàng X biết tôi Ngân hàng X tài trợ các hoạt động xã hội cho khách hàng Nhân viên/quản lý của ngân hàng X giúp tôi giải quyết các vấn đề cá nhân
(2003); Berry, L.L. (1995)
SB4 SB5 SB6 SB7 4.4.4.3. Thang đo marketing quan hệ cấu trúc – Structural Bonds (Ký hiệu là StB)
Berry, L.L. (1995) đề xuất rằng marketing quan hệ cấu trúc đƣợc tạo ra bằng
cách cung cấp cho khách hàng các hệ thống giá trị gia tăng mà khách hàng không
thể tự xây dựng hoặc sử dụng và không sẵn có từ các nơi khác. Việc tạo ra các hoạt
động marketing quan hệ cấu trúc thƣờng đòi hỏi đầu tƣ từ khách hàng, chẳng hạn
nhƣ thời gian và nỗ lực và / hoặc nhập dữ liệu cá nhân (Hsieh, Y. & cộng sự, 2005).
Marketing quan hệ cấu trúc xuất hiện khi một doanh nghiệp tăng cƣờng mối
quan hệ với khách hàng bằng cách thiết kế giải pháp cho các vấn đề của khách hàng
vào hệ thống phân phối dịch vụ. Những giải pháp này có giá trị đối với khách hàng
và không sẵn có từ các nguồn khác (Berry, L.L., 1995). Ví dụ, doanh nghiệp có thể
cung cấp dịch vụ tích hợp với các đối tác, hoặc cung cấp các sản phẩm/dịch vụ mới
theo nhu cầu của khách hàng.
86
Từ nghiên cứu về ngành ngân hàng bán lẻ, Dibb, S. và cộng sự, (2001) đã
phát hiện ra rằng một số công ty đã đầu tƣ vào marketing quan hệ cấu trúc nhƣ kênh
đổi mới, cơ sở dữ liệu khách hàng tích hợp và công nghệ trao đổi thông tin hai
chiều. Những khoản đầu tƣ này cung cấp cho khách hàng một môi trƣờng thuận tiện
và tùy biến hơn để sử dụng dịch vụ và đƣợc xem là lợi thế quan trọng hơn các đối
thủ cạnh tranh. Quan điểm này kế thừa từ Berry, L.L. (1995).
Dựa trên nền tảng lý thuyết và thang đo lƣờng về marketing quan hệ cấu trúc
từ những nghiên cứu trƣớc đây, thang đo này đƣợc xây dựng trên cơ sở nghiên cứu
của Hsieh, Y. và cộng sự (2005); và Lin, N. và cộng sự (2003); và Dibb, S. và cộng
sự (2001) gồm 07 biến quan sát đƣợc thể hiện trong Bảng 4.7.
Bảng 4.7. Thang đo các thành phần marketing quan hệ cấu trúc
Ký hiệu
Mô tả thang đo
Ghi chú
Hsieh &
StB1
cộng sự
(2005);
StB2 StB3
Lin & cộng
StB4
Ngân hàng X cung cấp các sản phẩm/dịch vụ tùy chỉnh theo nhu cầu của tôi Ngân hàng X cung cấp dịch vụ hậu mãi tốt cho tôi Ngân hàng X cung cấp kiến thức chuyên nghiệp về các sản phẩm/dịch vụ cho tôi Ngân hàng X thƣờng cung cấp các sản phẩm/dịch vụ mới
sự (2003);
Dibb &
StB5 StB6
Mcadows
(2001)
StB7
Ngân hàng X cung cấp các sản phẩm/dịch vụ đa dạng cho tôi lựa chọn Ngân hàng X cung cấp nhiều phƣơng tiện giao dịch cho tôi để xử lý các giao dịch, ví dụ: điện thoại, dịch vụ ngân hàng điện tử Ngân hàng X cho tôi phản hồi nhanh chóng khi tôi phàn nàn
Tóm lại, trên cơ sở những thang đo đƣợc tổng hợp từ các nghiên cứu đi
trƣớc, tác giả kết hợp với nghiên cứu định tính để bổ sung và điều chỉnh thang đo
cho phù hợp với hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam. Do đó, một
cuộc phỏng vấn chuyên gia lần thứ nhất đƣợc thực hiện với các thành viên tham gia
là các nhà quản lý ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (Phụ lục 2).
Khi các ý kiến đóng góp đã bão hoà, nghiên cứu ghi nhận đƣợc số lƣợng thành viên
đóng góp các ý kiến hữu ích là 9 ngƣời. Kết quả của cuộc phỏng vấn chuyên gia
đƣợc tổng hợp và phân tích cho thấy có 7 đáp viên có ý kiến đồng nhất với nhau về
chính sách marketing quan hệ tài chính. Đó là việc ngân hàng cung cấp nhiều
87
khuyến mãi cho khách hàng và ngân hàng liên kết với các tổ chức kinh doanh khác
cung cấp các sản phẩm/ dịch vụ phi tài chính đƣợc giảm giá cho khách hàng. Do đó,
bản câu hỏi dùng để điều tra sơ bộ đƣợc đƣa thêm vào hai biến quan sát này để tiến
hành điều tra.
Và để việc điều tra đƣợc tiến hành thuận lợi với Bản câu hỏi ngắn gọn và dễ
đọc, cuộc thảo luận nhóm lần thứ 2 đã đƣợc thực hiện với các thành viên tham gia
là những khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi (Phụ lục 3). Cuối cùng Bản câu hỏi điều tra trong chƣơng trình điều tra
sơ bộ đã đƣợc hình thành (Phụ lục 4).
Với việc xây dựng thang đo nhƣ trên, tác giả tiến hành xây dựng bản câu hỏi.
Bản câu hỏi hƣớng tới nội dung “Ảnh hƣởng của marketing quan hệ đến lòng trung
thành của khách hàng: Trƣờng hợp các ngân hàng thƣơng mại tại tỉnh Quảng Ngãi”.
4.5. Điều tra sơ bộ đánh giá thang đo
4.5.1. Thiết kế bản câu hỏi điều tra sơ bộ
Bản câu hỏi điều tra sơ bộ đƣợc thiết kế gồm 2 phần:
Phần 1 là những thông tin chung của khách hàng, tập trung vào khảo sát
những biến nhân khẩu học và kinh nghiệm sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng áp
dụng với đối tƣợng khảo sát. Kết quả nghiên cứu phần này cho chúng ta thấy thông
tin khái quát về khách hàng, về kinh nghiệm, trình độ, tần suất, loại hình sản phẩm
dịch vụ sử dụng của khách hàng. Các câu hỏi đƣợc xây dựng theo hƣớng lựa chọn,
đơn giản.
Phần 2 là một tập hợp gồm các câu hỏi nhằm mục đích tìm hiểu quan điểm,
ý kiến của khách hàng tham gia phỏng vấn về các nhân tố marketing quan hệ, sự hài
lòng, chi phí chuyển đổi và các lòng trung thành khách hàng. Các câu hỏi tại phần
này đƣợc phát triển dựa trên kế thừa của các tác giả nƣớc ngoài. Tuy nhiên, để phù
hợp với điều kiện của Việt Nam, các câu hỏi đã đƣợc dịch thuật và hiệu chỉnh cho
phù hợp với văn phong của ngƣời Việt Nam. Những câu hỏi trong phần này sẽ sử
dụng thang đo Likert 5 điểm – thang đo thƣờng sử dụng để đo mức độ quan điểm.
Mỗi điểm trong thang đo này sẽ chỉ ra mức độ đồng thuận của ngƣời trả lời với
88
quan điểm nghiên cứu đƣa ra. Quan điểm của ngƣời trả lời sẽ biến động từ mức 1 =
Hoàn toàn không đồng ý, mức 2 = Không đồng ý, mức 3 = Bình thƣờng, mức 4 =
Đồng ý, mức 5 = Hoàn toàn đồng ý.
Bản hỏi đƣợc trình bày chi tiết tại Phụ lục 4 và đƣợc tiến hành khảo sát đối
với khách hàng cá nhân của các ngân hàng thƣơng mại tại tỉnh Quảng Ngãi.
4.5.2. Mô tả chương trình điều tra và mẫu điều tra
Chƣơng trình nghiên cứu sơ bộ bằng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng
đƣợc thực hiện với số phiếu phát ra: 130, số phiếu thu về: 115.
Mẫu điều tra: Thành phần mẫu điều tra là những khách hàng cá nhân đang
sử dụng dịch vụ ngân hàng. Tuy vậy, khi tiến hành điều tra về mối quan hệ và ảnh
hƣởng của marketing quan hệ trong ngành ngân hàng, sau khi lựa chọn đơn vị mẫu,
cần lựa chọn đối tƣợng cung cấp thông tin/ đối tƣợng phỏng vấn. Tức là, cần lựa
chọn ngƣời đại diện cho đơn vị mẫu tham gia phỏng vấn để cung cấp thông tin cho
cuộc nghiên cứu.
Đối tượng phỏng vấn: Khách hàng cá nhân đang sử dụng dịch vụ ngân hàng
TMCP Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Phương pháp điều tra: Khảo sát trực tiếp thông qua bản câu hỏi điều tra.
Thời gian thực hiện chương trình điều tra: Từ ngày 01/9 đến ngày
30/9/2017.
4.5.3. Kết quả thống kê mô tả
Trong thời gian 1 tháng điều tra (từ ngày 01 tháng 9 đến ngày 30 tháng 9
năm 2017), 140 bản câu hỏi đƣợc phát ra để phỏng vấn trực tiếp tới các khách hàng
của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Mẫu phỏng vấn đƣợc sử dụng cách tiếp cận thuận tiện. Đối tƣợng là các
khách hàng cá nhân đang giao dịch tại các ngân hàng TMCP Việt Nam. Những đối
tƣợng chƣa bao giờ sử dụng hay tiếp cận các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
TMCP Việt Nam không thuộc phạm vi nghiên cứu này.
Kết thúc điều tra, số phiếu câu hỏi phỏng vấn hoàn chỉnh thu về là 115 đạt tỷ
lệ 82,14%. Cơ cấu mẫu phỏng vấn đa dạng.
89
Cấu trúc của mẫu điều tra đƣợc chia và thống kê theo các tiêu chí nhƣ giới
tính, tình trạng hôn nhân, độ tuổi, trình độ học vấn, thu nhập bình quân hàng tháng,
nghề nghiệp, địa phƣơng sinh sống, thời gian sử dụng dịch vụ, số lƣợng sản phẩm
dịch vụ sử dụng, số lƣợng ngân hàng thƣơng mại sử dụng và mức độ sử dụng sản
phẩm dịch vụ. Kết quả thống kê mô tả đƣợc thể hiện chi tiết trong Bảng 4.8.
Bảng 4.8. Cơ cấu mẫu trong chƣơng trình nghiên cứu sơ bộ
STT
Thông tin mẫu
Số lƣợng
Tỷ lệ %
1 2
3
4
5
6
7
8
9
Tổng số mẫu Giới tính Nam Nữ Tình trạng hôn nhân Độc thân Đã đã gia đình Nhóm tuổi Dƣới 22 tuổi Từ 22 đến 44 tuổi Từ 45 đến 60 tuổi Trên 60 tuổi Trình độ học vấn Đại học, sau đại học Cao đẳng, trung cấp THPT Khác Nghề nghiệp Chuyên gia Giáo viên, công chức Doanh nghiệp Sinh viên Nghỉ hƣu Khác Thu nhập/tháng Dƣới 5 triệu đồng Từ 5 triệu đến dƣới 9 triệu đồng Từ 9 triệu đến dƣới 15 triệu đồng Từ 15 triệu đến dƣới 20 triệu đồng Từ 20 triệu đồng trở lên Cơ cấu theo địa bàn sinh sống Thành thị Nông thôn Số lƣợng ngân hàng sử dụng 1 ngân hàng
115 47 68 20 95 14 55 43 3 44 40 18 13 3 20 27 10 19 36 17 32 25 18 23 76 39 8
100 40.9 59.1 17.4 82.6 12.2 37.4 47.8 2.6 38.26 34.78 15.65 11.30 2.6 17.4 23.5 8.7 16.5 31.3 27.8 14.8 21.7 15.7 20.0 66.1 33.9 7.0
90
10
2 ngân hàng 3 ngân hàng 4 ngân hàng 5 ngân hàng Trên 5 ngân hàng Cơ cấu sản phẩm dịch vụ sử dụng Huy động vốn Cho vay Bảo lãnh Dịch vụ thẻ Dịch vụ thanh toán nội địa Dịch vụ thanh toán quốc tế Kinh doanh ngoại tệ Dịch vụ internet banking/mobile banking Dịch vụ khác
11 Mức độ sử dụng sản phẩm dịch vụ
12
Hơn 1 lần 1 tuần Một tuần 1 lần Ít hơn 1 lần một tuần Loại hình ngân hàng Ngân hàng TM Nhà nƣớc Ngân hàng TMCP tƣ nhân Sử dụng cả 2 loại hình ngân hàng
61.7 16.5 10.4 4.3 0 17.4 18.3 4.5 46.9 16.8 7.4 1.7 40.0 8.0 100 0 0 23.3 17.4 59.3
71 19 12 5 0 20 21 5 54 19 9 2 46 9 115 0 0 27 20 68 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu)
- Cơ cấu giới tính: Trong số 115 phiếu thu về, có 47 ngƣời tham gia là nam giới
chiếm 40.9 %, nữ giới là 68 ngƣời chiếm 59.1 % số lƣợng ngƣời tham gia điều tra.
- Cơ cấu tình trạng hôn nhân: Trong số 115 mẫu, phần lớn mẫu đã có gia
đình với số lƣợng là 95 ngƣời chiếm 82.6 %, số ngƣời chƣa có gia đình là 20 ngƣời
chiếm 17.4 % số lƣợng ngƣời tham gia khảo sát.
- Cơ cấu độ tuổi: Độ tuổi của mẫu nghiên cứu là độ tuổi trẻ với 55 % số
lƣợng ngƣời tham gia khảo sát đang ở độ tuổi lao động từ 22 – 44 tuổi. Độ tuổi dƣới
22 tuổi chiếm 12.2 % số lƣợng ngƣời khảo sát. Độ tuổi từ 45 – 60 tuổi chiếm 37.4
%. Độ tuổi trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ 2.6 %.
- Về trình độ học vấn: có tới 38.26 % số lƣợng ngƣời tham gia khảo sát có
trình độ học vấn từ đại học trở lên, 34.78 % có trình độ từ cao đẳng và trung cấp,
15.65 % có trình độ trung học phổ thông và khác là 11.30%. Có thể nói trình độ học
vấn của đối tƣợng tham gia khảo sát sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thƣơng
mại là rất cao. Đây là một thuận lợi lớn cho nghiên cứu khi những đối tƣợng này sẽ
91
có hiểu biết và kiến thức sâu sắc về sản phẩm dịch vụ họ đang sử dụng cũng nhƣ
đánh giá của họ đối với chất lƣợng dịch vụ của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần.
- Về thu nhập: Có tới 27.8% số ngƣời tham gia khảo sát có thu nhập trung
bình ở mức 5 – 9 triệu đồng/tháng, số ngƣời có thu nhập dƣới 5 triệu có tỷ lệ 14.8 %,
số ngƣời có thu nhập mức khá từ 9 – 15 triệu là 21.7 %, số ngƣời có thu nhập cao từ
15 – 20 triệu là 15.7 % và số ngƣời có thu nhập rất cao trên 20 triệu có tỷ lệ 20.0 %.
- Cơ cấu nghề nghiệp: Số mẫu là những ngƣời làm ở doanh nghiệp chiếm
23.5 % và ngành nghề khác chiếm tỷ lệ 31.3 %, nhóm ngành nghề giáo viên, công
chức chiếm tỷ lệ 17.4%, 8.7 % số mẫu tham gia đang là sinh viên. Số mẫu là
chuyên gia có tỷ lệ 2.6 %, còn lại là số lƣợng ngƣời nghỉ hƣu chiếm 16.5 % số
lƣợng mẫu tham gia điều tra.
- Cơ cấu theo địa bàn sinh sống: Có đến 66.1 % ngƣời tham gia khảo sát đến
từ thành thị, chỉ có 33.9 % ngƣời đến từ nông thôn. Tỷ lệ này phản ánh xu thế đô thị
hóa hiện nay, tuy nhiên vẫn đảm bảo tính đa dạng cho kết quả khảo sát.
- Về số lƣợng ngân hàng sử dụng: Kết quả khảo sát cho thấy 7.0 % chỉ sử
dụng một ngân hàng, 16.5 % sử dụng ba ngân hàng, 10.4 % sử dụng bốn ngân hàng,
4.3 % sử dụng năm ngân hàng, và 0 % sử dụng trên năm ngân hàng một lúc. Số
lƣợng ngƣời sử dụng hai ngân hàng trở lên chiếm 61.7 %.
- Cơ cấu sản phẩm dịch vụ sử dụng: Các dịch vụ ngân hàng đƣợc ngƣời tham
gia khảo sát sử dụng đa số là dịch vụ thẻ chiếm 46.9 %, dịch vụ ngân hàng điện tử
là 40.0 %, huy động vốn có tỷ lệ 17.4 %, dịch vụ thanh toán nội địa là 16.8 %, cho
vay là 18.3 %, dịch vụ thanh toán quốc tế 7.4 %, phát hành bảo lãnh 4.5 %, kinh
doanh ngoại tệ 1.7 %.
- Về mức độ sử dụng sản phẩm dịch vụ: toàn bộ ngƣời tham gia phỏng vấn
đều sử dụng dịch vụ ngân hàng thƣơng mại hơn một lần 1 tuần chiếm tỷ lệ 100%.
- Về loại hình ngân hàng: Có 23.3% khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân
hàng thƣơng mại Nhà nƣớc và 17.4% khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng
thƣơng mại tƣ nhân. Trong 115 khách hàng đƣợc phỏng vấn có 59.3 % ngƣời sử
dụng dịch vụ của cả hai loại hình ngân hàng.
92
4.5.4. Kết quả từ kiểm định giả thuyết thống kê
4.5.4.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
- Phương pháp đánh giá độ tin cậy của thang đo
Trong mô hình lý thuyết đƣợc đề xuất, để nghiên cứu những nhân tố cấu
thành marketing quan hệ tác động đến từng nhân tố cấu thành chất lƣợng mối quan
hệ, đã đề xuất 06 khái niệm cần đƣợc nghiên cứu.
Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng đã đƣợc thực hiện trong bƣớc nghiên
cứu sơ bộ này: Ứng dựng hệ số Cronbach’s alpha để đánh giá độ tin cậy của các
thang đo dùng để đo lƣờng các khái niệm có trong mô hình nghiên cứu.
Cronbach’s alpha là hệ số đƣợc ứng dụng phổ biến nhất khi đánh giá độ tin
cậy của những thang đo đa biến (bao gồm từ 3 biến quan sát trở lên). Nó đo lƣờng
tính nhất quán của các biến quan sát trong cùng một thang đo để đo lƣờng cùng một
khái niệm. Trong phân tích nhân tố, nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi
Cronbach’s alpha từ 0.8 trở lên gần đến 1 thì thang đo là tốt (Nunnally & Bernstein,
1994). Từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng đƣợc (Peterson, 1994). Có nhà nghiên cứu đề
nghị rằng Cronbach alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng đƣợc trong trƣờng hợp
khái niệm đang nghiên cứu là mới đối với ngƣời trả lời trong bối cảnh nghiên cứu
(Slater, 1995).
- Nguyên tắc kiểm định các biến
Sau khi ứng dụng phần mềm SPSS để tính hệ số Crobach’s alpha (hệ số α),
có thể cải thiện giá trị của hệ số này bằng cách: Quan sát cột “Cronbach’s alpha nếu
loại biến”, nếu ta thấy trong cột này còn có giá trị lớn hơn giá trị α mà ta thu đƣợc
trƣớc khi loại biến thì ta còn có thể cải thiện hệ số α bằng cách loại đi chính biến
đƣợc chỉ định đó. Trong đánh giá độ tin cậy thang đo, cần ghi nhận rằng Cronbach’s
alpha đo lƣờng độ tin cậy của cả thang đo chứ không tính độ tin cậy cho từng biến
quan sát. Hơn thế, các biến trong cùng một thang đo dùng để đo lƣờng cùng một
khái niệm nghiên cứu nên chúng phải có tƣơng quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy, khi
kiểm tra từng biến đo lƣờng ngƣời ta sử dụng hệ số tƣơng quan biến tổng. Nếu một
93
biến đo lƣờng có hệ số tƣơng quan biến tổng (hiệu chỉnh) >= 0.3 thì biến đó đạt yêu
cầu (Nunnally & Bernstein, 1994).
Kết quả điều tra sơ bộ đƣợc thể hiện dƣới đây với phần kiểm định thang đo
cho từng biến tổng hợp.
Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua Cronbach’s alpha thể
hiện ở Bảng 4.9.
Bảng 4.9. Đánh giá độ tin cậy thang đo lòng trung thành khách hàng
Thang đo lòng
Trung bình
Phƣơng sai
Tƣơng quan
Cronbach’s
trung thành
thang đo nếu
thang đo nếu
biến tổng
alpha nếu loại
loại biến
loại biến
biến
α = 0.804 > 0.6 (Lần 1) LOY1
21.948
0.612
0.761
4.611
LOY2
21.765
0.623
0.759
4.655
LOY3 LOY4
21.870 21.887
0.577 0.626
0.770 0.757
4.623 4.522
LOY5 LOY6
21.861 21.844
0.397 0.526
0.806 0.781
5.437 5.045
α = 0.806 > 0.6 (Lần 2) LOY1
17.574
0.663
0.745
3.475
LOY2
17.391
0.690
0.737
3.486
LOY3
17.496
0.542
0.784
3.656
LOY4 LOY6
17.513 17.470
0.625 0.441
0.757 0.809
3.498 4.128
α = 0.809 > 0.6 (Lần 3) LOY1
13.183
0.693
0.729
2.379
LOY2 LOY3
13.000 13.104
0.701 0.562
0.727 0.792
2.421 2.533
LOY4
13.122
0.560
0.793
2.546
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu)
Bảng 4.9 cho thấy, thang đo lòng trung thành đƣợc cấu thành bởi sáu biến
quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy cho thấy hệ số α = 0.804 > 0.6 đảm bảo độ tin
cậy, và tƣơng quan biến tổng của tất cả các biến trong thang đo này đều lớn hơn 0.3.
Tuy nhiên, biến LOY5: “Tôi sẽ nói tốt về ngân hàng X cho bạn bè và ngƣời thân
của tôi”, nếu loại đi sẽ làm tăng độ tin cậy của thang đo, do đó biến này bị loại. Lý
94
do bị loại biến LOY5: xem Bảng 4.10, mặc dù hệ số tƣơng quan biến tổng của biến
này > 0.3 nhƣng là nhỏ nhất trong tất cả các biến của thang đo. Mặt khác, xét về nội
dung của biến LOY5, thấy rằng, nội dung của biến này nếu loại bỏ cũng không ảnh
hƣởng đến ý nghĩa đo lƣờng của khái niệm, bởi nội dung của biến LOY2: “Tôi sẽ
giới thiệu ngân hàng X cho bạn bè, ngƣời thân của tôi và những ngƣời khác” có nội
dung có thể thay thế biến LOY5. Vậy trong trƣờng hợp này, việc loại bỏ biến LOY5
không làm tổn hại đáng kể đến khái niệm đo lƣờng.
Sau khi loại biến LOY5, tính toán lại độ tin cậy của thang đo, có α = 0.806
(cao hơn so với trƣớc khi loại biến) và tƣơng quan biến tổng của tất cả các biến
trong thang đo này biến thiên từ 0.441 đến 0.690, đều > 0.3. Nhƣ vậy, thang đo đáp
ứng độ tin cậy cần thiết. Tuy nhiên, biến LOY6: “Ngân hàng X là nhà cung cấp dịch
vụ chính của tôi”, nếu loại đi sẽ làm tăng độ tin cậy của thang đo, do đó biến này bị
loại. Lý do bị loại biến LOY6: xem Bảng 4.9, mặc dù hệ số tƣơng quan biến tổng
của biến này > 0.3 nhƣng là nhỏ nhất trong tất cả các biến của thang đo. Mặt khác,
xét về nội dung của biến LOY6, thấy rằng, nội dung của biến này nếu loại bỏ cũng
không ảnh hƣởng đến ý nghĩa đo lƣờng của khái niệm, bởi nội dung của biến
LOY3: “Ngân hàng X sẽ là lựa chọn đầu tiên của tôi khi tôi có nhu cầu về dịch vụ
ngân hàng” có nội dung có thể thay thế biến LOY6. Vậy trong trƣờng hợp này, việc
loại bỏ biến LOY6 không làm tổn hại đáng kể đến khái niệm đo lƣờng.
Sau khi loại biến LOY6, tính toán lại độ tin cậy của thang đo, có α = 0.809
(cao hơn so với trƣớc khi loại biến) và tƣơng quan biến tổng của tất cả các biến
trong thang đo này biến thiên từ 0.560 đến 0.701, đều > 0.3. Nhƣ vậy, thang đo đáp
ứng độ tin cậy cần thiết.
95
Bảng 4.10. Đánh giá độ tin cậy thang đo sự hài lòng
Thang đo sự
Trung bình thang
Phƣơng sai thang
Tƣơng quan
Cronbach’s alpha
hài lòng
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
biến tổng
nếu loại biến
14.852 14.739 14.687 14.652 14.530
4.039 3.791 3.761 3.703 3.707
0.554 0.780 0.794 0.821 0.730
0.907 0.854 0.851 0.845 0.866
α = 0.889 > 0.6 (Lần 1) SAT1 SAT2 SAT3 SAT4 SAT5 α = 0.907 > 0.6 (Lần 2) SAT2 SAT3 SAT4 SAT5
11.226 11.174 11.139 11.017
2.492 2.338 2.261 2.280
0.710 0.821 0.873 0.760
0.906 0.868 0.849 0.891
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu)
Bảng 4.10 cho thấy, thang đo sự hài lòng đƣợc cấu thành bởi năm biến quan
sát. Kết quả phân tích độ tin cậy cho thấy hệ số α = 0.889 > 0.6 đảm bảo độ tin cậy,
và tƣơng quan biến tổng của tất cả các biến trong thang đo này đều lớn hơn 0.3. Tuy
nhiên, biến SAT1: “Là khách hàng thƣờng xuyên, tôi có mối quan hệ tốt với ngân
hàng X”, nếu loại đi sẽ làm tăng độ tin cậy của thang đo, do đó biến này bị loại. Lý
do bị loại biến SAT1: xem Bảng 4.10, mặc dù hệ số tƣơng quan biến tổng của biến
này > 0.3 nhƣng là nhỏ nhất trong tất cả các biến của thang đo. Mặt khác, xét về nội
dung của biến SAT1, thấy rằng, nội dung của biến này nếu loại bỏ cũng không ảnh
hƣởng đến ý nghĩa đo lƣờng của khái niệm, bởi nội dung của biến SAT2: “Tôi hài
lòng với những nỗ lực của ngân hàng X khi hƣớng đến những khách hàng thƣờng
xuyên nhƣ tôi” và SAT3: “Tôi hài lòng với mối quan hệ giữa tôi và ngân hàng X”
cũng đã có nội dung tƣơng tự nhƣ biến SAT1. Vậy trong trƣờng hợp này, việc loại
bỏ biến SAT1 không làm tổn hại đáng kể đến khái niệm đo lƣờng.
Sau khi loại biến SAT1, tính toán lại độ tin cậy của thang đo, có α = 0.907
(cao hơn so với trƣớc khi loại biến) và tƣơng quan biến tổng của tất cả các biến
trong thang đo này biến thiên từ 0.710 đến 0.873, đều > 0.3. Nhƣ vậy, thang đo đáp
ứng độ tin cậy cần thiết.
96
Bảng 4.11. Đánh giá độ tin cậy thang đo chi phí chuyển đổi
Thang đo chi
Trung bình
Phƣơng sai
Tƣơng quan
Cronbach’s
phí chuyển đổi
thang đo nếu
thang đo nếu
biến tổng
alpha nếu loại
loại biến
loại biến
biến
α = 0.948> 0.6 (Lần 1)
SWC1
9.852
15.267
0.856
0.939
SWC2
9.949
15.664
0.865
0.936
SWC3
9.965
15.034
0.876
0.932
SWC4
9.861
15.086
0.906
0.923
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu)
Bảng 4.11 cho thấy, thang đo chi phí chuyển đổi đƣợc cấu thành bởi bốn
biến quan sát. Kết quả hệ số α = 0.948 > 0.6 đảm bảo độ tin cậy và tƣơng quan biến
tổng của tất cả các biến trong thang đo này biến thiên từ 0.856 đến 0.906. Nhƣ vậy
thang đo đáp ứng độ tin cậy cần thiết.
Bảng 4.12. Đánh giá độ tin cậy thang đo marketing quan hệ tài chính
Thang đo RB- TAICHINH
Trung bình thang đo nếu
Phƣơng sai thang đo nếu
Tƣơng quan biến tổng
Cronbach’s alpha nếu loại
loại biến
loại biến
biến
α = 0.785 > 0.6 (Lần 1)
FB1
24.017
10.824
0.657
0.728
FB2
24.000
11.281
0.633
0.735
FB3
24.165
11.104
0.575
0.744
FB4
24.226
11.738
0.443
0.771
FB5
24.035
11.332
0.642
0.735
FB6
24.044
10.551
0.706
0.717
FB7
24.348
13.913
0.054
0.847
α = 0.847 > 0.6 (Lần 2)
FB1
20.226
9.685
0.675
0.812
FB2
20.209
9.939
0.695
0.810
FB3
20.374
10.078
0.564
0.835
FB4
20.435
10.406
0.486
0.850
FB5
10.238
20.244
0.644
0.819
FB6
9.401
20.252
0.730
0.801
97
α = 0.850 > 0.6 (Lần 3)
FB1
6.691
16.313
0.693
0.810
FB2
6.912
16.296
0.715
0.806
FB3
7.110
16.461
0.554
0.848
FB5
7.223
16.330
0.645
0.823
FB6
6.612
16.339
0.705
0.807
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu)
Bảng 4.12 cho thấy, thang đo marketing quan hệ tài chính (FB) đƣợc cấu
thành bởi bảy biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy lần 1 cho thấy hệ số α =
0.785 > 0.6 đảm bảo độ tin cậy. Tuy nhiên, biến FB7: “Ngân hàng X liên kết với các
tổ chức kinh doanh khác cung cấp cho tôi các sản phẩm/dịch vụ phi tài chính đƣợc
giảm giá”, nếu loại đi sẽ làm tăng độ tin cậy của thang đo, do đó biến này bị loại. Lý
do bị loại biến FB7 vì biến này có hệ số tƣơng quan biến tổng = 0.054 < 0.3.
Sau khi loại biến FB7, tính toán lại độ tin cậy của thang đo, có α = 0.847
(cao hơn so với trƣớc khi loại biến) và tƣơng quan biến tổng của tất cả các biến
trong thang đo này biến thiên đều > 0.3. Tuy nhiên, biến FB4: “Ngân hàng X cung
cấp các chƣơng trình điểm tích lũy cho khách hàng”, nếu loại đi sẽ làm tăng độ tin
cậy của thang đo, do đó biến này bị loại. Lý do bị loại biến FB4: xem Bảng 3.12,
mặc dù hệ số tƣơng quan biến tổng của biến này > 0.3 nhƣng là nhỏ nhất trong tất
cả các biến của thang đo. Mặt khác, xét về nội dung của biến FB4, thấy rằng, nội
dung của biến này nếu loại bỏ cũng không ảnh hƣởng đến ý nghĩa đo lƣờng của
khái niệm, bởi nội dung của biến FB6: “Ngân hàng cung cấp nhiều chƣơng trình
khuyến mãi cho khách hàng” cũng đã có nội dung tƣơng tự nhƣ biến FB4. Vậy
trong trƣờng hợp này, việc loại bỏ biến FB4 không làm tổn hại đáng kể đến khái
niệm đo lƣờng.
Sau khi loại biến FB7 và FB4, tính toán lại độ tin cậy của thang đo, có α =
0.850 (cao hơn so với trƣớc khi loại biến) và tƣơng quan biến tổng của tất cả các
98
biến trong thang đo này biến thiên từ 0.554 đến 0.715, đều > 0.3. Nhƣ vậy, thang đo
đáp ứng độ tin cậy cần thiết.
Bảng 4.13. Đánh giá độ tin cậy thang đo marketing quan hệ xã hội
Thang đo
Trung bình
Phƣơng sai
Tƣơng quan
Cronbach’s alpha
RB-XAHOI
thang đo nếu
thang đo nếu
biến tổng
nếu loại biến
loại biến
loại biến
α = 0.885 > 0.6 (Lần 1) SB1
22.957
0.766
0.858
20.200
22.887 23.078
0.812 0.800
0.853 0.852
19.996 19.336
SB2 SB3
23.174 23.148
0.700 0.763
0.866 0.858
20.671 20.074
SB4 SB5
23.852 22.957
0.253 0.747
0.925 0.860
23.495 19.989
SB6 SB7
α = 0.925 > 0.6 (Lần 2) SB1
19.800
0.812
0.907
16.530
19.730 19.922
0.861 0.831
0.901 0.904
16.339 15.827
SB2 SB3
20.017 19.991
0.706 0.755
0.921 0.914
17.210 16.763
SB4 SB5
19.800
0.736
16.705
SB7
0.917 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu)
Bảng 4.13 cho thấy, thang đo marketing quan hệ xã hội đƣợc cấu thành bởi
bảy biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy cho thấy hệ số α = 0.885 > 0.6 đảm
bảo độ tin cậy. Tuy nhiên, biến SB6: “Ngân hàng X liên kết với các tổ chức kinh
doanh khác cung cấp cho chúng chúng tôi các sản phẩm/dịch vụ phi tài chính đƣợc
giảm giá”, nếu loại đi sẽ làm tăng độ tin cậy của thang đo, do đó biến này bị loại. Lý
do bị loại biến SB6 vì biến này có hệ số tƣơng quan biến tổng = 0.253 < 0.3.
Sau khi loại biến SB6, tính toán lại độ tin cậy của thang đo, có α = 0.925
(cao hơn so với trƣớc khi loại biến) và tƣơng quan biến tổng của tất cả các biến
trong thang đo này biến thiên từ 0.706 đến 0.861 (> 0.3).
99
Bảng 4.14. Đánh giá độ tin cậy thang đo marketing quan hệ cấu trúc
Thang đo RB- CAUTRUC
Tƣơng quan biến tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phƣơng sai thang đo nếu loại biến
Cronbach’s alpha nếu loại biến
α = 0.874 > 0.6 (Lần 1)
24.316 24.009
0.692 0.284
0.851 0.902
11.846 13.956
StB1 StB2
24.018 24.114
0.810 0.730
0.834 0.846
11.256 12.013
StB3 StB4
24.211 24.237
0.762 0.598
0.843 0.863
12.026 12.643
StB5 StB6
24.307
0.746
0.843
11.312
StB7 α = 0.902 > 0.6 (Lần 2) StB1 StB3
20.157 19.861
0.686 0.801
0.892 0.874
9.975 9.454
19.948 20.044
0.770 0.793
0.879 0.877
9.927 9.972
StB4 StB5
20.070 20.139
0.620 0.737
0.900 0.885
10.557 9.472
StB6 StB7
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu)
Bảng 4.14 cho thấy, thang đo marketing quan hệ cấu trúc đƣợc cấu thành bởi
bảy biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy cho thấy hệ số α = 0.874 > 0.6 đảm bảo
độ tin cậy. Tuy nhiên, tƣơng quan biến tổng của biến StB2 = 0.262 < 0.3 nên bị loại.
Sau khi loại biến StB2, tính toán lại độ tin cậy của thang đo, có α = 0.902
(cao hơn so với trƣớc khi loại biến) và tƣơng quan biến tổng của tất cả các biến
trong thang đo này biến thiên từ 0.620 đến 0.801, đều > 0.3. Nhƣ vậy, thang đo đáp
ứng độ tin cậy cần thiết.
Tổng hợp các thang đo đạt độ tin cậy đƣợc thể hiện trong Bảng 4.15.
100
Bảng 4.15. Tổng hợp các thang đo đạt độ tin cậy cho mô hình nghiên cứu
Thang đo
Tƣơng quan biến tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phƣơng sai thang đo nếu loại biến
Cronbach’s alpha nếu loại biến
13.183 13.000 13.104 13.122
0.693 0.701 0.562 0.560
0.729 0.727 0.792 0.793
2.379 2.421 2.533 2.546
0.710 0.821 0.873 0.760
0.906 0.868 0.849 0.891
0.856 0.865 0.876 0.906
0.939 0.936 0.932 0.923
15.267 15.664 15.034 15.086
0.693 0.715 0.554 0.645 0.705
0.810 0.806 0.848 0.823 0.807
6.691 6.912 7.110 7.223 6.612
0.812 0.861 0.831 0.706 0.755 0.736
0.907 0.901 0.904 0.921 0.914 0.917
16.530 16.339 15.827 17.210 16.763 16.705
LÕNG TRUNG THÀNH, α = 0.809> 0.6 LOY1 LOY2 LOY3 LOY4 SỰ HÀI LÕNG, α = 0.907> 0.6 11.226 SAT2 11.174 SAT3 11.139 SAT4 SAT5 11.017 CHI PHÍ CHUYỂN ĐỔI, α = 0.948> 0.6 9.852 SWC1 9.949 SWC2 9.965 SWC3 SWC4 9.861 RB-TAICHINH, α = 0.850> 0.6 16.313 FB1 16.296 FB2 16.461 FB3 16.330 FB5 FB6 16.339 RB-XAHOI, α = 0.925> 0.6 19.800 SB1 19.730 SB2 19.922 SB3 20.017 SB4 19.991 SB5 SB7 19.800 RB-CAUTRUC, α = 0.902> 0.6 20.157 StB1 19.861 StB3 19.948 StB4 20.044 StB5 20.070 StB6 20.139 StB7
0.686 0.801 0.770 0.793 0.620 0.737
0.892 0.874 0.879 0.877 0.900 0.885
9.975 9.454 9.927 9.972 10.557 9.472
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu)
2.492 2.338 2.261 2.280
101
4.5.4.2. Đánh giá giá trị thang đo – Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Trƣớc khi kiểm định mô hình lý thuyết, cần đánh giá độ tin cậy và giá trị của
thang đo. Những thang đo sau khi đã đánh giá độ tin cậy ở trên, sẽ đƣa vào đánh giá
giá trị thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA).
- Phương pháp đánh giá giá trị thang đo
Để đánh giá giá trị thang đo, cần xem xét ba thuộc tính quan trọng trong kết
quả EFA: (1) số lƣợng nhân tố trích đƣợc; (2) trọng số nhân tố; và (3) tổng phƣơng
sai trích.
Số lượng nhân tố trích: Tiêu chí Eigen-value đƣợc dùng để xác định số
lƣợng
nhân tố trích. Với tiêu chí này, số lƣợng nhân tố đƣợc xác định ở nhân tố dừng có
Eigen-value tối thiểu bằng 1 (>= 1) (Nguyễn Đình Thọ & cộng sự, 2011).
Trọng số nhân tố: Trong phân tích nhân tố, trọng số nhân tố của một biến
trên nhân tố mà nó là một biến đo lƣờng sau khi quay nhân tố phải cao và các trọng
số trên nhân tố mà nó không đo lƣờng phải thấp. Đạt đƣợc điều kiện này thang đo
đạt đƣợc giá trị hội tụ (Nguyễn Đình Thọ & cộng sự, 2011). Theo đó, khi kiểm định
trọng số nhân tố cần tuân thủ một số tiêu chí sau:
Một là, trọng số nhân tố của 1 biến Xi là i >= 0.5 là chấp nhận đƣợc. Trong
trƣờng hợp i < 0.5 chúng ta có thể xóa biến Xi vì nó thực sự không đo lƣờng khái
niệm chúng ta cần đo. Tuy vậy, nếu i không quá nhỏ, ví dụ = 0.4, chúng ta không
nên loại bỏ biến nếu nội dung của biến xét thấy có ý trong trong việc thể hiện thang
đo (Nguyễn Đình Thọ & cộng sự, 2011).
Hai là, chênh lệch trọng số: iA - iB >= 0.3 là giá trị thƣờng đƣợc các nhà
nghiên cứu chấp nhận (Nguyễn Đình Thọ & cộng sự 2011). Nếu hai biến này tƣơng
đƣơng nhau thì có thể cần phải loại bỏ biến này đi. Tuy nhiên cũng cần phải xem
xét đến nội dung của biến trƣớc khi loại bỏ.
Tổng phương sai trích: Khi đánh giá kết quả EFA ta cần xem xét phần tổng
phƣơng sai trích. Tổng này thể hiện các nhân tố trích đƣợc bao nhiêu phần trăm của
các biến đo lƣờng. Nếu tổng này đạt từ 50% trở lên là đƣợc (tức là phần chung phải
102
lớn hơn phần riêng và sai số) còn từ 60% trở lên là tốt (Nguyễn Đình Thọ & cộng
sự, 2011). Thỏa đƣợc điều kiện này, ta kết luận mô hình EFA là phù hợp.
- Chính sách phân tích EFA
Trong bƣớc nghiên cứu sơ bộ thực hiện điều tra với cỡ mẫu là 120 phiếu điều
tra gửi đi và thu về là 115 phiếu. Cỡ mẫu này phù hợp với yêu cầu của một nghiên
cứu sơ bộ.
Mô hình lý thuyết đề xuất kiểm định đƣợc cấu thành bởi cơ cấu chính: (1)
nhân tố cấu thành marketing quan hệ, (2) sự hài lòng, (3) chi phí chuyển đổi, và (4)
lòng trung thành của khách hàng. Vậy EFA sẽ đƣợc thực hiện cho từng cơ cấu này,
cụ thể là:
(1) Nhân tố cấu thành marketing quan hệ gồm các thang đo: marketing quan
hệ tài chính, marketing quan hệ xã hội, marketing quan hệ cấu trúc;
(2) Sự hài lòng, Chi phí chuyển đổi, Lòng trung thành của khách hàng.
a) EFA nhân tố cấu thành marketing quan hệ
Trƣớc khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá, ta cần kiểm định điều kiện
thực hiện phân tích này. Thông thƣờng, ngƣời ta dùng kiểm định KMO
(KaiserMeyer-Olkin measure of sampling adequacy) để kiểm định điều kiện thực hiện EFA2. Kiểm định KMO và Bartlett's cho các nhân tố cấu thành RB lần đầu
tiên, cho thấy hệ số KMO = 0.854 > 0.5, phân tích nhân tố phù hợp với dữ liệu
nghiên cứu; và Sig. = .000 < 0.05, thể hiện dữ liệu nghiên cứu đạt mức ý nghĩa cao.
Nhƣ vậy, phù hợp thực hiện EFA cho các nhân tố này.
Bảng 3.16 cho thấy, có ba nhân tố đƣợc trích với tổng phƣơng sai trích là
68.9% > 50%. Tức là, phần chung của các thang đo đóng góp vào khái niệm tác
nhân của marketing quan hệ hơn phần riêng và sai số. Điều này chứng tỏ các thang
đo này giải thích tốt khái niệm marketing quan hệ. Các biến trong các thang đo đều
có mức tải nhân tố biến thiên từ 0.583 đến 0.883, đều > 0.5. Tuy nhiên, biến quan
2 KMO là chỉ số dùng để so sánh độ lớn của hệ số tƣơng quan giữa hai biến Xi và Xj với độ lớn của của hệ số tƣơng quan riêng phần của chúng (Norusis, 1994 trích từ Nguyễn, 2011). Để sử dụng EFA, KMO* phải lớn hơn 0.5.
sát StB1: “Ngân hàng X cung cấp các sản phẩm/ dịch vụ tùy chỉnh theo nhu cầu của
103
tôi” có mức chênh lệch trong mức tải nhân tố lên nhân tố mà biến đó nhóm vào so
với mức tải nhân tố lên các nhân tố khác đều < 0.3. Do đó, biến StB1 bị loại khỏi
thang đo.
Bảng 4.16. Trọng số nhân tố các nhân tố cấu thành marketing quan hệ (Lần 1)
Biến Nhân tố 2 3 1
0.853
0.849 0.819 0.760 0.742 0.737
0.883 0.824 0.757 0.664 0.652 0.583
0.835 0.822 0.814 0.778 0.702
SB2
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu)
SB3 SB1 SB5 SB7 SB4 StB5 StB4 StB3 StB7 StB6 StB1 FB2 FB6 FB1 FB5 FB3 KMO = 0.854 Sig. = 0.000 Eigen - value Phƣơng sai 7.339 27.681 % 3.191 50.015 % 1.183 68.90%
trích Sau khi biến StB1 bị loại khỏi thang đo, ta tiến hành phân tích nhân tố lần
thứ 2 với các kết quả đƣợc trình bày trong Bảng 4.17.
104
Bảng 4.17. Trọng số nhân tố các nhân tố cấu thành marketing quan hệ (Lần 2)
Biến 1
0.859 0.854 0.825 0.769 0.751 0.741
Nhân tố 2
0.888 0.830 0.739 0.654 0.649
0.835 0.822 0.815 0.778 0.702
3
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu)
SB2 SB3 SB1 SB5 SB7 SB4 StB5 StB4 StB3 StB6 StB7 FB2 FB6 FB1 FB5 FB3 KMO = 0.843 Sig. = 0.000 Eigen - value Phƣơng sai 6.778 28.514 % 3.189 49.710 % 1.177 69.65%
trích Kiểm định KMO và Bartlett's cho các nhân tố cấu thành RB lần thứ hai, cho
thấy hệ số KMO = 0.843 > 0.5, phân tích nhân tố phù hợp với dữ liệu nghiên cứu;
và Sig. = .000 < 0.05, thể hiện dữ liệu nghiên cứu đạt mức ý nghĩa cao. Nhƣ vậy,
phù hợp thực hiện EFA cho các nhân tố này.
Bảng 4.17 cho thấy, có ba nhân tố đƣợc trích với tổng phƣơng sai trích là
69.65% > 50%. Tức là, phần chung của các thang đo đóng góp vào khái niệm tác
nhân của marketing quan hệ lớn hơn phần riêng và sai số. Điều này chứng tỏ các
thang đo này giải thích tốt khái niệm nguyên nhân tác động lên chất lƣợng mối quan
hệ giữa nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng và khách hàng. Các biến trong các thang
đo đều có mức tải nhân tố biến thiên từ 0.649 đến 0.883, đều > 0.5. Thêm vào đó,
các biến quan sát có mức chênh lệch trong mức tải nhân tố lên nhân tố mà biến đó
nhóm vào so với mức tải nhân tố lên các nhân tố khác đều > 0.3. Vậy giá trị các
thang đo này chấp nhận đƣợc.
105
b) EFA cho nhân tố Sự hài lòng, Chi phí chuyển đổi và Lòng trung thành
khách hàng
Kiểm định KMO và Bartlett's cho cả ba nhân tố sự hài lòng, chi phí chuyển
đổi và lòng trung thành của khách hàng lần đầu tiên, cho thấy hệ số KMO = 0.792 >
0.5, phân tích nhân tố phù hợp với dữ liệu nghiên cứu; và Sig. = .000 < 0.05, thể
hiện dữ liệu nghiên cứu đạt mức ý nghĩa cao. Nhƣ vậy, phù hợp thực hiện EFA cho
các nhân tố này.
Bảng 4.18. Trọng số nhân tố các nhân tố Sự hài lòng, Chi phí chuyển đổi và
Lòng trung thành khách hàng (Lần 1)
Biến 1
Nhân tố 2
.948 .937 .930 .898
3
.920 .903 .859 .851 .916 .794 .754 .676
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu)
SWC4 SWC3 SWC1 SWC2 SAT4 SAT3 SAT5 SAT2 LOY2 LOY4 LOY1 LOY3 KMO = 0.792 Sig. = 0.000 Eigen - value Phƣơng sai 4.327 36.061 % 3.104 61.931 % 1.889 77.673 %
trích Bảng 4.18 cho thấy, có ba nhân tố đƣợc trích với tổng phƣơng sai trích là
77.673% > 50%. Tức là, phần chung của các thang đo đóng góp vào khái niệm sự
hài lòng, chi phí chuyển đổi và lòng trung thành lớn hơn phần riêng và sai số. Các
biến trong các thang đo đều có mức tải nhân tố biến thiên từ 0.676 đến 0.948, đều >
0.5. Thêm vào đó, các biến quan sát có mức chênh lệch trong mức tải nhân tố lên
nhân tố mà biến đó nhóm vào so với mức tải nhân tố lên các nhân tố khác đều > 0.3.
Vậy giá trị các thang đo này chấp nhận đƣợc.
106
4.5.4.3. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s alpha cho thang đo mới
Bảng 4.19 cho thấy, kết quả phân tích độ tin cậy của các thang đo đều có hệ
số α > 0.6 đảm bảo độ tin cậy và tƣơng quan biến tổng của tất cả các biến trong
thang đo này đều lớn hơn 0.3. Nhƣ vậy thang đo đáp ứng độ tin cậy cần thiết.
Bảng 4.19. Đánh giá độ tin cậy các thang đo trong mô hình nghiên cứu
Thang đo
Tƣơng quan biến tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phƣơng sai thang đo nếu loại biến
Cronbach’s alpha nếu loại biến
11.492 10.317
RB-TAICHINH, α = 0.855> 0.6 (Lần 1) FB1 FB2
15.652 15.348
0.381 0.655
0.895 0.823
9.544 9.800
15.017 15.244
FB3 FB5
0.797 0.731
0.785 0.803
9.544
15.017
0.797
0.785
16.887 14.946
FB6 RB-XAHOI, α = 0.914 > 0.6 (Lần 1) SB1 SB2
19.383 18.965
0.557 0.904
0.925 0.880
14.732 14.851
19.070 19.009
SB3 SB4
0.800 0.878
0.893 0.883
14.549 15.928
19.061 19.339
SB5 SB7
0.865 0.592
0.883 0.924
8.462 8.232
RB-CAUTRUC, α = 0.945 > 0.6 (Lần 1) StB3 StB4
16.235 16.148
0.813 0.923
0.970 0.953
8.057 7.856
16.148 16.217
StB5 StB6
0.956 0.884
0.947 0.960
7.963
16.191
StB7
0.930
0.951
2.492
SỰ HÀI LÒNG, α = 0.907 > 0.6 (Lần 1) SAT2
11.226
0.710
0.906
2.338
11.174
SAT3
0.821
0.868
2.261 2.280
11.139 11.017
SAT4 SAT5
0.873 0.760
0.849 0.891
CHI PHÍ CHUYỂN ĐỔI, α = 0.948> 0.6 (Lần 1) SWC1
9.852
15.267
0.856
0.939
9.948 9.965
15.664 15.034
SWC2 SWC3
0.865 0.876
0.936 0.932
9.861
0.906
0.923
107
SWC4 15.086 LÒNG TRUNG THÀNH, α = 0.809 > 0.6 (Lần 1) 2.379 LOY1
13.183
0.693
0.729
LOY2 LOY3 LOY4
13.000 13.104 13.122
2.421 2.533 2.546
0.701 0.562 0.560
0.727 0.792 0.793
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu)
4.5.4.4. Kết luận về kết quả nghiên cứu sơ bộ
Qua triển khai chƣơng trình nghiên cứu sơ bộ, với việc phỏng vấn 120 ngƣời
là khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng thƣơng mại tại Quảng Ngãi. Có 115 phiếu
đạt yêu cầu và đƣa vào phân tích dữ liệu, cho ra kết quả nghiên cứu sơ bộ nhƣ đã
trình bày. Sau khi đánh giá độ tin cậy của các thang đo, điều chỉnh các thang đo để
có độ tin cậy cao và thích hợp. Các thang đo đƣợc đƣa vào phân tích nhân tố khám
phá để đánh giá mức tải nhân tố của các biến trong thang đo. Đồng thời, sơ bộ đánh
giá tính phân biệt của các thang đo theo phạm trù ý nghĩa của nó trong mô hình
nghiên cứu. Kết quả của quá trình đánh giá sơ bộ này đã sàng lọc những biến không
phù hợp trong các thang đo và có đƣợc danh sách các biến đƣợc áp dụng cho
chƣơng trình nghiên cứu chính thức. Các thang đo sau khi hiệu chỉnh đƣợc trình bày
cụ thể trong Bảng 4.20.
Bảng 4.20. Tổng hợp thang đo các nhân tố sau khi khảo sát sơ bộ
TT
Ký hiệu
Biến quan sát
Marketing quan hệ tài chính
1
FB1
Tôi có thể nhận đƣợc quà tặng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng X
2
FB2
Ngân hàng X cung cấp chiết khấu hoặc các sản phẩm/dịch vụ có giá tốt hơn để khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ trong tƣơng lai
3
FB3
4
FB5
Ngân hàng X cung cấp chiết khấu hoặc các sản phẩm/ dịch vụ có giá tốt hơn cho các khách hàng trung thành Ngân hàng X cung cấp dịch vụ nhanh chóng cho khách hàng thƣờng
5
FB6
Ngân hàng X cung cấp nhiều chƣơng trình khuyến mãi cho khách hàng xuyên
Marketing quan hệ xã hội
1 2
SB1 SB2
Ngân hàng X giữ liên lạc thƣờng xuyên với tôi Ngân hàng X thể hiện mối quan tâm và hiểu biết về nhu cầu của tôi
3
SB3
Tôi nhận đƣợc sự đối xử đặc biệt từ ngân hàng X
SB4 SB5
Ngân hàng X gửi thiệp chúc mừng cho tôi trong những dịp đặc biệt Quản lý/ nhân viên của ngân hàng X biết tôi
4 5
SB7
Nhân viên/quản lý của ngân hàng X giúp tôi giải quyết các vấn đề cá
6
108
Marketing quan hệ cấu trúc
StB3
1
StB4
nhân Ngân hàng X cung cấp đầy đủ thông tin một cách chuyên nghiệp về các sản phẩm/ dịch vụ cho tôi Ngân hàng X thƣờng cung cấp các sản phẩm/dịch vụ mới
2
StB5
3
StB6
4
StB7
Ngân hàng X cung cấp các sản phẩm/dịch vụ đa dạng cho tôi lựa chọn Ngân hàng X cung cấp nhiều phƣơng tiện giao dịch cho tôi để xử lý các giao dịch (nhƣ điện thoại, dịch vụ ngân hàng điện tử,..) Ngân hàng X cho tôi phản hồi nhanh chóng khi tôi phàn nàn
5
Sự hài lòng
SAT2
1
Tôi hài lòng với những nỗ lực của ngân hàng X khi hƣớng đến những khách hàng thƣờng xuyên nhƣ tôi Tôi hài lòng với mối quan hệ giữa tôi và ngân hàng X Tôi hài lòng với những gì ngân hàng X làm cho tôi
SAT3 SAT4 SAT5 Nhìn chung, tôi hài lòng với ngân hàng X
2 3 4
Chi phí chuyển đổi
SWC1 Nếu chuyển đổi ngân hàng X tôi có thể gặp rủi ro khi ngân hàng đƣợc
1
chọn không đáp ứng đƣợc nhu cầu
SWC2 Nếu chuyển đổi ngân hàng X, tôi sẽ mất rất nhiều thời gian và công sức
2
để bắt đầu mối quan hệ với ngân hàng mới
SWC3 Nếu chuyển đổi ngân hàng X, tôi sẽ đánh mất mối quan hệ gần gũi với
3
nhân viên dịch vụ của ngân hàng X
SWC4 Không chuyển đổi ngân hàng X cho phép tôi nhận đƣợc giảm giá và ƣu
4
đãi đặc biệt từ ngân hàng X
Lòng trung thành khách hàng
LOY1
Tôi dự định tiếp tục sử dụng dịch vụ của ngân hàng X trong những năm
1
LOY2
2
Tôi giới thiệu ngân hàng X cho bạn bè, ngƣời thân của tôi và những tới ngƣời khác
LOY3 Ngân hàng X sẽ là lựa chọn đầu tiên của tôi khi tôi có nhu cầu về dịch
3
vụ ngân hàng Tôi thích ngân hàng X hơn các ngân hàng khác
LOY4
4
Bản câu hỏi cuối cùng cho nghiên cứu chính thức đƣợc thiết kế trên nền tảng
các thang đo đã đƣợc chuẩn hóa trên đây (Phụ lục 4), là cơ sở để tiến hành chƣơng
trình nghiên cứu chính thức cho nghiên cứu này.
109
4.6. Tóm tắt chƣơng 4
Chƣơng 4 đã trình bày phƣơng pháp nghiên cứu xuyên suốt trong nghiên cứu
này. Đã trình bày cơ sở thiết lập các thang đo lƣờng và thực hiện đánh giá sơ bộ
những thang đo trong mô hình nghiên cứu (đánh giá độ tin cậy và phân tích nhân tố
khám phá) trên nền tảng dữ liệu thu thập từ điều tra sơ bộ. Kết quả của đánh giá này
là việc loại một số biến từ các thang đo. Bảng câu hỏi cho chƣơng trình điều tra
chính thức là kết quả của sự lƣợc bỏ này.
110
CHƢƠNG 5: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ
HÌNH NGHIÊN CỨU
5.1. Giới thiệu
Chƣơng này trình bày nội dung của bƣớc nghiên cứu chính thức trong quy
trình nghiên cứu. Nội dung chính của nó: (1) thiết kế nghiên cứu chính thức bao
gồm thiết kế mẫu, cỡ mẫu, phƣơng pháp điều tra, và những thủ tục nghiên cứu
chính; (2) kiểm định sự phù hợp của mô hình đo lƣờng bằng phân tích nhân tố
khẳng định - CFA và (3) kiểm định mô hình lý thuyết bằng mô hình hoá cấu trúc
tuyến tính – SEM.
5.2. Nghiên cứu chính thức
5.2.1. Thiết kế chương trình nghiên cứu chính thức
Tập hợp mẫu của nghiên cứu là các khách hàng có giao dịch với ngân hàng
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Chƣơng trình nghiên cứu đã phát ra 430 phiếu điều tra.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phƣơng pháp điều tra bằng cách phát
phiếu khảo sát cho khách hàng cá nhân đang sử dụng dịch vụ tại các ngân hàng
thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, trong việc điều tra và thu thập dữ liệu cho
nghiên cứu chính thức.
Trong nghiên cứu này ngƣời cung cấp thông tin trả lời Bản câu hỏi là khách
hàng cá nhân đang sử dụng dịch vụ ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
5.2.2. Kết quả thống kê mô tả
Cuộc điều tra cho nghiên cứu chính thức đã đƣợc thực hiện trong khoảng
thời gian từ ngày 01/10/2017 đến 31/10/2017. Kết quả cụ thể đƣợc trình bày dƣới
đây. Tổng số phiếu điều tra phát ra 430 phiếu, số lƣợng phiếu thu về là 423 phiếu.
Trong quá trình nhập và xử lý dữ liệu có 05 phiếu lỗi. Những phiếu lỗi chủ yếu là
không trả lời hết những câu hỏi trong Bản câu hỏi, hoặc trả lời tất cả các tham số
nhƣ nhau. Kết quả có 418 phiếu điều tra hợp lệ cấu thành mẫu cho chƣơng trình
nghiên cứu chính thức này. Cơ cấu mẫu điều tra thể hiện trong Bảng 5.1.
111
Bảng 5.1. Cơ cấu mẫu trong chƣơng trình nghiên cứu chính thức
STT
Thông tin mẫu
Số lƣợng
Tỷ lệ %
418
100
1
Tổng số mẫu
2
Giới tính
Nam
158
37.9
Nữ
260
62.1
3
Tình trạng hôn nhân
Độc thân
84
20.0
Đã đã gia đình
334
80.0
4
Nhóm tuổi
Dƣới 22 tuổi
58
13.8
Từ 22 đến 44 tuổi
140
33.4
Từ 45 đến 60 tuổi
212
50.8
Trên 60 tuổi
8
2.0
5
Trình độ học vấn
Đại học, sau đại học
172
41.2
Cao đẳng, trung cấp
140
33.6
THPT
62
14.8
Khác
31
10.5
6
Nghề nghiệp
Chuyên gia
11
2.6
Giáo viên, công chức
106
25.4
Doanh nghiệp
127
30.5
Sinh viên
36
8.7
Nghỉ hƣu
65
15.5
Khác
73
17.5
7
Thu nhập/tháng
Dƣới 5 triệu đồng
99
23.8
Từ 5 triệu đến dƣới 9 triệu đồng
88
21.0
Từ 9 triệu đến dƣới 15 triệu đồng
107
25.6
Từ 15 triệu đến dƣới 20 triệu đồng
58
13.9
Từ 20 triệu đồng trở lên
66
15.7
112
Cơ cấu theo địa bàn sinh sống
8
Thành thị
293
70.1
Nông thôn
125
29.9
Số lƣợng ngân hàng sử dụng
9
1 ngân hàng
27
6.5
2 ngân hàng
267
63.9
3 ngân hàng
69
16.5
4 ngân hàng
41
9.8
5 ngân hàng
14
3.3
Trên 5 ngân hàng
0
0
10
Cơ cấu sản phẩm dịch vụ sử dụng
Huy động vốn
235
56.9
Cho vay
267
63.9
Bảo lãnh
19
4.5
Dịch vụ thẻ
376
89.9
Dịch vụ thanh toán nội địa
174
17.6
Dịch vụ thanh toán quốc tế
39
41.6
Kinh doanh ngoại tệ
18
4.3
Dịch vụ internet banking/mobile banking
366
87.6
Dịch vụ khác
34
8.2
11 Mức độ sử dụng sản phẩm dịch vụ
Hơn 1 lần 1 tuần
418
100
Một tuần 1 lần
0
0
Ít hơn 1 lần một tuần
0
0
12
Loại hình ngân hàng
Ngân hàng TMCP Nhà nƣớc
94
22.6
Ngân hàng TMCP Tƣ nhân
131
31.4
Sử dụng cả 2 loại hình ngân hàng
193
46.0
113
5.3. Kết quả từ kiểm định giả thuyết thống kê trong nghiên cứu chính thức
5.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s alpha
Trong phần này tác giả đi đánh giá độ tin cậy của từng thang đo cho nghiên
cứu chính thức. Kết quả kiểm định đƣợc trình bày cụ thể trong Bảng 5.2 dƣới đây.
Bảng 5.2 cho thấy, thang đo lòng trung thành khách hàng, sự hài lòng, chi phí
chuyển đổi, marketing quan hệ tài chính, marketing quan hệ xã hội, marketing quan
hệ cấu trúc qua kết quả phân tích độ tin cậy cho thấy hệ số α lần lƣợt là 0.857; 0.891;
0.899; 0.889; 0.927; 0.885 đều > 0.6 đảm bảo độ tin cậy, và tƣơng quan biến tổng của
tất cả các biến trong thang đo này đều lớn hơn 0.3. Nhƣ vậy, các thang đo đáp ứng độ
tin cậy cần thiết, đủ điều kiện để đƣa vào phân tích CFA.
114
Bảng 5.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo cho thang đo trong mô hình nghiên cứu
Thang đo lòng trung thành
Tƣơng quan biến tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phƣơng sai thang đo nếu loại biến
Cronbach’s alpha nếu loại biến
3.033 2.806 2.968 3.112
12.988 12.933 12.971 13.019
0.719 0.759 0.705 0.622
0.811 0.792 0.815 0.850
2.850 2.512 2.494 2.611
11.670 11.550 11.536 11.435
0.685 0.796 0.832 0.735
0.887 0.847 0.833 0.870
11.012 11.038 10.799 10.744
9.196 8.771 10.012 10.004
0.738 0.836 0.759 0.781
0.886 0.846 0.876 0.869
16.151 16.199 16.234 16.165 16.179
6.723 6.447 6.573 6.258 6.181
0.662 0.735 0.656 0.805 0.796
0.880 0.864 0.882 0.848 0.849
20.531 20.440 20.572 20.557 20.514 20.459
13.808 13.365 12.979 13.259 13.497 13.458
0.699 0.833 0.822 0.796 0.766 0.814
0.925 0.908 0.909 0.912 0.916 0.910
LÒNG TRUNG THÀNH, α = 0.857> 0.6 (Lần 1) LOY1 LOY2 LOY3 LOY4 SỰ HÀI LÒNG, α = 0.891> 0.6 (Lần 1) SAT2 SAT3 SAT4 SAT5 CHI PHÍ CHUYỂN ĐỔI, α = 0.899> 0.6 (Lần 1) SWC1 SWC2 SWC3 SWC4 RB-TAICHINH, α = 0.889> 0.6 (Lần 1) FB1 FB2 FB3 FB5 FB6 RB-XAHOI, α = 0.927> 0.6 (Lần 1) SB1 SB2 SB3 SB4 SB5 SB7 RB-CAUTRUC, α = 0.885> 0.6 (Lần 1) StB3 StB4 StB5 StB6 StB7
16.2895 16.2584 16.3373 16.3565 16.2990
5.736 6.019 5.932 6.225 6.013
0.743 0.678 0.803 0.682 0.718
0.856 0.871 0.843 0.870 0.862
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu)
5.3.2. Đánh giá giá trị thang đo – Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Trong phần này tác giả đi đánh giá giá trị thang đo của từng thang đo cho
nghiên cứu chính thức. Kết quả kiểm định đƣợc trình bày cụ thể dƣới đây.
115
5.3.2.1. EFA nhân tố cấu thành marketing quan hệ
Kết quả kiểm định EFA cho nhân tố cấu thành marketing quan hệ đƣợc trình
bày trong Bảng 5.3, kiểm định KMO và Bartlett's cho các nhân tố cấu thành
marketing quan hệ lần thứ nhất, cho thấy hệ số KMO = 0.865 > 0.5, phân tích nhân
tố phù hợp với dữ liệu nghiên cứu; và Sig. = .000 < 0.05, thể hiện dữ liệu nghiên
cứu đạt mức ý nghĩa cao. Nhƣ vậy, phù hợp thực hiện EFA cho các nhân tố này.
Bảng 5.3. Kết quả EFA các nhân tố cấu thành marketing quan hệ (Lần 1)
Biến
Nhân tố 2
3
SB2 SB4
1 0.908 0.894
SB5 SB3
0.847 0.845
SB7 SB1
0.818 0.674
FB5 FB6
0.891 0.873
FB2 FB3
0.838 0.778
0.771
FB1 StB5
0.914
StB3 StB6
0.844 0.818
StB4 StB7
0.799 0.749
KMO = 0.865; Sig. = 0.000 Eigen - value
5.874
3.237
2.143
Phƣơng sai trích
36.711%
56.943%
70.339% (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu)
Mặc khác, kết quả kiểm định cho thấy có ba nhân tố đƣợc trích với tổng
phƣơng sai trích là 70.339% > 50%. Tức là, phần chung của các thang đo đóng góp
vào khái niệm tác nhân của marketing quan hệ lớn hơn phần riêng và sai số. Điều
này chứng tỏ các thang đo này giải thích tốt khái niệm nguyên nhân tác động lên
chất lƣợng mối quan hệ giữa nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng và khách hàng. Các
116
biến trong các thang đo đều có mức tải nhân tố biến thiên từ 0.674 đến 0.914, đều >
0.5. Thêm vào đó, các biến quan sát có mức chênh lệch trong mức tải nhân tố lên
nhân tố mà biến đó nhóm vào so với mức tải nhân tố lên các nhân tố khác đều > 0.3.
Vậy giá trị các thang đo này chấp nhận đƣợc.
5.3.2.2. EFA cho ba nhân tố Sự hài lòng, Chi phí chuyển đổi và Lòng trung
thành của khách hàng
Kết quả kiểm định EFA cho cả ba nhân tố Sự hài lòng, Chi phí chuyển đổi và
Lòng trung thành của khách hàng đƣợc trình bày trong Bảng 5.4, kiểm định KMO
và Bartlett's cho các nhân tố cấu thành marketing quan hệ lần thứ nhất, cho thấy hệ
số KMO = 0.810 > 0.5, phân tích nhân tố phù hợp với dữ liệu nghiên cứu; và Sig. =
.000 < 0.05, thể hiện dữ liệu nghiên cứu đạt mức ý nghĩa cao. Nhƣ vậy, phù hợp
thực hiện EFA cho các nhân tố này.
Bảng 5.4. Kết quả EFA các nhân tố Sự hài lòng, Chi phí chuyển đổi và Lòng
trung thành của khách hàng
Biến
1
Nhân tố 2
3
SWC2 SWC3 SWC4 SWC1 SAT4 SAT3 SAT2 SAT5 LOY2 LOY4 LOY3 LOY1 .899 .899 .861 .809 .891 .838 .799 .792 .905 .880 .880 .841
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu)
KMO = 0.810; Sig. = 0.000 Eigen - value Phƣơng sai trích 3.952 32.935 % 3.424 61.464 % 1.608 74.864%
117
Mặc khác, kết quả kiểm định cho thấy có ba nhân tố đƣợc trích với tổng
phƣơng sai trích là 74.468% > 50%. Điều này chứng tỏ các thang đo này giải thích
tốt cho các khái niệm. Các biến trong các thang đo đều có mức tải nhân tố biến
thiên từ 0.792 đến 0.905, đều > 0.5. Thêm vào đó, các biến quan sát có mức chênh
lệch trong mức tải nhân tố lên nhân tố mà biến đó nhóm vào so với mức tải nhân tố
lên các nhân tố khác đều > 0.3. Vậy giá trị các thang đo này chấp nhận đƣợc. Mặc
khác, dựa vào kết quả Bảng 5.4 ta thấy ba nhân tố này có tính phân biệt, điều này sẽ
đƣợc kiểm định rõ ràng hơn trong bƣớc phân tích nhân tố khẳng định (CFA).
5.3.3. Kiểm định thang đo thông qua phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
5.3.3.1. Phƣơng pháp luận phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
Để đánh giá kết quả điều tra chính thức, tác giả sử dụng phƣơng pháp nhân
tích nhân tố khẳng định (CFA). Phân tích nhân tố khẳng định giúp làm sáng tỏ một
số phƣơng diện sau: (1) Đo lƣờng tính đơn hƣớng, (2) Đánh giá độ tin cậy của thang
đo, (3) Giá trị hội tụ, (4) Giá trị phân biệt và (5) Giá trị liên hệ lý thuyết.
(1) Đo lường tính đơn hướng: Theo Hair & cộng sự (2010), mức độ phù hợp
của mô hình với dữ liệu thị trƣờng cho chúng ta điều kiện cần và đủ để cho tập biến
quan sát đạt đƣợc tính đơn hƣớng, trừ trƣờng hợp các sai số của các biến quan sát
có tƣơng quan với nhau. Để đo lƣờng mức độ phù hợp với thông tin thị trƣờng,
ngƣời ta thƣờng sử dụng: Chi-square (CMIN), Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do
(CMIN/df); chỉ số thích hợp tốt (GFIGood of Fitness Index); chỉ số thích hợp so
sánh (CFI- Comparative Fit Index); chỉ số Tucker và Lewis (TLI-Tucker & Lewis
Index); chỉ số RMSEA (Root Mean Square Error Approximation).
Mô hình đƣợc xem là thích hợp với dữ liệu thị trƣờng khi kiểm định Chi-bình
phƣơng có p>0,005; các giá trị TLI, CFI ≥ 0,9; GFI > 0,8 (Baumgartner, H. & cộng
sự, 1995); CMIN(chi-square)/df ≤ 3 hoặc CMIN (chi-square)/df < 5 đạt yêu cầu
với mẫu lớn hơn 200 (Kettinger,W.J. & cộng sự, 1995) với p =0,000; và RMSEA ≤
0,08 (Nguyễn Đình Thọ & cộng sự, 2011). Trong một số trƣờng hợp giá trị RMSEA
≤ 0,08 mô hình đƣợc chấp nhận (Taylor, S.A. & cộng sự, 1993).
118
(2) Đánh giá độ tin cậy của thang đo: Độ tin cậy của thang đo đƣợc đánh giá
thông qua: hệ số tin cậy tổng hợp (composite reliability); tổng phƣơng sai trích
(variance extracted) và Cronbach’s alpha.
Độ tin cậy tổng hợp (ρc) và tổng phƣơng sai trích (ρvc) đƣợc tính theo công
thức sau:
Trong đó: i là trọng số chuẩn hóa của biến quan sát thứ i, (1 - i2) là phƣơng
sai của sai số đo lƣờng biến quan sát thứ i và p là số biến quan sát của thang đo.
Phƣơng sai trích là một chỉ tiêu đo lƣờng độ tin cậy. Nó phản ánh lƣợng biến
và cộng sự (2010), phƣơng sai trích của mỗi khái niệm nên vƣợt quá 0.5. Một vấn
thiên chung của các biến quan sát đƣợc tính toán bởi biến tiềm ẩn. Theo Hair, J.F.
đề quan trọng khác cần quan tâm trong CFA là độ tin cậy của tập hợp các biến quan
sát đo lƣờng một khái niệm (nhân tố). Thông thƣờng, ngƣời ta ứng dụng hệ số
Cronbach’ alpha, vì hệ số này đo lƣờng tính kiên định nội tại xuyên suốt tập hợp
các biến quan sát trong một thang đo.
(3) Giá trị hội tụ: Thang đo đạt đƣợc giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa
của các thang đo đều cao (>0.5) và có ý nghĩa thống kê (p < 0.05) (Anderson, J.C.
& cộng sự,1988).
(4) Giá trị phân biệt: Giá trị phân biệt cũng là một tính chất quan trọng của
đo lƣờng. Giá trị phân biệt thể hiện cấp độ phân biệt của các khái niệm đo lƣờng
(Steenkamp & Trijp, 1991). Có hai cấp độ kiểm định giá trị phân biệt: (1) kiểm định
giá trị phân biệt giữacác thành phần trong một khái niệm thuộc mô hình (within
construct); (2) kiểm định giá trị phân biệt xuyên suốt (across -construct), tức là kiểm
định mô hình đo lƣờng tới hạn (saturated model), là mô hình mà các khái niệm
nghiên cứu đƣợc tự do quan hệ với nhau. Giá trị phân biệt đạt đƣợc khi: Tƣơng
quan giữa hai thành phần của khái niệm (within construct) hoặc hai khái niệm
119
(across -construct) thực sự khác biệt so với 1. Khi đó, mô hình đạt đƣợc độ phù hợp
với dữ liệu thị trƣờng.
(5) Giá trị liên hệ lý thuyết: thể hiện sự phù hợp giữa mô hình nghiên cứu
với cơ sở lý thuyết xây dựng nên mô hình. Theo Anderson, J.C. và cộng sự (1988),
giá trị liên hệ lý thuyết đƣợc đánh giá trong mô hình lý thuyết và theo Churchill
(1995) đƣợc coi là phù hợp khi “mỗi một đo lƣờng có mối liên hệ với các đo lƣờng
khác nhƣ đã kỳ vọng về mặt lý thuyết”. Ngoài ra, theo Nguyễn Đình Thọ và cộng
sự (2010), một điều cần lƣu ý là trong quá trình đánh giá các tiêu chuẩn trên,
phƣơng pháp ƣớc lƣợng thƣờng đƣợc sử dụng là ML (Maximum Likelihood).
Đánh giá mô hình đo lường bằng phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
Theo nhƣ mô hình nghiên cứu đƣợc đề xuất ở Chƣơng 2, có bốn vấn đề
chính cần đƣợc kiểm định trong mô hình này: (1) marketing quan hệ; (2) thành phần
trung gian trong mô hình nghiên cứu; (3) chi phí chuyển đổi và (4) lòng trung thành
khách hàng. CFA sẽ đƣợc thực hiện theo quy trình sau:
- CFA lần lƣợt cho từng khái niệm kể trên.
- CFA mô hình đo lƣờng tới hạn.
Kết quả CFA cho các thang đo marketing quan hệ
Các nhân tố cấu thành marketing quan hệ đƣợc giả định bao gồm ba thành
phần. Dƣới đây trình bày kết quả CFA của mô hình các nhân tố cấu thành chính
sách marketing quan hệ bao gồm: marketing quan hệ tài chính (RB-TAICHINH),
marketing quan hệ xã hội (RB-XAHOI), và marketing quan hệ cấu trúc (RB-
CAUTRUC).
Kết quả CFA của mô hình đo lƣờng các nhân tố cấu thành marketing quan hệ
đƣợc trình bày chi tiết trong Phụ lục 5.1.
Từ kết quả ƣớc lƣợng CFA trƣớc khi điều chỉnh cho thấy mặc dù mô hình có
chỉ tiêu CFI > 0.9, Chi-square/df = 4.983 (<5) (với kích cỡ mẫu > 200, Kettinger,
W.J. và cộng sự, 1995), tuy nhiên TLI = 0.890 < 0.9; RMSES= 0.098 > 0.08. Nhƣ
vậy các chỉ tiêu trên chƣa thực sự phù hợp cần tiến hành điều chỉnh chỉ tiêu trên để
mô hình thực sự phù hợp hơn.
120
Trong quá trình phân tích CFA, tác giả đã dựa vào tiêu chí MI để cải thiện mô
hình làm cho mô hình phù hợp với dữ liệu thị trƣờng hơn, thể hiện trong Hình 5.1. Cụ
thể, tác giả chọn những cặp sai số e có MI lớn nhất, dùng mũi tên 02 đầu để móc cặp
sai số e4 – e6 và e1 – e3 lần lƣợt theo thứ tự với nhau (chi tiết xem Phụ lục 5.2).
Hình 5.1. Kết quả CFA (chuẩn hoá) các thang đo marketing quan hệ
Mô hình này có 99 bậc tự do. CFA cho thấy các thông số của mô hình nhƣ
sau: Chi-square = 344.322 (p = .000), Chi-square/df = 3.478 < 5. Các chỉ tiêu khác
cho thấy mô hình phù hợp với dữ liệu thị trƣờng, cụ thể: GFI, TLI, CFI lần lƣợt là
0.910; 0.931; 0.943; đều > 0.9 và RSMEA = 0.077 < 0.08. Nhƣ vậy, mô hình đạt
đƣợc tính đơn hƣớng, tức các thành phần FB, SB và StB đều không có mối tƣơng
quan giữa các sai số của các biến quan sát.
- Giá trị hội tụ: Các trọng số chuẩn hóa các biến quan sát đều đạt chuẩn cho
phép (≥ 0,5) và các trọng số (chƣa chuẩn hóa) (xem phụ lục 5.2) đều có ý nghĩa
thống kê (p < 0.05). Do đó có thể kết luận các biến quan sát dùng để đo lƣờng 3
thành phần của mô hình nghiên cứu đều đạt đƣợc giá trị hội tụ (Bảng 5.5).
121
Bảng 5.5. Phân tích các trọng số hồi quy đã chuẩn hóa
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
P
SB2 <--- RBXAHOI
.858
0.000
SB4 <--- RBXAHOI
.850
0.000
SB5 <--- RBXAHOI
.769
0.000
SB3 <--- RBXAHOI
.844
0.000
SB7 <--- RBXAHOI
.761
0.000
SB1 <--- RBXAHOI
.730
0.000
FB5 <--- RBTAICHINH
.880
0.000
FB6 <--- RBTAICHINH
.874
0.000
FB2 <--- RBTAICHINH
.777
0.000
FB3 <--- RBTAICHINH
.695
0.000
FB1 <--- RBTAICHINH
.698
0.000
StB5 <--- RBCAUTRUC
.863
0.000
StB3 <--- RBCAUTRUC
.792
0.000
StB6 <--- RBCAUTRUC
.735
0.000
StB4 <--- RBCAUTRUC
.730
0.000
StB7 <--- RBCAUTRUC
.789
0.000
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu)
- Giá trị phân biệt:
+ Tính giá trị t của n = 99 (số bậc tự do trong mô hình) ở mức ý nghĩa 0.05
+ r: Hệ số tƣơng quan
+ SE: Sai lệch chuẩn
+ CR: Giá trị tới hạn
+ Hàm P-value trong Excel đƣợc tính theo công thức: TDIST( ,n-2,2)
122
Bảng 5.6. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong mô hình đo
lƣờng các nhân tố cấu thành marketing quan hệ
Tƣơng quan
r
SE
CR
P
RBXAHOI
<--> RBTAICHINH
0.287
0.000
0.097
7.331
RBXAHOI
<--> RBCAUTRUC
0.379
0.094
0.000
6.609
RBTAICHINH <--> RBCAUTRUC
0.105
0.101
0.000
8.864
Ghi chú: r – hệ số tương quan; SE = SQRT(1-ρ2)/(n-2); CR= (1- ρ)/SE; p-value =
TDIST(CR,n-2,2); n- số bậc tự do trong mô hình.
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Kết quả phân tích trong Bảng 5.6 cho thấy, hệ số tƣơng quan ƣớc lƣợng liên kết
với sai số chuẩn (SE) của mối tƣơng quan giữa các khái niệm cho giá trị p của các mối
quan hệ đều nhỏ hơn 0.05 nên hệ số tƣơng quan của các cặp khái niệm này khác biệt so
với 1 ở độ tin cậy 95%, vậy những cặp khái niệm này đạt đƣợc giá trị phân biệt.
- Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Hệ số tin cậy tổng hợp và phƣơng sai trích của các thang đo các thành phần
marketing quan hệ thể hiện trong Bảng 5.7, cho thấy đều đạt giá trị > 0.5. Điều này
khẳng định ba thang đo marketing quan hệ đều tin cậy.
Bảng 5.7. Kết quả kiểm định độ tin cậy các thang đo nhân tố cấu thành
marketing quan hệ
Các nhân tố
Độ tin cậy tổng hợp (
)
Tổng phƣơng sai trích (
)
RB-TAICHINH RB-XAHOI RB-CAUTRUC
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
0.891 0.915 0.888
0.622 0.644 0.614
Nhƣ vậy, qua kết quả CFA mô hình đo lƣờng các thành phần cấu thành
marketing quan hệ: marketing quan hệ tài chính (RB-TAICHINH), marketing quan
hệ xã hội (RB-XAHOI), và marketing quan hệ cấu trúc (RB-CAUTRUC) đều phù
hợp dữ liệu thị trƣờng, đạt tính đơn hƣớng, đảm bảo giá trị hội tụ, đảm bảo độ tin
cậy và giá trị phân biệt.
123
Kết quả CFA mô hình đo lƣờng tới hạn
Đánh giá tính phân biệt trong mô hình xuyên suốt này là việc đo lƣờng mức
phân biệt giữa các khái niệm/thành phần có trong mô hình nghiên cứu. Kết quả CFA
từng thành phần của mô hình đo lƣờng marketing quan hệ trên đây cho thấy có 3 thành
phần đƣợc đo lƣờng trong mô hình này là: (1) marketing quan hệ tài chính
(RBTAICHINH); (2) marketing quan hệ xã hội (RBXAHOI); (3) marketing quan hệ
cấu trúc (RBCAUTRUC). Kết quả CFA từng thành phần của các nhân tố: (1) sự hài
lòng (SAT); (2) chi phí chuyển đổi (SWC).
Kết quả kiểm định giá trị phân biệt của các thành phần trong từng khái niệm
cho thấy sự phân biệt tốt của các khái niệm trong mỗi mô hình. Lúc này tất cả các
thành phần đƣợc đo lƣờng trong mô hình nghiên cứu liên kết tự do với nhau, tức là
tạo lập nên mô hình tới hạn. Mô hình này nhằm kiểm định tính phân biệt của từng
thành phần khái niệm trong mô hình nghiên cứu. Kết quả CFA mô hình đo lƣờng
tới hạn đƣợc thể hiện chi tiết trong Phụ lục 5.3.
Từ kết quả ƣớc lƣợng CFA trƣớc khi điều chỉnh cho thấy Chi-square/df
=3.386>3 (Camines & McIver, 1981) và các chỉ tiêu CFI, TLI và GFI đều < 0.9;
RMSES = 0.076 < 0.08. Nhƣ vậy các chỉ tiêu trên chƣa thực sự phù hợp cần tiến
hành điều chỉnh chỉ tiêu trên để mô hình thực sự phù hợp hơn.
Trong quá trình phân tích CFA, nhóm tác giả đã dựa vào tiêu chí MI để cải
thiện mô hình làm cho mô hình phù hợp với dữ liệu thị trƣờng hơn, thể hiện trong
Hình 5.3. Cụ thể, nhóm tác giả chọn những cặp sai số e có MI lớn nhất, dùng mũi
tên 02 đầu để móc cặp sai số: e3 – e6 và e18 - e19 lần lƣợt với nhau (chi tiết xem
Phụ lục 5.4).
124
Hình 5.2. Kết quả CFA (chuẩn hoá) của mô hình đo lƣờng tới hạn
Mô hình này có 333 bậc tự do. CFA cho thấy các thông số của mô hình nhƣ
sau: Chi-square = 923.988 (p = .000), CMIN/df = 2.775 < 3. Các chỉ tiêu khác cho
thấy mô hình phù hợp với dữ liệu thị trƣờng, cụ thể: TLI, CFI lần lƣợt là 0.914;
0.924 đều > 0.9 và RSMEA = 0.065 < = 0.08. Do đó, khẳng định mô hình đáp ứng
tốt với dữ liệu thị trƣờng.
125
Bảng 5.8. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các nhân tố trong mô hình tới hạn
Tƣơng quan
r
SE
CR
P-value
RBXAHOI
<--> RBTAICHINH
0.306
0.052
13.282
0.000
RBXAHOI
<--> RBCAUTRUC
0.397
0.050
11.971
0.000
RBXAHOI
<--> CHIPHICHUYENDOI
-0.006
0.055
18.330
0.000
RBXAHOI
<-->
SUHAILONG
0.352
0.051
12.614
0.000
RBXAHOI
<--> LONGTRUNGTHANH
0.372
0.051
12.327
0.000
RBTAICHINH
<--> RBCAUTRUC
0.104
0.055
16.415
0.000
RBTAICHINH
<--> CHIPHICHUYENDOI
0.016
0.055
17.932
0.000
RBTAICHINH
<-->
SUHAILONG
0.533
0.046
10.057
0.000
RBTAICHINH
<--> LONGTRUNGTHANH
0.246
0.053
14.174
0.000
RBCAUTRUC
<--> CHIPHICHUYENDOI
0.042
0.055
17.471
0.000
RBCAUTRUC
<-->
SUHAILONG
0.212
0.054
14.692
0.000
RBCAUTRUC
<--> LONGTRUNGTHANH
0.313
0.052
13.180
0.000
CHIPHICHUYENDOI <-->
SUHAILONG
-0.229
0.053
23.005
0.000
CHIPHICHUYENDOI <--> LONGTRUNGTHANH
0.322
0.052
13.049
0.000
SUHAILONG
<--> LONGTRUNGTHANH
0.209
0.057
14.738
0.000
Ghi chú: r – hệ số tương quan; SE = SQRT(1-ρ2)/(n-2); CR= (1- ρ)/SE; p-value = TDIST(CR,n-
2,2); n- số bậc tự do trong mô hình
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong mô hình tới hạn thể
hiện trong Bảng 5.8. Tất cả các hệ số tƣơng quan ƣớc lƣợng liên kết với sai số
chuẩn (SE) cho p đều <0.05 nên hệ số tƣơng quan của từng cặp khái niệm khác biệt
so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các khái niệm đạt đƣợc giá trị phân biệt.
- Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Hệ số tin cậy tổng hợp và phƣơng sai trích của các thang đo trong mô hình
nghiên cứu thể hiện trong Bảng 5.9, cho thấy đều đạt giá trị > 0.5. Điều này khẳng
định các thang đo trong mô hình nghiên cứu đều tin cậy.
126
Bảng 5.9. Kết quả kiểm định độ tin cậy các biến trong mô hình tới hạn
Các nhân tố
Độ tin cậy tổng hợp (
)
Tổng phƣơng sai trích (
)
SUHAILONG CHIPHICHUYENDOI
RB-TAICHINH RB-XAHOI
RB-CAUTRUC LONGTRUNGTHANH
0.679 0.670 0.623 0.633 0.614 0.706 (Nguồn: Tính toán của tác giả)
0.894 0.889 0.891 0.911 0.888 0.859
5.3.3.2. Kết luận kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) mô hình đo lƣờng
Mục 5.3.3. đã kiểm định sự phù hợp của các thang đo lƣờng trong mô hình
nghiên cứu qua thực hiện phân tích nhân tố khẳng định (CFA). Những đặc tính chủ
yếu của mỗi thang đo nhƣ: tính đơn hƣớng, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt đã đƣợc
nghiên cứu. Thêm vào đó, độ tin cậy tổng hợp và phƣơng sai trích của mỗi thành
phần đo lƣờng trong mô hình cũng đã đƣợc đánh giá. Kết quả phân tích và đánh giá
cho thấy tất cả các thang đo đều đạt đƣợc mức giá trị và độ tin cậy. Cần ghi nhận
thêm rằng, tất cả các kết quả CFA đều phù hợp vì rằng tất cả các mô hình CFA đều
có sự phù hợp tốt với dữ liệu thị trƣờng mà chỉ cần một vài điều chỉnh nhỏ, cũng
không có trƣờng hợp phƣơng sai có giá trị âm đƣợc tìm thấy.
Tổng hợp các kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) kể trên đƣợc thể
hiện trong Bảng 5.10.
127
Bảng 5.10. Bảng tóm tắt kết quả kiểm định thang đo
Độ tin cậy
Các thành phần của cơ cấu
Phƣơng sai trích
Mã
SL biến quan sát
Sự phù hợp (đơn hƣớng, hội tụ và phân biệt)
Tên thành phần Marketing quan
Tổng hợp
Cronbach alpha 0.889
FB
5
hệ tài chính
0.891
0.623
Phù hợp
Marketing quan
Marketing
SB
6
0.927
quan hệ
hệ xã hội Marketing quan
StB
5
0.885
hệ cấu trúc
0.911 0.888
0.633 0.614
Phù hợp Phù hợp
0.894
Phù hợp
Sự hài lòng
SAT
4
0.891
0.679
Chi phí chuyển đổi
SWC
4
0.899
Phù hợp
0.670
Biến kết
0.889
Lòng trung
LOY
4
0.857
Phù hợp
quả cuối
0.859
0.706
thành
cùng
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
5.4. Kiểm định mô hình lý thuyết bằng mô hình hóa cấu trúc tuyến tính (SEM)
Tổng kết lý thuyết ở Chƣơng 2 đã khẳng định giá trị nội dung các bộ thang
đo. Ở Chƣơng 3, bộ thang đo các khái niệm nghiên cứu sau khi đƣợc loại bỏ một số
biến đo lƣờng để tăng độ tin cậy, đã đƣợc kiểm định giá trị phân biệt, giá trị hội tụ,
độ tin cậy bằng phƣơng pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA. Bộ thang đo này
sẽ đƣợc sử dụng để kiểm định mô hình lý thuyết thông qua mô hình cấu trúc tuyến
tính SEM với phần mềm AMOS 20. Kết quả SEM mô hình nghiên cứu lý thuyết
đƣợc thể hiện ở Phụ lục 6.1.
SEM cho phép các nhà nghiên cứu khám phá những sai số đo lƣờng và hợp
nhất những khái niệm trừu tƣợng và khó phân biệt. Nó không chỉ liên kết lý thuyết với
dữ liệu, nó còn đối chiếu lý thuyết với dữ liệu (Fornell, 1982, trích từ Nguyen, 2002).
Ứng dụng phần mềm AMOS kiểm định mô hình SEM. Từ kết quả ƣớc lƣợng
đầu tiên của mô hình SEM (Hình 5.3) cho thấy mô hình có 336 bậc tự do, Chi-
square/df = 3.452 (>3) (Camines & McIver, 1981) và các chỉ tiêu TLI, GFI, CFI đều
128
< 0.9, RMSES = 0.077 (<0,08). Nhƣ vậy các chỉ tiêu trên chƣa phù hợp với dữ liệu
thị trƣờng, do đó cần tiến hành điều chỉnh chỉ tiêu trên để mô hình phù hợp hơn.
Hình 5.3. Kết quả SEM lần 1 (chuẩn hóa) của mô hình lý thuyết
Bên cạnh đó, từ bảng phân tích số liệu trọng số hồi quy chƣa chuẩn hóa Bảng
5.11 cho thấy mối quan hệ giữa “RB-TAICHINH” và “LONGTRUNGTHANH”
không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 0.1 vì có P-value = 0.179 > 0.1. Vì vậy, tác
giả loại bỏ mối quan hệ giữa marketing quan hệ tài chính (RB-TAICHINH) và lòng
trung thành trên ra khỏi mô hình. Kết quả nghiên cứu này trùng với kết quả nghiên cứu
của Shammout, Ahmad B. (2011, 2018) và Lima, M. và cộng sự, (2015).
Trong nghiên cứu này, tác giả chọn mức ý nghĩa 0.1 do đó giữ lại mối quan hệ
giữa marketing quan hệ cấu trúc và sự hài lòng (p = 0.066) vì kết quả này chƣa ngã ngũ
trong một số nghiên cứu có liên quan, mặc khác đây là các mối quan hệ lần đầu tiên
đƣợc kiểm chứng trong bối cảnh Việt Nam.
129
Bảng 5.11. Trọng số hồi quy chƣa chuẩn hóa
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Tƣơng quan
Estimate
S.E.
C.R.
P
SUHAILONG
<--- RBXAHOI
.138
.045
3.064
.002
SUHAILONG
<--- RBTAICHINH
.397
.044
9.018
***
SUHAILONG <--- RBCAUTRUC LONGTRUNGTHANH <--- SUHAILONG
.089 .129
.048 .065
1.840 1.996
.066 .046
LONGTRUNGTHANH <--- RBXAHOI LONGTRUNGTHANH <--- RBTAICHINH
.207 .073
.051 .054
4.070 1.344
*** .179
LONGTRUNGTHANH <--- RBCAUTRUC LONGTRUNGTHANH <--- CHIPHICHUYENDOI
.156 .204
2.882 7.482
.004 ***
.054 .027 (Nguồn: Từ kết quả phân tích dữ liệu)
Tiếp tục chạy lại mô hình SEM lần 2 để tìm ra mô hình SEM phù hợp với dữ
liệu nhất.
Từ kết quả phân tích SEM lần 2 sau khi loại bỏ mối quan hệ giữa RB-
TAICHINH và LONGTRUNGTHANH (vì có p > 0.1) trƣớc khi điều chỉnh cho thấy
Chi-square/df = 3.446 >3 (Camines, E.G. & cộng sự, 1981) và các chỉ tiêu TLI, CFI
và GFI đều < 0.9; RMSES = 0.077 < 0.08. Nhƣ vậy các chỉ tiêu trên chƣa thực sự
phù hợp cần tiến hành điều chỉnh chỉ tiêu trên để mô hình thực sự phù hợp hơn.
Hình 5.4. Kết quả SEM lần 2 (chuẩn hóa)
130
Qua bảng 5.12 cho thấy các mối quan hệ trong mô hình SEM lần 2 chƣa điều
chỉnh đều có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 0.1 (p<0.1) (Phụ lục 6.2).
Bảng 5.12. Trọng số hồi quy chƣa chuẩn hóa
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Tƣơng quan
SUHAILONG
<--- RBXAHOI
Estimate S.E. .045 .137
C.R. 3.046
P .002
SUHAILONG
<--- RBTAICHINH
.398
.044
9.032
***
SUHAILONG <--- RBCAUTRUC LONGTRUNGTHANH <--- SUHAILONG
.088 .175
.048 .056
1.838 3.150
.066 .002
LONGTRUNGTHANH <--- RBXAHOI LONGTRUNGTHANH <--- RBCAUTRUC
.221 .147
.050 .054
4.420 2.735
*** .006
LONGTRUNGTHANH <--- CHIPHICHUYENDOI
.208
.027
7.638
***
(Nguồn: Từ kết quả phân tích dữ liệu)
Trong quá trình phân tích SEM lần 2, tác giả đã dựa vào tiêu chí MI để cải
thiện mô hình làm cho mô hình phù hợp với dữ liệu thị trƣờng hơn. Cụ thể, tác giả
chọn những cặp sai số e có MI lớn nhất, dùng mũi tên 02 đầu để móc cặp sai số e3 –
e6 và e17 - e20 với nhau thể hiện trong Hình 5.5. (Phụ lục 6.3).
Hình 5.5. Kết quả SEM lần 2 (chuẩn hóa) mô hình lý thuyết đã đƣợc điều chỉnh
131
Mô hình này có 335 bậc tự do. Kết quả phân tích SEM lần 2 cho thấy các
thông số của mô hình nhƣ sau: Chi-square = 939.165 (p =.000), CMIN/df (Chi-
square /df) = 2.803 < 3. Các chỉ tiêu khác cho thấy mô hình phù hợp với dữ liệu thị
trƣờng, cụ thể: TLI, CFI lần lƣợt là 0.912; 0.922 đều > 0.9; GFI = 0.861 > 0.8
(Baumgartner, H. & cộng sự, 1995), và RSMEA = 0.066 < 0.08. Do đó, khẳng định
mô hình đáp ứng tốt với dữ liệu thị trƣờng.
Bảng 5.13 trình bày kết quả tác động trực tiếp, tác động gián tiếp và tác động
tổng hợp của các biến nghiên cứu trong mô hình nghiên cứu.
Bảng 5.13. Tác động trực tiếp, gián tiếp và tổng hợp (chuẩn hóa)
Tác động
Lòng trung thành
Sự hài lòng
0.000
0.471
Trực tiếp
Marketing quan hệ tài chính
0.064
0.000
Gián tiếp
0.064
0.471
Tổng hợp
0.262
0.170
Trực tiếp
Marketing quan hệ xã hội
0.026
0.000
Gián tiếp
0.288
0.170
Tổng hợp
0.128
0.000
Trực tiếp
Marketing quan hệ cấu trúc
0.014
0.092
Gián tiếp
0.142
0.092
Tổng hợp
0.148
Trực tiếp
Sự hài lòng
0.000
Gián tiếp
0.148
Tổng hợp
0.385
Trực tiếp
Chi phí chuyển đổi
0.000
Gián tiếp
0.385
Tổng hợp
(Nguồn: kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả)
132
Tác động gián tiếp của các biến độc lập lên các biến phụ thuộc đƣợc tính toán
bằng cách nhân hệ số hồi quy chuẩn hóa của các biến trong cùng một đƣờng dẫn
trong mô hình (Zhao, X. và cộng sự, 2010).
Để đánh giá tác động của các khái niệm nghiên cứu trong mô hình lý thuyết,
các hệ số hồi quy cần đƣợc xem xét, hệ số hồi quy có trị tuyệt đối càng lớn thì tác
động của biến độc lập đến biến phụ thuộc càng mạnh. Bảng 5.15 thể hiện kết quả
ƣớc lƣợng tác động trực tiếp, tác động gián tiếp và tác động tổng hợp của các khái
niệm trong mô hình nghiên cứu.
Về tác động trực tiếp, marketing quan hệ xã hội tác động mạnh thuận chiều
đến lòng trung thành của khách hàng (trọng số chuẩn hóa là 0.262), trong khi đó
marketing quan hệ cấu trúc tác động thuận chiều đến lòng trung thành của khách
hàng yếu hơn (trọng số chuẩn hóa là 0.128), còn marketing quan hệ tài chính không
tác động đến lòng trung thành của khách hàng. Bên cạnh đó, marketing quan hệ tài
chính tác động thuận chiều mạnh nhất đến sự hài lòng của khách hàng (trọng số
chuẩn hóa là 0.471), tiếp theo đến marketing quan hệ xã hội tác động thuận chiều
đến sự hài lòng của khách hàng yếu hơn (trọng số chuẩn hóa là 0.170), và cuối cùng
marketing quan hệ cấu trúc tác động thuận chiều đến sự hài lòng yếu nhất (trọng số
chuẩn hóa là 0.092). Ngoài ra, sự hài lòng có tác động trực tiếp đến lòng trung thành
của khách hàng (trọng số chuẩn hóa là 0.148). Và cuối cùng, chi phí chuyển đổi có
tác động thuận chiều đến lòng trung thành của khách hàng (có trọng số chuẩn hóa là
0.385).
Về tác động gián tiếp, mặc dù mặc dù marketing quan hệ tài chính không có
tác động trực tiếp đến lòng trung thành của khách hàng nhƣng lại có tác động gián
tiếp đến lòng trung thành của khách hàng thông qua sự hài lòng (trọng số chuẩn hóa
là 0.064). Tiếp theo, marketing quan hệ xã hội có tác động gián tiếp đến lòng trung
thành của khách hàng thông qua sự hài lòng của khách hàng (trọng số chuẩn hóa là
0.026). Và cuối cùng, marketing quan hệ cấu trúc có tác động gián tiếp đến lòng
trung thành của khách hàng thông qua sự hài lòng (trọng số chuẩn hóa là 0.014).
133
Về tác động tổng hợp, marketing quan hệ xã hội vừa có tác động trực tiếp vừa
có tác động gián tiếp đến lòng trung thành của khách hàng (trọng số chuẩn hóa tổng
hợp là 0.288). Tiếp theo, marketing quan hệ cấu trúc vừa có tác động trực tiếp vừa
có tác động gián tiếp đến lòng trung thành của khách hàng (trọng số chuẩn hóa tổng
hợp 0.142). Trong khi đó, marketing quan hệ tài chính chỉ có tác động gián tiếp đến
lòng trung thành của khách hàng (trọng số chuẩn hóa tổng hợp là 0.064). Và cuối
cùng sự hài lòng và chi phí chuyển đổi đều có tác động trực tiếp đến lòng trung
thành của khách hàng (trọng số chuẩn hóa tổng hợp lần lƣợt là 0.148 và 0.385).
5.4.1. Kiểm định các giả thuyết
Tất cả những mối tƣơng quan đƣợc giả thuyết trong mô hình nghiên cứu đều
đƣợc chứng minh bằng kiểm định mô hình SEM. Kết quả ƣớc lƣợng (chƣa chuẩn
hoá) của các tham số chính trong mô hình SEM lần 2 đã đƣợc điều chỉnh đƣợc trình
bày ở Bảng 5.14. Kết quả này cho thấy các mối quan hệ nhân quả này đều có ý
nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 0.1 vì đều có giá trị p < 0.1. Thêm vào đó, qua kết
quả này, kết luận các thang đo lƣờng của các khái niệm trong mô hình đạt giá trị
liên hệ lý thuyết.
Các mối quan hệ nhân quả trong Bảng 5.14 cho thấy, marketing quan hệ
xã hội và marketing quan hệ cấu trúc có tác động trực tiếp lên lòng trung thành
của khách hàng. Bên cạnh đó, marketing quan hệ tài chính, marketing quan hệ
xã hội và marketing quan hệ cấu trúc đều có tác động trực tiếp đến sự hài lòng.
Cuối cùng, sự hài lòng và chi phí chuyển đổi có tác động trực tiếp lên lòng trung
thành khách hàng.
134
Bảng 5.14. Trọng số hồi quy chƣa chuẩn hóa
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Tƣơng quan
Estimate S.E.
C.R.
P
SUHAILONG
<--- RBXAHOI
.142
.045
3.172
.002
SUHAILONG
<--- RBTAICHINH
.401
.044
9.219
***
SUHAILONG <--- RBCAUTRUC LONGTRUNGTHANH <--- SUHAILONG
.086 .160
.048 .055
1.795 2.899
.073 .004
LONGTRUNGTHANH <--- RBXAHOI LONGTRUNGTHANH <--- RBCAUTRUC
.235 .129
.050 .054
4.690 2.401
*** .016
LONGTRUNGTHANH <--- CHIPHICHUYENDOI
.236
7.566
.031
*** (Nguồn: Từ kết quả phân tích dữ liệu)
Để phân tích về mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu trong mô hình lý
thuyết, cần lƣu ý rằng trị tuyệt đối của các hệ số hồi quy càng lớn thì khái niệm độc
lập tƣơng ứng tác động càng mạnh đến khái niệm phụ thuộc.
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Bảng 5.15. Trọng số hồi quy đã chuẩn hóa
Tƣơng quan
SUHAILONG SUHAILONG
<--- RBXAHOI <--- RBTAICHINH
Estimate .170 .471
SUHAILONG LONGTRUNGTHANH
<--- RBCAUTRUC <--- SUHAILONG
.092 .148
LONGTRUNGTHANH LONGTRUNGTHANH
<--- RBXAHOI <--- RBCAUTRUC
.262 .128
LONGTRUNGTHANH
<--- CHIPHICHUYENDOI
.385
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu)
Từ Bảng 5.15 nhận thấy, đối với Lòng trung thành thì marketing quan hệ
xã hội có tác động thuận chiều và mạnh hơn marketing quan hệ cấu trúc, vì mối
quan hệ giữa marketing quan hệ xã hội và lòng trung thành có trọng số hồi quy đã
chuẩn hóa dƣơng và bằng 0.262 cao hơn so với trọng số hồi quy đã chuẩn hóa giữa
marketing quan hệ cấu trúc và lòng trung thành (có trọng số hồi quy chuẩn hóa là
0.128). Kết quả nghiên cứu này ngƣợc với với nhận định của Berry (1994) khi ông
cho rằng, marketing quan hệ cấu trúc là loại marketing quan hệ có tác động mạnh
135
nhất trong việc duy trì lòng trung thành khách hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
trong ngành ngân hàng ở Việt Nam, khách hàng rất xem trọng đến các hoạt động
của ngân hàng liên quan đến marketing quan hệ xã hội, chính nhờ các hoạt động
marketing quan hệ này đã kết nối chặt chẽ giữa khách hàng và ngân hàng.
Adamson, I. & cộng sự (2003) đã nhận định trong ngành dịch vụ tài chính các mối
quan hệ cá nhân rất đƣợc xem trọng đặc biệt trong bối cảnh Châu Á nói chung và
Việt Nam nói riêng. Do đó, các hoạt động marketing quan hệ xã hội giúp khách
hàng tăng cƣờng lòng trung thành đối với ngân hàng
Trong khi đó, hầu hết các ngân hàng đều có những hoạt động marketing
quan hệ cấu trúc đáp ứng khách hàng nhƣ sự đa dạng hóa về sản phẩm cho phù hợp
với đặc điểm của mỗi nhóm khách hàng, hay việc nâng cấp hệ thống dịch vụ ngân
hàng thông qua việc cung cấp cho khách hàng những công cụ online nhƣ internet
baning, smart banking, hay các ngân hàng đang ngày càng nâng cấp việc bảo mật
những giao dịch của khách hàng thông qua nhiều mức độ bằng hệ thống bảo vệ trực
tuyến. Chính nhờ những hoạt động này sẽ tác động đến khách hàng giúp khách hàng
trung thành với ngân hàng, tuy nhiên vì hầu nhƣ ngân hàng nào các hoạt động này
cũng hầu nhƣ tƣơng tự nhau, do đó các hoạt động marketing quan hệ cấu trúc tác
động đến lòng trung thành của khách hàng thấp hơn các hoạt động marketing quan
hệ xã hội. Có thể đối với các khách hàng cá nhân các hoạt động marketing quan hệ
cấu trúc không mang lại đƣợc nhiều lợi ích thiết thực cho họ.
Ngoài ra, sự hài lòng có tác động dƣơng, trực tiếp đến lòng trung thành vì
có trọng số hồi quy đã chuẩn hóa là 0.148. Điều này khẳng định quan điểm cho
rằng, khách hàng càng hài lòng sẽ càng dễ dàng trung thành với ngân hàng. Trong
khi đó, chi phí chuyển đổi cũng có tác động dƣơng và mạnh nhất đến lòng trung
thành của khách hàng với trọng số chuẩn hóa là 0.385, điều này khẳng định quan
điểm cho rằng, nâng cao chi phí chuyển đổi làm cho khách hàng không muốn rời bỏ
nhà cung cấp dịch vụ đã đƣợc minh chứng là đúng.
Đối với sự hài lòng thì marketing quan hệ tài chính có tác động thuận chiều và
mạnh nhất so với marketing quan hệ xã hội và marketing quan hệ cấu trúc. Vì mối
136
quan hệ giữa marketing quan hệ tài chính và sự hài lòng có trọng số hồi quy đã chuẩn
hóa dƣơng và bằng 0.471, cao hơn so với trọng số hồi quy đã chuẩn hóa giữa
marketing quan hệ xã hội và sự hài lòng (có trọng số hồi quy chuẩn hóa là 0.170) và
marketing quan hệ cấu trúc và sự hài lòng (có trọng số hồi quy chuẩn hóa là 0.092).
Điều này thể hiện, đối với khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ ngân hàng rất quan
tâm đến marketing quan hệ tài chính của các ngân hàng áp dụng với khách hàng. Họ
quan tâm đến các vấn đề lợi ích tài chính nhận đƣợc, đây là điều khiến họ gia tăng sự
hài lòng nhất khi sử dụng dịch vụ tại một ngân hàng. Trong khi đó, khách hàng lại
không quan tâm nhiều đến marketing quan hệ xã hội và marketing quan hệ cấu trúc
bằng các lợi ích tài chính nhận đƣợc trong quá trình làm tăng sự hài lòng của họ.
Trong khi đó, marketing quan hệ xã hội có tác động thuận chiều và mạnh thứ
hai so với marketing quan hệ cấu trúc vì có trọng số hồi quy chuẩn hóa cao hơn. Có
thể đối với các khách hàng cá nhân các hoạt động marketing quan hệ cấu trúc không
đƣợc họ coi trọng bằng các khách hàng doanh nghiệp, nó không mang lại đƣợc nhiều
lợi ích thiết thực cho khách hàng cá nhân trong bối cảnh ngân hàng ở Quảng Ngãi.
5.4.2. Kết quả kiểm định các giả thuyết
Kết quả ƣớc lƣợng mô hình lý thuyết trong phân tích mô hình cấu trúc tuyến
tính (SEM) cho thấy các mối quan hệ đƣợc giả thuyết trong mô hình lý thuyết có
mức ý nghĩa p biến thiên từ 0.000 đến 0.1 đạt mức ý nghĩa cần thiết (ở độ tin cậy
90%). Hay nói cách khác, các giả thuyết sau đây đƣợc tóm tắt nhƣ trong Bảng 5.16.
137
Bảng 5.16. Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết
Phát biểu
Hệ số hồi quy
P-value
Kết
H
chuẩn hóa
quả
Marketing quan hệ tài chính tác động cùng chiều lên lòng
Bác bỏ
H1
0.079
0.179
trung thành của khách hàng
Marketing quan hệ xã hội tác động cùng chiều lên lòng
Chấp
H2
0.232
0.000
trung thành của khách hàng
nhận
Marketing quan hệ cấu trúc tác động cùng chiều lên lòng
Chấp
0.004
H3
0.155
trung thành của khách hàng
nhận
Marketing quan hệ tài chính tác động cùng chiều lên sự
Chấp
0.000
H4
0.466
hài lòng của khách hàng
nhận
Marketing quan hệ xã hội tác động cùng chiều lên sự hài
Chấp
0.002
H5
0.167
lòng của khách hàng
nhận
Marketing quan hệ cấu trúc tác động cùng chiều lên sự hài
Chấp
0.066
H6
0.095
lòng của khách hàng
nhận
Sự hài lòng tác động cùng chiều lên lòng trung thành của
Chấp
0.046
H7
0.119
khách hàng
nhận
Chấp
Chi phí chuyển đổi tác động cùng chiều lên lòng trung
0.000
H8
0.369
thành của khách hàng
nhận
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Tóm lại, các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu thông qua kiểm định mô
hình SEM đƣợc kết luận nhƣ sau:
- Giả thuyết H1 cho rằng: Marketing quan hệ tài chính (RB-TAICHINH) tác
động cùng chiều lên lòng trung thành của khách hàng. Kết quả ƣớc lƣợng các tham
số trong Bảng 5.16 cho thấy tác động của marketing quan hệ tài chính đến lòng
trung thành có trọng số hồi quy chuẩn hóa là 0.078 với p = 0.179 > 0.1. Do đó, giả
thuyết H1 bị bác bỏ. Nhƣ vậy, kết quả kiểm định thống kê không cho thấy mối
quan hệ giữa marketing quan hệ tài chính và lòng trung thành của khách hàng. Kết
quả này giống với kết luận của Lima, M. và cộng sự (2015) trong nghiên cứu về
marketing quan hệ tài chính về lĩnh vực dịch vụ nói chung; nghiên cứu của
Shammout, A. B. và cộng sự (2011, 2018) trong lĩnh vực khách sạn cũng cho kết
quả tƣơng tự, các nghiên cứu này đều chỉ ra mối quan hệ giữa marketing quan hệ tài
138
chính và lòng trung thành không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này có thể là do ở
Việt Nam hiện nay, các ngân hàng luôn cạnh tranh về giá cả sản phẩm/ dịch vụ với
nhau. Do đó, các khách hàng sẽ dễ dàng từ bỏ ngân hàng mình đang sử dụng dịch
vụ để chuyển sang ngân hàng khác nếu ngân hàng này có những hoạt động
marketing quan hệ tài chính hấp dẫn hơn. Chính vì điều này, marketing quan hệ tài
chính hầu nhƣ không duy trì lòng trung thành của khách hàng. Theo Berry, L.L.
(1995), marketing quan hệ tài chính là loại marketing quan hệ ở bậc 1, dễ dàng bị
bắt chƣớc nhất và ít có sự duy trì lòng trung thành của khách hàng.
- Giả thuyết H2 cho rằng: Marketing quan hệ xã hội (RB-XAHOI) tác động
cùng chiều lên lòng trung thành của khách hàng. Kết quả ƣớc lƣợng các tham số
trong Bảng 5.16 cho thấy tác động của marketing quan hệ xã hội đến lòng trung
thành có trọng số hồi quy chuẩn hóa là 0.232 với p = 0.000 < 0.1. Do đó, giả thuyết
H2 được chấp nhận. Nhƣ vậy, kết quả kiểm định cho thấy mối quan hệ giữa
marketing quan hệ xã hội và lòng trung thành của khách hàng có ý nghĩa thống kê.
Kết quả nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của Lima, M. và cộng sự (2015) trong
lĩnh vực dịch vụ nói chung; Yatundu, F.A. và cộng sự (2017) trong ngành bán lẻ;
Dwayne, D. G. & cộng sự (2020) và Wang,W. và cộng sự (2006) trong ngành dịch
vụ thông tin.
- Giả thuyết H3 cho rằng: Marketing quan hệ cấu trúc (RB-CAUTRUC) tác
động cùng chiều lên lòng trung thành của khách hàng. Kết quả ƣớc lƣợng các tham
số trong Bảng 5.16 cho thấy tác động của marketing quan hệ cấu trúc đến lòng trung
thành có trọng số hồi quy chuẩn hóa là 0.155 với p = 0.004 < 0.1. Do đó, giả thuyết
H3 được chấp nhận. Nhƣ vậy, kết quả kiểm định cho thấy mối quan hệ giữa
marketing quan hệ cấu trúc và lòng trung thành của khách hàng có ý nghĩa thống kê.
Kết quả nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của Lima, M. và cộng sự (2015) trong
lĩnh vực dịch vụ nói chung; Yatundu, F.A. và cộng sự (2017) trong ngành bán lẻ và
Shammout, A.B và cộng sự (2011, 2018) trong lĩnh vực khách sạn.
- Giả thuyết H4 cho rằng: Marketing quan hệ tài chính (RB-TAICHINH) tác
động cùng chiều lên sự hài lòng khách hàng. Kết quả ƣớc lƣợng các tham số trong
139
Bảng 5.16 cho thấy tác động của marketing quan hệ tài chính đến sự hài lòng có
trọng số hồi quy chuẩn hóa là 0.466 với p = 0.466 < 0.1. Giả thuyết H4 được chấp
nhận. Nhƣ vậy RB-TAICHINH tác động trực tiếp, cùng chiều đến sự hài lòng
khách hàng. Giả thuyết H4 đƣợc chấp nhận phù hợp với nghiên cứu của Chen, Y. &
cộng sự (2009). Nghiên cứu của Chen, Y. & cộng sự (2009) đã cho thấy RB-
TAICHINH có tác động cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng trong môi
trƣờng marketing internet. Kết quả này cũng đồng quan điểm với nghiên cứu của
Gu, R. & cộng sự (2016) trong môi trƣờng trực tuyến. Kết quả này cho thấy, các
ngân hàng hiện nay đều tập trung vào các hoạt động marketing quan hệ tài chính rất
nhiều nhằm làm tăng sự hài lòng khách hàng của họ thông qua việc tăng lãi suất,
khuyến mãi, các ƣu đãi về tài chính khác,… Trong hầu hết các nghiên cứu về sự hài
lòng của khách hàng trong ngân hàng ở Việt Nam đều cho thấy yếu tố Giá cả dịch
vụ là một trong những yếu tố có tác động cao đến sự hài lòng của khách hàng (Lê
Đức Toàn & Trần Thị Châu Hà, 2020; Nguyễn Hồng Quân, 2020). Và do đó, hoạt
động marketing quan hệ tài chính của ngân hàng càng đƣợc nâng cao thì sự hài lòng
của khách hàng càng nhiều là không ngoại lệ.
- Giả thuyết H5 cho rằng: Marketing quan hệ xã hội tác động cùng chiều lên
sự hài lòng của khách hàng. Kết quả ƣớc lƣợng các tham số trong Bảng 5.16 cho
thấy tác động của marketing quan hệ xã hội (RB-XAHOI) đến sự hài lòng có trọng
số hồi quy chuẩn hóa là 0.167 với p = 0.002 < 0.1. Do đó, giả thuyết H5 được chấp
nhận. Nhƣ vậy RB-XAHOI tác động trực tiếp, cùng chiều đến sự hài lòng khách
hàng. Giả thuyết H5 đƣợc chấp nhận phù hợp với nghiên cứu của Al-Hersh, A.M.
và cộng sự (2014) trong ngành ngân hàng ở Ả Rập. Trong nghiên cứu này nhóm tác
giả đã chỉ ra có mối quan hệ trực tiếp và thuận chiều giữa marketing quan hệ xã hội
đến sự hài lòng. Kết quả này cũng đồng quan điểm với nghiên cứu của Gu, R. và
cộng sự (2016) trong môi trƣờng trực tuyến. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Chen,
Y. và cộng sự (2009) trong lĩnh vực trực tuyến thì cho kết quả ngƣợc lại, nghiên cứu
chỉ ra mối quan hệ giữa marketing quan hệ xã hội và sự hài lòng không có ý nghĩa
thống kê.
140
- Giả thuyết H6 cho rằng: Marketing quan hệ cấu trúc tác động cùng chiều
lên sự hài lòng của khách hàng. Kết quả ƣớc lƣợng các tham số trong Bảng 5.16
cho thấy tác động của marketing quan hệ cấu trúc (RM-CAUTRUC) đến sự hài
lòng có trọng số hồi quy chuẩn hóa là 0.095 với p = 0.066 < 0.1. Do đó, giả thuyết
H6 được chấp nhận. Nhƣ vậy, kết quả kiểm định thống kê cho thấy mối quan hệ
giữa RB-CAUTRUC và sự hài lòng khách hàng. Kết quả trên phù hợp với nghiên
cứu của Chen, Y. và cộng sự (2009), Gu, R. và cộng sự (2016) trong lĩnh vực trực
tuyến, nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ giữa marketing quan hệ cấu trúc có tác động
trực tiếp và thuận chiều lên sự hài lòng.
- Giả thuyết H7 cho rằng: Sự hài lòng tác động cùng chiều lên lòng trung
thành khách hàng. Kết quả ƣớc lƣợng các tham số trong Bảng 5.16 cho thấy tác
động của sự hài lòng đến lòng trung thành của khách hàng có trọng số hồi quy
chuẩn hóa là 0.119 với p = 0.046 < 0.1. Do đó, giả thuyết H7 được chấp nhận. Nhƣ
vậy, sự hài lòng tác động trực tiếp, cùng chiều đến lòng trung thành của khách hàng.
và cộng sự (2002); Ndubisi, E. C. và cộng sự (2015); Ngo, Vu M. và cộng sự (2016)
Giả thuyết H7 đƣợc chấp nhận phù hợp với các nghiên cứu của Hennig-Thurau T.
trong ngành ngân hàng ở Việt Nam.
- Giả thuyết H8 cho rằng: Chi phí chuyển đổi tác động cùng chiều lên lòng
trung thành khách hàng. Kết quả ƣớc lƣợng các tham số trong Bảng 5.16 cho thấy
tác động của chi phí chuyển đổi đến lòng trung thành của khách hàng có trọng số
hồi quy chuẩn hóa là 0.369 với p = 0.000 < 0.1. Do đó, giả thuyết H8 được chấp
nhận. Nhƣ vậy, chi phí chuyển đổi tác động trực tiếp, cùng chiều đến lòng trung
thành của khách hàng. Giả thuyết H8 đƣợc chấp nhận phù hợp với các nghiên cứu
của Ndubisi, E. C. và cộng sự (2015). Bên cạnh đó, nghiên cứu của Yang, Z. và
cộng sự (2004) chỉ ra rằng những ảnh hƣởng trực tiếp của việc chi phí chuyển đổi
làm cho sự trung thành của khách hàng tăng lên.
141
5.4.3. Kiểm định ước lượng mô hình lý thuyết bằng Bootstrap
Kiểm định này giúp đánh giá độ tin cậy của các ƣớc lƣợng trong mô hình
đánh giá. Bằng cách kiểm định xem các hệ số hồi quy trong mô hình SEM có đƣợc
ƣớc lƣợng tốt không.
Nghiên cứu này sử dụng phƣơng pháp bootstrap với số lƣợng mẫu lặp lại N
= 1000. Kết quả ƣớc lƣợng từ 1.000 mẫu đƣợc tính trung bình (trung bình các trọng
số hồi quy) kèm theo độ lệch chuẩn đƣợc trình bày ở Bảng 5.17. Nguyên tắc xác
định: Nếu |CR| = |Bias/ SE-Bias| > 2 thì có độ chệch xuất hiện và ngƣợc lại. (Kết
quả ƣớc lƣợng chi tiết của mô hình xem Phụ lục 6.4). Trị tuyệt đối các độ chệch này
càng nhỏ, càng không có ý nghĩa thống kê càng tốt.
Bảng 5.17. Kết quả ƣớc lƣợng bằng bootstrap với N = 1.000
Parameter
Mean
Bias
SE
CR
SUTINTUONG
<--- RBXAHOI
.067
SE- SE .001
SE- Bias .002
-1.5
.146
-.003
SUTINTUONG
<--- RBTAICHINH
.048
.001
-.001
.002
-0.5
.223
SUHAILONG
<--- RBTAICHINH
.050
.001
.002
0
.513
.000
SUHAILONG
<--- RBXAHOI
.050
.001
.002
0
.150
.000
SUTINTUONG
<--- RBCAUTRUC
.074
.002
.002
0.5
.150
.001
LONGTRUNGTHANH
SUTINTUONG
<---
.055
.001
.002
1
.146
-.003
LONGTRUNGTHANH
SUHAILONG
<---
.052
.001
.002
-1.5
.235
.000
.002
0
.413
.000
LONGTRUNGTHANH
<--- CHIPHICHUYENDO
.051
.001
Ghi chú: SE: sai lệch chuẩn; SE-SE: sai lệch chuẩn của sai lệch chuẩn; Bias: độ chệch;
I
SE-Bias: sai lệch chuẩn của độ chệch.
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu)
Kết quả ƣớc lƣợng đƣợc trình bày trong Bảng 5.17 cho thấy hầu hết các độ
chệch không có ý nghĩa thống kê, các cột còn lại đƣợc tính từ phƣơng pháp
Bootstrap. Cột Mean cho trung bình các ƣớc lƣợng Bootstrap. Cột CR tự tính bằng
Excel bằng cách lấy cột Bias chia cho cột SE-Bias. Trị tuyệt đối của CR rất nhỏ so
với 2 nên có thể nói là độ chệch là rất nhỏ, không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy
95%. Nhƣ vậy, ta có thể kết luận là các ƣớc lƣợng trong mô hình (nhƣ Hình 5.5) có
thể tin cậy đƣợc.
142
5.5. Tóm tắt chƣơng 5
Chƣơng 5 trình bày kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu. Kết quả kiểm
định mô hình đo lƣờng cho thấy tất cả các khái niệm đo lƣờng đều đạt đƣợc độ tin
cậy, giá trị phân biệt và giá trị hội tụ. Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính
cho thấy có mối quan hệ trực tiếp và thuận chiều giữa marketing quan hệ xã hội và
marketing quan hệ cấu trúc đến lòng trung thành của khách hàng trong ngành ngân
hàng. Mặc khác, nghiên cứu còn cho thấy tác động của cả ba thành phần marketing
quan hệ đến sự hài lòng và thông qua đó tăng cƣờng lòng trung thanh. Bên cạnh đó,
kết quả kiểm định cũng cho thấy vai trò đáng kể của chi phí chuyển đổi đối với lòng
trung thành của khách hàng, thể hiện qua tác động dƣơng và trực tiếp của nó lên lòng
trung thành.
143
CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN, Ý NGHĨA VÀ HÀM Ý
6.1. Giới thiệu
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện với mục tiêu xác định các thành tố của khái
niệm marketing quan hệ cho phù hợp với mối quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng tại Quảng Ngãi. Nghiên cứu còn xem xét những nhân tố cấu thành marketing
quan hệ và chi phí biến đổi tác động trực tiếp đến lòng trung thành của khách hàng.
Bên cạnh đó, nghiên cứu xem xét mối quan hệ trực tiếp giữa những thành tố cấu
thành marketing quan hệ và sự hài lòng của khách hàng. Và cuối cùng nghiên cứu
xem xét sự hài lòng với vai trò làm trung gian trong mối quan hệ giữa marketing
quan hệ với lòng trung thành khách hàng. Dựa vào lý thuyết marketing quan hệ, lý
thuyết về đo lƣờng và đánh giá đo lƣờng đã có, một mô hình lý thuyết đã đƣợc đề
nghị để nghiên cứu và kiểm định. Phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng để kiểm định
mô hình đo lƣờng và mô hình nghiên cứu bao gồm hai bƣớc chính: nghiên cứu sơ
bộ và nghiên cứu chính thức.
Nhằm tóm tắt lại các kết quả chính và đƣa ra kết luận từ nghiên cứu, Chƣơng
6 gồm ba phần: (1) tóm tắt kết quả chủ yếu và các đóng góp về lý thuyết, về phƣơng
pháp cùng với ý nghĩa của chúng đối với nhà quản trị và nhà nghiên cứu, (2) đề xuất
hƣớng giải pháp nâng cao hoạt động marketing quan hệ trong ngành ngân hàng và (3)
các hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
6.2. Kết quả chính và đóng góp của nghiên cứu
6.2.1. Kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy sự phù hợp giữa mô hình lý thuyết
với dữ liệu thị trƣờng, cũng nhƣ việc chấp nhận các giả thuyết đƣa ra trong mô hình
nghiên cứu này chỉ ra những ý nghĩa thiết thực cho nhiều đối tƣợng khác nhau. Cụ
thể, bao gồm các đối tƣợng: (1) các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi, (2) các khách hàng cá nhân đang sử dụng dịch vụ ngân hàng trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và (3) các nhà nghiên cứu hàn lâm trong ngành marketing
(lĩnh vực marketing quan hệ).
144
Luận án đã phát hiện marketing quan hệ là một cấu trúc đa chiều gồm 16 chỉ
báo với 3 yếu tố: marketing quan hệ tài chính, marketing quan hệ xã hội và marketing
quan hệ cấu trúc.
Kết quả của luận án cho thấy marketing quan hệ xã hội có tác động mạnh
nhất đến lòng trung thành so với marketing cấu trúc, trong khi đó marketing quan hệ
tài chính lại không có tác động đến lòng trung thành.
Bên cạnh đó, kết quả luận án cũng khẳng định tất cả các thành phần của
marketing quan hệ gồm marketing quan hệ tài chính, marketing quan hệ xã hội và
marketing quan hệ cấu trúc đều có tác động tích cực đến sự hài lòng của khách
hàng. Trong đó, tác động mạnh nhất đến sự hài lòng khách hàng là marketing quan
hệ tài chính.
Đồng thời, luận án cũng khẳng định sự hài lòng của khách hàng có tác động
tích cực và trực tiếp đến lòng trung thành của khách hàng.
Ngoài ra, luận án cũng chứng minh đƣợc chi phí chuyển đổi có tác động trực
tiếp và cùng chiều đến lòng trung thành của khách hàng.
Nhƣ đã biết, một cơ sở khách hàng với những khách hàng trung thành là lợi
thế cạnh tranh hàng đầu của các ngân hàng trong môi trƣờng cạnh tranh. Qua kết
quả nghiên cứu, kết quả trực tiếp có đƣợc từ việc ngân hàng sử dụng marketing
quan hệ đối với khách hàng là trực tiếp gia tăng đƣợc lòng trung thành của khách
hàng, cũng nhƣ tăng cƣờng sự hài lòng để qua đó làm tăng lòng trung thành của
khách hàng là mục đích cuối cùng của nghiên cứu này. Qua mô hình nghiên cứu,
việc thấu hiểu những nhân tố cấu thành marketing quan hệ, chi phí chuyển đổi có
vai trò nhƣ thế nào trong việc làm tăng lòng trung thành khách hàng, từ đó các ngân
hàng củng cố các hoạt động liên quan đến marketing quan hệ, sự hài lòng, chi phí
chuyển đổi và lòng trung thành của khách hàng, sẽ hứa hẹn nâng cao vị thế cạnh
tranh trên thƣơng trƣờng. Đây là yếu tố then chốt để các ngân hàng có thể duy trì sự
phát triển bền vững của mình.
Mặc khác, ở Việt Nam chƣa có một nghiên cứu thực nghiệm nào về mô hình
marketing quan hệ (relational bonds) bao gồm các thành phần marketing quan hệ
145
tài chính (financial bonds), marketing quan hệ xã hội (social bonds) và marketing
quan hệ cấu trúc (structural bonds). Tác giả kỳ vọng đây sẽ là một kết quả nghiên
cứu nghiêm túc góp phần bổ sung thêm cho các nhận định của các tác giả quốc tế đi
trƣớc, cũng nhƣ là một minh chứng cho tác động của marketing quan hệ đến việc
duy trì lòng trung thành của khách hàng trong ngành ngân hàng ở Quảng Ngãi nói
riêng và Việt Nam nói chung.
6.2.2. Đóng góp của nghiên cứu
Đóng góp về các thành tố của marketing quan hệ
Yu, Tsu-Wei và cộng sự, (2013) cho rằng khái niệm marketing quan hệ là một
khái niệm đơn hƣớng bao gồm cả marketing quan hệ tài chính, xã hội và cấu trúc.
Trong khi đó, Nath, P. và cộng sự (2012) cho rằng marketing quan hệ chỉ bao gồm
hai biến riêng biệt là marketing quan hệ cấu trúc và xã hội; còn De Wulf, K. và cộng
sự (2001, 2003) trong nghiên cứu của mình thì cho rằng marketing quan hệ chỉ gồm
hai nhân tố là marketing quan hệ tài chính và marketing quan hệ xã hội. Nghiên cứu
này một lần nữa khẳng định việc cơ cấu marketing quan hệ bao gồm cả ba nhân tố tài
chính, xã hội và cấu trúc là thích hợp. Một nghiên cứu gần đây của Huang, Chao-
Chin và cộng sự (2014), cho thấy những thành phần chính đóng góp vào marketing
quan hệ cũng bao gồm: marketing quan hệ tài chính, marketing quan hệ xã hội và
marketing quan hệ cấu trúc. Điều này cho thấy, nội dung của marketing quan hệ trong
ngành ngân hàng của một nền kinh tế chuyển đổi nhƣ Việt Nam và trong một ngành
kinh tế đang phát triển mạnh mẽ nhƣ ngành ngân hàng cũng bao hàm các thành phần
cơ bản nhƣ đã đƣợc khẳng định trong các nền kinh tế đã phát triển.
Tuy nhiên, nhƣ đã trình bày trên đây, các thành phần cơ bản của marketing
quan hệ trong nghiên cứu này là một khái niệm đƣợc đo lƣờng bằng một thang đo
đa hƣớng, gồm ba nhân tố marketing quan hệ tài chính, xã hội và cấu trúc. Điều này
gợi ý định hƣớng quản lý quan trọng trong ngành ngân hàng là cần thiết có những
nỗ lực phù hợp để thực hiện các loại marketing quan hệ tài chính, xã hội và cấu trúc
một cách có chọn lọc để khách hàng có đƣợc những cảm nhận tốt về mối quan hệ
với ngân hàng từ đó tăng lòng trung thành của họ.
146
Đóng góp về kết quả của marketing quan hệ giữa ngân hàng với
khách hàng cá nhân
Trong các nghiên cứu trƣớc đây đƣợc tổng hợp và phân tích tác giả nhận
thấy có rất ít nghiên cứu về marketing quan hệ (relational bonds) với các thành
phần cấu thành gồm marketing quan hệ tài chính (financial bonds), marketing quan
hệ xã hội (social bonds) và marketing quan hệ cấu trúc (structural bonds), trong đó
mỗi thành phần riêng lẻ tác động trực tiếp đến lòng trung thành của khách hàng,
đồng thời mỗi thành phần này cũng tác động trực tiếp đến sự hài lòng và thông qua
đó làm tăng cƣờng lòng trung thành của khách hàng. Vì vậy với nghiên cứu này tác
giả mong muốn kết quả của luận án sẽ làm căn cứ bổ sung thêm cho những nghiên
cứu về lĩnh vực marketing quan hệ.
- Kết quả luận án đã cho thấy, lòng trung thành của khách hàng vừa là kết
quả trực tiếp vừa là kết quả gián tiếp của marketing quan hệ. Cụ thể, marketing
quan hệ có thể tác động trực tiếp làm tăng lòng trung thành, nó cũng có thể thông
qua việc làm khách hàng hài lòng để làm tăng lòng trung thành của khách hàng.
Điều này khẳng định kết quả nghiên cứu của rất nhiều nhà nghiên cứu trƣớc đây về
kết quả trực tiếp của marketing quan hệ là lòng trung thành và sự hài lòng, ngoài ra
thông qua sự hài lòng để tăng cƣờng đƣợc lòng trung thành của khách hàng cũng
hoàn toàn đúng đối với ngành ngân hàng ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này có sử
dụng phân tích mô hình SEM và kết quả kiểm định cho thấy dữ liệu phù hợp. Nhƣ
vậy, đây cũng là một khẳng định quan trọng về tính tổng quát và phổ biến của mô
hình marketing quan hệ khi áp dụng vào một nền kinh tế chuyển đổi và một ngành
kinh doanh cụ thể ở Việt Nam. Cụ thể:
- Nghiên cứu cho thấy marketing quan hệ tài chính không tác động trực tiếp
đến lòng trung thành khách hàng nhƣng lại có thể thông qua sự hài lòng để làm tăng
cƣờng lòng trung thành của khách hàng trong ngành ngân hàng. Cụ thể:
+ Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy không có mối quan hệ trực tiếp
giữa marketing quan hệ tài chính và lòng trung thành. Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trong nền kinh tế phát triển, nhƣ nghiên cứu của
147
Shammout, A. B. (2011, 2018) và Lima, M. và cộng sự (2015) cho rằng mối quan
hệ giữa marketing quan hệ tài chính và lòng trung thành không có ý nghĩa thống kê.
Điều này cho thấy đối với lĩnh vực ngân hàng trong một nền kinh tế đang phát triển
nhƣ ở Việt Nam, có thể marketing quan hệ tài chính chƣa thực sự làm cho khách
hàng trung thành với ngân hàng, vì các ngân hàng khác nhau điều có những chính
sách tài chính cạnh tranh cho các khách hàng, chính điều này làm cho khách hàng
dễ dàng thay đổi từ ngân hàng này sang ngân hàng khác để tìm kiếm những lợi ích
khác lớn hơn, dẫn đến các hoạt động marketing quan hệ tài chính không đủ sức giữ
chân họ.
+ Tuy nhiên, luận án đã chỉ ra marketing quan hệ tài chính lại có tác động trực
tiếp đến sự hài lòng của khách hàng. Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu nhƣ
nghiên cứu của Salleh, M. (2016) và Gu, R. và cộng sự (2016). Và thông qua sự hài
lòng để làm tăng cƣờng lòng trung thành khách hàng trong ngành ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy trong ngành ngân hàng Việt Nam,
marketing quan hệ tài chính mặc dù không trực tiếp làm tăng lòng trung thành của
khách hàng nhƣng nó có thể thông qua việc làm hài lòng khách hàng để từ đó tăng
cƣờng lòng trung thành của họ.
- Bên cạnh đó, khám phá quan trọng của luận án là chứng minh đƣợc
marketing quan hệ xã hội có tác động trực tiếp đến lòng trung thành của khách hàng
cũng nhƣ có tác động trực tiếp đến sự hài lòng để thông qua đó làm tăng cƣờng lòng
trung thành. Cụ thể:
+ Kết quả nghiên cứu của luận án đã chỉ ra có mối quan hệ thuận chiều giữa
marketing quan hệ xã hội và lòng trung thành. Kết quả này phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Wang,W. và cộng sự (2006) trong ngành dịch vụ thông tin. Hơn
nữa, kết quả nghiên cứu của luận án đã cung cấp thêm bằng chứng cho nhận định
của Lin, N. và cộng sự (2003) và Wang, W. và cộng sự (2006) khi cho rằng
marketing quan hệ xã hội đƣợc xem là cốt lõi của marketing quan hệ nhằm nuôi dƣỡng
lòng trung thành của khách hàng.
148
+ Kết quả nghiên cứu của luận án đồng thời chứng minh đƣợc tác động trực
tiếp và thuận chiều giữa marketing quan hệ xã hội và sự hài lòng, kết quả này phù
hợp với những nghiên cứu trƣớc đó của Salleh, M. (2016) và Gu, R. và cộng sự
(2016). Đây là bằng chứng nhằm củng cố thêm cho những nhận định của các nhà
nghiên cứu trƣớc đó.
Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy trong ngành ngân hàng ở Việt Nam
mối quan hệ xã hội đã đƣợc các khách hàng quan tâm rất nhiều, họ cảm thấy hài
lòng khi đƣợc đối xử nhƣ những cá thể riêng biệt, muốn nhận đƣợc sự quan tâm
mang tính chất cá nhân từ nhà cung cấp dịch vụ. Với sự gắn kết chặt chẽ thông qua
các mối quan hệ xã hội đó giữa ngân hàng và khách hàng sẽ làm cho khách hàng
ngày càng không muốn rời bỏ ngân hàng mình đã và đang sử dụng dịch vụ. Lòng
trung thành sẽ đƣợc tăng cƣờng.
- Một khám nữa của luận án là chỉ ra marketing quan hệ cấu trúc có tác động
trực tiếp đến lòng trung thành của khách hàng, đồng thời có tác động trực tiếp đến
sự hài lòng và thông qua đó tăng cƣờng lòng trung thành của họ. Cụ thể:
+ Kết quả của luận án chỉ ra có mối quan hệ trực tiếp và thuận chiều giữa
marketing quan hệ cấu trúc và lòng trung thành khách hàng. Kết quả này chứng
minh cho nhận định của Berry, L.L. (1995) khi ông cho rằng marketing quan hệ cấu
trúc có tác dụng làm tăng cƣờng lòng trung thành của khách hàng. Mặc khác, kết
quả này phù hợp với những nghiên cứu của Shammout, A.B. (2011, 2018) và Lima,
M. và cộng sự (2015) khi cho rằng marketing quan hệ cấu trúc có tác động trực tiếp
đến lòng trung thành của khách hàng.
+ Bên cạnh đó, kết quả của luận án cũng chỉ ra có mối quan hệ thuận chiều
giữa marketing quan hệ cấu trúc và sự hài lòng. Kết quả này phù hợp với nghiên
cứu của nhiều tác giả nhƣ Salleh (2014), Chen, Y. và cộng sự (2009) và Gu, R. và
cộng sự (2016), đồng thời nghiên cứu cũng chứng minh marketing quan hệ cấu trúc
thông qua sự hài lòng làm tăng cƣờng lòng trung thành của khách hàng. Điều này
cho thấy đối với lĩnh vực ngân hàng trong một nền kinh tế đang phát triển nhƣ ở
149
Việt Nam, marketing quan hệ cấu trúc đã phần nào đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách
hàng làm họ hài lòng và giữ chân đƣợc họ.
Nhƣ vậy, qua kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố Sự hài lòng của khách
hàng không thể thiếu trong mô hình nghiên cứu về marketing quan hệ ngành ngân
hàng Quảng Ngãi nói riêng và Việt Nam nói chung. Bởi vì, các thành tố cấu thành
marketing quan hệ nhƣ marketing quan hệ xã hội và marketing quan hệ cấu trúc
ngoài việc chúng có thể trực tiếp tác động thuận chiều đến lòng trung thành, thì
chúng có thể trực tiếp làm tăng sự hài lòng của khách hàng để từ đó tăng cƣờng
lòng trung thành của họ. Mặc khác, đối với marketing quan hệ tài chính mặc dù
không trực tiếp làm tăng cƣờng lòng trung thành của khách hàng nhƣng chính
những hoạt động này sẽ làm tăng sự hài lòng của khách hàng để từ đó tác động làm
tăng lòng trung thành của họ.
- Đóng góp của nhân tố đóng vai trò củng cố lòng trung thành của khách
hàng - Chi phí chuyển đổi
Kết quả nghiên cứu của mô hình marketing quan hệ còn chỉ ra chi phí
chuyển đổi là một trong những nhân tố vô cùng quan trọng trong việc làm duy trì
lòng trung thành của khách hàng. Điều này có nghĩa chi phí chuyển đổi tăng lên sẽ
làm tăng lòng trung thành của khách hàng. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với
nhận định của các nhà nghiên cứu đi trƣớc nhƣ (Sharma, N. & cộng sự, 1999; Lam,
S.Y. & cộng sự, 2004). Nhƣ vậy kết hợp với việc sử dụng các marketing quan hệ
cùng việc làm tăng các chi phí chuyển đổi, ngân hàng sẽ thực sự duy trì đƣợc lòng
trung thành của khách hàng.
6.3. Hàm ý quản trị đối với các ngân hàng thƣơng mại
Luận án này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển và duy trì các
hoạt động marketing quan hệ nhằm đạt đƣợc lòng trung thành của khách hàng tại
các ngân hàng thƣơng mại. Cụ thể, các ngân hàng thƣơng mại nên lƣu ý rằng việc
sử dụng cả marketing quan hệ tài chính, marketing quan hệ xã hội và marketing
quan hệ cấu trúc là cần thiết để duy trì lòng trung thành, đồng thời có thể thông qua
việc tăng cƣờng sự hài lòng của khách hàng để từ đó làm gia tăng lòng trung thành
150
của họ. Các ngân hàng thƣơng mại nên hiểu sự cần thiết phải gia tăng lợi ích thu
đƣợc từ các hoạt động marketing quan hệ vì khách hàng có thể ích cho khách hàng,
vì khách hàng nhận thức đƣợc lợi ích mà các đối thủ khác mang lại. Nếu ngân hàng
không quan tâm đến việc này, thì họ sẽ không dễ dàng xây dựng đƣợc sự hài lòng
và lòng trung thành cho khách hàng, do đó sẽ không thể giữ chân đƣợc họ. Điều này
quan trọng hàng đầu vì kết quả của luận án đã xác nhận rằng khi khách hàng cảm
thấy sự hài lòng ở mức cao với ngân hàng, họ có nhiều khả năng sẽ trung thành.
Thật vậy, Crosby, L.A. và cộng sự (1990) cho rằng sự hài lòng là một trong những
yếu tố dự báo tốt nhất về khả năng tìm kiếm liên hệ trong tƣơng lai với một nhà
cung cấp dịch vụ.
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển, những dịch vụ thẻ thanh toán,
vay tín dụng, gửi tiết kiệm,… đƣợc chào bán từ chi nhánh, phòng giao dịch tới hòm
thƣ điện tử, website tin tức và Facebook Newsfeed của từng cá nhân trên mạng xã
hội. Nguồn cung đa dạng, lợi ích hấp dẫn khiến các khách hàng ngày càng trở nên
thiếu trung thành với ngân hàng. Hoạt động truyền thông và quảng bá thƣơng hiệu
cho các ngân hàng thƣơng mại cũng đang vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ nội bộ
ngành, từ ngân hàng nƣớc ngoài và từ các ứng dụng tài chính trên điện thoại di
động. Chính vì vậy, việc sử dụng marketing quan hệ nhằm duy trì lòng trung thành
khách hàng là điều vô cùng thiết yếu.
6.3.1. Tăng cường các hoạt động marketing quan hệ tài chính
Nhƣ đã thảo luận trên đây, marketing quan hệ tài chính mặc dù không tác
động trực tiếp đến lòng trung thành nhƣng lại đóng vai trò làm tăng cƣờng sự hài
lòng của khách hàng, để từ đó tác động đến lòng trung thành của khách hàng.
Theo Berry, L.l. (1995), marketing quan hệ thƣờng đƣợc gọi là marketing tần suất
hoặc marketing duy trì, nơi mà nhà cung cấp dịch vụ sử dụng các lợi ích kinh tế nhƣ giá,
giảm giá hoặc các ƣu đãi tài chính khác để bảo đảm sự trung thành của khách hàng.
Giá cả phản ánh giá trị của sản phẩm. Giá cả có vai trò quan trọng đối với
quyết định của khách hàng. Đối với các ngân hàng thƣơng mại, giá cả chính là lãi
151
suất và mức phí áp dụng cho các sản phẩm, dịch vụ mà các ngân hàng cung ứng cho
các khách hàng.
Có nhiều nghiên cứu cho thấy ít hoặc miễn phí giao dịch là lợi thế hàng đầu
khi khách hàng muốn mở thẻ hoặc chọn sử dụng dịch vụ của một ngân hàng mới.
Điều đó có thể lý giải đƣợc trong thời đại thƣơng mại điện tử và ngân hàng điện tử
phát triển làm cho khách hàng giao dịch thƣờng xuyên hơn, khiến cho chênh lệch
mức phí của các ngân hàng trở nên rõ ràng. Với sự cạnh tranh của các ứng dụng tài
chính trên mobile, ví điện tử nhƣ Momo, Timo, VTC Pay,… các khách hàng ngày
nay đã quen dần với việc chuyển khoản “miễn phí”, tốn ít phí hoặc hoàn tiền chiết
khấu (cashback). Những ngân hàng thu phí dịch vụ cao đang ít nhiều vấp phải sự
phản đối, nhiều khách hàng sẵn sàng rời bỏ tài khoản lâu năm của mình vì ngán
ngẩm với các khoản phí 3.000 đồng, 11.000 đồng,… cho mỗi lần giao dịch, trong
khi một số ngân hàng, ứng dụng ngoài thị trƣờng vẫn cho phép miễn phí giao dịch.
Chính vì vậy, để tăng cƣờng cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau cũng
nhƣ cạnh tranh giữa ngân hàng với các dịch vụ tài chính khác, các ngân hàng
thƣơng mại cần có những chính sách ƣu đãi chăm sóc khách hàng đặc sắc hơn.
Các ngân hàng nên thiết kế gói tài khoản thanh toán khác nhau theo nhu cầu
đặc thù của từng nhóm khách hàng nhƣ gói cơ bản, gói năng động, gói đầu tƣ, gói
kinh doanh. Mỗi gói tài khoản đƣợc thiết kế gói gọn nhiều dịch vụ tiện ích nhƣ tiết
kiệm, rút tiền, dịch vụ internet, SMS, Mobile banking, sở hữu các loại thẻ hạng
chuẩn, thẻ hạng vàng, chuyển khoản, thanh toán các khoản chi phí hóa đơn cho gia
đình, mua vé máy bay, quản lý chi tiêu dễ dàng, vay ƣu đãi, đầu tƣ…
Đối với các giao dịch online, các ngân hàng cần làm rõ hơn các khoản chi
phí đang thu của ngƣời dùng. Đặc biệt những chƣơng trình khuyến mãi “miễn phí
chuyển khoản”, “miễn phí quản lý tài khoản” đang có sức hút rất lớn bởi vì các ví
điện tử hiện nay đều đƣa ra thông điệp mức phí rất nhỏ hoặc không mất phí. Các
chƣơng trình online chat, chat box và hƣớng dẫn chi tiết cho ngƣời sử dụng sẽ là
điểm cộng không nhỏ để giữ khách hàng tiếp tục sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
152
Tuy các chƣơng trình khuyến mãi và ƣu đãi chiếm 80% nội dung quảng bá
trên website, fanpage của ngân hàng nhƣng rất ít khách hàng có nhu cầu lựa chọn,
gắn bó chỉ vì ngân hàng có nhiều khuyến mãi. Chính vì vậy, các ngân hàng thƣơng
mại cần kết hợp các hoạt động marketing quan hệ tài chính với các hoạt động
marketing quan hệ xã hộivà cấu trúc.
6.3.2. Tăng cường các hoạt động marketing quan hệ xã hội
Dịch vụ ngân hàng hiện nay khá giống nhau và cạnh tranh, vì vậy khách
hàng sẽ nghiêng về những nơi quan tâm và chăm sóc họ chu đáo, họ sẽ khó rời bỏ
những mối quan hệ thân thiết với nhân viên ngân hàng.
Theo Hsieh, Y. và cộng sự (2005) định nghĩa marketing quan hệ xã hội nhƣ
là các mối quan hệ cá nhân liên quan đến các thành phần dịch vụ, cái mà cung cấp
các tƣơng tác giữa các cá nhân, tình bạn và sự nhận diện.
Phần lớn nguyên nhân khách hàng quyết định rời bỏ ngân hàng là do những
trải nghiệm xấu với dịch vụ chăm sóc khách hàng, đặc biệt là từ các nhân viên tại
quầy giao dịch. Trong thời đại cạnh tranh gay gắt, nhiều ngân hàng lớn, đặc biệt là
ngân hàng Nhà nƣớc đã “mất điểm” nghiêm trọng vì thái độ nhân viên lạnh lùng,
cau có, thậm chí phân biệt đối xử với khách hàng. Một số khách hàng sẵn sàng chia
sẻ trải nghiệm xấu của mình trên mạng xã hội, thậm chí kêu gọi tẩy chay ngân
hàng có nhân viên thiếu tôn trọng khách hàng.
Do đó, các ngân hàng thƣơng mại cần thƣờng xuyên đánh giá chất lƣợng cảm
nhận của khách hàng thông qua việc khảo sát, thu thập thông tin từ khách hàng hiện
tại; Tiếp tục tạo sự tin cậy đối với khách hàng thông qua việc thực hiện giao dịch
chính xác, giữ lời hứa và minh bạch thông tin. Các ngân hàng thƣơng mại cũng nên
thƣờng xuyên cập nhật thông tin sản phẩm, dịch vụ, chính sách đầy đủ cho khách
hàng; Đào tạo cho đội ngũ cán bộ nhằm tăng năng lực đáp ứng của đội ngũ cung
cấp dịch vụ trực tiếp cho khách hàng.
Sự “cảm tình” luôn là lý do quan trọng ảnh hƣởng đến quyết định gắn bó với
ngân hàng. Để tạo ra những trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng, các ngân hàng
thƣơng mại nên tập trung cải thiện thái độ phục vụ của nhân viên, nhân viên phải
153
trở nên ngày càng thân thiện và hiểu đƣợc khách hàng đang muốn gì. Các khách
hàng đánh giá cao những nhân viên luôn giúp đỡ và tƣ vấn tận tình khi họ có khó
khăn, thắc mắc. Yếu tố ngoại hình của nhân viên ngân hàng cũng là điểm nhấn để
tạo ấn tƣợng về bộ mặt của ngân hàng thông qua việc thể hiện sự chuyên nghiệp,
cao cấp. Tất cả những điều này tạo nên mối quan hệ gắn bó giữa các nhân viên ngân
hàng và khách hàng của họ.
Một trong những yếu tố quan trọng trong trải nghiệm tại ngân hàng thƣơng
mại, đó là công việc của khách hàng cần đƣợc giải quyết nhanh gọn, đơn giản,
không để khách hàng chờ quá lâu. Song song với việc đơn giản hóa thủ tục, việc
xây dựng kênh chăm sóc khách hàng online hiệu quả sẽ làm giảm tải cho các trung
tâm khách hàng. Nhân viên ngân hàng thƣơng mại nên có những tƣ vấn tận tình
ngoài những lợi ích khách hàng nhận đƣợc cũng nhƣ cả những rủi ro tài chính mà
khách hàng sẽ gặp phải khi sử dụng dịch vụ của khách hàng. Với sự tƣ vấn tận tình
và sự quan tâm sâu sắc đến khách hàng của ngân hàng thƣơng mại, nhƣ vậy sẽ làm
khách hàng có những cảm giác an tâm và tin tƣởng.
6.3.3. Tăng cường các hoạt động marketing quan hệ cấu trúc
Berry, L.L. (1995) đề xuất rằng marketing quan hệ cấu trúc đƣợc tạo ra
bằng cách cung cấp cho khách hàng các hệ thống giá trị gia tăng mà khách hàng
không thể tự xây dựng hoặc sử dụng và không sẵn có từ các nguồn khác. Ở cấp độ
này, các giải pháp của khách hàng tập trung vào tính cấu trúc và xây dựng hệ thống
phân phối dịch vụ dựa trên công nghệ.
Theo đánh giá của Bộ Khoa học và Công nghệ năm 2018, ngành ngân hàng là
một trong những ngành chủ động đi đầu trong ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
trong quản lý và kinh doanh. Sự chủ động này đã tạo ra một nền tảng vững chắc và
những lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh mới, khi kinh tế số phát triển, xu thế thanh toán
điện tử tăng nhanh, trung tâm kinh tế thế giới dịch chuyển dần từ Tây sang Đông.
Để tận dụng cơ hội và vƣợt qua thách thức từ cách mạng công nghệ 4.0
nhằm thích ứng, phát triển bền vững trong kỷ nguyên 4.0, các ngân hàng thƣơng
mại nên tăng cƣờng đổi mới sáng tạo trong nội bộ tổ chức và thúc đẩy đổi mới từ
154
bên ngoài thông qua tăng cƣờng hợp tác Fintech (công nghệ tài chính), tạo dựng hệ
sinh thái số theo hƣớng mở, tăng cƣờng thu thập, khai thác dữ liệu khách hàng,
đồng thời hoàn thiện về hành lang pháp lý cho sự phát triển ngân hàng số... Cần
nâng cấp xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghệ phục vụ cho hoạt động thanh toán
điện tử; công tác đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống ngân hàng tiếp tục đƣợc chú
trọng và tăng cƣờng; các dịch vụ, phƣơng tiện thanh toán điện tử đƣợc phát triển
mạnh và đa dạng với nhiều sản phẩm, dịch vụ thanh toán mới, an toàn, tiện lợi,
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội và thích ứng với tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Tạo những trải nghiệm lý tưởng tại website, mobile app của ngân hàng
(Online experiences). Để khách hàng giao dịch online thƣờng xuyên, các ngân hàng
thƣơng mại cần chắc chắn rằng giao diện website của mình đẹp, tiện dụng và đa
chức năng hơn. Khách hàng ngân hàng đã bắt đầu có thói quen thanh toán tiền điện
nước, đặt mua vé xem phim, vé máy bay… qua ứng dụng ngân hàng, app tài chính.
Với công nghệ ngày càng cao, các ngân hàng thƣơng mại nên cập nhật những tính
năng bảo mật vân tay vì đây là phƣơng thức an toàn và rất đƣợc hƣởng ứng do tâm
lý ngại gõ mật khẩu của ngƣời dùng Việt.
Các ngân hàng thƣơng mại cần tạo ra các không gian riêng tƣ (VIP area) cho
các khách hàng nổi tiếng, các doanh nhân,… và tạo cho những khách hàng này
quyền ƣu tiên khi trực tiếp đến giao dịch tại ngân hàng.
Các ngân hàng nên cạnh tranh bằng việc đa dạng hóa dịch vụ cung cấp nhằm
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của các khách hàng. Các ngân hàng thƣơng mại
phải cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng đa dạng, độc đáo, tạo ra nét riêng biệt,
tích cực nghiên cứu để đƣa ra thị trƣờng những sản phẩm dịch vụ mới với tính năng và
tiện ích ƣu việt hơn nhằm thay thế những sản phẩm hiện có. Nhờ đó, các ngân hàng
thƣơng mại có thể tạo ra và duy trì lợi thế của mình trong cạnh tranh, đáp ứng đƣợc yêu
cầu của khách hàng, giữ đƣợc khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới.
Việc ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại cho phép triển khai nhiều sản
phẩm ngân hàng phức tạp hơn, chuyên biệt hơn, dịch vụ có hàm lƣợng công nghệ
155
cao hơn sẽ níu chân đƣợc khách hàng của mình, thay vì họ chỉ nghĩ đến chuyện
cạnh tranh về phí dịch vụ hay lãi suất nhƣ hiện nay.
Các ngân hàng thƣơng mại nên có những chính sách đầu tƣ mạnh vào công
nghệ hiện đại, vì nền tảng công nghệ hiện đại có tính bảo mật cao và cơ chế mở sẽ
cho phép các ngân hàng thƣơng mại liên tục phát triển hàng loạt sản phẩm đi trƣớc
nhƣ rút tiền không cần thẻ, chuyển tiền bằng số điện thoại,…; đặc biệt cho phép đa
dạng hóa sản phẩm và cá biệt hóa tới từng nhu cầu tài chính cụ thể. Không những
vậy, các ngân hàng thƣơng mại nỗ lực đầu tƣ phát triển công nghệ để đáp ứng nhu
cầu đa dạng của khách hàng.
Các ngân hàng thƣơng mại nên đầu tƣ ngân hàng điện tử (E_Banking): Hình
thức phân phối này đƣợc thực hiện thông qua đƣờng điện thoại hoặc máy vi tính.
Nó cung cấp cho khách hàng rất nhiều tiện ích, tiết kiệm chi phí và thời gian, hoạt
động đƣợc ở mọi lúc, mọi nơi. Các giao dịch đƣợc thực hiện thông qua các giao
dịch điện tử bao gồm: Máy thanh toán tại điểm bán hàng, máy rút tiền tự động
(ATM), ngân hàng qua điện thoại (Tel_Banking)...
6.3.4. Tạo rào cản chuyển đổi tích cực để giữ chân khách hàng
Nghiên cứu đã cho thấy, rào cản chuyển đổi có tác động đến lòng trung
thành của khách hàng. Để duy trì đƣợc lòng trung thành của khách hàng, nhà cung
cấp dịch vụ cần nghiên cứu, tạo ra những rào cản tích cực để khách hàng khó lòng
rời bỏ đƣợc mình. Những rào cản tích cực đƣợc nói đến ở đây phải là những tiện ích
nổi trội mà ngân hàng thƣơng mại mang lại cho khách hàng, đó là sự thuận lợi, cảm
giác dễ chịu, thoải mái. Mặc khác, các giá trị mà doanh nghiệp tạo ra cho khách
hàng làm cho khách hàng cảm thấy có sự ràng buộc (bằng sự tự nguyện) với ngân
hàng. Một số giải pháp tạo rào cản cản và nâng cao rào cản chuyển đổi tích cực đối
với khách hàng đƣợc mô tả một cách tổng quát trong Hình 6.1.
156
RÀO CẢN CHUYỂN ĐỔI
LÒNG TRUNG THÀNH KHÁCH HÀNG
TẠO CHI PHÍ CHUYỂN ĐỔI CAO - Tạo ra những chƣơng trình khách hàng thân thiết với những lợi ích ngày càng cao cho khách hàng
TẠO RÀO CẢN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ - Củng cố hệ thống dịch vụ ngân hàng với chất lƣợng tuyệt vời, đảm bảo thông suốt, ổn định và độ tin cậy cao
TẠO RÀO CẢN TÂM LÝ - Tạo mối quan hệ bền chặt giữa nhân viên ngân hàng và khách hàng bằng việc xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng đặc biệt - Trở thành ngƣời bạn đồng hành cùng khách hàng
Hình 6.1. Hàm ý nâng cao rào cản chuyển đổi tích cực
6.3.4.1. Tạo chi phí chuyển đổi cao
Chi phí chuyển đổi là một trong những yếu tố giúp giữ chân khách hàng một
cách hiệu quả, bởi cảm nhận về những tổn thất kinh tế sẽ ngăn trở hành vi chuyển
đổi. Hiểu đƣợc điều này, các ngân hàng cần tạo ra những chƣơng trình khách hàng
thân thiết với những lợi ích ngày càng cao và thiết thực cho khách hàng, ràng buộc
họ về mặt kinh tế. Với khách hàng, các ngân hàng cần đƣa ra những chƣơng trình
ƣu đãi đặc sắc, mang lại những tiện ích nổi bật mà khách hàng khó lòng hy sinh nó
nếu phải rời bỏ ngân hàng chuyển đến với ngân hàng mới. Ngân hàng thƣơng mại
cung cấp đầy đủ các dịch vụ đa dạng và chuyên biệt với từng đối tƣợng khách hàng.
Khi ngân hàng thƣơng mại làm tăng lên rào cản về việc chuyển đổi, lúc đó khách
hàng cảm thấy rủi ro, họ cảm thấy nếu chuyển sang ngân hàng khác sẽ không đƣợc
đáp ứng nhu cầu đầy đủ nhƣ ngân hàng hiện tại. Chính những ràng buộc về lợi ích
này sẽ dẫn đến khuynh hƣớng bồi đắp duy trì mối quan hệ, tức là nâng cao chất
lƣợng mối quan hệ từ các phía đối tác, qua đó mà có đƣợc lòng trung thành của
khách hàng.
157
6.3.4.2. Tạo rào cản kỹ thuật công nghệ
Khi các ngân hàng đều có những chƣơng trình chăm sóc khách hàng gần
giống nhau, thì việc làm tăng rào cản chuyển đổi liên quan đến chất lƣợng các công
nghệ hỗ trợ cung cấp dịch vụ cho khách hàng là một hàm ý quan trọng. Theo đó,
các ngân hàng cần quan tâm củng cố hệ thống kỹ thuật công nghệ của mạng lƣới
ngân hàng, đảm bảo tính thông suốt của thông tin và tính ổn định của các dịch vụ
ngân hàng online. Qua đó sẽ làm giảm tính hấp dẫn của sự chuyển đổi ngân hàng.
Xuất phát từ tầm quan trọng đặc biệt của dịch vụ ngân hàng số trong tƣơng lai,
những giải pháp kỹ thuật, công nghệ và cập nhật công nghệ tiên tiến của ngân hàng
là những yêu cầu mang tính chiến lƣợc đối với các ngân hàng nhằm tạo ra các rào
cản kỹ thuật công nghệ, khiến khách hàng có thể an tâm, từ đó họ sẵn lòng củng cố
mối quan hệ với ngân hàng góp phần làm giữ chân khách hàng.
6.3.4.3. Tạo rào cản tâm lý
Rào cản chi phí và rào cản kỹ thuật công nghệ là những yêu cầu nhất thiết
phải thực hiện nếu muốn có đƣợc khách hàng trung thành. Tuy nhiên, trong trào lƣu
hội nhập và chuyển giao công nghệ nhanh chóng ngày nay, các đối thủ cạnh tranh
đều có thể có những phƣơng cách tạo ra những rào cản tƣơng tự nhau. Riêng ở khía
cạnh rào cản tâm lý, liên quan nhiều hơn cả đến cảm xúc của những ngƣời trong
cuộc, và nó có thể rất khác biệt, không thể thay thế hay bắt chƣớc hoàn toàn đƣợc.
Do vậy, việc tạo ra những rào cản tâm lý trong mối quan hệ là yếu tố đặc biệt quan
trọng. Để làm đƣợc điều này, các ngân hàng cần thiết lập mối quan hệ bền chặt với
khách hàng của mình thông qua đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tận tâm. Họ cần
hiểu rõ hành vi sử dụng dịch vụ của khách hàng, tìm hiểu nhu cầu, tâm lý của khách
hàng; tạo ra những chƣơng trình chăm sóc khách hàng đặc sắc, tạo nhiều cảm xúc
tích cực nơi khách hàng. Để có đƣợc những rào cản tâm lý tích cực, ngân hàng phải
là ngƣời bạn đồng hành cùng khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ của họ.
Khi đó, quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng sẽ trở thành quan hệ bạn hàng thực
sự, và chính mối dây liên kết bằng tình cảm này sẽ là rào cản lớn ngăn cản ý định
muốn chuyển đổi nhà cung cấp của khách hàng. Chính điều này sẽ làm cho khách
158
hàng cảm thấy phải suy nghĩ, nếu chuyển đổi ngân hàng họ sẽ đánh mất mối quan
hệ gần gũi với nhân viên dịch vụ của ngân hàng, hay họ lo ngại cho việc bắt đầu
mối quan hệ với ngân hàng mới sẽ làm mất rất nhiều thời gian và công sức. Bên
cạnh đó, việc họ bắt đầu mối quan hệ với ngân hàng mới liệu có chất lƣợng nhƣ
hoặc cao hơn ngân hàng hiện tại hay không?
6.4. Hạn chế của nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Giống nhƣ bất cứ một nghiên cứu nào, nghiên cứu này có những hạn chế của
nó, cụ thể:
- Marketing quan hệ (relational bonds) đã đƣợc nghiên cứu rất tích cực trong
hơn 20 năm gần đây, trong những nghiên cứu này, những thành phần cấu tạo
marketing quan hệ, kết quả của marketing quan hệ, chi phí chuyển đổi đều đã đƣợc
các tác giả khám phá ra rất nhiều những nhân tố cấu thành và những tiêu thức đo
lƣờng. Nghiên cứu trong luận án này chỉ xem xét và kiểm định một số nhân tố và
tiêu thức đƣợc coi là quan trọng nhất trong ngành dịch vụ ngân hàng. Mặc dù
nghiên cứu đã khẳng định đƣợc mức ý nghĩa của các khái niệm tham gia vào mô
hình lý thuyết, tuy nhiên, có thể còn có những khái niệm khác nữa cũng có ý nghĩa
thống kê cần đƣợc khám phá.
- Nghiên cứu này chỉ thực hiện đối với các khách hàng đang sử dụng dịch vụ
ngân hàng tại các tỉnh Quảng Ngãi. Khả năng tổng quát hoá của kết quả nghiên cứu
sẽ cao hơn nếu nó đƣợc lặp lại với cơ cấu mẫu bao gồm các khách hàng trên nhiều
địa bàn cả nƣớc.
- Với phạm vi nghiên cứu là đối tƣợng khách hàng cá nhân, nghiên cứu này
chỉ mới xem xét đƣợc một bộ phận trong cơ cấu khách hàng của ngân hàng tại Việt
Nam. Trong khi đó, sản phẩm dịch vụ ngân hàng đƣợc cung cấp cho cả khách hàng
cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Đối tƣợng khách hàng doanh nghiệp cũng là
một phạm trù lớn cần quan tâm. Đặc biệt, với việc kinh doanh trong môi trƣờng
cạnh tranh gay gắt ngày nay, việc duy trì lòng trung thành của khách hàng thông
qua việc ngân hàng sử dụng marketing quan hệ với tất cả các đối tƣợng khách hàng
là một yếu tố sống còn của các ngân hàng thƣơng mại. Do đó, để có bức tranh toàn
159
cảnh về các hoạt động marketing quan hệ, việc nghiên cứu xây dựng mô hình
marketing quan hệ trong ngành ngân hàng tại Việt Nam với đối tƣợng khách hàng
doanh nghiệp là một hƣớng nghiên cứu hữu ích.
- Marketing quan hệ cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu mở rộng trong tƣơng lai
nhƣ việc trách nhiệm xã hội doanh nghiệp cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu trong tƣơng
lai chẳng hạn nhƣ xem xét biến chi phí chuyển đổi là một thành tố cầu thành nên
marketing quan hệ bởi vì nó có đầy đủ các yếu tố có liên quan đến hoạt động
marketing quan hệ. Vì vậy, chủ đề này cần đƣợc nghiên cứu mở rộng trong tƣơng
lai, cần nghiên cứu thêm các bên liên quan khác nhau, các chủ đề khác nhau cũng
nhƣ các phƣơng pháp khác nhau để hiểu rõ hơn về chủ đề nghiên cứu này.
- Khái niệm marketing quan hệ trong nghiên cứu này đƣợc khẳng định là khái
niệm đa hƣớng tác động trực tiếp đến lòng trung thành của khách hàng. Thêm vào đó,
trong mô hình nghiên cứu cũng chứng minh đƣợc các thành phần marketing quan hệ
thông qua sự hài lòng của khách hàng để tăng cƣờng lòng trung thành của khách
hàng. Điểm mới, khác biệt so với những nghiên cứu trƣớc đây là luận án nghiên cứu
tích hợp các mối quan hệ giữa các thành phần cấu thành marketing quan hệ cùng
đồng thời tác động đến lòng trung thành, lẫn sự hài lòng và thông qua sự hài lòng làm
tăng cƣờng lòng trung thành của khách hàng. Trong hầu hết các nghiên cứu chỉ tiến
hành kiểm định riêng lẻ hoặc mối quan hệ giữa các thành phần marketing quan hệ
đến lòng trung thành, hoặc kiểm định các thành phần marketing quan hệ thông qua sự
hài lòng để tăng cƣờng lòng trung thành. Hơn nữa nghiên cứu của luận án về
marketing quan hệ (relational bonds) chƣa đƣợc nghiên cứu tại Việt Nam, và đây
đƣợc xem là một nghiên cứu mới trong ngành ngân hàng nói riêng và trong bối cảnh
Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, để khẳng định kết quả trong nghiên cứu này mang
tính phổ biến, nó cần đƣợc kiểm định trong những ngành kinh doanh khác ở Việt
Nam, và đây có thể là hƣớng nghiên cứu tiếp theo để hoàn thiện hoá mô hình đo
lƣờng marketing quan hệ trong một nền kinh tế chuyển đổi. Mặc khác, mô hình
marketing quan hệ còn có những tác động của marketing quan hệ đến lòng trung
thành của khách hàng thông qua nhiều giai đoạn trung gian nhƣ giá trị trãi nghiệm,
160
diễn biến tâm lý và cảm xúc và mối quan hệ này còn có thể bị điều tiết bởi nhiều
yếu tố khác. Vì vậy, những nhân tố trung gian đó nên đƣợc xem là hƣớng phát triển
nghiên cứu trong tƣơng lai của luận án./.
161
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. ThS. Nguyễn Thị Nhƣ Mai, PGS. TS Nguyễn Mạnh Toàn (2015). Luận bàn
marketing quan hệ trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập. Kỷ yếu Hội thảo
quốc gia- Khoa học quản trị và Kinh doanh lần thức IV (COMB 2015)
2. PGS. TS Phạm Thị Lan Hƣơng, ThS. Nguyễn Thị Nhƣ Mai (2016). Marketing
quan hệ trong ngành tài chính – Góc nhìn từ B2B marketing. Kỷ yếu Hội thảo
khoa học quốc gia – Đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng Marketing và thẩm định giá ở
Việt Nam.
3. PGS. TS Phạm Thị Lan Hƣơng, ThS. Nguyễn Thị Nhƣ Mai (2016). Relationship
marketing in electronic banking services: A literature review. Kỷ yếu Hội thảo
quốc tế - Marketing in the connected age (MICA 2016).
4. PGS. TS Phạm Thị Lan Hƣơng, ThS. Nguyễn Thị Nhƣ Mai (2016), ThS. Trƣơng
Đình Quốc Bảo. Luận bàn về chính sách marketing quan hệ dựa trên lợi ích
của các ngân hàng. Kỷ yếu Hội thảo quốc gia- Khoa học quản trị và Kinh doanh
lần thức VI (COMB 2017)
5. PGS. TS Phạm Thị Lan Hƣơng, ThS. Nguyễn Thị Nhƣ Mai, TS. Ngô Thị Khuê
Thƣ (2018). Chính sách marketing quan hệ dựa trên lợi ích: Góc nhìn từ cơ sở
lý luận. Nghiên cứu Châu Âu, Số 03 (2010)
6. PGS. TS Phạm Thị Lan Hƣơng, Th.S Nguyễn Thị Nhƣ Mai, TS. Ngô Thị Khuê
Thƣ (2018). Tác động của chính sách marketing quan hệ đến lòng trung thành
khách hàng tại các ngân hàng thƣơng mại tỉnh Quảng Ngãi. Kinh tế và Dự báo,
Số 09/ 03/2018.
7. Nguyen Thi Nhu MAI, Lan-Huong Thi PHAM, Nguyen Ngoc HIEN (2021).
How Relational Bonds Influence Consumers’ Loyalty: An Empirical Analysis
in Vietnam Commercial Banks. QUALITY Access to Success. Vol. 22, No. 182.
162
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Đào Cẩm Thúy (2019). Một số yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành đối với
thương hiệu ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm, Luận án
tiến sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân.
Lê Đức Toàn & Trần Thị Châu Hà (2020). Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng
đối với chất lƣợng dịch vụ cho vay tiêu dùng của SCB - Chi nhánh Đà Nẵng.
Công thương (Industry and trade manazine), 18/01/2020.
http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/nghien-cuu-su-hai-long-cua-khach-hang-
doi-voi-chat-luong-dich-vu-cho-vay-tieu-dung-cua-scb-chi-nhanh-da-nang-
68020.htm
Lê Thị Thanh Quyên (2019). Cho vay cá nhân của các ngân hàng thƣơng mại giai
đoạn 2014-2018. Tạp chí tài chính, kỳ 1/11/2019
Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2011). Nghiên cứu khoa học
marketing: Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, TPHCM: NXB Đại
học Quốc gia TPHCM.
Nguyễn Đình Thọ (2013). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.
TPHCM: NXB Tài chính.
Nguyễn Hồng Quân (2020). Các nhân tố tác động đến sự hài lòng chất lƣợng dịch
vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại ngân hàng thƣơng mại Tiên Phong. Tạp
chí Quản lý và Kinh tế quốc tế, ngày 02/04/2020, Số 125-130.
Nguyễn Thị An Bình (2016). Nghiên cứu nhân tố tác động tới lòng trung thành của
khách hàng trong lĩnh vực bán lẻ tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân.
Tiếng Anh
Aaker, David A. (1991). Managing Brand Equity, The free press
Adamson, I., Chan, K.-M. & Handford, D. (2003). Relationship marketing:
customer commitment and trust as a strategy for the smaller Hong Kong
163
corporate banking sector. The International Journal of Bank Marketing,
21(6/7), 347–358.
Afsar, B., Rehman, Z. U., Qureshi, J. A. & Shahjehan, A. (2010). Determinants of
customer loyalty in the banking sector: The case of Pakistan. African Journal
of Business Management, 4(6), 1040-1047.
Al-Hersh, A. M., Aburoub, A. S. & Saaty, A. S. (2014). The Impact of Customer
Relationship Marketing on Customer Satisfaction of the Arab Bank Services.
International Journal of Academic Research in Business and Social Sciences,
4 (5), 67-100.
Alnaimi, H. M. A. (2012). Relationship Marketing in the Jordanian Internet Sector:
The Inclusion of Switching Behaviour and Relational Bonds into
Relationship Marketing Model, Doctor of Philosophy of Griffith University.
Alrubaiee, L. & Al-Nazer, N. (2010). Investigate the impact of relationship
marketing orientation on customer loyalty: The customer's perspective.
Journal of Marketing Studies, 2(1), 155–174.
Anderson, J. C., & Narus, J. A. (1990). A model of distributor firm and
manufacturer firm working partnerships. Journal of Marketing, 54(1), 42-58.
Anderson, J.C. and Gerbing, D.W. (1988). Structural Equation Modeling in
Practice: A Review and Recommended Two-Step Approach. Psychological
Bulletin, 103 (3): 411-423.
Anderson, J.C., Gerbing, D.W. (1988). Structural Equation Modeling in Practice: A
Review and Recommended Two-Step Approach. Psychological Bulletin, 103
(3): 411-423.
Backman, C. W., & Crompton, J. L. (1991). The usefulness of selected variables for
predicting activity loyalty. Leisure Sciences, 13, pp. 205-220.
Balaji, S. & Sivasubramanian, M. (2014). Impact of Relationship Marketing
Strategy on Relationship Quality and Customer Loyalty: A case study of
Telecom Sector of Tamil Nadu. International Journal of Recent Scientific
Research, 5(11), 2106-2111.
164
Bandyopadhyay, S. and Martell, M. (2007). Does attitudinal loyalty influence
behavioral loyalty? A theoretical and empirical study. Journal of Retailing
and Consumer Services, 14 (1), 35-44.
Bateson, G. & Hoffman, D. (1999). Managing services marketing text and readings,
4th Edition, The Dryden Press, Fort Worth.
Baumgartner, H. and Homburg, C. (1995). Applications of Structural Equation
Modeling in Marketing and Consumer Research: a review. International
Journal of Research in Marketing, 13(2), 139-161.
Bejou, D. (1997). Relationship marketing: Evolution, present state, and future.
Psychology & Marketing, 14(8), 727-735.
Berry, L. L. (1995). Relationship marketing of services - growing interest, emerging
perspective. Journal of The Academy of Marketing Science, 23(4), 236-245.
Berry, L.L. & Parasuraman, A. (1991). Marketing Services: Competing Through
Quality, Free Press, New York, NY.
Berry, L.L. (1983). Relationship Marketing, in L.L. Berry, G.L. Shostack and G.D.
Upah (eds), Emerging Perspectives of Services Marketing, Chicago, IL:
American Marketing Association, 25–38.
Bitner, M. J. (1990). Evaluating Service Encounters: The Effects of Physical
Surroundings and Employee Responses. Journal of Marketing, 54(2), 69-82.
Bojei, J. & Alwie, A. (2010). The Influence of Relationship Quality on Loyalty in
Service Sector. Journal of Economics and Management, 4 (1), 81 – 100.
Bolen, K.A. (1989). Structural Equations With Latent Variables. Jonh Wiley &
Son, Inc.
Bolton, R. N., Smith, A. K., & Wagner, J. (2003). Striking the right balance:
Designing service to enhance business-to-business relationships. Journal of
Service Research, 5(4), 271-292.
Bowen, J.T. and Shoemaker, S. (1998). Loyalty: A Strategic Commitment. Cornell
Hotel and Restaurant Administration Quarterly, 39, 12-25.
165
Burnham T. A., Frels J. K. & Mahajan V. (2003). Consumer switching cost: A
typology, antecedents and concequences. Journal of the Academy of
Marketing Science, 31(2), 109-126.
Butcher, K., Spark, B., & O'Callaghan, F. (2001). Evaluative and relational
influences on service loyalty. International Journal of Service Industry
Management, 12(4), 310-327.
Carmines, E. G. & McIver, J. P. (1981). Analyzing Models with Unobserved
Variables: Analysis of Covariance Structures. In G. W. Bohrnstedt, & E. F.
Borgatta (Eds.). Social Measurement: Current Issues, 65-115. Beverly Hills:
Sage Publications, Inc.
Caruana, A. (2002). The impact of switching costs on customer loyalty. Journal of
Tageting, Mesurement and Analysis for Marketing, 12(3), 256-268.
Celso Augusto de Matos, Jorge Luiz Henrique and Fernando de Rosa (2009). The
different roles of switching costs on the satisfaction-loyalty relationship.
International Journal of Bank Marketing, 27(7), 506-523.
Celso, A.M., Henrique, J. L. & Fernando de Rosa, F. (2009). The different roles of
switching costs on the satisfaction-loyalty relationship. International Journal
of Bank Marketing, 27(7), 506-523.
Chang, H.H. & Chen, S.W. (2008). The impact of customer interface quality,
satisfaction and switching costs on e-loyalty: Internet experience as a
moderator. Computers in Human Behavior, 24(6), 2927–2944.
Chang, Y.-H. and Chen, F.-Y (2007). Relational benefits, switching barriers and
loyalty: A study of airline customers in Taiwan. Journal of Air Transport
Management,13 (2), 104-109.
Chen, Yi-Ling & Chiu, Hung-Chang (2009). The effects of relational bonds on online
customer satisfaction. The Service Industries Journal, 29(11), 1581–1595
Chih, W., Yang, T., Huang, L. & Cho, H. (2009). Online Relational Bond, Trust
and Customer Loyalty. International Conference on Information
Management and Engineering. DOI 10.1109/ICIME.2009.136
166
Chiu, H.C., Hsieh, Y.C., Li, Y.C., & Lee, M. (2005). Relationship marketing and
consumer switching behavior. Journal of Business Research, 58(12), 1681–1689.
Choi, T. Y., & Chu, R. (2001). Determinants of hotel guests' satisfaction and repeat
patronage in the Hong Kong hotel industry. Journal of Hospitality
Management, 20(3), 67-82.
Colgate, M., & Lang, B. (2001). Switching barriers in consumer markets: An
investigation of the financial services industry. Journal of Consumer
Marketing, 18(4), 332-347.
Cronin, J. J., & Taylor, S. A. (1992). Measuring service quality: A reexamination
and extension. Journal of Marketing, 56(3), 55-68.
Crosby, L. A., & Taylor, J. R. (1983). Psychological commitment and its effect on
post-decision evaluation and preferences stability among voters. Journal of
Consumer Research, 9(4), 413-431.
Crosby, L. A., Evans, K. R. & Cowles, D. (1990). Relationship quality in services
selling: an interpersonal influence perspective. Journal of marketing, 54(3),
68-81.
Czepiel, J. A., & Gilmore, R. (1987). Exploring the concept of loyalty in services,
The Services Challenge: Integrating for Competitive Advantages, 91-94.
Dahlia, E., Paton, R., Veloutsou, C. & Moutinho, L. (2011). An empirical
investigation of the relative effect of trust and switching costs on service
loyalty in the UK retail banking industry. Journal of Financial Services
Marketing, 16(2), 101–110.
De Wulf, K., Odekerken-Schro ¨der, G. & Iacobucci, D. (2001). Investments in
consumer relationships: a cross-country and cross-industry exploration.
Journal of Marketing, 65(4), 33-50.
De Wulf, K., Odekerken-Schro ¨der, G. & Van Kenhove, P. (2003). Investments in
consumer relationships: a critical reassessment and model extension.
International Review of Retail, Distribution and Consumer Research, 13(3),
245-61.
167
Dibb, S. & Meadows, M. (2001). The Application of a Relationship Marketing
Perspective in Retail Banking. The Service Industries Journal, 21(1), 169-
194.
Dick, A. S., & Basu, K. (1994). Customer loyalty: Toward an integrated conceptual
framework. Journal of The Academy of Marketing Science, 22(2), 99-113.
Dwayne, D. Gremler, Yves, V. Vaerenbergh, Elisabeth, C. Brüggen & Kevin, P.
Gwinner (2020). Understanding and managing customer relational benefits
in services: a meta-analysis. Journal of the Academy of Marketing Science,
48, 565 - 583
Emmelhainz, M. A. & Kavan, C.B. (1999). Using information as a basic segmentation and
relationship marketing. Journal of Market–Focused Management, 4(2), 161-177
Gadde, L.E. & Snehota, I. (2000). Making the most of supplier relationships.
Industrial Marketing Management, 29 (4), 305-16.
Garbarino, E. & Johnson, M. (1998). The different roles of satisfaction, trust, and
commitment in customer relationships. Journal of Marketing, 63(2), 70-87.
Gremler, D.D. & Brown, S.W. (1996). Service Loyalty: Its Nature, Importance, and
Implications, ISQA C/o Business research Institute, 171-180.
Gronroos, C. (1994). From marketing mix to relationship marketing: Towards a
paradigm shift in marketing. Management Decision, 32(2), 4-20.
Gu, R., Oh, L. & Wang, K. (2016). Developing User Loyalty For Social
Networking Sites: A Relational Perspective. Journal of Electronic
Commerce Research, 17(1), 1-21.
Guenzi, P. and Pelloni, O. (2004). The impact of interpersonal relationships on
customer satisfaction and loyalty to the service provider.International
Journal of Service Industry Management, 15(4).
Gwinner, K. P., Gremler, D. D. & Bitner, M. J. (1998). Relational benefits in
services industries: The customer's perspective. Journal of The Academy of
Marketing Science, 26(2), 101-114.
168
Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J. and Anderson, R.E. (2010). Multivariate Data
Analysis. 7th edition Prentice Hall.
Hart, S., Smith, A., Spark, L. & Tzokas, N. (1999). Are loyalty schemes a
manifestation of relationship marketing?. Journal of Marketing Management,
15(6), 541-562.
Havrylyshyn, O. & Wolf, T. (1999). Determinants of Growth in Transition
Countries. Finance & Development Magazine, 36 (2), by the International
Monetary Fund
Hennig-Thurau, T., Gwinner, K. P. & Gremler, D. D. (2002). Understanding
Relationship Marketing Outcomes - An Integration of Relational Benefits
and Relationship Quality. Journal of Service Research, 4(3), 230-247.
Henning-Thurau, H. & Klee, A. (1997). The impact of customer satisfaction and
relationship quality on customer retention: A critical reassessment and model
development. Psychology & Marketing, 14 (8), 737–764.
Herington, C. (2002). Developing and testing a model of firm-employee relationship
strength for use in relationship marketing situations, Unpublishied doctoral
dissertation, Southern Cross University, Lismore.
Hoang Nguyen (2012). Impact of Relationship Marketing on Export Performance:
Empirical Study in Vietnamese Garment Enterprises. International Business
Research, 5(12), 113-142
Hsieh, Y., & Hiang, S. (2004). A study of the impacts of service quality on
relationship quality in search-experience-credence service. Total Quality
Management, 15(1), 43-58.
Hsieh, Y.C., Chiu, H.C. & Chiang, M.Y. (2005). Maintaining a committed online
customer: A study across search-experience-credence products. Journal of
Retailing, 81(1), 75-82.
Huang Chao-Chin, Fang Shih-Chieh, Huang Shyh-Ming & Chang Shao-Chi. (2014).
The impact of relational bonds on brand loyalty: The mediating effect of
169
brand relationship quality. Journal of Service Theory and Practice, 24(2),
184-204.
Ibrahim, H. & Najjar, F. (2008). Relationship Bonding Tactics, Personality Traits,
Relationship Quality and Customer Loyalty: Behavioral Sequence in Retail
Environment. The Icfai University Journal of Services Marketing, VI(4), 6-37.
Ivanauskiene, N. & Auruskeviciene, V. (2009). Loyalty programs challenges in retail
banking industry. Economics & Management, 407 – 412.
Jones, A., Beatty, E. & Mothersbaugh, V. (2002). Why customers stay: measuring the
underlying dimensions of service switching costs and managing their
differential strategic outcomes. Journal of Business Research, 55, 441-450.
Jones, H. & Farguhar, J. D. (2003). Contact management and customer loyalty.
Journal of Financial Services Marketing, 8(1), 171-178.
Jones, M. A., Mothersbaugh, D. L. & Beatty, S. E. (2002). Why customers stay:
Measuring the underlying dimensions of services switching costs and
managing their differential strategic outcomes. Journal of Business Research,
55(6), 441-450.
Jones, M. A., Reynolds, K. E., Mothersbaugh, D. L. & Beatty, S. E. (2007). The
positive and negative effects of switching costs on relational outcomes.
Journal of Service Research, 9(4), 335-355.
Kahn, B. E., Kalwani, M. U. & Morrison, D. G. (1986). Measuring variety seeking
and reinforcement behaviours using panel data. Journal of Marketing
Research, 23(2), 89-100.
Kathleen, Khirallah (2005). Customer Loyalty in Retail Banks: Time to Move Beyond
Simple Programs or a Product Orientation, View point Issue 127. Tower Group
Keshvari, R. S. & Zare, T. (2012). The Effect of Customer Relationship Marketing
Tactics On Banking Customer Loyalty Within Iranian Banking Industry.
International Conference on Education, Applied Sciences and Management
(ICEASM'2012), Dubai (UAE), 157-166.
170
Kettinger, W.J., Lee, C.C. & Lee, S. (1995). Global measures of information service
quality: A cross-national study. Decision Sciences, 26(5), 569.
Kumar, N., Scheer, L.K. and Steenkamp, J.-B.E.M. (1995). The effects of supplier
fairness on vulnerable resellers, Journal of Marketing Research, 32 (1), 54-65.
Lam, S. Y., Shankar, V., Erramilli, M. K. & Murthy, B. (2004). Customer Value,
Satisfaction, Loyalty, and Switching Costs: An Illustration from a Business-
to-Business Service Context. Journal of the Academy of Marketing Science,
32(3), 293-311.
Leese, H. J., Sturmey, R. G. & Baumann, C. G. (2007). Embryo viability and
metabolism: obeying the quiet rules. McEvoy TG Hum Reprod, 22 (12),
3047-50.
Lemon, K. N., White, T. B., & Winer, R. S. (2002). Dynamic customer relationship
management: Incorporating future considerations into the service retention
decision. Journal of Marketing, 66(1), 1-14
Lewis, B. R. & Soureli, M. (2006). The antecedents of consumer loyalty in retail
banking. Journal of Consumer Behaviour J. Consumer Behave, 5, 15–31.
Liang, C. & Wang, W. (2005). Integrative research into the financial services industry
in Taiwan: Relationship bonding tactics, relationship quality and behavioural
loyalty. Journal of Financial Services Marketing, 10(1), 65-83.
Liljander, V. & Strandvik, T. (1993). Estimating zone of tolerance in perceived
service quality and perceived service value. International Journal of Service
Industry Management, 4(2), 6-28.
Liljander, V. (2000). The importance of internal relationship marketing for external
relationship success, In T. Hennig-Thurau & U. Hansen (Eds.), Relationship
Marketing: Gaining Competitive Advantage Through Customer Satisfaction
and Customer Retention, Berlin: Springer Verlag, 159-192
Lima, M. & Fernandes, T. (2015). Relationship Bonds and Customer Loyalty: A
Study Across Different Service Contexts. Springer International Publishing
171
Switzerland 2015: IESS 2015, LNBIP 201, 326–339. DOI: 10.1007/978-3-
319-14980-6_26
Lin, C. & Ding, C. H. (2005). Opening the black box: Assessing the mediating
mechanism of relationship quality .and the moderating effects of prior
experience in ISP service. International Journal of Service Industry
Management, 16(1), 55-80.
Lin, Nan-Hong & Chung, I-Chun (2013). Relationship Marketing’s Impact on Relationship
Quality and E-Loyalty. Journal of e-Business, 第十五卷 第一期, pp.1~34
Lin, Neng-Pai, Weng, J. C. M. & Hsieh, Y. (2003). Relational Bonds and
Customer's Trust and Commitment - A Study on the Moderating Effects of
Web Site Usage. The Services Industries Journal, 23(3), 109-127.
Liu, C., Guo, Y. M. & Lee, C. (2011). The effects of reletionship quality and
switching barriers on customer loyalty. International Journal of Information
management, 31(1), 71-79.
Louvieris, P., Driver, J. & Powell-Perry, J. (2003). Managing Customer Behaviour
Dynamic in the Multi-Channel e-Business Environment: Enhancing
Customer Relationship Capital in the Global Hotel Industry. Journal of
Vacation Marketing, 9(2), 164-173.
Mai Ngoc Khuong (2013). Determinants of Financial Benefits of Inter-
Organizational Relationship Marketing between International Travel
Companies. Contemporary Management Research, 9(2), 193-210.
Massey, W. F., Montgomery, D. B. & Morrison, D. G. (1970). Stochastic Model of
Buyer Behaviour, Cambridge: MIT Press.
Morgan, R. M. & Hunt, S. D. (1994). Commitment-trust theory in relationship.
Journal of Marketing, 58, 20–38.
Nath, P. & Mukherjee, A. (2012). Complementary effects of relational bonds in information
asymmetry contexts. Journal of Services Marketing, 26(3), 168–180.
Ndubisi, E. C., Anyanwu, A. V. & Nwankwo, C. A. (2015). Effect of Relationship
Marketing Strategies on Consumer Loyalty: A Study of Mobile Telephone
172
Network (MTN) Nigeria. International Journal of Management and
Commerce Innovations, 3(2), 798-810.
Ngo, Vu M. & Nguyen, Huan H. (2016). The Relationship between Service Quality,
Customer Satisfaction and Customer Loyalty: An Investigation in Vietnamese
Retail Banking Sector. Journal of Competitiveness, 8(2), 103 – 116.
Nguyen, Hau L. & Ngo, Liem V. (2012), Relationship marketing inVietnam: An
empirical study. Asia Pacific Journal of Marketing and Logistics, 24 (2),
222-235.
Nguyen, T.T.M. (2002). A study of relationship quality in export market: the case of
devoloping contry-based exporter and foreign importer. PhD. thesis:
University of Technology, Sydney.
Ni, Sung Pei & Liat, Cheng Boon (2015). Exploring the Impact of Relationship
Marketing upon Customer Satisfaction and Customer Loyalty in Malaysian
Banking Industry. International Journal of Management and Applied
Science, 1(8), 80-85.
Nunnally, J.C. & Bernstein, I.H. (1994). Psychometric theory. 3nd ed., New York:
McGraw-Hill.
Oliva, T. A., Oliver, R. L. & MacMillan, I. C. (1992). A catastrophe model for
developing service satisfaction strategies. Journal of Marketing, 56(3), 83-95.
Oliver, R. L. (1999). Whence customer loyalty?. Journal of Marketing, 63(Special),
33-44.
Olson, J. C. & Jacoby, J. (1971). A construct validations study of brand loyalty.
Proceedings of the American Psychological Association, 6, 657-658.
Palmatier, P., Dant, R. P., Grewal, D. & Evans, K. R. (2006). Factors influencing
the effectiveness of relationship marketing: A meta-analysis. Journal of
Marketing, 70, 136-156.
Palmatier, R.W. (2008). Relationship marketing. Marketing science institute.
Cambridge, Massachusetts.
173
Parsons, A. (2002). What determines buyer-seller relation ship quality? An
investigation from the buyer’s perspective. The Journal of Supply Chain
Management, 38(2), 4-12.
Patterson, G. & Smith, T. (2003). A-cross-cultural study of switching barriers and
propensity to stay with service providers. Journal of Retailing, 79(2), 107-120.
Peltier, J. W., & Westfall, J. (2000). Dissecting the HMO-benefits managers
relationship: what to measure and why. Marketing Health Services, 20(2), 413.
Peterson, Robert A. (1995). Relationship marketing and the consumer. Journal of
the Academy of Marketing Science, 23(4), 278–281
Porter, M. E. (1980). Competitive strategy: Techniques for analyzing industries and
competitors, New York: Macmillan.
Price, L. L. & Arnould, E. J. (1999). Commercial friendship: Service provider-client
in context. Journal of Marketing, 63(October), 38-56.
Pritchard, M. P., Havitz, M. E. & Howard, D. R. (1999). Analysing the commitment
loyalty link in service contexts. Journal of The Academy of Marketing
Science, 27(3), 333-348.
Ragel, V. & Newton, S. (2017). The effectiveness of relational bonds on customer
loyalty mediated with customer satisfaction: telecommunication industry,
Batticaloa. Asian Journal of Economics, Business and Accounting, 4(3), 1-11.
Rao, S. & Perry, C. (2002). Thinking about relationship marketing: Where are we
now?. Journal of Business and Industrial Marketing, 17(7), 598-614.
Reichheld, F. F., & Sasser, W. E. (1990). Zero defections: Quality comes to
services. Harvard Business Review, 68(5), 105-111.
Riley, M., Niininen, O., Szivas, E. E. & Willis, T. (2001). The case for process
approaches in loyalty research in tourism. International Journal of Tourism
Research, 3(1), 23-32.
Roberts, K., Varki, S. & Brodie, R. (2003). Measuring the quality of relationships in
consumer services: An empirical study. European Journal of Marketing,
37(1/2), 169-196.
174
Rozita, S. Keshvari (2012), The Impact of E-CRM on Customers Attitude and Its
Association with Generating Competitive Advantages in Iranian Financial
B2B Context. Journal International Business Research, 5(4), 34-54.
Salleh, M. C. M. & Ramli, R. (2013). The Effect of Takaful Agents’ Islamic Relationship
Marketing Practice on Customer Satisfaction, Trust, and Commitment: An Empirical
Study on of Family Takaful Customers. International Convention of Islamic
Management 2013, University Malaya, 1-13.
Salleh, M. C. M. (2016). The Significant Contribution of Islamic Relationship
Marketing Practice in Malaysian Takaful Industry Towards Determining
Customer Gratitude, Trust, and Commitment. Asian Academy of
Management Journal, 21(1), 171–207.
Sarwari, S., Minar, T. A. and Chowdhury, W. K. (2015). Relationship marketing
model. A way to explore customer loyalty of five star hotels in Bangladesh
Waleed Khan Chowdhury. Journal of Tourism and Services, 6(10), 64-81.
Schiffman, L. G., & Kanuk, L. L. (2004). Consumer behavior, Upper Saddle River,
NJ: Pearson Prentice Hall
Selnes, F. (1993). An examination of the effect of product performance on brand
reputation, satisfaction and loyalty. European Journal of Marketing, 27(9),
19-35.
Shahid, Y. R. M., Fairol, H. & Arfan, S. ( 2019). Effect of Service Quality, Price
Fairness, Justice with Service Recovery and Relational Bonds on Customer
Loyalty: Mediating Role of Customer Satisfaction. Pakistan Journal of
Commerce and Social Sciences, 13 (1), 62-94.
Shammout, Ahmad. B. (2018). An empirical investigation of relational bonds on
attitudinal and behavioral customer loyalty for Arabic luxury hotel customers.
International Journal of Hospitality & Tourism Administration, 1-21
Sharma, N. & Patterson, P. G. (1999). The impact of communication
effectiveness and service quality on relationship commitment in consumer,
professional services. Journal of service marketing, 13 (2), 151-170.
175
Sharma, N. & Patterson, P. G. (2000). Switching costs, alternative attractiveness
and experience as moderators of relationship commitment in consumer,
professional services. International Journal of Service Industry Management,
11(5), 470-490.
Sheth, J. N., & Parvatiyar, A. E. (2000). The evolution of relationship marketing.
Handbook of Relationship Marketing. London: Sage Publications.
Shruthi,V.K.and Devaraja,T.S. (2012). Customer relationship management as a
potential tool for sustained competitive advantage: A study on Indian it
industry. International Journal of Research in Finance & Marketing, 2(11).
Sivesan, S. (2012). Impact of Relationship Marketing on Customer Loyalty on
Banking Sector. South Asian Journal of Marketing & Management Research,
2(3), 179-191.
Smith, B. (1998). Buyer-seller relationship: Bonds, relationship management, and
sex type. Canadian Journal of Administrative Sciences, 15(1), 76-92.
Smith, J. & Barclay, D. W. (1997). The effects of organizational differences and trust on the
effectiveness of selling partner relationships. Journal of Marketing, 61(1), 3-21.
Stone, G. P. (1954). City shoppers & urban identification: Observations on the
social psychology of city life. American Journal of Sociology, 60, 36-45.
Storbacka, K., Strandvik, T. & Grönroos, C. (1994). Managing customer
relationships for profit: The dynamics of relationship quality. International
Journal of Service Industry Management, 5(5), 21-38.
Sufrin, H., Kirbrandoko, S. B. & Rita, N. (2016). The Influence of Customer
Satisfaction, Trust, Switching Barrier and Relationship Bond to Customer
Loyalty of Professional Services Company: An Empirical Study on
Independent Surveyor Services Industry in Indonesia. Advances In
Management , Vol. 9 (8), 1-6.
Taylor, S.A., Sharland, A., Cronin, J.J. and Bullard, W. (1993). Recreational
Service Quality in the International Setting. International Journal of Service
Industry Management, 4, 68-86.
176
Turnbull, P.W & Wilson, D.T. (1989). Developing and protecting profitable
customer relationships. Industrial Marketing Management, 18, 233-238
Vazifehdust, H., Shahnavazi, A., Jourshari, M. R. T. & Toochaei, M. R. G. (2012).
Assessment the Impact of Relationship Marketing Tactics on Relationship
Quality and Customers Loyalty (Case Study: Mellat Bank, the City of
Rasht). Journal of Basic and Applied Scientific Research, 2(9), 9724-9729.
Wang, W., Liang, C. & Wu, Y. (2006). Relationship bonding tactics, relationship
quality and customer behavioural loyalty-behavioural sequence in Taiwan's
information service industry. Journal of Service Research, 6(1), 31-57.
Wilson, D.T. and Mummalaneni, V. (1986). Bonding and commitment in supplier
relationship: a preliminary conceptualization. Industrial Marketing and
Purchasing, 1 (3), 44-58.
Wilson, D.T.(1995). An integrated model of buyer seller relationships. Journal of
the Academy of Marketing Science, 23(4), 335-345.
Yang, Z. & Peterson, R. T. (2004). Customer Perceived Value, Satisfaction, and Loyalty:
The Role of Switching Costs. Psychology & Marketing, 21(10), 99–822.
Yatundu, Faraji A. & Ngacho, C. (2017). Relational Bonds and Customer Loyalty:
Insights from Related Literature. Proceedings of Kibabii University 2nd
Interdisciplinary International Scientific Conference; June 14-15.
Yu, Tsu-Wei & Tung, Feng-Cheng (2013). Investigating effects of relationship
marketing types in life insurers in Taiwan. Managing Service Quality, 23(2),
111-130
Zeithaml, V. A. & Bitner, M. J. (2003). Services Marketing, 3rd Edition. NY:
McGraw-Hill Companies, Inc.
Zeithaml, V. A., Berry, L. L. & Parasuraman, A. (1996). The behavioural
consequences of service quality. Journal of Marketing, 60(2), 31-46.
Zeithaml, V.A. and Bitner, M.J. (2000). Services Marketing: Integrating Customer
Focus across the Firm. 2nd Edition, McGraw-Hill, Boston.
Zeithaml, V.A., & Bitner, M.J. (1996). Service marketing. New York: McGraw-Hill.
177
Zhao, X., Lynch, J. & Chen, Q. (2010). Myths and Truths about Mediation
Analysis. Journal of consumer research, 37(2), pp. 197-206.
Ziaullah, M., Wasim, S. M. & Akhter, S. N. (2014). An examination on structural
bonding in e-tailing trust and satisfaction (An empirical study on Chinese
universities students). International Journal of Advancements in Research &
Technology, 3(10), 130-139.
178
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM CÓ CHI
NHÁNH TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
Năm
Năm
STT
Tên ngân hàng
STT
Tên ngân hàng
thành lập
thành lập
01
NH TMCP Công thƣơng
12
NH TMCP Quốc tế CN
1988
2008
CN Quảng Ngãi
Quảng Ngãi
02
NH TMCP Đầu tƣ và Phát
13
NH TMCP Đại dƣơng CN
1989
2010
triển CN Quảng Ngãi
Quảng Ngãi
03
NH TMCP Ngoại thƣơng
14
NH TMCP Việt Á CN
1999
2007
CN Quảng Ngãi
Quảng Ngãi
04
NH TMCP Ngoại thƣơng
15
NH TMCP Đại Chúng CN
2007
2013
CN Dung Quất
Quảng Ngãi
05
NH TMCP Sài Gòn – Hà
16
NH TMCP Phƣơng Đông
2015
Nội CN Quảng Ngãi
CN Quảng Ngãi
06
NH TMCP Xuất nhập khẩu
17
NH TMCP Việt Nam
2015
2015
CN Quảng Ngãi
Thƣơng Tín CN Quảng Ngãi
07
NH TMCP Đông Á CN
18
NH TMCP Phát triển Nhà
2007
2015
Quảng Ngãi
TP.HCM CN Quảng Ngãi
08
NH TMCP Sài Gòn
19
NH TMCP Bƣu điện Liên
2009
2009
Thƣơng tín CN Quảng Ngãi
Việt CN Quảng Ngãi
09
NH TMCP Á Châu CN
20
NH TMCP Đông Nam Á
2007
2011
CN Quảng Ngãi
Quảng Ngãi
10
NH TMCP Kỹ thƣơng CN
2008
21
NH TMCP Đầu tƣ và Phát
2016
triển CN Dung Quất
Quảng Ngãi
11
NH TMCP Quân đội CN
2007
Quảng Ngãi
179
PHỤ LỤC 2.1
BẢNG KHẢO SÁT CHUYÊN GIA
Tôi là NCS của trƣờng Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Tôi đang tiến hành cuộc
nghiên cứu về marketing quan hệ tác động đến lòng trung thành của khách hàng sử
dụng dịch vụ ngân hàng. Trƣớc tiên, tôi chân thành cảm ơn Anh (Chị) đã dành thời
gian tham gia cuộc phỏng vấn này. Tôi hân hạnh đƣợc tiếp nhận các ý kiến của Anh
(Chị) và cũng xin Anh (Chị) chú ý là không có quan điểm nào là đúng hay sai, tất cả
những ý kiến của Anh (Chị) đều rất hữu ích cho cuộc nghiên cứu và sẽ góp phần
giúp cho các ngân hàng hoàn thiện hơn nữa các hoạt động marketing quan hệ nhằm
tăng cƣờng lòng trung thành của khách hàng.
Thời gian dự kiến là sáu mƣơi phút. Để cuộc phỏng vấn đƣợc tiến hành tốt
đẹp, tôi (giới thiệu tên) và xin Anh (Chị) tự giới thiệu.
1. Khía cạnh marketing quan hệ tài chính
Theo Anh (Chị), liên hệ đến biểu hiện trong thực tế của marketing quan hệ
tài chính. Chúng tôi xin đƣa ra các phát biểu sau đây, xin Anh (Chị) cho biết mình
có hiểu câu hỏi không? Vì sao?
Theo Anh (Chị) các câu hỏi nói lên điều gì? Vì sao? Các câu hỏi này có phù
hợp với thực tế của marketing quan hệ tài chính đối với các ngân hàng TMCP Việt
Nam (chi nhánh Quảng Ngãi) không? Tại sao?
Anh (Chị) có thể bổ sung thêm những câu hỏi khác để giải thích rõ hơn yếu
tố đã nêu.
- Có thể nhận đƣợc quà tặng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng X
- Ngân hàng X cung cấp chiết khấu hoặc các sản phẩm/dịch vụ có giá tốt hơn
để khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ trong tƣơng lai
- Ngân hàng X cung cấp chiết khấu hoặc các sản phẩm/ dịch vụ có giá tốt
hơn cho các khách hàng trung thành
- Ngân hàng X cung cấp các chƣơng trình điểm tích lũy cho khách hàng
- Ngân hàng X cung cấp dịch vụ nhanh chóng cho khách hàng thƣờng xuyên
- Khác (xin vui lòng nêu rõ)
180
2. Khía cạnh marketing quan hệ xã hội
Theo Anh (Chị), liên hệ đến biểu hiện trong thực tế của marketing quan hệ
xã hội. Chúng tôi xin đƣa ra các phát biểu sau đây, xin Anh (Chị) cho biết mình có
hiểu câu hỏi không? Vì sao?
Theo Anh (Chị) các câu hỏi nói lên điều gì? Vì sao? Các câu hỏi này có phù
hợp với thực tế của marketing quan hệ xã hội đối với các ngân hàng TMCP Việt
Nam (chi nhánh Quảng Ngãi) không? Tại sao?
Anh (Chị) có thể bổ sung thêm những câu hỏi khác để giải thích rõ hơn yếu
tố đã nêu.
- Ngân hàng X giữ liên lạc thƣờng xuyên với khách hàng
- Ngân hàng X thể hiện mối quan tâm và hiểu biết về nhu cầu của khách
hàng
- Khách hàng luôn nhận đƣợc sự đối xử đặc biệt từ ngân hàng X
- Ngân hàng X gửi thiệp chúc mừng cho khách hàng trong những dịp đặc biệt
- Quản lý/ nhân viên của ngân hàng X biết rõ khách hàng
- Ngân hàng X tài trợ các hoạt động xã hội cho khách hàng
- Nhân viên/quản lý của ngân hàng X giúp khách hàng giải quyết các vấn đề
cá nhân
- Khác (xin vui lòng nêu rõ)
3. Khía cạnh marketing quan hệ cấu trúc
Theo Anh (Chị), liên hệ đến biểu hiện trong thực tế của marketing quan hệ
cấu trúc. Chúng tôi xin đƣa ra các phát biểu sau đây, xin Anh (Chị) cho biết mình
có hiểu câu hỏi không? Vì sao?
Theo Anh (Chị) các câu hỏi nói lên điều gì? Vì sao? Các câu hỏi này có phù
hợp với thực tế của marketing quan hệ cấu trúc đối với các ngân hàng TMCP Việt
Nam (chi nhánh Quảng Ngãi) không? Tại sao?
Anh (Chị) có thể bổ sung thêm những câu hỏi khác để giải thích rõ hơn yếu
tố đã nêu.
181
- Ngân hàng X cung cấp các sản phẩm/dịch vụ tùy chỉnh theo nhu cầu của
khách hàng
- Ngân hàng X cung cấp dịch vụ hậu mãi tốt cho khách hàng
- Ngân hàng X cung cấp đầy đủ thông tin một cách chuyên nghiệp về các sản
phẩm/ dịch vụ cho khách hàng
- Ngân hàng X thƣờng cung cấp các sản phẩm/dịch vụ mới
- Ngân hàng X cung cấp các sản phẩm/dịch vụ đa dạng cho khách hàng lựa
chọn
- Ngân hàng X cung cấp nhiều phƣơng tiện giao dịch cho khách hàng để xử
lý các giao dịch (ví dụ: điện thoại, dịch vụ ngân hàng điện tử,…)
- Ngân hàng X phản hồi nhanh chóng khi khách hàng phàn nàn
- Khác (xin vui lòng nêu rõ)
4. Khía cạnh sự hài lòng mối quan hệ
Theo Anh (Chị), liên hệ đến biểu hiện trong thực tế của sự hài lòng mối quan
hệ giữa ngân hàng với khách hàng. Chúng tôi xin đƣa ra các phát biểu sau đây, xin
Anh (Chị) cho biết mình có hiểu câu hỏi không? Vì sao?
Theo Anh (Chị) các câu hỏi nói lên điều gì? Vì sao? Các câu hỏi này có phù
hợp với thực tế của sự hài lòng mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng không?
Tại sao?
Anh (Chị) có thể bổ sung thêm những câu hỏi khác để giải thích rõ hơn yếu
tố đã nêu.
- Ngân hàng X luôn có mối quan hệ tốt với khách hàng thƣờng xuyên
- Khách hàng hài lòng với những nỗ lực của ngân hàng X khi hƣớng đến
những khách hàng thƣờng xuyên
- Khách hàng hài lòng với mối quan hệ giữa họ và ngân hàng X
- Khách hàng hài lòng với những gì ngân hàng X làm cho họ
- Khác (xin vui lòng nêu rõ)
182
5. Khía cạnh chi phí chuyển đổi
Theo Anh (Chị), liên hệ đến biểu hiện trong thực tế của chi phí chuyển đổi
mà ngân hàng tạo ra với khách hàng. Chúng tôi xin đƣa ra các phát biểu sau đây,
xin Anh (Chị) cho biết mình có hiểu câu hỏi không? Vì sao?
Theo Anh (Chị) các câu hỏi nói lên điều gì? Vì sao? Các câu hỏi này có phù
hợp với thực tế của sự cam kết mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng không?
Tại sao?
Anh (Chị) có thể bổ sung thêm những câu hỏi khác để giải thích rõ hơn yếu
tố đã nêu.
- Nếu chuyển đổi ngân hàng X tôi có thể gặp rủi ro khi ngân hàng đƣợc chọn
không đáp ứng đƣợc nhu cầu.
- Nếu chuyển đổi ngân hàng X, tôi sẽ mất rất nhiều thời gian và công sức để
bắt đầu mối quan hệ với ngân hàng mới.
- Nếu chuyển đổi ngân hàng X, tôi sẽ đánh mất mối quan hệ gần gũi với nhân
viên dịch vụ của ngân hàng X.
- Không chuyển đổi ngân hàng cho phép tôi nhận đƣợc giảm giá và ƣu đãi
đặc biệt từ ngân hàng X.
- Khác (xin vui lòng nêu rõ)
5. Khía cạnh lòng trung thành khách hàng
Theo Anh (Chị), liên hệ đến biểu hiện trong thực tế của lòng trung thành
khách hàng. Chúng tôi xin đƣa ra các phát biểu sau đây, xin Anh (Chị) cho biết
mình có hiểu câu hỏi không? Vì sao?
Theo quý vị các câu hỏi nói lên điều gì? Vì sao? Các câu hỏi này có phù hợp
với thực tế của sự cam kết mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng không? Tại
sao?
Quý vị có thể bổ sung thêm những câu hỏi khác để giải thích rõ hơn yếu tố
đã nêu.
- Tôi dự định tiếp tục sử dụng dịch vụ của ngân hàng X trong những năm tới
183
- Tôi giới thiệu ngân hàng X cho bạn bè, ngƣời thân của tôi và những ngƣời
khác
- Ngân hàng X sẽ là lựa chọn đầu tiên của tôi khi tôi có nhu cầu về dịch vụ
ngân hàng
- Tôi thích ngân hàng X hơn các ngân hàng khác
- Tôi sẽ nói tốt về ngân hàng X cho bạn bè và ngƣời thân của tôi
- Ngân hàng X là nhà cung cấp dịch vụ chính của tôi
8. Các ý kiến khuyến nghị khác
............................................................................................................................................
Danh sách chuyên gia tham gia cuộc thảo luận nhóm
TT
HỌ VÀ TÊN
ĐIỆN THOẠI
NƠI CÔNG TÁC
1
Lê Quang Duy
0986641621
NHTMCP Oceanbank – chi nhánh Quảng Ngãi
2
Cao Minh Triết
0983822090
NHTMCP SeaBank– chi nhánh Quảng Ngãi
3
Lê Thị Cẩm Nhung
NHTMCP VietA bank– chi nhánh Quảng Ngãi
4
Nguyễn Thị Phƣơng
0916527762
NHTMCP MB Bank– chi nhánh Quảng Ngãi
5
Lê Thị Hồng Hiển
NHTMCP Vietcombank–chi nhánh Quảng
Ngãi
6
Nguyễn Thị Hoa
0982007781
NHTMCP BIDV– chi nhánh Quảng Ngãi
7
Nguyễn Thị Thanh Hoa 0918009583
NHTMCP Vietin Bank– chi nhánh Quảng Ngãi
8
Nguyễn Quang Tố
NHTMCP Vietcombank Dung Quất
9
Huỳnh Thị Nguyệt Ánh 0985155139
NHTMCP SHB
10
Nguyễn Thúy Vân
NHTMCP Sacombank– chi nhánh Quảng Ngãi
11
Nguyễn Nguyễn Bảo
0946421294
NHTMCP Phƣơng Đông (OCB)- chi nhánh
Khuyên
Quảng Ngãi
12
Trần Thị Xuân Diễm
0906435693
NHTM Techcombank- chi nhánh Quảng Ngãi
Ghi chú: Cuộc phỏng vấn được thực hiện theo phuơng pháp trao đổi trực tiếp mặt
đối mặt với những đối tượng tham gia. Câu hỏi được đặt ra và xin ý kiến của từng
đáp viên. Khi các ý kiến đóng góp đã bão hoà, nghiên cứu ghi nhận được số lượng
thành viên đóng góp các ý kiến hữu ích là 9 người.
175
PHỤ LỤC 2.2. BẢNG TỔNG HỢP PHẢN HỒI CỦA CÁC ĐÁP VIÊN TRONG PHỎNG VẤN CHUYÊN SÂU
Các vấn đề phỏng vấn
STT Họ tên, chức vụ, địc
Marketing quan hệ
Marketing quan hệ
Marketing quan hệ
Sự hài lòng
Chi phí
Lòng trung
chỉ công tác
tài chính
xã hội
cấu trúc
chuyển đổi
thành
Bổ sung chỉ báo
Bổ sung chỉ báo
Bổ sung chỉ báo
Điều chỉnh câu từ
Điều chỉnh câu từ
Điều chỉnh câu từ
Bổ sung chỉ báo
Điều chỉnh câu từ
Bổ sung chỉ báo
Điều chỉnh câu từ
Bổ sung chỉ báo
Điều chỉnh câu từ
x
x
x
x
x
x
1
Chị Nguyễn Thị Hoa,
Giám đốc bộ phận tín
dụng
cá
nhân
tại
NHTMCP BIDV
2
Bà Nguyễn Thị Kiều
x
x
x
x
x
x
Hoa, Trƣởng bộ phận tín
dụng
cá
nhân NH
Vietinbank, chi nhánh Tƣ
Nghĩa
“Ngân hàng cung cấp nhiều chƣơng trình khuyến mãi cho khách hàng” và “Ngân hàng liên kết với các tổ chức kinh doanh khác cung cấp cho tôi các sản phẩm/ dịch vụ phi tài chính đƣợc giảm giá” “Ngân hàng cung cấp nhiều chƣơng trình khuyến mãi cho khách hàng” và “Ngân hàng
3
Ông Lê Quang Duy,
x
x
x
x
x
x
trƣởng bộ phận tín dụng
cá nhân, Ocean Bank
4
Bà Lê Thị Cẩm Nhung,
Giám đốc chi nhánh
VietA Bank, chi nhánh
Lê Trung Đình
5
Bà Lê Thị Hồng Hiển,
x
x
x
x
x
x
Phó trƣởng bộ phận tín
dụng cá nhân, NHTMCP
Vietcombank
liên kết với các tổ chức kinh doanh khác cung cấp cho tôi các sản phẩm/ dịch vụ phi tài chính đƣợc giảm giá” “Ngân hàng cung cấp nhiều chƣơng trình khuyến mãi cho khách hàng” “Ngân hàng liên kết với các tổ chức kinh doanh khác cung cấp cho tôi các sản phẩm/ dịch vụ phi tài chính đƣợc giảm giá” “Ngân hàng cung cấp nhiều chƣơng trình khuyến mãi cho khách hàng” và “Ngân hàng liên kết với các tổ chức
176
6
Ông Nguyễn Quang Tố,
x
x
x
x
x
x
Giám
đốc NHTMCP
Vietcombank Dung Quất
7
Bà Nguyễn Thúy Vân,
x
x
x
x
x
x
Trƣởng phòng tín dụng cá
nhân,
NHTMCP
Sacombank
kinh doanh khác cung cấp cho tôi các sản phẩm/ dịch vụ phi tài chính đƣợc giảm giá” “Ngân hàng cung cấp nhiều chƣơng trình khuyến mãi cho khách hàng” và “Ngân hàng liên kết với các tổ chức kinh doanh khác cung cấp cho tôi các sản phẩm/ dịch vụ phi tài chính đƣợc giảm giá” “Ngân hàng liên kết với các tổ chức kinh doanh khác cung cấp cho tôi các sản phẩm/ dịch vụ phi tài chính đƣợc giảm giá”
177
Bà Huỳnh Thị Nguyệt
x
x
x
x
x
x
8
Ánh, trƣởng phòng giao
dịch, NHTMCP Sài Gòn-
Hà Nội (SHB)
x
x
x
x
x
x
9
Bà Trần Thị Xuân Diễm, phó trƣởng phòng giao dịch, NHTMCP Techcombank
“Ngân hàng cung cấp nhiều chƣơng trình khuyến mãi cho khách hàng” “Ngân hàng cung cấp nhiều chƣơng trình khuyến mãi cho khách hàng”
10
11
12
Cao Minh Triết NHTMCP Seabank Nguyễn Nguyễn Bảo Khuyên, NHTMCP Phƣơng Đông (OCB) Nguyễn Thị Phƣơng, NHTMCP Quân đội (MB)
178
Kết quả nghiên cứu:
Kết quả của cuộc phỏng vấn đƣợc tổng hợp và cho thấy có 9 ngƣời với các ý kiến hữu ích, trong đó có 7 chuyên gia có
chung ý kiến về việc thêm chỉ báo ““Ngân hàng cung cấp nhiều chƣơng trình khuyến mãi cho khách hàng” và có 6 chuyên gia
có chung ý kiến về việc thêm chỉ báo “Ngân hàng liên kết với các tổ chức kinh doanh khác cung cấp cho tôi các sản phẩm/
dịch vụ phi tài chính đƣợc giảm giá” vào thang đo marketing quan hệ tài chính.
179
PHỤ LỤC 3.
NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH KHÁM PHÁ KHÁI NIỆM MARKETING
QUAN HỆ TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG
1. Thiết kế nghiên cứu
1.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của cuộc nghiên cứu là để khám phá, điều chỉnh và bổ sung thành
phần đo lƣờng biến chính sách marketing quan hệ, ứng dụng cho một ngành đặc thù
là ngành ngân hàng tại Việt Nam.
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu định tính
Lý thuyết phƣơng pháp nghiên cứu cho thấy thảo luận nhóm tập trung là một
trong các công cụ thích hợp cho chƣơng trình nghiên cứu này (Nguyễn Đình Thọ và
Nguyễn Thị Mai Trang, 2008).
Một nhóm gồm 10 ngƣời là khách hàng đang sử dụng dịch vụ trong các ngân
hàng đƣợc tập hợp để tham dự cuộc thảo luận liên quan đến các marketing quan hệ
trong lĩnh vực ngân hàng. Cuộc thảo luận đƣợc thực hiện nhằm làm sáng tỏ một số
vấn đề sau:
1. Quan niệm của khách hàng về marketing quan hệ trong ngành ngân hàng.
2. Khi nào khách hàng có cảm nhận tốt đẹp về mối quan hệ với nhà cung cấp
dịch vụ ngân hàng.
3. Cảm nhận của khách hàng khi đƣợc ngân hàng áp dụng marketing quan
hệ?
4. Một khi khách hàng có cảm nhận tốt đẹp về mối quan hệ giữa họ với nhà
cung cấp họ thƣờng hành động nhƣ thế nào.
1.3. Dàn bài thảo luận nhóm
Phần I: Giới thiệu
Xin chào các anh (chị)
Tôi là NCS của trƣờng Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Tôi đang tiến hành cuộc
nghiên cứu về marketing quan hệ tác động đến lòng trung thành của khách hàng sử
dụng dịch vụ ngân hàng. Trƣớc tiên, tôi chân thành cảm ơn quý vị đã dành thời gian
180
tham gia cuộc thảo luận này. Tôi hân hạnh đƣợc tiếp nhận các ý kiến của quý vị và
cũng xin quý vị chú ý là không có quan điểm nào là đúng hay sai, tất cả những ý
kiến của quý vị đều rất hữu ích cho cuộc nghiên cứu và sẽ góp phần giúp cho các
ngân hàng hoàn thiện hơn nữa các hoạt động marketing quan hệ nhằm tăng cƣờng
lòng trung thành của khách hàng.
Thời gian dự kiến là 120 phút. Để cuộc thảo luận đƣợc tiến hành tốt đẹp, tôi
(giới thiệu tên) và xin quý vị tự giới thiệu.
Phần II: Khám phá yếu tố cấu thành marketing quan hệ
1. Anh (chị) đang sử dụng dịch vụ của những ngân hàng nào?
2. Quan niệm của anh (chị) về các hoạt động marketing quan hệ mà ngân hàng đang
áp dụng đối với các anh (chị)?
4. Quan niệm của anh (chị) về mối quan hệ của anh (chị) về với nhà cung cấp dịch
vụ ngân hàng mà anh (chị) đang sử dụng?
5. Khi nào anh (chị) có cảm nhận tốt đẹp về mối quan hệ với nhà cung cấp dịch vụ
ngân hàng?
6. Trong các yếu tố còn lại sau đây, theo anh (chị) yếu tố nào là quan trọng (sử dụng
các yếu tố mà các nhà nghiên cứu trƣớc đây – trong nƣớc và quốc tế - đã khám phá
về khái niệm marketing quan hệ, lƣu ý là chỉ đƣa ra những yếu tố mà các đối tƣợng
tham gia thảo luận chƣa đề cập đến)? Hãy sắp xếp thứ tự ƣu tiên của các yếu tố đó.
7. Một khi anh (chị) có cảm nhận tốt đẹp về mối quan hệ giữa nhà cung cấp dịch vụ
ngân hàng với anh (chị), anh chị thƣờng hành động nhƣ thế nào?
Phần III: Khẳng định lại các yếu tố marketing quan hệ
Bây giờ xin các anh (chị) xem xét những yếu tố sau đây và chia chúng thành
3 nhóm có đặc điểm gần nhau. Hãy giải thích vì sao anh (chị) lại phân chúng vào
nhóm đó? Vì sao?
- Có thể nhận đƣợc quà tặng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng X (Ngân
hàng X là ngân hàng TMCP nằm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi).
- Ngân hàng X cung cấp chiết khấu hoặc các sản phẩm/dịch vụ có giá tốt hơn
để khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ trong tƣơng lai
181
- Ngân hàng X cung cấp chiết khấu hoặc các sản phẩm/ dịch vụ có giá tốt
hơn cho các khách hàng trung thành
- Ngân hàng X cung cấp các chƣơng trình điểm tích lũy cho khách hàng
- Ngân hàng X cung cấp dịch vụ nhanh chóng cho khách hàng thƣờng xuyên
- Ngân hàng X giữ liên lạc thƣờng xuyên với khách hàng
- Ngân hàng X thể hiện mối quan tâm và hiểu biết về nhu cầu của khách
hàng
- Khách hàng luôn nhận đƣợc sự đối xử đặc biệt từ ngân hàng X
- Ngân hàng X gửi thiệp chúc mừng cho khách hàng trong những dịp đặc
biệt
- Quản lý/ nhân viên của ngân hàng X biết rõ khách hàng
- Ngân hàng X tài trợ các hoạt động xã hội cho khách hàng
- Nhân viên/quản lý của ngân hàng X giúp khách hàng giải quyết các vấn đề
cá nhân
- Ngân hàng X cung cấp các sản phẩm/dịch vụ tùy chỉnh theo nhu cầu của
khách hàng
- Ngân hàng X cung cấp dịch vụ hậu mãi tốt cho khách hàng
- Ngân hàng X cung cấp đầy đủ thông tin một cách chuyên nghiệp về các sản
phẩm/ dịch vụ cho khách hàng
- Ngân hàng X thƣờng cung cấp các sản phẩm/dịch vụ mới
- Ngân hàng X cung cấp các sản phẩm/dịch vụ đa dạng cho khách hàng lựa
chọn
- Ngân hàng X cung cấp nhiều phƣơng tiện giao dịch cho khách hàng để xử
lý các giao dịch (ví dụ: điện thoại, dịch vụ ngân hàng điện tử,…)
- Ngân hàng X phản hồi nhanh chóng khi khách hàng phàn nàn
- Khác (xin vui lòng nêu rõ)
Bây giờ xin các anh (chị) xem xét những yếu tố trong cùng một nhóm và xếp
chúng theo thứ tự tầm quan trọng của chúng trong từng nhóm: 1- rất quan trọng; 2 -
ít quan trọng hơn v.v. Vì sao?
182
Phần IV: Khám phá các yếu tố thể hiện sự hài lòng mối quan hệ
Bây giờ chúng tôi đƣa ra những câu hỏi sau đây xin Anh (chị) cho biết (1)
Anh (chị) có hiểu đƣợc câu hỏi không? Tại sao? (2) Theo Anh (Chị) các câu hỏi này
muốn nói lên điều gì? Tại sao? (3) Nếu đánh giá mức độ hài lòng mối quan hệ giữa
Anh (chị) với ngân hàng nào đó thì cần thêm gì và bớt gì? Tại sao?
1. Là khách hàng thƣờng xuyên, tôi có mối quan hệ tốt với ngân hàng X
2. Tôi hài lòng với những nỗ lực của ngân hàng X khi hƣớng đến những
khách hàng thƣờng xuyên nhƣ tôi
3. Tôi hài lòng với mối quan hệ giữa tôi và ngân hàng X
4. Tôi hài lòng với những gì ngân hàng X làm cho tôi
5. Nhìn chung, tôi hài lòng với ngân hàng X
Phần V: Khám phá các yếu tố thể hiện lòng trung thành của khách hàng với
ngân hàng
Bây giờ chúng tôi đƣa ra những câu hỏi sau đây xin Anh (chị) cho biết (1)
Anh (chị) có hiểu đƣợc câu hỏi không? Tại sao? (2) Theo Anh (Chị) các câu hỏi này
muốn nói lên điều gì? Tại sao? (3) Nếu đánh giá mức độ trung thành giữa Anh (chị)
với ngân hàng nào đó thì cần thêm gì và bớt gì? Tại sao?
1. Tôi dự định tiếp tục sử dụng dịch vụ của ngân hàng X trong những năm
tới
2. Tôi sẽ giới thiệu ngân hàng X cho bạn bè, ngƣời thân của tôi và những
ngƣời khác
3. Ngân hàng X sẽ là lựa chọn đầu tiên của tôi khi tôi có nhu cầu về dịch vụ
ngân hàng
4. Tôi thích ngân hàng X hơn các ngân hàng khác
5. Tôi sẽ nói tốt về ngân hàng X cho bạn bè và ngƣời thân của tôi
6. Ngân hàng X là nhà cung cấp dịch vụ chính của tôi
Phần VI: Khám phá các yếu tố thể hiện chi phí chuyển đổi
Bây giờ chúng tôi đƣa ra những câu hỏi sau đây xin Anh (chị) cho biết (1)
Anh (chị) có hiểu đƣợc câu hỏi không? Tại sao? (2) Theo Anh (Chị) các câu hỏi này
183
muốn nói lên điều gì? Tại sao? (3) Nếu đánh giá về khía cạnh chi phí chuyển đổi,
theo Anh (chị) thì cần thêm gì và bớt gì? Tại sao?
1. Nếu chuyển đổi ngân hàng X tôi có thể gặp rủi ro khi ngân hàng đƣợc
chọn không đáp ứng đƣợc nhu cầu
2. Nếu chuyển đổi ngân hàng X, tôi sẽ mất rất nhiều thời gian và công sức để
bắt đầu mối quan hệ với ngân hàng mới
3. Nếu chuyển đổi ngân hàng, tôi sẽ đánh mất mối quan hệ gần gũi với nhân
viên dịch vụ của ngân hàng X
4. Không chuyển đổi ngân hàng cho phép tôi nhận đƣợc giảm giá và ƣu đãi
đặc biệt từ ngân hàng X
Phần VII: Các ý kiến khuyến nghị khác
............................................................................................................................................
Trân trọng cảm ơn Anh (Chị) đã dành thời gian để tham gia chương trình nghiên
cứu này và cung cấp những ý kiến quý báu!
184
PHỤ LỤC 4
PHIẾU CÂU HỎI PHỎNG VẤN
Phiếu số: ………..
Kính chào Quý vị!
Tôi là nghiên cứu sinh Trƣờng ĐH Kinh tế Đà Nẵng. Tôi đang nghiên cứu về
marketing quan hệ tác động đến lòng trung thành của khách hàng trong ngành ngân
hàng. Kính mong Quý vị có thể bớt chút thời gian giúp tôi hoàn thành phiếu khảo sát này.
Thông tin này chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Rất mong nhận đƣợc ý kiến trung
thực của Quý vị.
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG
Câu 1: Quý vị đã và đang sử dụng dịch vụ tại ngân hàng thƣơng mại nào không?
(Nếu chọn “Có” xin quý vị tiếp tục trả lời Câu 2)
Không
Có
Câu 2: Quý vị đã sử dụng dịch vụ ngân hàng thƣơng mại trong thời gian bao nhiêu
lâu? (Nếu chọn “Dưới 1 năm”, quý vị sẽ được dừng phỏng vấn)
Dƣới 1 năm
Từ 1 năm đến dƣới 3 năm
Từ 3 năm đến 5 năm
Trên 5 năm
Câu 3: Quý vị cho biết mức độ thƣờng xuyên sử dụng dịch vụ ngân hàng (Nếu chọn
“Hơn 1 lần một tuần” xin quý vị tiếp tục trả lời các câu hỏi tiếp theo)
Ít hơn 1 lần một tuần
Hơn 1 lần một tuần
Một tuần 1 lần
Câu 4: Xin quý vị vui lòng chọn các ô liên quan đến thông tin bản thân:
1. Giới tính:
2. Tình trạng hôn nhân:
Nam Độc thân
Nữ Đã lập gia đình
3. Tuổi:
Dƣới 22 tuổi
Từ 22 đến 44
Trên 60 tuổi
Từ 45 đến 60
4. Trình độ học vấn:
Đại học, sau đại học
Cao đẳng, trung cấp
Khác
THPT
5. Thu nhập bình quân tháng:
Trên 20 triệu đồng
Từ 9 triệu đến 15 triệu
Dƣới 5 triệu đồng
đồng
Từ 15 triệu đến 20 triệu
Từ 5 triệu đến 9 triệu đồng
đồng
6. Nghề nghiệp:
Doạnh nghiệp
Giáo viên/công chức
Chuyên gia
Khác
Nghỉ hƣu
Sinh viên
Thành thị
Nông thôn
7. Quý vị đến từ địa phƣơng nào:
185
Câu 5: Quý vị cho biết số lƣợng ngân hàng thƣơng mại mà quý vị đã giao dịch trong
12 tháng qua
1 ngân hàng
2 ngân hàng
3 ngân hàng
5 ngân hàng
4 ngân hàng
Trên 5 ngân hàng
Câu 6: Quý vị đã và đang sử dụng các sản phẩm dịch vụ nào sau đây:
Huy động vốn
Bảo lãnh
Dịch vụ thẻ
Cho vay
Kinh doanh ngoại tệ
Dịch vụ thanh toán quốc tế
ngoiatệngogiaj tệ
Dịch vụ thanh toán nội địa đđịađịangoiatệngogiaj tệ
Dịch vụ khác
Dịch vụ internet banking/mobile banking
Để giúp cho việc nghiên cứu đƣợc thuận lợi hơn, nếu có thể xin Quý vị cho biết tên
ngân hàng thƣơng mại chính (ngân hàng thương mại được Quý vị sử dụng thường
xuyên) ở Quảng Ngãi bằng cách khoanh tròn số thứ tự tương ứng:
STT
CÁC NHTM TẠI QUẢNG NGÃI
STT
CÁC NHTM TẠI QUẢNG NGÃI
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt
10
Ngân hàng TMCP Quân đội (MB)
1
Nam (Vietcombank)
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt
11
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội
2
Nam (VietinBank)
(SHB)
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ & Phát triển
12
Ngân hàng TMCP HD Bank
3
Việt Nam (BIDV)
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển
13
Ngân hàng TMCP PVcombank (NH
4
nông thôn Việt Nam (Agribank)
TMCP Đại chúng Việt Nam)
Ngân hàng TMCP Việt Á
Ngân hàng TMCP Phƣơng Đông (OCB)
14
5
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)
Ngân hàng TMCP Đại Dƣơng (Ocean
15
6
Bank)
Ngân hàng TMCP Kỹ thƣơng Việt Nam
16
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt
7
(Techcombank)
Nam (Eximbank)
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
17
Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt
8
(VIB)
(LienVietPostBank)
Ngân hàng TMCP Đông Á
9
186
PHẦN II: Ngân hàng thƣơng mại X là ngân hàng đƣợc Quý vị sử dụng thƣờng xuyên
(Hơn 1 lần một tuần).
Xin Quý vị hãy cho biết ý kiến của Quý vị đối với các phát biểu dƣới đây thông qua
bảng đánh giá mức độ từ: 1 – Hoàn toàn không đồng ý đến 5 – Hoàn toàn đồng ý.
1 Hoàn toàn không đồng ý
2 Không đồng ý
3 Bình thƣờng
4 Đồng ý
5 Hoàn toàn đồng ý
Câu 1: Xin Quý vị cho biết sự hài lòng mối quan hệ với NHTM X: STT Các phát biểu về sự hài lòng mối quan hệ với ngân hàng X 1 2
1
2
3
4
5
Là khách hàng thƣờng xuyên, tôi có mối quan hệ tốt với ngân hàng X Tôi hài lòng với những nỗ lực của ngân hàng X khi hƣớng đến những khách hàng thƣờng xuyên nhƣ tôi Tôi hài lòng với mối quan hệ giữa tôi và ngân hàng X Tôi hài lòng với những gì ngân hàng X làm cho tôi Nhìn chung, tôi hài lòng với ngân hàng X
3 4 5 Câu 2: Xin Quý vị cho biết ý kiến về các Chi phí chuyển đổi NHTM X: STT Các phát biểu về chi phí chuyển đổi ngân hàng X 1
1
2
3
4
5
2
3
4
Nếu chuyển đổi ngân hàng X tôi có thể gặp rủi ro khi ngân hàng đƣợc chọn không đáp ứng đƣợc nhu cầu Nếu chuyển đổi ngân hàng X, tôi sẽ mất rất nhiều thời gian và công sức để bắt đầu mối quan hệ với ngân hàng mới Nếu chuyển đổi ngân hàng, tôi sẽ đánh mất mối quan hệ gần gũi với nhân viên dịch vụ của ngân hàng X Không chuyển đổi ngân hàng cho phép tôi nhận đƣợc giảm giá và ƣu đãi đặc biệt từ ngân hàng X
Câu 3: Xin Quý vị cho biết ý kiến về marketing quan hệ tài chính của NHTM X
STT Các phát biểu về marketing quan hệ tài chính với ngân hàng X 1 2
1
2
3
4
5
3
4 5 6 7
Tôi có thể nhận đƣợc quà tặng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng X Ngân hàng X cung cấp chiết khấu hoặc các sản phẩm/dịch vụ có giá tốt hơn để khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ trong tƣơng lai Ngân hàng X cung cấp chiết khấu hoặc các sản phẩm/ dịch vụ có giá tốt hơn cho các khách hàng trung thành Ngân hàng X cung cấp các chƣơng trình điểm tích lũy cho khách hàng Ngân hàng X cung cấp dịch vụ nhanh chóng cho khách hàng thƣờng xuyên Ngân hàng X cung cấp nhiều chƣơng trình khuyến mãi cho khách hàng Ngân hàng X liên kết với các tổ chức kinh doanh khác cung cấp cho tôi các sản phẩm/ dịch vụ phi tài chính đƣợc giảm giá
Câu 4: Xin Quý vị cho biết ý kiến về marketing quan hệ xã hội của NHTM X STT Các phát biểu về marketing quan hệ xã hội với ngân hàng X 1 2 3 4
Ngân hàng X giữ liên lạc thƣờng xuyên với tôi Ngân hàng X thể hiện mối quan tâm và hiểu biết về nhu cầu của tôi Tôi nhận đƣợc sự đối xử đặc biệt từ ngân hàng X Ngân hàng X gửi thiệp chúc mừng cho tôi trong những dịp đặc biệt
1
2
3
4
5
187
1
2
3
4
5
5 Quản lý/ nhân viên của ngân hàng X biết tôi 6 Ngân hàng X tài trợ các hoạt động xã hội cho khách hàng Nhân viên/quản lý của ngân hàng X giúp tôi giải quyết các vấn đề cá nhân 7 Câu 5: Xin Quý vị cho biết ý kiến về marketing quan hệ cấu trúc của NHTM X STT Các phát biểu marketing quan hệ cấu trúc với ngân hàng X 1 2 3
4 5 6
Ngân hàng X cung cấp các sản phẩm/dịch vụ tùy chỉnh theo nhu cầu của tôi Ngân hàng X cung cấp dịch vụ hậu mãi tốt cho tôi Ngân hàng X cung cấp đầy đủ thông tin một cách chuyên nghiệp về các sản phẩm/ dịch vụ cho tôi Ngân hàng X thƣờng cung cấp các sản phẩm/dịch vụ mới Ngân hàng X cung cấp các sản phẩm/dịch vụ đa dạng cho tôi lựa chọn Ngân hàng X cung cấp nhiều phƣơng tiện giao dịch cho tôi để xử lý các giao dịch (ví dụ: điện thoại, dịch vụ ngân hàng điện tử,…) Ngân hàng X cho tôi phản hồi nhanh chóng khi tôi phàn nàn
7 Câu 6 : Xin Quý vị cho biết ý kiến của mình khi sử dụng sản phẩm/dịch vụ của NHTM X STT Các phát biểu về lòng trung thành với ngân hàng X 3 4 1 2
1
2
4
5
3
4 5 6
Tôi dự định tiếp tục sử dụng dịch vụ của ngân hàng X trong những năm tới Tôi sẽ giới thiệu ngân hàng X cho bạn bè, ngƣời thân của tôi và những ngƣời khác Ngân hàng X sẽ là lựa chọn đầu tiên của tôi khi tôi có nhu cầu về dịch vụ ngân hàng Tôi thích ngân hàng X hơn các ngân hàng khác Tôi sẽ nói tốt về ngân hàng X cho bạn bè và ngƣời thân của tôi Ngân hàng X là nhà cung cấp dịch vụ chính của tôi
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA QUÝ VỊ!
188
PHỤ LỤC 5
Phụ lục 5.1.
KẾT QUẢ CFA MÔ HÌNH ĐO LƢỜNG CÁC THÀNH PHẦN MARKETING
QUAN HỆ (Lần 1)
Estimates (Group number 1 - Default model)
Scalar Estimates (Group number 1 - Default model)
Maximum Likelihood Estimates
Estimate S.E.
C.R.
P Label
SB2 <--- RBXAHOI
1.000
SB4 <--- RBXAHOI
.991
.045 22.104 ***
SB5 <--- RBXAHOI
.904
.048 18.808 ***
SB3 <--- RBXAHOI
1.015
.046 21.855 ***
SB7 <--- RBXAHOI
.927
.050 18.502 ***
SB1 <--- RBXAHOI
.909
.052 17.405 ***
FB5 <--- RBTAICHINH
1.000
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E.
C.R.
P Label
FB6 <--- RBTAICHINH
1.025
.044 23.236 ***
FB2 <--- RBTAICHINH
.890
.046 19.297 ***
FB3 <--- RBTAICHINH
.829
.051 16.308 ***
FB1 <--- RBTAICHINH
.789
.048 16.413 ***
StB5 <--- RBCAUTRUC
1.000
StB3 <--- RBCAUTRUC
1.034
.055 18.974 ***
StB6 <--- RBCAUTRUC
.866
.051 17.060 ***
StB4 <--- RBCAUTRUC
.926
.055 16.876 ***
StB7 <--- RBCAUTRUC
.965
.051 18.889 ***
189
Estimate
SB2 <--- RBXAHOI
.858
SB4 <--- RBXAHOI
.850
SB5 <--- RBXAHOI
.769
SB3 <--- RBXAHOI
.844
SB7 <--- RBXAHOI
.761
SB1 <--- RBXAHOI
.730
FB5 <--- RBTAICHINH
.880
FB6 <--- RBTAICHINH
.874
FB2 <--- RBTAICHINH
.777
FB3 <--- RBTAICHINH
.695
FB1 <--- RBTAICHINH
.698
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
StB5 <--- RBCAUTRUC
.863
StB3 <--- RBCAUTRUC
.792
StB6 <--- RBCAUTRUC
.735
StB4 <--- RBCAUTRUC
.730
StB7 <--- RBCAUTRUC
.789
190
Estimate S.E.
C.R.
P Label
RBXAHOI
<--> RBTAICHINH
.147
.025 5.882
***
RBXAHOI
<--> RBCAUTRUC
.159
.024 6.745
***
RBTAICHINH <--> RBCAUTRUC
.040
.021 1.912
.056
Covariances: (Group number 1 - Default model)
Estimate
RBXAHOI
<--> RBTAICHINH
.337
RBXAHOI
<--> RBCAUTRUC
.400
RBTAICHINH <--> RBCAUTRUC
.104
Correlations: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E.
C.R.
P Label
RBXAHOI
.450
.042 10.738 ***
RBTAICHINH
.422
.038 11.054 ***
RBCAUTRUC
.351
.033 10.633 ***
.161
.015 11.032 ***
e1
.170
.015 11.268 ***
e2
Variances: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E.
C.R.
P Label
e3
.254
.020 12.691 ***
e4
.187
.016 11.418 ***
e5
.282
.022 12.780 ***
e6
.326
.025 13.063 ***
e7
.123
.013
9.280 ***
e8
.137
.014
9.550 ***
e9
.219
.018 12.202 ***
e10
.310
.024 13.086 ***
e11
.276
.021 13.062 ***
e12
.121
.013
9.455 ***
e13
.223
.019 11.558 ***
e14
.224
.018 12.446 ***
e15
.264
.021 12.513 ***
e16
.197
.017 11.607 ***
191
Estimate
.623
StB7
.532
StB4
.541
StB6
.627
StB3
.744
StB5
.488
FB1
Squared Multiple Correlations: (Group number 1 - Default model)
Estimate
.483
FB3
.604
FB2
.764
FB6
.774
FB5
.533
SB1
.579
SB7
.712
SB3
.591
SB5
.722
SB4
.736
SB2
192
193
Phụ lục 5.2.
KẾT QUẢ CFA CHO CÁC THÀNH PHẦN ĐO LƢỜNG MARKETING
QUAN HỆ SAU KHI ĐIỀU CHỈNH
Estimates (Group number 1 - Default model)
Scalar Estimates (Group number 1 - Default model)
Maximum Likelihood Estimates
Estimate S.E.
C.R.
P Label
SB2 <--- RBXAHOI
1.000
SB4 <--- RBXAHOI
.974
.041 23.553 ***
SB5 <--- RBXAHOI
.947
.051 18.439 ***
SB3 <--- RBXAHOI
.909
.046 19.950 ***
SB7 <--- RBXAHOI
.910
.047 19.553 ***
SB1 <--- RBXAHOI
.783
.052 15.140 ***
FB5 <--- RBTAICHINH
1.000
FB6 <--- RBTAICHINH
1.022
.044 23.212 ***
FB2 <--- RBTAICHINH
.889
.046 19.310 ***
FB3 <--- RBTAICHINH
.828
.051 16.319 ***
FB1 <--- RBTAICHINH
.788
.048 16.424 ***
StB5 <--- RBCAUTRUC
1.000
StB3 <--- RBCAUTRUC
1.034
.054 19.000 ***
StB6 <--- RBCAUTRUC
.864
.051 17.039 ***
StB4 <--- RBCAUTRUC
.926
.055 16.900 ***
StB7 <--- RBCAUTRUC
.963
.051 18.875 ***
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
194
Estimate
SB2 <--- RBXAHOI
.888
SB4 <--- RBXAHOI
.864
SB5 <--- RBXAHOI
.834
SB3 <--- RBXAHOI
.783
SB7 <--- RBXAHOI
.773
SB1 <--- RBXAHOI
.651
FB5 <--- RBTAICHINH
.881
FB6 <--- RBTAICHINH
.873
FB2 <--- RBTAICHINH
.777
FB3 <--- RBTAICHINH
.695
FB1 <--- RBTAICHINH
.698
StB5 <--- RBCAUTRUC
.864
StB3 <--- RBCAUTRUC
.792
StB6 <--- RBCAUTRUC
.734
StB4 <--- RBCAUTRUC
.730
StB7 <--- RBCAUTRUC
.789
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E.
C.R.
P Label
RBXAHOI
<--> RBTAICHINH
.129
.025
5.168
***
RBXAHOI
<--> RBCAUTRUC
.156
.024
6.546
***
RBTAICHINH <--> RBCAUTRUC
.040
.021
1.916
.055
e4
<--> e6
.178
.020
9.125
***
Covariances: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E.
C.R.
P Label
<--> e3
-.081
.012
-6.771
***
e1
195
Estimate
.287
RBXAHOI
<--> RBTAICHINH
.379
RBXAHOI
<--> RBCAUTRUC
.105
RBTAICHINH <--> RBCAUTRUC
.560
<--> e6
e4
-.516
<--> e3
e1
Correlations: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E.
C.R.
P Label
RBXAHOI
.482
.043 11.205 ***
RBTAICHINH
.423
.038 11.074 ***
RBCAUTRUC
.351
.033 10.646 ***
e1
.129
.015
8.718 ***
e2
.155
.014 11.262 ***
e3
.189
.018 10.372 ***
e4
.252
.019 12.961 ***
e5
.269
.021 13.071 ***
e6
.402
.029 13.777 ***
e7
.122
.013
9.204 ***
e8
.138
.014
9.581 ***
e9
.219
.018 12.195 ***
Variances: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E.
C.R.
P Label
.310
.024 13.082 ***
e10
.276
.021 13.057 ***
e11
.120
.013
9.416 ***
e12
.223
.019 11.548 ***
e13
.225
.018 12.456 ***
e14
.264
.021 12.507 ***
e15
.198
.017 11.620 ***
e16
196
Estimate
.622
StB7
.533
StB4
.539
StB6
.628
StB3
.746
StB5
.488
FB1
.483
FB3
.604
FB2
.762
FB6
.776
FB5
.423
SB1
.597
SB7
.613
SB3
Squared Multiple Correlations: (Group number 1 - Default model)
Estimate
.696
SB5
.746
SB4
.789
SB2
197
198
Phụ lục 5.3.
Estimates (Group number 1 - Default model)
Scalar Estimates (Group number 1 - Default model)
Maximum Likelihood Estimates
Regression Weights: (Group number 1 - Default model) Estimate S.E.
C.R.
P Label
SB2
<--- RBXAHOI
1.000
SB4
<--- RBXAHOI
.996
.045 22.098 ***
SB3
<--- RBXAHOI
1.015
.047 21.685 ***
KẾT QUẢ CFA MÔ HÌNH ĐO LƢỜNG TỚI HẠN (Lần 1)
Estimate S.E.
C.R.
P Label
SB7
<--- RBXAHOI
.931
.050 18.503 ***
SB5
<--- RBXAHOI
.913
.048 18.973 ***
SB1
<--- RBXAHOI
.908
.053 17.270 ***
FB5
<--- RBTAICHINH
1.000
FB6
<--- RBTAICHINH
1.025
.044 23.320 ***
FB2
<--- RBTAICHINH
.891
.046 19.329 ***
FB3
<--- RBTAICHINH
.832
.051 16.380 ***
FB1
<--- RBTAICHINH
.795
.048 16.582 ***
StB5 <--- RBCAUTRUC
1.000
StB3 <--- RBCAUTRUC
1.036
.054 19.047 ***
StB6 <--- RBCAUTRUC
.864
.051 17.003 ***
StB4 <--- RBCAUTRUC
.930
.055 16.982 ***
StB7 <--- RBCAUTRUC
.963
.051 18.855 ***
SWC2 <--- CHIPHICHUYENDOI
1.000
SWC3 <--- CHIPHICHUYENDOI
.806
.038 21.175 ***
SWC4 <--- CHIPHICHUYENDOI
.799
.037 21.545 ***
SWC1 <--- CHIPHICHUYENDOI
.919
.045 20.617 ***
SAT4 <--- SUHAILONG
1.000
SAT3 <--- SUHAILONG
.959
.043 22.540 ***
SAT5 <--- SUHAILONG
.925
.043 21.303 ***
SAT2 <--- SUHAILONG
.754
.042 17.865 ***
LOY2 <--- LONGTRUNGTHANH
1.000
199
Estimate S.E.
C.R.
P Label
LOY3 <--- LONGTRUNGTHANH
.868
.050 17.220 ***
LOY1 <--- LONGTRUNGTHANH
.884
.048 18.587 ***
LOY4 <--- LONGTRUNGTHANH
.756
.053 14.331 ***
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
SB2
<--- RBXAHOI
.856
SB4
<--- RBXAHOI
.851
SB3
<--- RBXAHOI
.842
SB7
<--- RBXAHOI
.762
SB5
<--- RBXAHOI
.774
SB1
<--- RBXAHOI
.727
FB5
<--- RBTAICHINH
.878
FB6
<--- RBTAICHINH
.873
FB2
<--- RBTAICHINH
.777
FB3
<--- RBTAICHINH
.697
FB1
<--- RBTAICHINH
.702
StB5 <--- RBCAUTRUC
.863
StB3 <--- RBCAUTRUC
.793
StB6 <--- RBCAUTRUC
.733
StB4 <--- RBCAUTRUC
.732
StB7 <--- RBCAUTRUC
.788
SWC2 <--- CHIPHICHUYENDOI
.891
200
Estimate
SWC3 <--- CHIPHICHUYENDOI
.817
SWC4 <--- CHIPHICHUYENDOI
.826
SWC1 <--- CHIPHICHUYENDOI
.804
SAT4 <--- SUHAILONG
.897
SAT3 <--- SUHAILONG
.843
SAT5 <--- SUHAILONG
.815
SAT2 <--- SUHAILONG
.732
LOY2 <--- LONGTRUNGTHANH
.854
LOY3 <--- LONGTRUNGTHANH
.766
LOY1 <--- LONGTRUNGTHANH
.816
LOY4 <--- LONGTRUNGTHANH
.663
Covariances: (Group number 1 - Default model)
Estimate
S.E.
C.R.
P
RBXAHOI
<--> RBTAICHINH
.146
.025
5.868
***
RBXAHOI
<--> RBCAUTRUC
.159
.024
6.744
***
RBXAHOI
<--> CHIPHICHUYENDOI
.000
.039
.006
.995
RBXAHOI
<--> SUHAILONG
.133
.021
6.249
***
RBXAHOI
<--> LONGTRUNGTHANH
.146
.023
6.197
***
RBTAICHINH
<--> RBCAUTRUC
.040
.021
1.909
.056
RBTAICHINH
<--> CHIPHICHUYENDOI
.014
.038
.365
.715
RBTAICHINH
<--> SUHAILONG
.191
.022
8.555
***
RBTAICHINH
<--> LONGTRUNGTHANH
.095
.022
4.314
***
RBCAUTRUC
<--> CHIPHICHUYENDOI
.048
.035
1.379
.168
201
Estimate
S.E.
C.R.
P
RBCAUTRUC
<--> SUHAILONG
.069
.018
3.796
***
RBCAUTRUC
<--> LONGTRUNGTHANH
.110
.021
5.326
***
CHIPHICHUYENDOI
<--> SUHAILONG
-.128
.033
-3.845
***
CHIPHICHUYENDOI
<--> LONGTRUNGTHANH
.231
.038
6.066
***
SUHAILONG
<--> LONGTRUNGTHANH
.068
.018
3.703
***
202
Estimate
RBXAHOI
<--> RBTAICHINH
.336
RBXAHOI
<--> RBCAUTRUC
.400
RBXAHOI
<--> CHIPHICHUYENDOI
.000
RBXAHOI
<--> SUHAILONG
.361
RBXAHOI
<--> LONGTRUNGTHANH
.367
RBTAICHINH
<--> RBCAUTRUC
.104
RBTAICHINH
<--> CHIPHICHUYENDOI
.020
RBTAICHINH
<--> SUHAILONG
.533
RBTAICHINH
<--> LONGTRUNGTHANH
.246
RBCAUTRUC
<--> CHIPHICHUYENDOI
.075
RBCAUTRUC
<--> SUHAILONG
.212
RBCAUTRUC
<--> LONGTRUNGTHANH
.312
CHIPHICHUYENDOI <--> SUHAILONG
-.213
CHIPHICHUYENDOI <--> LONGTRUNGTHANH
.358
SUHAILONG
<--> LONGTRUNGTHANH
.209
Correlations: (Group number 1 - Default model)
203
Estimate S.E.
C.R.
P Label
RBXAHOI
.448
.042 10.698 ***
RBTAICHINH
.421
.038 11.050 ***
RBCAUTRUC
.351
.033 10.638 ***
CHIPHICHUYENDOI
1.187
.105 11.278 ***
SUHAILONG
.304
.027 11.399 ***
LONGTRUNGTHANH
.351
.034 10.266 ***
.164
.015 11.125 ***
e1
.169
.015 11.254 ***
e2
.190
.016 11.501 ***
e3
.280
.022 12.782 ***
e4
.249
.020 12.641 ***
e5
.328
.025 13.097 ***
e6
.125
.013
9.524 ***
e7
.139
.014
9.770 ***
e8
.220
.018 12.269 ***
e9
.309
.024 13.113 ***
e10
.273
.021 13.067 ***
e11
.121
.013
9.495 ***
e12
.222
.019 11.552 ***
e13
.225
.018 12.488 ***
e14
.262
.021 12.495 ***
e15
.199
.017 11.661 ***
e16
Variances: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E.
C.R.
P Label
e17
.307
.036
8.627 ***
e18
.383
.034 11.406 ***
e19
.353
.032 11.191 ***
e20
.548
.047 11.694 ***
e21
.074
.009
8.352 ***
e22
.113
.011 10.717 ***
e23
.131
.011 11.491 ***
e24
.150
.012 12.771 ***
e25
.131
.015
8.807 ***
e26
.187
.016 11.495 ***
e27
.138
.013 10.215 ***
e28
.256
.020 12.846 ***
204
Estimate
.440
LOY4
.666
LOY1
.586
LOY3
.729
LOY2
.535
SAT2
.665
SAT5
.711
SAT3
.804
SAT4
Squared Multiple Correlations: (Group number 1 - Default model)
Estimate
.646
SWC1
.682
SWC4
.668
SWC3
.794
SWC2
.621
StB7
.536
StB4
.537
StB6
.629
StB3
.744
StB5
.493
FB1
.485
FB3
.604
FB2
.762
FB6
.771
FB5
.529
SB1
.600
SB5
.580
SB7
.708
SB3
.725
SB4
.733
SB2
205
206
Phụ lục 5.4.
Estimates (Group number 1 - Default model)
Scalar Estimates (Group number 1 - Default model)
Maximum Likelihood Estimates
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E.
C.R.
P Label
SB2
<--- RBXAHOI
1.000
SB4
<--- RBXAHOI
1.029
.045 22.681 ***
SB3
<--- RBXAHOI
.967
.049 19.598 ***
SB7
<--- RBXAHOI
.954
.051 18.795 ***
SB5
<--- RBXAHOI
.944
.048 19.563 ***
SB1
<--- RBXAHOI
.826
.056 14.805 ***
FB5
<--- RBTAICHINH
1.000
FB6
<--- RBTAICHINH
1.025
.044 23.327 ***
FB2
<--- RBTAICHINH
.891
.046 19.329 ***
FB3
<--- RBTAICHINH
.831
.051 16.379 ***
FB1
<--- RBTAICHINH
.794
.048 16.578 ***
StB5 <--- RBCAUTRUC
1.000
StB3 <--- RBCAUTRUC
1.037
.054 19.065 ***
StB6 <--- RBCAUTRUC
.863
.051 16.984 ***
StB4 <--- RBCAUTRUC
.930
.055 16.995 ***
StB7 <--- RBCAUTRUC
.962
.051 18.841 ***
SWC2 <--- CHIPHICHUYENDOI
1.000
SWC3 <--- CHIPHICHUYENDOI
.689
.038 18.332 ***
KẾT QUẢ CFA MÔ HÌNH ĐO LƢỜNG TỚI HẠN ĐÃ ĐIỀU CHỈNH
Estimate S.E.
C.R.
P Label
SWC4 <--- CHIPHICHUYENDOI
.674
.037 18.240 ***
SWC1 <--- CHIPHICHUYENDOI
.892
.041 21.784 ***
SAT4 <--- SUHAILONG
1.000
SAT3 <--- SUHAILONG
.959
.042 22.558 ***
SAT5 <--- SUHAILONG
.924
.043 21.290 ***
SAT2 <--- SUHAILONG
.754
.042 17.888 ***
LOY2 <--- LONGTRUNGTHANH
1.000
LOY3 <--- LONGTRUNGTHANH
.866
.050 17.214 ***
LOY1 <--- LONGTRUNGTHANH
.880
.047 18.526 ***
LOY4 <--- LONGTRUNGTHANH
.757
.053 14.387 ***
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
SB2
<--- RBXAHOI
.851
SB4
<--- RBXAHOI
.875
SB3
<--- RBXAHOI
.798
SB7
<--- RBXAHOI
.776
SB5
<--- RBXAHOI
.797
SB1
<--- RBXAHOI
.658
FB5
<--- RBTAICHINH
.879
FB6
<--- RBTAICHINH
.873
FB2
<--- RBTAICHINH
.777
FB3
<--- RBTAICHINH
.696
207
Estimate
FB1
<--- RBTAICHINH
.702
StB5 <--- RBCAUTRUC
.863
StB3 <--- RBCAUTRUC
.794
StB6 <--- RBCAUTRUC
.732
StB4 <--- RBCAUTRUC
.733
StB7 <--- RBCAUTRUC
.787
SWC2 <--- CHIPHICHUYENDOI
.946
SWC3 <--- CHIPHICHUYENDOI
.742
SWC4 <--- CHIPHICHUYENDOI
.740
SWC1 <--- CHIPHICHUYENDOI
.828
SAT4 <--- SUHAILONG
.897
SAT3 <--- SUHAILONG
.843
SAT5 <--- SUHAILONG
.815
SAT2 <--- SUHAILONG
.732
LOY2 <--- LONGTRUNGTHANH
.855
LOY3 <--- LONGTRUNGTHANH
.765
LOY1 <--- LONGTRUNGTHANH
.814
LOY4 <--- LONGTRUNGTHANH
.665
Covariances: (Group number 1 - Default model)
Estimate
S.E.
C.R.
P
RBXAHOI
<-->
RBTAICHINH
.132
.025
5.382
***
RBXAHOI
<-->
RBCAUTRUC
.156
.023
6.675
***
RBXAHOI
<-->
CHIPHICHUYENDOI
-.005
.041
-.120
.905
208
Estimate
S.E.
C.R.
P
RBXAHOI
<-->
SUHAILONG
.129
.021
6.090
***
RBXAHOI
<-->
LONGTRUNGTHANH
.147
.024
6.252
***
RBTAICHINH
<-->
RBCAUTRUC
.040
.021
1.911
.056
RBTAICHINH
<-->
CHIPHICHUYENDOI
.012
.040
.295
.768
RBTAICHINH
<-->
SUHAILONG
.191
.022
8.556
***
RBTAICHINH
<-->
LONGTRUNGTHANH
.095
.022
4.315
***
RBCAUTRUC
<-->
CHIPHICHUYENDOI
.029
.037
.786
.432
RBCAUTRUC
<-->
SUHAILONG
.069
.018
3.794
***
RBCAUTRUC
<-->
LONGTRUNGTHANH
.110
.021
5.338
***
CHIPHICHUYENDOI
<-->
SUHAILONG
-.146
.035
***
- 4.169
CHIPHICHUYENDOI
<-->
LONGTRUNGTHANH
.221
.039
5.594
***
SUHAILONG
<-->
LONGTRUNGTHANH
.069
.018
3.709
***
e3
<-->
e6
.168
.020
8.502
***
e18
<-->
e19
.259
.034
7.717
***
Correlations: (Group number 1 - Default model)
Estimate
RBXAHOI
<--> RBTAICHINH
.306
RBXAHOI
<--> RBCAUTRUC
.397
RBXAHOI
<--> CHIPHICHUYENDOI
-.006
RBXAHOI
<--> SUHAILONG
.352
RBXAHOI
<--> LONGTRUNGTHANH
.372
RBTAICHINH
<--> RBCAUTRUC
.104
RBTAICHINH
<--> CHIPHICHUYENDOI
.016
209
Estimate
RBTAICHINH
<--> SUHAILONG
.533
RBTAICHINH
<--> LONGTRUNGTHANH
.246
RBCAUTRUC
<--> CHIPHICHUYENDOI
.042
RBCAUTRUC
<--> SUHAILONG
.212
RBCAUTRUC
<--> LONGTRUNGTHANH
.313
CHIPHICHUYENDOI <--> SUHAILONG
-.229
CHIPHICHUYENDOI <--> LONGTRUNGTHANH
.322
SUHAILONG
<--> LONGTRUNGTHANH
.209
e3
<--> e6
.549
e18
<--> e19
.509
Variances: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E.
C.R.
P Label
RBXAHOI
.443
.042 10.572 ***
RBTAICHINH
.421
.038 11.057 ***
RBCAUTRUC
.351
.033 10.641 ***
CHIPHICHUYENDOI
1.338
.110 12.166 ***
SUHAILONG
.304
.027 11.405 ***
LONGTRUNGTHANH
.352
.034 10.283 ***
.168
.015 10.969 ***
e1
.143
.014 10.123 ***
e2
.236
.019 12.145 ***
e3
.266
.021 12.467 ***
e4
210
Estimate S.E.
C.R.
P Label
e5
.227
.019 12.168 ***
e6
.396
.030 13.357 ***
e7
.124
.013
9.499 ***
e8
.139
.014
9.767 ***
e9
.220
.018 12.270 ***
e10
.309
.024 13.113 ***
e11
.273
.021 13.068 ***
e12
.120
.013
9.483 ***
e13
.221
.019 11.541 ***
e14
.226
.018 12.494 ***
e15
.262
.021 12.490 ***
e16
.199
.017 11.668 ***
e17
.156
.040
3.873 ***
e18
.518
.041 12.503 ***
e19
.502
.040 12.531 ***
e20
.487
.046 10.580 ***
e21
.074
.009
8.348 ***
e22
.113
.011 10.723 ***
e23
.131
.011 11.510 ***
e24
.150
.012 12.771 ***
e25
.130
.015
8.728 ***
e26
.187
.016 11.488 ***
211
Estimate S.E.
C.R.
P Label
.139
.014 10.269 ***
e27
.255
.020 12.823 ***
e28
Squared Multiple Correlations: (Group number 1 - Default model)
Estimate
LOY4
.442
LOY1
.662
LOY3
.586
LOY2
.731
SAT2
.536
SAT5
.664
SAT3
.711
SAT4
.805
SWC1
.686
SWC4
.547
SWC3
.551
SWC2
.896
StB7
.620
StB4
.537
StB6
.536
StB3
.630
StB5
.745
FB1
.493
212
Estimate
FB3
.485
FB2
.603
FB6
.761
FB5
.772
SB1
.433
SB5
.635
SB7
.603
SB3
.637
SB4
.766
SB2
.725
213
214
PHỤ LỤC 6
Phụ lục 6.1.
Scalar Estimates (Group number 1 - Default model)
Maximum Likelihood Estimates
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E.
C.R.
P Label
SUHAILONG
<---
RBXAHOI
.138
.045
3.064
.002
SUHAILONG
<---
RBTAICHINH
.397
.044
9.018
***
SUHAILONG
<---
RBCAUTRUC
.089
.048
1.840
.066
LONGTRUNGTHANH <---
SUHAILONG
.129
.065
1.996
.046
LONGTRUNGTHANH <---
RBXAHOI
.207
.051
4.070
***
KẾT QUẢ SEM MÔ HÌNH LÝ THUYẾT (LẦN 1)
Estimate S.E.
C.R.
P Label
LONGTRUNGTHANH <---
RBCAUTRUC
.156
.054
2.882
.004
LONGTRUNGTHANH <---
CHIPHICHUYENDOI
.204
.027
7.482
***
LONGTRUNGTHANH <---
RBTAICHINH
.073
.054
1.344
.179
<---
RBXAHOI
1.000
SB2
<---
RBXAHOI
.995
.045
22.092
***
SB4
<---
RBXAHOI
1.015
.047
21.686
***
SB3
<---
RBXAHOI
.931
.050
18.512
***
SB7
<---
RBXAHOI
.912
.048
18.970
***
SB5
<---
RBXAHOI
.908
.053
17.275
***
SB1
<---
RBTAICHINH
1.000
FB5
1.026
.044
<---
RBTAICHINH
23.317
***
FB6
<---
RBTAICHINH
.891
.046
19.305
***
FB2
<---
RBTAICHINH
.833
.051
16.404
***
FB3
<---
RBTAICHINH
.794
.048
16.539
***
FB1
<---
RBCAUTRUC
1.000
StB5
1.037
.054
<---
RBCAUTRUC
19.061
***
StB3
<---
RBCAUTRUC
.863
.051
16.993
***
StB6
<---
RBCAUTRUC
.930
.055
16.988
***
StB4
<---
RBCAUTRUC
.962
.051
18.844
***
StB7
<---
CHIPHICHUYENDOI
1.000
SWC2
<---
CHIPHICHUYENDOI
.820
21.292
***
.039
SWC3
<---
CHIPHICHUYENDOI
.812
.038
21.629
***
SWC4
<---
CHIPHICHUYENDOI
.915
.046
20.026
***
SWC1
<---
SUHAILONG
1.000
SAT4
215
Estimate S.E.
C.R.
P Label
<---
SUHAILONG
.952
.042
22.507
***
SAT3
<---
SUHAILONG
.920
.043
21.337
***
SAT5
<---
SUHAILONG
.749
.042
17.826
***
SAT2
<---
LONGTRUNGTHANH
.868
.050
17.395
***
LOY3
<---
LONGTRUNGTHANH
1.000
LOY2
<---
LONGTRUNGTHANH
.884
18.787
***
.047
LOY1
<---
LONGTRUNGTHANH
.756
.052
14.464
***
LOY4
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
SUHAILONG
<--- RBXAHOI
.167
SUHAILONG
<--- RBTAICHINH
.466
SUHAILONG
<--- RBCAUTRUC
.095
LONGTRUNGTHANH <--- SUHAILONG
.119
LONGTRUNGTHANH <--- RBXAHOI
.232
LONGTRUNGTHANH <--- RBCAUTRUC
.155
LONGTRUNGTHANH <--- CHIPHICHUYENDOI
.369
LONGTRUNGTHANH <--- RBTAICHINH
.079
SB2
.856
<--- RBXAHOI
SB4
.851
<--- RBXAHOI
SB3
.842
<--- RBXAHOI
SB7
.762
<--- RBXAHOI
SB5
.774
<--- RBXAHOI
SB1
.727
<--- RBXAHOI
216
Estimate
FB5
<--- RBTAICHINH
.878
FB6
.873
<--- RBTAICHINH
FB2
.777
<--- RBTAICHINH
FB3
.698
<--- RBTAICHINH
FB1
.701
<--- RBTAICHINH
StB5
.863
<--- RBCAUTRUC
StB3
.794
<--- RBCAUTRUC
StB6
.733
<--- RBCAUTRUC
StB4
.733
<--- RBCAUTRUC
StB7
.788
<--- RBCAUTRUC
SWC2
.885
<--- CHIPHICHUYENDOI
SWC3
.826
<--- CHIPHICHUYENDOI
SWC4
.834
<--- CHIPHICHUYENDOI
SWC1
.795
<--- CHIPHICHUYENDOI
SAT4
.900
<--- SUHAILONG
SAT3
.841
<--- SUHAILONG
SAT5
.815
<--- SUHAILONG
SAT2
.729
<--- SUHAILONG
LOY3
.768
<--- LONGTRUNGTHANH
LOY2
.855
<--- LONGTRUNGTHANH
LOY1
.818
<--- LONGTRUNGTHANH
LOY4
.666
<--- LONGTRUNGTHANH
217
Covariances: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R.
P Label
RBXAHOI
<--> RBTAICHINH
.146
.025 5.868
***
RBXAHOI
<--> RBCAUTRUC
.159
.024 6.744
***
RBTAICHINH <--> RBCAUTRUC
.040
.021 1.912
.056
RBCAUTRUC <--> CHIPHICHUYENDOI
.048
.035 1.387
.165
RBTAICHINH <--> CHIPHICHUYENDOI
.005
.038
.124
.901
RBXAHOI
<--> CHIPHICHUYENDOI
-.002
.039
-.052
.959
Correlations: (Group number 1 - Default model)
Estimate
RBXAHOI
<--> RBTAICHINH
.336
RBXAHOI
<--> RBCAUTRUC
.400
RBTAICHINH <--> RBCAUTRUC
.104
RBCAUTRUC <--> CHIPHICHUYENDOI
.076
RBTAICHINH <--> CHIPHICHUYENDOI
.007
RBXAHOI
<--> CHIPHICHUYENDOI
-.003
Variances: (Group number 1 - Default model) Estimate S.E.
C.R.
P Label
RBXAHOI
.448
.042 10.700 ***
RBTAICHINH
.421
.038 11.042 ***
RBCAUTRUC
.351
.033 10.638 ***
CHIPHICHUYENDOI
1.169
.105 11.138 ***
.206
.019 10.750 ***
m1
.241
.025
9.664 ***
m2
218
Estimate S.E.
C.R.
P Label
e1
.163
.015 11.123 ***
e2
.169
.015 11.260 ***
e3
.190
.016 11.502 ***
e4
.280
.022 12.779 ***
e5
.249
.020 12.643 ***
e6
.328
.025 13.096 ***
e7
.125
.013
9.523 ***
e8
.138
.014
9.731 ***
e9
.220
.018 12.268 ***
e10
.308
.024 13.102 ***
e11
.274
.021 13.072 ***
e12
.121
.013
9.491 ***
e13
.221
.019 11.541 ***
e14
.226
.018 12.490 ***
e15
.262
.021 12.491 ***
e16
.199
.017 11.664 ***
e17
.325
.036
8.910 ***
e18
.367
.033 11.153 ***
e19
.339
.031 10.928 ***
e20
.571
.048 11.835 ***
e21
.071
.009
8.074 ***
e22
.115
.011 10.758 ***
219
Estimate S.E.
C.R.
P Label
.131
.011 11.488 ***
e23
.151
.012 12.788 ***
e24
.131
.015
8.826 ***
e25
.187
.016 11.502 ***
e26
.138
.013 10.225 ***
e27
.256
.020 12.851 ***
e28
Squared Multiple Correlations: (Group number 1 - Default model)
Estimate
SUHAILONG
.327
LONGTRUNGTHANH
.325
.443
LOY4
.669
LOY1
.590
LOY3
.732
LOY2
.532
SAT2
.664
SAT5
.708
SAT3
.811
SAT4
.632
SWC1
.695
SWC4
.682
SWC3
.783
SWC2
220
Estimate
StB7
.620
StB4
.537
StB6
.537
StB3
.630
StB5
.744
FB1
.492
FB3
.487
FB2
.603
FB6
.763
FB5
.771
SB1
.529
SB5
.600
SB7
.581
SB3
.708
SB4
.724
SB2
.733
221
222
Phụ lục 6.2
Estimates (Group number 1 - Default model)
Scalar Estimates (Group number 1 - Default model)
Maximum Likelihood Estimates
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
S.E.
C.R.
P
Estimat e
SUHAILONG
<---
RBXAHOI
.137
.045
3.046
.002
SUHAILONG
<---
RBTAICHINH
.398
.044
9.032
***
SUHAILONG
<---
RBCAUTRUC
.088
.048
1.838
.066
<---
SUHAILONG
.175
.056
3.150
.002
LONGTRUNGTHA NH
<---
RBXAHOI
.221
.050
4.420
***
LONGTRUNGTHA NH
<---
RBCAUTRUC
.147
.054
2.735
.006
LONGTRUNGTHA NH
<---
CHIPHICHUYENDOI
.208
.027
7.638
***
LONGTRUNGTHA NH
SB2
<---
RBXAHOI
1.000
SB4
<---
RBXAHOI
.995
.045
22.084
***
SB3
<---
RBXAHOI
1.015
.047
21.685
***
SB7
<---
RBXAHOI
.931
.050
18.500
***
SB5
<---
RBXAHOI
.912
.048
18.960
***
SB1
<---
RBXAHOI
.908
.053
17.286
***
FB5
<---
RBTAICHINH
1.000
FB6
<---
RBTAICHINH
1.027
.044
23.304
***
KẾT QUẢ SEM MÔ HÌNH LÝ THUYẾT (LẦN 2)
S.E.
C.R.
P
Estimat e
FB2
<---
RBTAICHINH
.892
.046
19.292
***
FB3
<---
RBTAICHINH
.834
.051
16.407
***
FB1
<---
RBTAICHINH
.794
.048
16.538
***
StB5
<---
RBCAUTRUC
1.000
StB3
<---
RBCAUTRUC
1.036
.054
19.060
***
StB6
<---
RBCAUTRUC
.863
.051
16.998
***
StB4
<---
RBCAUTRUC
.930
.055
16.989
***
StB7
<---
RBCAUTRUC
.962
.051
18.844
***
SWC2
<---
CHIPHICHUYENDOI
1.000
SWC3
<---
CHIPHICHUYENDOI
.819
.038
21.287
***
SWC4
<---
CHIPHICHUYENDOI
.812
.038
21.631
***
SWC1
<---
CHIPHICHUYENDOI
.916
.046
20.047
***
SAT4
<---
SUHAILONG
1.000
SAT3
<---
SUHAILONG
.952
.042
22.507
***
SAT5
<---
SUHAILONG
.920
.043
21.362
***
SAT2
<---
SUHAILONG
.748
.042
17.814
***
LOY3
<---
LONGTRUNGTHANH
.870
.050
17.472
***
LOY2
<---
LONGTRUNGTHANH
1.000
LOY1
<---
LONGTRUNGTHANH
.884
.047
18.819
***
LOY4
<---
LONGTRUNGTHANH
.758
.052
14.534
***
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
223
Estimate
SUHAILONG
<--- RBXAHOI
.166
SUHAILONG
<--- RBTAICHINH
.466
SUHAILONG
<--- RBCAUTRUC
.095
LONGTRUNGTHANH <--- SUHAILONG
.162
LONGTRUNGTHANH <--- RBXAHOI
.247
LONGTRUNGTHANH <--- RBCAUTRUC
.146
LONGTRUNGTHANH <--- CHIPHICHUYENDOI
.377
.856
<--- RBXAHOI
SB2
.851
<--- RBXAHOI
SB4
.842
<--- RBXAHOI
SB3
.762
<--- RBXAHOI
SB7
.774
<--- RBXAHOI
SB5
.728
<--- RBXAHOI
SB1
.878
<--- RBTAICHINH
FB5
.873
<--- RBTAICHINH
FB6
.777
<--- RBTAICHINH
FB2
.698
<--- RBTAICHINH
FB3
.702
<--- RBTAICHINH
FB1
.863
<--- RBCAUTRUC
StB5
.794
<--- RBCAUTRUC
StB3
.733
<--- RBCAUTRUC
StB6
.733
<--- RBCAUTRUC
StB4
224
Estimate
<--- RBCAUTRUC
.787
StB7
<--- CHIPHICHUYENDOI
.885
SWC2
<--- CHIPHICHUYENDOI
.825
SWC3
<--- CHIPHICHUYENDOI
.834
SWC4
<--- CHIPHICHUYENDOI
.795
SWC1
<--- SUHAILONG
.901
SAT4
<--- SUHAILONG
.841
SAT3
<--- SUHAILONG
.815
SAT5
<--- SUHAILONG
.729
SAT2
<--- LONGTRUNGTHANH
.770
LOY3
<--- LONGTRUNGTHANH
.855
LOY2
<--- LONGTRUNGTHANH
.818
LOY1
<--- LONGTRUNGTHANH
.668
LOY4
Covariances: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R.
P Label
RBXAHOI
<--> RBTAICHINH
.147
.025 5.890
***
RBXAHOI
<--> RBCAUTRUC
.159
.024 6.743
***
RBTAICHINH <--> RBCAUTRUC
.041
.021 1.930
.054
RBCAUTRUC <--> CHIPHICHUYENDOI
.048
.035 1.386
.166
RBTAICHINH <--> CHIPHICHUYENDOI
.006
.038
.166
.868
RBXAHOI
<--> CHIPHICHUYENDOI
-.002
.039
-.053
.958
225
Correlations: (Group number 1 - Default model)
Estimate
RBXAHOI
<--> RBTAICHINH
.338
RBXAHOI
<--> RBCAUTRUC
.400
RBTAICHINH <--> RBCAUTRUC
.105
RBCAUTRUC <--> CHIPHICHUYENDOI
.076
RBTAICHINH <--> CHIPHICHUYENDOI
.009
RBXAHOI
<--> CHIPHICHUYENDOI
-.003
Variances: (Group number 1 - Default model) Estimate S.E.
C.R.
P Label
RBXAHOI
.448
.042 10.697 ***
RBTAICHINH
.420
.038 11.035 ***
RBCAUTRUC
.351
.033 10.641 ***
CHIPHICHUYENDOI
1.170
.105 11.142 ***
.206
.019 10.756 ***
m1
.241
.025
9.656 ***
m2
.164
.015 11.129 ***
e1
.169
.015 11.262 ***
e2
.190
.016 11.501 ***
e3
.280
.022 12.782 ***
e4
.249
.020 12.645 ***
e5
.328
.025 13.094 ***
e6
.125
.013
9.533 ***
e7
.138
.014
9.719 ***
e8
226
Estimate S.E.
C.R.
P Label
e9
.220
.018 12.266 ***
e10
.308
.024 13.099 ***
e11
.274
.021 13.069 ***
e12
.120
.013
9.483 ***
e13
.222
.019 11.543 ***
e14
.226
.018 12.488 ***
e15
.262
.021 12.492 ***
e16
.199
.017 11.666 ***
e17
.324
.036
8.906 ***
e18
.368
.033 11.164 ***
e19
.339
.031 10.936 ***
e20
.570
.048 11.831 ***
e21
.071
.009
8.064 ***
e22
.115
.011 10.780 ***
e23
.131
.011 11.489 ***
e24
.151
.012 12.797 ***
e25
.131
.015
8.851 ***
e26
.186
.016 11.477 ***
e27
.138
.013 10.244 ***
e28
.256
.020 12.839 ***
227
Squared Multiple Correlations: (Group number 1 - Default model)
Estimate
SUHAILONG
.328
LONGTRUNGTHANH
.327
LOY4
.446
LOY1
.669
LOY3
.593
LOY2
.732
SAT2
.531
SAT5
.664
SAT3
.707
SAT4
.811
SWC1
.632
SWC4
.695
SWC3
.681
SWC2
.783
StB7
.620
StB4
.537
StB6
.537
StB3
.630
StB5
.745
FB1
.492
228
Estimate
FB3
.487
FB2
.603
FB6
.763
FB5
.770
SB1
.530
SB5
.599
SB7
.580
SB3
.709
SB4
.724
SB2
.732
229
230
Phụ lục 6.3.
KẾT QUẢ SEM CHO MÔ HÌNH LÝ THUYẾT SEM SAU KHI ĐÃ ĐIỀU CHỈNH
BẰNG CÁCH NỐI CÁC CẶP SỐ e6-e3 và e20 – e17
Estimates (Group number 1 - Default model)
Scalar Estimates (Group number 1 - Default model)
Maximum Likelihood Estimates
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E.
C.R.
P Label
SUHAILONG
<---
RBXAHOI
.142
.045
3.172
.002
SUHAILONG
<---
RBTAICHINH
.401
.044
9.219
***
SUHAILONG
<---
RBCAUTRUC
.086
.048
1.795
.073
LONGTRUNGTHANH <---
SUHAILONG
.160
.055
2.899
.004
LONGTRUNGTHANH <---
RBXAHOI
.235
.050
4.690
***
LONGTRUNGTHANH <---
RBCAUTRUC
.129
.054
2.401
.016
LONGTRUNGTHANH <---
CHIPHICHUYENDOI
.236
.031
7.566
***
<---
RBXAHOI
1.000
SB2
<---
RBXAHOI
1.029
.045
22.677
***
SB4
<---
RBXAHOI
.967
.049
19.606
***
SB3
<---
RBXAHOI
.954
.051
18.800
***
SB7
<---
RBXAHOI
.944
.048
19.549
***
SB5
<---
RBXAHOI
.827
.056
14.831
***
SB1
<---
RBTAICHINH
1.000
FB5
<---
RBTAICHINH
1.026
.044
23.295
***
FB6
<---
RBTAICHINH
.891
.046
19.296
***
FB2
<---
RBTAICHINH
.834
.051
16.409
***
FB3
Estimate S.E.
C.R.
P Label
<---
RBTAICHINH
.794
.048
16.544
***
FB1
<---
RBCAUTRUC
1.000
StB5
1.036
.054
<---
RBCAUTRUC
19.063
***
StB3
<---
RBCAUTRUC
.863
.051
17.009
***
StB6
<---
RBCAUTRUC
.929
.055
16.996
***
StB4
<---
RBCAUTRUC
.961
.051
18.840
***
StB7
<---
CHIPHICHUYENDOI
1.000
SWC2
<---
CHIPHICHUYENDOI
.977
19.604
***
.050
SWC3
<---
CHIPHICHUYENDOI
.953
.049
19.535
***
SWC4
<---
CHIPHICHUYENDOI
.866
.042
20.841
***
SWC1
<---
SUHAILONG
1.000
SAT4
.953
.042
<---
SUHAILONG
22.510
***
SAT3
<---
SUHAILONG
.921
.043
21.341
***
SAT5
<---
SUHAILONG
.748
.042
17.806
***
SAT2
<---
LONGTRUNGTHANH
.869
.050
17.444
***
LOY3
<---
LONGTRUNGTHANH
1.000
LOY2
<---
LONGTRUNGTHANH
.882
18.777
***
.047
LOY1
<---
LONGTRUNGTHANH
.756
.052
14.482
***
LOY4
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
SUHAILONG
<--- RBXAHOI
.170
SUHAILONG
<--- RBTAICHINH
.471
SUHAILONG
<--- RBCAUTRUC
.092
231
Estimate
LONGTRUNGTHANH <--- SUHAILONG
.148
LONGTRUNGTHANH <--- RBXAHOI
.262
LONGTRUNGTHANH <--- RBCAUTRUC
.128
LONGTRUNGTHANH <--- CHIPHICHUYENDOI
.385
.851
<--- RBXAHOI
SB2
.875
<--- RBXAHOI
SB4
.798
<--- RBXAHOI
SB3
.776
<--- RBXAHOI
SB7
.797
<--- RBXAHOI
SB5
.659
<--- RBXAHOI
SB1
.878
<--- RBTAICHINH
FB5
.873
<--- RBTAICHINH
FB6
.777
<--- RBTAICHINH
FB2
.698
<--- RBTAICHINH
FB3
.702
<--- RBTAICHINH
FB1
.863
<--- RBCAUTRUC
StB5
.793
<--- RBCAUTRUC
StB3
.733
<--- RBCAUTRUC
StB6
.733
<--- RBCAUTRUC
StB4
.787
<--- RBCAUTRUC
StB7
.796
SWC2
<--- CHIPHICHUYENDOI
.885
SWC3
<--- CHIPHICHUYENDOI
232
Estimate
<--- CHIPHICHUYENDOI
.880
SWC4
<--- CHIPHICHUYENDOI
.677
SWC1
<--- SUHAILONG
.900
SAT4
<--- SUHAILONG
.841
SAT3
<--- SUHAILONG
.815
SAT5
<--- SUHAILONG
.729
SAT2
<--- LONGTRUNGTHANH
.769
LOY3
<--- LONGTRUNGTHANH
.856
LOY2
<--- LONGTRUNGTHANH
.817
LOY1
<--- LONGTRUNGTHANH
.666
LOY4
Covariances: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R.
P Label
RBXAHOI
<--> RBTAICHINH
.133
.025 5.413
***
RBXAHOI
<--> RBCAUTRUC
.157
.023 6.675
***
RBTAICHINH <--> RBCAUTRUC
.041
.021 1.934
.053
RBCAUTRUC <--> CHIPHICHUYENDOI
.068
.032 2.134
.033
RBTAICHINH <--> CHIPHICHUYENDOI
.009
.034
.255
.799
RBXAHOI
<--> CHIPHICHUYENDOI
.007
.035
.188
.851
e3
<--> e6
.167
.020 8.488
***
e17
<--> e20
.376
.046 8.097
***
233
Correlations: (Group number 1 - Default model)
Estimate
RBXAHOI
<--> RBTAICHINH
.308
RBXAHOI
<--> RBCAUTRUC
.397
RBTAICHINH <--> RBCAUTRUC
.106
RBCAUTRUC <--> CHIPHICHUYENDOI
.118
RBTAICHINH <--> CHIPHICHUYENDOI
.014
RBXAHOI
<--> CHIPHICHUYENDOI
.010
e3
<--> e6
.548
e17
<--> e20
.555
Variances: (Group number 1 - Default model) Estimate S.E.
C.R.
P Label
RBXAHOI
.443
.042 10.572 ***
RBTAICHINH
.421
.038 11.044 ***
RBCAUTRUC
.351
.033 10.648 ***
CHIPHICHUYENDOI
.947
.101
9.415 ***
m1
.205
.019 10.734 ***
m2
.238
.025
9.625 ***
e1
.168
.015 10.973 ***
e2
.143
.014 10.134 ***
e3
.236
.019 12.145 ***
e4
.265
.021 12.467 ***
234
Estimate S.E.
C.R.
P Label
e5
.227
.019 12.177 ***
e6
.395
.030 13.353 ***
e7
.125
.013
9.501 ***
e8
.138
.014
9.729 ***
e9
.220
.018 12.264 ***
e10
.308
.024 13.097 ***
e11
.274
.021 13.066 ***
e12
.120
.013
9.469 ***
e13
.222
.019 11.546 ***
e14
.225
.018 12.487 ***
e15
.262
.021 12.492 ***
e16
.199
.017 11.673 ***
e17
.547
.048 11.459 ***
e18
.250
.032
7.846 ***
e19
.250
.031
8.118 ***
e20
.840
.065 12.865 ***
e21
.072
.009
8.096 ***
e22
.115
.011 10.757 ***
e23
.131
.011 11.485 ***
e24
.151
.012 12.793 ***
e25
.131
.015
8.818 ***
e26
.186
.016 11.486 ***
235
Estimate S.E.
C.R.
P Label
.139
.013 10.274 ***
e27
.256
.020 12.851 ***
e28
Squared Multiple Correlations: (Group number 1 - Default model)
Estimate
SUHAILONG
.330
LONGTRUNGTHANH
.333
LOY4
.444
LOY1
.667
LOY3
.592
LOY2
.732
SAT2
.531
SAT5
.664
SAT3
.708
SAT4
.810
SWC1
.458
SWC4
.775
SWC3
.783
SWC2
.634
StB7
.620
StB4
.537
StB6
.537
StB3
.630
236
Estimate
StB5
.745
FB1
.492
FB3
.487
FB2
.603
FB6
.762
FB5
.771
SB1
.434
SB5
.634
SB7
.603
SB3
.637
SB4
.766
SB2
.725
237
PHỤ LỤC 6.4.
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH LÝ THUYẾT BẰNG BOOTSTRAP
238
Estimates (Group number 1 - Default model)
Scalar Estimates (Group number 1 - Default model)
Maximum Likelihood Estimates
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
S.E. .049 .045 .043 .036 .056 .051 .054 .028
C.R. 2.314 4.343 10.099 3.109 2.415 3.013 4.694 8.039
P .021 *** *** .002 .016 .003 *** ***
.044 .041 .045 .045 .049
22.861 24.098 22.752 21.325 17.913
*** *** *** *** ***
<--- RBXAHOI SUTINTUONG <--- RBTAICHINH SUTINTUONG <--- RBTAICHINH SUHAILONG <--- RBXAHOI SUHAILONG SUTINTUONG <--- RBCAUTRUC LONGTRUNGTHANH <--- SUTINTUONG LONGTRUNGTHANH <--- SUHAILONG LONGTRUNGTHANH <--- CHIPHICHUYENDOI SB2 SB4 SB7 SB3 SB5 SB1 TRU5 TRU6 TRU1 TRU4
<--- RBXAHOI <--- RBXAHOI <--- RBXAHOI <--- RBXAHOI <--- RBXAHOI <--- RBXAHOI <--- SUTINTUONG <--- SUTINTUONG <--- SUTINTUONG <--- SUTINTUONG
Estimate .114 .195 .434 .113 .134 .153 .255 .229 1.000 1.008 .982 1.032 .956 .870 1.000 1.018 .682 .673
.028 .033 .035
36.548 20.440 19.301
*** *** ***
S.E. .027
C.R. 36.737
P ***
.044 .046 .051 .048
23.199 19.328 16.407 16.560
*** *** *** ***
.046 .045 .046 .050
19.170 21.931 21.126 17.118
*** *** *** ***
.039 .038 .046
21.293 21.729 19.756
*** *** ***
.042 .042 .043
22.496 17.818 21.256
*** *** ***
<--- SUTINTUONG <--- RBTAICHINH <--- RBTAICHINH <--- RBTAICHINH <--- RBTAICHINH <--- RBTAICHINH <--- RBCAUTRUC <--- RBCAUTRUC <--- RBCAUTRUC <--- RBCAUTRUC <--- RBCAUTRUC <--- CHIPHICHUYENDOI <--- CHIPHICHUYENDOI <--- CHIPHICHUYENDOI <--- CHIPHICHUYENDOI <--- SUHAILONG <--- SUHAILONG <--- SUHAILONG <--- SUHAILONG <--- LONGTRUNGTHANH <--- LONGTRUNGTHANH <--- LONGTRUNGTHANH <--- LONGTRUNGTHANH
Estimate 1.006 1.000 1.023 .892 .833 .795 1.000 .889 .992 .981 .860 1.000 .827 .822 .915 1.000 .954 .750 .920 1.000 .873 .898 .760
.050 .048 .053
17.325 18.852 14.412
*** *** ***
239
TRU2 FB5 FB6 FB2 FB3 FB1 StB5 StB6 StB7 StB3 StB4 SWC2 SWC3 SWC4 SWC1 SAT4 SAT3 SAT2 SAT5 LOY2 LOY3 LOY1 LOY4 Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
<--- RBXAHOI SUTINTUONG <--- RBTAICHINH SUTINTUONG <--- RBTAICHINH SUHAILONG <--- RBXAHOI SUHAILONG SUTINTUONG <--- RBCAUTRUC LONGTRUNGTHANH <--- SUTINTUONG LONGTRUNGTHANH <--- SUHAILONG LONGTRUNGTHANH <--- CHIPHICHUYENDOI SB2 SB4 SB7 SB3 SB5 SB1 TRU5 TRU6 TRU1 TRU4 TRU2
<--- RBXAHOI <--- RBXAHOI <--- RBXAHOI <--- RBXAHOI <--- RBXAHOI <--- RBXAHOI <--- SUTINTUONG <--- SUTINTUONG <--- SUTINTUONG <--- SUTINTUONG <--- SUTINTUONG
Estimate .144 .222 .510 .147 .148 .146 .236 .413 .879 .839 .862 .836 .807 .726 .927 .944 .748 .725 .946
<--- RBTAICHINH <--- RBTAICHINH <--- RBTAICHINH <--- RBTAICHINH <--- RBTAICHINH <--- RBCAUTRUC <--- RBCAUTRUC <--- RBCAUTRUC <--- RBCAUTRUC <--- RBCAUTRUC <--- CHIPHICHUYENDOI <--- CHIPHICHUYENDOI <--- CHIPHICHUYENDOI <--- CHIPHICHUYENDOI <--- SUHAILONG <--- SUHAILONG <--- SUHAILONG <--- SUHAILONG <--- LONGTRUNGTHANH <--- LONGTRUNGTHANH <--- LONGTRUNGTHANH <--- LONGTRUNGTHANH
Estimate .878 .871 .777 .698 .702 .879 .771 .836 .818 .716 .880 .828 .839 .791 .900 .842 .730 .814 .851 .769 .826 .666
240
FB5 FB6 FB2 FB3 FB1 StB5 StB6 StB7 StB3 StB4 SWC2 SWC3 SWC4 SWC1 SAT4 SAT3 SAT2 SAT5 LOY2 LOY3 LOY1 LOY4 Covariances: (Group number 1 - Default model)
P Label
Estimate S.E. C.R. .025 3.834 .028 8.821 .022 .829 .037 3.524 .161 .038 -.471 .041
.097 .248 .018 .131 .006 -.019
*** *** .407 *** .872 .638
<--> RBTAICHINH RBXAHOI RBXAHOI <--> RBCAUTRUC RBTAICHINH <--> RBCAUTRUC RBCAUTRUC <--> CHIPHICHUYENDOI RBTAICHINH <--> CHIPHICHUYENDOI RBXAHOI <--> CHIPHICHUYENDOI Correlations: (Group number 1 - Default model)
Estimate .209 .551 .045 .194 .009 -.025
<--> RBTAICHINH RBXAHOI RBXAHOI <--> RBCAUTRUC RBTAICHINH <--> RBCAUTRUC RBCAUTRUC <--> CHIPHICHUYENDOI RBTAICHINH <--> CHIPHICHUYENDOI RBXAHOI <--> CHIPHICHUYENDOI
241
Variances: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E.
C.R.
P Label
.514 .421 .394 1.157 .282 .210 .262 .151 .221 .171 .235 .252 .348 .053 .041 .119 .133 .039 .125 .141 .219 .308 .273 .116 .213 .167 .188 .277 .337 .362 .329 .582 .072 .114 .151 .132 .136 .187 .133 .257
.046 11.234 *** .038 11.045 *** .036 11.095 *** .105 11.049 *** .023 12.276 *** .020 10.743 *** 9.720 *** .027 .014 10.982 *** .018 12.038 *** .015 11.498 *** .019 12.079 *** .020 12.551 *** .026 13.317 *** .005 10.746 *** .004 9.395 *** .009 13.705 *** .010 13.801 *** 9.253 *** .004 9.505 *** .013 .014 9.837 *** .018 12.250 *** .024 13.096 *** .021 13.062 *** .012 9.725 *** .017 12.432 *** .015 11.207 *** .016 11.643 *** .021 13.005 *** .037 9.182 *** .033 11.093 *** .030 10.786 *** .049 11.921 *** .009 8.118 *** .011 10.727 *** .012 12.779 *** .011 11.504 *** .015 8.951 *** .016 11.448 *** 9.894 *** .013 .020 12.831 ***
RBXAHOI RBTAICHINH RBCAUTRUC CHIPHICHUYENDOI m1 m2 m3 e1 e2 e3 e4 e5 e6 e7 e8 e9 e10 e11 e12 e13 e14 e15 e16 e17 e18 e19 e20 e21 e22 e23 e24 e25 e26 e27 e28 e29 e30 e31 e32 e33
242
Squared Multiple Correlations: (Group number 1 - Default model)
Estimate .313 .132 .263 .444 .683 .592 .724 .662 .532 .709 .809 .625 .704 .686 .774 .513 .669 .699 .594 .772 .493 .487 .604 .758 .771 .894 .525 .560 .891 .859 .528 .651 .700 .743 .703 .773