intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Áp dụng IFRS và mục tiêu nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Lệ Minh Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Áp dụng IFRS và mục tiêu nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam" thảo luận về IFRS trong bối cảnh Chính phủ đặt mục tiêu sớm nâng hạng TTCK Việt Nam. Từ đó gợi ý chính sách nhằm đạt mục tiêu đưa TTCK Việt Nam lên hạng Thị trường Mới nổi (Emerging Market). Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Áp dụng IFRS và mục tiêu nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. ÁP DỤNG IFRS VÀ MỤC TIÊU NÂNG HẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ThS. Lương Minh Hà1 Tóm tắt Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đã không ngừng chứng tỏ vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp, các nhà đầu tư nói riêng. Vốn hoá thị trường liên tục tăng với số lượng nhà đầu tư tham gia đạt mức kỷ lục trong lịch sử, bất chấp các diễn biến khó lường của dịch Covid-19. Tuy nhiên, TTCK Việt Nam vẫn nằm trong nhóm Cận biên (Frontier Market), theo xếp hạng của các tổ chức uy tín như MSCI hay FTSE. Và một trong những yếu tố quan trọng cần đáp ứng đó là chuẩn mực lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp niêm yết cho phù hợp với thông lệ quốc tế (IFRS). Quá trình áp dụng vẫn còn nhiều rào cản cần vượt qua, phần lớn đến từ nhu cầu nội tại các doanh nghiệp. Bài viết thảo luận về IFRS trong bối cảnh Chính phủ đặt mục tiêu sớm nâng hạng TTCK Việt Nam. Từ đó gợi ý chính sách nhằm đạt mục tiêu đưa TTCK Việt Nam lên hạng Thị trường Mới nổi (Emerging Market). Từ khóa: IFRS, nâng hạng, thị trường chứng khoán, bình thường mới 1. Nâng hạng TTCK và vai trò của IFRS với nâng hạng TTCK Việt Nam Xếp hạng TTCK là việc các tổ chức đánh giá tín nhiệm căn cứ các tiêu chí thể hiện mức độ phát triển của thị trường để xếp loại các TTCK vào các hạng mục khác nhau theo thứ tự từ thấp đến cao. Trên thế giới có nhiều tổ chức xếp hạng, ba tổ chức uy tín nhất bao gồm SCI (Morgan Stanley Capital International), S&P Down Jones (Standard & Poor’s), FTSE Russell (Financial Times Stock Exchange). Hạng của TTCK các quốc gia hiện nay được xếp thành ba cấp độ: cao nhất là Thị trường phát triển (Developed Market), kế đến Thị trường mới nổi (Emerging Market) và thấp nhất là Thị trường cận biên (Frontier Market). Nâng hạng TTCK xét đơn thuần đó là việc chuyển từ thị trường cấp thấp lên thị trường cấp cao hơn (từ thị trường Cận biên lên Mới nổi, hoặc từ Mới nổi lên Phát triển). Nâng hạng thị trường đem lại nhiều lợi ích lớn lao cho nền kinh tế, doanh nghiệp, tổ chức và nhà đầu tư cá nhân. Trong đó, phải kể đến việc thu hút lượng vốn lớn từ các nhà đầu tư tổ chức và cá nhân đến từ nước ngoài. Nhất là vốn từ các quỹ đầu tư thụ động. Với quy mô thanh khoản thị trường chỉ khoảng 1 tỷ USD/phiên hiện nay, nếu nâng hạng thành công, giá trị giao dịch có thể gấp nhiều lần và đó là động lực đối với TTCK Việt 1 Khoa Tài chính – Học viện Ngân hàng 894
  2. Nam. Thêm vào đó, môi trường đầu tư cũng được cải thiện khi buộc phải đáp ứng các tiêu chí nâng hạng, làm cơ sở để doanh nghiệp thu hút vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, các nhà đầu tư cá nhân có điều kiện kiếm lời với tỷ suất sinh lời cải thiện. Tính đến 3/2022, dưới đánh giá của các tổ chức xếp hạng thị trường uy tín mà đại diện là MSCI và FTSE Russel, thì MSCI vẫn xếp Việt Nam trong nhóm Thị trường Cận biên, trong khi đó FTSE Russell tiếp tục duy trì Việt Nam trong danh sách chờ xét nâng hạng TTCK từ Thị trường Cận biên lên Thị trường Mới nổi. Thông qua các cuộc thảo luận với MSCI, FTSE Russell , có thể thấy hiện nay Việt Nam đã tiến rất gần đến nhóm thị trường mới nổi (emerging market) khi đã thoả mãn 7 trong tổng số 9 tiêu chí nâng hạng. Hai tiêu chí chưa đáp ứng đó là “Chu kỳ thanh toán-DvP” do nhà đầu tư phải ký quỹ đủ tiền mặt trước khi đặt lệnh. Tiêu chí “Thanh toán – Tỷ lệ hiếm khi giao dịch thất bại” không được đánh giá, do yêu cầu thanh toán (ký quỹ trước) hiện tại dẫn tới việc khả năng giao dịch thất bại gần như không tồn tại. Theo gợi ý của các tổ chức xếp hạng, các tiêu chí TTCK cần cải thiện bao gồm: (1) Giới hạn sở hữu nước ngoài tại lĩnh vực có điều kiện; (2) TTCK bị ảnh hưởng đáng kể bởi room khối ngoại; (3) Quyền bình đẳng đầu tư nước ngoài liên quan đến thông tin tiếng Anh và room sở hữu; (4) Mức độ tự do hóa thị trường ngoại hối; (5) Đăng ký mở tài khoản phải có chấp thuận của Trung tâm lưu lý chứng khoán Việt Nam; (6) Quy định thị trường và dòng thông tin bằng Tiếng Anh và (7) Thanh toán bù trừ không có thấu chi và ứng trước tiền. Trong đó, các đơn vị cũng nhấn mạnh: “chỉ khi các doanh nghiệp minh bạch, tuân thủ kỷ luật công bố thông tin; làm quen và thực thi chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS, phát triển bền vững… là cái gốc để nâng hạng thị trường”. (Tạp chí cộng sản, 2021). Áp dụng Chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS) không đơn thuần là sự thay đổi từ VAS trên BCTC mà còn là ‘cuộc chuyển đổi có ảnh hưởng rộng lớn đến tất cả các khía cạnh khác của một doanh nghiệp như quá trình sản xuất kinh doanh, hệ thống công nghệ thông tin, các thủ tục kiểm soát có liên quan, hệ thống quản lý thuế, đánh giá khen thưởng…” Và như vậy, vai trò của IFRS với việc nâng hạng TTCK Việt Nam thể hiện trên bốn khía cạnh: i) Đảm bảo tính minh bạch của báo cáo tài chính, đặc biệt là phản ánh thông tin tài chính sát thực tế hơn. PwC đánh giá, điều đó xuất phát từ việc cập nhật các chuẩn mực về giá trị hợp lý và đề cao bản chất hơn hình thức. Điều đó giúp các nhà đầu tư được 895
  3. tiếp cận thông tin trung thực, hợp lý, bảo vệ nhà đầu tư khỏi các thông tin thiếu minh bạch, giảm thiểu các thiệt hại cho nhà đầu tư. ii) Đảm bảo tính so sánh được của các BCTC các công ty niêm yết của Việt Nam với các công ty niêm yết ở thị trường nước ngoài. Từ đó, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước thu hút vốn từ nước ngoài, và cũng là tiền đề cho các doanh nghiệp Việt Nam niêm yết trên thị trường quốc tế hoặc nhận các khoản vay ưu đãi từ các định chế tài chính toàn cầu như WB, IMF, ADB… iii) Tăng thanh khoản cho thị trường: áp dụng IFRS giúp đem lại thông tin minh bạch cho nhà đầu tư nhằm xác định giá trị doanh nghiệp một cách hợp lý. Từ đó thúc đẩy giao dịch, tăng thanh khoản cho thị trường. iv) Góp phần làm giảm rào cản đầu tư xuyên quốc gia cho các nhà đầu tư quốc tế. Chi phí huy động vốn quốc tế được đánh giá có xu hướng giảm khi các doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn IFRS, theo quan sát của các công ty kiểm toán lớn như PwC hay KPMG. Vì thế, áp dụng IFRS là điều kiện bắt buộc để chúng ta thành công với mục tiêu nâng hạng thị trường từ cận biên lên mới nổi. Hiện tại, hầu hết các doanh nghiệp niêm yết mới chỉ áp dụng các Tiêu chuẩn kế toán Việt Nam (VAS). 2. Thực trạng áp dụng IFRS tại các công ty niêm yết Việt Nam Các kết quả đạt được Bộ Tài chính đã ký quyết định ban hành Quyết định 345/QĐ-BTC ngày 16/3/2020 phê duyệt “Đề án áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính tại Việt Nam”. Lộ trình gồm hai giai đoạn: từ 2020 đến hết 2021 và từ 2022 đến 2025. Đề án cho phép các doanh nghiệp áp dụng IFRS từ 2022 đến 2025 và áp dụng bắt buộc sau 2025, trong bối cảnh VFRS vẫn đang được xây dựng và ban hành trong giai đoạn 2020 – 2024. Từ đó đến nay, Đề án đã đạt được một số kết quả nhất định. Hình 1. Các giai đoạn áp dụng IFRS tại Việt Nam theo QĐ 345/QĐ-BTC (Nguồn: KPMG Việt Nam) 896
  4. Trong đó: o Giai đoạn từ 2020 đến hết 2021: giai đoạn chuẩn bị (bước đệm). Bộ Tài chính đã tiến hành dịch bộ chuẩn mực để giảm bớt rào cản ngôn ngữ cũng như tuyên truyền tới các doanh nghiệp vai trò, lợi ích của IFRS. o Giai đoạn từ 2022 đến hết 2025: áp dụng tự nguyện ở cấp độ BCTC hợp nhất đối với một số doanh nghiệp cụ thể như Công ty mẹ của tập đoàn kinh tế Nhà nước, công ty mẹ là công ty niêm yết, Công ty đại chúng quy mô lớn là công ty mẹ chưa niêm yết; và Công ty mẹ quy mô lớn khác. Năm 2025 sẽ là năm so sánh theo IFRS, ngày đầu tiên chuyển đổi sang IFRS. Khi có số dư đầu kỳ trên trên bảng cân đối kế toán theo IFRS cũng là thời điểm kết thúc những báo cáo cuối cùng theo VAS. o Từ 2026 là giai đoạn hoàn toàn áp dụng lập và trình bày BCTC theo IFRS đối với tất cả các doanh nghiệp. Về số lượng doanh nghiệp áp dụng: Trong một khảo sát thực hiện năm 2020 bởi Deloitte Việt Nam, mức độ sẵn sàng tương đối của các doanh nghiệp khác nhau với việc áp dụng IFRS. Với 322 phản hồi, gồm 107 doanh nghiệp có vốn FDI, 66 công ty niêm yết, 43 doanh nghiệp đại chúng quy mô lớn, 23 tập đoàn kinh tế Nhà nước, 6 công ty cổ phần và còn lại là doanh nghiệp khác, đã có một tỷ lệ đáng kể các doanh nghiệp nghiên cứu hoặc áp dụng IFRS (Hình 2) Hình 2. Thực trạng áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp được khảo sát (Nguồn: Deloitte Việt Nam, 2020) * Áp dụng bút toán chuyển đổi khi lập báo cáo: Áp dụng IFRS ở cấp độ số dư, đầu tiên doanh nghiệp lập báo cáo theo VAS rồi dùng bút toán điều chỉnh /chuyển đổi để lập ra báo cáo theo IFRS. Về hình thức áp dụng: cũng theo kết quả khảo sát trên hơn 300 doanh nghiệp, có khoảng 30% doanh nghiệp cho biết họ đã áp dụng đầy đủ tất cả các nghiệp vụ kế toán được ghi nhận theo IFRS ngay từ ban đầu, số còn lại cho biết họ chỉ chuyển đổi IFRS khi 897
  5. lập và trình bày BCTC (hình 3). Điều này xuất phát từ thực tế, khi chuyển đổi sẽ tiết kiệm chi phí và thời gian hơn so với thực hiện ghi nhận ngay từ đầu. Những công ty lập ngay từ đầu đa phần là các công ty phải lập báo cáo gửi đi công ty mẹ ở nước ngoài. Thêm vào đó, đội ngũ nhân sự ở các công ty chưa đủ khả năng và phải tham vấn chuyên gia hỗ trợ việc chuyển đổi. Hình 3. Hình thức áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp được khảo sát Về chất lượng BCTC: Một lượng nhất định các doanh nghiệp khi áp dụng IFRS đã có sự chuẩn bị về nhân sự đồng thời nhận được sự hỗ trợ chuyên sâu của các công ty kiểm toán. 30% công ty áp dụng IFRS cho biết BCTC được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập, 25% phải cung cấp báo cáo áp dụng cho bên thứ ba, thể hiện tầm quan trọng của IFRS khi lập và trình bày BCTC. BCTC theo IFRS vừa đảm bảo đáp ứng nhu cầu được cung cấp thông tin từ doanh nghiệp cho các đối tượng cần dùng vừa đảm bảo tính hữu ích của các báo đối với hoạt động kinh doanh nội bộ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cũng phải thẳng thắn thừa nhận việc áp dụng IFRS theo QĐ345 vẫn còn nhiều hạn chế về cả số lượng, tiến độ và chất lượng. Những hạn chế này đến từ các rào cản nội tại các doanh nghiệp như:  Rào cản về hệ thống và quy trình: hiện nay phần lớn doanh nghiệp đang áp dụng VAS. Việc chuyển sang IFRS hoặc áp dụng song song hai nguyên tắc kế toán này chưa thực sự dễ dàng.  Rào cản về nhân sự: nhân sự phải giỏi chuyên môn và thích ứng với việc chuyển đổi IFRS. Thêm vào đó, những bất đồng ngôn ngữ (tiếng Việt và tiếng Anh) trong đội ngũ nhân sự cũng là một rào cản khiến cho việc áp dụng IFRS trở nên khó khăn, chậm trễ.  Rào cản về tài chính: doanh nghiệp cần chi một khoản tương đối để chuẩn bị về mặt vật chất và đào tạo nhân viên. Muốn triển khai IFRS cần đội ngũ nhân lực có trình độ vì 898
  6. nếu so với VAS, IFRS đòi hỏi chuyên môn nghiệp vụ cao và phức tạp hơn. Trong khi đó, đội ngũ nhân sự có thể đảm nhiệm theo IFRS tại các doanh nghiệp vẫn rất khiêm tốn.  Rào cản về vấn đề quản lý: các cấp quản lý cần được hỗ trợ nhiều hơn để thúc đẩy sự phối hợp giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp không muốn công khai tình hình tài chính theo các tiêu chí của chuẩn mực quốc tế. Trong nhiều trường hợp, tình hình tài chính có thể bình thường nếu nhìn trên BCTC theo VAS nhưng có thể sụt giảm ở một số khoản mục nếu theo IFRS. Bên cạnh rào cản từ nội tại doanh nghiệp, các rào cản từ chính sách cũng đang cản trở các doanh nghiệp áp dụng IFRS. Theo Khánh Hằng (2021), hiện nay có sự chồng chéo nhất định đến từ các văn bản pháp luật. Cụ thể: sự thiếu nhất quán và chồng chéo của các chính sách thuế, chuẩn mực báo cáo tài chính và cơ chế tài chính đã có tác động cùng lúc đến việc lập và trình bày BCTC, khiến các doanh nghiệp đôi khi lúng túng trong việc lập và trình bày các báo cáo, làm chậm tiến độ 3. Gợi ý một số giải pháp Để đảm bảo áp dụng thành công IFRS theo Đề án của Bộ Tài chính đã đặt ra, cần sự chuẩn bị công phu, kỹ lưỡng của doanh nghiệp cũng như sự phối hợp của các cấp cơ quan quản lý. Đối với doanh nghiệp, các giải pháp chính cần thực thi bao gồm: Một là, tổ chức bộ máy kế toán và xây dựng quy chế phối hợp giữa các bộ phận: Để áp dụng đúng lộ trình IFRS theo yêu cầu của các cơ quan quản lý và đáp ứng nhu cầu thị trường, nhà đầu tư, đòi hỏi doanh nghiệp cần tổ chức lại bộ phận kế toán và xây dựng các quy chế phối hợp làm việc giữa các bộ phận này. Vì lập và trình bày BCTC theo IFRS không chỉ là những thay đổi trên BCTC cuối cùng mà còn là những thay đổi trong cách thức hạch toán, kế toán hàng ngày của doanh nghiệp, cần sự hợp tác giữa các bộ phận, nhất là bộ phận ghi nhận doanh thu, chi phí, lợi nhuận Hai là, Chuẩn bị đội ngũ nhân sự Đội ngũ nhân sự được xem là rào cản lớn đối với việc áp dụng IFRS tại Việt Nam. Nhân viên bộ phận kế toán không những phải có chuyên môn về lập và trình bày BCTC theo chuẩn quốc tế mà còn thành thạo tiếng Anh, vì BCTC theo IFRS được lập song ngữ, giúp nhà đầu tư nước ngoài có thể tiếp cận thông tin doanh nghiệp Việt. Tuy nhiên, hiện nay năng lực ngoại ngữ vẫn đang là một điểm yếu đối với phần lớn lao động thuộc khối kinh tế, mặc dù năng lực chuyên môn có thể rất tốt, nhưng khi yêu cầu thêm kỹ năng sử dụng tiếng Anh, không phải người lao động nào cũng làm được. Và nếu nhân viên vừa giỏi chuyên môn lại vừa thành thạo ngoại ngữ, họ sẽ yêu cầu một mức lương cao hơn, làm tăng chi phí nhân công cho doanh nghiệp. Vì vậy, bản thân doanh nghiệp cũng cần cân nhắc bài toán chi phí – lợi ích và cân đối giữa việc đáp ứng chuẩn quốc tế với việc đảm bảo dòng tiền, thu chi trong dài hạn. Ba là, Chuẩn bị nền tảng kỹ thuật cho việc lập và trình bày BCTC theo IFRS 899
  7. Đây là một yêu cầu nhằm khắc phục sự khác biệt giữa hệ thống VAS đang được các doanh nghiệp áp dụng với IFRS đang cần được chuyển đổi trong tương lai. Để làm được điều này, nhiều doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp lớn có lượng lớn dữ liệu và công việc cần đáp ứng, đã thuê các gói kỹ thuật từ bên ngoài. Phía doanh nghiệp chỉ đưa ra yêu cầu, bài toán, còn phía cung ứng dịch vụ kỹ thuật sẽ chịu trách nhiệm mã hóa, tạo ra các chức năng cụ thể trên ứng dụng, đáp ứng các bài toán do bộ phận kế toán đặt ra. Vì VAS có rất nhiều chênh lệch với IFRS nên quá trình chuẩn bị về mặt kỹ thuật cũng đòi hỏi mức độ kỹ lưỡng, công phu và được đầu tư. Bốn là, Xây dựng quy trình chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS Trong giai đoạn đầu tiên áp dụng IFRS, doanh nghiệp có thể còn nhiều bỡ ngỡ khi tự lập các BCTC theo IFRS từ các giao dịch cụ thể. Để khắc phục hạn chế này, doanh nghiệp có thể lập các báo cáo bước đầu theo VAS rồi chuyển đổi sang IFRS. Tuy nhiên, quy mô, đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp đều có sự khác biệt nên từng doanh nghiệp nên tự xây dựng cho mình một quy trình chuyển đổi báo cáo tài chính bằng cách xác định sự khác biệt giữa VAS và IFRS; Nhận diện các giao dịch, khoản mục trên BCTC cần chuyển đổi; Xây dựng hệ thống hồ sơ, dữ liệu mang tính kế thừa; Quy định trách nhiệm chuyển đổi BCTC phù hợp với đặc thù của DN mình; Xây dựng bộ quy tắc chuyển đổi BCTC với hướng dẫn cụ thể cho DN mình (Trịnh Đức Vinh, 2021). Cuối cùng, Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin Các doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đủ mạnh để đảm bảo hiệu quả, hiệu lực của công tác quản trị nội bộ; Đảm bảo kết nối liên tục và kịp thời giữa bộ phận kế toán, bộ phận tài chính và các bộ phận khác; Đảm bảo không có sự gián đoạn trong quá trình liên lạc giữa công ty mẹ và các công ty con, hay giữa các đơn vị trực thuộc (Trịnh Đức Vinh, 2021). Bên cạnh các giải pháp trên, một trong những vấn đề trọng yếu cần được quán triệt trong nội bộ doanh nghiệp đó là nhận thức và sự quyết tâm của ban lãnh đạo, chủ doanh nghiệp về tầm quan trọng của áp dụng IFRS. Nhận thức của ban lãnh đạo, chủ doanh nghiệp về IFRS như thế nào sẽ được phản ánh trong quá trình doanh nghiệp đó tổ chức áp dụng chuẩn mực kế toán mới. Đối với các cơ quan quản lý, đòi hỏi các giải pháp mang tầm vĩ mô như: Một là, xây dựng chiến lược và ngân sách Chiến lược và ngân sách tầm cỡ quốc gia đóng vai trò quyết định hàng đầu tới việc áp dụng IFRS trong các doanh nghiệp, nhất là các đối tượng thuộc diện bắt buộc áp dụng theo Quyết định 345/2020/QĐ-BTC. Một chiến lược khả thi và kế hoạch hỗ trợ ngân sách phù hợp sẽ có tác dụng kích thích, thúc đẩy các chủ doanh nghiệp nhanh chóng áp dụng chuẩn mực kế toán mới. 900
  8. Hai là, thường xuyên tuyên truyền, định hướng các doanh nghiệp về vai trò, lợi ích của IFRS Bên cạnh việc xây dựng chiến lược và ngân sách, các chiến dịch truyền thông qua một loạt đa dạng hình thức như Hội thảo, Chuyên đề, Tọa đàm… có thể góp phần liên tục tạo thêm nhận thức tốt cho chủ doanh nghiệp đối với việc áp dụng IFRS. Vì suy cho cùng, ý chí chủ quan của ban lãnh đạo doanh nghiệp mới là yếu tố then chốt quyết định tại một đơn vị nào đó, quá trình áp dụng IFRS có diễn ra thuận lợi, nhanh chóng hay không. Và các chiến dịch truyền thông sẽ góp phần nâng cao ý thức của ban lãnh đạo. 4. Kết luận Trong giai đoạn bình thường mới, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn khi dịch bệnh lên đến đỉnh điểm đã được mở cửa trở lại gần như toàn bộ. Điều đó tạo cơ hội rất lớn để thực thi các chính sách Chính phủ và đạt các mục tiêu đã đề ra, trong đó có mục tiêu nâng hạng TTCK – bài toán tồn tại nhiều năm trở lại đây chưa được giải quyết. IFRS đóng vai trò không thể thiếu trong lộ trình nâng hạng đó. Tuy nhiên, việc áp dụng vẫn còn nhiều hạn chế và những hạn chế này đến từ các rào cản bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp, vi mô và vĩ mô. Thực tế đó đòi hỏi phải có sự phối kết hợp đồng bộ ở tất cả các cấp độ, từ các cơ quan quản lý đến các doanh nghiệp trong một lộ trình, kế hoạch rõ ràng, khả thi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Deloitte, Báo cáo kết quả khảo sát mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS của doanh nghiệp Việt Nam, 12/2020 2. Deloitte, Chuyển đổi Chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế, 2020 3. Khánh Hằng, Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và lộ trình áp dụng tại Việt Nam, Tạp chí Tài chính an toàn, 7/2021, truy cập tại https://taichinhantoan.com/chuan- muc-bao-cao-tai-chinh-quoc-te-va-lo-trinh-ap-dung-tai-viet-nam.html 4. Tạp chí cộng sản, Động lực nâng hạng thị trường chứng khoán chính là các doanh nghiệp đại chúng, 8/4/2021, truy cập tại https://dangcongsan.vn/tai-chinh-va- chung-khoan/dong-luc-nang-hang-thi-truong-chung-khoan-chinh-la-cac-doanh- nghiep-dai-chung-578144.html 5. PwC Việt Nam, Tác động và thách thức khi triển khai IFRS, Báo điện tử Tin nhanh chứng khoán, 8/2019, truy cập tại https://www.tinnhanhchungkhoan.vn/tac-dong- va-thach-thuc-khi-trien-khai-ifrs-post217389.html 6. Trịnh Đức Vinh, Giải pháp để áp dụng thành công IFRS tại Việt Nam, VCCA, 5/2021, truy cập tại https://www.clbketoantruong.com/giai-phap-de-ap-dung-thanh-cong- ifrs-tai-viet-nam/ 901
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2