!
!
441
SỰ ẢNH HƯNG CA NGUN THÔNG TIN VĐIM ĐN TI S
LỰA CHN ĐIM ĐN ĐÀ NNG CA NGƯI DÂN HÀ NỘI
ThS.NCS. Hoàng Th Thu Hương
Khoa Du lch và Khách sn, Trưng Đi hc Kinh tế Quc dân
Tóm tt
Ngày nay, nhng thành tu mi trong công ngh cung cp các công c giúp thc
hin các chiến lưc qung đim đến, kết ni thông tin nhm mang đến s thun tin và
hài lòng cho du khách. Bài viết đã s dng mô hình cu trúc SEM đ xét mi quan h gia
các ngun thông tin khác nhau và s la chn ca các đim đến du lch nhm làm rõ đưc
hiu qu ca các ngun thông tin v mt đim đến c th Đà Nng da trên quan đim
ca ngưi dân Ni. Đc bit, kết qu kho sát th hin mc đ ý nghĩa quan trng
ca các ngun thông tin truyn ming trc tiếp, thông qua mng hi cũng như kinh
nghim bn thân ca du khách đối vi s la chn đim đến ca h.
T khóa: Đim đến du lch, s la chn đim đến, ngun thông tin v đim đến.
Abstract
Nowadays, the new technology achievements have offered many useful tools in
implementation of promoting the destintion that distribute to create the convenience
and satisfaction for tourists. By using Structural Equation Model (SEM), the paper
explores the relationship between information resources and the destination choice of
tourist. This research carried out a survey of Hanoi residents who have never been Da
Nang - Vietnam as their holiday destination. Especially, the results of investigation
show the meaningful and roles of Word-of-Mouth as well as self-experiences of
tourists and the influence on their destination choice.
Key word: Tourism destination, destination choice, information resouces
1. Gii thiu
Tng quan tài liu cho thy rng nhiu khách du lch đã kết hp khác nhau các
ngun thông tin sn để làm ngun tham kho trước khi đưa ra quyết đnh mua mt
sn phm hay la chn đim đến du lch cho chuyến đi ca mình (Fodness & Murray,
1998). Các ngun thông tin ngày càng đóng vai trò quan trng tác động đến hành vi
tiêu dùng ca du khách, đặc bit thông tin truyn ming trc tiếp t nhng người
kinh nghim du lch thông qua các kênh truyn thông trên internet (Huang et al,
!
442
2001; Volo, 2010; Wenger, 2008), xét trên mi quan h vi s la chn đim đến. Đặc
bit, ngày nay vi s phát trin mnh m ca khoa hc công ngh, khách du lch
nhiu cơ hi tiếp cn vi các thông tin v sn phm hay đim đến. Tuy nhiên, đây cũng
là mt thách thc đi vi các nhà qun lý khi thông tin nhiu chiu không chính
xác. Trong khi các ngun thông tin được xem mt trong nhng yếu t tác đng đến
s la chn đim đến ca du khách (Jacobsen & Munar, 2012). Nhng kiến thc v
đim đến b gii hn trong nhng thông tin mang tính tượng trưng, điu này chng t
vai trò ca cách tiếp cn t truyn thông media các nhóm tham kho hi ca đi
tưng khách là rt quan trng trong vic tác đng đến hành vi ca du khách. Các
nghiên cu thường tp trung vào đánh giá s tác đng ca nhóm thông tin qua internet
(Virgilio & Pantano, 2012; Jalilvand & Samiei, 2012) hay các nhóm thông tin t các
công ty du lch, trc tiếp t người thân bn (Correia & Pimpao, 2008; Chen & Tsai,
2007) đến s la chn đim đến. Tuy nhiên, vn còn không nhiu các nghiên cu s
khác nhau v mc đ nh hưởng ca các ngun thông tin đối vi mi nhóm khách
nhng đặc đim nhân khu hc khác nhau (Jacobsen & Munar, 2012) hay mc đ nh
hưởng ca các ngun thông tin đến s la chn nhng đim đến đặc trưng khác
nhau cũng không hn ging nhau. Nhng thông tin này cùng vi kinh nghim du lch
s nh hưởng đến s nhn thc ca du khách v hình nh ca đim đến (Fakeye &
Crompton, 1991).
Thc tin cho thy, chìa khóa để dn đến thành công ca ngành du lch chính
s tăng trưởng ca lưng khách du lch đến (Phuong Giang Quach, 2013). Theo s liu
thng kê ca Tng cc Du lch Vit Nam (2015), lượng khách du lch quc tế đến Vit
Nam năm 2014 đạt 7.874.312 lượt khách, tăng 4.0% so vi 2013. Lưng khách quc tế
tăng khong 4% so vi năm 2013, mc tăng thp nht trong vòng 5 năm tr li
đây. Tuy nhiên, riêng lượng khách ni địa đã đạt con s 38,5 triu lượt khách ni địa,
tăng 10% so vi năm 2013, góp phn đáng k vào vic giúp tng thu cao nht t trước
đến nay (đạt 230 ngàn t đồng, tăng 15% so vi năm 2013). Tuy con s v lưng
khách doanh thu ca khách du lch ni đa còn hn chế hơn so vi khách du lch
quc tế, song nhiu doanh nghip đánh giá rng đây th trường khá tim năng
(VNAT, 2015).
Như vy, các nhà nghiên cu đã khng định rng vic hiu hành vi ca người
tiêu dùng du lch các yếu t nh hưởng đến quyết định la chn đim đến đóng vai
trò cùng quan trng, giúp các nghiên cu hàn lâm cũng như các nhà qun lý đim
đến lý gii, d đoán nhng ng x phù hp vi đối tượng khách h hướng
đến. Câu hi đặt ra mc độ nh hưởng ca các nhóm yếu t nh hưởng như thế nào
đến s la chn các đim đến? Trong đó, ngun thông tin v đim đến nh hưởng như
!
!
443
thế nào ti quyết định ca du khách? Đứng trên góc độ này, tác gi cho rng vic xem
xét s nh hưởng ca ngun thông tin v đim đến ti s la chn đim đến s đáp
ng được nhu cu v mt lý lun cũng như thc tin đặt ra.
2. Tng quan lý thuyết
Nhn thc ca du khách gn lin vi các tiến trình tư duy hoc các hot đng tinh
thn trên cơ s thu nhn thông tin t bên ngoài. Đây cách chúng ta kim tra khách du
lch cm nhn, suy nghĩ hiu các thông tin v đim đến như thế nào. S nhn thc hay
đánh giá v đim đến có th da vào kinh nghim đã tng đi du lch ti đim đến hoc da
vào đánh giá, nhn xét ca ngưi khác cũng như tham kho trên các phương tin thông tin
đại chúng. Vic xem xét, tìm hiu k ri đi đến cam kết cht ch vi mt hoc mt vài
đim đến nht đnh ch đưc xác lp khi nhng đim đến này có phù hp vi đng cơ ca
chuyến đi hay không. Tiến trình này ging “hình phu” ca Hill (2000) khi đim đến đưc
la chn cui cùng kết qu ca s sàng lc cân nhc t nhiu phương án hay d đnh
đưa ra thông tin v đim đến mt trong nhng yếu t giúp du khách đưa ra s la
chn đim đến cui cùng cho chuyến đi ca mình.
2.1. Ngun thông tin v đim đến
Thông tin v đim đến du lch đặc bit quan trng cho c khách du lch, nhà
qun lý đim đến cũng cho c ngành công nghip du lch (Nicoletta & Servidio,
2012). Vic tìm kiếm thông tin được xem yếu t tác động mnh m đến s la
chn đim đến s la chn đim đến du lch (Jacobsen & Munar, 2012). Các ngun
thông tin có th bao gm c thông tin bên trong và thông tin bên ngoài (Hansen, 1972);
hay thông tin phi chính thc t người thân bn chính thc t các t rơi áp phích
ca công ty cũng như t chc du lch (Molina & Esteban, 2006). Mt nét đặc thù
nhng khách du lch quay tr li tham quan đim đến thường không mun tìm thêm
ngun thông tin bên ngoài na h da vào kinh nghim du lch đã để quyết
định; trong khi ngun thông tin t bên ngoài cơ bn nhiu hu dng cho nhng
du khách tim năng (Fodness & Murray, 1997). Các ngun thông tin bên ngoài không
ch bao gm nhng thông tin th trường còn t nhng ngun thông tin độc lp
như tin tc truyn thông, sách hướng dn du lch hay thông tin truyn ming t người
thân bn bè. Chính công ngh thông tin truyn thông góp phn tác động đến nhiu
khía cnh ca hot đng kinh doanh du lch. Nhng thông tin ca nhà cung ng v sn
phm dch v, hình thành nên tiến trình tìm kiếm thông tin ca khách hàng, cùng
vi kinh nghim ca bn thân, tt c được xâu chui bi công ngh thông tin (Buhalis,
1998; Buhalis & Law, 2008). S ph biến ca máy tính cng vi s phát trin ca các
trang báo mng, website cũng như k năng s dng các sn phm công ngh ngày
!
444
càng cao giúp cho du khách có kh năng tìm kiếm và t chc các thông tin mà mình có
ngày mt tt hơn (Jacobsen & Munar, 2012).
Vic tìm kiếm thông tin theo nhiu ngun khác nhau mang li nhiu phn ng
không ging nhau mi đối tưng du khách; đây cũng mt trong nhng ch đề
được nhiu nhà nghiên cu quan tâm. Chính s nh hưởng ca ngun thông tin ti các
quyết đnh tiêu dùng du lch đã làm cho các nhà qun lý đim đến cũng như các nhà
nghiên cu v hành vi khách hàng nhng s thay đổi so vi trước đây (Gursoy &
McCleary, 2004; Hyde, 2008). Các ngun thông tin v đim đến th xut phát t
nhng du khách đã tham quan đim đến đó. Ngoài ra, các báo và tp chí cũng cung cp
nhng thông tin không ch v đim đến còn v các nhà cung ng dch v du lch;
nhng thông tin này ngày càng được ph biến trên TV. Không nhng vy, thông qua
internet các website, các t chc qun lý du lch các cp các nhà kinh doanh du
lch cũng cung cp mt khi lưng thông tin rt ln v đim đến các vn đề liên
quan (Jacobsen & Munar, 2012). Bi l, mng internet gn đây đã tr thành mt ngun
quan trng trong vic cung cp thông tin v đim đến du lch (Guttentag, 2010; Pan &
Fesenmaier, 2006; Jacobsen & Munar, 2012). Dch v internet nh hưởng đến mt s
khía cnh ca kinh doanh du lch hin đại, thay đổi hành vi ca khách du lch trong tìm
kiếm thông tin thông tin liên lc (Buhalis & Law, 2008). C th hơn, s khác bit
các ngun thông tin v các đim du lch nhm mc đích to ra góc đa chiu cho hình
nh ca đim đến ti khách du lch.
Ngoài nhng thông tin chính thc t các t chc hoc công ty, các thông tin t
các phương tin thông tin đin t như mng hi facebook cũng đóng vai trò quan
trng trong vic nh hưởng đến quyết đnh đi du lch ca du khách. Thc trng này đã
mang li nhiu đóng góp thú v cho các nghiên cu hc thut thc nghim
(Jacobsen & Munar, 2012). C th như kết qu các nghiên cu ch ra s cn thiết ca
internet ngun thông tin truyn ming thông qua internet đối vi quá trình ra quyết
định du lch trong nhng thp niên đầu ca thế k XXI (Huang et al, 2010; Litvin et
al., 2008); đặc bit khách du lch tr tui thường thói quen s dng internet trong
vic tìm kiếm thông tin và mua dch v qua mng (Morrison et al., 2001).
S thành công ca ngun thông tin du lch thường ph thuc vào mc đ tin cy
ca khi phương tin trao đổi thông tin tương tác hi (Brogan & Smith,
2009). Ngun thông tin v du lch có th xut phát t ch quan ca cá nhân hoc khách
quan t các t chc. Vi đc đim ca sn phm du lch tính hình, ngun thông
tin nhân được du khách tin tưởng hơn các thông tin chính thc t các t chc, công
ty du lch (Murray, 1991). thế, nhiu du khách chn ngun thông tin truyn ming
qua các phương tin truyn thông đin t (eWOM) như facebook để tránh nhng la
!
!
445
chn o trên cơ stham kho các thông tin t website chính thc ca công ty hay t
chc du lch. Phương thc truyn ming cách giao tiếp truyn thông tin v sn phm
và dch v gia người người được cho là có th độc lp vi công ty cung cp. Điu này
th hin thông tin liên lc không mang tính thương mi hóa ni dung thông tin
không nhm mc đích nói quá s tht đ mang li li ích cho nhà cung ng sn phm,
dch v đó (Silverman, 2001). Xut phát t nhng đặc đim ca internet v tính d
dàng chia s kiến thc và nhanh chóng truyn tin; phương thc truyn ming được chia
làm hai dng, đó truyn ming trc tiếp (WOM word of mouth) truyn ming
thông qua truyn thông đin t (eWOM electronic word of mouth). Phương thc này
to nên mt cách truyn tin phi chính thc t người truyn tin đến người nhn tin.
Trong đó, truyn ming trc tiếp WOM th hin dưới hình thc như mt cuc trò
chuyn gia người vi người v sn phm (Sen & Lerman, 2007). Do s bùng n ca
internet, đặc đim v chi phí thp độ tin cy cao trong truyn ti thông tin, thông tin
truyn ming thông qua truyn thông đin t eWOM được m rng nh hưởng
nhiu đến s la chn ca người tiêu dùng sn phm dch v (Brown et al, 2007;
Davis & Khazanchi, 2008; Xia & Bechwati, 2008; Jeong & Jang, 2011) so vi cách
truyn ming trc tiếp truyn thng WOM (Zhang et al., 2010). Ngun thông tin t
eWOM th được th hin qua e-mail, blog web, hoc bài đăng trên các din đàn
tho lun; kết qu mt "văn bn trao đổi" dưới hình thc eWOM nhn được s tin
tưng cao hơn so vi các văn bn Marketing v sn phm trên internet (Fong &
Burton, 2008). Có th thy eWOM được ph biến mang li nhiu hiu ng tt trong
giao tiếp hơn WOM truyn thng vì nó tiếp cn đến du khách mt cách rng rãi và cho
phép các t chc đ theo dõi kim soát hot đng ca mình (sn phm, dch v, s
kin). Đặc bit, da vào đặc đim hình ca sn phm du lch, nhiu du khách ch
yếu da vào nhng kinh nghim đi du lch cũng như nhng tri nghim ca bn thân
ti đim đến để la chn đim đến cho chuyến đi tiếp theo ca mình (Tezak et.al.,
2012; Oppewal et. al. 2015).
Lý gii nguyên nhân dn đến s nh hưởng ca các ngun thông tin, McIntosh &
Goeldner (1990) đã lp lun rng động cơ chính cho vic thc hin mt tìm kiếm
thông tin để nâng cao cht lưng các tour du lch. Trong lý thuyết v hành vi tiêu
dùng, vic tìm kiếm các thông tin trước khi quyết đnh mua hàng để gim thiu ri ro
(Gursoy & McCleary, 2004; McCleary & Whitney, 1994).
2.2. Mi quan h gia ngun thông tin v đim đến và s la chn đim đến
Da trên lý lun ca Douglas & Isherwood (1980), vic tìm kiếm thông tin du
lch nh vi mua tham quan đim đến, thưởng thc nhng bãi bin ca mt đim