intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Áp dụng kĩ thuật bảo quản xác mềm Thiel cải tiến trên xác động vật

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc áp dụng và đánh giá hiệu quả kĩ thuật bảo quản xác mềm theo phương pháp Thiel cải tiến trên động vật trong điều kiện thực tế tại Việt Nam. Đối tượng và phương pháp: Tiến hành nghiên cứu trên 4 cá thể thỏ và 1 cá thể chó khỏe mạnh đảm bảo các tiêu chí về cân nặng và sức khỏe. Nghiên cứu thực hiện theo phương pháp thực nghiệm khoa học và đánh giá kết quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Áp dụng kĩ thuật bảo quản xác mềm Thiel cải tiến trên xác động vật

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 ÁP DỤNG KĨ THUẬT BẢO QUẢN XÁC MỀM THIEL CẢI TIẾN TRÊN XÁC ĐỘNG VẬT Bùi Tiến Dũng1, Nguyễn Văn Điều1, Hoàng Tiến Vinh1, Trần Ngọc Anh1, Lê Gia Vinh1, Đặng Tiến Trường1 TÓM TẮT 12 Từ khóa: Kĩ thuật bảo quản xác của Thiel, kĩ Mục tiêu: Áp dụng và đánh giá hiệu quả kĩ thuật bảo quản thi thể Thiel cải tiến. thuật bảo quản xác mềm theo phương pháp Thiel cải tiến trên động vật trong điều kiện thực tế tại SUMMARY Việt Nam. APPLYING MODIFICATION OF Đối tượng và phương pháp: Tiến hành THIEL TECHNIQUE ON ANIMALS nghiên cứu trên 4 cá thể thỏ và 1 cá thể chó khỏe Purpose: To apply and access the mạnh đảm bảo các tiêu chí về cân nặng và sức modification of Thiel method on animals in Viet khỏe. Nghiên cứu thực hiện theo phương pháp Nam. thực nghiệm khoa học và đánh giá kết quả. Material and method: Four rabbits and one Kết quả: Đã áp dụng thành công kĩ thuật bảo dogs are conformed research requirement about quản xác mềm Thiel cải tiến trên động vật; Bước weight and health. Research is conducted by đầu đánh giá chất lượng của xác động vật bảo experimentalized method; Combine data quản trong vòng 2 tháng bảo quản về các tiêu analysis, summarize experience. chí: tổ chức bảo quản mềm mại, các khớp có biên Results: Successful application of improved độ vận động tốt; Da có màu hồng nhạt; Xác bảo Thiel method to animals; Assessing the quality of quản không có mùi khó chịu hăng cay của soft-embalming animals after preserving on two Formaldehyde hoặc các mùi bất thường khác; months: Tissue and muscles texture is good, the Dịch bảo quản chuyển màu vàng nâu, xuất hiện range of motion of joints are wide; Skin have một vài cặn lắng trong quá trình bảo quản cần natural colors; Odor does not cause disturbance được vớt bỏ. and pungence of formaldehyde; Animal cadavers Kết luận: Kĩ thuật bảo quản xác mềm theo turned to light brown and had some sediments phương pháp Thiel cải tiến đã được áp dụng which need to be removed. thành công trên cá thể thỏ và chó, chất lượng xác Conclusion The technique of preserving soft động vật bảo quản tốt. Nghiên cứu tạo tiền đề carcasses according to the improved Thiel cho áp dụng kĩ thuật trên người, phục vụ huấn method has been successfully applied on rabbits luyện đào tạo và nghiên cứu y học. and dogs, the quality of animal carcasses is good. The research sets the stage for the application of the technique directly on human remains, for 1 Học viện Quân y training and medical research. Chịu trách nhiệm chính: Đặng Tiến Trường Keywords: Thiel embalming technique, Email: truongdtvmmu@gmail.com modification of Thiel embalming technique. Ngày nhận bài: 20/05/2023 Ngày phản biện khoa học: 05/06/2023 Ngày duyệt bài: 20/06/2023 87
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM I. ĐẶT VẤN ĐỀ thuật bảo quản Thiel kinh điển [7], [8], [9]. Hiện nay, trên thế giới có nhiều phương Với tình hình thực tiễn tại Việt Nam và Học pháp bảo quản xác, trong đó 2 phương pháp viện Quân y, chúng tôi tiến hành nghiên cứu bảo quản phổ biến nhất tại Việt Nam là kĩ áp dụng kỹ thuật bảo quản xác mềm Thiel cải thuật bảo quản thi thể đông lạnh và kĩ thuật tiến trên thi thể động vật thực nghiệm theo sử dụng formol làm chất bảo quản chính. Kĩ tác giả Hammer [9] với mục tiêu: Áp dụng thuật bảo quản đông lạnh xác mang lại và đánh giá kĩ thuật bảo quản xác mềm Thiel những trải nghiệm phẫu thuật rất tốt cho cải tiến trên xác động vật trong điều kiện phẫu thuật viên, tuy nhiên kỹ thuật này yêu thực tế ở Việt Nam. cầu phải có máy móc, thiết bị hiện đại và thi thể không thể tái sử dụng nhiều lần và lâu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dài, [1], [2]. Đặc biệt là ở những nước có khí 2.1. Đối tượng: Tiến hành nghiên cứu hậu nóng ẩm như Việt Nam thì thời gian sử trên 4 cá thể thỏ (có trọng lượng từ 4-6 kg) dụng càng ngắn hơn. Bảo quản xác bằng và 1 cá thể chó khỏe mạnh (có trọng lượng formol là phương pháp bảo quản phổ biến 15 kg). Các cá thể động vật được lựa chọn nhất, sử dụng Formaldehyde có nồng độ cao, đảm bảo cân nặng thích hợp, không có bất mùi khó chịu, ảnh hưởng đến sức khoẻ người thường lớn về mạch máu dẫn tới thất bại khi tiếp xúc, trong khi tổ chức mô không giữ truyền dịch bảo quản. được màu sắc và độ mềm mại, ảnh hưởng 2.2. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu: lớn đến trải nghiệm khi phẫu thuật [3]. Hiện Nghiên cứu được thực hiện theo phương nay, trên thế giới đã phát triển các kĩ thuật pháp thực nghiệm khoa học; Tổng kết quy bảo quản thi thể mềm gồm nhiều kĩ thuật trình gồm năm bước: khác nhau như bảo quản bằng phenol, Bước 1: Chuẩn bị động vật: Động vật glutaraldehyde… [4], [5]. Trong đó, kĩ thuật được vệ sinh sạch sẽ, không có bất thường, bảo quản của Thiel là một kĩ thuật bảo quản khiếm khuyết ở các bộ phận trong cơ thể, đủ xác mềm nổi bật, đã và đang được nghiên cân nặng theo yêu cầu (Thỏ: 2-4 Kg; Chó: cứu ứng dụng nhiều trên thế giới với ưu điểm 10-15 Kg). Cố định chắc động vật trên giá như giảm rất thấp nồng độ formaldehyde sắt để động vật nằm ngửa. Lấy 1 ống KCl trong dung dịch bảo quản, tái sử dụng thi thể 500mg/5mL với liều gây độc (30-35 mg được nhiều lần trong thời gian dài, độ mềm K+/kg) cho cả thỏ và chó [10] vào bơm tiêm dẻo các phần cơ thể giống như người sống, 10mL, chọc kim nằm ngang và bên trái mũi màu của các mô như cơ, mạch máu, các tạng ức 2-3 cm. Sau 5-10 phút đánh giá tiêu chí tử được giữ rất tự nhiên, có tính ứng dụng cao vong: Động vật ngừng thở, không cảm thấy trong giảng dạy, phẫu thuật thực nghiệm và tiếng tim và mạch máu đập. tận dụng được nguồn xác hiến [6]. Thực tế, Bước 2: Bộc lộ động mạch đùi và cố nhiều tác giả sau này đã có nhiều cải tiến so định kim luồn: Đặt xác động vật nằm ngửa. với kĩ thuật Thiel kinh điển về các tiêu chí: Rạch da theo đường đi của động mạch từ nồng độ của các chất trong hỗn hợp bảo giữa nếp lằn bẹn đến lồi cầu trong của xương quản, cách kết hợp và cách tạo ra các hỗn đùi. Đường rạch da có độ sâu 3-4 mm từ phía hợp hóa chất, cách bơm hóa chất, thời gian dưới dây cung đùi 1cm (0,5 cm) xuống dưới ngâm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng như kĩ 3-4 cm (2cm) đối với chó (thỏ). Sau khi thấy 88
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 động mạch tiến hành bóc tách tổ chức xơ Hammer [9], tính lượng hóa chất bơm tương xung quanh, bóc tách xong luồn 2 sợi chỉ dài ứng với khối lượng xác động vật bảo quản. xuống dưới sau đó kéo động mạch lên [11]. Tiến hành bơm hóa chất cho đến khi đạt yêu Dùng kim luồn có kích thước phù hợp (đối cầu: hóa chất ngấm đều vào tổ chức, xuất với thỏ: 22-24G; đối với chó: 14-16G) để hiện tình trạng phù căng ở các tổ chức mô, luồn vào trong long động mạch. Đặt 2 kim lớp keratin ở da hoặc móng bong ra, dịch luồn theo 2 hướng: hướng về phía ngọn chi thoát ra khỏi các lỗ, hốc tự nhiên. bên bộc lộ động mạch và hướng về phía 2.3. Dụng cụ và hóa chất: trung tâm cơ thể, buộc cố định chắc ống 2.3.1. Dụng cụ: Bộ dụng cụ phẫu tích cơ nhựa vào động mạch. Lưu ý không thắt chặt bản, 01 thùng nhựa có dung tích 30L, 01 quá làm bịt chặt ống. thùng nhựa có dung tích 50L. Bước 3: Bơm hóa chất vào xác: Tiến 2.3.2. Hóa chất: hành pha hóa chất theo công thức của tác giả Bảng 1. Công thức pha hóa chất bơm vào động mạch theo tác giả Hammer Lượng dùng cho 1 Lượng dùng cho 1 Lượng dung cho 1 Hóa chất người có khối thỏ có khối lượng chó có khối lượng lượng 70kg 3kg 15 kg Amonium nitrat 2 Kg 0,086 Kg 0,43 Kg Potassium nitrate 0,5 Kg 0,021 Kg 0,11 Kg Acid boric 0,3 Kg 0,013 Kg 0,064 Kg 4-chloro-3methylphenol 0,03 Kg 0,0013 Kg 0,0064 Kg Ethylene glycol 3,5 L 0,15 L 0,75 L Formol 37% 0,82 L 0,035 L 0,175L Sodium sulfate 0,7 Kg 0,03 Kg 0,15 Kg Nước cất 10 L 0,429 L 2,14 L Bước 4: Ngâm xác vào hóa chất: Chuẩn vòng 2 tháng, bảo đảm ngập hoàn toàn xác bị hóa chất ngâm theo công thức của tác giả trong dung dịch [9]. Theo dõi định kì 2 lần/ Hammer. Lượng hóa chất ngâm cần dùng là tuần trong về các tiêu chí: mùi, chất lượng 24,32L để ngâm 4 xác thỏ trong thùng 30L là dịch bảo quản, tình trạng da lông, độ mềm và 38L để ngâm 1 xác chó trong thùng 50L. mại của tổ chức. Sau đó, tiến hành ngâm xác động vật trong Bảng 2: Công thức pha hóa chất ngâm xác theo tác giả Hammer Lượng hóa chất Lượng hóa chất Lượng hóa chất 38L Hóa chất 228L ngâm 24,32L vào xô 30L cho thùng 50L 2 xác người ngâm 4 xác thỏ ngâm 1 xác chó Amonium nitrat 20 Kg 2,13 Kg 3,34 Kg Acid boric 6 Kg 0,64 Kg 1 Kg Ethylene glycol 22 L 1,16 L 3,66 L 89
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM Formol 37% 10,8 L 1,15 L 1,8 L Potassium nitrate 10 Kg 1,06 Kg 1,66 Kg Sodium sulfate 20 Kg 2,13 Kg 3,34 Kg 4-chloro-3methylphenol 0,19 Kg 0,02 Kg 0,032 Kg Nước cất 200 L 13,64 L 36,8 L III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Áp dụng thành công kĩ thuật bảo quản xác mềm Thiel cải tiến của tác giả Hammer lên xác thỏ và xác chó. Xác động vật và dịch bảo quản được theo dõi định kì 2 tuần/ lần trong thời gian bảo quản 2 tháng. Bảng 4. Đặc điểm về mùi của xác bảo quản Thời gian Mùi Không thấy có mùi kích thích, khó chịu và mùi hăng cay của Formaldehyde. Tuần thứ 2 Không xuất hiện các mùi bất thường khác Không thấy có mùi kích thích, khó chịu và mùi hăng cay của Formaldehyde. Tuần thứ 4 Không xuất hiện các mùi bất thường khác Không thấy có mùi kích thích, khó chịu và mùi hăng cay của Formaldehyde. Tuần thứ 6 Không xuất hiện các mùi bất thường khác Không thấy có mùi kích thích, khó chịu và mùi hăng cay của Formaldehyde. Tuần thứ 8 Không xuất hiện các mùi bất thường khác Nhận xét: Theo dõi định kì 2 tuần/ lần cụ thể việc theo dõi trong quá trình bảo quản xác bảo quản không thấy có mùi hăng cay không nhận thấy các tác dụng kích thích của của Formol gây khó chịu và các mùi bất Formol như: mùi hăng cay, chảy nước thường khác. Phương pháp Thiel sử dụng mắt,… Ngoài ra, cũng không nhận thấy mùi Formol có nồng độ thấp hơn phương pháp sử bất thường khác như mùi hôi của việc hoại tử dụng Formol là chất bảo quản chính nên dẫn tổ chức, điều này có thể chứng minh một đến nồng độ Formol trong không khí sẽ thấp phần cho tác dụng bảo quản tốt của kĩ thuật hơn, từ đó làm giảm những tác động tiêu cực Thiel cải tiến. lên người tiếp xúc với xác bảo quản [6]. Và Bảng 5. Tình trạng da, lông của xác thỏ quản quản Thời gian Da, lông Hình ảnh Bã trắng - Lông vẫn bám chắc trên bề mặt da, khó dứt lông ra khỏi da Tuần thứ 2 - Xuất hiện những bã trắng trên bề mặt da tất cả tiêu bản thỏ bảo quản 90
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 - Lông có thể lấy ra khỏi bề mặt da dễ hơn, có Tuần thứ 4 thể dứt lông ra khỏi da dễ dàng - Da chuyển màu hồng nhạt - Chỉ cần miết nhẹ thì lông sẽ bong ra khỏi da Tuần thứ 6 - Da có màu hồng hơn, mịn, tính co giãn và độ bền của da tốt. - Chỉ cần vuốt nhẹ thì lông sẽ bong ra khỏi da Tuần thứ 8 - Da có màu hồng, tính co giãn và độ bền của da tốt. Nhận xét: Tình trạng da lông của cả xác thành nitrosomyoglobin giúp tổ chức có màu thỏ và xác chó đều cho kết quả tốt về màu hồng [12]. Ngoài ra, trên bề mặt da sẽ xuất sắc, độ mịn và độ bền. Về màu sắc của da hiện những cặn bã trắng bám trên bề mặt da động vật càng về giai đoạn sau thì da càng ở tuần thứ 2, bản chất đó chính là sự bong ra trở nên hồng hơn. Điều này lí giải là do trong của lớp keratin của da tạo thành. Và chính sự hóa chất bảo quản sử dụng các muối có đuôi bong ra của lớp keratin cũng là nguyên nhân nitrat sẽ kết hợp với myoglobin trong mô tạo giải thích cho việc càng về sau thì việc loại 91
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM bỏ lông ra khỏi bề mặt da của động vật càng sử dụng nhiều Formol như phương pháp bảo trở nên dễ dàng hơn. Về độ bền của da vẫn quản với Formol là chất bảo quản chính, đánh giá tốt, không nhận thấy sự đứt rách da nhưng vẫn sử dụng 1 lượng nhỏ Fomol, mà khi tiến hành loại bỏ lông và dùng nỉa kẹp Formol được biết đến là chất có tác dụng cố vào da. Kết quả nghiên cứu thu được tương định và liên kết mô tốt nên kĩ thuật vẫn đảm đồng với báo cáo của tác giả R.Eisma (2013) bảo tính bền của tổ chức và cụ thể ở đây là [7]. Nguyên nhân của đặc điểm này là do kĩ da, không bị đứt rách khi tác động lực vừa thuật bảo quản Thiel cải tiến mặc dù không phải [13]. Bảng 6. Đặc điểm dịch bảo quản xác Thời gian Dung dịch bảo quản Hình ảnh - Dung dịch bảo quản trong, chuyển màu Cặn trắng vàng nhạt. Tuần thứ 2 - Có nhiều cặn bã trắng trong và trên bề mặt dung dịch. Tiến hành loại bỏ cặn. Cặn trắng - Dung dịch bảo quản trong, chuyển màu Tuần thứ 4 nâu rõ. - Ít cặn trên bề mặt, tiến hành loại bỏ cặn. 92
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 - Dịch bảo quản trong, có màu nâu sậm. Tuần thứ 6 - Không xuất hiện cặn. - Dịch bảo quản trong, có màu nâu sậm. Tuần thứ 8 - Không xuất hiện cặn. Nhận xét: Dịch bảo quản có thành phần là hiện tượng bình thường và không làm ảnh chủ yếu là muối và các hóa chất khác không hưởng đến quá trình bảo quản. Tuy nhiên, màu nên lúc đầu khi mới pha có màu trắng, lưu ý rằng trong quá trình ngâm ngoài hiện trong suốt. Nhưng sau 1 thời gian ngâm thấy tượng dịch bảo quản chuyển màu thì cũng sẽ dịch chuyển sang màu vàng nâu, để càng lâu xuất hiện nhiều bã trắng trong lòng và trên bề thì màu càng chuyển nâu sậm hơn, điều này mặt dung dịch bảo quản giống như xác bảo là do sự giáng hoá của hồng cầu trong xác quản bằng Formol nguyên nhân là do sự được bảo quản và hiện tượng này cũng giống bong của các tổ chức keratin ở da. Cần loại với báo cáo của các tác giả R. Eisma (2013) bỏ những cặn bã này định kì để không làm [7]. Việc chuyển màu sắc của dịch bảo quản ảnh hưởng đến chất lượng của xác bảo quản. 93
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM Bảng 7. Độ mềm mại của xác bảo quản Thời gian Độ mềm mại của tổ chức Hình ảnh - Khớp còn cứng, biên độ vận động hạn chế (Đối với khớp gối Tuần thứ 2 chi sau có biên độ gấp tối đa khoảng 1000) 1000 - Cơ còn cứng - Khớp khá cứng, có biên độ vận động tốt hơn (Đối với khớp gối chi sau có biên độ gấp tối đa Tuần thứ 4 khoảng 800) 800 - Cơ khá cứng, bụng của xác bảo quản xẹp lại và mềm mại hơn - Khớp mềm mại, linh hoạt, biên độ vận động rộng (Đối với khớp Tuần thứ 6 gối chi sau có biên độ gấp tối đa khoảng 600). 600 - Cơ mềm mại 94
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 - Khớp mềm mại, linh hoạt, biên độ vận động rộng (Đối với khớp Tuần thứ 8 gối chi sau có biên độ gấp tối đa khoảng 600). - Cơ mềm mại 600 Nhận xét: Cá thể thỏ và xác chó sau khi thuật bảo quản xác mới và ít được áp dụng. được gây chết, khi tiến hành bơm và ngâm Kĩ thuật này có nhiều ưu điểm và khắc phục vào hoá chất có hiện tượng co cứng thi thể được những nhược điểm của các phương sau khi chết. Hiện tượng này vẫn còn xuất pháp bảo quản xác phổ biến, rất hữu ích cho hiện sau 2 tuần bảo quản. Tuy nhiên, trong việc học tập và nghiên cứu giải phẫu, đặc quá trình quan sát trong giai đoạn bảo quản biệt là huấn luyện phẫu thuật thực nghiệm. thì các tổ chức sẽ trở mềm mại hơn, khớp Nghiên cứu đã áp dụng thành công kĩ vận động linh hoạt hơn theo thời gian. Đặc thuật bảo quản xác mềm Thiel cải tiến trên biệt vào tuần thứ 6 nhận thấy rằng ở cả tiêu xác động vật; Chất lượng của xác động vật bản thỏ và chó đều thấy độ mềm mại của tổ bảo quản sau 2 tháng đáp ứng được các yêu chức, biên độ vận động của khớp gần như đạt cầu khi bảo quản xác mềm: độ mềm mại của tối đa giống tuần thứ 8. Điều này lí giải là do tổ chức bảo quản tốt, các khớp có biên độ theo thời gian khi các hoá chất ngấm đều vào vận động tốt, cơ mềm mại; Da có màu hồng tổ chức, đặc biệt là acid boric làm cho các nhạt giống với da của xác tươi; Mùi của xác mô cơ, dây chằng giảm tính gắn kết với nhau bảo quản không có mùi khó chịu, không thấy [13] từ đó làm cho mô bảo quản trở nên mềm sự hăng cay của Formaldehyde; Dịch bảo mại hơn. quản chuyển màu vàng nâu, có một vài cặn lắng trong giai đoạn đầu đã được vớt bỏ. IV. KẾT LUẬN Tuy nhiên, kỹ thuật cũng có điểm cần Kĩ thuật bảo quản xác mềm theo phương đánh giá thêm về các tiêu chí: Làm thêm các pháp của Thiel là một phương pháp bảo quản xét nghiệm về mô bệnh học và vi sinh vật để xác được sử dụng và nghiên cứu nhiều trên đánh giá kĩ hơn về chất lượng xác bảo quản; thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam đây vẫn là kĩ Xác bảo quản cần được theo dõi trong thời 95
  10. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM gian dài hơn để có cái nhìn toàn diện hơn; 7. R. Eisma, et al. (2013), "From Formalin to Cần đánh giá thêm về các mô cơ quan khác Thiel Embalming: What Changes? One như: nội tạng ngực, bụng, não, tủy sống… Anatomy Department’s Experiences", Clinical Anatomy, 26, pp.564–571. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Shogo Hayashi, et al. (2014), "Saturated 1. Joseph J. Ocel, et al. (2006), "Formal Salt Solution Method: A Useful Cadaver Procedural Skills Training Using a Fresh Embalming for Surgical Skills Training", Frozen Cadaver Model: A Pilot Study", Medicine, 93(27). Clinical Anatomy, 19, pp.142–146. 9. Niels Hammer, et al. (2014), "Comparison 2. Caroline Messmer, et al. (2010), "A of Modified Thiel Embalming and Ethanol- Technique to Perfuse Cadavers That Extends Glycerin Fixation in an Anatomy the Useful Life of Fresh Tissues: The Duke Environment: Potentials and Limitations of Experience”, Anatomical Sciences Two Complementary Techniques", Education, 3, pp.191-194. Anatomical Sciences Education. 3. R. Eisma, et al. (2011), "A comparison of 10. C.Y.Bhatkhande, V.D.Joglekar (1977), Thiel and formalin embalmed cadavers for "Fatal poisoning by potassium in human and thyroid surgery training", The Surgeon, rabbit", Forensic Science, 9, pp 33-36. Journal of the Royal Colleges of Surgeons of 11. Học viện Quân y (2008), "Phẫu thuật thực Edinburgh and Ireland, 9, pp.142-144. hành (Giáo trình giảng dạy Đại học), Tập 1", 4. Gabriel Venne, et al. (2020), "Qualitative pp.91-95. and quantitative comparison of Thiel and 12. Nicolás Ernesto Ottone, et al. (2016), phenolbased soft-embalmed cadavers for "Walter Thiel's Embalming Method. Review surgery training", Anatomia Histologia of Solutions and Applications in Different Embryologia, pp. 1-10. Fields of Biomedical Research", 5. P.E. Natekar, et al. (2012), "A New International Journal of Morphology. 34(4), Embalming Fluid for Preserving Cadavers", pp1442-1454. Journal of Krishna Institute of Medical 13. Erich Brenner (2014), "Human body Sciences University, 1(2), pp.76-80. preservation - old and new techniques", 6. Walter Thiel (1992), "The preservation of Anatomical Society, 224, pp. 316-344. the whole corpse with natural color", Anatomisches Institut, 174(3), pp.185-95. 96
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0