intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Áp dụng hóa mô miễn dịch trong phân loại carcinôm buồng trứng trên mẫu sinh thiết nhỏ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

17
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Áp dụng hóa mô miễn dịch trong phân loại carcinôm buồng trứng trên mẫu sinh thiết nhỏ phân loại mô học các carcinôm buồng trứng trên mẫu sinh thiết lấy từ mô di căn đến mạc treo, mạc nối và phúc mạc dựa trên đặc điểm mô bệnh học và đặc điểm biểu hiện của các dấu ấn hóa mô miễn dịch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Áp dụng hóa mô miễn dịch trong phân loại carcinôm buồng trứng trên mẫu sinh thiết nhỏ

  1. GIẢI PHẪU BỆNH ÁP DỤNG HÓA MÔ MIỄN DỊCH TRONG PHÂN LOẠI CARCINÔM BUỒNG TRỨNG TRÊN MẪU SINH THIẾT NHỎ NGUYỄN VĂN THÀNH1, LƯ BẠCH KIM2 TÓM TẮT Mục tiêu: Phân loại mô học các carcinôm buồng trứng trên mẫu sinh thiết lấy từ mô di căn đến mạc treo, mạc nối và phúc mạc dựa trên đặc điểm mô bệnh học và đặc điểm biểu hiện của các dấu ấn hóa mô miễn dịch. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả loạt ca. Gồm 31 trường hợp sinh thiết mô di căn đến mạc treo, mạc nối và phúc mạc của carcinôm buồng trứng. Phân loại mô học dựa trên tiêu chuẩn hình thái theo WHO 2014 và dựa trên biểu hiện của các dấu ấn hóa mô miễn dịch ER, WT-1, p53 và p16. Kết quả: Phân loại dựa trên hình thái giải phẫu bệnh: carcinôm dịch trong grad cao 8/31 TH (25,8%); carcinôm dạng nội mạc 6/31 TH (19,4%); carcinôm dịch trong grad thấp 1/31 TH (3,2%); carcinôm kém biệt hóa 16/31 TH (51,6%). Phân loại dựa trên hóa mô miễn dịch: 28/31 TH là carcinôm dịch trong grad cao; 3 TH không thể phân loại chỉ dựa trên 4 dấu ấn trên. Đối chiếu kết quả phân loại mô học dựa trên hình thái giải phẫu bệnh và hóa mô miễn dịch: tất cả các TH carcinôm dịch trong grad cao, carcinôm dạng nội mạc, carcinôm dịch trong grad thấp và 13/16 TH carcinôm kém biệt hóa được phân loại lại thành carcinôm dịch trong grad cao khi kết hợp giữa đặc điểm hình thái và biểu hiện dấu ấn hóa mô miễn dịch. 3 TH không phân loại được là các carcinôm kém biệt hóa, cần thêm các dấu ấn hóa mô miễn dịch để có chẩn đoán xác định. Kết luận: Chẩn đoán loại mô học các carcinôm buồng trứng trên mẫu sinh thiết nhỏ khá khó khăn. Nên kết hợp với nhuộm hóa mô miễn dịch để có được chẩn đoán chính xác hơn. ABSTRACT Classification of ovarian epithelial carcinoma on small biopsy, the role of immunohistochemistry Objectives: To evaluate histopathology-immunohistochemistry characteristics and classify ovarian epithelial carcinoma on metastastic small biopsy from the omentum, the mesentery and the peritonium specimen. Methods and Subjects: 31 metastatic ovarian epithelial carcinomas on omentum, mesentery and peritonium biopsy specimens are classified according to histopathology criteria (WHO classification of tumours of the female reproductive organs 2014) and ER, WT-1, p53, p16 immunohistochemistry interpretation. Results: Based on histopathology, there are four groups of classification: high-grade serous carcinoma (8/31, 25,8%); Endometriod carcinoma (6/31, 19,4%); Low-grade serous carcinoma (1/31, 3,2%); and Poorly differentiated carcinoma (16/31, 51,6%), respectively. Comparable to the immunohistochemistry interpretation of four markers, we have 28/31 cases of high-grade serous carcinoma. The three remaining are unclassified which are poorly differentiated carcinoma and require more immunohistochemistry staining. Conclusions: Immunohistochemistry staining plays a vital role in the classification of metastatic ovarian epithelial carcinoma on small biopsy. ĐẶT VẤN ĐỀ nói chung, là một nhóm gồm nhiều loại mô học khác nhau. Điều trị carcinôm buồng trứng chủ yếu dựa Ung thư biểu mô buồng trứng hay các carcinôm vào grad mô học và giai đoạn bệnh. Nhưng những buồng trứng chiếm 90% các ung thư buồng trứng hiểu biết mới về bệnh sinh của carcinôm buồng 1 ThS.BS. Trưởng Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 BS. Khoa Giải phẫu bệnh và cộng sự - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 148 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. GIẢI PHẪU BỆNH trứng hiện nay cho thấy việc chẩn đoán chính xác và/hoặc đặc điểm hóa mô miễn dịch. Các trường loại mô học không chỉ mang ý nghĩa học thuật trong hợp carcinôm buồng trứng đã điều trị tái phát các nghiên cứu mà còn đang trở nên cần thiết trên Chúng tôi thu thập được 31 trường hợp. lâm sàng do khuynh hướng điều trị ung thư buồng trứng ngày nay đang dần hướng đến điều trị đặc Phương pháp tiến hành hiệu theo từng loại mô học. - Phân loại mô học theo tiêu chuẩn của WHO Theo phân loại WHO 2014, ung thư biểu mô 2014 về ung thư biểu mô buồng trứng. buồng trứng có năm nhóm thường gặp gồm: carcinôm dịch trong grad thấp, carcinôm dịch trong - Phân loại mô học dựa trên đặc điểm biểu hiện hóa mô miễn dịch các dấu ấn WT-1, p53, p16, ER. grad cao, carcinôm dạng nội mạc, carcinôm dịch WT-1 dương tính khi ≥1% tế bào bướu có nhân nhầy và carcinôm tế bào sáng. Có một tỉ lệ nhỏ các nhuộm màu; p53 bất thường khi ≥70% tế bào bướu carcinôm buồng trứng kém biệt hóa không thể chẩn đoán chính xác loại mô học chỉ dựa đơn thuần trên có nhân nhuộm màu hoặc hoàn toàn không có tế hình thái. Nhiều nghiên cứu cho biết, áp dụng hóa bào nhuộm màu; p16 dương tính khi ≥90% tế bào bướu nhuộm màu bào tương và nhân; ER dương mô miễn dịch giúp nâng cao được độ chính xác của tính khi ≥1% tế bào bướu có nhân nhuộm màu. chẩn đoán giải phẫu bệnh, đặc biệt trong những tình huống bướu kém biệt hóa hoặc những trường hợp - Đối chiếu kết quả phân loại mô học dựa trên mẫu thử chỉ là mảnh sinh thiết nhỏ lấy từ các nốt di đặc điểm hình thái và dựa trên đặc điểm biểu hiện căn trên mạc nối. hóa mô miễn dịch, phân tích những trường hợp Chẩn đoán giải phẫu bệnh các trường hợp không tương hợp. carcinôm buồng trứng giai đoạn trễ lan tràn ổ bụng KẾT QUẢ trên mẫu sinh thiết nhỏ là tình huống không ít gặp. Với mục đích đạt được tính chính xác cao hơn trong Kết quả phân loại mô học các carcinôm buồng phân loại mô học carcinôm buồng trứng, chúng tôi trứng dựa trên đặc điểm hình thái thực hiện đề tài nghiên cứu này với các mục tiêu Bảng 1. Phân loại mô học dựa trên đặc điểm hình sau: thái 1. Phân loại mô học carcinôm buồng trứng dựa Loại mô học n % trên đặc điểm hình thái trên mẫu sinh thiết nhỏ. Car. dịch trong grad cao 8 25,8 2. Phân loại mô học carcinôm buồng trứng dựa Car. dạng nội mạc 6 19,4 trên đặc điểm hóa mô miễn dịch trên mẫu sinh thiết nhỏ. Car. dịch trong grad thấp 1 3,2 3. Đối chiếu kết quả phân loại dựa trên đặc Car. kém biệt hóa 16 51,6 điểm hình thái và đặc điểm hóa mô miễn dịch. Phân Tổng cộng 31 100 tích những trường hợp kết quả không tương hợp. Trên mẫu sinh thiết nhỏ, di căn vào mạc nối, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mạc treo và phúc mạc, chỉ có 48,4% các trường hợp Đối tượng nghiên cứu xác định được loại mô học dựa trên các tiêu chuẩn về hình thái. Carcinôm kém biệt hóa chiếm 51,6%, là Những trường hợp carcinôm buồng trứng giai những trường hợp tế bào bướu rất ít, chủ yếu xếp đoạn trễ chỉ được sinh thiết các nốt gieo rắc, di căn thành đám đặc, hoặc hình ảnh mô học không thể ở mạc nối, mạc treo và phúc mạc tại Bệnh viện Ung phân biệt được giữa một carcinôm dạng nội mạc hay bướu TP. Hồ Chí Minh từ 01/01/2017 đến carcinôm dịch trong grad cao. 30/6/2017. Kết quả phân loại mô học các carcinôm buồng Phương pháp nghiên cứu: mô tả loạt ca trứng dựa trên đặc điểm biểu hiện các dấu ấn hóa mô miễn dịch Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện. Tiêu chuẩn loại trừ: Các trường hợp carcinôm di căn đến buồng trứng từ vú hoặc từ đường tiêu hóa xác định bằng lâm sàng, đặc điểm vi thể TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 149
  3. GIẢI PHẪU BỆNH Bảng 2. Phân loại mô họccarcinôm buồng trứng dựa trên hóa mô miễn dịch (HMMD) Đặc điểm biểu hiện các dấu ấn hóa mô miễn dịch Loại mô học ER WT-1 p53 p16 Tổng cộng + - + - +* +** - + - 6 6 6 6 4 4 4 4 Car. dịch trong grad 3 3 3 3 cao 8 8 8 8 28 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 2 2 2 2 2 Không phân loại 1 1 1 1 1 p53 +*: p53 bất thường với ≥70% nhân bắt màu; p53 +**: p53 bất thường với nhân hoàn toàn không bắt màu); p53-: p53 hoang dại. Phân loại dựa vào đặc điểm biểu hiện của 4 dấu ấn ER, WT-1, p53 và p16 trên hóa mô miễn dịch, chúng tôi có 28/31 trường hợp là carcinôm dịch trong grad cao; trong số đó: (1) đột biến p53 với tăng biểu hiện protein p53 là 82,1% trường hợp, đột biến p53với protein p53 không biểu hiện là 17,9%; (2) WT-1 dương tính 89,3% trường hợp; (3) p16 dương tính 64,3% trường hợp. Có 3 trường hợp được đưa vào nhóm không phân loại do chưa thể phân loại chỉ với 4 dấu ấn ER, WT-1, p53 và p16. 3. Đối chiếu kết quả phân loại mô học carcinôm buồng trứng dựa trên đặc điểm hình thái và đặc điểm biểu hiện các dấu ấn hóa mô miễn dịch. Bảng 3. Kết quả phân loại mô học carcinôm buồng trứng dựa trên hóa mô miễn dịch và đối chiếu với kết quả phân loại mô học dựa trên hình thái Phân loại/HMMD/Phân loại/Hình thái Car. dịch trong grad cao Car. dạng nội mạc Không phân loại Car. dịch trong grad cao 8 0 0 Car. dạng nội mạc 6 0 0 Car. dịch trong grad thấp 1 0 0 Car. kém biệt hóa 13 0 3 Tổng cộng 28 0 3 Tất cả các trường hợp được chẩn đoán trên đều dương tính, hướng nghĩ đến chẩn đoán hình thái là carcinôm dịch trong grad cao đều có biểu carcinôm dịch nhầy nguyên phát của buồng trứng; hiện HMMD phù hợp; 6/6 trường hợp được chẩn (2) 2 trường hợp còn lại không có hình ảnh tế bào đoán là carcinôm dạng nội mạc tử cung đều được tiết nhầy nên không nhuộm thêm CK7, CK20. chẩn đoán là carcinôm dịch trong grad cao dựa trên Trường hợp 1 có ER(-), WT-1(-), p16(-), p53 hoang biểu hiện của các dấu ấn HMMD; 13/16 trường hợp dại, tế bào xếp thành đám đặc hoặc tuyến lớn, một carcinôm kém biệt hóa đã được chẩn đoán xác định số tế bào có bào tương sáng, phân bào và dị dạng là carcinôm dịch trong grad cao bằng HMMD. nhân đều ở mức trung bình, chưa thể chẩn đoán hoặc loại trừ một carcinôm tế bào sáng. Trường hợp Có 3 trường hợp carcinôm kém biệt hóa không thứ 2 có ER(+), WT-1(+) nghĩ đến carcinôm dịch thể phân loại được dựa trên kết quả HMMD: (1) 1 trong, có p53 hoàn toàn không bắt màu và p16 âm trường hợp biểu hiện ER(-), WT-1(-), p16(-), p53 tính; kết hợp với hình ảnh mô học nhân dị dạng độ hoang dại, trên hình ảnh mô học có tế bào tiết nhầy,được nhuộm thêm CK7, CK20, CK7 và CK20 150 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  4. GIẢI PHẪU BỆNH 3, phân bào nhiều, chúng tôi nghĩ tới chẩn đoán lệ nhỏ các trường hợp carcinôm buồng trứng kém carcinôm dịch trong grad cao có p16 âm tính. biệt hóa không thể chẩn đoán xác định chỉ dựa trên hình thái mô học, đặc biệt là các trường hợp mẫu BÀN LUẬN sinh thiết nhỏ lấy từ các nốt di căn trên mạc nối hoặc 1. Mô hình nhị nguyên về quá trình sinh ung đã các tế bào từ dịch màng bụng[6]. Trong nghiên cứu xác định bản chất đa dạng của các carcinôm biểu của chúng tôi, có đến 51,6% các trường hợp đã mô buồng trứng. Theo mô hình này, các loại mô học không thể chẩn đoán được loại mô học và được đưa chính của carcinôm biểu mô buồng trứng được xếp vào nhóm carcinôm kém biệt hóa. vào hai týp: týp I và týp II dựa trên sự khác biệt về 2. Nhiều nghiên cứu cho thấy kết hợp với bệnh học lâm sàng và đặc điểm di truyền học phân nhuộm hóa mô miễn dịch giúp nâng cao độ chính tử. Týp I bao gồm carcinôm dịch trong grad thấp, xác của chẩn đoán[1,2,4,5,6,10]. Những hiểu biết rõ ràng carcinôm dạng nội mạc grad thấp, carcinôm tế bào hơn về sinh học các loại mô học khác nhau đã giúp sáng và carcinôm dịch nhầy, Biểu hiện lâm sàng là tìm ra các dấu ấn sinh học để chẩn đoán phân biệt một bướu lớn, một bên buồng trứng, tiến triển chậm các carcinôm buồng trứng. WT-1 là một protein nhân và tiên lượng tốt. Biểu hiện đặc trưng của bướu týp I biểu hiện trong các carcinôm dịch trong (trong 100% là các chuỗi đột biến thân như KRAS, BRAF, PTEN, trường hợp grad thấp và 92% trường hợp grad cao), PIK3CA CTNNB1, ARIDIA, PPP2R1A, hiếm khi đột chỉ khoảng 10% các carcinôm dạng nội mạc dương biến TP53. Týp II gồm carcinôm dịch trong grad cao, tính với WT-1, trong khi carcinôm dịch nhầy và tế carcinôm dạng nội mạc grad cao, carcinosarcôm và bào sáng âm tính với WT-1. Do đó, WT-1 được dùng carcinôm không biệt hóa. Trên 75% trường hợp để chẩn đoán phân biệt carcinôm dịch trong với bướu ở giai đoạn tiến xa, bướu tiến triển nhanh. những loại mô học khác. Đột biến TP53 đưa đến Trên 95% carcinôm dịch trong grad cao có đột biến biểu hiện bất thường của p53 trên hóa mô miễn dịch TP53, hiếm khi có biểu hiện các đột biến của nhóm giúp chẩn đoán phân biệt giữa carcinôm dịch trong bướu týp I; 40-50% có bất hoạt BRCA[7,8]. grad cao và carcinôm dịch trong grad thấp. P53 biểu Điều trị các carcinôm buồng trứng trước đây tùy hiện bất thường khi bắt màu lan tỏa (60-70% trường thuộc giai đoạn và grad mô học, nhưng ngày nay, hợp carcinôm dịch trong grad cao) hoặc hoàn toàn loại mô học giữ vai trò quan trọng trong lựa chọn không bắt màu (20-39% carcinôm dịch trong grad điều trị. Theo Hướng dẫn thực hành lâm sàng trong cao). Trong trường hợp p53 không bắt màu, có thể Ung thư của NCCN về ung thư buồng trứng phiên sử dụng p16 như là một dấu ấn hỗ trợ. P16 nhuộm bản 1.2016, đã có những cập nhật và cá thể hóa lan tỏa nhân và bào tương > 90% tế bào bướu được việc điều trị ung thư buồng trứng. Điều trị nhóm Các xem là dương tính và gặp trong 60% các carcinôm loại mô học ít gặp của buồng trứng có khác biệt với dịch trong grad cao; âm tính trong carcinôm dịch điều trị carcinôm dịch trong grad cao của buồng trong grad thấp. Thụ thể nội tiết (estrogen hoặc trứng[11]. Chính vì vậy, cần phải chẩn đoán chính xác progesterone - ER hoặc PR) thường dương tính loại mô học của các carcinôm buồng trứng. Chẩn trong carcinôm dạng nội mạc (86%), âm tính trong đoán loại mô học ung thư biểu mô buồng trứng dựa carcinôm dịch nhầy và carcinôm tế bào sáng. Bốn trên các bảng phân loại trước đây đã không đạt dấu ấn sinh học trên là những dấu ấn thường được được sự đồng thuận cao giữa các bác sĩ giải phẫu sử dụng và có sẵn trong các phòng xét nghiệm giải bệnh chuyên ngành phụ khoa. Tỉ lệ tương hợp chẩn phẫu bệnh. Do đó, có thể dễ dàng áp dụng chúng đoán loại mô học chỉ từ 56% đến 68% (kappa = vào chẩn đoán phân biệt các carcinôm biểu mô 0,46 - 0,55) đối với bảng phân loại của WHO 1973[1]. buồng trứng trong những trường hợp khó khăn. Bên Không đồng thuận chủ yếu ở các loại mô học như cạnh đó, Napsin A đang được khuyến cáo là một loại hỗn hợp, loại không biệt hóa hoặc nhầm lẫn dấu ấn chỉ điểm cho carcinôm tế bào sáng[1,2,4,5,6,9,10]. giữa loại dịch trong và dạng nội mạc. Tình trạng này Chúng tôi sử dụng 4 dấu ấn ER, WT-1, p53 và vẫn tồn tại, cho dù năm 2003 WHO đã đưa ra bảng p16 để áp dụng vào chẩn đoán phân loại các phân loại mô học mới[1]. Đến WHO 2014, với tiêu carcinôm buồng trứng di căn vào mạc treo, mạc nối, chuẩn phân loại mô học theo mới, tỉ lệ chẩn đoán phúc mạc. Dựa trên phân tích biểu hiện bất thường tương hợp tăng cao, đạt 85% đến 94%[4]. của p53, chúng tôi có 28/31 trường hợp chẩn đoán Theo số liệu của British Columbia Canada, 96% là carcinôm dịch trong grad cao của buồng trứng. các carcinôm buồng trứng có thể chẩn đoán được Chỉ có 3 trường hợp có biểu hiện hóa mô miễn dịch loại mô học: Carcinôm dịch trong grad cao là loại mô chưa thể phân loại được nếu chỉ dựa trên 4 dấu ấn học thường gặp nhất, chiếm71%; carcinôm dạng nội sinh học nói trên. Tỉ lệ cao của carcinôm dịch trong mạc khoảng 8,3%; carcinôm tế bào sáng khoảng grad cao (90,3%) cũng không là điều bất ngờ, bởi 9,5%; carcinôm dịch nhầy 3,2%; carcinôm dịch trong trong các khảo sát về phân loại mô học các grad thấp khoảng 4,1%[2,3].Tuy nhiên, vẫn còn một tỉ carcinôm buồng trứng nói chung, carcinôm dịch TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 151
  5. GIẢI PHẪU BỆNH trong vẫn luôn là loại thường gặp nhất với tỉ lệ 70- KẾT LUẬN 80%; mặt khác, nghiên cứu này khảo sát các ung Kết hợp giữa phân tích đặc điểm hình thái và thư buồng trứng giai đoạn trễ với di căn vào ổ bụng - biểu hiện các dấu ấn hóa mô miễn dịch có thể giúp là đặc điểm lâm sàng thường gặp ở các carcinôm chẩn đoán chính xác hơn loại mô học các trường buồng trứng týp II hơn so với týp I. hợp carcinôm buồng trứng di căn vào mạc treo, mạc Trong nghiên cứu này, carcinôm dịch trong grad nối và phúc mạc. cao có biểu hiện p53 bất thường bao gồm biểu hiện TÀI LIỆU THAM KHẢO dương tính mạnh, lan tỏa là 82,1%; p53 hoàn toàn không bắt màu 17,9% (những trường hợp này đều 1. Clarke B.A., Gilks B. (2011). “Ovarian có p16 dương tính mạnh, lan tỏa). Trong các carcinoma: recent developments in classification carcinôm dịch trong có 3 trường hợp WT-1 âm tính; of tumour histological subtype”. Canadian journal với p16 dương tính mạnh, lan tỏa, ER âm tính, p53 of pathology, Fall 2011:33-42 tăng biểu hiện, quay lại kết hợp thêm với hình ảnh mô bệnh học không có chế tiết nhầy cũng như 2. Conklin C.M.J., Gilks C.B. (2013). “Differential không có tế bào sáng, chúng tôi đi đến chẩn đoán 3 diagnosis and relevance of ovarian carcinoma subtypes”. Expert Rev Obstet. Gynecol. 8(1), 00- trường hợp này là carcinôm dịch trong grad cao. 00:1-16. 3. Đối chiếu kết quả chẩn đoán dựa trên hình 3. Kobel M., Kalloger S.E., et al (2010). thái và kết quả chẩn đoán dựa trên biểu hiện hóa mô miễn dịch của các dấu ấn sinh học ER, WT-1, p53 “Differences in tumor type in low stage versus và p16, chúng tôi nhận thấy: (1) các trường hợp high stage ovarian carcinoma”. Int J Gynecol được chẩn đoán carcinôm dịch trong grad cao đều Pathol, 29:203-211. phù hợp giữa hình thái và hóa mô miễn dịch; (2) tất 4. Kobel M., Kalloger S.E., Lee S. et al (2013). cả các trường hợp carcinôm dạng nội mạc đều trở “Biomarker-based ovarian carcinoma typing: A thành carcinôm dịch trong grad cao sau khi phân tích histologic investigation in the ovarian tumor kết quả hóa mô miễn dịch. Chúng tôi xem lại các đặc tissue analysis consortium”. Cancer Epidemiol điểm hình thái giải phẫu bệnh, nhận thấy những Biomarker Prev, 22:1677-1686. trường hợp này có cấu trúc dạng đặc và sàng (là những đặc điểm có thể gặp trong carcinôm dạng nội 5. Kobel M., Piskorz A.M., Lee S. et al (2016). mạc), tế bào dị dạng mức độ trung bình đến cao, “Optimized p53 immunohistochemistry is a phân bào lớn hơn 10-12/10 QT40. Liệu có tồn tại accurate predictor of TP53 mutation in ovarian một carcinôm dạng nội mạc grad cao hay chỉ là một carcinoma”. J. Path: Clin Res, 2:247-258. carcinôm dịch trong grad cao có đặc điểm hình thái 6. Kobel M., Bak J., Bertelsen B.I., et al. (2014). giống carcinôm dạng nội mạc là vấn đề vẫn đang “Ovarian histotype determination is highly được tranh luận. Nhiều tác giả cho rằng không có reproducible, and is improved through the use of carcinôm dạng nội mạc grad cao và đây là một tập immunohistochemistry”. Histopathology 64, con của carcinôm dịch trong grad cao, vì hầu hết các 1004-1013. trường hợp này đều có biểu hiện các đột biến gen giống như một carcinôm dịch trong grad cao. Một số 7. Koshiyama M., Matsumura N., Konishi I. (2014). ít giữ quan điểm vẫn có một ít trường hợp là “Recent concepts of ovarian carcinogenesis: carcinôm dạng nội mạc grad cao; (3) Hầu hết các Type I and Type II”. BioMed research trường hợp carcinôm kém biệt hóa đã được phân international, vol 2014, article ID 934261, 11 loại vào nhóm carcinôm dịch trong grad cao. Với pages. hình thái giải phẫu bệnh nhập nhằng không có hình 8. Kurman R.J., Shih le-M. (2011). “Molecular ảnh đặc trưng hoặc hình ảnh chồng lấp nhiều loại pathogenesis and extraovarian origin of epithelial mô học, hoặc mẫu thử có quá ít mô bướu, là những ovarian cancer. Shifting the paradigm”. Hum trường hợp chúng tôi đưa vào nhóm carcinôm kém Pathol. 42(7):918-931. biệt hóa. Hóa mô miễn dịch đã giúp tìm thấy các carcnôm dịch trong grad cao trong 13/16 trường hợp 9. Kurman R.J., Carcangiu M.L., Herrington C.S., này; (4) Chỉ còn 3 trường hợp không phân loại được Young R.H. (2014). “WHO classification of trên cả hình thái và hóa mô miễn dịch, như đã phân tumours of female reproductive organs”. 4th tích trong phần kết quả, chúng tôi thấy kết hợp phân edition. IARC Lyon. ISBN: 978-92-832-2435-8 tích đặc điểm hình thái và hóa mô miễn dịch, có thể 10. Lee S., Piskorz A.M., Le Page C., et al (2015). cần hoặc không cần nhuộm thêm một số dấu ấn sinh “Calibration and optimization of p53, WT1, and học sẽ giúp đi đến được một chẩn đoán xác định. Napsin A Immunohistochemistry Ancillary tests for histotyping of ovarian carcinoma: Canadian 152 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  6. GIẢI PHẪU BỆNH immunohistochemistry quality control (CIQC) 11. Morgan R.J., Armstrong D.K., et al (2016). experience”. International journal of “NCCN. Ovarian Cancar, Version 1.2016. gynecological pathology, 35:209-221. Clinical practice guidelines in Oncology”. Journal of the National Comprehensive Cancer Network, Vol.14, n.9, pp. 1135-1163. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 153
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2