intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bách khoa thư du lịch Hà Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:256

12
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bách khoa thư du lịch Hà Giang gồm 100 mục từ, được xếp theo các chủ đề: đặc trưng văn hóa các dân tộc, di tích, danh thắng, lễ hội, ẩm thực, sản vật địa phương và một số sản phẩm du lịch, điểm đến. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bách khoa thư du lịch Hà Giang

  1. BÁCH KHOA THƯ DU LỊCH HÀ GIANG
  2. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BẠCH HỒNG VIỆT (Chủ biên) BÁCH KHOA THƯ DU LỊCH HÀ GIANG NHÀ XUẤT BẢN KHOA HỌC XÃ HỘI HÀ NỘI - 2020
  3. CHỈ ĐẠO BIÊN SOẠN NGUYỄN HỒNG HẢI Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hà Giang TS. BẠCH HỒNG VIỆT Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Phát triển bền vững Vùng TS. NGUYỄN HUY BỈNH Phó Viện trưởng Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam BAN BIÊN SOẠN Bạch Hồng Việt Trưởng ban Nguyễn Huy Bỉnh Phó Trưởng ban Lê Thị Thanh Bình Thành viên Vũ Thị Chanh Thành viên Hà Thùy Dương Thành viên Quách Thị Gấm Thành viên Nguyễn Thị Huyên Thành viên Phạm Thị Huyền Thành viên Vũ Tuấn Hưng Thành viên Vừ Thị Mai Hương Thành viên Trần Thị Hường Thành viên Hoàng Thị Nhung Thành viên Bùi Thị Tiến Thành viên Cao Tuấn Phong Thành viên Nguyễn Thị Ánh Vân Thành viên
  4. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU 9 LỜI NÓI ĐẦU 13 NGUYÊN TẮC VÀ THỂ LỆ BIÊN SOẠN 15 DÂN TỘC Bố y 19 Cờ Lao 23 Dao 26 Giáy 31 Hoa 35 Kinh 37 La Chí 40 Lô Lô 45 Mông 49 Nùng 53 Pà Thẻn 58 Phù Lá 63 Pu Péo 66 Tày 71 DI TÍCH Chùa Quan Âm 77 Chùa Sùng Khánh 78 Con đường Hạnh Phúc - Quốc lộ 4c 80 Cổng trời Cán Tỷ 82
  5. 6 BÁCH KHOA THƯ DU LỊCH HÀ GIANG Cột cờ Lũng Cú 85 Cột mốc biên giới số 428 87 Cột mốc số 0 thành phố Hà Giang 86 Di tích bãi đá cổ Nấm Dẩn 88 Di tích Kỳ Đài 90 Di tích kiến trúc nghệ thuật nhà Vương 92 Di tích lịch sử Căng Bắc Mê 95 Đền Mẫu 97 Đền thờ các anh hùng liệt sĩ mặt trận Vị Xuyên tại điểm cao 468 100 Nghĩa trang liệt sĩ Vị Xuyên 102 Phố cổ Đồng Văn 103 DANH THẮNG Cao nguyên đá Đồng Văn 106 Đèo Mã Pì Lèng 109 Đỉnh Chiêu Lầu Thi 112 Đỉnh Tây Côn Lĩnh 114 Động Lùng Khúy 115 Hang Đán Póong 116 Hang Mây 118 Hang Tham Luồng 119 Hẻm vực Tu Sản 120 Hồ thủy điện sông Chừng 121 Núi đôi Quản Bạ 122 Ruộng bậc thang Hoàng Su Phì 124 Thác Nặm Tạu 126 Thác Thí 127 Thác Tiên đèo Gió 128 Thạch sơn thần 130 Thảo nguyên Suôi Thầu 130
  6. Mục lục 7 LỄ HỘI Lễ cấp sắc 133 Lễ hội Bàn Vương 136 Lễ hội chợ phong lưu Khâu Vai 140 Lễ hội Gầu Tào 143 Lễ hội hoa tam giác mạch 146 Lễ hội Lồng tồng 147 Lễ hội múa trống 149 Lễ hội nhảy lửa 153 Lễ hội quỹas hiéng 154 Lễ hội Khu Cù Tê 156 ẨM THỰC Bánh chưng gù 159 Bánh cuốn nước xương 161 Bánh tam giác mạch 163 Cháo ấu tẩu 164 Lạp sườn treo gác bếp 165 Mèn mén 166 Phở tráng kìm 169 Rêu đá 170 Rượu ngô 171 Rượu tam giác mạch 173 Thắng cố 174 Thắng dền 176 Thịt bò khô 177 Thịt lợn treo gác bếp 178 Xúc xích 180 SẢN VẬT ĐỊA PHƯƠNG Cam sành 183 Chè Shan Tuyết 184
  7. 8 BÁCH KHOA THƯ DU LỊCH HÀ GIANG Hồng trà 186 Mận máu Hoàng Su Phì 188 Mật ong bạc hà 189 Tinh bột nghệ vàng 190 SẢN PHẨM DU LỊCH, ĐIỂM ĐẾN Bảo tàng tỉnh Hà Giang 194 Hợp tác xã dệt lanh Hợp Tiến 195 Hợp tác xã thổ cẩm lanh trắng Đồng Văn 198 Khu du lịch sinh thái Pan hou 200 Khu du lịch sinh thái Trường Xuân 202 Khu nghỉ dưỡng H’mong village 203 Khu nghỉ dưỡng P’apiu 205 Làng văn hóa du lịch cộng đồng dân tộc Mông thôn Pả Vi Hạ 208 Làng văn hóa du lịch cộng đồng Lô Lô Chải 209 Làng văn hóa du lịch cộng đồng thôn Chì 211 làng văn hóa du lịch cộng đồng thôn Hạ Thành 212 Làng văn hóa du lịch cộng đồng thôn Khiềm 213 Làng văn hóa du lịch cộng đồng thôn Lũng Cẩm Trên 214 làng văn hóa du lịch cộng đồng thôn Na Léng 216 Làng văn hóa du lịch cộng đồng thôn Nà Ràng 218 Làng văn hóa du lịch cộng đồng thôn Nắm Ngà 219 Làng văn hóa du lịch cộng đồng thôn Nặm Đăm 221 Làng văn hóa du lịch cộng đồng thôn Nậm Hồng 223 Làng văn hóa du lịch cộng đồng thôn Tát Ngà 226 Làng văn hóa du lịch cộng đồng thôn Thanh Sơn 228 Sản phẩm du lịch đặc trưng theo mùa khu vực đồi núi thấp 229 Sản phẩm du lịch đặc trưng khu vực vùng cao núi đá 232 Sản phẩm du lịch đặc trưng khu vực vùng cao núi đất 236 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 241 PHỤ LỤC 247
  8. LỜI GIỚI THIỆU Hà Giang là tỉnh ở địa đầu Tổ quốc Việt Nam, nơi tiếp giáp giữa hai vùng văn hóa Đông Bắc - Tây Bắc, giáp với tỉnh Vân Nam và Khu tự trị dân tộc Choang của tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc. Vùng đất này có lịch sử văn hoá lâu đời, từ lâu đã thu hút sự quan tâm của du khách trong và ngoài nước. Đây là nơi sinh sống của 19 dân tộc: Mông, Dao, Tày, Nùng, Pà Thẻn, Cờ Lao, Lô Lô, Bố Y, Phù Lá, Pu Péo, v.v. Tính đến hết năm 2020, Hà Giang có 60 di tích, danh thắng (30 di tích, danh thắng cấp quốc gia, 30 cấp tỉnh), 21 di sản văn hóa phi vật thể nằm trong danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia và 3 bảo vật quốc gia. Về địa hình tự nhiên, Hà Giang có thể phân thành ba vùng khác nhau: vùng núi đất phía Tây, vùng núi đá phía Bắc và vùng đồi núi thấp phía Nam. Mỗi vùng mang bản sắc văn hoá và giá trị du lịch riêng. Vùng núi đất phía Tây, gồm hai huyện Hoàng Su Phì và Xín Mần. Nơi đây được thiên nhiên ban tặng những cánh rừng nguyên sinh, nơi thượng nguồn sông Chảy và sông Bạc, với nhiều suối khoáng nóng, như: suối khoáng Nậm Choong, Làng Giang, v.v. tốt cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng và chăm sóc sức khoẻ. Đặc biệt, đỉnh Tây Côn Lĩnh và đỉnh Chiêu Lầu Thi, cùng một số đỉnh núi có độ cao trên
  9. 10 BÁCH KHOA THƯ DU LỊCH HÀ GIANG 2000m, tạo nên cảnh quan hùng vĩ, thơ mộng, thuận lợi cho phát triển du lịch mạo hiểm, du lịch khám phá và du lịch thể thao. Nơi đây, còn có Di tích bãi đá cổ Nấm Dẩn, Di tích danh thắng quốc gia Ruộng bậc thang Hoàng Su Phì, đặc sản chè Shan tuyết, cùng sự đa dạng về văn hoá độc đáo của các dân tộc: Dao, Tày, Nùng, Mông, v.v. được thể hiện qua các lễ hội như: Lễ hội Quỹas Hiéng, Lễ cấp sắc, v.v. Vùng cao núi đá phía Bắc gồm các huyện Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ, ở độ cao trung bình 1.000 - 1.600m so với mực nước biển, với diện tích rộng hơn 2.356 km². Đây là một trong những vùng đá vôi đặc biệt, có sức lôi cuốn mạnh mẽ đối với du khách và những nhà nghiên cứu bởi những dấu ấn tiêu biểu về lịch sử phát triển của vỏ trái đất. Vùng cao núi đá có cảnh quan thiên nhiên đặc sắc, đa dạng sinh học, với những đỉnh đèo, vách núi nổi tiếng như Mã Pì Lèng, hẻm Tu Sản, hoang mạc đá, rừng đá, v.v. Đây cũng là nơi sinh sống của các dân tộc như: Mông, Lô Lô, Dao, Pu Péo, v.v. với những làn điệu dân ca, nét văn hoá độc đáo. Vùng đất này có Lễ hội chợ phong lưu Khâu Vai nổi tiếng, Lễ hội khèn Mông , Lễ hội Gầu Tào , Lễ hội Hoa tam giác mạch , v.v. Năm 2010 , Cao nguyên đá Đồng Văn (gồm 4 huyện: Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ) được Hội đồng tư vấn mạng lưới Công viên địa chất toàn cầu của tổ chức UNESCO công nhận là Công viên địa chất toàn cầu. Đây là Công viên địa chất toàn cầu đầu tiên của Việt Nam và được Chính phủ quy hoạch là khu du lịch trọng điểm của quốc gia. Vùng đồi núi thấp, gồm các huyện Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên, Bắc Mê và thành phố Hà Giang, với các địa
  10. Lời giới thiệu 11 danh: Khu di tích lịch sử cách mạng Trọng Con, Căng Bắc Mê, chùa Sùng Khánh, chùa Bình Lâm, chùa Nậm Dầu, chùa Quan Âm, đền Mẫu, v.v. Đặc biệt sản phẩm du lịch tâm linh lịch sử “Về thăm mặt trận biên giới Vị Xuyên” với các điểm: Nghĩa trang Liệt sĩ Vị Xuyên, Đài hương 468, hang Dơi, v.v. Vùng này còn nổi tiếng với những trang trại trồng cam, trồng táo, v.v. những làng văn hóa du lịch cộng đồng của dân tộc Tày, Dao, v.v. Thành phố Hà Giang được biết đến là cửa ngõ kết nối tuyến du lịch giữa tỉnh Vân Nam, Trung Quốc với Việt Nam qua cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy. Bên cạnh các khu sinh thái, nghỉ dưỡng như: Khu nghỉ dưỡng suối khoáng nóng Thanh Hà, Khu du lịch sinh thái Thạch Lâm Viên, Trường Xuân, còn có các lễ hội: nhảy lửa huyền bí của người Pà Thẻn, Lồng tồng của dân tộc Tày, Bàn Vương của dân tộc Dao, v.v. Với những điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chính quyền và nhân dân các dân tộc Hà Giang đang nỗ lực đầu tư phát triển đồng bộ các loại hình du lịch: du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng, du lịch tâm linh, du lịch mạo hiểm, du lịch thể thao, v.v.. Hiện nay, Hà Giang có hệ thống cơ sở lưu trú tốt ở khắp các vùng. An ninh trật tự đảm bảo. Các cửa hàng lưu niệm phong phú. Nhà hàng có cam kết vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, thái độ phục vụ chu đáo, thân thiện, nhiệt tình, v.v. Hà Giang là mảnh đất hấp dẫn đối với du khách ở khắp mọi miền đất nước cũng như quốc tế, lượng khách đến Hà Giang không ngừng tăng qua các năm. Năm 2017, du lịch
  11. 12 BÁCH KHOA THƯ DU LỊCH HÀ GIANG Hà Giang vinh dự được chuyên trang du lịch tạp chí Rongh Guides (Vương quốc Anh), bình chọn là một trong mười điểm du lịch hấp dẫn nhất Việt Nam. Để cung cấp các thông tin tri thức cơ bản về du lịch của Hà Giang, xin trân trọng giới thiệu với Quý bạn đọc cuốn Bách khoa thư du lịch Hà Giang. SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH HÀ GIANG
  12. LỜI NÓI ĐẦU Công trình Bách khoa thư du lịch Hà Giang được tổ chức biên soạn trên nền tảng kết hợp hài hòa giữa bảo tồn và phát huy các giá trị đặc sắc của văn hóa bản địa, tri thức truyền thống, các giá trị thiên tạo của địa phương. Công trình bao gồm những thông tin tri thức về văn hoá truyền thống các tộc người, như: Mông, Dao, Tày, Nùng, Pà Thẻn, Cờ Lao, Lô Lô, Bố Y, Phù Lá, Pu Péo, v.v. cung cấp các thông tin về tình hình dân cư, địa bàn cư trú, văn hoá mưu sinh, văn hoá văn vật, văn hoá tinh thần của mỗi tộc người trên địa bàn. Đối với các di tích và danh thắng, sẽ cung cấp thông tin về vị trí, tọa độ, mô tả quá trình hình thành, đặc điểm cấu tạo, kiến trúc, giá trị, ý nghĩa của di tích, danh thắng. Với sản vật của địa phương, sẽ giới thiệu về tên gọi, đặc trưng, thời gian sử dụng, thương hiệu đã được công nhận. Với ẩm thực, sẽ cung cấp thông tin về tên gọi, nguyên liệu, phương thức chế biến, cách thức sử dụng, tác dụng, thương hiệu. Các sự kiện, lễ hội sẽ trình bày về nguồn gốc, tên gọi, các hoạt động diễn ra, chức năng, nhiệm vụ, vai trò, ý nghĩa của sự kiện và lễ hội. Mỗi vấn đề lại có nội dung thông tin tri thức theo một mô hình cấu trúc riêng. Công trình Bách khoa thư du lịch Hà Giang được thực hiện với quy mô nhỏ (phần 1), chưa thể bao quát toàn bộ các vấn đề về du lịch của tỉnh Hà Giang. Việc biên soạn được tiến hành dựa trên thành tựu nghiên cứu, sưu tầm, biên soạn về
  13. 14 BÁCH KHOA THƯ DU LỊCH HÀ GIANG địa lí, lịch sử, văn hoá của tỉnh Hà Giang, được hoàn thành bởi sự làm việc nghiêm túc, trách nhiệm của các nhà khoa học tại Viện Nghiên cứu Phát triển bền vững Vùng, Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, với sự giúp đỡ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cùng nhiều ban ngành của tỉnh, thành phố, huyện, xã, thôn, bản của tỉnh Hà Giang. Ban Biên soạn xin trân trọng cảm ơn các tổ chức, cá nhân đã góp sức vào việc hoàn thành cuốn sách, từ giai đoạn khảo sát thực tế, bổ sung tư liệu, thẩm định, chỉnh sửa bản thảo đến giai đoạn xuất bản. Mặc dù Ban Biên soạn đã hết sức thận trọng, cầu thị, song khó tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, mong nhận được sự góp ý của quý vị độc giả. BAN BIÊN SOẠN
  14. NGUYÊN TẮC VÀ THỂ LỆ BIÊN SOẠN 1. Nguyên tắc biên soạn Cuốn Bách khoa thư du lịch Hà Giang được biên soạn tuân theo một số nguyên tắc sau: Trình bày các thông tin tri thức chính thống trong các văn bản của tỉnh Hà Giang, của Nhà nước, được đa số người dân trong cộng đồng thừa nhận. Trình bày những thông tin tri thức cơ bản nhất, hướng tới việc tìm kiếm, tra cứu thông tin của độc giả và phục vụ hoạt động du lịch. Trình bày những thông tin khách quan theo cách miêu tả, không đánh giá, suy diễn chủ quan. Trình bày bằng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu, phục vụ bạn đọc có trình độ từ phổ thông trở lên. 2. Thể lệ biên soạn 2.1. Cấu trúc bảng từ Bảng từ Bách khoa thư du lịch Hà Giang gồm 100 mục từ, được xếp theo các chủ đề: đặc trưng văn hóa các dân tộc, di tích, danh thắng, lễ hội, ẩm thực, sản vật địa phương và một số sản phẩm du lịch, điểm đến. Các đơn vị đầu mục từ của bách khoa thư là những đơn vị ngôn ngữ phản ánh đầy đủ một sự vật, hiện tượng, khái niệm, đồng thời có cấu tạo ngắn gọn, chặt chẽ đến mức tối đa. Thông thường, đó sẽ là tên gọi thông dụng nhất của sự vật,
  15. 16 BÁCH KHOA THƯ DU LỊCH HÀ GIANG hiện tượng, những tên gọi ít thông dụng hơn sẽ được cung cấp trong nội dung thông tin của mục từ. 2.2. Nội dung thông tin trong mỗi mục từ Trong mỗi mục từ, ngoài đơn vị đầu mục từ, các thông tin được cung cấp theo một trật tự nhất định. Về cơ bản, nội dung thông tin gồm có phần định nghĩa về đơn vị đầu mục từ và phần tri thức bách khoa về mục từ đó. Cách trình bày được thực hiện một cách thống nhất cho mọi loại đơn vị mục từ. Tuy nhiên, tùy từng loại đơn vị mục từ mà nội dung chi tiết có sự khác biệt. a. Mục từ Đặc trưng văn hóa các dân tộc, gồm các thông tin: tộc danh; định nghĩa, địa bàn cư trú chủ yếu; tên khác; nhóm ngôn ngữ; dân số (theo thống kê năm 2019); lịch sử cư trú; lao động sản xuất; văn hóa vật chất; văn hóa tinh thần. b. Mục từ Di tích, danh thắng, gồm các thông tin: tên di tích, danh thắng; định nghĩa; các tên gọi khác của di tích, danh thắng; vị trí; miêu tả: lịch sử, quy mô, kiến trúc, cấu tạo, vật liệu; ý nghĩa, ảnh hưởng; bằng xếp hạng các cấp (nếu có) c. Mục từ Lễ hội, gồm các thông tin: tên gốc, tên gọi khác, tên viết tắt (nếu có); định nghĩa; miêu tả: không gian, thời gian, địa điểm; hoạt động, diễn biến của các sự kiện; tác dụng, vai trò, ý nghĩa, ảnh hưởng. d. Mục từ Đặc sản, ẩm thực, gồm các thông tin: tên đặc sản (ẩm thực); định nghĩa; tên gọi khác; dân tộc sở hữu; miêu tả: nguyên liệu, cách chế biến, hình thức, cách sử dụng; thương hiệu; thành tích, giải thưởng (nếu có). e. Mục từ Sản phẩm du lịch, điểm đến, gồm các thông tin: tên gọi, tên khác; vị trí; miêu tả: lịch sử, quy mô, dịch vụ; ý nghĩa; xếp hạng (nếu có).
  16. Nguyên tắc và thể lệ biên soạn 17 2.3. Quy tắc chính tả Quy tắc chính tả sử dụng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2.4. Quy tắc sắp xếp Trong Bách khoa thư du lịch Hà Giang, các mục từ được chia theo chủ đề. Trong mỗi chủ đề, các mục từ lại được sắp xếp theo trật tự chữ cái tiếng Việt. Bảng chữ cái tiếng Việt sử dụng trong Bách khoa thư du lịch Hà Giang gồm 29 chữ cái và sắp xếp theo thứ tự sau: A, Ă, Â, B, C, D, Đ, E, Ê, G, H, I, K, L, M, N, O, Ô, Ơ, P, Q, R, S, T, U, Ư, V, X, Y. Trật tự các dấu thanh được xếp theo thứ tự: không dấu, huyền, hỏi, ngã, sắc, nặng.
  17. DÂN TỘC BỐ Y Dân tộc thiểu số ở Hà Giang, tập trung chủ yếu ở xã Quyết Tiến (huyện Quản Bạ) và rải rác một số xã của huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. Dân tộc Bố Y còn có các tên gọi khác là Pu Y, Chủng Chá, Trọng Gia, Tu Dí, Tu Dìn, Pu Nà, gồm 3 ngành chính: Pầu Y, Pầu Ná, Pầu Thỉn. Ngành Pầu Y thành 2 dân tộc: Bố Y (tức Pu Y) ở Hà Giang và Tu Dí ở Lào Cai, còn ngành Pầu Nả và ngành Pẩu Thỉn thành dân tộc Giáy. Giữa các ngành có sự phân biệt ở trang phục của phụ nữ, tiêu biểu cho 3 phương ngữ của tiếng Bố Y xưa. Tiếng Bố Y thuộc nhóm ngôn ngữ Tày - Thái, ngữ hệ Thái - Ka Ðai. Dân tộc Bố Y di cư từ Trung Quốc sang vào khoảng 160-180 năm trước. Dân số có 1.161 người chiếm 0,14% dân số toàn tỉnh. Người Bố Y cư trú ở vùng cao, chủ yếu dựa vào canh tác nương rẫy, ngô là cây trồng chính, mỗi năm canh tác một vụ. Mỗi gia đình thường có một mảnh vườn gần nhà để trồng rau. Ngoài chăn nuôi gia súc, gia cầm, họ còn nuôi cá, v.v. Người Bố Y có các nghề dệt, đan lát, rèn, gốm, đục đá, chạm bạc, làm đồ gỗ, v.v. phụ nữ từ xa xưa đã biết trồng bông, dệt vải, may vá, thêu trang phục, túi và khăn. Về ẩm thực, trước đây lương thực, thực phẩm sử dụng hàng ngày chủ yếu của người Bố Y là mèn mén, sau đó là gạo,
  18. 20 BÁCH KHOA THƯ DU LỊCH HÀ GIANG ngoài ra còn có khoai, sắn, dong riềng, vừng, v.v. và các loại rau đậu khác được trồng xung quanh vườn nhà. Đồng bào Bố Y thích ăn rau xào với mỡ lợn hơn ăn rau luộc. Ngày thường, họ ăn thịt lợn ướp, thịt gà xào; ngày Tết ăn bánh chưng, bánh chay, xôi nhuộm màu, v.v. Họ uống rượu ngô, rượu báng. Về trang phục, đàn ông mặc áo tứ thân, cổ viền, tay ngắn, quần lá tọa màu chàm bằng vải thô tự dệt. Phụ nữ thường mặc váy xòe, áo ngắn năm thân, xẻ nách phải, ống tay rời, ống tay áo được khâu hay thêu trang trí hoa văn sặc sỡ (thường có hình ốc, hình thập ngoặc, hình kỉ hà, hình tròn, v.v.). Váy của phụ nữ được dệt nhiều màu sắc như xanh, đỏ, tím, ghi và chàm. Áo có hai loại, áo trong và áo ngoài, hai vạt trước của áo ngoài có hai túi nhỏ cân xứng nhau, để đựng tiền hay đồ dùng cá nhân, thường may bằng vải thô, nhuộm chàm. Trang phục của phụ nữ đẹp và đặc sắc hơn nam giới nhờ khăn đội đầu, váy và tạp dề phía trước. Phụ nữ đeo trang sức bằng bạc, gồm: dây chuyền, vòng tay, khuyên tai; tóc búi ngược lên đỉnh đầu, đội khăn chàm thêu hoa văn bằng chỉ màu. Trang phục truyền thống thường mặc trong các dịp lễ hội, cưới hỏi. Ngày nay, trang phục của thanh niên có sự thay đổi theo lối sống mới, khá tương đồng với các dân tộc khác. Về nhà ở, người Bố Y trước đây ở nhà đất, lợp gianh, gỗ hoặc ngói, tường đất, trang trí nội thất tương đối giống nhau, gian giữa đặt bàn thờ tổ tiên, bên cạnh là chỗ ngủ của phụ nữ và gia đình. Nhà có sàn gác, chỗ để lương thực và nơi ngủ của người con trai chưa vợ và những bạn bè nam giới ở lại đêm. Ngày nay, việc bố trí nơi ngủ của các thành viên trong gia đình đã có sự thay đổi tùy theo điều kiện hoàn cảnh của mỗi gia đình. Quan hệ xã hội, người Bố Y có sự phân hoá rõ rệt, dưới chế độ phong kiến, địa vị xã hội của người Bố Y thấp, tầng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2