YOMEDIA
ADSENSE
Ba loại bản đồ địa nình, bình đồ địa hình, bản đồ địa chính đang được ứng dụng trong xây dựng - kiến trúc có những đặc điểm riêng khác nhau thế nào
10
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết "Ba loại bản đồ địa nình, bình đồ địa hình, bản đồ địa chính đang được ứng dụng trong xây dựng - kiến trúc có những đặc điểm riêng khác nhau thế nào" với mục tiêu phân biệt và so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa ba loại bản đồ địa hình, bình đồ địa hình, bản đồ địa chính đang được sử dụng trong xây dựng và kiến trúc.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ba loại bản đồ địa nình, bình đồ địa hình, bản đồ địa chính đang được ứng dụng trong xây dựng - kiến trúc có những đặc điểm riêng khác nhau thế nào
- (108) BA LOẠI BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH, BÌNH ĐỒ ĐỊA HÌNH, BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH ĐANG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG XÂY DỰNG- KIẾN TRÚC CÓ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KHÁC NHAU THẾ NÀO PGS.TS Phạm Văn Chuyên Trường Đại học Xây dựng Hà nôi. Tóm tắt nội dung Phân biệt và so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa ba loại bản đồ địa hình, bình đồ địa hình, bản đồ địa chính đang được sử dụng trong xây dựng và kiến trúc. 1.Đặt vấn đề. Ba loại tài liệu bản đồ địa hình, bình đồ địa hình, bản đồ địa chính đang được sử dụng trong xây dựng và kiến trúc đều có những đặc điểm riêng khác nhau. Dưới đây sẽ xem xét vấn đề này. 2. Bản đồ địa hình. Bản đồ địa hinh là hình vẽ thu nhỏ trên giấy các hình chiếu bằng của những phần mặt đất rộng lớn có thể kể đến sự biến dạng do ảnh hưởng độ cong Trái đất theo một quy luật toán học nhất định. 1/Mặt quy chiếu của bản đồ địa hình. Mặt quy chiếu VN-2000 là cơ sở để thành lập bản đồ địa hình Vệt nam có ba đặc điểm: 1/Hình dáng là elip khối hai trục. 1a/ o’=tâm của mặt quy chiếu quốc gia VN-2000 1b/ b’=trục đứng của mặt quy chiếu quốc giaVN-2000. 1c/ [ꓕb’, O’] =mặt phẳng xích đạo của mặt quy chiếu quốc giaVN-2000.Đó là một mặt phẳng vuông góc với trục đứng b’ của mặt quy chiếu quốc gia VN-2000 ở tại tâm điểm o’ của mặt quy chiếu quốc gia VN-2000. 1d/ [b’, G] =mặt phẳng kinh tuyến gốc của mặt quy chiếu quốc gia VN-2000.Đó là một mặt phẳng đi qua trục bé b’ của mặt quy chiếu quốc gia VN-2000 và điểm G (đài thiên văn Grin uyt) 1e/ AA02=pháp tuyến qua A cắt mặt quy chiếu quốc gia VN-2000 tại A02 2/Kích thước: 1
- Bán trục lớn a’ =6378137m. Bán trục bé b’ =6356752m. Độ dẹt cực α’ =(a’-b’): a’=1/298,257. 3/Định vị: Mặt quy chiếu quốc gia VN-2000 được lồng vào quả đất quốc tế WGS-84 sao cho phần lãnh thổ Việt nam gần trùng nhất với mặt thủy chuẩn gêôit. Do vậy lúc này mặt quy chiếu quốc gia VN-2000 hoàn toàn không trùng với quả đất quốc tế WGS-84 nữa, cụ thể: 3a/ o’≠ C. (O’C = 225 m). Trong đó: o’ là tâm của mặt quy chiếu quốc gia VN-2000. C là tâm của quả đất quốc tế WGS-84. Nghĩa là tâm của mặt quy chiếu quốc gia VN-2000 cách xa tâm của quả đất quốc tế khoảng 225 met. 3b/ b’ ≠ CN. Trong đó: b’là trục đứng của mặt quy chiếu quốc giaVN-2000. CN là trục quay đứng của quả đất quốc tế WGS-84. Nghĩa là trục đứng (bé) của mặt quy chiếu quốc giaVN-2000 không trùng với trục quay đứng của quả đất quốc tế WGS-84. 3c/ [ꓕb’, o’] ≠ [ꓕCN, C]. Trong đó: [ꓕb’, o’] là mặt phẳng xích đạo của mặt quy chiếu quốc giaVN-2000. [ꓕCN, C] là mặt phẳng xích đạo của quả đất quốc tế WGS-84. Nghĩa là mặt phẳng xích đạo của mặt quy chiếu quốc gia VN-2000 không trùng với mặt phẳng xích đạo của quả đất quốc tế WGS-84. 3d/ [b’, G] ≠ [CN, G]. Trong đó: [b’, G] là mặt phẳng kinh tuyến gốc của mặt quy chiếu quốc gia VN-2000. [CN, G] là mặt phẳng kinh tuyến gốc của quả đất quốc tế WGS-84. 2
- Nghĩa là mặt phẳng kinh tuyến gốc của mặt quy chiếu quốc gia VN-2000 không trùng với mặt phẳng kinh tuyến gốc của quả đất quốc tế WGS-84. Tóm lại các yếu tố của mặt quy chiếu quốc gia VN-2000 hoàn toàn không trùng với các yếu tố của quả đất quốc tế WGS-84. Chỉ có mặt qui chiếu quốc gia VN-2000 mới là cơ sở duy nhất để thành lập các hệ tọa độ trong hệ VN-2000. 2/Phép chiếu để thành lập bản đồ địa hình. Bản đồ địa hình Việt nam VN-2000 được thành lập theo phép chiếu bản đồ UTM.Trong đó mặt trụ nằm ngang cắt múi đang xét theo hai vòng cát tuyến đối xứng qua kinh tuyến giữa múi và cách đều nó 180 km. Điểm A thuộc mặt đất được chiếu vuông góc lên mặt quy chiếu VN-2000 là A02 (phép chiếu thứ nhất), Tiếp theo A02 được chiếu xuyên tâm lên mặt trụ nằm ngang là A02’ (phép chiếu thứ hai). Khai triển mặt trụ thành mặt phẳng bản đồ. 3/Múi chiếu 6 độ của bản đồ địa hình. Bản đồ địa hình được thành lập trong múi chiếu loại 6 độ, giống chuẩn quốc tế. Lãnh thổ Việt nam thuộc ba múi chiếu 6 độ là 48 (đất liền), 49, 50 (đảo Hoàng sa, Trường sa, vv….). 4/Kinh tuyến giữa múi của bản đồ địa hình. Kinh tuyến giữa múi của bản đồ địa hình Việt nam VN-2000 giống với chuân quốc tế. Cụ hể như sau (bảng 1): Bảng 1. Số hiệu múi 6 độ (q) Kinh tuyến trái (Lt) Kinh tuyến giữa (L0) Kinh tuyến phải (LP) 48 1020 đông 1050 đông 1080 đông 49 1080 đông 1110 đông 1140 đông 50 1140 đông 1170 đông 1200 đông 5/ Biến dang của kinh tuyến giữa múi trong bản đồ địa hình. Kinh tuyến giữa múi của bản đồ địa hình Việt nam VN-2000 bị biến dạng co ngắn lại (biến dạng âm) với k0 = 0,9996. Đặc điểm của bản đồ địa hình là có tỷ lệ thay đổi ở những phần khác nhau của nó. Thường thì dọc theo một kinh tuyến nào đó sẽ được chọn làm cơ sở để thành lập bản đồ dọc theo đó thì tỷ lệ là không đổi, tỷ lệ của các hướng đó được gọi là tỷ lệ chính. Tỷ lệ tại các phần còn lại của bản đồ sẽ khác với tỷ lệ chính và được gọi là tỷ lệ riêng. 6/Hệ tọa độ vuông góc phẳng của bản đồ địa hình VN-2000 (o’x’y’). Trên mỗi múi chiếu 6 độ quốc gia VN-2000 sẽ thành lập một hệ tọa độ vuông góc phẳng VN-2000 như sau: 1/ Gốc o’: nằm trên xích đạo và cách trung điểm múi 6 độ vê bên trái 500 km. 2/Trục x’: thẳng đứng, đi qua o’ và song song với kinh tuyến giữa múi. 3
- 3/ Trục y’: nằm ngang trên xích đạo, đi qua o’và vuông góc với trục x’. 7/Lưới khống chế bản đồ địa hình. 1/ Phân loại theo hình dạng: 1a/ Lưới đường chuyền. 2b/ Lưới tam giác. 2/ Phân loại theo qui mô và độ chính xác giảm dần: 2a/ Lưới Quốc gia cấp 0. 2b/ Lưới Nhà nước hạng 1, 11, 111, 1V. 2c/ Lưới Khu vực cấp 1, 2. 2d/ Lưới Đo vẽ bản đò. 8/Tọa độ mốc. Mốc của lưới khống chế địa hình có tọa độ vuông góc phẳng VN-2000 (x’, y’) 9/Tỷ lệ của bản đồ địa hình. Tỷ lệ nhỏ: 1/ 1:1 000 000, 2/ 1: 500 000, 3/ 1:250 000. Tỷ lệ vừa: 4/ 1:100 000, 5/ 1:50 000,6/ 1: 25 000, 7/ 1:10 000. Tỷ lệ lớn: 8/ 1:5 000, 9/ 1:2 000, 10/ 1:1 000, 11/ 1:500. 10/Phiên hiệu của bản đồ địa hình. 1/Sơ đồ phân mảnh bản đồ địa hình. (hình 1). 4
- Hình 1 2/Bảng tóm tắt phân chia mảnh và đặt phiên hiệu bản đồ địa hình.(bảng 2) Bảng 2 Tỷ lệ Cách chia Tỷ lệ Ví dụ phiên TT mảnh (hàng cột = Kích thước Tên mảnh con mảnh con được chia ra mảnh hiệu “mảnh bị chia số lượng con cuối cùng” (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) 1 Trái đất , 46 A, B, C… (hàng) 1:10000 F-48 1, 2, 3 … (cột) 00 2 1:1 000 22=4 23 A, B, C, D 1:500 F-48-D 000 000 3 1:500 000 2 2 = 4 1130' 1, 2, 3, 4 1:250 F-48-D-4 000 4 1:1 000 8 12 = 96 30'30' 1, 2, 3…96 1:100 F-48-96 000 000 5 1:100 000 2 2 = 4 15'15' A, B, C, D 1:50 F-48-96-D 000 6 1:50 000 22=4 7'30"7'30" a, b, c, d 1:25 F-48-96-D-d 000 7 1:25 000 22=4 3'45"3'45" 1, 2, 3, 4 1:10 F-48-96-D-d-4 000 5
- 8 1:100 000 1616 = 256 1'52,2"1'5 (1, 2, 3…,256) 1:5 000 F-48-96-(256) 2,2" 9 1:5 000 3 3 = 9 37,5"37,5" (a, b, c, d, e, f, g, 1:2 000 F-48-96-(256- h, k) k) 10 1:2 000 22=4 (I, II, III, IV) 1:1 000 F-48-96-(256- k-IV) 11 1:2 000 4 4 = 16 (1, 2, 3…, 16) 1:500 F-48-96-(256- k-16) 11/ Đường đồng mức biểu diễn trên bản đồ địa hình. Đường đồng mức biểu diễn trên bản đồ địa hình quốc gia có các loại khoảng cao đều đường đồng mức chuẩn là: 0,25m; 0,5m; 1,0m; 2,0m; 5,0m; 10,0m. 12/Nội dung biểu diễn của bản đồ địa hình. Trên bản đồ địa hình biểu diễn cả địa vật và dáng đất cao thấp khác nhau 13/ Phạm vi ứng dụng của bản đồ dịa hình. Bản đồ địa hình Việt nam VN-2000 có giá trị sử dụng trong toàn quốc. 3. Bình đồ địa hình Bình đồ địa hình là hình vẽ thu nhỏ đồng dạng mặt đất lên giấy trong phạm vi nhỏ hẹp. 1/Phép chiếu để thành lập bình đồ địa hình là phép chiếu vuông góc. 2/Mặt quy chiếu của bình đồ địa hình là mặt phẳng nằm ngang. 3/Điểm chính giữa trung tâm công trường thường được chọn làm điểm tiếp súc giữa mặt phẳng quy chiếu nằm ngang với mặt quy chiếu VN-2000. 4/Độ biến dạng trong bình đồ địa hình: đồng dạng ở mọi nơi k = 1,0000. 5/Quy mô chiếu: nhỏ bé, trong phạm vi từng công trường xây dựng. 6/Hệ tọa độ vuông góc phẳng ký hiệu là (o*x*y*). a/Gốc o*: nằm ở góc tây nam công trường sao cho toàn vùng có x*, y* đều dương. b/Trục x*: chọn song song với đường giao thông quốc lộ. c/Trục y*: vuông góc với trục x*. 7/ Lưới khống chế công trình có ba dạng: a/ Lưới đường chuyền công trình b/ Lưới tam giác công trình. c/ Lưới ô vuông xây dựng. 6
- 8/Tính chuyển đổi giữa các tọa độ vuông góc phẳng quốc gia VN-2000 với tọa độ vuông góc phẳng công trường theo công thức Helmet. 9/ Tỷ lệ bình đồ địa hình. Bình đồ địa hình có các loại tỷ lệ sau: 1/ 1:10 000; 2/ 1:5 000; 3/ 1:2 000.; 4/ 1:1 000; 5/1:500. 10/ Tên của bình đồ địa hình. Tên của bình đồ địa hình là địa chỉ hành chính của khu đất ấy. 11/ Nội dung biểu diễn trên bình đồ địa hinh: +Địa vât, +Địa hình. 12/ Có vẽ đường đồng mức. 13/ Phạm vi ứng dụng. Bình đồ địa hình chỉ có giá trị sử dụng trong từng công trường xây dựng. 4. Bản đồ địa chính. Bản đồ địa chính là hình vẽ thu nhỏ mặt đất lên giấy theo một quy luật toán học nhất định. Bản đồ địa chính có nhiều điểm khác với bản đồ địa hình và khác với bình đồ địa hình. Cụ thể là bản đồ địa chính có những đặc điểm sau. 1/Mặt quy chiếu để thành lập bản đồ địa chính. Mặt quy chiếu VN-2000 là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính Vệt nam. 2/ Phép chiếu để thành lập bản đồ địa chính. Bản đồ địa chính được thành lập theo phép chiếu bản đồ UTM.Trong đó mặt trụ nằm ngang cắt múi 3 độ địa chính đang xét theo hai vòng cát tuyến đối xứng qua kinh tuyến giữa múi và cách đều nó 180 km. Điểm A thuộc mặt đất được chiếu vuông góc lên mặt quy chiếu VN- 2000 là A04 (phép chiếu thứ nhất), Tiếp theo A04 được chiếu xuyên tâm lên mặt trụ nằm ngang là A04’ (phép chiếu thứ hai). Khai triển mặt trụ thành mặt phẳng bản đồ. 7
- 3/ Múi chiếu 3 độ địa chính của từng tỉnh. Chỉ có một loại múi chiếu 3 độ địa chính để thành lập bản đồ địa chính. Múi chiếu ba độ địa chính bao trùm toàn bộ vùng lãnh thổ của từng tỉnh, được cục đo đạc bản đồ Việt nam qui định riêng cho từng tỉnh. 4/ Kinh tuyến (trục) giữa múi chiếu địa chính. Kinh tuyến trục giữa múi chiếu 3 độ địa chính do cục đo đạc bản đồ Việt nam quy định riêng cụ thể khác nhau cho từng tỉnh. 5/ Biến dang của kinh tuyến giữa múi địa chính. Trong bản đồ địa chính kinh tuyến giữa múi bị biến dạng co ngắn lại k0=0,9999 so với chiều dài thực. 6/Hệ tọa độ vuông góc phẳng địa chính (ođc xđc y đc) có đặc điểm: Hệ tọa độ vuông góc phẳng địa chính được thành lập từ trong mỗi múi chiếu ba độ địa chính của từng tỉnh như sau: 6a/ Gốc ođc nằm trên xích đạo, cách điểm chính giữa Iđc của múi 3 độ địa chính từng tỉnh một đoạn là ođc Iđc = 500 km về bên trái. 6b/ Trục xđc thẳng đứng, đi qua gốc ođc, song song với kinh tuyến giữa múi 3 độ địa chính từng tỉnh (ođc xđc // Iđc), hướng lên trên (phía bắc) là chiều dương (+). 6c/ Trục y đc nằm ngang, đi qua gốc ođc, trùng với xích đạo, vuông góc với xđc, hướng sang phải (phía đông) là chiều dương (+). 7/Lưới khống chế địa chính. Lưới khống chế địa chính gồm có: 1/ Lưới địa chính hạng 1, 2/ Lưới địa chính hạng 11, 3/ Lưới địa chính hạng 111, 4/ Lưới địa chính hạng 1V, 5/ Lưới đo vẽ địa chính. Chúng có những chỉ tiêu kĩ thuật tương ứng cụ thể riêng cho từng loại lưới. 8/Tọa độ mốc địa chính. Mốc địa chính có tọa độ vuông góc phẳng địa chính (xđc, y đc). 9/Tỷ lệ bản đồ địa chính. 8
- Bản đồ địa chính chỉ có các loại tỷ lệ sau: 1/ 1/10 000, 2/ 1/5 000, 3/ 1/2 000, 4/ 1/1 000, 5/ 1/500, 6/ 1/200. 10/Phiên hiệu bản đồ địa chính. 1/ Sơ đồ phân chia mảnh bản đồ địa chính (hình 2). Hình 2 2/ Số hiệu bản đồ địa chính. 9
- 1/Số hiệu tờ 1/10 000 gồm có 8 chữ số, dạng tổng quát là 10xxxyyy: +Hai chữ số đầu tiên luôn luôn là 10. +Ba chữ số tiếp theo xxx là số km chẵn của tọa độ x thuộc góc tây bắc (trên, trái) của tờ bản đồ. +Ba chữ số cuối cùng yyy là số km chẵn của tọa độ y thuộc góc tây bắc (trên, trái) của tờ bản đồ. Ví dụ: 10345678. 2/Số hiệu tờ 1/5 000 chỉ có 6 chữ số, dạng tổng quát là xxxyyy. Do mảnh 1/10 000 phân ra nó. 3/Số hiệu tờ 1/2 000, ví dụ 123456-9, gồm có: +Số hiệu tờ 1/5 000 đã chia 3.3=9 ra nó. +Dấu gạch ngang. +Một chữ số Ảrập. 4/ Số hiệu tờ 1/1 000, ví dụ 123456-9-d, gồm có: +Số hiệu tờ 1/2 000 đã chia 2.2=4 ra nó. +Dấu gạch ngang. +Một chữ cái thường. 5/Số hiệu tờ 1/500, ví dụ 123456-9-(16), gồm có: +Số hiệu tờ 1/2 000 đã chia 4.4=16 ra nó. +Dấu gạch ngang. +Mở ngoặc đơn, số Ả rập, đóng ngoặc đơn. 6/ Số hiệu tờ 1/200, ví dụ 123456-9-100, gồm có: +Số hiệu tờ 1/2 000 đã chia 10.10=100 ra nó. +Dấu gạch ngang. +Số Ả rập. Không có ngoặc đơn. 3/ Bảng tóm tắt các đặc tính của từng mảnh bản đồ địa chính (bảng 3). Bảng 3. Tỷ lệ Dạng số hiệu Đặc Kích Kích Mảnh Cách Tên mảnh TT 1/M bản đồ địa điếm số thước thước được phân con chính hiệu thực bản vẽ chia 10
- (1) (2) (3) (4) (5) (6) phân (8) (9) chia(7) 1 1 10xxxyyy Chỉ có 6.6 km 60.60 10000 8 chữ (3600 ha) cm số 2 1 xxxyyy Chỉ có 3.3 km 60.60 1 2.2=4 5000 6 chữ (900 ha) cm 10000 số 3 1 xxxyyy-9 Có 1 1.1 km 50.50 1 3.3=9 1,2,3,…8,9 2000 gạch (100 ha) cm 5000 4 1 xxxyyy-9-d Có 1 0,5.0,5 50.50 1 2.2=4 A,b,c,d 1000 chữ cái km cm 2000 (25 ha) 5 1 xxxyyy-9-(16) Có 0,25.0,25 50.50 1 4.4=16 (1,2,3 ,…, 500 ngọặc km cm 2000 15, 16) đơn (6,25 ha) 6 1 xxxyyy-9-100 *Có 2 0,1.0,1 50.50 1 10.10= 1,2,3,…,99, 200 gạch. km cm 2000 100 100 *Không (1 ha) chữ cái. *Không ngoặc đơn. 11/Đường đồng mức. Bản đồ địa chính (ngoại trừ tỷ lệ 1/10 000) không có đường đồng mức, chỉ có ít điểm ghi độ cao thủy chuẩn mà thôi. 12/Nội dung biểu diễn của bản đồ địa chính. Nội dung chủ yếu của bản đồ địa chính là vị trí, chu vi thửa đất, diện tích, loại đất, chủ sở hữu. 13/Phạm vi ứng dụng. Bản đồ địa chính chỉ được ứng dụng trong từng tỉnh để quản lý đất đai đô thị. tính toán giải phóng mặt bằng khi cải tạo, mở rộng, xây dựng công trình mới. 5. Bảng tổng hợp bản đồ địa hình, bình đồ địa hình, bản đồ địa chính. Tất cả ba loại bản đồ địa hình, bình đồ địa hình, bản đồ địa chính đều được sử dụng rất nhiều trong các giai đoạn khảo sát, thiết kế, thi công và sử dụng công trình. Nhưng khi sử dụng chúng cần phải nhớ rằng từng loại cụ thể lại có những đặc điểm riêng nhất định không được 11
- nhầm lẫn! (bảng 4), Tại vì điều này có ảnh hưởng đến độ chính xác và chất lượng của công trình xây dựng. Bảng 4 TT Tiêu A.Bản đồ địa hình B.Bình đồ địa hình C.Bản đồ địa chính chí 1 Mặt Mặt quy chiếu VN-2000 Mặt phẳng nằm ngang Mặt quy chiếu VN-2000 quy chiếu 2 Phép Phép chiếu bản đồ UTM Phép chiếu vuông góc Phép chiếu bản đồ UTM chiếu 3 Múi Múi 6 độ quốc gia, giống Vung công trường Múi chiếu 3 độ địa chiếu chuẩn quốc tế xây dựng chính do cục đo đạc quy định 4 Kinh Kinh tuyến giữa múi quốc Kinh tuyến giữa múi 3 tuyến gia giống chuẩn quốc tế độ địa chính do cục đo giữa đạc quy định cho từng múi tỉnh 5 Dộ Kinh tuyến giữa múi bị Đồng dạng, mọi nơi có Kinh tuyến giữa múi 3 biến co lại k0=0,9996 k=1,0000 độ địa chính bị co lại dạng k0=0,9999 6 Hệ tọa Hệ tọa độ vuông góc Hệ tọa độ vuông góc Hệ tọa độ vuông góc độ phẳng quốc gia VN-2000. phẳng công trường. phẳng địa chính từng 1/Gốc o’cách điểm giữa 1/Gốc o* nằm ở góc tỉnh.1/Gốc ođc cách múi 6 độ quốc gia I’ một tây nam công trường điểm giữa múi 3 độ địa đoạn đảm bảo cho các tọa chính từng tỉnh Iđc một o’I’=500km về bên trái. độ đều dương. đoạn ođc Iđc=500km về trái. 2/Trục x’ thẳng đứng, 2/Trục x* đi qua o* và 2/Trục xđc thẳng đứng, đi qua o’. song song với đường đi qua ođc và song song và song song với kinh giao thông. với kinh tuyến giữa múi tuyến giữa múi. 3 độ đạ chính(ođc xđc. 3/Trục y’ nằm ngang, 3/Trục y* đi qua o* và 3/Trục yđc nằm ngang, đi qua o’ vuông góc với trục đi qua ođc và vuông góc và vuông góc với o’x’. o*x*. với ođc xđc. 7 Lưới 1/Lưới Quốc gia cấp 0: 1/Lưới đường chuyền 1/Lưới địa chính hạng khống 2/Lưới Nhà nước hạng công trình. 1,11,111,1V. chế 1,11,111,1V. 2/Lưới tam giác 2/Lưới đo vẽ địa chính. 3/Lưới Khu vực cấp1,2. công trình. 4/Lưới Đo vẽ bản đồ. 3/Lưới ô vuông xây dựng. 8 Tỷ lệ Tỷ lệ nhỏ: 1/ 1:10 000 1/ 1: 10 000. 1/ 1:1 000 000, 2/ 1:5 000. 2/ 1: 5 000. 2/ 1: 500 000, 3/ 1:2 000. 3/ 1: 2 000. 3/ 1:250 000. 4/ 1:1 000. 4/ 1: 1 000. 12
- Tỷ lệ vừa: 5/ 1:500. 5/ 1: 500. 4/ 1:100 000, 6/ 1:200 5/ 1:50 000 6/ 1: 25 000, 7/ 1:10 000. Tỷ lệ lớn: 8/ 1:5 000, 9/ 1:2 000, 10/ 1:1 000, 11/ 1:500. 9 Cách 1/ [40*60] => Tên của tờ bình đồ địa 1/ [6km.6km] => chia (1:1 000 000) => hình là địa chỉ hành 1: 10 000=> mảnh F-48, chính của khu đất ấy. 10xxxyyy và ghi 2/ (1:500 000) => 2/ 1: 5000=> tên F-48-D, xxxyyy 3/ (1:250 000) => 3/ 1:2000=> F-48-D-4, xxxyyy-9 4*/ (1:100 000) => 4*/ 1: 1000=> F-48-96, xxxyyy-9-d 5*/ 1:50 000 => 5*/ 1:500=> F-48-96-D, xxxyyy-9-(16) 6*/ 1:25 000=> 6*/ 1: 200=> F-48-96-D-d, xxxyyy-9-(100) 7*/ 1:10 000=> F-48-96-D-d-4. 8/ 1:5 000=> F-48-96-(256), 9/ 1:2 000=> F-48-96-(256-k), 10/ 1:1 000=> F-48-96-(256-k-1V), 11/ 1: 500=> F-48-96-(256-k-16). 10 Nội Địa vật + địa hình Địa vật + địa hình Dịa vất + thuộc tính dung 11 Đường Đường đồng Đường đồng mức Trừ 1/10 000 còn lại đồng mwcs0,25m.0,5m.1,0m. chỉ ghi số độ cao. mức 2,0m.5,0m.10,0m 12 Tính Từ A thành B 1/Từ A thành C: qua 2 chuyển (và ngược lại) bước (và ngược lại). tọa độ theo công thức Helmet 2/Từ B thành C:qua 3 bước (và ngược lại). 13 Phạm Toàn quốc. Từng công trường Từng tỉnh. vi xây dựng 13
- Nhận xet : bản đồ địa hình, bình đồ địa hình, bản đồ địa chính khác nhau theo tất cả 13 tiêu chí kĩ thuật. 6. Tính toán chuyển đổi giữa ba loại tọa độ vuông góc phẳng (x’, y’); (x*, y*); (xđc, yđc). Tọa độ vuông góc phẳng quốc gia VN-2000(x’, y’), tọa độ vuông góc phẳng công trường (x*, y*), tọa độ vuông góc phẳng địa chính của từng tỉnh (xđc, yđc) được sử dụng nhiều trong xây dựng. Nhưng chúng thuộc ba hệ tọa độ hoàn toàn khác nhau. Do đó phải thực hiện tính toán chuỷển đổi giữa chúng với nhau. 1/Từ (x’, y’) thành (x*, y*) theo công thức Helmet. 2/Từ (x*, y*) thành (x’, y’) theo công thức Hel met. 3/ Từ (x’, y’) thành (xđc, yđc) theo hai bước: Bước 1 từ (x’, y’) thành (B’, L’). Bước 2 từ (B’, L’) thành (xđc, yđc). 4/Từ (xđc, yđc) thành (x’, y’) theo hai bước: Bước 1’ từ (xđc, yđc) thành (B’, L’): Bước 2’ từ (B’, L’) thành (x’, y’). 5/Từ (x*, y*) thành (xđc, yđc) theo ba bước: Bước 1 từ (x*, y*) thành (x’, y’). Bước 2 từ (x’, y’) thành (B’, L’). Bước 3 từ (B’, L’) thành (xđc, yđc). 6/ Từ (xđc, yđc) thành (x*, y*) theo ba bước: Bước 1’ từ (xđc, yđc) thành (B’, L’). Bước 2’ từ (B’, L’) thành (x’, y’). Bước 3’ từ (x’, y’) thành (x*, y*). 7. Kết luận. Giữa ba loại bản đồ địa hình, bình đồ địa hình, bản đồ địa chính đang được sử dụng trong xây dựng và kiến trúc đều có những đặc điểm riêng khác nhau, cần được xử lí phù hợp khi đồng thời sử dụng chúng vào một việc cụ thể nào đó. 14
- TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Đo đạc trắc địa. PGS.TS Phạm Văn Chuyên. tailieu.vn. [2] Đo đạc bản đồ. PGS.TS Phạm Văn Chuyên. tailieu.vn. [3] Đo đạc công trình. PGS.TS Phạm Văn Chuyên. tailieu.vn. 15
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn