BÁO CÁO THƯC̣ ĐỊA MIỀN TRUNG
lượt xem 31
download
Sông La Ngà có tổng chiều dài khoảng 290 km, diện tích đất tự nhiên toàn bộ lưu vực 4.100 km2, chảy qua địa giới hành chính 3 tỉnh Lâm Đồng, Bình Thuận và Đồng Nai. Đoạn sông La Ngà chảy trong tỉnh Đồng Nai dài 55 km, khúc khuỷu, nhiều ghềnh thác. Đoạn này sông La Ngà hẹp, có nhiều nhánh đổ vào, điển hình là suối Gia Huynh và suối Tam Bung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: BÁO CÁO THƯC̣ ĐỊA MIỀN TRUNG
- ĐAI HOC QUÔC GIA THANH PHỐ HỒ CHÍ MINH ̣ ̣ ́ ̀ TRƯỜNG ĐAI HOC KHOA HOC TỰ NHIÊN ̣ ̣ ̣ KHOA MÔI TRƯỜNG BAO CAO THỰC ĐIA MIÊN TRUNG ́ ́ ̣ ̀ TP. Hồ Chí Minh-2011
- LỜI MỞ ĐẦU Kính gửi thầy cô và các bạn sinh viên khoa Môi trường! Kết thúc học kỳ 4, với sự tổ chức và hướng dẫn của nhà trường, khoa môi trường cung các thầy cô giáo, chúng em đã được một chuyến đi thực địa bổ ích và nhiều ý ̀ nghĩa. Không những được nhin thây thực tê, ap dung cac kiên thức đã hoc. Chuyên đi 6 ̀ ́ ́́ ̣ ́ ́ ̣ ́ ngay như môt chuyên du lich đây thú vị và hữu ich. ̀ ̣ ́ ̣ ̀ ́ Băt đâu từ thành phố Hồ Chí Minh, nơi bắt đầu của chuyến hành trình, sinh viên ́ ̀ khóa 09 chúng em đã cùng các thầy cô đi trên môt chăng đường dai để đên với thực tê. ̣ ̣ ̀ ́ ́ Nhin tân măt những gì mà từ trước tới nay mới chỉ được giới thiêu qua sach vở. ̀ ̣ ́ ̣ ́ Chuyên đi đã giup cho chung em có thêm nhiêu kiên thức, kinh nghiêm bổ ich, hoan ́ ́ ́ ̀ ́ ̣ ́ ̀ thiên thêm kĩ năng lam viêc nhom. ̣ ̀ ̣ ́ Chúng em xin chân thành gửi lời cám ơn đến tất cả các thầy cô đã cùng song hành với chúng em trên suốt đoạn đường, chuyên đi đã tạo ra cho mỗi người chúng em ́ nhưng kỉ niêm đep. ̃ ̣ ̣ Bài báo cáo của nhóm không tránh khỏi những sai sót. Kính mong quí thầy cô s ẽ ủng hộ và đóng góp ý kiến chân tình cho những nỗ lực của nhóm. ́ Nhom 7 2
- 3
- ̀ 1. ĐÔNG NAI ĐIÊM KHAO SAT 1: KHU VỰC CẦU LA NGÀ ̉ ̉ ́ 1.1 Thời gian khảo sát: 8h ngày 18/7/2011. Toa độ khao sat: (11009’36.39’’N;107016’30,9’’E) ̣ ̉ ́ Điêu kiên: trời nhiêu mây, it năng, gió nhe. ̀ ̣ ̀ ́́ ̣ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN 1.1.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ 1.1.1.1 Sông La Ngà có tổng chiều dài khoảng 290 km, diện tích đất tự nhiên toàn bộ lưu vực 4.100 km2, chảy qua địa giới hành chính 3 tỉnh Lâm Đồng, Bình Thuận và Đồng Nai. Đoạn sông La Ngà chảy trong tỉnh Đồng Nai dài 55 km, khúc khuỷu, nhiều ghềnh thác. Đoạn này sông La Ngà hẹp, có nhiều nhánh đổ vào, điển hình là suối Gia Huynh và suối Tam Bung. ĐỊA MẠO 1.1.1.2 Thung lũng xâm thực có các miệng núi lửa ĐỊA CHẤT 1.1.1.3 Các đá lộ ra chủ yếu là các thành tạo trầm tích tuổi Jura trung. Hệ tâng tai khu vực khao sat: Hệ tầng La Ngà (J2ln): ̀ ̣ ̉ ́ Nền La Ngà nguyên thủy trầm tích có dạng phiến màu xanh. Thành phần mặt cắt ở phần dưới chủ yếu là các đá hệ tầng La Ngà lộ ở lưu vực sông Đồng Nai, sông La Ngà.. Mặt cắt được nghiên cứu theo sông La Ngà và đường ô tô từ núi Tràn đi Đ ịnh Quán gồm 3 tập từ dưới lên như sau: Tập 1: sét kết đen phân lớp mỏng, mặt lớp láng bóng có nhiều tinh thể pyrit, thể hiện môi trường khử của bề trầm tích. Xen trong đá phiến sét có những lớp bột kết màu xám đen phân lớp mỏng dạng sọc dải. Tập 2: Cát kết ít khoáng hạt nhỏ đến vừa màu xám, xám vàng, phân lớp dày đến dạng khối, xen kẽ các lớp bồ kết xám sẫm, xám đen. Tập 3: cát bột kết và bột kết màu xám, dạng dải chứa nhiều vảy mica trắng xen kẽ dạng nhịp với cát kết hạt vừa đến mịn, màu xám nhạt, mặt lớp cũng có những vảy mi ca, chứa nhiều vụn thực vật, và đá phiến sét phân lớp mỏng màu sẫm xám đen, 4
- xám sẫm. Đôi chỗ trên bề mặt lớp cát kết có dấu vết khô nước nguyên sinh. Chiều dày trung bình hệ tầng: 600-800m, có nơi dày tới 1.150-1300m. Đặc điểm địa chất: Nhóm đất đá bọt được hình thành trên đá bọt núi lửa→ đất vàng, giàu mùn, tầng đ ất mỏng, đất chua→ không thể trồng cây công nghiệp. Đây là thung lũng xâm thực do sông La Ngà xâm thực vào đá trầm tích Jura, không phải quá trình tích tụ, phần trên bị phong hóa rất nhiều tạo thành đất feralit. Quan sát thấy đá thạch anh ở đây ở dạng mạch chứng tỏ trước đây đã có những mạch thạch anh xâm nhập vào đá trầm tích trước. Trải qua quá trình phong hóa bị vỡ vụn. Tại khu vực khảo sát thạch anh nằm tại chỗ và đóng lại thành cục, phong hóa nhiều, màu sắc nhạt, chủ yếu là màu vàng, hình thành đất feralite vàng. Khu vực này là thung lũng xâm thực do sông La Ngà xâm thực vào đá tr ầm tích, các trầm tích vỡ vụn thường vuông góc với nhau, phong hóa không rõ ràng. KHẢO SÁT PHÍA BẮC CẦU LA NGÀ 1.1.2 DÁNG ĐẤT 1.1.2.1 Khu vực cầu La Ngà có địa hình khá dốc, được chia làm 2 loại: Vùng đồi núi: gồm các núi lửa đang ngủ và một bên là các ngọn đồi − tương đối thấp. Trên đồi có xây dựng tượng đài liệt sĩ. Vùng trũng: là vùng sông La Ngà chạy qua. − ̣ ́ ̣ ̀ MĂT CĂT ĐIA HINH: 1.1.2.2 KHÍ TƯỢNG-THỦY VĂN: 1.1.2.3 Sông La Ngà là chi lưu lớn nhất nằm bên bờ trái dòng chính Đ ồng Nai, bắt nguồn t ừ vùng núi cao Di Linh- Bảo Lộc với độ cao từ 1.300-1.600 m, chảy theo rìa phía Tây tỉnh Bình Thuận đổ vào hồ Trị An. Sông La Ngà đổ vào hồ Trị An một lượng nước khoảng 4,5x109 m3/năm, chiếm 1/3 tổng lượng nước hồ. 5
- Hằng năm mùa mưa bắt đầu vào tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, kéo dài trong 6 tháng và chiếm 80-90% tổng lượng mưa cả năm. Mưa lớn ở vùng thượng-trung lưu La Ngà (2.400-2.800mm/năm) giảm dần về phía hạ lưu (1.800-2.200mm/năm). Lợi dung dong chay người dân nơi đây sử dung cac bè để nuôi trông đanh băt cá ̣ ̀ ̉ ̣ ́ ̀ ́ ́ HỆ SINH THÁI 1.1.2.4 Đá phong hoa ra đât đỏ trong thời gian khoang 0.7 triêu năm. Trên lớp phủ bazan thây ́ ́ ̉ ̣ ́ nhô lên cac đinh nui lửa và trên đia hinh bazan nay thông thương thì trông cao su. Con ́ ̉ ́ ̣̀ ̀ ̀ ̀ trên miêng nui lửa trông chuôi, thuôc la… ̣ ́ ̀ ́ ́́ Thảm cây trồng nông nghiệp: bao gồm cây lúa tập trung chủ yếu ở thung lũng sông La Ngà, cây ăn quả phân bổ ở 3 khu vực bậc thềm sông và xen lân trong các khu dân c ư, ̃ ngoài ra còn phát triển một số cây công nghiệp như cây điều, cao su… Các thảm thực vật có sự phân hóa rõ ràng, phong phú với nhiều loại cây lớn ở ven bờ sông, còn trên đồi cao chủ yếu là bãi cỏ, cây bụi, ngoài ra còn phát triển rừng trồng. ̣ ́ 1.1.3 NHÂN XET Sau buôi thực đia, sinh viên hoc được cach sử dung la ban để xac đinh điêm trên ban đô, ̉ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ̣́ ̉ ̉ ̀ nhân biêt đăc điêm đia chât, tai nguyên đât, tham thực vât tai câu La Nga. ̣ ̣́ ̉ ̣ ́̀ ́ ̉ ̣̣̀ ̀ Viêc xây câu lam thay đôi đia hinh tự nhiên, tham thực vât. ̣ ̀̀ ̣̉̀ ̉ ̣ Viêc thức ăn thừa trong nuôi trông đanh băt cá lam anh hưởng đên môi trường nước tự ̣ ̀ ́ ́ ̀̉ ́ nhiên. 6
- 7
- ̀ 2. LÂM ĐÔNG ĐIÊM KHAO SAT 2: MỎ BOXIT BAO LÔC ̉ ̉ ́ ́ ̉ ̣ 2.1 Thời điêm: 13h thứ 2 ngay 18 /7/ 2011 ̉ ̀ ̣ ̣ Toa đô: (11034’37.9’’N;107049’17.4’’E) Điêu kiên: trời không năng, mat me, thời tiêt thuân lợi. ̀ ̣ ́ ́ ̉ ́ ̣ KHÁI QUÁT QUẶNG BAUXIT BẢO LỘC ́ 2.1.1 Lâm Đồng khá phong phú các thành tạo Jura. Các thành tạo Jura là môi trường rất cần thiết, quan trọng để chứa dung dịch quặng nội sinh, đồng thời cũng đã tạo ra l ớp phong hóa để hình thành các mỏ sét gạch ngói. Các thân quặng thành tạo ở độ cao tuyệt đối 800-1080m, kích thước thân quặng 0,2-7 km2, dày 2,6-4,1m. Thành phần khoáng vật (%) gibsit: 59,2; kaolinit: 8,8; geotit: 17,4; hematit: 8,6. Hàm lượng (%) Al2O3: 44,69; SiO2: 2,61; Fe2O3 :23,35; TiO2: 3,52; MKN: 24,30. Câu truc cua boxit: thân quăng dang thâu kinh, day ở đinh đôi, mong ở sườn đôi, câu tao ́ ́ ̉ ́ ̣ ̣ ́ ́ ̀ ̉ ̀ ̉ ̀ ̣́ quăng kêt tang ở phia trên, xuông dưới thân quăng câu tao dang thach, dang manh, vo. ̣ ́̉ ́ ́ ̣ ̣́ ̣ ̣ ̣ ̉ ̉ Trữ lượng của vùng Bảo Lộc là khoảng 1.000.000 tấn quặng tinh. Cả vùng Bảo Lộc có khoảng 130 triệu tấn quặng thô trong diện tích khoảng 41 ha. NGUỒN GỐC QUẶNG BAUXIT ́ 2.1.2 Các mỏ Bauxít Laterít ở miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên là sản phẩm của quá trình phong hóa bazan tuổi Pliocen muộn- Pleitocen sớm (N2 –Q1). Bauxit là tàn tích của quá ́ trình phong hóa lâu dài trên các đá giau khoáng vật alumosilicat. Điều kiện phong hóa ̀ tạo bauxit gồm: ́ Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm Địa hình phân cắt trung bình tạo các đồi lượn sóng (phân cắt sâu 80-120m) Thời gian kéo dài (hàng triệu năm) ̀ Đá giau khoáng alumosilicat Các mỏ được hình thành do quá trình phong hóa Laterít theo kiểu alferit. Trong quá trình laterit kiểu alferit các nguyên tố được đưa ra khỏi vỏ phong hóa tính trên mức độ dễ bị di chuyển đi tuân theo dãy sau: 8
- (Na2O +H2O) > (CaO +MgO) > SiO2 >> (Fe2O3 + TiO2)> Al2O3 Dãy trên cho thấy hầu như toàn bộ nguyên tố kiềm, kiềm thổ, phần lớn silic bị chuyển khỏi lớp phong hóa. Quặng Bauxit hình thành trong lớp phong hóa này ngoài ́ nhôm còn giàu sắt và titan. Bauxit được hình thành từ quá trình phong hóa Laterit gọi là ́ ́ Bauxit Laterit. Quá trình này di chuyển SiO2 và tập trung hydroxit aluminum trong đất ́ ́ với hàm lượng cao để tạo thành quặng. MẶT CẮT VỎ PHONG HÓA TRÊN BAZAN TẠO BAUXIT ́ 2.1.3 Quặng bauxit phân bố không đồng đều, dạng cục lớn hơn vài trăm mm thì nằm ở phía ́ trên là do quá trình phong hóa mạnh mẽ gắn kết các hạt lại với nhau, quặng vài mm phân bố ở tầng lớp sâu hơn do bị phong hóa chậm hơn. Kích thước của quặng bauxit ́ giảm dần theo chiều sâu tầng quặng. Đối với mỏ Bauxit - Bảo Lộc, có thể quan sát lớp vỏ phong hóa gồm các đới khác biệt ́ rõ rệt về thành phần hóa học và thành phần khoáng vật: Đới sét hóa là tầng sát xuống dưới có dạng phong hóa hình cầu. Cấu trúc của đới sét hóa là bazan có thể thấy hoặc không. Đới này chứa 4-5% bauxit còn lại chủ yếu là sét. ́ Đới sét phong hóa loang lỗ (dày 3-4m), thành phần chủ yếu là khoáng: kaolin, goethit, kaolinit được tạo thành trên giả hình Haloysit, Montmorilinit và một lượng nhỏ trực tiếp từ Plagioclaz. Trong có mặt một lượng nhỏ Hematit và Alumogoethit. Ilmenit 9
- không thay đổi trong quá trình phong hóa, phần trên đới Litoma xuất hiện một Gibsit tạo thành lớp dày vài cm đến vài m. Đới chứa bauxit: Tầng Laterit Bauxit là để khai thác quặng bauxit bằng cách cào, dày ́ ́ ́ ́ từ 4-6m hoặc lớn hơn. Những cục Laterit nhôm dạng kết tạo màu nâu đỏ, vàng, đôi ́ khi có Laterit sắt là vật liệu chính để khai thác tuyển quặng bauxit. Giai đoan này đặc ́ ́ ̣ trưng bằng sự rửa silic mạnh mẽ (hàm lượng Si=30-38% trong đới Litoma giảm còn 0,8 – 8,2% trong đới bauxit). Đồng thời với sự mang đến Al, Fe từ đới thổ nhưỡng, ́ Gibsit được tạo thành từ kaolin và từ sự thủy phân dung dịch giàu Al nước từ bề mặt chảy đến. Nước từ bề mặt giàu Fe(HCO3)2 bị oxi hóa chuyển thành Fe(III), Fe(III) thủy phân tạo thành hematit(Fe2O3). Do trong quá trình này mà phần trên của lớp bauxit giàu hematit. Khoáng vật chủ yếu của đới này là: gibsit,goethit, hematit và ilmenit và một lượng nhỏ anatas, rutil, quartz. Đới thổ nhưỡng: bề dày từ 0,3-0,5 m, đất có màu nâu đen, màu xám dưới tác dụng của dung dịch giàu CO2 và các acid hữu cơ trong vùng này diễn ra quá trình Kaolionit hóa. Gibsit tan ra và kaolinit được tạo thành. Bauxit Laterit miền Nam Việt Nam là loại Bauxit Gibsit có hàm lượng sắt cao, xếp ́ ́ ́ vào loại quặng chất lượng không cao. Tuy nhiên, với trữ l ượng lớn và d ễ khai thác (mỏ lộ thiên), đây là nguồn khoáng sản quý của đất nước. Do đó việc nghiên cứu thu hồi các sản phẩm phụ trong đó có vanađi để nâng cao giá trị của quặng bauxit là rất ́ cần thiết. ̣ KHAI THÁC QUĂNG 2.1.4 Sản lượng khai thác hằng năm 16.000 tấn quặng tinh, 36.000 tấn quặng thô đ ược chuyển về TP.HCM để chế biến thành Al2O3, Al(OH)3. Trung bình sau khi tuyển thì có 49% oxit Al; 2,5% SiO2; nước kết tinh và TiO2 4%. Quăng phân bố trên những quả đôi có độ dôc 12-15 đô. ̣ ̀ ́ ̣ Phương phap khai thac lộ thiên, boc lớp đât phủ khoang 1m, khai thac trực tiêp vao thân ́ ́ ́ ́ ̉ ́ ́ ̀ quăng có chiêu dai trung binh khoang 4-5m sau đó quăng được chuyên về cử tuyên. Khi ̣ ̀ ̀ ̀ ̉ ̣ ̉ ̉ khai thac thì khai thac băng phương phap cuôn chiêu từng khoang khôi. Tai khu vực cử ́ ́ ̀ ́ ́ ́ ̉ ́ ̣ tuyên thì cử tuyên nhỏ đơn gian dung nước để lam sach đât set bam quanh quăng bơm ̉ ̉ ̉ ̀ ̀ ̣ ́́́ ̣ 10
- nước phun xit manh vô quăng thì cac chât tơi rả ra. Quăng được đưa vô hệ thông may ̣ ̣ ̣ ́ ́ ̣ ́ ́ ̀ ̉ sang tuyên. Đôi với quăng có kich thước lớn trên 200mm đưa vô may đâp để đâp nat ra. Hiên nay ́ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ́ ̣ tai đây chỉ có nhiêm vụ là khai thac và tuyên quăng con chế biên do nhà may khac ở TP ̣ ̣ ́ ̉ ̣ ̀ ́ ́ ́ HCM thưc hiên. ̣ ̣ Hoat đông khai thac diên ra đêu đăn trừ trường hợp thời tiêt quá xâu, bị anh hưởng cua ̣ ̣ ́ ̃ ̀ ̣ ́ ́ ̉ ̉ bao trong khoan vai ngay, hoăc do đâu ra cua thị trương tiêu thụ cân phai ngưng san ̃ ̉ ̀ ̀ ̣ ̀ ̉ ̀ ̉ ̉ xuât. Nêu trời mưa chỉ gây chut khó khăn trong viêc vân chuyên không anh hưởng lớn ́ ̀ ́ ̣ ̣ ̉ ̉ đên quá trinh khai thac ́ ̀ ́ PHƯƠNG PHAP XỬ LÝ CHÂT THAI VÀ CAC VÂN ĐỀ MÔI ́ ́ ̉ ́ ́ 2.1.5 TRƯỜNG PHƯƠNG PHAP XỬ LÝ CHÂT THAI ́ ́ ̉ 2.1.5.1 Hồ xử lý nước bun thai: sau khi cử tuyên môt lượng lớn 55% bun sẽ đi theo kênh ̀ ̉ ̉ ̣ ̀ • dân vao thai hô, ở đây sử dung vôi lam chât trợ lăng. Tât cả cac loai căn chât răn lơ ̃ ̀ ̉ ̀ ̣ ̀ ́ ́ ́ ́ ̣̣ ́́ lưng lăng xuông hô. ̉ ́ ́ ̀ Thực hiên hoan thổ trông cây phuc hôi môi trường: Boc lớp đât vỏ khai thac mới ̣ ̀ ̀ ̣ ̀ ́ ́ ́ • đổ vao lớp đât đã khai thac lai rôi ban ra trông cây lai. Cây dung để phuc hôi môi ̀ ́ ̣́̀ ̀ ̣ ̀ ̣ ̀ trường là cây keo tai tượng vì loai cây nay không ken đât, tôc độ phat triên cao tao ̣ ̀ ́ ́ ́ ́ ̉ ̣ nên tham thực vât xanh tươi tôt. Sau 6 thang hoan nguyên, môi trường đât được ̉ ̣ ́ ́ ̀ ́ ̣ ̀ phuc hôi. Trong quá trinh vân chuyên vao mua năng phat sinh bui khá nhiêu nên sử dung xe ̀ ̣ ̉ ̀ ̀ ́ ́ ̣ ̀ ̣ • phun nước tưới cả ngay thường xuyên liên tuc từ sang cho tới chiêu tôi để loai trừ ̀ ̣ ́ ̀ ́ ̣ ảnh hưởng bui. ̣ Bun thai chỉ có thể hoan thổ rôi đổ lên lớp đât thì mới có thể trông cây. Ngoai ra ̀ ̉ ̀ ̀ ́ ̀ ̀ • bun thai có thể dung trôn với môt số chât phụ gia để trai nên đường nông thôn nhưng ̀ ̉ ̀ ̣ ̣ ́ ̉̀ độ bên cua đường không cao nên không phat triên. ̀ ̉ ́ ̉ CAC VÂN ĐỀ MÔI TRƯỜNG ́ ́ 2.1.5.2 11
- • Cac mỏ bauxit ở Viêt Nam đêu hinh thanh ở khu vực rừng đâu nguôn rừng phong ́ ́ ̣ ̀̀ ̀ ̀ ̀ ̀ hô. Khi khai thac phai boc toan bộ lớp tham phủ thực vât đên độ sâu 1-1.5 m. Như ̣ ́ ̉ ́ ̀ ̉ ̣ ́ vây, khu vực nay trở thanh đât trông, độ che phủ và độ âm rừng giam. Vao mua mưa ̣ ̀ ̀ ́ ́ ̉ ̉ ̀ ̀ nguy cơ xoi mon tăng, nguy cơ gây lũ lớn cho vung hạ lưu tăng, han han trong mua ́ ̀ ̀ ̣ ́ ̀ khô tăng hêt sức nguy hiêm. Chế độ nước mực nước ngâm cung bị anh hưởng đang ́ ̉ ̀ ̃ ̉ ́ ̉ kê. • Lớp bùn dưới hồ chứa có thể được hoan thổ nêu chôn lấp rôi phủ lên đó một ̀ ́ ̀ lớp đất mỏng, sau đó trông cây. Nếu lượng bùn này có điều kiện được bão hoà ̀ nước vì lớp đất mỏng và thảm thực vật thưa thớt bên trên thì nguy cơ gây ra trượt lở đất, lũ quét tại khu vực đã khai thác là rất lớn. Ngược lại nếu thời tiết khô, lực liên kết giữa các hạt bùn khô nhỏ với nhau là không cao do đó nguy cơ sạt lở càng lớn. • Lượng nước dùng để rửa quặng cũng là rất lớn (5 m 3 nước/1 tân quăng), làm ́ ̣ tăng lượng nước thải trong quá trình sản xuất, và có thể gây thiếu nước trong khu vực, anh hưởng tới đời sống người dân và sự phát triển của các nghành khác. ̉ • Việc xây dựng các hồ chứa bùn cũng chứa đựng một nguy cơ rủi ro rất lớn. đây là vùng đồi núi cao, là thượng nguồn của hệ thống sông Đồng Nai, một khi công tác kỹ thuật và quản lý không đảm bảo thì nguy cơ đe dọa đến những vùng giáp ranh là rất lớn (Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, …). Nếu lượng bùn chảy vào hệ thống sông, suối sẽ làm giảm chất lượng nước của hệ thống sông suối, hồ chứa cấp nước sinh hoạt, và hệ thống thủy điện trong khu vực và các tỉnh phía dưới ĐANH GIÁ CHÂT LƯỢNG NƯỚC HÔI QUY TỪ VIÊC ́ ́ ̀ ̣ 2.1.6 RỬA QUĂNG ̣ Nước bun thai di chuyên từ đâu đên cuôi theo chiêu dai đia hinh đên khi nước trong thì ̀ ̉ ̉ ̀ ́ ́ ̀ ̣̀̀ ́ ra đên môi trường. Khi ra đên môi trường thì nước đã trong. ́ ́ CHI PHÍ CHO MÔI TRƯỜNG 2.1.7 12
- Chiêm 20% trong kêt câu giá thanh. Ngoai hoat đông xí nghiêp tự hoat đông xử lý môi ́ ́́ ̀ ̀ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ trường thì phai nôp phí môi trường đôi với 1 tân quăng tinh phai đong cho ngân sach là ̉ ̣ ́ ́ ̣ ̉ ́ ́ 46620 VND. Trung binh 1 năm nôp 5 tỉ cho phuc hôi môi trường cho 5 ngan tân quăng. ̀ ̣ ̣ ̀ ̀́ ̣ ́ ̣ KÊT LUÂN 2.1.8 Viêc khai thac bauxit hiên nay là môt vân đề khá nhay cam liên quan đên kinh tê, tai ̣ ́ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̉ ́ ́̀ nguyên, môi trường, dân cư, xã hôi. Đăc biêt, hiên tai vân đề môi trường tai khu vực ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ khai thac anh hưởng lớn không chỉ trong khu vực khai thac mà con nhiêu nơi. Viêc mât ́̉ ́ ̀ ̀ ̣ ́ lớp phủ thực vât lam cho hệ sinh thai ngheo nan (chủ yêu là keo tai tượng), khai thac ̣̀ ́ ̀ ̀ ́ ́ quăng lam cho đât đai thoai hoa, suy giam nguôn nước ngâm do mât lớp phủ thực vât và ̣ ̀ ́ ́ ́ ̉ ̀ ̀ ́ ̣ sử dung trong quá trinh tuyên quăng. Hiên tượng bun thai con có thể gây anh hưởng lớn ̣ ̀ ̉ ̣ ̣ ̀ ̉̀ ̉ đên môi trường. ́ ĐIỂM KHẢO SÁT 3 : KHU VỰC CẦU ĐẠI NINH 2.2 Thời gian khảo sát: 16h-17h. Thứ hai 18/7/2011 Tọa độ khảo sát: (11°39'76"N;108°18'46,84"E) Điêu kiên: mat me, nhiêu mây, gió lớn ̀ ́ ̉ ̀ GIỚI THIÊU ̣ 2.2.1 Cầu bắc qua sông Đa Nhim trên quốc lộ 20, thuộc địa bàn ranh giới giữa hai xã Ninh Gia và Phú Hội, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng. ĐỊA HÌNH - ĐỊA MẠO 2.2.2 Thềm sông có dạng xâm thực – tích tụ. Hình thái của thềm sông tựa vào nhau đặc trưng cho các sông hay dịch chuyển lòng theo phương ngang. Đây là thềm tích tụ có các thềm trẻ nằm tựa lên thềm cổ. Thềm được hình thành từ một phần vật liệu tích tụ và một phần từ đá gốc cứng. Thềm tích tụ hình thành từ vật liệu tích tụ như cuội sỏi, cát, bột sét.có nguồn • gốc liên hệ chủ yếu tới tác dụng tích tụ của sông. Sông tích tụ vật liệu tạo thành bãi bồi ở thời kì già nua của sông và sông trẻ lại, hoạt động nâng kiến tạo mạnh làm sông khoét sâu xuống bãi bồi và tạo ra bậc thềm I và II. Thềm xâm thực cấu tạo hoàn toàn từ đá gốc cứng và có nguồn gốc liên hệ chủ • yếu tới tác dụng xâm thực của sông. Nước xô vào bờ phía sườn đá và bào mòn 13
- sườn đá tạo ra một bề mặt nằm ngang của thềm. Hoạt động kiến tạo nâng mạnh làm tăng độ dốc của sông, nước sông chảy mạnh khoét sâu xuống đá gốc, hạ thấp mực nước tạo ra bậc thềm 4 và 5. Thềm bậc 3 hình thành do sông tích tụ vật liệu trên nền đá gốc tạo ra bãi bồi và • hoạt động nâng kiến tạo làm tăng độ dốc của sông, sông khoét sâu xuống cả đá gốc tạo ra bậc thềm. Nhóm đất phù sa được hình thành do sự bồi lắng của sông, suối, tính chất đất thay đổi phụ thuộc vào sản phẩm phong hoá của mẫu chất tạo thành đất ở vùng thượng nguồn của lưu vực, thời gian và điều kiện bồi lắng. Gồm các đơn vị đất chính là đất phù sa được bồi hàng năm (Pb), đất phù sa chưa phân hóa phẫu diện (P), đ ất phù sa có t ầng loang lổ đỏ vàng (Pf) và đất phù sa gley (Pg). Địa hình đồi núi thấp đến trung bình gồm các đồi hoặc núi có đ ộ dốc nhỏ hơn 20 0. Trên dạng địa hinh này tùy theo độ dày tầng đất và điều kiện tưới tiêu có thể bố trí ̀ các loại cây công nghiệp lâu năm như chè, cà phê, điều và cây ăn quả, ở nh ững khu vực ít dốc có thể bố trí trồng hoa màu và cây công nghiệp hàng năm. ĐỊA CHẤT 2.2.3 Hệ tầng La Ngà (J2ln): Các đá bị biến chất tiếp xúc do ảnh hưởng của các khối xâm nhập trẻ gây nên. Hệ tầng La Ngà gồm các đá phiến sét xám sẫm, phong hóa xám vàng, đôi chỗ có màu xám đen do chứa nhiều vật chất hữu cơ. KHÍ HẬU 2.2.4 Khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhưng do ở độ cao trên 900m, khí hậu có những nét đ ộc đáo: nhiệt độ trung bình thấp, ôn hòa, biên độ dao động nhiệt ngày đêm lớn, nắng nhiều, ẩm độ không khí thấp, mưa khá điều hòa giữa các tháng trong mùa mưa, riêng tháng 8 lượng mưa giảm và có các đợt hạn ngắn. Mùa khô kéo dài từ tháng 12→ 4. CHẾ ĐỘ THỦY VĂN 2.2.5 Hệ thống sông Đa Nhim bao gồm sông chính là sông Đa Nhim và 2 nhánh Đa Tam, Đa Queyon. Mật độ sông suối khá dày( 0,52-1,1km/km2), lưu lượng dòng chảy khá (trung bình dao động từ 23-28 lít/s/km2), có sự phân hóa theo mùa, mùa mưa chiếm tới 80% tổng lượng nước năm, mùa khô chỉ còn 20%. Lưu lượng dòng chảy mùa kiệt rất thấp 14
- (từ 0,25-9,1 lít/s/km2), kiệt nhất vào tháng 3. Để sử dụng nguồn nước mặt cho sản xuất cần phải tập trung xây dựng các hồ chứa. Nếu chỉ giữ được 30% lượng nước trong mùa mưa thì có thể đủ nước tưới cho toàn bộ diện tích đất nông nghiệp c ủa huyên Đức Trọng. ̣ GIỚI THIỆU HỒ THỦY ĐIỆN ĐẠI NINH 2.2.6 Hồ thủy điện Đại Ninh nằm ở địa bàn xã Ninh Gia, huyện Đức Trọng (Lâm Đồng) có diện tích khoảng 4.000 ha, cao trình nước lúc đạt đỉnh tới 879,5 m. Hồ thủy đi ện này cung cấp thủy lực chạy hai tổ máy hòa lưới điện quốc gia. Kết nối nguồn nước giữa sông Đa Nhim và sông Đa Queyon, hồ chứa nước thủy điện Đại Ninh có diện tích hứng nước 1.156 km2 được hình thành qua 2 đập chính cao gần 60 mét, 4 đập phụ, hai đập tràn sự cố và một kênh nối thông giữa hai hồ, dẫn nước từ sông Đồng Nai thuộc tỉnh Lâm Đồng tạo thành hồ chứa với tổng dung tích 360 triệu m3 nước tại cao trình mực nước dâng bình thường 879,5 m. Nước từ hồ chứa Đa Nhim và Đa Queyon sẽ được dẫn về Nhà máy Thủy điện Đại Ninh qua một đường hầm áp lực dài 11,2 km xuyên trong lòng núi và đường ống thép áp lực dài 1,8 km, đường kính 3,2 mét, với lưu lượng nước thiết kế qua tất cả các tua bin là 55 m 3/giây phục vụ cho hai tổ máy phát điện tổng công suất lắp đặt là 300 MW (mỗi tổ máy 150 MW), cung cấp sản lượng điện hàng năm 1,2 tỷ kWh. ̣ ́ NHÂN XET 2.2.7 Nhân biêt được cac thêm sông, vât liêu trâm tich. Tham thực vât tai đây chủ yêu là nhân ̣ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ̀ ́ ̉ ̣̣ ́ tao như cac cây băp, cà phê, chuôi… ̣ ́ ́ ́ 15
- ̉ ̉ ́ ĐIÊM KHAO SAT 4: LANG BIANG 2.3 Thời điêm: 8h sang thứ 3 ngay 19/7/2011 ̉ ́ ̀ Tọa độ đỉnh núi (1201’57’’; 108024’47,3’’), h = 1927. Điều kiện thời tiết: thời tiết đẹp, thuận lợi cho việc leo núi. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ 2.3.1 Langbiang cách thành phố Đà Lạt 12km thuộc huyện Lạc Dương, tinh Lâm Đông. ̉ ̀ ĐỊA HÌNH – ĐỊA MẠO 2.3.2 Lanbiang gồm 2 đỉnh: Radar (cao 1900m) và Langbiang (2169m), sườn khá dốc - (có đoạn 40 – 45º). Tại đỉnh Radar quan sát được dòng sông uốn khúc trước khi nối vào hồ Đan Kia. Với điều kiện ở đỉnh Langbiang, quá trình tích lũy sắt, nhôm sẽ không tạo mỏ. - Tầng dưới có màu tương đối đồng nhất từ trên xuống dưới. Do độ dốc địa hình, các vật liệu thô sẽ bị rửa trôi, chủ yếu là Silic. Quá trình này gọi là quá trình Sialite. Chính quá trình này đã hình thành nên một loại đất tương đối đặc biệt cho vùng núi cao. Đó là đất tích mùn Sialite núi cao. KHÍ HẬU 2.3.3 Có khí hậu quanh năm mát mẻ, độ ẩm tương đối trung bình năm khu vực Đà Lạt dao động từ 77 đến 91%.Tổng lượng bốc thoát hơi nước tiềm tàng trung bình hàng năm trong vùng đạt 1056 mm, tức 3,5mm/ngày. Nhiêt độ trung binh hăng năm khoang ̣ ̀ ̀ ̉ 18.20C. Chế độ mưa mang tính chất á xích đạo, lượng mưa trung binh đat 1800mm. ̀ ̣ Hướng gió thay đôi theo mua. Từ thang 5-9 gió có hướng tây tây nam là chủ yêu, từ ̉ ̀ ́ ́ thang 10-4 hướng gió đông đông nam chủ yêu. ́ ́ ̉ THUY VĂN 2.3.4 Nhin từ trên đinh nhin xuông thì ta thây HỒ Dan Kia. Hồ nguyên là thung lung xâm ̀ ̉ ̀ ́ ́ ̃ thực, sau đó được chăn lai để lây nước. Vì Đà Lat hiêm nước ngâm nên cân tao cac hồ ̣̣ ́ ̣ ́ ̀ ̣̀ ́ nhân tao để sử dung lam nước câp cho TP hoăc cho tưới tiêu và cac hoat đông khac. ̣ ̣ ̀ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ́ Dong chay vao hồ khi đổ về phia gân hồ thì uôn khuc rât đep. ̀ ̉ ̀ ́ ̀ ́ ̣́́ ̣ SINH VÂT 2.3.5 16
- Hệ đông thực vât thay đôi theo độ cao do chế độ nhiêt, chủ yêu thich hợp với vung khí ̣ ̣ ̉ ̣ ́ ́ ̀ hâu lanh. Hệ sinh thai tai đinh khao sat là rừng thưa thuân loai lá kim. ̣̣ ̣́̉ ̉ ́ ̀ ̣ Thực vật: thuôc nganh hat trân gôm cac họ thông, kim giao, đinh tung, loa tung…tham ̣ ̀ ̣ ̀ ̀ ́ ̉ ̀ ̃̀ ̉ muc khô it mun nên đât không tôt, hệ thực vât sông cung thông rât ngheo nan chủ yêu là ̣ ́ ̀ ́ ́ ̣́ ̀ ́ ̀ ̀ ́ ̉ ngai hoa. Động vật: có nhiều loài đặc hữu hep như chim Mi Langbiang, khứu đâu đen, khứu má ̣ ̀ sam, …số lượng loai quý hiêm chiêm hơn 2/3 so loai quý hiêm trong toan vung. ́ ̀ ́ ́ ̀ ́ ̀ ̀ NHÂN ĐINH SƠ BỘ CÔNG TAC BAO VỆ MÔI TRƯỜNG ̣ ̣ ́ ̉ 2.3.6 ̉ CANH QUAN Hoat đông du lich, xây dựng đường nhựa xuyên rừng lam thay đổi cảnh quan, ̣ ̣ ̣ ̀ • phân nhỏ chia căt sinh canh, tiêng ôn do khach du lich khiên cho cac loai đông ́ ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ ́ ̀ ̣ vât nhỏ phai di chuyên đên khu vực khac. ̣ ̉ ̉ ́ ́ Xói mòn, thay đổi cấu trúc đất keo theo ô nhiễm nguồn nước. ́ • Hoat đông du lich lam tăng lượng chất thải. ̣ ̣ ̣ ̀ • Khai thac cac loai sinh canh như phong lan, cac cây thuôc loai đỗ quyên ... không ́ ́ ̀ ̉ ́ ̣ ̀ • được kiêm soat. ̉ ́ • Thay thế rừng ban đia băng rừng thuân loai khiên cho độ đa dang sinh hoc giam. ̉ ̣ ̀ ̀ ̣ ́ ̣ ̣ ̉ Các giải pháp: Trồng thêm những loại cây lâu năm nhằm tạo thêm độ che phủ cho đất, tạo độ phì • cho đất. Thay đổi loai hình du lịch nhằm giảm sự phân hóa sinh thái băng cach thực hiên leo ̣ ̀ ́ ̣ • ́ ̀ nui theo đoan Bảo đảm môi trường không bị ô nhiễm do các loại hình du lịch. • Bảo tồn các động vật đang có nguy cơ tuyệt chủng. • Tuyên truyên, giao duc ý thức người dân xung quanh cung nhau bao vệ rừng. ́ ̣ ̀ ̉ • ̣ ́ NHÂN XET 2.3.7 Nhiêt độ thay đôi theo độ cao, cang lên cao nhiêt độ cang giam không khí mat me. Đia ̣ ̉ ̀ ̣ ̀ ̉ ́ ̉ ̣ hinh dôc nên hiên tượng rửa trôi xoi mon diên ra manh. Tham thực vât thay đôi từ thâp ̀ ́ ̣ ́ ̀ ̃ ̣ ̉ ̣ ̉ ́ lên cao, cang lên cao lá cua thực vât cang nho, sự đa dang loai giam. Viêc xây dựng ̀ ̉ ̣ ̀ ̉ ̣ ̀ ̉ ̣ 17
- đường nhựa thuân tiên cho du lich nhưng chia căt môi trường sông cua nhiêu loai đông ̣ ̣ ̣ ́ ́ ̉ ̀ ̀ ̣ vât lớn. Lượng khach du lich lớn lam tăng lượng rac thai, cân tăng cường công tac vệ ̣ ́ ̣ ̀ ́ ̉ ̀ ́ sinh. 18
- ĐIÊM KHAO SAT 5: PHÂN VIÊN SINH HOC NHIÊT ĐỚI ̉ ̉ ́ ̣ ̣ ̣ 2.4 Thời điêm: 15h ngay 19/7/2011 ̉ ̀ Điêu kiên: thời tiêt mat me. ̀ ̣ ́ ́ ̉ GIỚI THIÊU ̣ 2.4.1 Phân Vi ệ n Sinh h ọ c n ằ m trên đ ỉ nh đ ồ i Tùng Lâm cao 1.548m, gi ữa khu r ừng t hông cách trung tâm thành ph ố Đà L ạt g ần 10km trên đ ườ ng đi Su ối Vàng. Phân Viện Sinh học có chức năng nghiên cứu hoá học, nghiên cứu vi sinh, nghiên c ứu thực vật và công nghệ sinh học nuôi cấy mô...Ngoài ra, Phân Viện Sinh học còn hoạt động như một bảo tàng nhằm giới thiệu những loài đặc hữu tại Tây Nguyên và Lâm Đồng gồm bảo tàng động vật và vườn thực vật phục vụ tham quan và du lịch. ́ ̣ ̉ ̣ TINH ĐA DANG CUA VIÊN 2.4.2 Viên có bộ sưu tập hoa lan phong phú được trình bày trong hệ thống giàn gỗ với chừng 900 chậu địa lan nội ngoại, 1300 giò, chậu, bảng phong lan các loại cung với ̀ nhiêu loai thực vât khac. ̀ ̀ ̣ ́ Phân Viện Sinh học hiện đang chăm sóc giữ gìn nguồn gen của gần 200 loài lan r ừng khác nhau như nguồn dự phòng cho phát triển kinh tế địa phương mai sau. Những loài nay được tìm thấy ở các rừng Lâm Đồng và vùng phụ cận mà trong số đó nổi bật các ̀ tên như: Thanh lan, Thanh đạm, Tuyết ngọc...là những giống loài quý hiếm, hoặc như Hài đỏ được xếp vào những loài đẹp nhất thế giới. Bộ sưu tập động vật ở Tây Nguyên và của cả nước được trưng bày tại 7 phòng gồm 378 mẫu thú của 58 loài, 242 mẫu chim của 94 loài, 42 mẫu lưỡng thê bò sát của 32 loài, 36 mẫu thú nuôi nhà của 22 loài và hơn 200 hộp mẫu của các loài côn trùng được sắp xếp theo từng loài, lớp, bộ, họ đi từ động vật phát triển cấp thấp đến cấp cao, từ động vật biển như: san hô, cua, ốc; loài lưỡng thê như trăn, rắn; động vật nuôi như gà, vịt, bò, cừu; lớp côn trùng; lớp chim; lớp thú rồi đến loài vật có não bộ phát triển ở bậc cao gần với con người như họ khỉ, hầu hay linh trưởng... 19
- Một danh sách đỏ cũng được Bảo tàng giới thiệu, từ các loài đang nguy cấp (đang b ị đe doạ tuyệt chủng) như Gấu ngựa, Mang lớn, Cầy vằn bắc, Vượn má hung, Sóc bay sao, Sói đỏ, Cầy Giông sọc, Gấu chó, Hổ, Báo hoa mai... đến các loài sẽ nguy cấp ( có thể bị đe doạ tuyệt chủng) như Sơn dương, Cầy mực, Mèo gấm, Báo gấm, Beo lửa, Rái cá vuốt, Kỳ đà nước, Vọc vá chân đen, Lửng lợn... 2.4.3 GIỚI THIÊU MÔT SỐ LOAI ̣ ̣ ̀ HỌ CÂY ̀ 2.4.3.1 Đăc điêm phân biêt chiêu dai đuôi băng hoăc dai hơn chiêu dai thân. Thường là đông vât ̣ ̉ ̣ ̀ ̀ ̀ ̣ ̀ ̀ ̀ ̣ ̣ nho, mêm mai, thường sông ở trên cây, mom nhon rông. Thich sông ở cac canh rừng, ̉ ̀ ̣ ́ ̃ ̣ ̣ ́ ́ ́ ́ savan, vung nui, đăt biêt là rừng mưa nhiêt đới, nước ta nhât là Tây Nguyên có rât ̀ ́ ̣ ̣ ́ ́ ́ nhiêu. Sinh san môt năm đẻ 1-2 lứa mang bâu 60-81 ngay. Là đông vât ăn tap, ăn thực ̀ ̉ ̣ ̀ ̀ ̣ ̣ ̣ vât rễ cây, có loai ăn côn trung, ăn thit. Đăt biêt có loai vây đôm có thức ăn ưa thich là cà ̣ ̀ ̀ ̣ ̣ ̣ ̀̉ ́ ́ phê, nên có loai đăt san là cà phê cức chôn. Cây là môt loai đanh giá là nguy câp. Cây ̣ ̣̉ ̀ ̀ ̣ ̀ ́ ́ ̀ môt trong nguôn cung câp xạ cả cây đực và cai đêu tiêt mui rât năng mui ở tuyên quanh ̣ ̀ ́ ̀ ́̀ ́ ̣̀́ ̀ ́ hâu môn. Thu gom chât tiêt nay để ham mau tông hợp trong nghanh nước hoa nhưng ̣ ́ ́ ̀ ̃ ̀ ̉ ̀ hiên nay dã han chế do vì chyên sang ham mau tông hợp vì lay nguôn nay rât han chê, ̣ ̣ ̉ ̃ ̀ ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ ́̀ đăt tiên Có cac loai như cây mực, cây hương, cây dông sâp cây tai trăng…. ¾ loai ở vung tây ́ ̀ ̀ ̀ ̀ ̣ ́ ̀ ̀ nguyên nay hâu như đêu năm trong sach đỏ viêt nam ̀ ̀ ̀ ̀ ́ ̣ Bộ mong vuôt ́ ́ 2.4.3.2 Bộ gôc chăn: họ trâu bo, lợn, ,hươu xa, hươu nai ́ ̃ ̀ ̣ − Bộ guôc le: tê giac, ngựa ́̉ ́ − Bộ mong vuôt trong tự nhiên cung câp môt nguôn protein đông vât rât lớn ́ ́ ́ ̣ ̀ ̣ ̣́ Họ trâu bo: sừng rông, găng liên với khôi sọ nêu như gay sừng môt lân trong đời ̀ ̃ ́ ̀ ́ ́ ̃ ̣̀ • thì sẽ không moc lai tuyên lệ tiêu giam cả đực cai đêu có sừng. Ở con đực và con cai ̣̣ ́ ̉ ́̀ ́ đêu có sừng ̀ Họ hươu nai: sừng đăc không găng liên với hôp sọ vì vây có sự thay sừng hăng ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ̀ • năm, sau môt năm sừng rung ứng dung nuôi hươi nai để lây nhung, lên khoang 20cm ̣ ̣ ̣ ́ ̉ thì dinh dưỡng cựu kì cao. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tốt nghiệp: "Một số giải pháp khai thác, phát triển tuyến du lịch chủ đề "Con đường di sản thế giới" nhằm phục vụ cho việc phát triển du lịch tại Quảng Nam & Đà Nẵng"
60 p | 562 | 257
-
Bài báo cáo thực địa tuyến Thành phố Hồ Chí Minh - Duyên hải miền Trung - Tây Nguyên
58 p | 821 | 90
-
Báo cáo thực tập: Hoạt động của VNPT Thừa Thiên Huế
56 p | 401 | 63
-
Luận văn : BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THÁNG 8 NĂM 2009 NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
15 p | 226 | 54
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG"
11 p | 204 | 48
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " LIÊN KẾT TRONG CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP"
9 p | 118 | 32
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " CHIA SẺ LỢI ÍCH – NỀN TẢNG CỦA LIÊN KẾT KINH TẾ KHU VỰC MIỀN TRUNG – TÂY NGUYÊN BENEFIT "
6 p | 123 | 24
-
Báo cáo khoa học: "HI ỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÔM SÚ (Penaeus monodon) BỐ MẸ Ở CÀ MAU:
10 p | 91 | 19
-
BÁO CÁO " ĐỘ DÀI MIỄN DỊCH VÀ THỜI GIAN BẢO QUẢN CỦA VẮC XIN VÔ HOẠT TỤ HUYẾT TRÙNG GÀ DÙNG MONTANIDE 50 LÀM CHẤT BỔ TRỢ MIỄN DỊCH "
6 p | 94 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NÂNG CAO NĂNG LỰC THAM GIA CỦA NGƯỜI NGHÈO TRONG KINH DOANH DU LỊCH Ở CÁC TỈNH BẮC MIỀN TRUNG"
12 p | 197 | 12
-
Báo cáo khoa học đề tài cấp bộ: Tổ chức đào tạo cán bộ, nhân viên thương mại, dịch vụ người địa phương cho các trung tâm thương mại cụm xã miền núi phía Bắc đến năm 2010
49 p | 84 | 10
-
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT: loài DINOPHYSIS (loài tảo) TỪ NƯỚC ven biển của Thừa Thiên-Huế, và sông VIỆT NAM
7 p | 94 | 9
-
Báo cáo tóm tắt Đề tài khoa học và công nghệ cấp ĐH: Sức khoẻ môi trường địa chất – Hiện trạng và giải pháp cải thiện tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, Việt Nam
46 p | 33 | 9
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu phương thức nuôi bò thích hợp nhằm nâng cao thu nhập cho người dân miền núi vùng Bắc Trung bộ
49 p | 77 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " Chiến lược phát triển hệ thống giao thông vận tải của Trung Quốc ở trong và ngoài nước "
10 p | 65 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG MÔ HÌNH DẠY NGHỀ (THỰC TIỄN TẠI BA TƠ)"
7 p | 89 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu xác định dị thường độ cao trên cơ sở kết hợp các dữ liệu mặt đất và vệ tinh, áp dụng cho khu vực miền Trung Việt Nam
196 p | 14 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu xác định dị thường độ cao trên cơ sở kết hợp các dữ liệu mặt đất và vệ tinh, áp dụng cho khu vực miền Trung Việt Nam
28 p | 11 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn