intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Áp xe nội tủy: Báo cáo ca lâm sàng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Áp xe nội tủy sống hay áp xe nội tủy (Intramedullary spinal cord abscess) là bệnh lý nhiễm trùng thần kinh hiếm gặp trong thực hành lâm sàng và báo cáo y văn. Bài viết Áp xe nội tủy: Báo cáo ca lâm sàng giới thiệu trường hợp bệnh nhân nữ 27 tuổi được mổ với chẩn đoán theo dõi u tủy T9-L1, kết quả mổ ra là áp xe nội tủy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Áp xe nội tủy: Báo cáo ca lâm sàng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 ÁP XE NỘI TỦY: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG Bùi Huy Mạnh1, Vũ Trung Hải1, Bùi Xuân Cương1, Lê Phùng Thành1 TÓM TẮT 90 group, the causes are quite diverse, such as Áp xe nội tủy sống hay áp xe nội tủy embolism and diabetes.. It is also difficult to (Intramedullary spinal cord abscess) là bệnh lý diagnose early and there is no specific image nhiễm trùng thần kinh hiếm gặp trong thực hành diagnosis. We experienced the case of a 27-year- lâm sàng và báo cáo y văn. Bệnh phổ biến hơn old female who diagnosed with a spinal tumor trong nhóm bệnh nhi liên quan đến các khiếm leval T9-L1, the result of surgery was ISCA. khuyết thần kinh, các lỗ rò tủy sống-da là nguồn Through this we would like to report a rare case, gốc vi khuẩn đi vào gây áp xe. Nhóm người lớn a broader discussion of the disease and medical thì các nguyên nhân khá đa dạng như tắc mạch, reports related to this topic. tiểu đường... Bệnh cũng rất khó chẩn đoán được Keywords: Intramedullary spinal cord sớm và không có chẩn đoán hình ảnh nào đặc abscess, dermal sinus, Myelotomy hiệu. Chúng tôi giới thiệu trường hợp bệnh nhân nữ 27 tuổi được mổ với chẩn đoán theo dõi u tủy I. GIỚI THIỆU CHUNG T9-L1, kết quả mổ ra là áp xe nội tủy. Qua đây AXNT là một bệnh hiếm, được mô tả ban chúng tôi muốn thông báo một bệnh cảnh hiếm đầu bởi Hart [1] năm 1830. Kể từ đó, khoảng gặp, thảo luận rộng hơn về bệnh và các báo cáo y 120 trường hợp đã được báo cáo. Tỷ lệ tử văn có liên quan đến đề tài này vong của bệnh đã được cải thiện đáng kể Từ khóa: áp xe nội tủy sống (AXNT/áp xe bằng cách sử dụng kháng sinh, chẩn đoán nội tủy), rò tủy –da, phẫu thuật mở tủy sống. hình ảnh sớm và phẫu thuật kịp thời. Báo cáo đầu tiên về tài AXNT được công bố từ năm SUMMARY 1830 đến 1944 cho thấy tỷ lệ tử vong lên đến Intramedullary spinal cord abscess (ISCA) is 90% [2], trong khi một đánh giá gần đây của an extremely rare entity in the central nervous Kurita và cộng sự [3] từ năm 1998 đến 2007 system, and it is often difficult to diagnose cho thấy tỷ lệ tử vong là 4%.Trường hợp immediately, and no definitive imaging findings bệnh nhân chúng tôi xuất hiện liệt tủy cấp have been established. The more common với chẩn đoán trước mổ là theo dõi u tủy T9- disease among pediatric patients is related to L1, bệnh nhân được mổ và chẩn đoán trong nerve defects, the dermal sinus is the source of mổ áp xe nội nội tủy; cuối cùng đã được bacteria coming into causing abscess. In the adult khẳng định dựa trên kết quả sinh thiết. Theo báo cáo này, chúng tôi trình bày tổng quan 1 Khoa PTTK, Bệnh viện Việt Đức tài liệu thế giới gần đây và phân tích các Chịu trách nhiệm chính: Vũ Trung Hải trường hợp được báo, bao gồm chẩn đoán, Email: vutrunghai@gmail.com sinh bệnh học và phương pháp tiếp cận điều Ngày nhận bài: 11.10.2022 trị và kết quả điều trị. Ngày phản biện khoa học: 18.10.2022 Ngày duyệt bài: 31.10.2022 683
  2. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 II. CA LÂM SÀNG Phẫu thuật được tiến hành với chẩn đoán Bệnh nhân nữ, trẻ 27 tuổi, tiền sử không U tủy, mổ cắt cung sau T9-L1. Màng tủy có gì đặc biệt. Vào viện 26/07/2019 với triệu bình thường, mở màng tủy kiểm tra thấy chứng chủ yếu là liệt hai chi dưới. Bệnh diễn ngay dưới nón tủy là khối đặc trằng dạng mủ, biến trước vào viện khoảng 1 tuần, bệnh kéo dài xuống chùm rễ đuôi ngựa (dài hơn nhân xuất hiện đau lưng, sốt và liệt hai chi trên phim chụp trước mổ). Mở tủy theo dưới nhanh chóng, chẩn đoán theo dõi u tủy đường giữa 2 lỗ nhỏ ngang T9 và T12, dùng sau đó chuyển bệnh viện chúng tôi. Khám sonde nhỏ đi vào lỗ mở theo lỗ tủy trung tâm bệnh nhân thể trạng gày, liệt hai chi dưới, cơ lấy ra nhiều chất nhày, trắng đục. Chúng tôi lực 0/5, mất phản xạ gân xương bánh chè, rối tiến hành bơm rửa bằng nước muối sinh lý loạn cơ tròn, mất cảm giác ngang bẹn trở cho tới sạch khi nhìn bằng mắt thường. Bệnh xuống hai bên. Bệnh nhân kèm theo triệu phẩm được xét nghiệm giải phẫu bệnh và cấy chứng viêm tiết niệu khá nặng, tiểu đục, đái vi sinh sau đó. máu kèm theo. Trên phim chụp cộng hưởng Diễn biến lâm sàng; bệnh nhân tỉnh, ổn từ miêu tả tủy mức T9-L1 đoạn dài 90mm định sau phẫu thuật, cơ lực và cảm giác tăng tín hiệu trên STIR, giảm nhẹ trên T1W, không thay đổi so với trước mổ. Xét nghiệm ngấm thuốc sau tiêm, nốt nhỏ giảm tín hiệu giải phẫu bệnh cho thấy tổ chức hoại tử, bạch trên STIR 5mm. Mức L1 có khối 22+10mm cầu viêm không đặc hiệu, không thấy tế bào ngoài tủy, ngấm thuốc mạnh. Chẩn đoán U u. Xét nghiệm vi sinh thấy kết quả âm tính trong tủy astrocytoma T9-T12, u màng tủy nuôi cấy vi khuẩn. Bệnh nhân điều trị hậu L1. Xét nghiệm máu có tình trạng viêm, BC phẫu và ra viện sau 5 ngày. 11,9 ,máu lắng tăng 87, nhiễm trùng tiết niệu với BC cao. 684
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Hình 1: T9-L1 đoạn dài 90mm tăng tín hiệu trên STIR, giảm nhẹ trên T1W, ngấm thuốc sau tiêm, nốt nhỏ giảm tín hiệu trên STIR 5mm. Mức L1 có khối 22+10mm ngoài tủy, ngấm thuốc mạnh 685
  4. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 III. BÀN LUẬN cao, T2WI / đồng tín hiệu) sau đó đã phát Áp xe nội tủy là bệnh hiếm, có khoảng triển nhiều áp xe não (Gd có hình nhẫn / 120 trường hợp được xác định trong tài liệu DTPA / vòng) sau 1 tháng sau khi nhập viện. từ trước đến nay. Chia thành hai nhóm, với Tuy nhiên, không có bằng chứng nào về bệnh nhi chủ yếu xuất phát từ bệnh lý dị tật viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (IE) trên siêu cột sống dò tủy-da (dermal sinus), với người âm tim, vì bệnh nhân có cả sốt và nốt Osler, lớn hay do mắc các bệnh truyền nhiễm có họ kết luận rằng cô bị tắc mạch nhiễm trùng nguồn gốc khác nhau. Một đánh giá báo cáo trên nền viêm nội tâm mạc. rằng 68% trẻ em bị AXNT khi dưới 5 tuổi Bệnh nhân của nghiên cứu chúng tôi kèm khiếm khuyết tủy sống từ trước [4]. được xâu chuỗi lại quá trình bệnh sử cho Moh’d. Al Barbarawi và cộng sự năm 2009 thấy có một nhiễm trùng cùng thời gian liệt công bố nghiên cứu có 4 trẻ nhi bị AXNT, tủy đã không được chấn đoán ra. Các bằng nhỏ nhất là 8 tháng, lớn nhất 5 tuổi. Đặc chứng cho thấy bệnh nhân có nhiễm trùng điểm chung các bệnh nhi đều có sốt và liệt tiết niệu khá nặng với đái máu, bạch cầu niệu nhanh chóng trước khi vào viện. Có 3/4 bệnh và bạch cầu máu tăng. Việc ít có kinh nhi bị dò tủy-da (dermal sinus) được coi là nghiệm cũng dẫn đến tình trạng bệnh nhân nguyên nhân dẫn vi khuẩn vào tủy. Cũng mổ muộn và không chẩn đoán ra trước mổ. tương tự 3/4 trường hợp bị đoạn ngực- thắt Trên phim chụp CHT miêu tả tủy mức T9- lưng, lưng. Các trường hợp đều được phẫu L1 đoạn dài 90mm tăng tín hiệu trên STIR, thuật, mở cung sau đốt sống, mở tủy, hút mủ, giảm nhẹ trên T1W, ngấm thuốc sau tiêm, bơm rửa nước muối sinh lý. Các trường hợp nốt nhỏ giảm tín hiệu trên STIR 5mm. Chẩn bị liệt tủy đều phục hồi ít nhiều sau phẫu đoán trước mổ dựa theo phim CHT là u sao thuật. bào nội tủy (astrocytoma). Các chẩn đoán Motoyuki Iwasaki và cộng sự 2011 công hình ảnh rất quan trọng trong chẩn đoán bố một trường hợp AXNT có nguồn gốc sau AXNT. Murphy và cộng sự [8] mô tả rằng bị nhồi máu tủy [5]. Bệnh nhân nam 61 tuổi, những thay đổi theo thời gian của các phát vào viện chẩn đoán nhồi máu tủy T1-11. Sau hiện MRI trong tủy sống cho thấy sự tiến đó 10 ngày bệnh nhân diễn biến điển hình triển tương tự đã được ghi nhận trong não. dần thành một chẩn đoán AXNT, bệnh nhân Trong giai đoạn đầu của viêm tủy truyền được mổ nhưng tiên lượng hồi phục vận nhiễm, MRI cho thấy các tín hiệu cao trong động kém.Thiếu máu tủy sống có thể xảy ra T2WI, kém trên T1WI sau điều trị. Khoảng 1 liên quan đến co thắt động mạch ở màng tủy tuần sau khi bắt đầu điều trị, tổn thương trở hoặc tắc động mạch cột sống khác [6]. Mori nên ít lan tỏa hơn T2WI, với viền xung và cộng sự [7] ghi nhận trường hợp một phụ quanh được xác định rõ ràng hơn trên T1WI nữ lớn tuổi bị đột quỵ do xuất huyết đột ngột sau điều trị. mà MRI cho thấy nhồi máu cấp tính (DWI / 686
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Đã có AXNT khởi phát cấp tính với viêm với một chiến lược điều trị phù hợp theo tình nội tâm mạc được báo cáo [9]. Chưa có trạng lâm sàng của bệnh nhân. trường hợp mô tả trước đây cho thấy có Trường hợp của chúng tôi mới mổ được nhiễm khuẩn tiết niệu là nguyên nhân gây thời gian ngắn nên chưa đánh giá chính xác bệnh. Tuy nhiên về logic suy đoán thì các được mức độ hồi phục. Chúng tôi bị trì hoãn nhiễm khuẩn khác, đặc biệt là các cơ quan việc điều trị chính xác AXNT vì chẩn đoán lân cận có thể gây nhiễm trùng tủy sống. sai ban đầu và bệnh nhân bị liệt nặng. Có thể Về chẩn đoán bệnh đa số tác giả thấy hữu ích khi thực hiện phân tích PCR dịch bệnh nhân hoặc bị muộn, hoặc là chẩn đoán não tủy của bệnh nhân để phát hiện mức độ nhầm do các triệu chứng sốt và nhiễm trùng thấp hơn của vi khuẩn hoặc vi khuẩn khó đến cùng lức với liệt tủy. Những khuyến cáo nuôi cấy. Nói chung, dẫn lưu sớm và truyền có giá trị với trẻ nhỏ khi kiểm soát trẻ mới kháng sinh dẫn đến tiên lượng tốt [12]. sinh phải được thăm khám các bất thường ngoài da vùng cột sống. Hoặc khi trẻ có các IV. KẾT LUẬN bất thường đó nên được cha mẹ cho đi khám AXNT là bệnh lý hiếm gặp, các yếu tố để được mổ dự phòng. Với người lớn thì dự liên quan là dị rò tủy-da, nhồi máu tủy, phòng không có tính đặc hiệu ngoại trừ nâng nhiễm trùng cơ hội (viêm tiết niệu, nhiễm cao thể trạng và chống nhiễm trùng. trùng máu..). Chẩn đoán thường nhầm với u Tiên lượng bệnh phụ thuộc vào chẩn dưới màng tủy trong tủy do bệnh nhân đến đoán sớm và điều trị nguyên nhân. Trường muộn và triệu chứng không đặc hiệu như liệt hợp bệnh nhân của Moh’d. Al Barbarawi vận động, rối loạn cảm giác. Phẫu thuật sớm, gồm 4 trẻ em liệt trước mổ và đều cải thiện kịp thời khi bệnh nhân chưa có liệt nặng sẽ sau mổ với thời gian phục hồi chức năng có ý nghĩa trong tiên lượng phục hồi chức [10]. Simon và cộng sự [11] báo cáo rằng năng cho bệnh nhân. Khuyến cáo phẫu thuật nhóm tiên lượng tốt ở trẻ em không có di là vi phẫu, mở nhỏ tủy và bơm rửa nước chứng và phẫu thuật được thực hiện trong muối sinh lý, sau mổ dùng kháng sinh và vòng 5 ngày sau khi xuất hiện các triệu chăm sóc chống biến chứng. chứng so với trẻ có tiên lượng xấu phát triển di chứng thần kinh. Gần đây, Kurita và cộng TÀI LIỆU THAM KHẢO sự [3] lưu ý rằng không có sự khác biệt đáng 1. H. J, "A case of encysted abscess in the kể về tần suất di chứng thần kinh giữa bệnh center of the spinal cord.," Dublin Hosp Rep, p. 5:522–524. [Google Scholar] [Ref nhân được phẫu thuật và không phẫu thuật, list], 1830. mặc dù số trường hợp trong nghiên cứu của 2. PK, "Abscess within the spinal cord: họ là nhỏ, và áp xe đã lan rộng hơn đáng kể ở review of the literature and report of three nhóm được phẫu thuật. Do đó, khuyến cáo cases," Arch Neurol Psychiatry, p. 51:533– rằng hiện tại, bệnh nhân nên được điều trị 543. [Google Scholar], 1944. 687
  6. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 3. S. Y. T. M. T. T. T. H. M. T. Kurita N, " formation," Am J Neuroradiol, p. 19:341– Intramedullary spinal cord abscess treated 348. [PubMed] [Google Scholar, 1998. with antibiotic therapy: case report and 9. L. M. G. M. H. M. A. J. e. a. Fernandez review," Neurol Med Chir, p. 49:262–268. RM, "Intramedullary cervical spinal cord doi: 10.2176/nmc.49.262. [PubMed] abscess by viridans group Streptococcus [CrossRef] [Google Scholar], 2009. secondary to infective endocarditis and 4. M. G. D. Guzel N, "A child with spinal facilitated by previous local radiotherapy," intramedullary abscess," Childs Nerv Syst, Intern Med, p. 48(1):61–64. doi: pp. 19:773–776. doi: 10.1007/s00381-003- 10.2169/internalmedicine.48.1548. 0802-5. [PubMed] [CrossRef] [Google [PubMed] [CrossRef] [Google Scholar], Scholar], 2003. 2009. 5. S. Y. T. A. K. H. Y. I. Motoyuki Iwasaki, 10. B. Moh'd, K. Wadah and Q. Suhair, "Acute onset intramedullary spinal cord "Management of intramedullary spinal cord abscess with spinal artery occlusion: a case abscess: experience with four cases, report and review," Eur Spine J, p. 20(Suppl pathophysiology and outcomes," Eur Spine J, 2): 294–301, 2011 Jul. p. 18(5): 710–717, 2009 May. 6. S. G. S. H. e. a. Gero B, " MR imaging of 11. L. J. D. M. K. W. Simon JK, " intradural inflammatory disease of the Intramedullary abscess of the spinal cord in spine," AJNR, p. 12:1009–1019. [PubMed] children: a case report and review of the [Google Scholar], 1991. literature," Pediatr Infect Dis, p. 22:186–192. 7. M. K. H. S. N. T. U. T. Y. K. S. N. Mori K, [PubMed] [Google Scholar], 2003. "A case of a bacterial brain abscess 12. G. W. Chan CT, "Intramedullary abscess of presenting as symptoms of ‘sudden stroke- the spinal cord in the antibiotic era: clinical like’ onset," Noshinkei Geka, p. 31(4):443– features, microbial etiologies, trends in 448. [PubMed] [Google Scholar], 2003. pathogenesis, and outcomes," Clin Infect 8. B. J. Q. D. K. P. e. a. Murphy KJ, "pinal Dis, p. 27:619–626. doi: 10.1086/514699. cord infection: myelitis and abscess [PubMed] [CrossRef] [Google Scholar], 1998. 688
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2